Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhu cầu vốn cho kinh doanh ngày càng tăng, làm cho hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại trở nên quan trọng Để giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng cam kết bảo đảm bằng tài sản, trong đó thế chấp quyền sử dụng đất là hình thức phổ biến và hiệu quả Biện pháp thế chấp bất động sản, bao gồm quyền sử dụng đất, được coi là một thành công lớn trong nền pháp lý nhân loại Tại Việt Nam, quyền thế chấp quyền sử dụng đất đã được chính thức ghi nhận trong Luật Đất đai.
Việc thế chấp quyền sử dụng đất, ra đời vào năm 1993, hiện là hình thức bảo đảm phổ biến nhất, đặc biệt trong việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả khoản vay theo hợp đồng tín dụng.
Trong bối cảnh Việt Nam hoàn thiện hệ thống pháp luật theo cơ chế thị trường, nhiều quy định về thế chấp, đặc biệt là thế chấp quyền sử dụng đất, đang bộc lộ hạn chế và bất cập Những vấn đề này gây khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng, tạo ra nhu cầu nghiên cứu thực tiễn thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng, đặc biệt tại tỉnh Gia Lai.
Xuất phát từ thực trạng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo tiền vay tại các ngân hàng thương mại, tôi đã quyết định chọn đề tài “Thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại - qua thực tiễn tại tỉnh Gia Lai” cho luận văn thạc sĩ của mình.
Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về quy định pháp luật liên quan đến việc thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo tiền vay tại các ngân hàng thương mại đã được nhiều tác giả thực hiện thông qua các công trình nghiên cứu khoa học.
Luận văn thạc sĩ của Đinh Thị Liên nghiên cứu về pháp luật liên quan đến việc thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn tại các ngân hàng thương mại Bài viết cũng phân tích thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, nhằm làm rõ những vấn đề pháp lý và thực tiễn trong quy trình vay vốn này.
Luận văn thạc sĩ của Bùi Thị Thanh Hằng nghiên cứu về "Thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm hợp đồng tín dụng ngân hàng ở nước ta hiện nay", phân tích các vấn đề pháp lý và thực tiễn liên quan đến việc sử dụng quyền sử dụng đất làm tài sản thế chấp trong các hợp đồng tín dụng ngân hàng Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về những thách thức và cơ hội trong việc áp dụng quy định pháp luật hiện hành, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan đến thế chấp quyền sử dụng đất.
Mặc dù có nhiều bài báo và tạp chí chuyên khảo nghiên cứu về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng, nhưng chưa có luận văn thạc sĩ nào tập trung vào việc thực hiện hợp đồng này tại tỉnh Gia Lai Điều này tạo ra cơ sở thực tiễn cho học viên lựa chọn đề tài này cho luận văn thạc sĩ của mình.
Cơ sở phương pháp luận
Phương pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo tiền vay tại các ngân hàng thương mại Mục tiêu là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi pháp luật liên quan đến thế chấp quyền sử dụng đất trong việc vay vốn ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp tiếp cận từ thực tiễn, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như:
Trong Chương 1, phương pháp phân tích, bình luận, khái quát hóa và so sánh được áp dụng chủ yếu để nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất nhằm bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại.
Trong Chương 2, phương pháp so sánh luật học, phân tích, tổng hợp, thống kê và đánh giá được áp dụng chủ yếu để nghiên cứu thực tiễn thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất nhằm bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Gia Lai.
Chương 3 áp dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để chỉ ra các hạn chế và bất cập trong việc thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng thương mại ở tỉnh Gia Lai Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực này.
Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
1 Các quy định pháp luật và cơ sở pháp lý về việc hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại hiện nay như thế nào?
2 Thực tiễn thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Gia Lai như thế nào?
3 Những hạn chế, bất cập của pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại là gì?
4 Giải pháp nào hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện hợp đồng thế chấp bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại?
Giả thuyết nghiên cứu
- Việc thực hiện hợp đồng thế chấp bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại tại địa phương còn nhiều vướng mắc.
- Cơ chế thực hiện hợp đồng thế chấp bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại còn nhiều bất cập
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu này hệ thống hóa lý luận về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất vay vốn ngân hàng, đồng thời chỉ ra các hạn chế và bất cập của pháp luật hiện hành trong lĩnh vực này Qua thực tiễn thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất vay vốn ngân hàng tại tỉnh Gia, bài viết nêu bật những vấn đề cần cải thiện để nâng cao hiệu quả và tính khả thi của hợp đồng thế chấp.
Để hoàn thiện pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất vay vốn ngân hàng tại Việt Nam, cần đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng thế chấp Đặc biệt, tại tỉnh Gia Lai, việc cải thiện quy trình và quy định liên quan đến thế chấp quyền sử dụng đất sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động vay vốn ngân hàng, từ đó hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được thiết kế gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lí luận về thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2 trình bày các cơ sở pháp lý và thực tiễn liên quan đến việc thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo tiền vay tại các ngân hàng thương mại tại tỉnh Gia Lai Nội dung sẽ phân tích các quy định pháp luật hiện hành, đồng thời đánh giá thực trạng áp dụng hợp đồng thế chấp trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, từ đó đưa ra những nhận định và kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả thực hiện hợp đồng này trong bối cảnh địa phương.
Chương 3 phân tích những hạn chế và bất cập trong pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất nhằm bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại Bài viết nêu rõ các vấn đề pháp lý hiện tại, ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của người dân và doanh nghiệp Đồng thời, một số kiến nghị được đưa ra nhằm cải thiện khung pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc sử dụng quyền sử dụng đất như tài sản thế chấp, qua đó thúc đẩy hoạt động tín dụng và phát triển kinh tế.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Những vấn đề lý luận về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là thỏa thuận giữa bên sử dụng đất (bên thế chấp) và bên nhận thế chấp, trong đó bên thế chấp sử dụng quyền sử dụng đất để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự Trong thời gian thế chấp, bên thế chấp vẫn có quyền tiếp tục sử dụng đất Hợp đồng này có những đặc điểm cơ bản quan trọng cần lưu ý.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất luôn có bên thế chấp là người sử dụng đất, trong khi bên nhận thế chấp có thể là tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình Để thực hiện hợp đồng này, bên thế chấp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 và Luật đất đai năm 2013.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất luôn có đối tượng là quyền sử dụng đất, một loại tài sản đặc biệt thuộc sở hữu của bên thế chấp, tức là người sử dụng đất.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất không chỉ mang những đặc trưng cơ bản mà còn sở hữu đầy đủ các đặc điểm của hợp đồng thế chấp tài sản thông thường.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại không chỉ mang những đặc điểm chung của hợp đồng thế chấp mà còn có những đặc điểm riêng biệt Những đặc điểm này bao gồm quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên, điều kiện vay vốn và phương thức thanh toán, nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả bên vay và bên cho vay.
Chủ thể nhận thế chấp trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo khoản vay tại ngân hàng thương mại luôn là ngân hàng thương mại.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là một phần quan trọng trong việc đảm bảo tiền vay tại ngân hàng thương mại, và nó được thiết lập dựa trên hợp đồng tín dụng giữa bên vay và ngân hàng.
1.1.2 Các điều kiện có hiệu lực và thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại
Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bao gồm những yêu cầu pháp lý mà Nhà nước quy định, nhằm đảm bảo hợp đồng được thiết lập đúng theo bản chất của nó.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, như một loại hợp đồng, cần tuân thủ các điều kiện chung về hiệu lực tương tự như các loại hợp đồng khác.
Thứ nhất, điều kiện về chủ thể tham gia hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại
Thứ hai, điều kiện về nội dung của hợp đồng và mục đích giao kết hợp đồng 2
Thứ ba, điều kiện về sự tự nguyện, tự do ý chí và thống nhất ý chí giữa các bên tham gia hợp đồng.
Thứ tư,điều kiện về hình thức của hợp đồng.
Về thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất Ở Việt Nam, tại Điều 405 Bộ luật dân sự2005, nhà làm luật ghi nhận:
Hợp đồng hợp pháp sẽ có hiệu lực ngay khi được giao kết, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định pháp luật khác.
1.1.3 Quyền, nghĩa vụ pháp lý của các bên trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại
Thứ nhất, nghĩa vụ chuyển giao cho bên nhận thế chấp các giấy tờ gốc chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản thế chấp.
Bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu bảo quản và đảm bảo an toàn cho các giấy tờ gốc liên quan đến quyền sở hữu tài sản, bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, mà bên thế chấp đã chuyển giao khi ký kết hợp đồng thế chấp.
Bên nhận thế chấp có nghĩa vụ bàn giao tài sản thế chấp để tiến hành phát mãi, thu hồi nợ nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện hợp đồng tín dụng đúng hạn.
Bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu hoàn trả tài sản thế chấp hoặc thực hiện thủ tục giải chấp sau khi bên có nghĩa vụ đã hoàn thành việc trả nợ theo hợp đồng tín dụng.
1.1.3.2 Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại.
Về phương diện lý thuyết, với tư cách là bên nhận thế chấp, chủ thể này sẽ có các quyền, nghĩa vụ cơ bản sau đây:
Người yêu cầu có quyền yêu cầu bên thế chấp chuyển giao các giấy tờ gốc chứng minh quyền sở hữu tài sản thế chấp, bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Thứ hai, nghĩa vụ bảo quản các giấy tờ gốc của tài sản thế chấp (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất).
Thứ ba, quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản thế chấp của bên thế chấp trong suốt thời gian thế chấp.
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 17 2.1 Cơ sở pháp lý của việc thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại
Các quy định về nguyên tắc thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại
sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại
Các nguyên tắc này bao gồm:
Thứ nhất, nguyên tắc thực hiện đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác.
Thứ hai, nguyên tắc thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau.
Nguyên tắc không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của người khác là điều kiện quan trọng khi thực hiện hợp đồng.
Các quy định về thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại
2.2 Thực tiễn thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo tiền vay tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Qua khảo sát thực tiễn về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại tỉnh Gia Lai, tác giả nhận thấy rằng mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn tồn tại nhiều khó khăn và vướng mắc trong quá trình thực hiện Những vấn đề này cần được nghiên cứu và tìm hiểu kỹ lưỡng nhằm đề xuất các biện pháp khắc phục hiệu quả.
Thực tiễn thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đảm bảo tiền vay tại các ngân hàng thương mại từ phía bên thế chấp
Ở mức độ khái quát, có thể nhận thấy kết quả thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên thế chấp được thể hiện như sau:
Thứ nhất, về kết quả thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp.
Bên thế chấp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ cơ bản theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, thể hiện trách nhiệm và cam kết của mình.
Thứ hai, về kết quả thực hiện quyền của bên thế chấp.
Bên thế chấp quyền sử dụng đất có quyền thực hiện các hoạt động trên đất như nuôi trồng, canh tác trong thời gian thế chấp để vay vốn ngân hàng, miễn là không làm giảm giá trị của mảnh đất Kết quả cho thấy các chủ thể thế chấp đã tuân thủ đúng theo thỏa thuận đã ký kết.
NHỮNG HẠN CHẾ, BẤT CẬP CHỦ YẾU CỦA PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT BẢO ĐẢM TIỀN
Những hạn chế, bất cập chủ yếu của quy định về chủ thể tham gia hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại
Chủ thể tham gia hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 bao gồm cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế và người Việt Nam định cư ở nước ngoài Tại tỉnh Gia Lai, chủ thể chính thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất là cá nhân và hộ gia đình Việc hộ gia đình thế chấp quyền sử dụng đất tại các ngân hàng thương mại để vay vốn thường gặp nhiều vướng mắc, chủ yếu do những quy định pháp luật chưa hợp lý.
Khó khăn trong việc xác định người đại diện hợp pháp của hộ gia đình là một trở ngại lớn khi ký kết và thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất.
Do trình độ dân trí thấp của cá nhân và hộ gia đình tại Tây Nguyên, nhiều người khi thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng thường không hiểu rõ quy định pháp luật và nội dung các điều khoản trong hợp đồng thế chấp.
Luật Đất đai năm 2013 quy định rằng tổ chức kinh tế không được phép thế chấp tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất tại tổ chức kinh tế khác ngoài tổ chức tín dụng để vay vốn, điều này tạo ra những bất cập trong việc tiếp cận nguồn vốn.
Luật Đất đai năm 2013 đã quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng hoặc hộ gia đình, điều này đã tạo ra khó khăn cho các bên liên quan trong việc xác định ai là chủ thể có quyền sử dụng đất để thế chấp.
Những hạn chế, bất cập của quy định về hiệu lực hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại
Trước tiên, đó là bất cập của quy định về điều kiện quyền sử dụng đất được thế chấp.
Luật Đất đai năm 2013 có một điểm bất cập đáng chú ý là không cho phép người sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm được thế chấp quyền sử dụng đất.
3.1.3 Những hạn chế, bất cập của quy định về hiệu lực hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại
Những hạn chế, bất cập của quy định về xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất
là quyền sử dụng đất
Thứ nhất, hạn chế, bất cập của quy định về phương thức xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất.
Thứ hai, hạn chế, bất cập của quy định về cơ chế xin phép khi tổ chức tín dụng thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Thứ ba, hạn chế, bất cập của quy định về thứ tự thanh toán nợ sau khi xử lý quyền sử dụng đất.
Hạn chế và bất cập trong quy định về trách nhiệm hợp tác của các cơ quan nhà nước đang gây khó khăn cho tổ chức tín dụng trong việc xử lý quyền sử dụng đất Việc thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan có thẩm quyền và tổ chức tín dụng làm giảm khả năng xử lý nhanh chóng và hiệu quả các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất Điều này cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động của tổ chức tín dụng trong lĩnh vực này.
Pháp luật hiện hành còn thiếu các quy định thiết yếu để hỗ trợ bên nhận bảo đảm trong việc thực thi quyền thu giữ tài sản bảo đảm, từ đó thúc đẩy quá trình xử lý tài sản hiệu quả hơn.
Vào thứ sáu, quy trình xử lý tài sản bảo đảm vẫn chưa được hỗ trợ đầy đủ từ các quy định pháp luật liên quan như pháp luật về tố tụng, hành chính, định giá tài sản bảo đảm và bán đấu giá tài sản.
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại
chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại
Thứ nhất, cần nghiên cứu, sửa đổi các quy định tại các văn bản pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm.
Cần bãi bỏ các quy định mâu thuẫn và chưa thống nhất về giao dịch bảo đảm, đồng thời nghiên cứu bổ sung quy định nhằm bảo vệ quyền kiểm soát tài sản thế chấp của bên thế chấp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Cần bổ sung quy định cụ thể về tổ chức thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại.
Cơ quan quản lý cần thiết lập cơ chế minh bạch trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất, nhằm đảm bảo thông tin trên giấy tờ sở hữu tài sản rõ ràng, tránh tình trạng mập mờ trong việc xác định quyền sở hữu riêng và chung.
Các ngân hàng cần cải thiện quy trình và hệ thống chính sách quản lý tài sản bảo đảm để nâng cao hiệu quả hoạt động nội bộ.
Vào thứ ba, cần tiếp tục xem xét và loại bỏ các quy định không hợp lý liên quan đến trình tự và thủ tục thực hiện quyền thế chấp của người sử dụng đất.
Thứ tư, về mặt pháp lý, cần thừa nhận quyền xử lý tài sản bảo đảm nhanh chóng, tránh mâu thuẫn trong hệ thống pháp luật.
Sau khi nghiên cứu đề tài “Thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại qua thực tiễn tại tỉnh Gia Lai”, có thể rút ra một số kết luận quan trọng về việc áp dụng và thực tiễn hợp đồng thế chấp trong lĩnh vực ngân hàng, cũng như những thách thức và cơ hội mà tỉnh Gia Lai đang đối mặt trong quá trình này.
1 Luận văn đã phân tích những vấn đề lý luận chung về hoạt động thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại.Trên cơ sở phân tích một cách đầy đủ, có hệ thống các quy định của pháp luật về Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, luận văn đã làm rõ khái niệm, đặc điểm của Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất Qua việc hệ thống các quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, luận văn phân tích rõ về chủ thể, đối tượng của hợp đồng, quy định những quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng Luận văn cũng góp phần đưa ra cái nhìn tổng quan, khái quát về chế định thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại.
2 Qua nghiên cứu hoạt động cho vay của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Gia Lai, từ đó chúng ta đã thấy được hoạt động vay vốn khá năng động, đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế Thông qua kết quả thực hiện hoạt động thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Gia Lai, cho chúng ta thấy một phần cái nhìn khách quan của hoạt động thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại Từ đó ta thấy được những khó khăn, vướng mắc thường gặp trong hoạt động thế chấp quyền sử dụng đất để đưa ra những định hướng phù hợp cho hoạt động thế chấp của địa phương.
3 Luận văn phản ánh thực tiễn việc thế chấp quyền sử dụng đất và đưa ra hướng hoàn thiện để giải quyết những vướng mắc trong quy định của pháp luật về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất Dựa trên những phân tích này, luận văn đề xuất một số kiến nghị có giá trị thực tiễn nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đấtbảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại trong thời gian tới. ĐẠI HỌC HUẾ
PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG - THỰC
TIỄN THỰC HIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÁNH BẮT VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẠI CÁC HỘ Ở
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN DUY PHƯƠNG
Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Duy Phương.
Phản biện 1: PGS.TS Hà Thị Mai Hiên.
Phản biện 2: PGS TS Trần Thị Huệ.
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại: Trường Đại học Luật … giờ ….ngày 09 tháng 10 năm 2016.
Nội dung Tóm tắt Luận văn đảm bảo đăng Website của Trường.
Xác nhận của Người hướng dẫn khoa học
PGS TS Nguyễn Duy Phương
1 Tính cấp thiết của đề tài 3
3 Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4 3.1 Phương pháp luận 4 3.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể 4
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 4.1 Đối tượng nghiên cứu 4 4.2 Phạm vi nghiên cứu 5
5 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5 5.1 Mục đích nghiên cứu 5 5.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 5
6 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 5 6.1 Câu hỏi nghiên cứu 5 6.2 Giả thuyết nghiên cứu 6
7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 6
8 Bố cục của luận văn 6Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁPLUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÁNH BẮT VÀNUÔI TRỒNG THỦY SẢN 7 1.1 Một số khái niệm cơ bản 71.1.1 Khái niệm về bảo vệ môi trường 71.1.2 Khái niệm về hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản 71.1.3 Khái niệm pháp luật Bảo vệ môi trường trong hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản 71.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản 81.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến nội dung pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản 81.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động áp dụng pháp luật về bảo vệ môi trường trong đánh bắt và nuôi trồng thủy sản 91.3 Những nội dung cơ bản của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản 101.3.1 Các văn bản pháp luật quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản 101.3.2 Những nội dung cơ bản của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản 111.3.2.1 Kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường 111.3.2.2 Ứng phó và khắc phục sự cố môi trường 13
1.3.2.3 Xử lý vi phạm hành vi ô nhiễm 13 Kết luận chương 1 16 Chương 2 THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÁNH BẮT VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở CÁC HỘ TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 17 2.1 Thực tiễn trong hoạt động đánh bắt thủy sản và nuôi trồng thủy sản tại các hộ ở tỉnh Thừa Thiên Huế 17 2.1.1 Thực tiễn trong hoạt động đánh bắt thủy sản 17 2.1.2 Thực tiễn trong hoạt động nuôi trồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế 17 2.2 Thực tiễn ô nhiễm môi trường trong đánh bắt và nuôi trồng thủy sản 17 2.2.1 Thực tiễn ô nhiễm môi trường trong đánh bắt thủy sản 17 2.2.2 Thực tiễn ô nhiễm môi trường trong nuôi trồng thủy sản 17 2.3 Thực tiễn thực hiện pháp luật môi trường trong hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy sản tại các hộ ở Tỉnh Thừa Thiên Huế và nhu cầu cần bảo vệ 17 2.3.1 Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về Kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường 18 2.3.2 Thực tiễn thực hiện các quy định về ứng phó và khắc phục sự cố môi trường 20 2.3.3 Thực tiễn thực hiện các quy định về xử lý vi phạm 20 2.3.4 Thực tiễn thực hiện các quy định về chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường 22 Kết luận chương 2 23 Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÁNH BẮT VÀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 24 3.1 Các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản 24 3.1.1 Sửa đổi các quy định về kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm 24 3.1.2 Sửa đổi, bổ sung các quy định về xử lý vi phạm 24 3.1.3 Các quy định khác 24 3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản 243.2.1 Nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước 243.2.2 Chuyển đổi ngành nghề nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân 243.2.3 Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra 24Kết luận chương 3 24KẾT LUẬN 25DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ cấu thủy sản Thừa Thiên Huế, hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đóng vai trò quan trọng, với nhiều người dân phụ thuộc vào nghề cá tự nhiên Việc khai thác và nuôi trồng thủy sản không chỉ đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững mà còn góp phần phát triển kinh tế - xã hội Hơn nữa, khai thác hải sản xa bờ không chỉ thúc đẩy kinh tế biển mà còn củng cố an ninh - quốc phòng trên các vùng nước thuộc chủ quyền quốc gia.
Trong những năm gần đây, tỉnh Thừa Thiên Huế gặp phải nhiều vấn đề trong hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, bao gồm việc phát triển nghề tự phát chưa được kiểm soát, công nghệ khai thác lạc hậu, và tình trạng đánh bắt trái phép Việc sử dụng ngư cụ không đúng quy định đã làm suy giảm đa dạng sinh học và ô nhiễm môi trường, đặc biệt là nguồn nước Hoạt động nuôi trồng cũng không tuân thủ quy hoạch, thiếu hệ thống xử lý nước thải và sử dụng thức ăn tươi sống, gây ô nhiễm và giảm nguồn lợi thủy sản Hơn nữa, thông tin về nguồn lợi thủy sản và cơ sở dữ liệu nghề cá còn thiếu, cùng với hạ tầng và hệ thống quản lý chưa đồng bộ, làm cho việc quản lý và quy hoạch gặp khó khăn Để khắc phục tình trạng này, tác giả đã chọn đề tài luận văn "Pháp luật bảo vệ môi trường - Thực tiễn thực hiện trong hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản tại các hộ ở tỉnh Thừa Thiên Huế" nhằm kiểm soát và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản kết hợp với bảo vệ môi trường.
Bàn về xây dựng pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, một số tác giả đã đề cập nhưng chưa đi sâu vào vấn đề này Có thể kể đến một số công trình như: đánh giá việc thực hiện Luật bảo vệ môi trường trong ngành thủy sản, thực trạng và giải pháp phát triển ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam, và các bài viết về quản lý môi trường trong đầu tư nuôi trồng thủy sản Tuy nhiên, các tác giả chỉ tập trung vào quy định pháp luật một cách chung chung, chưa phân tích sâu về mối liên hệ giữa khai thác thủy sản và bảo vệ môi trường Thực tế, vấn đề này ở Việt Nam còn mới mẻ và chưa được nghiên cứu đúng mức.
3 Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp luận Để thực hiện nghiên cứu các vấn đề thuộc đề tài này, tác giả đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, những quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: