Đối tượ ng nghiên c ứ u
Cây cà tím (Solanum melongena L.), giống Thái Lan (Eggplant No1), thuộc Họ Cà (Solanaceae), Bộ Cà (Solanales), Lớp Hai lá mầm (Magnoliopsida), Ngành thực vật có hoa (Magnoliophyta), và Giới thực vật (Plantae) là đối tượng nghiên cứu chính trong bài viết này.
Cà tím Eggplant No1 nổi bật với sản lượng cao và chất lượng tốt, đồng thời có khả năng chịu hạn, chịu lạnh và kháng sâu bệnh hiệu quả Sau 60 ngày trồng, cây có thể cho thu hoạch kéo dài nhiều tháng Quả cà tím có hình oval, màu tím sậm, không xơ, ít hạt và vị ngon Cây có nhiều cành, mỗi cành mang từ 3-4 quả.
Thời vụ gieo trồng: quanh năm.
Địa điể m và th ờ i gian nghiên c ứ u
Địa điể m nghiên c ứ u
Đề tài được tiến hành thực nghiệm và nghiên cứu tại vùng đất chuyên canh rau sạch xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phốĐà Nẵng.
Th ờ i gian nghiên c ứ u
Đề tài tiến hành thực hiện từ tháng 11/2017 đến tháng 8/2018 (10 tháng) Thời gian thực nghiệm từ tháng 2/2018 đến tháng 5/2018.
Phương pháp nghiên cứ u
T hâm canh cây cà tím theo phương thức tướ i nh ỏ gi ọ t và châm phân t ự độ ng
a Kỹ thuật làm đất, lên luống và gieo trồng
- Làm đất: chọn đất thịt nhẹ, cày bừa kĩ, san mặt đất bằng phẳng, sạch cỏ dại, vôi bột 50kg/1000m 2 trước khi trồng 10 ngày
- Lên luống: bón lót và lên luống cao 30 cm, rộng 100cm, rãnh rộng 20 cm Phủ màng nilon đen để tránh cỏ dại.
+ Xử lý hạt trước khi gieo: ngâm hạt trong nước ấm 24 giờ, vớt ra, để ráo nước, ủ trong khăn bông ẩm ở nhiệt độ 30 0 C, sau 3 ngày hạt nảy mầm
Gieo hạt vào khay xốp 84 lỗ hoặc khay nhựa 104 lỗ và chọn giá thể ươm thích hợp như xơ dừa, trấu hun, phân trùn quế với tỷ lệ phù hợp để đạt hiệu quả nảy mầm cao Mỗi lỗ gieo một hạt và dự trù 10 – 15% số cây con để trồng dặm.
Dùng 20g hạt giống để trồng cho 1.000 m 2
Để khay ươm cây con phát triển tốt, cần đặt ở nơi có ánh sáng và thoát nước tốt Ngoài ra, làm giàn để bảo vệ cây khỏi rét và mưa lớn là rất quan trọng Khi cây có 4 lá thật, cao khoảng 6cm, thân mập và không bị bệnh, lúc này có thể tiến hành trồng cây.
Để trồng cây hiệu quả, cần thực hiện việc trồng hàng đơn vào lỗ trên luống với mật độ 1,25 cây/m², cách hàng 120 cm và cây cách cây 80 cm, tương đương với 12.500 cây/ha Bên cạnh đó, kỹ thuật chăm sóc, tưới nước và bón phân cũng rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển tối ưu cho cây trồng.
+ Trồng dặm: trồng lại những cây đã chết trong tuần lễđầu tiên
Khi cây cà tím bắt đầu ra trái, việc tỉa cành là rất cần thiết Cần loại bỏ những nhánh dưới chùm hoa thứ nhất vì chúng yếu, hoa quả phát triển chậm và cản trở ánh sáng vào bên trong tán cây Những nhánh này thường mọc thẳng đứng, làm cho cây trở nên rậm rạp, tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển Trong giai đoạn giữa và cuối thời kỳ sinh trưởng, cây sẽ mọc thêm nhiều lá ở phía dưới, gây thiếu ánh sáng và thông gió Do đó, việc tỉa lá kịp thời sẽ giúp cây phát triển mạnh mẽ hơn và thúc đẩy sự ra nhánh mới.
Ngay sau khi trồng, tưới 1lần/ngày nhằm giữ ẩm giúp cây hồi phục Tưới nước theo phương pháp nhỏ giọt:
Sử dụng một máy bơm thông thường với động cơ điện có khả năng bơm nước lên độ cao 3,5 m, kết hợp với rơle tự động để đóng mở, giúp hệ thống bơm điện tự động bơm nước vào bồn.
+ Ống nhựa PVC cứng, đường kính 34mm làm ống dẫn nước chính và loại đường kính 21mm làm ống dẫn phụ
Các phụ kiện lắp ráp hệ thống ống bao gồm co, khúc nối thẳng, khúc nối chữ T, khúc nối giảm đường kính ống, ống van cánh bướm và keo dán các khúc nối.
+ Ống nhựa dẻo đường kính 16 mm chạy vào mỗi luống và có gắn với một vòi nhỏ giọt ở mỗi gốc cà tím
Lưu lượng nước qua ống nhỏ giọt là 2 lít mỗi giờ Khi cây bắt đầu phân cành, cần tưới 2 lần mỗi ngày vào lúc 8h00 sáng và 16h00 chiều, mỗi lần từ 30 đến 45 phút tùy theo từng giai đoạn sinh trưởng để đảm bảo cung cấp đủ nước cho cây.
Hình 2.1 Hệ thống tưới nhỏ giọt và châm phân tự động trong các ô thí nghiệm trồng cà tím ngoài tự nhiên
Các loại dinh dưỡng dùng cho tướinhỏ giọt sử dụng trong thí nghiệm:
+ Phân DAVYSOL [41]: Phân nhập khẩu từ Bỉ, phân phối tại phường 3, Đà Lạt, Lâm Đồng.
+ Phân HAKAPHOS [42]: Sản xuất bởi tập đoàn Compo, CHLB Đức Nhà phân phối: Công ty Nông Nghiệp Hoàng Minh, 170 Sư Vạn Hạnh, P.Hội Thương, Tp.Pleiku, Gia Lai
Thành phần: 12%N; 32%P2O5; 14%K2O; 3%MgO; 8%S; 0,01%B; 0,02%Cu; 0,05%Fe; 0,05%Mn; 0,001%Mo; 0,02%Zn
+ Phân GROGREEN [43]: Sản xuất và phân phối bởi công ty TNHH FUNO Địa chỉ: 217 Bùi Thị Xuân, phường 8, thành phốĐà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
Thành phần: 20%N; 20%P2O5; 18%K2O; 0,01%B; 0,003%Cu; 0,025%Fe; 0,013%Mn; 0,002%Mo; 0,004%Zn
Sau 60 ngày trồng, bạn có thể thu hoạch lứa quả đầu tiên khi quả đạt chiều dài từ 18 - 25 cm và đường kính khoảng 5 cm Nên thu hoạch quả mỗi 4 ngày một lần, và khi quả ra rộ, tăng tần suất lên mỗi 2 ngày vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối.
Phương pháp bố trí thí nghi ệ m
2.3.2.1 Thí nghiệm ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tỉ lệ sống sót và sự sinh trưởng của cây cà tím trong giai đoạn vườn ươm a Ảnh hưởng của giá thể
Chuẩn bị các thành phần của giá thểươm: xơ dừa (xay mịn), trấu hun, phân trùn quế Trộn các thành phần của giá thể theo từng công thức sau:
+ Công thức 1 (GT 1): xơ dừa + phân trùn quế (tỉ lệ 70:30)
+ Công thức 2 (GT 2): xơ dừa + phân trùn quế (tỉ lệ 50:50)
+ Công thức 3 (GT 3): trấu hun + phân trùn quế (tỉ lệ 70:30)
+ Công thức 4 (GT 4): trấu hun + phân trùn quế (tỉ lệ 50:50)
Mỗi công thức thí nghiệm bao gồm 50 cây với 3 lần lặp lại, được thực hiện trong vườn ươm có mái che với điều kiện chăm sóc đồng nhất, chỉ khác nhau ở thành phần giá thể Chúng tôi theo dõi tỷ lệ sống sót sau 7 ngày và sự sinh trưởng của cây sau 21 ngày Để đánh giá ảnh hưởng của chế độ tưới nước (chu kỳ tưới, lượng nước tưới) đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của cây cà tím trong giai đoạn vườn ươm, thí nghiệm đã được bố trí một cách khoa học.
Chu kỳtưới 0,5 lít/lần/m 2 1 lít/lần/m 2
1 lần/ngày (lúc 8h) NT 1 NT 2
2 lần/ngày (lúc 8h0 : 16h0) NT 3 NT 4
Mỗi công thức thí nghiệm được thực hiện với 50 cây và lặp lại 3 lần trong vườn ươm có mái che, đảm bảo điều kiện chăm sóc đồng nhất, chỉ khác biệt ở chế độ tưới nước Kết quả sẽ được theo dõi qua tỉ lệ sống sót sau 7 ngày và sự sinh trưởng của cây sau 21 ngày.
2.3.2.2 Thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng và phát triển, năng suất, phẩm chất của cây cà tím trồng ngoài tự nhiên
Trên thị trường hiện nay có nhiều loại phân bón dành cho hệ thống tưới nhỏ giọt Để nghiên cứu tác động của phân bón đến sự phát triển của cây cà tím và xác định loại phân bón phù hợp, chúng tôi đã thực hiện một thí nghiệm cụ thể.
- Các loại dinh dưỡng dùng cho tưới nhỏ giọt sử dụng trong thí nghiệm:
+ Công thức 1 (ĐC, PB 1): Chỉ tưới nước, không dùng phân bón thúc
+ Công thức 2 (PB 2): DAVYSOL (8%N; 12%P2O5; 36%K2O + TE)
+ Công thức 3 (PB 3): HAKAPHOS (12%N; 32%P2O5; 14%K2O + TE)
+ Công thức 4 (PB 4): GROGREEN (20%N; 20%P2O5; 18%K2O + TE)
Bảng 2.1 Loại, lượng, thời kỳ bón phân cho cà tím Eggplant No1 trong thí nghiệm
(kg/1000 m 2 ) Bón lót Bón thúc
Phân hữu cơ 500 500 - - - Đạm ure 40 40 - - -
Dung dịch dinh dưỡng và nước tưới được cung cấp đồng thời qua hệ thống tưới nhỏ giọt, đảm bảo cung cấp đủ lượng nước và dinh dưỡng cho cây cà tím Thời gian và lượng dung dịch tưới được điều chỉnh phù hợp để tối ưu hóa sự phát triển của cây.
Lần tưới phân Giai đoạn Lượng dung dịch tưới
Lần 1 Cách 10 ngày sau khi trồng cây con 0,8
Lần 2 Cách 20 ngày sau khi bón lần 1 1,8
Lần 3 Cách 20 ngày sau khi bón lần 2 2,5
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) với 4 công thức phân bón khác nhau, mỗi công thức được lặp lại 3 lần.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Chếđộ canh tác, chăm sóc và điều kiện sinh thái hoàn toàn giống nhau ở các ô thí nghiệm.
Phương pháp hồ i c ứ u s ố li ệ u
- Tìm và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đặc điểm sinh thái của cây cà tím
- Tìm và nghiên cứu số liệu vềđiều kiện tự nhiên tại địa điểm thực nghiệm
- Tìm và nghiên cứu tài liệu liên quan đến việc nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tốsinh thái đến đời sống thực vật
- Kế thừa các kết quả từ những nghiên cứu khác, từđó phân tích, so sánh với kết quả nghiên cứu
Phương pháp phân tích các chỉ tiêu
- Phương pháp nghiên cứu thực địa: đo, đếm các chỉ tiêu.
- Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm: cân, phân tích các chỉ tiêu. a Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển
- Chiều cao thân chính: dùng thước mét có chia độđến mm, đo từ cỗ rễđến đỉnh
Dải bảo vệ sinh trưởng của thân chính (cm) Tiến hành đo 10 cây/ô thí nghiệm Tính trung bình
- Động thái ra lá: đếm số lá/cây xuất hiện ở thời điểmđiều tra.
- Số cành trên thân chính: đếm số cành trên thân chính Tiến hành đếm 10 cây/ô thí nghiệm, tính trung bình
Chỉ số diện tích lá (m² lá/m² đất) được xác định bằng phương pháp cân nhanh Đầu tiên, đếm số lượng lá cây mẫu a lá và cắt toàn bộ phần phiến lá để cân, thu được trọng lượng P1 gam Sau đó, cắt 1 dm² trong số lá mẫu và cân để có trọng lượng P2 gam Từ đó, có thể tính toán diện tích lá tổng số của cây bằng công thức S(dm²) = (P1 / P2) x 100.
Suy ra diện tích lá/lá (dm 2 ) theo công thức: M(dm 2 ) = S a
Chỉ số diện tích lá trên diện tích đất = Số lượng lá/ m 2 đất x diện tích lá trung bình của 1 lá
- Tổng số hoa/cây: đếm tổng số hoa trên cây.
- Tỉ lệ đậu quả/cây:
Tỉ lệđậu quả (%) = Số quảđậu/ Tổng số hoa x 100 b Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
- Số quả trung bình/cây
- Số quả thực thu/cây (quả cân đối, không bị dị dạng, sâu bệnh)
- Khối lượng trung bình quả: KLTB (g/quả ) =
- Năng suất cá thể (g/cây) = Khối lượng trung bình quả × số quả trên cây
- Năng suất lý thuyết (tấn/ha) = năng suất cá thể × mật độ trồng/ha.
- Năng suất thực thu (tấn/ha) = số quả thực thu/cây × khối lượng trung bình quả × mật độ trồng/ha. c Kích thước, khối lượng quả
- Kích thước quả: đo đường kính quả, chiều dài quảbằng thước đo
- Khối lượng quả: dùng cân kỹ thuậtđể đo khối lượng quả d Các chỉ tiêu hóa sinh (%)
- Hàm lượng nước: theo AOAC930.04 (2012).
- Hàm lượng lipit: theo TCVN 4295 : 2009.
- Hàm lượng chất khô hòa tan: theo TCVN 7771 : 2007
- Hàm lượng đường tổng số (tính theo glucôzơ): theo TCVN 4594 : 1988.
- Hàm lượng protein: theo TCVN 8125 : 2009.
- Hàm lượng xơ thô: theo TCVN 4590 : 1988.
Các chỉ tiêu hóa sinh được phân tích tại: Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 2.
KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U VÀ BI Ệ N LU Ậ N
Phân tích các nhân t ố sinh thái t ại xã Hòa Khương, huyệ n Hòa Vang, thành
phố Đà Nẵng tác động đến đời sống cây cà tím giống Thái Lan trong vụ xuân hè
3.1.1 Th ời tiết, khí hậu
Thời tiết và khí hậu địa phương đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng Dữ liệu về thời tiết trong các tháng thử nghiệm trồng cà tím tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng được thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Các yếu tố thời tiết, khí hậu tại thành phố Đà Nẵng từ tháng 2/2018 đến tháng 5/2018
Nhiệt độ ( 0 C) Độ ẩm (%) Lượng mưa (mm)
(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ năm 2018)
Dựa trên số liệu từ bảng 3.1, chúng tôi tiến hành phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa và số giờ nắng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cà tím tại khu vực thí nghiệm.
Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong khí tượng, ảnh hưởng đến thời vụ gieo trồng, quá trình sinh trưởng và phát triển, cũng như năng suất của cây trồng, đặc biệt là cây cà tím.
Cây cà tím, có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, phát triển tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ trung bình cao Nhiệt độ tối ưu cho sự sinh trưởng của cây cà tím là rất quan trọng để đảm bảo năng suất và chất lượng quả.
Hình 3.1 Biểu đồ sự biến thiên nhiệt độ từ tháng 2/2018 đến tháng 5/2018 tại thành phố Đà Nẵng
Biểu đồ ở hình 3.1 cho thấy sự gia tăng nhiệt độ trung bình từ 21,5°C vào tháng 2 lên 28,9°C vào tháng 5 Nhiệt độ trung bình trong các tháng thực nghiệm đạt 25,1°C, điều này rất thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cà tím.
Tháng 2 có nhiệt độ trung bình 21,5°C, với những ngày đạt tối đa 28,0°C Điều này tạo điều kiện lý tưởng cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cà tím, đồng thời thuận lợi cho quá trình nảy mầm của hạt.
- Tháng 3: Nhiệt độ có tăng hơn so với tháng 2 và nhiệt độ trung bình là 24,2°C
Tăng nhiệt độ vừa phải và nằm trong ngưỡng thích hợp có tác động tích cực đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cà tím non.
Tháng 4, nhiệt độ trung bình đạt 25,9°C, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình trao đổi chất và phát triển của cây cà tím Sự gia tăng nhiệt độ giúp rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây, đồng thời vào cuối tháng, điều kiện nhiệt độ lý tưởng hỗ trợ cho sự ra hoa và kết quả, từ đó nâng cao năng suất cà tím.
- Tháng 5: Với nhiệt độ trung bình 28,9°C, đây là giai đoạn thu hoạch rộ nên nhiệt độ cao không ảnh hưởng lớn đến năng suất, phẩm chất của quả
Nhiệt độ trung bình tại xã Hòa Khương trong thời gian thực nghiệm dao động từ 21°C đến 29°C, nằm trong khoảng tối ưu cho cây cà tím, góp phần tích cực vào sự sinh trưởng và phát triển của loại cây này.
Nhiệt độ trung bình Nhiệt độ tối đa Nhiệt độ tối thiểu
3.1.1.2 Độ ẩm Độ ẩm không khí liên quan đến sự sinh trưởng phát triển của cây trồng Khi độ ẩm quá cao, độ mở của lỗ khí thu hẹp lại, cây khó thoát hơi nước ra ngoài và lượng
Cây cà tím có khả năng chịu hạn tương đối tốt, nhưng trong suốt quá trình sinh trưởng từ nảy mầm đến thu hoạch, cây cần độ ẩm không khí khoảng 65% - 75% để phát triển khỏe mạnh Sự giảm thiểu CO2 xâm nhập vào cây có thể ảnh hưởng đến sự phát triển này.
Hình 3.2 Biểu đồ sự biến thiên độ ẩm từ tháng 2/2018 đến tháng 5/2018 tại thành phố Đà Nẵng
Trong giai đoạn trồng thí nghiệm, độ ẩm trung bình dao động từ 79% đến 81%, cho thấy sự ổn định cao và không có sự chênh lệch lớn giữa các tháng Mặc dù độ ẩm cao, nhưng với nền nhiệt và số giờ nắng cao, tỷ lệ bốc hơi cũng tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cà tím trong vụ xuân hè tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Nước là yếu tố quyết định năng suất của cây trồng, đặc biệt là cây cà tím Trong quá trình phát triển, cây cần ánh sáng, CO2, chất dinh dưỡng và nước để tổng hợp chất hữu cơ Mặc dù cà tím có khả năng chịu hạn tốt hơn một số loại cây khác, nhưng thời tiết khô hạn vẫn ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của thân, lá và hoa, dẫn đến số lượng quả giảm Do đó, nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sự sinh trưởng của cây cà tím.
2/2018 3/2018 4/2018 5/2018 Độ ẩ m (% ) Độ ẩm trung bình Độ ẩm tối thiểu
Hình 3.3 Biểu đồ lượng mưa và bốc hơi từ tháng 2/2018 đến tháng 5/2018 tại thành phố Đà Nẵng
Theo bảng 3.1 và biểu đồ hình 3.3, tất cả các tháng đều có mưa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây Mặc dù tháng 2 có lượng mưa thấp nhất, cây cà tím vẫn đang trong giai đoạn vườn ươm Nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào ảnh hưởng của giá thể và chế độ tưới nước đến tỉ lệ sống sót và khả năng sinh trưởng của cây cà tím Đến tháng 3, cà tím được chuyển từ vườn ươm ra trồng ngoài tự nhiên, do đó, nước trở thành yếu tố thiết yếu Chúng tôi sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt để cung cấp nước cho từng gốc cây Vào tháng 4, với lượng mưa lớn, chúng tôi điều chỉnh lượng nước tưới cho phù hợp Tháng 5 có lượng mưa thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hoạch.
Hình 3.4 Biểu đồ số giờ nắng từ tháng 2/2018 đến tháng 5/2018 tại thành phố Đà Nẵng
Theo phân tích số liệu và biểu đồ 3.4, tổng số giờ nắng đã tăng từ 183,3 giờ vào tháng 2 lên 283,0 giờ vào tháng 5, với tháng 2 ghi nhận số giờ nắng thấp nhất và tháng 5 đạt mức cao nhất.
Bức xạ nhiệt trong tháng tỉ lệ thuận với số giờ nắng và sự bốc hơi nước, cho nên
Số g iờ nắ ng (g iờ)
Số giờ nắng thông qua sựtăng số giờ nắng ta có thể suy ra từ tháng 2 đến tháng 5 tại thành phốĐà
Nẵng có bức xạ nhiệt tăng dần
Như vậy, số giờ nắng và bức xạ nhiệt cao trong các tháng thí nghiệm có thuận lợi cho sựsinh trưởng phát triển của cây cà tím
Ảnh hưở ng c ủ a m ộ t s ố nhân t ố sinh thái đế n t ỉ l ệ s ố ng sót và kh ả năng sinh trưở ng c ủ a cây cà tím gi ố ng Thái Lan ở giai đoạn vườn ươm trong vụ xuân hè
2018 tại xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phốĐà Nẵng
3.2.1 Ảnh hưởng của giá thể đến tỉ lệ sống sót và khả năng sinh trưởng của cây cà tím gi ống Thái Lan
Khi ươm hạt giống, giá thể ươm đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến tỉ lệ sống và khả năng sinh trưởng của cây con Việc lựa chọn giá thể phù hợp giúp tăng tỉ lệ nảy mầm, hỗ trợ cây con phát triển nhanh và có tỉ lệ sống cao Để đánh giá ảnh hưởng của giá thể ươm đến cây cà tím, chúng tôi đã thực hiện thí nghiệm với các giá thể hữu cơ và tỉ lệ trộn khác nhau, kết quả được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của giá thể ươm đến tỉ lệ sống sót và khả năng sinh trưởng của cây cà tím ở giai đoạn vườn ươm
Giá thể Tỉ lệ sống sót
GT 1: Xơ dừa + phân trùn quế (70:30) 99% 5,70 a ±0,47 4,23 a ±0,25 Xanh đậm
GT 2: Xơ dừa + phân trùn quế (50:50) 96% 5,37 b ±0,49 4,07 ab ±0,48 Xanh tươi
GT 3: Trấu hun + phân trùn quế (70:30) 92% 4,87 c ±0,43 3,80 b ±0,64 Xanh tươi
GT 4: Trấu hun + phân trùn quế (50:50) 95% 5,37 b ±0,49 4,07 ab ±0,63 Xanh tươi
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Duncan
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ sống sót của cà tím trên các loại giá thể khác nhau có sự khác biệt, nhưng vẫn ở mức cao từ 92-99% Giá thể GT 1 đạt tỉ lệ sống sót cao nhất là 99%, trong khi giá thể GT 3 có tỉ lệ thấp nhất là 92% Nguyên nhân có thể do giá thể xơ dừa có khả năng giữ ẩm và giữ nhiệt tốt hơn, cùng với phân trùn quế ở tỉ lệ hợp lý giúp cải thiện sự bám rễ và sinh trưởng của cây Ngoài ra, giá thể GT 2 và GT 4 cũng cho kết quả sống sót cao.
Hình 3.6 Biểu đồ ảnh hưởng của giá thể đến chiều cao và số lượng lá cà tím trong giai đoạn vườn ươm
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự chênh lệch về chiều cao và số lá của cây cà tím khi ươm trên các loại giá thể khác nhau Cụ thể, giá thể GT 1 mang lại kết quả tốt nhất với chiều cao 5,70 cm và 4,23 lá Ngược lại, giá thể trấu hun kết hợp với phân trùn quế (70:30) cho cây sinh trưởng kém hơn, với chiều cao và số lá thấp nhất Nguyên nhân có thể do khả năng giữ ẩm và độ ổn định của giá thể này không tốt bằng các giá thể khác.
Hình 3.7 Tỉ lệ sống sót ở cây cà tím với các giá thể khác nhau sau 7 ngày ươm hạt giống
GT 1: Xơ dừa + Phân trùn quế (70:30), GT 2: Xơ dừa + phân trùn quế (50:50)
GT 3: Trấu hun + Phân trùn quế (70:30), GT 4: Trấu hun + Phân trùn quế (50:50)
GT1 GT2 GT3 GT4 Đ ơn v ị : c m
GT1 GT2 GT3 GT4 Đ ơn v ị : lá
Giá thể lý tưởng cho sự phát triển của cà tím giống Thái Lan trong giai đoạn vườn ươm là sự kết hợp giữa xơ dừa và phân trùn quế với tỉ lệ 70:30 Nghiên cứu này cũng được xác nhận bởi các tác giả Cao Kỳ Sơn, Phạm Ngọc Tuấn và Lê Minh Lương.
Nghiên cứu năm 2008 đã chỉ ra rằng việc lựa chọn giá thể phù hợp cho việc trồng dưa leo và cà chua thương phẩm trong nhà kính là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh sản xuất nông nghiệp công nghệ cao Tỷ lệ xơ dừa từ 60-80% được khuyến nghị là một giải pháp hiệu quả cho việc cải thiện năng suất cây trồng.
3.2.2 Ảnh hưởng của chế độ nước tưới đến tỉ lệ sống sót và khả năng sinh trưởng của cây cà tím giống Thái Lan
Nước là yếu tố thiết yếu cho sự sống của cây trồng, không chỉ cấu thành nên cây mà còn tham gia vào các quá trình trao đổi chất và phát triển Việc kiểm soát lượng nước tưới là rất quan trọng để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh của cây.
Khảo sát ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến tỷ lệ sống sót và khả năng sinh trưởng của cây cà tím trong giai đoạn vườn ươm đã được thực hiện thông qua việc bố trí thí nghiệm với các chế độ tưới khác nhau Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng nước tưới cần thiết cho cây cà tím trong giai đoạn này đã được xác định rõ ràng Thông tin chi tiết về kết quả được trình bày trong bảng 3.5.
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của chế độ nước đến tỉ lệ sống sót và khả năng sinh trưởng của cây cà tím ở giai đoạn vườn ươm
Chếđộnước tưới Tỉ lệ sống sót (%)
1 lần/ngày, 0,5L/lần/m 2 92% 5,10 b ±0,61 3,93 b ±0,25 Xanh tươi
2 lần/ngày, 0,5L/lần/m 2 98% 5,60 a ±0,50 4,27 a ±0,45 Xanh đậm
1 lần/ngày, 1L/lần/m 2 96% 5,50 a ±0,51 4,20 a ±0,41 Xanh tươi
2 lần/ngày, 1L/lần/m 2 91% 5,33 ab ±0,48 3,93 b ±0,25 Xanh tươi
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Duncan
Nghiên cứu cho thấy sau 7 ngày theo dõi, tỷ lệ sống sót của cây trồng trong các thí nghiệm tưới nước đạt trên 90% Đặc biệt, phương pháp tưới 2 lần mỗi ngày với 0,5L mỗi lần trên 1m² (NT 2) đạt tỷ lệ sống sót cao nhất là 98%.
Hình 3.8 Biểu đồ ảnh hưởng của nước tưới đến chiều cao và số lượng lá cà tím trong giai đoạn vườn ươm
Theo bảng 3.5 và biểu đồ hình 3.8, chế độ tưới nước 2 lần/ngày với 0,5 lít/lần/m² (NT 2) mang lại kết quả tốt nhất cho cây cà tím, với chiều cao cây đạt 5,60 cm và số lá tăng rõ rệt so với các chế độ tưới khác.
Để đạt hiệu quả tối ưu trong việc tưới cây cà tím, lượng nước tưới lý tưởng là 1L/m²/ngày, với khuyến nghị tưới 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều Việc tưới quá ít (0,5L/m²/ngày) hoặc quá nhiều (2L/m²/ngày) đều có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến số lượng lá của cây.
Chế độ tưới 2 lần/ngày với lượng nước 0,5L/lần/m² là phương pháp tối ưu cho cây cà tím giống Thái Lan trong giai đoạn vườn ươm vào vụ xuân hè 2018 tại xã Hòa Khương, huyện Vang, thành phố Đà Nẵng.
Ảnh hưở ng c ủa phân bón đế n kh ả năng sinh trưở ng, phát tri ể n c ủ a cây cà tím gi ố ng Thái Lan khi ra tr ồ ng ngoài t ự nhiên trong v ụ xuân hè 2018 t ạ i xã Hòa Khương, huyệ n Hòa Vang, thành ph ố Đà Nẵ ng
tím giống Thái Lan khi ra trồng ngoài tự nhiên trong vụ xuân hè 2018 tại xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phốĐà Nẵng
Khi trồng cà tím trong môi trường tự nhiên, cây sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố sinh thái như ánh sáng, nhiệt độ, nước và đất, cùng với sự tác động của các yếu tố hữu sinh khác.
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của cây cà tím Để khảo sát ảnh hưởng của phân bón đến quá trình này, chúng tôi đã thiết lập thí nghiệm với nhiều loại phân bón khác nhau, sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt và phương pháp châm phân tự động.
NT1 NT2 NT3 NT4 Đ on vị : c m
NT1 NT2 NT3 NT4 Đ ơn v ị : lá
3.3.1 Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng trưởng chiều cao thân cây cà tím gi ống Thái Lan
Chiều cao cây là tiêu chí quan trọng đánh giá sự sinh trưởng của cây cà tím, phụ thuộc vào di truyền, điều kiện ngoại cảnh và biện pháp canh tác Thân cây khỏe mạnh giúp các bộ phận khác phát triển và hỗ trợ quá trình quang hợp Tốc độ tăng trưởng của cây cà tím tỷ lệ thuận với tuổi nhưng có sự khác biệt qua các giai đoạn sinh trưởng; giai đoạn đầu tăng trưởng chậm, tăng dần ở giai đoạn 3-4 lá và đạt tối đa khi hình thành quả, sau đó giảm dần.
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng trưởng chiều cao thân cây cà tím trong giai đoạn trồng ngoài tự nhiên
Phân bón Tăng trưởng chiều cao thân (cm)
Cây con Ra hoa Thu hoạch
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Duncan
Hình 3.9 Biểu đồ về động thái tăng trưởng chiều cao thân cây cà tím trong ba giai đoạn với các loại phân bón khác nhau
Kết quả thí nghiệm từ bảng 3.6 và biểu đồ hình 3.9 chỉ ra rằng cây cà tím có sự biến đổi rõ rệt về tốc độ sinh trưởng khi áp dụng các loại phân bón khác nhau.
Giai đoạn cây con Giai đoạn ra hoa Giai đoạn thu hoạch
C hi ều ca o câ y : cm
Cây con PB1, PB2, PB3 và PB4 có tốc độ tăng trưởng nhanh trong giai đoạn ra hoa, nhưng chậm lại trong giai đoạn thu hoạch Sử dụng phân bón GROGREEN với thành phần dinh dưỡng 20%N, 20%P2O5, 18%K2O + TE cho kết quả tối ưu, với chiều cao cây con đạt 16,52 cm sau 15 ngày trồng và tăng lên 75,60 cm khi ra hoa Sự khác biệt về chiều cao giữa các nhóm thí nghiệm là rõ rệt, trong khi cây con ở nhóm đối chứng chỉ tưới nước đạt chiều cao 13,6 cm và 69,37 cm khi ra hoa, thấp nhất so với các nhóm khác Giai đoạn thu hoạch cho thấy các thí nghiệm sử dụng phân bón có chiều cao cây cao hơn so với nhóm chỉ tưới nước.
Chiều cao cây ở PB 2, PB 3 và PB 4 không có sự khác biệt về ý nghĩa, điều này cho thấy rằng chiều cao cây chủ yếu bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sinh thái, trong khi giới hạn chiều cao lại được xác định bởi yếu tố di truyền.
3.3.2 Ảnh hưởng của phân bón đến số lá/cây cà tím giống Thái Lan
Phân bón đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu cho sự phát triển của cây trồng Sử dụng loại phân bón có tỉ lệ dinh dưỡng cân đối và hợp lý sẽ thúc đẩy hiệu quả các quá trình sinh trưởng của cây.
Quá trình quang hợp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra và tích lũy chất hữu cơ, chiếm tới 95% tổng lượng chất này Để cây thực hiện quang hợp hiệu quả, bộ lá phát triển khỏe mạnh là yếu tố then chốt.
Khả năng ra lá của cây cà tím phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống và các yếu tố sinh thái Để phân tích ảnh hưởng của phân bón đến sự tăng trưởng số lá, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm, với kết quả được trình bày trong bảng 3.7.
Bảng 3.7 Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng trưởng số lá/cây cà tím trong giai đoạn trồng ngoài tự nhiên
Phân bón Tăng trưởng số lá/cây (lá)
Cây con Ra hoa Thu hoạch
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Duncan
Kết quả thống kê cho thấy, trong thí nghiệm về sự tăng trưởng số lá của cây cà tím giống Thái Lan, số lá ở giai đoạn cây con dao động từ 6,30 đến 6,70 lá/cây, cao nhất ở công thức PB 4 và thấp nhất khi chỉ tưới nước mà không dùng phân bón Đến giai đoạn ra hoa, phân bón GROGREEN thể hiện tác dụng rõ rệt, mang lại số lá cao nhất với 95,70 lá/cây, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các loại phân bón khác.
PB 2 và PB 3 có ý nghĩa khác biệt so với việc chỉ tưới nước (ĐC) Trong quá trình thu hoạch, số lượng lá trên cây giảm dần, tập trung chất dinh dưỡng để nuôi quả.
Hình 3.10 Số lá/cây cà tím giai đoạn cây con với các loại phân bón khác nhau sau 15 ngày trồng ngoài tự nhiên
PB1 (ĐC): Chỉtưới nước, không dùng phân bón thúc
3.3.3 Ảnh hưởng của phân bón đến chỉ số diện tích lá cây cà tím giống Thái Lan
Chỉ số diện tích lá là yếu tố quan trọng phản ánh khả năng quang hợp và tích lũy chất khô của cây trồng, giúp đánh giá tiềm năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng Chỉ số này không chỉ phụ thuộc vào di truyền mà còn bị ảnh hưởng bởi điều kiện canh tác và các yếu tố sinh thái khác Nghiên cứu cho thấy để nâng cao năng suất cây trồng thông qua quang hợp, cần cải thiện chỉ số diện tích lá ở mức độ phù hợp Mặc dù cùng một giống, nhưng sự tác động của các yếu tố sinh thái khác nhau dẫn đến sự khác biệt trong chỉ số diện tích lá.
Xuất phát từý nghĩa trên, chúng tôi tiến hành thí nghiệm phân tích sựảnh hưởng của phân bón đến chỉ số diện tích lá Kết quảđược thể hiện ở bảng 3.8
Bảng 3.8 Ảnh hưởng của phân bón đến chỉ số diện tích lá ở cây cà tím trong giai đoạn trồng ngoài tự nhiên
Phân bón Chỉ số diện tích lá (m 2 lá/m 2 đất)
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Duncan
Hình 3.11 Biểu đồ về chỉ số diện tích lá cây cà tím trong giai đoạn ra hoa và thu hoạch với các loại phân bón khác nhau
Kết quả từ bảng 3.8 chỉ ra rằng phân bón GROGREEN giúp cây cà tím có chỉ số diện tích lá cao hơn so với các loại phân bón khác, đặc biệt rõ rệt ở giai đoạn ra hoa.
Chỉ số lá đạt mức thấp nhất khi không được cung cấp chất dinh dưỡng khoáng (ĐC) Trong giai đoạn thu hoạch, hiện tượng rụng lá xảy ra, dẫn đến sự giảm sút của chỉ số diện tích lá.
3.3.4 Ảnh hưởng của phân bón đến số cành cấp 1 trên thân cây cà tím giống Thái Lan
Cành và thân chính tạo nên cấu trúc của cây, trong đó cành mang lá và hoa, góp phần quan trọng vào năng suất cà tím Khả năng phân cành sớm hay muộn, cũng như số lượng cành, phụ thuộc vào giống cây, biện pháp kỹ thuật và các yếu tố sinh thái.
Giai đoạn ra hoa Giai đoạn thu hoạch
C hỉ số di ện tíc h lá : m 2 lá /m 2 đấ t
Bảng 3.9 Ảnh hưởng của phân bón đến số cành cấp 1 trên thân cây cà tím trong giai đoạn trồng ngoài tự nhiên
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái ở mũ giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Duncan
Hình 3.12 Biểu đồ về số cành cấp 1 trên thân cây cà tím trong giai đoạn ra hoa và thu hoạch với các loại phân bón khác nhau