1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông thành phố pleiku tỉnh gia lai

136 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Biện Pháp Quản Lí Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Trường Trung Học Phổ Thông Thành Phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai
Tác giả Nguyễn Quốc Đạt
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Quang Sơn
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Quản lý Giáo dục
Thể loại luận văn thạc sĩ giáo dục học
Năm xuất bản 2015
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (10)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (13)
  • 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Giả thuyết khoa học (13)
  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (13)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 7. Cấu trúc của đề tài (14)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ L LUẬN C A QUẢN L HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT (15)
    • 1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDĐĐ CHO HỌC SINH THPT (15)
    • 1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI (0)
      • 1.2.1. Đạo đức (19)
      • 1.2.2. Giáo dục (21)
      • 1.2.3. Giáo dục đạo đức (21)
      • 1.2.4. Quản lý (22)
      • 1.2.5. Quản lý giáo dục (23)
      • 1.2.6. Quản lý giáo dục đạo đức (26)
    • 1.3. GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (27)
      • 1.3.1. Đặc điểm tâm lý học sinh THPT (27)
      • 1.3.2. Mục tiêu GDĐĐ cho học sinh trung học ph th ng (30)
      • 1.3.3. N i dung GDĐĐ cho học sinh THPT (0)
      • 1.3.4. Phương pháp GDĐĐ cho học sinh THPT (34)
      • 1.3.5. H nh thức GDĐĐ cho học sinh THPT (36)
      • 1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt đ ng gdđđ cho học sinh THPT (0)
      • 1.4.2. N i dung quản lý hoạt đ ng gdđđ cho học sinh THPT (0)
  • CHƯƠNG 2. TH C TRẠNG QUẢN L HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH (44)
    • 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI (44)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và t nh h nh phát triển kinh tế-xã h i (44)
      • 2.1.2. Sự phát triển về giáo dục và đào tạo (45)
      • 2.1.3. Sự phát triển giáo dục Trung học ph th ng (47)
    • 2.2. TỔNG QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT (49)
      • 2.2.1. Mục tiêu khảo sát (49)
      • 2.2.2. N i dung khảo sát (0)
      • 2.2.3. Phương pháp khảo sát (50)
      • 2.2.4. Quy tr nh khảo sát và xử lý số liệu (50)
    • 2.3. TH C TRẠNG GDĐĐ CHO HỌC SINH THPT THÀNH PHỐ (0)
      • 2.3.1. Thực trạng mục tiêu GDĐĐ (50)
      • 2.3.2. Thực trạng n i dung GDĐĐ cho học sinh THPT (0)
      • 2.3.3. Thực trạng phương pháp và các h nh thức t chức GDĐĐ cho HS (53)
      • 2.3.4. Thực trạng rèn luyện ĐĐ của học sinh THPT thành phố Pleiku (55)
      • 2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu GDĐĐ cho học sinh THPT (60)
      • 2.4.2. Thực trạng quản lý n i dung GDĐĐ cho học sinh THPT (0)
      • 2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp và h nh thức t chức GDĐĐ (65)
      • 2.4.4. Thực trạng quản lý c ng tác phối hợp các lực lượng GDĐĐ cho học sinh THPT (0)
      • 2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ GDĐĐ cho học sinh (70)
      • 2.4.6. Thực trạng thực hiện các chức năng quản lý của hiệu trưởng các trường THPT đối với c ng tác GDĐĐ cho học sinh (71)
    • 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG (72)
      • 2.5.1. Những ưu điểm và hạn chế (72)
      • 2.5.2. Nguyên nhân của những hạn chế (74)
  • CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN L HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI (77)
    • 3.1. CÁC NGUYÊN TẮC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP GDĐĐ NHÀ TRƯỜNG THPT (77)
      • 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích (77)
      • 3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học và thực tiễn (78)
      • 3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả và tính khả thi (78)
      • 3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính toàn diện (79)
    • 3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GDĐĐ CHO HỌC SINH (0)
      • 3.2.1. T chức nâng cao nhận thức của các lực lượng làm c ng tác giáo dục trong và ngoài nhà trường về GDĐĐ cho học sinh (0)
      • 3.2.3. Đ i mới n i dung giáo dục đạo đức cho học sinhTHPT (0)
      • 3.2.4. Triển khai đ i mới phương pháp, h nh thức t chức giáo dục đạo đức cho học sinh (0)
      • 3.2.5. Hoàn thiện cơ chế phối hợp các lực lượng trong c ng tác GDĐĐ (97)
      • 3.2.6. Đ i mới và tăng cường c ng tác rèn luyện và tự rèn luyện đạo đức của học sinh (0)
      • 3.2.7. Đ i mới phương thức quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt đ ng của các lực lượng giáo dục trong nhà trường đối với c ng tác giáo dục đạo đức cho học sinh (0)
      • 3.2.8. Xây dựng cơ sở vật chất, tài chính nhằm hỗ trợ tốt cho c ng tác GDĐĐ cho học sinh (106)
      • 3.2.9. Mối quan hệ giữa các biện pháp (108)
    • 3.3. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT (109)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh là rất cần thiết Những biện pháp này không chỉ giúp cải thiện nhận thức về đạo đức mà còn góp phần phát triển nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh Việc thực hiện hiệu quả các biện pháp này sẽ tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích học sinh rèn luyện và thực hành các giá trị đạo đức trong cuộc sống hàng ngày.

Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Hoạt đ ng giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT

Quản lý hoạt đ ng GDĐĐ cho HS các trường THPT thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai

Đề tài này nghiên cứu các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại 8 trường THPT ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai Khảo sát thực trạng được thực hiện trong 5 năm gần đây, từ năm 2010 đến 2015 Do giới hạn về thời gian và các điều kiện khác, nghiên cứu chỉ tập trung vào việc khảo nghiệm các biện pháp đề xuất.

Giả thuyết khoa học

Hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai hiện đang gặp nhiều khó khăn Dựa trên nghiên cứu lý luận và thực tiễn, cần thiết phải thiết lập các biện pháp quản lý khoa học và khả thi, phù hợp với thực tế địa phương Những biện pháp này sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức, từ đó cải thiện chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh các trường THPT tại địa phương.

Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1 Xây dựng cơ sở lí luận về quản lý hoạt đ ng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT

5.2 Đánh giá thực trạng GDĐĐ và thực trạng quản lý hoạt đ ng

GDĐĐ cho HS các trường THPT trên đ a bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai

5.3 Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt đ ng giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài áp dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa lý thuyết để nghiên cứu tài liệu khoa học, từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.

Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm quan sát, tổng kết kinh nghiệm, điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn nhằm khảo sát và đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức tại các trường THPT trong khu vực nghiên cứu.

Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong xây dựng các biện pháp quản lý và khảo nghiệm các biện pháp đề xuất

Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý số liệu thu thập được trong khảo sát.

Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến ngh và các Phụ lục, n i dung của luận văn gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt đ ng GDĐĐ cho HS các trường THPT;

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt đ ng GDĐĐ cho học sinh các trường THPT thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai;

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt đ ng GDĐĐ cho học sinh các trường THPT thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.

CƠ SỞ L LUẬN C A QUẢN L HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDĐĐ CHO HỌC SINH THPT

1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài Đạo đức là m t h nh thái ý thức xã h i, được h nh thành và phát triển cùng với sự h nh thành và phát triển của xã h i loài người Trong l ch sử phát triển của xã h i đạo đức lu n được mọi tầng lớp, mọi giai cấp, mọi thời đại quan tâm Song hành cùng với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã h i và khoa học c ng nghệ, đồng thời nó giúp nhân loại xích lại ngần nhau hơn, hoà nhập giải quyết những vấn đề toàn cầu, đưa xã h i loài người tiến cao hơn Chính v vậy, trong l ch sử rất nhiều người quan tâm nghiên cứu đạo đức, nó xem như là đ ng lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách con người trong từng giai đoạn l ch sử nhất đ nh

Trong lịch sử phát triển của xã hội, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các quan điểm khác nhau về đạo đức, giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức Aristote, nhà bác học Hy Lạp cổ đại, nhấn mạnh rằng cần học đạo đức trước khi tiếp thu tri thức, vì không có đạo đức, tri thức khó có thể thành công Xixêrth cũng cho rằng triết lý về đạo đức là nền tảng tư duy để tiếp nhận tri thức.

Nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng nền tảng của đạo đức là tính thiện, và bản chất con người vốn thiện Khi tính thiện được lan tỏa, con người sẽ đạt được hạnh phúc Để xác định chuẩn mực đạo đức, Socrate nhấn mạnh rằng con người cần tự ý thức và sử dụng nhận thức lý tính thông qua phương pháp khoa học.

Phương Đ ng, thời c đại, nhà hiền triết của Trung Quốc là Kh ng

Tử (551-479 TCN) đã xây dựng m t xã h i dựa trên học thuyết “Nhân - Lễ -

"Chính danh" nhấn mạnh tầm quan trọng của "Nhân" (lòng thương người) như yếu tố cốt lõi trong đạo đức con người Dựa trên quan điểm coi trọng giáo dục đạo đức, câu nói nổi tiếng "Tiên học lễ, hậu học văn" của cha ông vẫn giữ nguyên giá trị cho nhiều nền giáo dục toàn cầu ngày nay.

Trong thế kỷ XX, nhiều nhà giáo dục nổi tiếng của Liên Xô như A.X Macarenco và V.A Xukhomlinxky đã tiến hành nghiên cứu sâu rộng về giáo dục đạo đức cho học sinh Những nghiên cứu này đã đóng góp quan trọng vào việc hình thành nền tảng giáo dục đạo đức, nhằm tạo ra những con người mới trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô.

Xô và hệ thống các nước xã h i chủ nghĩa

1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước nước ta, tư tưởng giáo dục của Chủ t ch Hồ Chí Minh, anh hùng dân t c, danh nhân văn hoá thế giới, có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển thời đại mới Hồ Chí Minh coi đạo đức cách mạng ở mỗi con người là kết quả của sự rèn luyện trong thực tế, trong đấu tranh m t cách bền bỉ thường xuyên Người căn dặn “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống Nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển củng cố, cũng như ngọc cang mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [20] Bác còn căn dặn Đảng ta phải chăm lo GDĐĐ cách mạng cho đoàn viên, thanh niên, học sinh thành những người vừa “H ng”, vừa “chuyên” thừa kế xây dựng và bảo vệ t quốc sau này

Trong thời gian gần đây, vấn đề đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và nhà giáo dục Các chương trình nghiên cứu của nhiều tác giả như Phạm Minh Hạc, Đặng Vũ Hoạt, Thái Duy Tuyên, và Hà Thế Ngữ đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực này Đặc biệt, tác phẩm “Giáo trình đạo đức học Mác – Lênin” đã nổi bật trong việc nghiên cứu và phát triển giáo dục đạo đức.

Vũ Trọng Dung (chủ biên) Nhà xuất bản chính tr quốc gia, tái bản năm 2006;

“Giáo dục đạo đức trong nhà trường” của Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, 1988;

“Giáo tr nh đạo đức học” của Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng, Nhà xuất bản giáo dục 2001; “Quản lý trường học” của Vũ Khiêu (chủ biên), 1974;

“Giáo dục hệ thống giá tr đạo đức nhân văn” của Hà Nhật Thăng, 1998;

Trong các tác phẩm như "Quản lý trường học" của Hà Sĩ Hồ (1985), "Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục" của Đặng Quốc Bảo (1998), và "Những đặc trưng của quá trình quản lý giáo dục trong điều kiện hiện nay" của Trần Kiểm (1988), các tác giả đã nghiên cứu và đề xuất nhiều giải pháp cho giáo dục đại học (GDĐĐ) thông qua các cách tiếp cận đa dạng Những nghiên cứu này không chỉ phong phú về nội dung mà còn phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội Đặc biệt, tác giả Phạm Minh Hạc và các cộng sự đã nhấn mạnh tầm quan trọng của đạo đức và các giải pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.

Tác giả Hà Thế Ngữ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tổ chức quá trình giáo dục đạo đức thông qua giảng dạy các môn khoa học xã hội và nhân văn, nhằm giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức cách mạng và hướng dẫn hành vi đạo đức cho học sinh Đồng thời, tác giả Phạm Hoàng Gia nghiên cứu mối quan hệ giữa nhận thức khoa học với giáo dục đạo đức, cũng như những biểu hiện nhân cách trong lối sống, đưa ra dự báo về mô hình nhân cách thanh niên năm 2000 Gần đây, nhiều nhà nghiên cứu và hoạt động xã hội đã bày tỏ lo ngại về hiện tượng suy thoái đạo đức ở một bộ phận thanh niên, dẫn đến nhiều bài viết và nghiên cứu đáng chú ý.

Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa, con người đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết phải tăng cường công tác giáo dục đạo đức (GDĐĐ), đặc biệt trong quản lý GDĐĐ cho học sinh phổ thông Tác giả Thái Duy Tuyên nhấn mạnh rằng việc cải thiện nội dung và phương pháp GDĐĐ, cũng như quản lý của gia đình đối với học sinh, là vấn đề cấp bách trong giáo dục hiện nay Những nghiên cứu từ nhiều tác giả khác nhau về GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cung cấp những kiến thức cần thiết cho sự phát triển của giáo dục, nhấn mạnh rằng bên cạnh việc dạy chữ, việc dạy người cũng rất quan trọng.

Chủ nghĩa Mác - Lênin định nghĩa đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, phát sinh từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng, phản ánh sự chi phối của tồn tại xã hội Khi tồn tại xã hội thay đổi, ý thức xã hội cũng sẽ biến đổi, cho thấy đạo đức là một phạm trù vĩnh hằng nhưng mang đặc điểm giai cấp và dân tộc, thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử Các nghiên cứu hiện tại chỉ ra rằng phạm vi đạo đức rất rộng lớn và chứa đựng nhiều vấn đề chung Do đó, việc nghiên cứu đạo đức từ góc độ quản lý trong bối cảnh hiện nay cần được chú trọng hơn nữa từ các nhà nghiên cứu và quản lý giáo dục.

Gần đây, nhiều tác giả đã nghiên cứu về thực trạng đạo đức và biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng tại các trường THCS, THPT, như Huỳnh Hoàng Chung tại huyện Châu Thành, Đồng Tháp; Huỳnh Bá Tam tại các trường THPT ở Đà Nẵng; Nguyễn Th Thanh Hằng tại THPT Mỹ Vân, Phú Thọ; và Hồ Nhật Phong tại các trường ngoài công lập ở thành phố Huế Tuy nhiên, vấn đề này vẫn chưa được nghiên cứu tại thành phố Pleiku.

CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI

Kinh tế thị trường hiện nay có ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành đạo đức và nhân cách của thế hệ trẻ, dẫn đến nhiều biểu hiện đạo đức thiếu lành mạnh và văn hóa trong cộng đồng Những hành vi này không chỉ tác động tiêu cực đến giáo dục trong các nhà trường mà còn ảnh hưởng đến xã hội Trong bối cảnh này, toàn Đảng và toàn dân đang hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo chỉ thị 06-CT/TW của Bộ Chính trị, nhằm nâng cao nhận thức và hành động về đạo đức trong xã hội.

“Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” là một thông điệp quan trọng từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhấn mạnh vai trò của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT Đề tài khoa học này mang ý nghĩa thiết thực, góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh, đáp ứng yêu cầu mới trong giáo dục.

1.2 CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH C A ĐỀ TÀI

Đạo đức, theo định nghĩa từ bách khoa toàn thư, là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm các chuẩn mực điều chỉnh hành vi con người trong mối quan hệ với người khác và cộng đồng Các chuẩn mực này giúp đánh giá hành vi dựa trên quan niệm về thiện và ác, về những điều nên và không nên làm Khác với pháp luật, chuẩn mực đạo đức không được ghi thành văn bản pháp quy và không có tính cưỡng chế, nhưng vẫn được thực hiện nhờ lương tâm cá nhân và dư luận xã hội Đạo đức ra đời để điều tiết mối quan hệ giữa các cá nhân và hoạt động chung của con người trong xã hội, phản ánh bản chất xã hội của con người và là yếu tố cơ bản trong tính người Sự tiến bộ của ý thức đạo đức là điều thiết yếu cho sự phát triển chung của xã hội.

Theo Đạo đức học Mác-Lênin, đạo đức được cấu thành từ ba yếu tố cơ bản: Tri thức-Ý thức đạo đức, Tình cảm-Niềm tin đạo đức và Hành vi đạo đức.

Đạo đức được hình thành từ các yếu tố như ý thức đạo đức, thực tiễn đạo đức và quan hệ đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh định nghĩa đạo đức là “Nhân-Nghĩa-Chí-ũng-Liêm”, thể hiện đạo đức cách mạng và lợi ích chung của dân tộc, cũng như loài người Theo Bác, đạo đức là sự thống nhất giữa tư tưởng và phong cách sống, và hiểu theo nghĩa chung nhất, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, bao gồm các nguyên tắc, chuẩn mực và định hướng giá trị được xã hội thừa nhận, có tác dụng chi phối và điều chỉnh hành vi của con người trong mối quan hệ với người khác và toàn xã hội.

Đạo đức là hiện tượng xã hội, phản ánh các mối quan hệ giữa con người Nó phát sinh từ nhu cầu thống nhất lợi ích chung của xã hội với lợi ích cá nhân, nhằm đảm bảo trật tự xã hội và thúc đẩy sự phát triển chung Để giải quyết mâu thuẫn, xã hội thiết lập các chuẩn mực giá trị được mọi người công nhận, củng cố bằng tập quán, dư luận xã hội và lương tâm mỗi cá nhân.

Đạo đức phản ánh phẩm chất và nhân cách của con người, thể hiện qua ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử trong mối quan hệ với tự nhiên, xã hội, bản thân và người khác.

Trong quá trình hình thành và phát triển, các nguyên tắc và chuẩn mực giá trị đạo đức - xã hội ảnh hưởng mạnh mẽ đến phẩm chất đạo đức cá nhân, giúp cá nhân trưởng thành và hình thành nhân cách phù hợp với yêu cầu phát triển xã hội Tại trường học, đạo đức học sinh không chỉ chịu tác động của các chuẩn mực xã hội mà còn được điều chỉnh bởi quy chế, nội quy và nhiệm vụ học tập của học sinh.

Giáo dục là quá trình có mục đích và tổ chức nhằm phát triển sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, đạo đức và thẩm mỹ Khái niệm này không chỉ bao gồm giáo dưỡng và dạy học, mà còn tất cả các yếu tố góp phần hình thành tính cách và phẩm hạnh, đáp ứng nhu cầu của kinh tế xã hội.

Giáo dục (nghĩa hẹp) là quá trình hoạt động nhằm hình thành cơ sở khoa học cho thế giới quan, lý tưởng đạo đức và thái độ thẩm mỹ của con người, bao gồm cả việc nâng cao thể lực Quá trình này là một phần của giáo dục tổng thể, và kết quả không chỉ được đánh giá qua ý thức mà còn dựa trên hành vi và thói quen thể hiện mức độ phát triển của mỗi cá nhân trong "có giáo dục".

Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) là một phần quan trọng và nền tảng của giáo dục, nhằm rèn luyện lý tưởng, ý thức và thói quen cho học sinh, giúp hình thành các phẩm chất đạo đức như lòng nhân ái, yêu tổ quốc, yêu lao động, trung thực, khiêm tốn, tự trọng và dũng cảm GDĐĐ gắn liền với giáo dục tư tưởng, chính trị, pháp luật, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và lao động hướng nghiệp Việc thực hiện GDĐĐ chủ yếu thông qua hai con đường: dạy tri thức về chuẩn mực đạo đức và tổ chức các hoạt động giao lưu để hình thành hành vi và thói quen đạo đức Sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội tạo ra môi trường giáo dục tích cực cho GDĐĐ.

Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) là một phần quan trọng trong quá trình giáo dục, nhằm hình thành ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức cho người học Mục tiêu cuối cùng của GDĐĐ là phát triển thói quen hành vi đạo đức Hoạt động GDĐĐ được tổ chức có mục đích và kế hoạch, giúp biến các chuẩn mực đạo đức thành niềm tin và nhu cầu của người được giáo dục GDĐĐ có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục tư tưởng chính trị và giáo dục pháp luật, đồng thời tương tác biện chứng với các lĩnh vực khác như trí dục, mỹ dục, giáo dục thể chất và giáo dục nghề nghiệp Sự thống nhất giữa GDĐĐ và các lĩnh vực giáo dục này tạo nên quá trình giáo dục toàn diện, kết hợp giữa dạy chữ và dạy người, hướng tới các giá trị chân, thiện, mỹ trong mỗi cá nhân người học.

Quản lý là một chức năng lao động xã hội, phản ánh bản chất và tính chất tập thể của lao động trong hệ thống xã hội Ngày nay, vai trò của quản lý ngày càng trở nên quan trọng, được công nhận là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển xã hội Quản lý không chỉ ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực mà còn liên quan đến mọi cấp độ và mọi người trong cộng đồng.

Quản lý là một khái niệm đa dạng với nhiều quan điểm khác nhau Theo Winslow Taylor, quản lý là việc xác định rõ ràng điều mà bạn mong muốn từ người khác và đảm bảo họ hoàn thành công việc một cách hiệu quả và tiết kiệm V.G Afanatsep định nghĩa quản lý là khả năng nhận thức và phát hiện các quy luật, xu hướng phát triển xã hội để hướng dẫn sự vận động của xã hội theo những xu hướng đó Đặng Quốc Bảo cho rằng quản lý, xuất phát từ Hán Việt, phản ánh bản chất của hoạt động chăm sóc và sắp xếp lại để cộng đồng phát triển Mặc dù có nhiều cách diễn đạt, nhưng các định nghĩa này đều chỉ ra rằng quản lý diễn ra trong một tổ chức hay nhóm xã hội, có mục tiêu rõ ràng và phối hợp nỗ lực của nhiều cá nhân để đạt được mục tiêu chung.

Quản lý là một quá trình có mục tiêu rõ ràng, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý Nó không chỉ liên quan đến việc quản lý con người mà còn phải phù hợp với các quy luật khách quan Từ góc độ công nghệ, quản lý liên quan đến việc vận động thông tin Do đó, quản lý được hiểu là những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu chất lượng và hiệu quả của tổ chức.

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.3.1 Đặc điểm tâm lý học sinh THPT

Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông từ 14 đến 18 tuổi, bao gồm các lớp 10 đến 12, đánh dấu giai đoạn đầu của tuổi thanh niên, nơi trẻ bắt đầu phát triển về mặt xã hội và tâm lý Thời kỳ này không chỉ là quá trình trưởng thành mà còn là thời điểm trẻ tham gia tích cực vào đời sống xã hội, hình thành phẩm chất tinh thần của công dân Vào cuối giai đoạn này, thanh niên thường đạt được sự trưởng thành cần thiết cho cuộc sống tự lập và chuẩn bị cho việc học tập tại các trường dạy nghề hoặc tham gia vào lực lượng lao động.

Những điều kiện phát triển tâm lý của học sinh trung học ph th ng là:

1) sự phát triển thể chất - đây là thời kỳ phát triển êm ả về mặt sinh lý, của sự hoàn thiện các hệ thống khác nhau của cơ thể; 2) t nh huống xã h i của sự phát triển - v trí mới trong gia đ nh, tập thể, xã h i, những điều kiện mới của cu c sống và hoạt đ ng, kinh nghiệm thực tiễn về hoạt đ ng xã h i, những yêu cầu mới, cao hơn về chất so với những yêu cầu đối với thiếu niên, vai trò xã h i được mở r ng cả về phạm vi và chất lượng, sự xuất hiện ngày càng nhiều vai trò người lớn, các vai trò này đòi hỏi ngày càng nhiều tính đ c lập và tinh thần trách nhiệm

Hoạt động học của thanh niên học sinh đã có sự thay đổi về tính chất và nội dung, dẫn đến sự chuyển biến trong thái độ học tập và cấu trúc hệ thống cơ học tập Sự thay đổi này tạo ra những biến đổi cơ bản trong các quá trình nhận thức, với tính chủ động phát triển mạnh mẽ Tri giác có mục đích và ghi nhớ có chủ đích đóng vai trò quan trọng trong trí nhớ, trong khi kỹ năng đọc, nói và viết cũng phát triển đáng kể Sự kết hợp giữa ngôn ngữ và tư duy giúp hình thành tư duy lý luận và tư duy trừu tượng, cho phép các em phán đoán lý luận và tự phân tích các vấn đề chính trị, tôn giáo và đạo đức Việc lĩnh hội hệ thống khái niệm khoa học như một công cụ tư duy đã dẫn đến trí tuệ hóa các hoạt động nhận thức khác, tạo nền tảng cho tư duy khái niệm.

Thanh niên học sinh đang trải qua sự tách biệt tâm lý - xã hội với người lớn, tập trung giao tiếp chủ yếu với bạn bè, điều này trở thành nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống Sự phân cực trong giao tiếp thể hiện qua sự gia tăng các nhóm bạn, hình thành văn hóa nhóm với các đặc trưng riêng như chuẩn mực hành vi, phong cách giao tiếp và ngôn ngữ Qua giao tiếp, thanh niên phát triển từ sự phụ thuộc sang độc lập, tự ý thức về bản thân và các phẩm chất đạo đức, từ đó hình thành mục tiêu sống và ước vọng tương lai Tự giáo dục trở thành một phần quan trọng trong quá trình phát triển nhân cách, không chỉ nhằm khắc phục nhược điểm mà còn hướng đến việc hình thành nhân cách toàn diện Đời sống tình cảm của học sinh trung học phong phú, với sự phát triển mạnh mẽ của các cảm xúc đạo đức và tình bạn, trong khi mối quan hệ giữa nam và nữ cũng trở nên rõ rệt hơn Những chuyển biến trong xu hướng nhân cách diễn ra mạnh mẽ, bao gồm việc hình thành thế giới quan, lý tưởng và nhu cầu xã hội Niềm tin và ý thức đạo đức ngày càng gia tăng, cùng với nhu cầu giao tiếp, phân lập và khám phá, phản ánh rõ nét sự phát triển tâm lý của thanh niên học sinh.

1.3.2 Mục tiêu GDĐĐ cho học sinh trung học phổ thông

Mục tiêu của giáo dục đạo đức là hình thành những phẩm chất đạo đức mới cho học sinh, dựa trên nhận thức, tình cảm, thái độ và hành vi đạo đức theo xã hội chủ nghĩa Giáo dục đạo đức trang bị cho học sinh kiến thức cần thiết về đạo đức, tư tưởng, chính trị, lối sống, văn hóa và pháp luật, giúp họ hiểu các giá trị chuẩn mực và phương pháp rèn luyện phẩm chất Qua đó, giáo dục đạo đức phát triển năng lực giao tiếp, ứng xử, tự hoàn thiện, thích ứng, hợp tác, cạnh tranh, tổ chức quản lý, hoạt động chính trị xã hội, lao động nghề nghiệp và nghiên cứu khoa học Đồng thời, giáo dục đạo đức còn hình thành và phát triển hệ thống thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin, thẩm mỹ, đạo đức văn hóa trong sáng và lối sống lành mạnh, phù hợp với yêu cầu của xã hội.

Trong trường trung học phổ thông, mục tiêu chính là trang bị cho học sinh kiến thức về chính trị, tư tưởng, đạo đức, pháp luật và văn hóa xã hội, nhằm hình thành thái độ đúng đắn trong giao tiếp và niềm tin vào Đảng và sự nghiệp cách mạng Học sinh được rèn luyện tính tự giác thực hiện chuẩn mực đạo đức xã hội, chấp hành pháp luật, nỗ lực học tập và sẵn sàng cống hiến cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Giáo dục lòng yêu nước gắn với tinh thần quốc tế, tôn trọng giá trị con người và văn hóa nhân loại, đồng thời phát huy truyền thống tốt đẹp như đoàn kết, cần cù, và dũng cảm Mục tiêu giáo dục không chỉ là truyền thụ kiến thức mà còn biến những chuẩn mực xã hội thành nhu cầu thiết yếu trong đời sống học sinh, thông qua các hoạt động phong phú trong và ngoài nhà trường.

1.3.3 Nội dung GDĐĐ cho học sinh THPT a Giáo dục lòng yêu nư ớc, yêu CNXH và tinh thần quốc tế vô sả n

Giáo dục cho học sinh lòng yêu quê hương đất nước và sự gắn bó với quê hương, đất nước Việt Nam XHCN

Giáo dục đào tạo ở Hòa Sơn không chỉ là nền tảng cho sự phát triển của các công dân tương lai, mà còn là nguồn cảm hứng và niềm tin vững chắc vào Đảng, Lãnh tụ, cùng những người đã cống hiến hết mình cho đất nước và nhân dân.

GD giúp học sinh phát triển niềm tự hào và ý thức giữ gìn các giá trị văn hóa, đồng thời phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Học sinh được trang bị lý tưởng xã hội chủ nghĩa, từ đó sống, lao động và học tập theo lý tưởng ấy.

GD ở các em lòng yêu nước phải gắn liền với tinh thần quốc tế trong sáng và tinh thần hữu nghị giữa các dân tộc Điều này bao gồm việc thúc đẩy đoàn kết, hợp tác quốc tế, cũng như có thái độ và hành động đúng đắn trước các thế lực thù địch, nhằm bảo vệ sự tiến bộ của xã hội và nhân loại Bên cạnh đó, giáo dục các phẩm chất đạo đức cần hướng đến việc tự hoàn thiện bản thân.

Tự trọng, tự tin, tự lập, giản dị, trong sáng, trung thực, kỷ luật, siêng năng, hướng thiện, biết kiềm chế và hối hận là những phẩm chất đạo đức quan trọng Giáo dục những giá trị này giúp xây dựng mối quan hệ tích cực với người khác và tạo thái độ đúng đắn với bản thân Đồng thời, tôn trọng các giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại cũng là điều cần thiết trong quá trình hình thành nhân cách.

Nhân nghĩa, yêu thương con người, v tha, hợp tác, t n trọng mọi người, t n trọng và bảo vệ lẽ phải

Có trách nhiệm với bản thân và nỗ lực vượt qua khó khăn là điều cần thiết để hoàn thiện nhân cách Việc duy trì và phát triển các chuẩn mực đạo đức giúp xây dựng mối quan hệ tích cực với cộng đồng.

Tinh thần tập thể trong xã hội chủ nghĩa thể hiện qua việc đặt lợi ích cộng đồng lên trên lợi ích cá nhân, tôn trọng các nguyên tắc và chuẩn mực của tập thể Sự đoàn kết và hợp tác giúp đỡ nhau trong công việc chung là rất quan trọng, cùng với ý thức xây dựng tập thể và hoàn thành nhiệm vụ Tham gia tích cực vào các hoạt động tập thể có lợi cho xã hội, đồng thời biết cân bằng giữa lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân cũng là điều cần thiết Giáo dục thái độ tích cực đối với lao động là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển tinh thần tập thể.

Lao động là một giá trị quan trọng, thể hiện sức sáng tạo và nỗ lực của con người Nhận thức đúng về lao động giúp chúng ta thấy rõ ý nghĩa to lớn của nó trong việc tạo ra thành quả và cải thiện cuộc sống Tin tưởng vào khả năng lao động sẽ mang lại những thành tựu đáng kể cho xã hội.

Tin tưởng vào khả năng học hỏi và làm việc của bản thân là điều quan trọng Cần có thái độ tôn trọng và luôn biết bảo vệ quyền lợi của người lao động Yêu quý thành quả lao động và ý thức sử dụng tiết kiệm, bảo vệ tài sản cá nhân cũng như của tập thể là những giá trị cần thiết trong môi trường làm việc.

Lao đ ng tự giác, cần cù, sáng tạo, bền bỉ, khoa học, có t chức, có kỉ luật và đạt năng xuất cao

Cần lên án và đấu tranh chống lại những hành vi như lười biếng, gian dối, bóc lột sức lao động, phá hoại tài sản, và lãng phí nguồn lực Giáo dục thái độ đúng đắn đối với môi trường sống là rất quan trọng Đối với môi trường văn hóa, học sinh cần được giáo dục về việc tôn trọng và bảo vệ các giá trị văn hóa của nhân loại và dân tộc, đồng thời gắn bó với nếp sống văn hóa của cộng đồng Việc tích cực cải tạo và xây dựng một môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh là cần thiết để đoàn kết với cộng đồng, dân tộc và nhân loại vì hòa bình, công bằng và tiến bộ xã hội Đối với môi trường tự nhiên, giáo dục thái độ và hành vi ứng xử đúng đắn là cần thiết để giữ gìn, bảo vệ tài nguyên và góp phần vào sự phát triển bền vững cho cuộc sống của con người.

Những n i dung trên nằm trong hệ thống các phẩm chất đạo đức của

TH C TRẠNG QUẢN L HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH

BIỆN PHÁP QUẢN L HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI

Ngày đăng: 27/06/2021, 11:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Ban tư tưởng văn hóa trung ương (2005), Tư tưởng H Chí Minh về đạo đức, NXB Hà N i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư tưởng H Chí Minh về đạo đức
Tác giả: Ban tư tưởng văn hóa trung ương
Nhà XB: NXB Hà N i
Năm: 2005
[2] Đặng Quốc Bảo (1998), Một số khái niệm quản lý giáo d c, Trường cán b quản lý giáo dục và đào tạo, Hà N i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số khái niệm quản lý giáo d c
Tác giả: Đặng Quốc Bảo
Năm: 1998
[3] Nguyễn ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học nhân cách
Tác giả: Nguyễn ngọc Bích
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1998
[4] Trần Văn Bính (chủ biên, 2004), Lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng, NXB lý luận chính tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng
Nhà XB: NXB lý luận chính tr
[5] B Giáo dục và đào tạo (2007), Điều lệ trường trung học, NXB Giáo dục, Hà N i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều lệ trường trung học
Tác giả: B Giáo dục và đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2007
[6] B giáo dục và đào tạo (1995), Tài liệu b i dư ng giáo viên năm 1995-1996 môn Triết học lớp 12 Ban KH H, NXB Giáo dục, Hà N i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu b i dư ng giáo viên năm 1995-1996 môn Triết học lớp 12 Ban KH H
Tác giả: B giáo dục và đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1995
[7] B Giáo dục và đào tạo (2010), Chiến lược phát triển giáo d c 2010-2020, NXB Giáo dục, Hà N i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển giáo d c 2010-2020
Tác giả: B Giáo dục và đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2010
[8] Phạm Khắc Chương - Hà Nhật Thăng (1998), Đạo đức học, NXB Giáo dục, Hà N i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đạo đức học
Tác giả: Phạm Khắc Chương - Hà Nhật Thăng
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1998
[9] Côchetôp. Al(1995), Những vấn đề lý luận đạo đức, NXB Giáo dục, Hà N i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề lý luận đạo đức
Tác giả: Côchetôp. Al
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1995
[10] Vũ Trọng Dung (2005), Đạo đức học Mác-Lê nin, NXB Chính tr quốc gia, Hà n i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đạo đức học Mác-Lê nin
Tác giả: Vũ Trọng Dung
Nhà XB: NXB Chính tr quốc gia
Năm: 2005
[11] Đảng c ng sản Việt Nam, Các văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc l n thứ 6,7,8,9,10,11, NXB Chính tr quốc gia, Hà N i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc l n thứ 6,7,8,9,10,11
Nhà XB: NXB Chính tr quốc gia
[13] Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo d c và khoa học giáo d c, NXB Giáo dục, Hà N i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về giáo d c và khoa học giáo d c
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1986
[14] Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển con người toàn diện trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính tr quốc gia, Hà N i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về phát triển con người toàn diện trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: NXB Chính tr quốc gia
Năm: 2001
[15] Phạm Minh Hạc (2006), Tâm lý học nghiên cứu con người trong thời đ i mới, N B Giáo d c, Hà N i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học nghiên cứu con người trong thời đ i mới, N B Giáo d c
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Năm: 2006
[16] Phạm Minh Hạc (1999), Giáo d c Việt Nam trước ngư ng cửa thế kỷ I, NXB Chính tr quốc gia, Hà N i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo d c Việt Nam trước ngư ng cửa thế kỷ I
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: NXB Chính tr quốc gia
Năm: 1999
[17] H i đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, Bachkhoatoanthu.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam
[18] Lê Văn Hồng (chủ biên, 2005), Tâm lý học lứa tu i và tâm lý học sư phạm, NXB Đại học quốc gia, Hà N i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học lứa tu i và tâm lý học sư phạm
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia
[19] Lê Hương, Một số nét tâm lý đặc trưng của lứa tu i thanh niên, Chungta.com.26/4/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số nét tâm lý đặc trưng của lứa tu i thanh niên
[20] Vũ Ngọc Khánh (1999), Minh triết H Chí Minh, NXB Văn hóa th ng tin, Hà N i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Minh triết H Chí Minh
Tác giả: Vũ Ngọc Khánh
Nhà XB: NXB Văn hóa th ng tin
Năm: 1999
[21] Trần Ngọc Khuê (chủ biên, 2004), Tâm lý học lãnh đạo, quản lý, NXB Lý luận chính tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học lãnh đạo, quản lý
Nhà XB: NXB Lý luận chính tr

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w