1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh láng hạ

100 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam - chi nhánh láng hạ
Tác giả Đỗ Xuân Hòa
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Trọng Tài
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 2,03 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (15)
    • 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (15)
    • 1.2 Tổng quan về hoạt động cho vay DNNVV của NHTM (18)
      • 1.2.1 Khái quát chung về DNNVV (18)
      • 1.2.2 Cho vay DNNVV của NHTM (23)
    • 1.3. Mở rộng cho vay DNNVV của NHTM (31)
      • 1.3.1. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay DNNVV (31)
      • 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng cho vay DNNVV của NHTM . 24 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay đối với các (34)
    • 1.4 Kinh nghiệm mở rộng cho vay DNNVV của các NHTM (44)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm từ một số NHTM (44)
      • 1.4.2. Bài học đối với Agribank Chi nhánh Láng Hạ (48)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (50)
    • 2.1. Thiết kế nghiên cứu (50)
      • 2.1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu (50)
      • 2.1.2. Tìm hiểu và nghiên cứu cơ sở lý luận (50)
      • 2.1.3. Xây dựng đề cương nghiên cứu (51)
      • 2.1.4. Thu thập dữ liệu (51)
      • 2.1.5. Phân tích dữ liệu (52)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (53)
      • 2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả (53)
      • 2.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp (53)
      • 2.2.3. Phương pháp so sánh (54)
      • 2.2.4. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia (55)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÁNG HẠ (58)
    • 3.1. Khái quát chung về tổ chức và hoạt động của Agribank– Chi nhánh Láng Hạ (58)
      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (58)
      • 3.1.2 Cơ cấu tổ chức của Agribank - Chi nhánh Láng Hạ (60)
      • 3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Chi nhánh Láng Hạ (63)
    • 3.2. Thực trạng mở rộng cho vay DNNVV tại Agribank – Chi nhánh Láng Hạ từ năm 2013 đến năm 2015 (67)
      • 3.2.1. Các văn bản pháp lý về cho vay DNNVV (67)
      • 3.2.2 Thực trạng mở rộng cho vay DNNVV (69)
    • 3.3 Đánh giá chung về mở rộng cho vay DNNVV tại Agribank – Chi nhánh Láng Hạ (77)
      • 3.3.1. Những kết quả đạt được (77)
      • 3.3.2. Những mặt còn tồn tại (78)
      • 3.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại (79)
    • 4.1 Định hướng cho vay của Agribank Chi nhánh Láng Hạ (83)
      • 4.1.1 Định hướng phát triển các DNNVV (83)
      • 4.1.2 Định hướng cho vay DNNVV tại NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ (84)
    • 4.2 Các giải pháp để mở rộng cho vay DNNVV tại NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ (86)
      • 4.2.1 Xây dựng kế hoạch phải phù hợp với năng lực cho vay (86)
      • 4.2.2 Đa dạng hóa các hình thức cho vay (86)
      • 4.2.3 Xây dựng các chính sách ưu đãi đối với DNNVV (87)
      • 4.2.4 Cơ chế về tài sản đảm bảo nên nới lỏng hơn (88)
      • 4.2.5 Đẩy mạnh Marketing NH để thu hút thêm nhiều KH (89)
      • 4.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay (90)
      • 4.2.7 Nâng cao chất lượng nhân sự (90)
      • 4.2.8 Không ngừng nâng cao hiện đại hoá thông tin NH (92)
    • 4.3 Một số kiến nghị nhằm mở rộng cho vay DNNVV (93)
      • 4.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước (93)
      • 4.3.2 Kiến nghị với NH Nhà nước (95)
      • 4.3.3 Kiến nghị với Agribank (95)
  • KẾT LUẬN (49)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, đặc biệt là việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), luôn thu hút sự quan tâm từ nhiều đối tượng Nhiều bài viết và công trình nghiên cứu đã được công bố ở các cấp độ khác nhau nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này Tác giả đã tham khảo một số tài liệu và công trình liên quan để hỗ trợ cho nghiên cứu của mình.

Trần Công Lý (2015) trong luận văn Thạc sỹ đã nghiên cứu và hệ thống hóa hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, nhấn mạnh vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Ông phân tích thực trạng cho vay DNNVV tại một số ngân hàng thương mại cổ phần, đặc biệt là tại LPB – Chi nhánh Dung Quất trong giai đoạn 2010-2014 Tác giả đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng giữa DNNVV và ngân hàng thương mại cổ phần, đồng thời rút ra kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNVV.

Võ Đức Toàn (2012) trong luận án Tiến sỹ kinh tế “TD đối với DNNVV của các NHTMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” (Đại học

Bài viết đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP Hồ Chí Minh, sử dụng các chỉ tiêu đánh giá và phương pháp khảo sát để thu thập ý kiến Nghiên cứu này được thực hiện trong phạm vi rộng, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình tín dụng cho DNNVV.

Thực trạng phát triển số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy sự đa dạng trong cơ cấu nguồn vốn và những đóng góp quan trọng của các doanh nghiệp này đối với nền kinh tế địa phương.

Nguyễn Thị Bắc (2013) trong Luận văn Thạc sỹ đã trình bày các lý luận cơ bản về việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình Tác giả cũng xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần quan trọng vào sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Bài viết đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong việc cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại NHTMCP Công thương Việt Nam ở Quận Ba Đình, TP Hà Nội trong giai đoạn 2010-2012 Từ đó, tác giả đề xuất hệ thống giải pháp nhằm cải thiện chất lượng và mở rộng tín dụng đối với các DNNVV.

Hoàng Thị Kim Oanh (2012) trong luận văn Thạc sỹ "Giải pháp mở rộng cho vay các DNNVV tại NHTMCP Vpbank Đà Nẵng" đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay DNNVV tại VPBank Đà Nẵng Bài luận cũng đánh giá những ưu nhược điểm trong hoạt động cho vay và chỉ ra các vấn đề còn tồn đọng Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trường cho vay của ngân hàng.

Nguyễn Văn Lê trong luận án Tiến sỹ kinh tế năm 2014 tại Học viện Ngân hàng đã nghiên cứu về sự tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn.

Nghiên cứu về tác động của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã chỉ ra rằng cần có những giải pháp cụ thể để thúc đẩy tín dụng ngân hàng cho DNNVV, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô đang bất ổn Mặc dù nghiên cứu tập trung vào việc gia tăng số lượng tín dụng, nhưng vẫn cần chú trọng đến chất lượng tín dụng dành cho DNNVV để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Nguyễn Trương Thuần Mẫn (2012) trong luận văn Thạc sỹ "Mở rộng cho vay DNNVV tại Chi nhánh NH Đầu Tư và Phát Triển Hải Vân" đã nghiên cứu thực trạng cho vay đối với DNNVV tại Chi nhánh và các NHTM khác, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy mở rộng cho vay Luận văn chỉ ra những ưu điểm và hạn chế tại Chi nhánh Hải Vân ảnh hưởng đến quá trình mở rộng cho vay DNNVV.

Bùi Mạnh Quang (2015) trong bài viết “Nguồn vốn tín dụng cho các DNNVV trên địa bàn Hà Nội” đã phân tích thực trạng tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Hà Nội Tác giả không chỉ nêu rõ những khó khăn mà các DNNVV gặp phải trong việc vay vốn, mà còn đề xuất những định hướng cụ thể nhằm giúp các doanh nghiệp này cải thiện khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển ngân hàng Tuy nhiên, các NHTM đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị phần Do đó, việc nghiên cứu mở rộng cho vay luôn là chủ đề được các nhà kinh tế và nhà nghiên cứu quan tâm, nhằm phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm phát triển công trình khoa học và hoàn thiện hệ thống ngân hàng.

Các nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Dựa trên lý luận kết hợp với thực tiễn, các nghiên cứu đã đề xuất những giải pháp phù hợp với từng tình hình cụ thể của từng ngân hàng trong các giai đoạn phát triển khác nhau.

Agribank Chi nhánh Láng Hạ hiện chưa có nghiên cứu nào về việc mở rộng cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong thời gian gần đây Luận văn này nhằm mục tiêu đóng góp vào việc phát triển các chỉ tiêu cho vay DNNVV tại Agribank Chi nhánh Láng Hạ.

Để mở rộng cho vay cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cần xác định rõ 8 định lượng quan trọng Điều này sẽ giúp có cái nhìn tổng quát về tình hình cho vay và đề xuất các giải pháp linh hoạt hơn tại các Chi nhánh.

Với các lý do trên, đề tài nghiên cứu của tác giả sẽ không trùng lặp với bất kỳ một công trình cùng cấp đã nghiên cứu trước đó.

Tổng quan về hoạt động cho vay DNNVV của NHTM

1.2.1 Khái quát chung về DNNVV

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế được thành lập với mục tiêu sản xuất và cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường.

Theo Khoản 7 Điều 4 của Luật Doanh Nghiệp 2014 tại Việt Nam, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định của pháp luật với mục đích kinh doanh.

Kinh doanh là quá trình liên tục thực hiện các giai đoạn đầu tư, bao gồm sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận trên thị trường.

Doanh nghiệp (DN) là chủ thể kinh tế độc lập, có thể có hoặc không có tư cách pháp nhân, hoạt động dưới danh nghĩa riêng và thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị trường, đồng thời chịu trách nhiệm độc lập về mọi hoạt động kinh doanh của mình Mỗi DN có mục đích hoạt động khác nhau tùy thuộc vào lý do thành lập, nhưng chủ yếu là nhằm tối đa hóa lợi nhuận, ngoại trừ một số ít DN hoạt động trong lĩnh vực công ích.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự đa dạng của các loại hình doanh nghiệp (DN) là điều hiển nhiên, với sự phát triển và cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ Để quản lý hiệu quả và hỗ trợ các DN trong quá trình phát triển, việc phân loại chúng dựa trên các tiêu chí khác nhau trở nên cần thiết.

 Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Khái niệm Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (DNNVV) có tính tương đối và thay đổi theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, cũng như phụ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi quốc gia Tại Việt Nam, DNNVV được quy định theo nghị định 56/2009/NĐ-CP, trong đó DNNVV được phân loại thành ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, với tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.

Theo tiêu thức này, doanh nghiệp (DN) được chia thành DN lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm DNNVV, nhưng khái niệm chung nhất về DNNVV có thể được hiểu như sau:

DNNVV là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạt động vì mục đích lợi nhuận và được xác định theo quy mô nhất định dựa trên các tiêu chí như vốn, lao động, doanh thu và giá trị gia tăng trong từng thời kỳ, theo quy định của từng quốc gia.

DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao động và doanh thu, và được phân loại thành ba loại dựa trên quy mô này.

DN vừa, DN nhỏ và DN siêu nhỏ

1.2.1.2 Tiêu chí xác định DNNVV

Khái niệm DNVVN mang tính tương đối, có sự thay đổi theo từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định và phụ thuộc vào:

Trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia ảnh hưởng đến các chỉ tiêu quy định về quy mô Các nước phát triển cao thường có các tiêu chí lớn hơn so với những nước có trình độ phát triển thấp.

Các giới hạn tiêu chuẩn này được quy định trong những thời kỳ cụ thể và có sự điều chỉnh theo thời gian để phù hợp với trình độ phát triển.

Trong 30 năm qua, Đài Loan đã trải qua 6 lần thay đổi quy định về các tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), phản ánh sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn Những thay đổi này không chỉ giúp cải thiện môi trường kinh doanh mà còn thúc đẩy sự đổi mới và cạnh tranh trong ngành.

Giới hạn độ lớn của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) được quy định khác nhau theo từng ngành nghề Tại Nhật Bản, doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất được xem là nhỏ khi có vốn dưới 1 triệu USD và dưới 300 lao động, trong khi đó, doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ được coi là nhỏ khi có vốn dưới 300.000 USD và dưới 100 lao động Tại Đài Loan, trong ngành xây dựng, doanh nghiệp nhỏ có vốn dưới 1,4 triệu USD và dưới 300 lao động, trong khi trong lĩnh vực khai khoáng, tiêu chí là vốn dưới 1,4 triệu USD và dưới 500 lao động Đối với khu vực thương mại, doanh nghiệp nhỏ có vốn dưới 1,4 triệu USD và dưới 50 lao động.

Trong từng giai đoạn, các tiêu chí và tiêu chuẩn giới hạn sẽ thay đổi để phù hợp với đường lối, chính sách, chiến lược và khả năng hỗ trợ của từng quốc gia.

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội của từng quốc gia và giai đoạn phát triển cụ thể Thông thường, các tiêu chí được sử dụng bao gồm số lượng nhân viên, vốn đầu tư, tổng tài sản và doanh thu Tại Việt Nam, phân loại doanh nghiệp dựa chủ yếu vào hai tiêu chí: số lao động làm việc bình quân và tổng nguồn vốn, từ đó xác định các loại hình doanh nghiệp như siêu nhỏ, nhỏ và vừa.

Mở rộng cho vay DNNVV của NHTM

Mở rộng cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được hiểu là việc các ngân hàng thương mại (NHTM) gia tăng số lượng DNNVV có quan hệ vay vốn, mở rộng danh mục sản phẩm cho vay, tăng doanh số và dư nợ cho vay đối với DNNVV, từ đó nâng cao thị phần trong lĩnh vực cho vay này.

1.3.1 Sự cần thiết phải mở rộng cho vay DNNVV

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đang đối mặt với tình trạng khát vốn và gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn tài chính để mở rộng sản xuất và phát triển kinh doanh Việc huy động vốn từ thị trường tài chính trở nên khó khăn, khi nhiều DNVVN chưa đủ điều kiện phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ra công chúng, trong khi chi phí huy động vốn từ các tổ chức phi tài chính thường rất cao Do đó, nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng ngân hàng (TDNH) sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các DNVVN.

Việc mở rộng tín dụng cùng với sự đa dạng hóa sản phẩm như tư vấn, hỗ trợ thông tin thị trường và khách hàng, tập huấn nâng cao trình độ, cũng như cung cấp dịch vụ trọn gói sẽ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thực hiện thương mại đối tác một cách thuận tiện hơn.

- Thông qua cho vay, vốn TD đƣợc cung cấp kịp thời tạo điều kiện cho DNNVV mở rộng SXKD, nâng cao trách nhiệm sử dụng vốn của DN Việc

22 quản lý vốn chặt chẽ trong quá trình vay vốn sẽ giúp DN sử dụng vốn có hiệu quả hơn

- Mở rộng cho vay DNNVV giúp NH đa dạng hoá danh mục cho vay, phân tán rủi ro và tăng lợi nhuận

Việc mở rộng đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tập trung vào một nhóm khách hàng nhất định Khi xảy ra rủi ro với nhóm này, ngân hàng có thể gặp hậu quả nghiêm trọng Sự phân tán rủi ro từ số lượng lớn khách hàng DNNVV, với quy mô khoản vay nhỏ và trải rộng trên nhiều ngành nghề, giúp ngân hàng bảo vệ danh mục cho vay của mình hiệu quả hơn.

Để tăng thu nhập từ dịch vụ ngân hàng, các ngân hàng cần tận dụng tổng số lượng giao dịch lớn từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), vì họ thường ưa chuộng sử dụng trọn gói dịch vụ tại một ngân hàng Điều này không chỉ tạo cơ hội cho ngân hàng nâng cao và thay đổi cấu trúc thu nhập mà còn giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về nhu cầu của doanh nghiệp Mối quan hệ lâu dài và hợp tác giữa ngân hàng và doanh nghiệp sẽ xây dựng sự tin cậy, mang lại lợi ích cho cả hai bên.

Ngân hàng (NH) có khả năng quản lý hiệu quả việc sử dụng vốn và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) nhờ vào quy mô nhỏ gọn và địa bàn hoạt động hạn chế Việc giám sát môi trường hoạt động và tình hình sản xuất kinh doanh của DNVVN giúp NH giảm thiểu rủi ro tài chính và đưa ra các biện pháp tư vấn hợp lý, chính xác khi doanh nghiệp cần hỗ trợ.

Tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại trước đây chủ yếu tập trung vào việc cho vay các doanh nghiệp lớn, dẫn đến việc bỏ qua một số lượng đáng kể các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Tuy nhiên, theo xu hướng phát triển hiện nay, DNNVV ngày càng thể hiện vai trò quan trọng và trở thành động lực chính cho tăng trưởng kinh tế Đặc biệt, trong những năm gần đây, DNNVV đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước.

Việc huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển là rất quan trọng, đặc biệt đối với đối tượng khách hàng lớn và tiềm năng cho ngân hàng Chính phủ đã triển khai nhiều biện pháp chỉ đạo và chính sách hỗ trợ ưu đãi nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Do đó, tận dụng đối tượng khách hàng này sẽ giúp ngân hàng nhận được sự hỗ trợ từ Chính phủ, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Ngân hàng giúp xử lý đầu vào và đầu ra trong kinh doanh vốn một cách linh hoạt và hiệu quả hơn Việc mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại cần phải tương xứng với nguồn lực hiện có Ngân hàng chỉ nên mở rộng tín dụng khi có đủ nguồn lực để hỗ trợ cho sự mở rộng đó Nếu ngân hàng có nguồn lực dồi dào nhưng không mở rộng cho vay, sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, làm tăng chi phí và gây thiệt hại cho ngân hàng.

Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện nay rất cao, nhưng chỉ có 30-40% số doanh nghiệp được chấp nhận vay Tình trạng này phụ thuộc vào cả ngân hàng và doanh nghiệp Trong tương lai, với sự xuất hiện của các sản phẩm cho vay mới, hy vọng tỷ lệ chấp nhận sẽ tăng lên.

Ngân hàng (NH) có cơ hội khai thác một lượng lớn khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nhờ sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của DNVVN Để đạt được điều này, NH cần tìm ra các biện pháp tư vấn và hỗ trợ DNVVN, tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên Khi doanh nghiệp nhận được sự tư vấn hiệu quả từ NH, khả năng thu hồi nợ của NH cũng sẽ được cải thiện đáng kể.

1.3.1.3 Về phía nền kinh tế

Việc mở rộng cho vay hợp lí sẽ đem lại hiệu quả cho cả DN và NH

Doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn vốn vay để mở rộng sản xuất và phát triển sản phẩm trên thị trường Điều này không chỉ giúp ngân hàng thu lãi từ các khoản vay mà còn tạo ra lợi nhuận cho xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Giải quyết vấn đề việc làm và tăng thu nhập cho người lao động là nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) DNNVV đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế, và khi họ vượt qua khó khăn về vốn, họ có khả năng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng sản xuất Điều này giúp DNNVV trở thành khu vực thu hút một lượng lớn lao động, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam, nơi mà DNNVV thường có quy mô nhỏ và quy trình sản xuất đơn giản.

Công việc không yêu cầu tay nghề cao sẽ thu hút lao động dư thừa từ nông thôn, góp phần nâng cao chất lượng đời sống người dân.

Mở rộng thị trường tiêu thụ cho các ngành nghề khác nhau nhằm thúc đẩy sự phát triển đa dạng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Điều này giúp tạo ra sản phẩm với giá cả cạnh tranh, phục vụ hiệu quả cho cả thị trường nội địa và quốc tế.

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng cho vay DNNVV của NHTM

 Sự mở rộng số lƣợng KH Chỉ tiêu này bao gồm

- Mức tăng số lượng KH là các DNNVV (MSL):

St là số lƣợng KH là DNNVV năm t;

S(t-1) là số lƣợng KH là DNNVV năm (t-1)

- Tỷ lệ tăng số lượng KH là DNNVV (TLSL) :

TLSL S(t-1) Chỉ tiêu này cho biết số lƣợng KH DNNVV của NH tăng bao nhiêu phần trăm mỗi năm

Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ số lƣợng KH DNNVV càng tăng, tức là NH mở rộng cho vay đối với KH DNNVV

Kinh nghiệm mở rộng cho vay DNNVV của các NHTM

1.4.1 Kinh nghiệm từ một số NHTM

Năm 2009, HSBC chính thức hoạt động tại Việt Nam sau khi nhận giấy phép từ NHNN, trở thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài HSBC xem Việt Nam là một trong 30 thị trường trọng yếu và nhanh chóng xây dựng hoạt động kinh doanh phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Để thực hiện chiến lược này, ngân hàng đã thiết lập một bộ phận chuyên trách gồm 24 chuyên viên.

Khuyến khích phát triển hoạt động tài trợ vốn lưu động cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), cho phép vay để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất hoặc kinh doanh Khoản vay này có thời hạn linh hoạt từ 1 đến 12 tháng, với lãi suất cố định theo từng thời điểm giải ngân, thanh toán lãi hàng tháng và hoàn trả toàn bộ vào thời điểm đáo hạn Đồng thời, ngân hàng cũng có thể linh hoạt cấp thấu chi tín dụng cho doanh nghiệp nhằm giải quyết các tình huống khẩn cấp hoặc thiếu hụt tiền mặt ngoài dự kiến.

Ngân hàng cung cấp 35 hình thức giải ngân đơn giản và linh hoạt, cho phép khách hàng trả khoản vay bằng cách ghi Có vào tài khoản vãng lai Khoản vay có thể được tái tục và điều chỉnh hạn mức hàng năm, đồng thời cung cấp dịch vụ tài trợ vốn trung và dài hạn cho đầu tư nhà xưởng và máy móc phục vụ mở rộng sản xuất kinh doanh Thời hạn cho vay linh hoạt từ 1-5 năm, với lãi suất tính trên cơ sở số dư nợ giảm dần, phù hợp với dòng tiền của doanh nghiệp Ngân hàng cũng giới thiệu các dịch vụ tiện ích miễn phí cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm thẻ ATM, dịch vụ ngân hàng trực tuyến, chuyển tiền quốc tế và dịch vụ trả lương tự động.

BIDV không chỉ cung cấp các hình thức cho vay và bảo lãnh truyền thống, mà còn phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử giúp doanh nghiệp (DN) quản lý tài chính và thực hiện giao dịch trực tuyến dễ dàng Đặc biệt, BIDV ưu tiên cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đồng thời áp dụng chính sách hỗ trợ như giảm lãi suất cho vay, giảm phí và linh hoạt trong cơ chế tài sản bảo đảm để chia sẻ khó khăn với các DN.

Trong bối cảnh khó khăn của thị trường tài chính năm 2016, BIDV đã thành lập Ban KH DN nhỏ và vừa nhằm tìm hiểu và phục vụ thị phần DNNVV đầy thách thức nhưng hứa hẹn Việc cung cấp dịch vụ cho đông đảo khách hàng doanh nghiệp không chỉ giúp BIDV tăng cường nhận diện thương hiệu mà còn nâng cao vị thế và uy tín trên thị trường.

Sản phẩm công nghệ không chỉ mang lại sự thuận tiện cho khách hàng mà còn hỗ trợ quản lý hiệu quả nguồn doanh thu thông qua các giao dịch.

NH điện tử, quản lý dòng tiền qua Internet, trả lương tự động, thanh toán trực tuyến… Đây là cầu nối gắn kết BIDV với DN nhỏ và vừa

*) Chính sách hỗ trợ TD đối với DNNVV của NH BIDV

BIDV ưu tiên cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hoạt động trong các ngành nghề có hiệu quả kinh tế - xã hội cao Cụ thể, ngân hàng chú trọng hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, sản phẩm thiết yếu, sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, cũng như các doanh nghiệp khai thác và chế biến tài nguyên khoáng sản, và đầu tư vào các dự án thủy điện vừa và nhỏ.

BIDV thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt bằng cách áp dụng cơ chế lãi suất ưu đãi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Mức lãi suất cho vay đối với DNNVV luôn thấp hơn ít nhất 1%/năm so với lãi suất cho vay thông thường, nhằm hỗ trợ và khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp này.

BIDV đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu bằng cách áp dụng chương trình hoán đổi tiền tệ chéo VND-USD và chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, ngoài các hình thức cho vay thông thường.

BIDV áp dụng linh hoạt nhiều hình thức bảo đảm tiền vay, bao gồm tài sản cầm cố, thế chấp và bảo lãnh từ bên thứ ba, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tối ưu hóa quy trình vay vốn.

Tài sản hình thành từ vốn vay, nguyên vật liệu tồn kho, quản chấp lô hàng và quyền đòi nợ, kết hợp với cho vay không có tài sản đảm bảo, dựa trên hiệu quả của dự án đầu tư và kết quả xếp hạng doanh nghiệp.

Chúng tôi cung cấp hỗ trợ và tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong việc lập dự án và hồ sơ vay vốn Ngoài ra, chúng tôi còn hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

- BIDV sẽ làm đầu mối thu xếp vốn đối với những dự án lớn

BIDV sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khăn thông qua tư vấn tái cấu trúc tài chính và cơ cấu nợ, nhằm nâng cao năng lực tài chính và đảm bảo hiệu quả hoạt động Mục tiêu là duy trì sự hoạt động của doanh nghiệp và tạo nền tảng phát triển bền vững sau khi vượt qua giai đoạn khó khăn.

*) Chính sách ưu đãi về dịch vụ đối với các DNNVV của NH BIDV

- Ƣu đãi phí dịch vụ đến mức tối đa trên cơ sở biểu phí từng thời kỳ của BIDV

Chúng tôi cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng, bao gồm tư vấn phát hành trái phiếu doanh nghiệp, dịch vụ ngân hàng điện tử như homebanking và directbanking, cùng với quản lý tài khoản toàn diện Dịch vụ này bao gồm quản lý vốn tự động, quản lý các khoản phải thu và phải trả, dịch vụ quản lý dòng tiền, và dịch vụ tiền gửi với lãi suất linh hoạt Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ với tỷ giá ưu đãi, cùng với dịch vụ tra cứu tài khoản, thông tin tỷ giá, tiền gửi, tiền vay và lãi suất.

BIDV sẽ xem xét việc góp vốn đầu tư, liên doanh và liên kết với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phù hợp với định hướng phát triển và quy chế đầu tư hiện hành của ngân hàng.

PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÁNG HẠ

Ngày đăng: 28/06/2021, 09:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Bắc, 2012. Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng TD đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình. Luận văn Thạc sỹ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng TD đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình
2. Chính Phủ, 2001. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 23/11/2001 về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 90/2001/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 23/11/2001 về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
3. Phan Thị Thu Hà, 2007. Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân
4. Nguyễn Minh Kiều, 2005. Nghiệp vụ Ngân hàng. Hà Nội: nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng
Nhà XB: nhà xuất bản Thống kê
5. Nguyễn Văn Lê, 2011. Tăng trưởng TD Ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. Luân án Tiến sỹ kinh tế - Học viện Ngân hàng – TP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng trưởng TD Ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn
6. Trần Công Lý, 2015. Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Dung Quất. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Đại học kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Dung Quất
7. Nguyễn Trương Thuần Mẫn, 2012. Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Hải Vân. Luận văn Thạc sỹ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Hải Vân
8. Hoàng Thị Kim Oanh, 2012. Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP VP Đà Nẵng. Luận văn Thạc sỹ kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP VP Đà Nẵng
9. Bùi Mạnh Quang, 2015. Nguồn vốn tín dụng cho các DNNVV trên địa bàn Hà Nội. Thời báo ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn vốn tín dụng cho các DNNVV trên địa bàn Hà Nội
13. Thủ tướng Chính phủ, 2011. Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ về việc ban hành Quy Chế Bảo Lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại NH thương mại. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ về việc ban hành Quy Chế Bảo Lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại NH thương mại
14. Trương Quang Thông, 2010. Tài trợ TD cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hà Nội: NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trương Quang Thông, 2010. "Tài tr"ợ "TD cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhà XB: NXB Tài Chính
15. Võ Đức Toàn, 2012. TD đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NH thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sỹ kinh tế - Đại học NH - Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: TD đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NH thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w