1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp

122 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Lựa Chọn Ngân Hàng Thanh Toán Quốc Tế Của Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Lương Thanh Phương Nam
Người hướng dẫn PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 01: TỔNG QUAN VÀ GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu (11)
    • 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (13)
      • 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu (13)
      • 1.2.2. Các câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu (14)
      • 1.3.2. Đối tƣợng khảo sát (14)
      • 1.3.3. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (15)
      • 1.4.1. Nghiên cứu định tính (15)
      • 1.4.2. Nghiên cứu định lƣợng (15)
    • 1.5. Ý nghĩa của đề tài (16)
    • 1.6. Kết cấu dự kiến của luận văn (16)
  • CHƯƠNG 02: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ M H NH NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. L uận về thanh toán quốc tế (18)
      • 2.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán quốc tế (18)
      • 2.1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng (18)
    • 2.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế của các ngân hàng (23)
    • 2.3. Lý thuyết hành vi mua của tổ chức (27)
      • 2.4.2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng của Driscoll (1999) (31)
      • 2.4.3. Dựa trên nghiên cứu về các yếu tố quyết định đến việc lựa chọn ngân hàng của Mokhlis (2009) (32)
      • 2.4.4. Mô hình nghiên cứu các yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng của Mohamad (32)
    • 2.5. Các yếu tố lựa chọn ngân hàng (33)
      • 2.5.1. Giá cả (34)
      • 2.5.2. Cấp tín dụng (35)
      • 2.5.3. Danh tiếng của ngân hàng (35)
      • 2.5.4. Sự hiệu quả trong hoạt động thường ngày (36)
      • 2.5.5. Sự thuận tiện (37)
      • 2.5.6. Chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ (0)
    • 2.6. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết (40)
  • CHƯƠNG 03: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (43)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (43)
    • 3.2. Thiết kế nghiên cứu định (44)
      • 3.2.1. Nghiên cứu định tính (44)
        • 3.2.1.1. Nghiên cứu định tính (44)
        • 3.1.1.2. Mẫu nghiên cứu định tính (44)
        • 3.2.1.3. Kết quả nghiên cứu định tính (45)
        • 3.2.1.4. Thang đo nghiên cứu (48)
      • 3.2.2. Nghiên cứu định lƣợng (50)
        • 3.2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu định lƣợng (50)
        • 3.2.2.2. Mẫu nghiên cứu định lƣợng (50)
  • CHƯƠNG 04: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (56)
    • 4.1. Mô tả mẫu (56)
    • 4.2. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s A pha (59)
    • 4.3. Phân tích EFA (65)
    • 4.4. Phân tích hồi quy (72)
      • 4.4.1. Phân tích ma trận hệ số tương quan (72)
      • 4.4.2. Phân tích hồi quy tuyến tính (74)
      • 4.4.3. Kiểm tra sự vi phạm các giả định hồi quy (76)
  • CHƯƠNG 05: NHỮNG HÀM Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, KẾT LUẬN72 5.1.Tóm tắt kết quả nghiên cứu (82)
    • 5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu (82)
    • 5.3. Hàm ý (83)
      • 5.3.1. Kiến nghị về yếu tố “Giá cả” (83)
      • 5.3.2. Kiến nghị về yếu tố “Cấp tín dụng” (84)
      • 5.3.3. Kiến nghị về yếu tố “Danh tiếng của ngân hàng” (85)
      • 5.3.4. Kiến nghị về yếu tố “Hiệu quả hoạt động thường ngày” (85)
      • 5.3.5. Kiến nghị về yếu tố “Sự thuận tiện” (87)
      • 5.3.6. Kiến nghị về yếu tố “Chất lƣợng sản phẩm dịch vụ” (0)
    • 5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương ai của đề tài (88)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (91)

Nội dung

TỔNG QUAN VÀ GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Trong giai đoạn 2013 - 15/04/2018, xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng khả quan, với ba năm đạt mức tăng trưởng hai con số, bao gồm 16.1% vào năm 2014 và 13.9% vào năm 2017 Đặc biệt, nửa đầu tháng 04/2018, kim ngạch xuất khẩu đạt 64.41 tỷ USD, tăng 22.8% so với cùng kỳ năm 2017 Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2017 đạt 400 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2016, với cán cân thương mại thặng dư 2.11 tỷ USD và tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu đạt 21.8% Mặc dù phải đối mặt với nhiều bất ổn toàn cầu như chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc và khủng bố tại châu Âu, Việt Nam vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu cao và ổn định nhờ xu hướng hội nhập mạnh mẽ với thế giới.

Năm 2018 đánh dấu sự chuyển biến quan trọng với việc nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) được thực thi, trong đó có Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam.

Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA) dự kiến sẽ được ký kết vào năm 2018, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu nông, lâm, thủy sản Việt Nam vào thị trường châu Âu Đồng thời, Việt Nam vẫn tiếp tục nhận được ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) trong giai đoạn tiếp theo.

Từ năm 2017 đến 2019, Hiệp định Thương mại Trung Quốc – ASEAN đã giúp trái cây và sữa xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc với mức thuế suất 0% Sau 10 năm gia nhập WTO, Việt Nam đã nâng cao thứ hạng xuất nhập khẩu, không chỉ trong khu vực ASEAN mà còn trên toàn cầu.

Từ vị trí thứ 50 về xuất khẩu và thứ 44 về nhập khẩu vào năm 2006, Việt Nam đã vươn lên thứ 27 về xuất khẩu và thứ 25 về nhập khẩu vào năm 2017, theo Niên giám Thống kê Hải quan Sự chuyển mình này phản ánh xu hướng toàn cầu hóa, đòi hỏi các ngân hàng nâng cao nghiệp vụ và chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng Dịch vụ thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong hoạt động kinh doanh mà còn giúp giảm thiểu rủi ro thanh toán Việc lựa chọn ngân hàng cho giao dịch thanh toán quốc tế trở nên quan trọng đối với doanh nghiệp Đối với ngân hàng, nghiệp vụ này mang lại nguồn thu từ phí dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ, đồng thời nâng cao uy tín và sức cạnh tranh trên thị trường tài chính Hoạt động thanh toán quốc tế hiệu quả còn hỗ trợ các dịch vụ tín dụng xuất nhập khẩu và các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.

Trên toàn cầu và tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này chỉ tập trung vào khách hàng cá nhân hoặc doanh nghiệp với các hình thức giao dịch tài khoản, thẻ, mà chưa đi sâu vào các mảng cụ thể Ví dụ, các nghiên cứu của James F Nielsen, Rowan M Trayler, và Bonnie M Brown (1995) tại Australia, Apena Hedayatnia và Kamran Eshghi (2011) tại Iran, Omo Aregbeyen, Ph.D (2011) tại Nigeria, cùng Mohamad Sayuti đều không khai thác chi tiết các khía cạnh này.

Md Saleh (2013) tại Malaysia đã nghiên cứu về sự lựa chọn trong lĩnh vực chứng khoán Tại Việt Nam, các nghiên cứu tương tự cũng được thực hiện, như đề tài của tiến sĩ Nguyễn Hoàng Giang (2016) tại Đại học Kinh Tế Quốc dân, tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn công ty chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân Ngoài ra, PGS.TS Trần Huy Hoàng và các cộng sự (2006) cũng đã thực hiện đề tài cấp bộ về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng cung cấp dịch vụ tương tự, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng giao dịch thanh toán quốc tế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu là rất quan trọng Nghiên cứu này giúp các ngân hàng tạo ra sự khác biệt trong dịch vụ thanh toán quốc tế, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và duy trì, phát triển thị phần trong lĩnh vực này Do đó, tác giả đã chọn đề tài này để phân tích sâu hơn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của doanh nghiệp tại TP Hồ Chí Minh bao gồm uy tín ngân hàng, chất lượng dịch vụ, phí giao dịch, và sự linh hoạt trong các sản phẩm tài chính Doanh nghiệp cũng xem xét các yếu tố như công nghệ hỗ trợ, khả năng xử lý giao dịch nhanh chóng, và sự hiểu biết về thị trường quốc tế của ngân hàng Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình thanh toán và giảm thiểu rủi ro trong giao dịch quốc tế.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố tác động đến quyết định chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời đề xuất giải pháp để cải thiện hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong khu vực này.

Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại TP HCM cần xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế Những yếu tố này bao gồm mức độ tin cậy của ngân hàng, phí dịch vụ, chất lượng dịch vụ khách hàng, và khả năng cung cấp các giải pháp tài chính linh hoạt Việc lựa chọn ngân hàng phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình thanh toán và giảm thiểu rủi ro trong giao dịch quốc tế.

Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến việc lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại TP HCM là rất quan trọng Các doanh nghiệp cần xem xét những yếu tố như phí dịch vụ, chất lượng dịch vụ khách hàng, và độ tin cậy của ngân hàng để đưa ra quyết định phù hợp Việc lựa chọn ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả giao dịch mà còn tác động đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong môi trường thương mại quốc tế.

1.2.2 Các câu hỏi nghiên cứu

- Các yếu tố nào tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn TP HCM?

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại TP HCM là rất quan trọng Các yếu tố như phí dịch vụ, chất lượng dịch vụ, uy tín ngân hàng và khả năng hỗ trợ khách hàng đều đóng vai trò then chốt trong việc quyết định của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố này để đảm bảo quy trình thanh toán quốc tế diễn ra thuận lợi và hiệu quả.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên trên địa bàn TP HCM

Người có quyền quyết định sử dụng sản phẩm ngân hàng, như giám đốc hoặc kế toán trưởng, đóng vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp có giao dịch thanh toán quốc tế tại TP HCM.

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực hiện khảo sát các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn TP HCM từ tháng 01/2018 đến tháng 07/2018

Tính đến tháng 01/2018, hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm 31 ngân hàng thương mại cổ phần, 4 ngân hàng thương mại Nhà nước, 1 hợp tác xã, 2 ngân hàng chính sách, 9 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và 2 ngân hàng liên doanh Do hạn chế trong việc nghiên cứu và tiếp cận khách hàng, tác giả đã sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện để thu thập dữ liệu Phương pháp này giúp xác định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu và ước lượng sơ bộ mà không tốn nhiều thời gian và chi phí Tác giả đã chọn 10 ngân hàng thương mại cổ phần có doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế, chiếm trên 50% thị phần thanh toán quốc tế năm 2017, bao gồm Vietinbank, VCB, BIDV, Agribank, Techcombank, Sacombank, MBBank, VPBank, Eximbank và SHB.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng

Thực hiện phỏng vấn 15 chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế: các chuyên gia đáp ứng đƣợc yêu cầu:

- Có thâm niêm trên 5 năm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và đạt chứng chỉ CDCS (Certified Documentary Credit Specialist)

- Lãnh đạo cao cấp trong doanh nghiệp có quan hệ giao dịch thanh toán quốc tế với các ngân hàng thương mại

Kích thước mẫu dự kiến cho nghiên cứu là 200 quan sát, sử dụng phần mềm SPSS 18 để xử lý dữ liệu, kiểm định thang đo, phân tích yếu tố và kiểm định mô hình Các công cụ như hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích EFA sẽ được áp dụng, với yêu cầu kích thước mẫu lớn hơn 100 và ít nhất gấp 5 lần số biến quan sát Phân tích hồi quy tuyến tính sẽ được thực hiện với kích thước mẫu n > 50 + 8m, trong đó n là kích thước mẫu và m là số biến độc lập Nghiên cứu bao gồm 6 biến độc lập và khảo sát 10 ngân hàng, mỗi ngân hàng chọn khoảng 20 khách hàng, do đó kích thước mẫu phù hợp là 200, nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

Trên toàn cầu, nghiên cứu về sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp đã diễn ra lâu dài, nhưng tại Việt Nam, phần lớn chỉ tập trung vào tín dụng, trong khi nghiên cứu về sản phẩm thanh toán quốc tế còn hạn chế Do đó, tác giả tiến hành nghiên cứu tại TP Hồ Chí Minh với 6 yếu tố khác nhau, nhằm mang lại những kết quả mới và đóng góp thực tiễn, cung cấp thêm thông tin hữu ích cho các ngân hàng.

Ý nghĩa của đề tài

Nghiên cứu này mang ý nghĩa khoa học quan trọng, giúp khám phá hành vi của khách hàng doanh nghiệp trong việc lựa chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế, đặc biệt khi chưa có nhiều nghiên cứu tương tự ở Việt Nam và trên thế giới Từ góc độ thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ các ngân hàng thương mại tại TP Hồ Chí Minh xác định các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng giao dịch thanh toán quốc tế, qua đó đưa ra các chiến lược cải cách và thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng, nhằm nâng cao vị thế và thị phần của mình.

Kết cấu dự kiến của luận văn

Bài nghiên cứu dự kiến chia làm 5 chương:

- Chương 01: Tổng quan và giới thiệu về đề tài nghiên cứu

- Chương 02: Cơ sở lý thuyết

- Chương 03: Thiết kế nghiên cứu

- Chương 04: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

- Chương 05: Những hàm ý từ kết quả nghiên cứu, kết luận

Chương 1 tổng quát các vấn đề cần nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 1 cũng chỉ ra ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ M H NH NGHIÊN CỨU

L uận về thanh toán quốc tế

2.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán quốc tế

Có rất nhiều định nghĩa về thanh toán quốc tế, một trong các định nghĩa nhƣ sau:

Theo Đinh Xuân Trình (1996) trong cuốn “Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương, Hà Nội”, thanh toán quốc tế được định nghĩa là quá trình thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ chức, công ty và các chủ thể khác nhau từ các quốc gia khác nhau.

Theo Trầm Thị Xuân Hương (2006) trong cuốn "Thanh toán quốc tế", thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các giao dịch tiền tệ giữa các quốc gia thông qua hệ thống ngân hàng toàn cầu, nhằm hỗ trợ các mối quan hệ trao đổi quốc tế.

Thanh toán quốc tế khác với thanh toán trong nước ở chỗ nó liên quan đến việc sử dụng đồng tiền của quốc gia này để giao dịch với quốc gia khác Khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, các bên cần thỏa thuận về loại tiền tệ sẽ được sử dụng, có thể là đồng tiền của nước bán, nước mua, hoặc một đồng tiền phổ biến toàn cầu Nội tệ chỉ được sử dụng trong phạm vi quốc gia, do đó, việc thống nhất loại tiền tệ trong giao dịch là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong thanh toán.

2.1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng KHÁI NIỆM BÊN THAM

GIA ĐẶC ĐIỂM RỦI RO

Chuyển tiền (Telegraphic Transfer - TTR)

Phương thức thanh toán đơn giản

Chuyển tiền trả trước là dịch vụ cho phép người chuyển tiền ứng trước một khoản tiền nhất định để gửi đến người thụ hưởng theo địa chỉ cụ thể.

(Remitter) Người thụ hưởng/NXK (Beneficiary)

NH chuyển tiền (Remitting Bank)

NH trả tiền (Paying Bank)

NH là người trung gian thanh toán thực hiện dịch vụ chuyển tiền không có trách nhiệm ràng buộc với hai bên

Việc thanh toán và giao hàng phụ thuộc vào thiện chí của hai biên Nên nó thường đƣợc sử dụng khi hai bên tin cậy nhau

Gồm: chuyển tiền trả trước và chuyển tiền trả sau hàng, không có rủi ro về thanh toán

Rủi ro trong xuất nhập khẩu (NXK) có thể bao gồm việc không giao hàng, giao hàng chậm hoặc giao hàng không đúng chất lượng và số lượng Ngoài ra, còn có rủi ro liên quan đến việc chuyển tiền sai, dẫn đến chậm trễ và tổn thất trong thanh toán, cùng với việc phải chịu lãi suất do ứng trước tiền hàng cho NXK.

Chuyển tiền trả sau mang lại rủi ro cho nhà xuất khẩu (NXK) như thanh toán chậm, bội tín từ nhà nhập khẩu (NNK), yêu cầu giảm giá, và nguy cơ chuyển tiền sai NXK cũng phải đối mặt với lãi suất từ việc ứng trước tiền hàng hoặc vay vốn Trong khi đó, NNK có lợi thế kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa trước khi thanh toán, đồng thời tận dụng vốn từ NXK.

Phương thức thanh toán trong giao dịch xuất khẩu (NXK) yêu cầu sau khi hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ cho bên nhập khẩu (NNK), NXK sẽ lập báo cáo thanh toán (BCT) kèm theo thư ủy nhiệm, ủy thác cho ngân hàng (NH) thực hiện việc thu hộ tiền.

NNK hoặc yêu cầu NNK ký chấp nhận trả tiền hối phiếu khi đến thời hạn

Người có yêu cầu nhờ thu (Principal/dra wer)

NH nhờ thu (Remitting Bank) Người trả tiền (Drawee)

NH thu hộ (Collecting Bank/presenti- ng bank)

Ngân hàng (NH) đóng vai trò là trung gian trong việc nhận chứng từ, thực hiện nhờ thu và thanh toán theo chỉ thị, đồng thời hưởng phí dịch vụ Tuy nhiên, NH không chịu trách nhiệm ràng buộc với các bên liên quan trong giao dịch này.

NH chỉ kiểm tra số lượng và loại chứng từ mà không xem xét nội dung bên trong Phương pháp này thường được áp dụng khi có sự tin tưởng giữa hai bên, hoặc khi người mua nắm giữ lợi thế nhất định trong thị trường.

Việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của người mua

Rủi ro trong xuất nhập khẩu (NXK) có thể phát sinh khi người nhập khẩu không nhận hàng do sự biến động của thị trường Ngoài ra, rủi ro về thanh toán cũng là một vấn đề nghiêm trọng, khi người nhập khẩu bội tín không thanh toán để nhận hàng trong trường hợp nhờ thu trả ngay, hoặc trì hoãn, không thanh toán đúng hạn trong trường hợp nhờ thu trả chậm.

Rủi ro trong việc không giao hàng hoặc giao chậm của NNK có thể ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng hàng hóa, đặc biệt trong trường hợp nhờ thu trả ngay Điều này cho phép bên nhận hàng có thể chủ động trong thanh toán hoặc từ chối nhận hàng nếu thị trường gặp bất lợi.

Tín dụng chứng từ (Documentary Credits)

Phương thức thanh toán trong đó theo yêu cầu của khách hàng

Người yêu cầu mở thƣ tín dụng

LC và các NH không phụ thuộc vào hợp đồng ngoại thương

Các NH làm việc với nhau trên cơ sở

NXK: rủi ro thanh toán (khó lập đƣợc BCT phù hợp và chứng từ phải phù hợp nội dung LC và các thông lệ, tập quán quốc tế

NNK), NH phát hành một thƣ tín dụng (letter of credit) cam kết thanh toán cho người hưởng lợi

NXK) hoặc chấp nhận hối phiếu do người hưởng lợi ký phát và thanh toán hối phiếu vào ngày đáo hạn khi người người hưởng lợi xuất trình cho

BCT thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định trong thƣ tín dụng lợi thƣ tín dụng

NH mở thƣ tín dụng (Issuing bank)

NH thông báo thƣ tín dụng (advising bank)

NH xác nhận (confirming bank)

NH chỉ định (nominated bank)

NH bồi hoàn (Reimbursing bank) chứng từ chứ không quan tâm đến hàng hóa/dịch vụ

Ngân hàng phát hành có trách nhiệm thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán khi người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện trong thư tín dụng (LC) Ngân hàng không chỉ đóng vai trò trung gian mà còn phải chủ động trong việc thực hiện thanh toán, đồng thời chịu trách nhiệm ràng buộc với các bên liên quan.

NH chỉ có tối đa 5 ngày làm việc sau ngày nhận đƣợc BCT để xử lý BCT

Thủ tục phức tạp và các phí liên quan đến

LC thường cao do vậy LC thường được sử dụng khi hai bên điều chỉnh) và rủi ro tín dụng (uy tín của NH phát hành)

NNK có thể phải đối mặt với lãi suất từ thời điểm thanh toán trước khi nhận hàng, do báo cáo kiểm tra (BCT) được thực hiện trước khi hàng hóa đến nơi Ngoài ra, cũng tồn tại rủi ro liên quan đến hàng hóa, khi thực tế có thể khác biệt so với mô tả trong BCT.

NH phát hành phải đối mặt với nhiều rủi ro, bao gồm rủi ro tín dụng liên quan đến uy tín của người nhận nợ (NNK), rủi ro tác nghiệp do kiểm sót lỗi và sai sót trong quá trình xử lý, cũng như rủi ro về đạo đức, đặc biệt là nguy cơ phát hiện các báo cáo tài chính giả mạo.

Ngân hàng xác nhận rằng có ba loại rủi ro chính cần chú ý: rủi ro tín dụng liên quan đến uy tín của ngân hàng phát hành, rủi ro tác nghiệp như kiểm sót lỗi và sai sót, cùng với rủi ro quốc gia khi ngân hàng phát hành có thể bị cấm chuyển tiền.

NH thông báo: rủi ro về tác nghiệp (tác nghiệp không đúng với thông lệ, tập quán quốc tế…)

NH chiết khấu/ NH chỉ định: rủi ro tác nghiệp, rủi ro đạo đức và rủi ro tín chƣa có mức tin cậy nhau nhất định dụng của NXK

Bảng 2.1: Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Dịch vụ thanh toán quốc tế của các ngân hàng

Các ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh đã giới thiệu nhiều sản phẩm thanh toán quốc tế dựa trên các phương thức thanh toán phổ biến.

Về nghiệp vụ giao dịch nhập khẩu:

- Chuyển tiền hàng hóa và dịch vụ

- Thông báo và thanh toán nhờ thu trả chậm và trả ngay

- Phát hành thƣ tín dụng: xử lý chứng từ, ký hậu vận đơn, phát hành bảo lãnh nhận hàng, thanh toán hoặc từ chối thanh toán

Trong các nghiệp vụ tài chính, thư tín dụng (LC) thường có quy định về tỷ lệ quý quỹ dựa trên phương án, uy tín và hạn mức của khách hàng Trước khi phát hành LC, các ngân hàng thường mở hạn mức cho khách hàng để đảm bảo giao dịch được thực hiện thuận lợi.

Về nghiệp vụ giao dịch xuất khẩu:

- Thông báo và gửi bộ chứng từ theo thƣ tín dụng

- Gửi bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu

- Chiêt khấu theo các phương thức thanh toán (chiết khấu bộ chứng từ TTR, chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu, chiết khấu bộ chứng từ LC)

Ngoài các sản phẩm truyền thống, ngân hàng còn thường xuyên giới thiệu những sản phẩm mới, mang lại nhiều ưu điểm và sự lựa chọn đa dạng hơn cho khách hàng trong từng giai đoạn.

LC trả chậm thanh toán trả ngay (UPAS – Usance Payable at sight) là loại thư tín dụng do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người nhập khẩu, cho phép người thụ hưởng nhận tiền ngay hoặc vào một thời điểm xác định trong tương lai khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp Vào ngày đáo hạn của UPAS LC, khách hàng phải thanh toán toàn bộ giá trị bộ chứng từ cùng các loại phí phát sinh cho ngân hàng để thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng tài trợ UPAS LC được phân loại thành UPAS LC thông thường, tương tự như LC trả ngay.

MB chỉ thị cho ngân hàng tài trợ thanh toán ngay cho Người thụ hưởng khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp UPAS LC là hình thức tín dụng đặc biệt, tương tự như LC trả chậm, cho phép ngân hàng tài trợ thanh toán cho Người thụ hưởng tại một thời điểm xác định trong tương lai Thời hạn trả chậm của UPAS LC tùy thuộc vào chu kỳ kinh doanh của Khách hàng, nhưng không vượt quá 360 ngày.

LC thông thường cho phép ngân hàng tài trợ phương án thanh toán ngay, trong khi UPAS LC đặc biệt hỗ trợ thời gian trả chậm theo yêu cầu của khách hàng Khách hàng có thể thanh toán trước hạn một phần hoặc toàn bộ giá trị BCT theo UPAS LC, nhưng điều này chỉ được thực hiện khi ngân hàng tài trợ đồng ý cho phát hành thanh toán trước hạn.

Thư tín dụng Draft by back là sản phẩm tương tự như LC UPAS, nhưng ngân hàng tài trợ là ngân hàng trong nước, giúp khách hàng linh hoạt về thời gian thanh toán mà không lo bị lãi phạt Sản phẩm này được phân loại theo thời điểm thanh toán cho người hưởng lợi, có thể thanh toán ngay khi xuất trình BCT phù hợp hoặc thanh toán vào một thời điểm trong tương lai trước hạn LC Thời hạn trả chậm LC tối đa không quá 360 ngày, với nguồn thanh toán bằng vốn tự có Khách hàng cũng có thể thanh toán trước hạn một phần hoặc toàn bộ giá trị BCT theo LC trước thời điểm đáo hạn Tuy nhiên, hiện tại sản phẩm này đã bị dừng cung cấp tại các ngân hàng.

Giao dịch chuyển tiền Ebanking cho phép khách hàng thực hiện giao dịch mà không cần cung cấp chứng từ gốc hay chữ ký tay, nhờ vào dịch vụ chữ ký điện tử từ ngân hàng Điều này giúp đơn giản hóa quy trình gửi hồ sơ và theo dõi trạng thái giao dịch, giảm thiểu thời gian xử lý giấy tờ và nộp hồ sơ tại ngân hàng Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn thông tin khách hàng, các ngân hàng cần có hệ thống bảo mật công nghệ thông tin mạnh mẽ Bên cạnh đó, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán, các ngân hàng cũng cung cấp sản phẩm ngoại hối với tỷ giá thương lượng hoặc niêm yết trên website của họ.

Giao ngay (Spot) là các giao dịch mua bán ngoại tệ với tỷ giá được xác định ngay tại thời điểm giao dịch Đây là hợp đồng không hủy ngang, không phát sinh phí và có thời hạn thanh toán trong vòng hai ngày làm việc.

Kỳ hạn (Forward) là thỏa thuận mua và bán ngoại tệ được thực hiện vào một ngày xác định trong tương lai, với tỷ giá được ấn định tại thời điểm ký kết hợp đồng.

Hoán đổi (Swap) là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại tệ, bao gồm một giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay và một giao dịch kỳ hạn Thời gian thanh toán cho các giao dịch này dao động từ 3 ngày làm việc đến 365 ngày, đặc biệt là giữa VND và các ngoại tệ khác Tỷ giá được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng.

Thanh toán biên mậu là hình thức thanh toán áp dụng cho giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới giữa các thương nhân của những quốc gia có chung đường biên giới trên đất liền, sử dụng đồng tiền bản tệ làm phương tiện thanh toán.

Thanh toán biên mậu qua SWIFT là phương thức chuyển tiền an toàn, trong đó điện chuyển tiền được gửi đến ngân hàng nhận tiền thông qua hệ thống SWIFT Phương thức này được sử dụng để thực hiện các giao dịch như chuyển tiền điện, phát hành thư tín dụng và thanh toán nhờ thu.

Thanh toán biên mậu qua Internet banking là phương thức chuyển tiền thông qua phần mềm thanh toán điện tử của ngân hàng thương mại nước ngoài, hợp tác với ngân hàng trong nước Các giao dịch này bao gồm chuyển tiền, điều chuyển vốn và tra soát, tất cả đều được thực hiện qua internet banking.

Thanh toán biên mậu qua hối phiếu là phương thức chuyển tiền thông qua việc bù trừ chứng từ giấy giữa ngân hàng nước ngoài và ngân hàng trong nước có thỏa thuận hợp tác Phương tiện bảo mật trong giao dịch này được thực hiện thông qua ký hiệu mật trên chứng từ giấy theo thỏa thuận giữa hai bên.

- Thanh toán đa tệ: Thanh toán đa dạng các loại ngoại tệ lạ, không có trong danh mục ngoại tệ niêm yết của ngân hàng

Lý thuyết hành vi mua của tổ chức

Hành vi tổ chức là hành vi của con người trong môi trường làm việc, được ảnh hưởng bởi nhận thức, thái độ và năng lực cá nhân Những người lao động, với vai trò là thành viên của tổ chức, chịu tác động từ các yếu tố như văn hóa, lãnh đạo, quyền lực và cơ cấu tổ chức, cũng như từ các nhóm mà họ tham gia.

Hành vi tổ chức là sự kết hợp giữa hành vi và thái độ của cá nhân, cùng với sự tương tác của chúng trong môi trường tổ chức Tổ chức được định nghĩa là một cấu trúc chính thức, nơi có sự phối hợp có kế hoạch giữa hai người trở lên để đạt được mục tiêu chung Đặc điểm nổi bật của tổ chức bao gồm sự phối hợp, tính kế hoạch trong việc hướng tới mục tiêu và sự tham gia của nhiều cá nhân.

Để hiểu rõ hành vi mua sắm của tổ chức, người nghiên cứu cần giải quyết các vấn đề quan trọng như: quyết định mua mà tổ chức đưa ra, quy trình lựa chọn giữa các nhà cung cấp khác nhau, ai là người chịu trách nhiệm ra quyết định mua, tiến trình thực hiện quyết định mua của tổ chức, và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của tổ chức.

Những ảnh hưởng qua lại Những ảnh hưởng về tổ chức

CÁC ĐÁP ỨNG CỦA NGƯỜI MUA

Tiến trình quyết định mua

Kinh tế Công nghệ Chính trị Văn hóa Cạnh tranh

Chọn sản phẩm? Chọn nhà cung cấp?

Khối lượng, điều kiện và thời gian giao hàng cùng với điều kiện thanh toán và dịch vụ là những yếu tố quan trọng trong mô hình hành vi mua của tổ chức Mô hình này có thể được trình bày một cách rõ ràng qua sơ đồ, giúp hiểu rõ hơn về quy trình mua sắm trong tổ chức.

Hình 2.1: Mô hình hành vi mua của Webster và Wind (1972)

Mô hình hành vi mua của tổ chức chỉ ra rằng các tác nhân marketing và các yếu tố khác ảnh hưởng đến tổ chức, dẫn đến những phản ứng của người mua về sản phẩm, giá cả, phân phối và cổ động Ngoài ra, các lực lượng môi trường kinh tế, kỹ thuật, chính trị và văn hóa cũng đóng vai trò quan trọng Dựa trên mô hình này, nghiên cứu sẽ khảo sát các yếu tố khác nhau liên quan đến hành vi mua của khách hàng tổ chức.

Những người tham gia vào tiến trình mua của tổ chức:

Người tham gia Diễn giải

Người sử dụng là các thành viên trong tổ chức, những người sẽ trực tiếp sử dụng các sản phẩm và dịch vụ đã được mua Họ thường đề xuất việc mua sắm và cung cấp ý kiến về các chi tiết kỹ thuật của sản phẩm.

Người ảnh hưởng là những cá nhân có khả năng tác động đến quyết định mua sắm của một tổ chức Họ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết để đánh giá và lựa chọn các phương án phù hợp.

Người mua Là những người có thẩm quyền chính thức trong việc lựa chọn nhà cung cấp hay người bán

Là người có thểm quyền đồng ý hay không đồng ý trong việc lựa chọn nhà cung cấp cuối cùng

Người bảo vệ Là người kiểm soát thông tin

Các yếu tô ảnh hưởng đến quyết định mua của tổ chức:

Các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều yếu tố môi trường, bao gồm mức cầu cơ bản, triển vọng kinh tế và giá trị đồng tiền, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hiện tại và tương lai Khi nền kinh tế trở nên không ổn định, các doanh nghiệp thường thu hẹp quy mô và tìm cách giảm lượng tồn kho của mình.

Mỗi tổ chức đều sở hữu những yếu tố quan trọng như mục tiêu, chiến lược, cơ cấu, hệ thống và các thủ tục riêng biệt Người nghiên cứu cần hiểu rõ các đặc điểm này để nắm bắt được bản chất và hoạt động của tổ chức.

Trong quá trình ra quyết định của doanh nghiệp, có nhiều cá nhân tham gia với vai trò, thẩm quyền và quan điểm khác nhau, tạo thành một nhóm có khả năng ảnh hưởng lớn đến quyết định mua sắm Những yếu tố này có thể dẫn đến những biến động hành vi khó kiểm soát trong quá trình quyết định.

Các yếu tố cá nhân như động cơ, nhận thức và xu hướng riêng của những người tham gia vào quá trình mua sắm của doanh nghiệp, bị ảnh hưởng bởi tuổi tác, thu nhập, trình độ học vấn, chuyên môn và cá tính, tạo nên phong cách mua sắm khác nhau Do đó, người nghiên cứu cần nắm bắt và điều chỉnh chính sách cho phù hợp để đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng.

2.4 Các nghiên cứu trước đây

Nghiên cứu của Prince và Schuluz (1990) tại Mỹ với 508 doanh nghiệp cho thấy rằng tiêu chí lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp nhỏ bao gồm năm yếu tố chính: tính bảo mật, nguồn nhân lực chuyên nghiệp, tư vấn cho doanh nghiệp, sự thuận tiện và chất lượng sản phẩm dịch vụ.

File và Prince (1991) đã thực hiện một khảo sát tại Thụy Điển với 179 doanh nghiệp, trong đó có 90 doanh nghiệp nhỏ, và chỉ ra rằng các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của doanh nghiệp bao gồm uy tín tốt, lãi suất cạnh tranh, mối quan hệ tốt với đốc ngân hàng, tốc độ giao dịch nhanh, tư vấn và dịch vụ giá trị gia tăng, cũng như quan hệ tốt với đội ngũ nhân viên.

Nghiên cứu của Nielsen et al (1995) tại Úc với 384 doanh nghiệp, trong đó có 115 doanh nghiệp nhỏ, đã chỉ ra rằng các tiêu chí quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng bao gồm: sự thỏa mãn nhu cầu tín dụng, tính thuận tiện, mối quan hệ cá nhân, tình trạng tài chính tốt, giá cả cạnh tranh, mối quan hệ lâu dài, quyết định nhanh chóng, giao dịch hiệu quả, hiểu biết về doanh nghiệp, danh tiếng và sự giới thiệu nhu cầu tín dụng.

Nghiên cứu của Mols et al (1997) tại 20 quốc gia lớn ở Châu Âu, với khảo sát 1129 doanh nghiệp lớn, đã chỉ ra rằng các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn bao gồm chất lượng dịch vụ, giá cả, mối quan hệ, hệ thống mạng lưới chi nhánh, công nghệ kỹ thuật và danh tiếng.

Các yếu tố lựa chọn ngân hàng

Khi nói đến "lựa chọn", chúng ta cần nhấn mạnh việc cân nhắc và tính toán để quyết định phương thức tối ưu nhằm đạt được mục tiêu trong bối cảnh nguồn lực hạn chế.

Quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Nghiên cứu cho thấy rằng các yếu tố này có thể được phân tích thông qua các mô hình lý thuyết Tác giả đã xem xét sự phù hợp của các mô hình liên quan, đặc biệt là mô hình hành vi mua của Webster và Wind (1972), để xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài của mình Mô hình này đã được công nhận và áp dụng rộng rãi trên thế giới.

Quyết định lựa chọn ngân hàng Độ tin cậy

Sự tương tác với nhân viên ngân hàng tin cậy là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp khi lựa chọn ngân hàng giao dịch Các yếu tố quyết định như giá cả dịch vụ, chất lượng giao dịch, nhu cầu cấp tín dụng, sự thuận tiện, tốc độ xử lý giao dịch, danh tiếng và quy mô ngân hàng đã được nghiên cứu trong các đề tài trước Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào các yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế Qua phỏng vấn với doanh nghiệp và chuyên gia trong lĩnh vực này, các yếu tố “Giá cả”, “Cấp tín dụng”, “Danh tiếng của ngân hàng”, “Hiệu quả trong hoạt động thường ngày”, “Sự thuận tiện” và “Chất lượng dịch vụ” đã được xác định là phù hợp để nghiên cứu.

Giá cả phản ánh giá trị hàng hóa dưới dạng tiền, tương ứng với số tiền mà người tiêu dùng sẵn lòng chi để sở hữu sản phẩm, theo nghiên cứu của Philip Kotler (1988).

Sự thay đổi giá cả ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi tiêu dùng; khi giá tăng, người tiêu dùng thường cắt giảm chi tiêu hoặc tìm kiếm lựa chọn thay thế Ngược lại, khi giá giảm, họ có xu hướng tiêu thụ nhiều hơn Nghiên cứu của Zethaml và Bittner đã chỉ ra rõ ràng mối liên hệ này.

Nghiên cứu năm 2000 chỉ ra rằng khi người tiêu dùng thiếu thông tin về dịch vụ, giá cả trở thành yếu tố dễ nhận thấy nhất để đánh giá chất lượng dịch vụ được cung cấp.

Trong giao dịch thanh toán quốc tế, giá bao gồm các khoản phí và tỷ giá ngoại tệ mà doanh nghiệp phải chi trả Một mức giá dịch vụ cạnh tranh và hợp lý sẽ thu hút khách hàng, vì đây là những chi phí cần thiết khi thực hiện giao dịch với khách hàng.

Giá cả cạnh tranh là yếu tố quan trọng và phổ biến trong các nghiên cứu về quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp, như được chỉ ra trong nghiên cứu của Prince và Schultz (1990) tại Mỹ, Mols và cộng sự (1997) tại châu Âu, và Chan và Ma (1990) tại Hong Kong.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, với nghiên cứu của Mauro et al (2010) chỉ ra rằng 90% giao dịch thương mại quốc tế liên quan đến tài trợ thương mại, trong đó hạn mức tín dụng là yếu tố quyết định sự biến động của xuất khẩu Hơn nữa, nghiên cứu của Chor và Manova (2011) cho thấy rằng các quốc gia có điều kiện tín dụng chặt chẽ sẽ có xu hướng xuất khẩu ít hơn vào Mỹ trong giai đoạn 2008.

Năm 2009, hầu hết các doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay ngân hàng để thanh toán hàng nhập khẩu và phục vụ sản xuất Họ ưu tiên lựa chọn dịch vụ thanh toán quốc tế từ ngân hàng cung cấp tín dụng Để nhận được các ưu đãi từ ngân hàng, doanh nghiệp cần chuyển doanh thu và đạt mức doanh số thanh toán quốc tế theo cam kết.

2.5.3 Danh tiếng của ngân hàng

Trong thời đại hiện nay, các ngân hàng có thương hiệu và danh tiếng vững mạnh sẽ dễ dàng thu hút khách hàng nhờ vào sự tin cậy mà họ đã xây dựng Sự gia tăng các rủi ro đạo đức và sai phạm trong ngành ngân hàng đã làm cho danh tiếng trở thành một lợi thế cạnh tranh quan trọng Danh tiếng không chỉ giúp tăng mức sinh lợi mà còn tạo cơ hội để các ngân hàng tiếp cận những phân khúc có lợi nhuận cao nhất, từ đó nâng cao tính bền vững và giảm chi phí Hơn nữa, việc duy trì danh tiếng tốt còn giúp ngân hàng thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan chính quyền.

Nghiên cứu của Anderson và cộng sự (1976) về quyết định lựa chọn ngân hàng tại Mỹ, cùng với nghiên cứu của Tank và Tyler (2009) tại Anh, đã chỉ ra rằng danh tiếng của ngân hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc ra quyết định lựa chọn ngân hàng.

Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và dịch vụ ngân hàng, danh tiếng của ngân hàng rất quan trọng cho sự lựa chọn của doanh nghiệp Một ngân hàng uy tín và được đánh giá cao sẽ dễ dàng được các đối tác nước ngoài chấp nhận trong các giao dịch quốc tế.

Khi thực hiện thông báo hoặc phát hành LC, đối tác nước ngoài thường yêu cầu lựa chọn các ngân hàng danh tiếng với xếp hạng tín nhiệm cao và ít xảy ra sự cố, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp Tương tự, việc sử dụng ngân hàng uy tín trong phương thức nhờ thu cũng giúp tăng khả năng thông báo bộ chứng từ sớm và giảm thiểu rủi ro thất lạc chứng từ.

2.5.4 Sự hiệu quả trong hoạt động thường ngày

Hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp được đánh giá qua khả năng cung cấp dịch vụ nhanh chóng và chính xác ngay từ lần đầu, đồng thời tuân thủ đúng cam kết về thời gian Bên cạnh đó, ngân hàng cần có phương án xử lý hợp lý và hiệu quả khi gặp sự cố hoặc các tình huống khác biệt.

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

Tên tác giả - Bài nghiên cứu

Danh tiếng của ngân hàng

Sự hiệu quả trong hoạt động thường ngày

Kaynak, E., et al, Y (1991) Commercial bank selection in Turkey X X X

Expectations: Do Bankers Really Understand the Needs of the Small Business Customer?

The Branches Strike Back Bank Marketing X X X

Mokhlis (2009) Ethnicity and Choice Criteria in Retail Banking: A Malaysian Perspective

Bank Selection Criteria in the Iranian Retail

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu liên quan

Nhƣ đã trình bày, tác giả đề nghị mô hình và các giả thiết nghiên cứu nhƣ sau:

Giá cả có ảnh hưởng tích cực đến quyết định của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn ngân hàng để thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế tại TP HCM Mô hình nghiên cứu đề xuất cho thấy rằng yếu tố giá cả là một trong những yếu tố quan trọng nhất mà các doanh nghiệp xem xét khi đưa ra quyết định này.

Cấp tín dụng có ảnh hưởng tích cực đến việc lựa chọn ngân hàng cho giao dịch thanh toán quốc tế của doanh nghiệp tại TP HCM Danh tiếng của ngân hàng cũng có mối liên hệ tích cực với quyết định này, cho thấy rằng uy tín ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự lựa chọn của doanh nghiệp Hơn nữa, sự hiệu quả trong hoạt động hàng ngày của ngân hàng cũng góp phần làm tăng khả năng được chọn làm đối tác giao dịch thanh toán quốc tế bởi các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.

Sự thuận tiện trong giao dịch thanh toán quốc tế có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng của các doanh nghiệp tại TP HCM Đồng thời, chất lượng dịch vụ cũng đóng vai trò quan trọng, góp phần quyết định sự lựa chọn ngân hàng giao dịch thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp trong khu vực này.

Mô hình nghiên cứu gồm có các biến độc lập và biến phụ thuộc nhƣ sau:

- Biến độc lập: Giá cả, Cấp tín dụng, Danh tiếng của ngân hàng, Hiệu quả trong hoạt động thường ngày, Sự thuận tiện và Chất lượng dịch vụ

- Biến phụ thuộc: Quyết định lựa chọn Ngân hàng giao dịch thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM

Quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế

Giá cả Cấp tín dụng

Danh tiếng của ngân hàng

Sự hiệu quả trong hoạt động thường ngày

Chương 02 đã cung cấp cho người đọc cơ sở lý thuyết vể thanh toán quốc tế, các sản phẩm thanh toán quốc tế đƣợc cung cấp trên địa bàn thành phồ Hồ Chí Minh Bài nghiên cứu tóm tắt sơ qua về các nghiên cứu có liên quan trong quá khứ, làm rõ các yếu tố và lý do vì sao lựa chọn các yếu tố này để nghiên cứu Tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu để nghị với các giả thiết: “Giá cả”, “Cấp tín dụng”,

Danh tiếng của ngân hàng, hiệu quả trong hoạt động hàng ngày, sự thuận tiện và chất lượng dịch vụ đều có mối tương quan tích cực với quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp tại TP HCM.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

NHỮNG HÀM Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, KẾT LUẬN72 5.1.Tóm tắt kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 27/06/2021, 09:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đinh Xuân Trình, 1996. Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 1, 2). HCM: NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 1, 2)
Nhà XB: NXB Hồng Đức
3. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011. Nghiên cứu khoa học trong Marketing. NXB Lao Động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khoa học trong Marketing
Nhà XB: NXB Lao Động
4. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011. Nghiên cứu thị trường. HCM: NXB Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thị trường
Nhà XB: NXB Lao động
5. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. HCM: NXB Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
6. Nguyễn Hoàng Giang , 2016, đại học Kinh Tế Quốc dân. Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn công ty chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Hoàng Giang , 2016, đại học Kinh Tế Quốc dân
9. Võ Hải Thủy. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội.Danh mục tài liệu tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Võ Hải Thủy. "Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội
11. Almossawi, M., 2001. Bank selection criteria employed by college students in Brahrain, an empirical analysis, International Journal of bank Marketing Vol 19/3, pp 115-125 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank selection criteria employed by college students in Brahrain, an empirical analysis, International Journal of bank Marketing
12. Anderson, W. T.,1976. Bank Selection Decisions and Market Segmentation, Journal of Marketing (Pre-1986), 40-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank Selection Decisions and Market Segmentation, Journal of Marketing
13. Bollen, K.A.,1989. Structural Equations with Latent Variables. John Wiley and Sons, Inc., New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bollen, K.A.,1989
14. Chan, A.K.K and Ma, V.S.M., 1990. Corporate banking behavior: a survey in Hongkong, International Journal of bank Marketing, Vol.8 No 2,pp.25- 31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Corporate banking behavior: a survey in Hongkong, International Journal of bank Marketing
15. Chor, D. and K. Manova., 2011. Off the cliff and back? Credit conditions anf international trade during the global financial crisis 17, pp. 89-112 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Off the cliff and back? Credit conditions anf international trade during the global financial crisis
16. Crosby, Grisaffe & Marra., 1994. Organizational commitment was found to be positively related to customer satisfaction Sách, tạp chí
Tiêu đề: Crosby, Grisaffe & Marra., 1994
18. Di mauro, f forster k and lima a., 2010. The global downturn and its impact on euro area exports and competiviveness Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di mauro, f forster k and lima a., 2010
19. Driscoll, J., 1999. Bank Wars: Episode 2. The Branches Strike Back. Bank Marketing, 31(12): 22-30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank Wars: Episode 2. The Branches Strike Back. Bank Marketing
22. File, K and Prince, R., 1991. Sociographic segmentation: The SME market and financial services, International Journal bank Marketing, Vol 9, pp.3 – 8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sociographic segmentation: The SME market and financial services, International Journal bank Marketing
23. Fombrun, C.J., 1996. Reputation Realizing Value from the Corporate Image. Harvard Business School, p24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fombrun, C.J., 1996. "Reputation Realizing Value from the Corporate Image
24. Frederick E. Webster, Jr. and Yoram Wind., 1972. A General Model for Understanding Organizational Buying Behavior, Journal of Marketing Vol. 36, No.2, pp. 12-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A General Model for Understanding Organizational Buying Behavior, Journal of Marketing
25. Hair , J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E., and Tatham, R. L., 2006. Multivariate data analysis (Vol. 6). Upper Saddle River, NJ: Pearson Prentice Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hair , J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E., and Tatham, R. L., 2006
26. Heskett, James L., Thomas O. Jones, Gary W. Loveman, W. Earl Sasser, Jr., Leonard A. Schlesinger., 1994. Putting the Service-Profit Chain to Work” Harvard Business Review March-April 72(2), pp. 164-174 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Putting the Service-Profit Chain to Work” Harvard Business Review March-April

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN