1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất hóa học có trong dịch chiết lá cây bằng lăng nước lagerstroemia speciosa ở hà nội

91 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Phân Lập Và Xác Định Cấu Trúc Một Số Hợp Chất Hóa Học Có Trong Dịch Chiết Lá Cây Bằng Lăng Nước Lagerstroemia Speciosa Ở Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Ngân
Người hướng dẫn GS.TSKH. Trần Văn Sung
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Hóa hữu cơ
Thể loại luận văn thạc sĩ khoa học
Năm xuất bản 2013
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 2,7 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục đích nghiên cứu (12)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
    • 4.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết (12)
    • 4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm (12)
  • 5. Cấu trúc của luận văn (13)
  • 6. Tổng quan tài liệu tham khảo (13)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (14)
    • 1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HỌ LYTHRACEAE (14)
    • 1.2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CHI LAGERSTROEMIA (Bằng lăng) (14)
      • 1.2.1. Lagerstroemia quinquevalvis Koehne. (Bằng lăng 5 mảnh) (14)
      • 1.2.2. Lagerstroemia indica L. (Bằng lăng sẻ) (15)
      • 1.2.3. Lagerstroemia floribunda Jack. (Bằng lăng nhiều hoa) (15)
      • 1.2.4. Lagerstroemia calyculata Kurz. (Bằng lăng tía hay Săng lẻ) (16)
      • 1.2.5. Lagerstroemia crispa Pierre ex Lan. (Bằng lăng ổi) (17)
      • 1.2.6. Lagerstroemia tomentosa Presl. ( Bằng lăng lông ) (18)
      • 1.2.7. Lagerstroemia costa-draconis (18)
      • 1.2.8. Lagerstroemia macrocarpa Wall. ( Bằng lăng trái to ) (19)
      • 1.2.9. Lagerstroemia reginae Roxb. ( Bằng lăng tiên ) (19)
      • 1.2.10. Lagerstroemia ovalifolia Teijsm. & Binn. (Bằng lăng lá xoan) (19)
      • 1.2.11. Lagerstroemia micrantha Merr. ( Bằng lăng hoa nhỏ ) (19)
      • 1.2.12. Lagerstroemia duperreana Pierre ex Lan. (Bằng lăng láng) (20)
      • 1.2.13. Lagerstroemia gagnepainii Furt. & Mont. (Bằng lăng nhẳn, tau- vang) (20)
      • 1.2.14. Lagerstroemia loudonii Teijsm. & Binn. (Bằng lăng vàng) (20)
      • 1.2.18. Lagerstroemia lecomtei Gagn. (Bằng lăng Lecomte) (21)
      • 1.2.19. Lagerstroemia anisoptera Koehne. (Bằng lăng dị dực) (21)
    • 1.3. ĐẶC ĐIỂM LOÀI LAGERSTROEMIA SPECIOSA (Bằng lăng nước) (21)
      • 1.3.1. Đặc điểm hình thái (22)
      • 1.3.2. Phân bố (22)
      • 1.3.3. Đặc điểm sinh học (23)
      • 1.3.4. Công dụng và tác dụng dƣợc lí (23)
      • 1.3.5. Một số bài thuốc đang đƣợc sử dụng (24)
    • 1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI VỀ (25)
      • 1.4.1. Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài thuộc chi Bằng lăng (25)
      • 1.4.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài Bằng lăng nước (29)
  • CHƯƠNG 2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM (35)
    • 2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU (35)
      • 2.1.1. Nguyên liệu (35)
      • 2.1.2. Hóa chất, thiết bị nghiên cứu (35)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
      • 2.2.1. Phương pháp chiết mẫu thực vật (36)
      • 2.2.2. Phương pháp tách và tinh chế chất (36)
      • 2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các chất (37)
      • 2.2.4. Phương pháp lựa chọn chất hấp phụ và dung môi chạy sắc ký (37)
      • 2.2.5. Tỉ lệ giữa lượng chất cần tách với kích thước cột (38)
      • 2.2.6. Cách nạp Silicagel vào cột (38)
      • 2.3.2. Chiết tách các chất từ dịch chiết MeOH (44)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (50)
    • 3.1. KẾT QUẢ DỊCH CHIẾT LÁ BẰNG LĂNG NƯỚC (50)
    • 3.2. KẾT QUẢ CHẠY CỘT SẮC KÝ PHẦN CAO MeOH (50)
    • 3.3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN (53)
      • 3.3.1. Hợp chất BL3.3.2 (53)
      • 3.3.2. Hợp chất BL4.6.2 (60)
      • 3.3.3. Hợp chất BL5.3 (74)
    • 1. KẾT LUẬN (87)
    • 2. KIẾN NGHỊ (87)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (13)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất hóa học có trong dịch chiết lá cây Bằng Lăng Nước (Lagerstroemia speciosa), thuộc họ Bằng Lăng (Lythraceae), tại Hà Nội.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Lá cây Bằng lăng nước thu hái tại Hà Nội vào mùa hè năm 2012

- Điều tra sơ bộ , thu thập , xử lí nguyên liệu, xác định tên khoa học của cây

- Chiết mẫu thực vật trong dung môi có độ phân cực khác nhau

- Nghiên cƣ́ u phân lập , tinh chế các hợp chất từ dịch chiết

- Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập đƣợc.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết

- Phương pháp nghiên cứu các hợp chất tự nhiên

- Thu thập, xử lí thông tin trên mạng Internet, tham khảo các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới về các loài cây này.

Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

- Xử lí mẫu: lá cây Bằng lăng nước rửa sạch, sấy khô và xay nhỏ

- Nguyên liệu đã được xử lí, đem chiết với dung môi nước thu được dịch chiết

Phương pháp sắc ký cột kết hợp với sắc ký lớp mỏng là kỹ thuật hiệu quả để phân lập, tách và tinh chế các chất Ngoài ra, việc áp dụng các phương pháp kết tinh phân đoạn và kết tinh lại cũng góp phần quan trọng trong quá trình tinh chế, giúp nâng cao độ tinh khiết của sản phẩm cuối cùng.

Các phương pháp khảo sát cấu trúc bao gồm việc kết hợp các kỹ thuật đo phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ khối (MS) và phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1D NMR), như 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, cùng với phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều.

(2D NMR): COSY, NOESY, HSQC, HMBC và các phương pháp khác để xác định cấu trúc của các chất phân lập đƣợc.

Cấu trúc của luận văn

Luận văn bao gồm 80 trang, 2 bảng, 43 hình, 18 tài liệu tham khảo và 1 phụ lục Với:

Chương 2 – CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM (15 trang) Chương 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ( 37 trang)

Kết luận và kiến nghị (1 trang)

Tài liệu tham khảo (3 trang)

TỔNG QUAN

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HỌ LYTHRACEAE

Họ Lythracea là một họ thực vật có hoa với khoảng 32 chi và 620 loài, chủ yếu là thân thảo, cùng một số ít loài cây bụi hoặc cây thân gỗ Họ này phân bố toàn cầu, tập trung chủ yếu ở vùng nhiệt đới và ít phổ biến hơn ở vùng khí hậu ôn đới Họ Lythraceae được chia thành hai tông lớn là Lythreae và Lagerstroemia.

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CHI LAGERSTROEMIA (Bằng lăng)

Chi Lagerstroemia (Bằng lăng) là một chi thực vật quan trọng thuộc họ Lythraceae, phổ biến ở Đông Nam Á Cây thường rụng lá sớm và có thân gỗ Nhiều loài trong chi này được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị bệnh tiểu đường, tiêu chảy, chống ôxi hóa, giảm mỡ máu và kháng khuẩn Tại Việt Nam, chi Lagerstroemia phát triển mạnh ở rừng Đông Nam Bộ và hiện nay được trồng làm cây cảnh và che bóng mát.

Chi Lagerstroemia có trên 20 loài, dưới đây tôi xin giới thiệu khái quát vài nét đặc trƣng của một số loài đã và đang đƣợc nghiên cứu ở Việt Nam

1.2.1 Lagerstroemia quinquevalvis Koehne (Bằng lăng 5 mảnh) Đại mộc nhỏ; thân có vài gai to; nhánh không gai Lá có phiến xoan to 5- 7x3,5-5,5cm, mặt dưới trăng trắng, gân phụ 7 cặp; cuống 5 – 6mm Chùm tụ tán cao 20cm, lúc mang trái, đài có lông dày hay nhƣ nhung, có 6 sóng cạnh Nang xoan cao 2cm, có nhăn mịn dọc; mảnh 5; hột cao 15mm (luôn cánh)

1.2.2 Lagerstroemia indica L (Bằng lăng sẻ)

Cây gỗ nhỏ cao 3 – 6m, vỏ xám đen, nứt mịn Lá có phiến xoan, không lông, dài 3 – 3,5cm, rộng 2,5 –

Chùm hoa có chiều dài 4cm, với nụ hoa tròn, không lông, và hoa màu hồng nhạt có kích thước từ 1,5 – 2cm Hoa có cuống dài từ 3 – 7mm, nhiều nhị, và bầu không lụng Quả hình cầu, kích thước 1cm, chứa hạt dài 1cm và có cánh Thời gian ra hoa diễn ra vào mùa hè.

Cây có hoa đẹp thường đƣợc trồng làm cây cảnh Vỏ dùng trị sốt, phấn khích

1.2.3 Lagerstroemia floribunda Jack (Bằng lăng nhiều hoa)

Lá phiến bầu dục, hai đầu tà, không lông, có đặc tính dai và cứng Chùm tụ đứng ở ngọn nhánh với sự kết hợp của hoa trắng và hoa tím, trục có lông mịn màu vàng Nụ hoa có hình bông vụ với 12 sóng thấp, trong khi cánh hoa dài khoảng 1,5cm và tiểu nhụy rất nhiều Nang hoa có hình dạng tròn dài và cao.

12 – 16mm, nở làm 5 mảnh; hạt dài 11mm

Cây có hoa đẹp đƣợc trồng làm cây cảnh và cho gỗ tốt dùng trong xây dựng, đóng đồ đạc, làm ván, làm đồ mĩ nghệ

1.2.4 Lagerstroemia calyculata Kurz (Bằng lăng tía hay Săng lẻ)[1]

Cây gỗ lớn, cao từ 20 đến 30m, với cành non có cạnh và lông hình sao màu hung, trong khi cành già có hình trụ và nhẵn Lá cây mọc so le, có hình mác, dài từ 7 đến 14cm và rộng từ 2 đến 5cm, với gốc thuôn và đầu nhọn Phiến lá dài, mặt trên ban đầu có lông hình sao nhưng sau đó trở nên nhẵn, trong khi mặt dưới có lông dày hơn Gân lá chằng chịt tạo thành mạng rõ rệt, và cuống lá ngắn có lông mịn.

Cụm hoa tận cùng mọc thành chùm, có lông màu vàng, dài 12 – 20cm, lá bắc rõ, hoa màu trắng tập hợp 6 – 8 cái ở một mấu, đài hình chuông, có lông,

6 thùy; cánh hoa 6, có móng; nhị nhiều gần đều nhau; bầu có lông ở đỉnh, vòi nhụy dài

Quả nang, hình trứng, dài 1,2cm, nằm sâu 1/3 trong đài, đầu có mũi nhọn, khi chín nứt thành 6 mảnh Mùa ra hoa quả tháng 5 – 7

Bằng lăng tía là loài cây phổ biến ở nhiều tỉnh miền Bắc và miền Nam Việt Nam như Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, cũng như ở các tỉnh Tây Nguyên và Tây Nam Bộ, thường phân bố ở độ cao dưới 800m Loài cây này cũng xuất hiện tại Lào và Campuchia, ra hoa và kết quả hàng năm, đồng thời có khả năng tái sinh tốt từ hạt và từ gốc sau khi bị chặt.

Vỏ cây Bằng lăng tía chứa nhiều hợp chất quý như alcaloid, flavonoid, saponin, tanin và sterol, trong đó tanin catechic chiếm 23% và tanin gallic chiếm 7% Ngoài ra, vỏ cây còn có đường, chất nhầy, gôm và pectin Đáng chú ý, hàm lượng gôm và chất nhầy trong lá cao hơn so với vỏ và thân, trong khi tỉ lệ tanin trong lá lại thấp hơn so với vỏ.

Vỏ cây Bằng lăng tía được thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất là vào mùa thu, sau đó được cạo vỏ ngoài và phơi hoặc sấy khô Người dân tộc BaNa và GiaRai ở Tây Nguyên sử dụng nước sắc vỏ cây này để rửa và đắp lên vết thương, vết bỏng, cũng như để chữa lị và ghẻ lở Tại miền Trung, cao Bằng lăng tía được kết hợp với lá ổi và lá sim để điều trị vết thương và bệnh hắc lào Đối với các bệnh ngoài da, cao chiết từ vỏ cây được pha với cồn để sử dụng.

60% vỏ cây Bằng lăng tía 15% bôi trên da nơi bị bệnh

Một số bài thuốc đƣợc dân gian dùng chữa bệnh:

Để chữa tiêu chảy và kiết lị, bạn có thể sử dụng vỏ và thân lá Bằng lăng tía (20-30g) đã cắt nhỏ và phơi khô Đun sắc với 400ml nước cho đến khi còn lại khoảng 100ml, uống 2 lần mỗi ngày Ngoài ra, có thể tán thành bột hoặc nấu cao và chế thành viên để uống Thời gian điều trị nên kéo dài từ 7 đến 10 ngày.

Để chữa bỏng, cân khoảng 300g vỏ thân Bằng lăng tía tươi Lấy 100g vỏ đun sôi với nước để rửa vết thương Phần còn lại 200g thái nhỏ, đun sôi, lọc và cô thành cao lỏng Ngày bôi 2 – 3 lần, lớp cao sẽ tạo thành màng mỏng, mềm và dai trên vết thương, giúp ngăn bụi bẩn mà không cần băng, giảm đau đớn khi thay băng cho người bị thương.

1.2.5 Lagerstroemia crispa Pierre ex Lan (Bằng lăng ổi)

Loài cây gỗ lớn, rụng lá vào mùa khô, cao khoảng 35m, thân to

Lagerstroemia crispa là một loài cây có chiều cao khoảng 60cm, với nhánh non có 4 cạnh thấp và lông mịn Lá đơn, mọc đối, có hình dạng trứng rộng, thuôn dài từ 4 đến 15cm và rộng từ 3 đến 5cm Phiến lá dày, cứng, mặt trên màu xanh lục thẫm và mặt dưới hơi nhạt hơn với lông dày Chùm hoa xuất hiện ở ngọn nhánh, cao từ 15 đến 20cm, đài không lông cao 12mm, có 6 cánh dúng, mỗi cánh hoa dài 5mm Loài này có tiểu nhụy nhiều và noãn sào không lông, với nang tròn to khoảng 1cm.

Bằng lăng ổi có hoa nhiều màu đẹp nên thường được trồng làm cây cảnh

1.2.6 Lagerstroemia tomentosa Presl ( Bằng lăng lông )

Cây gỗ lớn, rụng lá vào mùa khô hàng năm, cao khoảng 15 –

20m Thân thẳng tròn, gốc có nhiều múi Tán lá thƣa, cành khẳng khiu

Lá cây có kích thước lớn, dài từ 10 đến 24cm, với mặt dưới phủ lông hình sao vàng và có 8 đến 12 cặp gân phụ Chùm hoa tụ tán cao từ 6 đến 20cm, cũng phủ lông vàng; lá hoa dễ rụng; nụ hoa có 12 sóng, đài hoa có 6 thùy và cánh hoa dài khoảng 15mm, với noãn sào có lông Quả nang cao từ 12 đến 17mm, gồm 6 mảnh và hạt có cánh.

Cây trồng phổ biến ở các tỉnh Nghệ Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng Bình và Huế, cung cấp gỗ chất lượng cao Gỗ từ những cây này thường được sử dụng để sản xuất các sản phẩm mỹ nghệ và đồ mộc cao cấp như trạm trổ, khắc tượng, và đóng bàn ghế, tàu thuyền.

Cây gỗ lớn với lá phiến xoan rộng, kích thước khoảng 14x10cm, dày và có mặt trên màu xám, mặt dưới màu nâu nâu, với 8-9 cặp gân phụ Cuống lá dài 1cm và có màu đen Phát hoa dài 10cm ở đầu nhánh, trục có cánh; hoa có cuống ngắn, nụ lớn với kích thước 17mm, có sóng và răng cưa Cánh hoa lớn, kích thước 4x3cm, với nhiều tiểu nhụy Nang cao 4cm, có 6 mảnh, hạt dẹp với cánh dài 2,5cm.

1.2.8 Lagerstroemia macrocarpa Wall ( Bằng lăng trái to )

Cây gỗ cao 10 – 13m; thân có khi có gai; vỏ màu xám, láng Lá có phiến to 8-14x4-7cm, dai, không lông, gân phụ 10 – 15 cặp; cuống 1 –

1,5cm Phát hoa là chùm dày, cao 10

– 20cm ở chót nhánh; nụ to; hoa to; đài rộng 2cm, có 6 rãnh, tai vào

1cm; cánh hoa lam, cọng 1cm, phiến

2cm; tiểu nhụy nhiều Nang to

3,5x3cm, mảnh 6; hột cả cánh cao 17 – 25mm

1.2.9 Lagerstroemia reginae Roxb ( Bằng lăng tiên )

Thân gỗ cao khoảng 10m, vỏ không tróc thành mày tròn Lá có phiến tròn dài, to 10-23x4-8cm, không lông, nhƣ da, gân phụ 7 – 15cặp; cuống tròn

Chùm tụ tán có chiều cao lên đến 40cm và rộng 20cm, với hoa màu đỏ tím và nụ màu xám tro Đài hoa có 12 sóng thấp và 6 thùy dày ở bìa Cánh hoa tròn, dài khoảng 3cm và có cọng dài 3mm, trong khi tiểu nhụy rất nhiều và noãn sào không có lông Quả có hình tròn, cao đến 2,5cm, với 6 mảnh và lá đài có thể đứng hoặc trải ngang.

1.2.10 Lagerstroemia ovalifolia Teijsm & Binn (Bằng lăng lá xoan)

ĐẶC ĐIỂM LOÀI LAGERSTROEMIA SPECIOSA (Bằng lăng nước)

Bằng lăng nước, có tên khoa học là Lagerstroemia speciosa (L.) Pers., thuộc họ Bằng lăng (Lythraceae), được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như Banaba ở Philippines, Banglang ở Campuchia, và Pride of India tại Ấn Độ Loài cây này còn được gọi là Bằng lăng tiên.

Cây gỗ lớn thân cao từ 10 – 15m vỏ nứt màu nâu đen Tán lá rậm, hình chóp, rụng vào mùa khô (cành mềm hơi rũ xuống)

Lá hình bầu dục, tròn ở gốc, nhọn ngắn ở chóp, cứng nhẵn, dài 10 – 20cm, rộng 5 – 9cm, cuống to dài 5 – 7mm

Cụm hoa chùm, mọc ở đỉnh cành, hình tháp tán Hoa có 5 – 6 đài dính, cánh tràng màu hồng nhạt gồm 5 – 6 cánh dúng, tiểu nhụy nhiều

Quả nang có hình trứng với kích thước 20x18mm, có hạt có cánh mềm Quả nang cắt vách hơi tròn, lá đài xòe ra, dài từ 1,5 đến 2cm và rộng từ 1 đến 1,5cm, bề mặt bên ngoài hơi nhám Hạt có cánh mỏng với đường kính nhỏ.

12 – 15mm Ra hoa vào tháng 4

Bằng lăng nước phân bố ở vùng Ấn Độ và Malaisia, Thái lan, Lào,

Cây Bằng lăng nước, mọc hoang dại và được trồng làm cây cảnh nhờ hoa đẹp và có thể thu vỏ, lá quanh năm, phân bố chủ yếu ở Campuchia, Philippines và Nam Trung Quốc Tại Việt Nam, cây này phát triển tự nhiên ở các tỉnh Bắc Trung Bộ như Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, cũng như ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ Hiện nay, Bằng lăng nước được trồng rộng rãi tại các thành phố và thị xã trên toàn quốc.

1.3.3 Đặc điểm sinh học Ở Việt Nam, Bằng lăng nước là loài cây phân bố trong các kiểu rừng nửa rụng lá và rừng khô rụng lá cùng với loài Bằng lăng tía (Lagerstroemia calyculata) Cây có biên độ sinh thái rộng, thường gặp mọc ven bờ sông suối, hồ, đầm nước ngọt, thường phân bố ven các rừng nguyên sinh hoặc rừng thứ sinh của các khu rừng nêu trên Độ cao phân bố của Bằng lăng nước không quá 700m trên mặt biển, thường mọc trên đất feralit đỏ vàng phát triển trên sa thạch hoặc phiến thạch sét, ở vùng có khí hậu nhiệt đới với hai mùa mƣa và khô rõ rệt

Bằng lăng nước là loại cây ưa ánh sáng khi trưởng thành, nhưng ở giai đoạn non lại thích bóng râm, phát triển tốt dưới tán rừng có ánh sáng chiếu qua Cây có khả năng tái sinh bằng chồi hiệu quả, nhưng khả năng tái sinh tự nhiên bằng hạt lại kém, thường phát triển tốt ở những khu vực quang đãng hoặc trên đất đã bị bỏ hóa Tuy nhiên, do khả năng cạnh tranh kém với cỏ dại, nên xung quanh cây mẹ thường ít thấy cây Bằng lăng con.

Cây rụng lá vào đầu mùa đông, ra lá non khoảng tháng 3 Mùa ra hoa tháng 5 – 6, mùa quả tháng 8 – 10

1.3.4 Công dụng và tác dụng dƣợc lí

Cây Bằng lăng nước có dáng đẹp với thân xù xì, cành mọc gần như nằm ngang tạo thành tán cây nhiều tầng Lá lớn màu xanh đậm, chuyển sang đỏ hoặc tím khi già, rụng vào mùa đông và nở lá non xanh biếc hoặc nâu hồng vào đầu xuân Hoa của cây rực rỡ với màu tím hồng, thay đổi màu sắc từ hồng vào buổi sáng sang tím vào buổi chiều, nở vào đầu hè khi nhiều cây khác đã tàn, nên rất được ưa chuộng Với thân gỗ cứng bền, cây Bằng lăng nước thường được trồng làm cây cảnh trên đường phố và trong công viên, đồng thời có thể sử dụng làm cột và đồ gỗ.

Tất cả các bộ phận của cây, đặc biệt là lá già và quả chín, đều chứa chất giúp giảm glucose huyết với hoạt tính tương đương 6 – 7,7 đơn vị insulin Vỏ cây giàu tannin, trong khi lá cây chứa các hợp chất như alanin, iso-leucine, amino axit, menthoenin, sterol và flavonoid.

Rễ và vỏ cây Bằng lăng nước được sử dụng trong dân gian để trị sốt, trong khi lá cây có tính kháng khuẩn tốt, được dùng để điều trị bỏng Ngoài ra, lá cũng được pha trà để hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, và trái cây có thể được sử dụng để đắp trị lở miệng.

Nghiên cứu gần đây từ Nhật Bản, Ấn Độ và Mỹ đã chỉ ra rằng lá Bằng lăng nước có khả năng hạ đường huyết hiệu quả, đồng thời hỗ trợ giảm cân và chống béo phì hiệu quả.

1.3.5 Một số bài thuốc đang đƣợc sử dụng

Để hạ đường huyết, giảm cân và chống béo phì, người dân thường sử dụng 15g lá tươi non làm rau ăn sống mỗi ngày Ngoài ra, có thể dùng 30 – 40g cành lá rửa sạch, giã nát, chế nước sôi vào hãm để uống hàng ngày Một lựa chọn khác là dùng 15g lá khô (giã nát) pha uống như trà.

Hiện nay trên thị trường có sản phẩm Kháng đường ẩm của Xí nghiệp dƣợc Hà Nội sản xuất Thành phần:

Lá Bằng lăng nước (Lagerstroemia speciosa) đã được sử dụng từ lâu để hạ đường huyết ở nhiều quốc gia Loại lá này chứa nhiều hợp chất có tác dụng hạ đường huyết, bao gồm saponin, tanin, flavonoid, và đặc biệt là acid corosolic, giúp kích thích quá trình vận chuyển glucose vào tế bào.

Quả mướp đắng (Momordica charantia) có vị đắng và tính hàn, nổi bật với công dụng thanh nhiệt, giải độc, kháng khuẩn, hạ đường huyết và chống gốc tự do Trong quả mướp đắng chứa nhiều thành phần hóa học như charantin, peptit có tác dụng giống insulin và alcaloid, giúp hỗ trợ điều trị đái tháo đường hiệu quả.

Lá chè xanh (Camellia sinensis) có vị đắng chát và hơi ngọt, tính mát, giúp thanh nhiệt và lợi tiểu Chứa nhiều thành phần quý giá như EGCG và vitamin C, lá chè xanh có hàm lượng cao các chất chống oxy hóa, hỗ trợ ngăn ngừa tăng huyết áp, giảm cân và kiểm soát lượng đường trong máu hiệu quả.

Công dụng: Hỗ trợ góp phần làm hạ đường huyết.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI VỀ

1.4.1 Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài thuộc chi Bằng lăng

Theo Hoàng Nhƣ Mai (1983) đã nghiên cứu phân tích thấy [5]:

Vỏ thân Săng lẻ chứa nhiều hợp chất quý giá như ancaloit, flavonoit, axit hữu cơ, tanin, saponin, cumarin và sterol Trong số đó, tanin catechic chiếm 23% và tanin gallic chiếm 7% Ngoài ra, axit hữu cơ được biểu thị bằng axit malic 4,22%, tổng lượng đường đạt 14,2%, trong đó đường khử là 13,2%, saccaroza 0,95%, chất nhầy 2,76%, gôm 3% và pectin 2,81%.

Lá và hoa cũng chứa các chất như trong vỏ thân, nhưng với tỉ lệ thấp hơn Cụ thể, tanin catechic và gallic chiếm 5,42%, trong đó tanin catechic chiếm 76% và tanin gallic 24% Ngoài ra, axit hữu cơ có tỉ lệ 2,83%, trong khi đường có hàm lượng thấp hơn so với vỏ thân Tuy nhiên, gôm và chất nhầy trong lá lại cao hơn so với vỏ thân.

Nước sắc từ vỏ thân theo tỷ lệ 3:1 và lá cùng hoa theo tỷ lệ 2:1 có tác dụng kháng khuẩn in vitro đối với nhiều chủng vi khuẩn thường gặp trên vết thương và gây bệnh đường ruột.

Nghiên cứu cho thấy các vi khuẩn như Staphylococcus aureus 209P, Proteus vulgaris, Proteus aeruginosa, Shigella shigae, sonnei, flexneri, E.coli 086, Salmonella typhi, và B.subtilis đều có phản ứng kháng khuẩn với mức độ khác nhau Đặc biệt, tanin trong cây Săng lẻ được xác định là một trong những thành phần chính có tác dụng kháng khuẩn Hiệu quả kháng khuẩn của Săng lẻ thể hiện rõ trên nhiều chủng vi khuẩn đã kháng lại các kháng sinh thông thường như penicillin, streptomycin, và tetracycline, bao gồm cả Staphylococcus aureus So với một số dược liệu khác như muồng trâu, chút chít, bạch hạc, nhựa chuối tiêu, và trầu không, Săng lẻ cho thấy khả năng kháng khuẩn mạnh mẽ hơn với nồng độ tối thiểu ức chế vi sinh phát triển tương đối thấp.

Săng lẻ còn có tác dụng đối với một số nấm gây bệnh ngoài da hay gặp

(Candida albicans, Trichophyton rubrum, Trichophyton gypseum,

Epidermophyton inguinale) so sánh với một vài dược liệu thường được dùng trong nhân dân để chữa hắc lào, Săng lẻ có tác dụng mạnh hơn

Các thí nghiệm cho thấy các hoạt chất kháng khuẩn trong Săng lẻ có khả năng hòa tan trong nước và chịu nhiệt đun sôi từ 2 đến 3 giờ Cao lỏng Săng lẻ với tỉ lệ 2:1 có tác dụng ức chế phản ứng viêm do kaolin trên chân chuột, trong khi LD50 của vỏ Săng lẻ là 60g/kg.

Thí nghiệm về độc tính bán cấp và trường diễn không cho thấy ảnh hưởng đáng kể Nghiên cứu tác dụng điều trị bỏng thực nghiệm của Săng lẻ cho thấy cao lỏng vỏ Săng lẻ theo tỷ lệ 3:1 tạo thành một màng mỏng nhanh chóng khô tại vị trí bôi Săng lẻ có tác dụng kháng khuẩn rõ rệt so với nhóm đối chứng, giúp hạn chế nhiễm trùng Hơn nữa, cao Săng lẻ thúc đẩy quá trình liền sẹo nhanh và hiệu quả, không ghi nhận trường hợp nào có sẹo xấu, lồi hoặc co.

Một số hợp chất cô lập đƣợc từ lá ba loài Bằng lăng [14]: Lagerstroemia calyculata (2kg), Lagerstroemia floribunda (8,8kg), Lagerstroemia tomentosa

(1,8kg) chiết hai lần với EtOH

(8) R1= H, R2= OH : 3β,29-dihydroxy-olean-12-en-28-oic acid

Nghiên cứu về loài Lagerstroemia indica cho thấy rằng thành phần hóa học chủ yếu của nó là các ancaloit, trong đó một số ancaloit đã được phân lập bao gồm Lagerin, o-metyllagerin, dihydroverticillatin, vertin và decamin.

1.4.2 Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài Bằng lăng nước

Một số hợp chất có hoạt tính sinh học đã được chiết xuất từ cây Bằng lăng nước Lá cây Bằng lăng nước khô được xay nhỏ và chiết bằng metanol qua thiết bị siêu âm Sử dụng phương pháp sắc ký cột với chất hấp phụ silicagel pha thường, hai hợp chất triterpen năm vòng sáu cạnh có cấu trúc ursan đã được phân lập từ phân đoạn dịch chiết n-hexan của lá cây Cấu trúc hóa học của hai hợp chất này được xác định là axit ursolic và axit corosolic.

Axit ursolic : Tinh thể hình kim có màu trắng, điểm chảy 290 – 291 0 C, phổ khối lƣợng ESI – MS: m/z 479 [M + Na] + , 455 [M – H] - , (C33H48O3, M456)

Axit corosolic là một tinh thể màu trắng có nhiệt độ nóng chảy từ 243 đến 244 độ C, với phổ khối lượng ESI – MS cho thấy m/z 473 [M+H]+ (C30H48O4, MG2) Nghiên cứu về thành phần hóa học của vỏ cây Bằng lăng nước tại Trường Đại học Cần Thơ đã phát hiện ba hợp chất chính: Stigmasterol, axit betulinic và hợp chất oleana-9(11),12-dien-3-ol từ dịch chiết petroleum ether.

Stigmasterol là một phytosterol tinh thể hình kim, màu trắng, có khả năng tan trong chloroform và có điểm nóng chảy từ 169 đến 170 độ C Nghiên cứu cho thấy stigmasterol có tiềm năng trong việc phòng ngừa các loại ung thư như ung thư buồng trứng, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú và ung thư kết tràng.

Axit betulinic là một hợp chất tinh thể hình kim màu trắng, thường được tìm thấy trong thực vật Chất này nổi bật với các đặc tính kháng khuẩn, kháng viêm, kháng sốt rét và kháng ung thư, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Hợp chất oleana–9(11),12–dien–3–ol tinh thể hình kim, màu trắng

Bằng phương pháp ngâm chiết từ ba phân đoạn n–hexan, etylaxetat và metanol của bột khô từ thân và lá cây Bằng lăng nước, các chất đã được phân lập qua sắc ký cột với chất nhồi Silicagel và các hệ dung môi phù hợp Kết quả thu được ba chất sạch, trong đó cấu trúc hóa học của chúng đã được xác định thông qua dữ liệu phổ IR, MS, 1D, 2D – NMR và tài liệu tham khảo, bao gồm β–sitosterol và axit 3,7,8–tri–O–methylellagic.

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác dụng hạ glucose huyết của chế phẩm Vinabetes trên chuột mắc bệnh đái tháo đường týp 2 Kết quả cho thấy Vinabetes có khả năng làm giảm mức glucose huyết, mở ra triển vọng cho việc điều trị bệnh tiểu đường.

Chế phẩm Vinabetes là sản phẩm cao mềm được sản xuất bởi Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên phối hợp với Trường Đại học Y Hà Nội, bao gồm các thành phần chính như: Cao thân, lá, rễ Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum) với tỷ lệ 1 gram cao tương đương 15 gram dược liệu khô; Cao thân và củ Tri mẫu (Anemarhena asphodeloides) cũng với tỷ lệ 1 gram cao tương đương 15 gram dược liệu khô; và Cao lá Bằng lăng nước (Lagerstroemia speciosa) với tỷ lệ 1 gram cao tương đương 10 gram dược liệu khô.

Chế phẩm Vinabetes được tạo ra từ ba thành phần trộn theo tỉ lệ 1,5:1,5:1, với mỗi gam cao chứa 3,24g dược liệu khô Nghiên cứu trên chuột cống trắng cho thấy, liều Vinabetes 3g/kg/ngày liên tục trong 2 tuần giúp giảm nồng độ glucose máu lên đến 44% ở chuột mắc đái tháo đường týp 2 do chế độ ăn giàu chất béo và sử dụng Streptozocin (STZ) liều thấp.

CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU

Lá Bằng lăng nước được thu hái tại Hà Nội vào mùa hè năm 2012 là nguyên liệu nghiên cứu, do cử nhân Ngô Văn Trại thuộc Viện Dược liệu, Bộ Y tế thực hiện.

Hà Nội xác định tên khoa học thuộc loài Lagerstroemia speciosa (L.) Pers

Lá Bằng lăng nước sau khi thu hái được rửa sạch, sấy khô và xay thành bột mịn Sản phẩm này được bảo quản tại phòng tổng hợp hữu cơ, Viện Hóa Học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, địa chỉ số 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy.

2.1.2 Hóa chất, thiết bị nghiên cứu

Sắc ký lớp mỏng sử dụng bản mỏng nhôm tráng sẵn silicagel 60 GF254, độ dày 0,2 mm và bản mỏng ngƣợc pha RP – 18

Phân lập các chất bằng phương pháp sắc ký cột với chất hấp phụ là Silicagel cỡ hạt 0,040 – 0,063 mm Merck và Sephadex LH – 20

Các thiết bị xác định cấu trúc chất bao gồm phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR và 13C-NMR, được thực hiện trên máy Bruker Avance – 500 MHz Chất nội chuẩn sử dụng cho 1H-NMR là TMS, trong khi tín hiệu dung môi DMSO được áp dụng cho 13C-NMR Thêm vào đó, phổ khối cũng là một công cụ quan trọng trong việc phân tích cấu trúc hóa học.

HP 5989B MS Engine, LC/MSD Agilent Phổ hồng ngoại (FT – IR) đo dưới dạng viên nén KBr trên máy quang phổ IMPACT 410 của hãng Nicolet, Hoa

Kì Đèn tử ngoại (UV BIOBLOCK) bước sóng 254nm và 365nm dùng để soi bản mỏng

Ngoài ra còn dùng các thiết bị khác nhƣ máy quay chƣng cất chân không, máy sấy, máy siêu âm, các dụng cụ thủy tinh, v.v…

Thuốc thử phun lên bản mỏng là sexi sunfat , sau đó đem sấy ở nhiệt độ khoảng 110 0 C

Các dung môi như n-hexan, CH2Cl2, EtOAc và MeOH loại tinh khiết được cất lại qua cột Vigreux trước khi sử dụng nhằm loại bỏ tạp chất, phục vụ cho quá trình chiết tách, chạy cột và triển khai sắc ký bản mỏng.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp chiết mẫu thực vật [7]

Mẫu thực vật thường được chiết theo hai cách

Mẫu thực vật được chiết xuất bằng cách sử dụng các dung môi có độ phân cực tăng dần như n-hexan, CH2Cl2, EtOAc và MeOH, với mỗi dung môi được chiết lặp lại từ ba đến bốn lần Sau đó, dung môi sẽ được loại bỏ dưới áp suất giảm bằng máy quay chưng cất chân không, thu được các cao chiết tương ứng (cao n-hexan, cao CH2Cl2 (EtOAc), cao MeOH) để phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.

Cách chiết mẫu thứ hai sử dụng dung môi là nước ở nhiệt độ 80 - 90 độ C hoặc MeOH ở nhiệt độ thường, thực hiện chiết lặp lại 3 lần Dịch chiết thu được được cất loại dung môi dưới áp suất giảm bằng máy quay cất chân không, cho ra dịch cao chiết tổng Dịch cao này tiếp tục được chiết phân lớp với các dung môi có độ phân cực tăng dần như n-hexan, CH2Cl2 và MeOH bằng phễu chiết, với mỗi dung môi cũng thực hiện chiết lặp lại 3 đến 4 lần Cuối cùng, các dịch chiết thu được được cất loại dung môi dưới áp suất giảm để thu được các cặn cao chiết tương ứng phục vụ cho nghiên cứu tiếp theo.

Trong đề tài này tôi thực hiện việc chiết mẫu thực vật theo cách thứ hai với dung môi chiết là nước

2.2.2 Phương pháp tách và tinh chế chất

Các cao chiết được thu thập từ các dung môi khác nhau và sau đó được tách và tinh chế thông qua phương pháp sắc ký cột kết hợp với sắc ký bản mỏng, sử dụng các hệ dung môi phù hợp Sắc ký cột Silicagel và Sephadex LH – 20 là những kỹ thuật thường được áp dụng Trong trường hợp cần thiết, có thể thực hiện chạy cột nhiều lần hoặc áp dụng phương pháp kết tinh phân đoạn để tinh chế chất Để kiểm tra độ tinh khiết của các chất và theo dõi quá trình tách chất, sắc ký bản mỏng với các hệ dung môi thích hợp được sử dụng.

2.2.3 Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các chất

Xác định cấu trúc hóa học của các chất sạch được thực hiện bằng cách kết hợp các phương pháp phổ hiện đại như phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ khối (MS) và phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) một chiều và hai chiều, bao gồm 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, COSY, HMBC, và HSQC Các loại phổ này được đo tại Viện Hóa học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

2.2.4 Phương pháp lựa chọn chất hấp phụ và dung môi chạy sắc ký

Trong quá trình chạy cột sắc ký Silicagel, chất hấp phụ thường được sử dụng là Silicagel và Sephadex LH-20 Để lựa chọn dung môi hoặc hệ dung môi phù hợp, cần dựa vào kết quả sắc ký bản mỏng thông qua các bước cơ bản.

 Đem hòa tan hoàn toàn một lƣợng nhỏ mẫu chạy cột trong dung môi thích hợp

 Chuẩn bị 4 – 6 tấm bản mỏng rồi chấm dung dịch mẫu trên lên mỗi tấm với một lượng tương đương nhau

Mỗi bản mỏng được thực hiện với hệ dung môi có độ phân cực khác nhau Sau khi soi dưới đèn tử ngoại (UV), thuốc thử được phun và hơ nóng để xác định hệ dung môi phù hợp cho việc chạy cột sắc ký.

Để tối ưu hóa quá trình sắc ký, ban đầu cần chọn dung môi kém phân cực nhất nhằm đẩy vết chất lên Rf khoảng 0,5 Sau đó, dung môi chấm dứt sắc ký nên là dung môi có tính phân cực cao hơn, đẩy vết lên khoảng 0,2 trên bản mỏng.

Sau khi chọn hệ dung môi phù hợp ta thực hiện chạy cột sắc ký với hệ dung môi từ kém phân cực tăng dần đến phân cực

 Phải sử dụng pha tĩnh của sắc ký lớp mỏng và sắc ký cột giống nhau

Dung môi ban đầu cho chạy cột cần được điều chỉnh để có độ phân cực thấp hơn một chút so với dung môi đã chọn Chất hấp phụ như Silicagel trên bản mỏng có kích thước nhỏ hơn và độ chặt chẽ cao hơn so với Silicagel trong sắc ký cột Đối với sắc ký cột Sephadex, dung môi được sử dụng là MeOH.

2.2.5 Tỉ lệ giữa lượng chất cần tách với kích thước cột [7]

 Tỉ lệ giữa lượng mẫu chất cần tách với lượng Silicagel sử dụng

Các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng để tách chất hiệu quả, khối lượng Silicagel (chất hấp phụ) cần phải lớn hơn từ 25 đến 50 lần so với khối lượng mẫu chất cần tách Đối với những hỗn hợp chất khó tách riêng, tỷ lệ này cần phải tăng lên, dao động từ 100 đến 200 lần.

 Tỉ lệ giữa chiều cao lượng Silicagel và đường kính trong của cột sắc ký

Các khảo sát thực nghiệm chỉ ra rằng để tách chất hiệu quả, chiều cao của Silicagel trong cột và đường kính trong của cột cần đạt tỉ lệ khoảng 10:1 Để xác định lượng Silicagel phù hợp với cột, nên cho Silicagel dạng khô vào cột để quan sát trước.

2.2.6 Cách nạp Silicagel vào cột [7] Để việc tách chất đƣợc tốt, Silicagel phải đƣợc nạp vào cột một cách đồng nhất để hạn chế việc nứt cột Silicagel đƣợc nạp vào bằng hai cách

Để thiết lập cột trên giá, cần phải cố định cột và đảm bảo rằng đầu ra không có lớp thủy tinh xốp Nếu không có lớp này, hãy thêm một lớp bông mỏng ở đáy để ngăn Silicagel rơi xuống bình hứng Chuẩn bị hệ dung môi ban đầu và cho vào bình đựng Cân một lượng Silicagel cần thiết và cho vào bình từ từ, khuấy đều sau mỗi lần thêm.

Lưu ý: Không nên thực hiện ngƣợc lại nghĩa là rót dung môi vào

Silicagel bởi vì Silicagel khi gặp dung môi sẽ phát nhiệt, có thể làm vón cục, không đồng nhất

Để đảm bảo quá trình rót hỗn hợp sệt diễn ra hiệu quả, lượng dung môi cần được chuẩn bị vừa đủ Sau đó, hãy khuấy đều để loại bỏ hoàn toàn bọt khí Tiếp theo, sử dụng một phễu rót có cuống lớn và mở nhẹ khóa để dung môi chảy từ từ xuống bình hứng.

Tiếp tục đổ hỗn hợp vào cột cho đến khi đầy, đồng thời gõ nhẹ vào thành cột bằng thanh cao su để Silicagel được nén đều, tránh hiện tượng tạo bọt khí và nứt cột.

Sau khi nạp xong cho dung môi chảy đều qua cột vài lần để cột đồng nhất, ổn định

Để đảm bảo chất lượng của quá trình hấp phụ, cần lưu ý không để đầu cột bị khô; chất hấp phụ luôn phải ngập trong dung môi Sau khi nạp xong, mặt thoáng của Silicagel cần phải phẳng Nếu mặt thoáng chưa đạt yêu cầu, có thể sử dụng đũa thủy tinh để khuấy nhẹ phía trên, giúp chất hấp phụ trở nên bằng phẳng.

Với cột Sephadex ta thực hiện các thao tác tương tự nhưng trước khi nhồi cột Sephadex ta phải ngâm Sephadex trong MeOH khoảng 5 giờ để

Sephadex có độ giản nở cố định thì cột tách mới đạt hiệu quả tốt

Ngày đăng: 27/06/2021, 11:43

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w