1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoạt động kinh doanh của các công ty nhật bản tại việt nam sau thảm họa động đất sóng thần tại nhật bản

112 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Công Ty Nhật Bản Tại Việt Nam Sau Thảm Họa Động Đất, Sóng Thần Tại Nhật Bản
Tác giả Đỗ Đăng Chính
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Việt Khôi
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Kinh tế Quốc tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 1,38 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (13)
    • 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (14)
      • 1.1.1. Các nghiên cứu trong nước (14)
      • 1.1.2. Các nghiên cứu nước ngoài (17)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (18)
      • 1.2.1. Các khái niệm, vai trò của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp (18)
      • 1.2.2. Nội dung của hoạt động kinh doanh (20)
      • 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh (34)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Cách tiếp cận (39)
      • 2.1.1. Tiếp cận hệ thống (39)
      • 2.1.2. Tiếp cận theo quan điểm duy vật biện chứng (39)
    • 2.2. Khung khổ phân tích (39)
    • 2.3. Tổng quan phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu (41)
      • 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu (41)
      • 2.3.2. Phương pháp duy vật biện chứng (42)
      • 2.3.3. Phương pháp so sánh (43)
      • 2.3.4. Phương pháp kế thừa (43)
      • 2.3.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp (44)
  • CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA THẢM HỌA ĐỘNG ĐẤT, SÓNG THẦN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MỘT SỐ CÔNG TY NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM (46)
    • 3.1. Công ty cổ phần các hệ thống viễn thông VNPT-Fujitsu (46)
      • 3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010 – 2015 (55)
      • 3.1.3. Thực trạng ảnh hưởng của thảm họa động đất sóng thần năm 2011 tới hoạt động kinh doanh của Công ty (58)
    • 3.2. Công ty Toyota (79)
      • 3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển (79)
      • 3.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh sau thảm họa động đất sóng thần của Công (83)
    • 3.3. Công ty Canon (86)
      • 3.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển (86)
      • 3.3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Canon sau thảm họa đông đất sóng thần (88)
    • 3.4. Đánh giá chung ảnh hưởng của thảm họa động đất sóng thần tới Công ty Nhật Bản tại Việt Nam (89)
      • 3.4.1. Một số giải pháp cơ bản đã được thực hiện (89)
      • 3.4.2. Hạn chế trong hoạt động kinh doanh của một số công ty Nhật Bản tại Việt (93)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH (95)
    • 4.1. Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của các công ty Nhật Bản tại Việt (95)
      • 4.1.1. Lập kế hoạch chuẩn bị ứng phó trong tình huống thiên tai (95)
      • 4.1.2. Xây dựng, hoàn thiện chiến lược và kế hoạch kinh doanh (99)
      • 4.1.3. Hoàn thiện công tác thu thập xử lý thông tin xác định nhu cầu thị trường mở rộng kinh doanh (100)
      • 4.1.4. Tạo lập nền văn hoá doanh nghiệp (102)
    • 4.2. Một số kiến nghị (107)
      • 4.2.1. Kiến nghị với nhà nước (107)
      • 4.2.2. Kiến nghị đối với đối tác liên doanh, góp vốn (109)
  • KẾT LUẬN (110)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (111)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Tổng quan tài liệu nghiên cứu

1.1.1 Các nghiên cứu trong nước

Hiện tại, chưa có nghiên cứu cụ thể nào về ảnh hưởng của động đất sóng thần đến hoạt động kinh doanh của các công ty Nhật Bản tại Việt Nam Một số đề tài nghiên cứu đã được thực hiện như “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ trên mạng điện thoại cố định của VNPT Hà Nội” năm 2010 của Trương Thanh Tú, tuy nhiên chưa đưa ra giải pháp cụ thể để cải thiện hiệu quả Đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty viễn thông quân đội Viettel chi nhánh Vĩnh Long” năm 2008 của Trương Công An đã chỉ ra thực trạng nhưng chưa đánh giá đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng Cuối cùng, đề tài “Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Nissei Electric Hà Nội” năm 2008 của Nguyễn Thanh Hương cũng cần có thêm những giải pháp khả thi.

Thảm họa động đất sóng thần ở Nhật Bản đã được nhiều bài báo đề cập, phân tích sâu về tác động của nó đối với nền kinh tế Nhật Bản và ảnh hưởng lan tỏa đến nền kinh tế toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam.

Động đất và sóng thần tại Nhật Bản đã gây ra tác động lớn đến nền kinh tế toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam, theo bài viết trên bbc.co.uk ngày 16 tháng 3 năm 2011 Các chuyên gia dự đoán rằng nguồn ODA và FDI từ Nhật sẽ được đưa về nước để phục vụ tái thiết, ảnh hưởng đến những quốc gia phụ thuộc vào dòng vốn này Là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới, sự biến động của Nhật Bản sẽ tác động đến giá cả hàng hóa toàn cầu, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ xe hơi và điện tử Nhiều nhà máy công nghệ cao, bao gồm các cơ sở sản xuất chip của Toshiba, Hitachi, Canon, Sony và Fujitsu, đã tạm ngừng hoạt động do thiệt hại từ thảm họa Điều này dẫn đến tình trạng khan hiếm một số mặt hàng điện tử và thời gian giao hàng kéo dài do sản xuất bị gián đoạn.

Thảm họa động đất và sóng thần xảy ra vào ngày 11/3/2011 tại Đông Bắc Nhật Bản dự kiến sẽ tác động xấu và lâu dài đến nền kinh tế lớn thứ ba thế giới Các sân bay và hải cảng chủ chốt đã bị phá hủy, và hạ tầng giao thông tại khu vực bị ảnh hưởng bị tàn phá nặng nề Nhiều tập đoàn lớn như Toyota, Nissan và Honda đã phải ngừng hoạt động sản xuất trong nước Nhà kinh tế Janwillem Acket từ Julius Baer nhận định rằng trận động đất sẽ gây đình trệ nghiêm trọng cho kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh thiếu điện Kinh tế Nhật Bản đã giảm 1,3% trong quý 4/2011, trong khi trước thảm họa, dự báo tăng trưởng quý 1/2011 là 0,5% Các khu vực bị ảnh hưởng chiếm tới 7,8% GDP của Nhật Bản, so với 12,4% trong trận động đất Kobe trước đó.

Bài báo trên baomoi.com ngày 16 tháng 3 năm 2011 cho biết thảm họa động đất và sóng thần tại Nhật Bản sẽ tác động tiêu cực đến nền kinh tế châu Á, gây ra khó khăn cho khu vực khi giá dầu và lương thực đang tăng cao Mặc dù Nhật Bản đã mất vị trí nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, nhưng vẫn là nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất và đối tác thương mại quan trọng của nhiều nước châu Á Do đó, thương mại giữa Nhật Bản và các quốc gia châu Á có khả năng giảm mạnh trong ngắn hạn, dẫn đến sự chậm lại trong tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực.

Báo cáo của Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội phân tích tác động của thảm họa động đất và sóng thần tại Nhật Bản đối với ngành cao su tự nhiên của Việt Nam, cho thấy ảnh hưởng ban đầu là đáng kể nhưng đã dần được cải thiện Việc xuất khẩu cao su hiện gặp ít khó khăn hơn, mặc dù vẫn cần nghiên cứu sâu hơn về tác động lâu dài của thảm họa này đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam Hiện chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về tình hình, ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cho sự phát triển của các doanh nghiệp này.

Sau thảm họa động đất sóng thần, việc nghiên cứu tác động của sự kiện này đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam trở nên cấp thiết và thực tiễn hơn bao giờ hết.

1.1.2 Các nghiên cứu nước ngoài

Nhiều bài báo chính thống trên toàn cầu đã đưa tin về tác động của thảm họa động đất sóng thần tại Nhật Bản vào năm 2011, với nhiều bài viết nổi bật được nhắc đến.

Bài báo trên nhật báo The Daily Telegraph (telegraph.co.uk) vào ngày 06/04/2011 đã chỉ ra rằng trận động đất và sóng thần tại Nhật Bản là thảm họa thiên nhiên đắt đỏ nhất thế giới Thiệt hại nghiêm trọng đã xảy ra đối với hạ tầng giao thông, nhà ở, nhà máy và các cơ sở khác, đồng thời ảnh hưởng mạnh mẽ đến thị trường tài chính toàn cầu và tâm lý kinh doanh Đồng Yên Nhật đã tăng vọt lên mức cao kỷ lục so với đồng Đô la Mỹ, dẫn đến sự can thiệp của các nước G7 lần đầu tiên sau 11 năm để hỗ trợ các nền kinh tế xuất khẩu phụ thuộc vào Nhật Bản.

Bài báo trên The Guardian ngày 13/11/2011 cho biết trận động đất và sóng thần đã gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế Nhật Bản, với hàng trăm nhà máy phải đóng cửa và dự báo suy thoái từ các nhà kinh tế Ngân hàng Nhật Bản đã phải bơm hàng tỷ Yên vào nền kinh tế để ngăn chặn thảm họa và hỗ trợ phục hồi Một trong những ưu tiên hàng đầu của Ngân hàng trung ương là khuyến khích các ngân hàng thương mại cho vay mềm, nhằm ngăn chặn khách hàng rút tiền gửi tiết kiệm Đồng thời, ngân hàng cũng dự kiến phát hành thêm tiền mặt để ổn định giá trị đồng Yên.

Nhật Bản đang chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ của đồng Yên, khi các doanh nghiệp và nhà đầu tư Nhật Bản ở nước ngoài đẩy mạnh việc đưa tài sản về quê hương Họ đang bán Đô la Mỹ và các ngoại tệ khác để chuẩn bị cho chi phí tái thiết nền kinh tế Sự gia tăng giá trị đồng Yên có thể dẫn đến việc giá hàng xuất khẩu từ Nhật Bản tăng lên, làm giảm khả năng phục hồi của nền kinh tế dựa vào xuất khẩu.

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Cách tiếp cận

Thảm họa động đất và sóng thần tại Nhật Bản không chỉ là một vấn đề nghiêm trọng đối với đất nước này mà còn ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam Với vai trò quan trọng của Nhật Bản trong nền kinh tế thế giới, tác động của thảm họa này đến sự phát triển kinh tế cần được xem xét trong bối cảnh tổng thể và có mối liên hệ chặt chẽ với các chính sách phát triển của các tập đoàn đa quốc gia Nhật Bản hoạt động tại Việt Nam, cũng như tập đoàn VNPT.

2.1.2 Tiếp cận theo quan điểm duy vật biện chứng

Luận văn này nghiên cứu tác động của trận động đất sóng thần tại Nhật Bản năm 2011 đến hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp TNCs Nhật Bản tại Việt Nam, với trọng tâm là Công ty VFT Nghiên cứu nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Công ty VFT, góp phần vào sự phát triển của công ty và tập đoàn VNPT Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đặt trong bối cảnh Việt Nam đang đối mặt với nhiều rủi ro từ biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường.

Khung khổ phân tích

Nghiên cứu này phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần các hệ thống viễn thông VNPT – Fujitsu Việt Nam, nhằm hiểu rõ hơn về nội dung và chiến lược kinh doanh của công ty trong lĩnh vực viễn thông.

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm ba nội dung chính: nghiên cứu thị trường, huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực, và tổ chức các hoạt động nghiệp vụ Để làm rõ vấn đề này, tác giả đã lập kế hoạch và tuân theo quy trình nghiên cứu với các bước được mô phỏng trong sơ đồ bên dưới.

Hình 1.2: Quy trình nghiên cứu

Phân tích thực trạng tổ chức các hoạt động nghiệp vụ tại Công ty VFT từ sau thảm họa động đất sóng thần tại Nhật Bản

Tổng quan tình hình nghiên cứu nội dung hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Phân tích thực trạng hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty VFT từ sau thảm họa động đất sóng thần tại Nhật Bản

Bài viết này phân tích thực trạng huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong kinh doanh tại Công ty VFT, đặc biệt là sau thảm họa động đất sóng thần tại Nhật Bản Công ty đã phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc tái cấu trúc và tối ưu hóa các nguồn lực để phục hồi và phát triển Việc áp dụng các chiến lược hiệu quả trong quản lý nguồn lực không chỉ giúp VFT vượt qua khó khăn mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Xác định khung phân tích và áp dụng các phương pháp nghiên cứu định tính là bước quan trọng để đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của các công ty Nhật Bản tại Việt Nam Các giải pháp và kiến nghị này sẽ giúp cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường hợp tác kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp Nhật Bản trong thị trường Việt Nam.

Tổng quan phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Nghiên cứu này nhằm phân tích cơ sở lý luận, văn bản liên quan, và chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời thu thập kinh nghiệm từ các quốc gia khác Qua việc thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng của trận động đất và sóng thần ở Nhật Bản đến hoạt động kinh doanh của Công ty VFT cùng một số công ty Nhật Bản tại Việt Nam.

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi kết hợp lý luận và thực tiễn, tham khảo tài liệu và công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước Chúng tôi cũng sử dụng số liệu từ các cơ quan hữu quan cũng như tài liệu trong nước và quốc tế để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ cho nội dung nghiên cứu.

Quá trình thu thập và phân tích dữ liệu nhƣ sau:

Bước 1 Thu thập dữ liệu

Nguồn tài liệu, số liệu, dữ liệu sơ cấp là nguồn tài liệu do chính tác giả thu thập phù hợp với vấn đề nghiên cứu

Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng dữ liệu sơ cấp thông qua bảng hỏi và phỏng vấn sâu một số nhà lãnh đạo, trưởng phó phòng ban và chuyên viên tại Công ty VFT ở Việt Nam Mục tiêu là thu thập cái nhìn tổng quát và khách quan, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giảm chi phí và thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho công ty.

Tài liệu và số liệu thứ cấp là nguồn dữ liệu được thu thập từ các nghiên cứu, báo cáo và thống kê của người khác, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau Chúng có thể bao gồm số liệu thô chưa qua xử lý hoặc số liệu đã được xử lý sẵn Đặc biệt, tài liệu và số liệu thứ cấp không phải là kết quả của nghiên cứu trực tiếp từ người sử dụng.

Tài liệu và số liệu trong luận văn được thu thập từ các báo cáo của phòng hành chính và phòng kế toán của một số Công ty VFT tại Việt Nam Qua việc nghiên cứu các tài liệu và số liệu thứ cấp, luận văn nhằm làm rõ cơ cấu vốn và tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty này.

Dựa trên số liệu thu thập từ các nguồn đáng tin cậy, tác giả đã loại bỏ những tài liệu không rõ nguồn gốc trong quá trình thực hiện Luận văn Qua đó, tác giả đã phân tích và hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn, đánh giá tài liệu, quan sát và kiểm chứng để nghiên cứu và tổng kết thực trạng các vấn đề cần thiết Từ đó, tác giả xác định rõ những nguyên nhân, làm cơ sở để đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh tại Công ty VFT ở Việt Nam.

Bước 2 Kiểm tra dữ liệu

Dữ liệu được tổng hợp và kiểm tra theo tiêu chí đảm bảo tính chính xác, tính thích hợp và tính thời sự của đề tài nghiên cứu, đồng thời đối chiếu và so sánh các dữ liệu nhằm nâng cao độ tin cậy cho các nội dung phân tích.

Bước 3 Phân tích dữ liệu

Dữ liệu thu thập sẽ được thống kê, phân tích và tổng hợp để đánh giá chính xác Việc sử dụng bảng, biểu đồ và hình ảnh sẽ giúp minh họa và tăng cường độ tin cậy của nghiên cứu.

2.3.2 Phương pháp duy vật biện chứng

Phương pháp duy vật biện chứng, một phương pháp cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học Phương pháp này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xem xét các hiện tượng và quá trình trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau, luôn vận động và phát triển, không phải là cố định Quá trình phát triển diễn ra thông qua việc tích lũy về lượng, dẫn đến sự thay đổi về chất Duy vật biện chứng coi sự phát triển là kết quả của sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập Hơn nữa, phương pháp này yêu cầu phân tích các hiện tượng và quá trình phát triển trong bối cảnh và điều kiện cụ thể.

Luận văn này nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần các hệ thống viễn thông, dựa trên nội dung và yêu cầu của phương pháp biện chứng duy vật Qua đó, bài viết sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và đưa ra những giải pháp cải thiện nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực viễn thông.

Mối quan hệ giữa VNPT và Fujitsu tại Việt Nam từ năm 2008 đến nay là một quá trình tương tác liên tục, phát triển không ngừng trong bối cảnh cụ thể Sự tác động qua lại giữa các hiện tượng và nội dung trong mối quan hệ này thể hiện sự kết nối chặt chẽ, góp phần vào sự tiến bộ và đổi mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

Phương pháp phổ biến nhất để đánh giá mức độ ảnh hưởng của thảm họa thiên nhiên tại Nhật Bản đối với Công ty VFT tại Việt Nam là so sánh và đối chiếu các con số.

• Để thực hiện phép so sánh cần đảm bảo các điều kiện so sánh đƣợc giữa các chỉ tiêu, đó là :

Để đảm bảo tính nhất quán trong việc so sánh, cần chú ý đến sự thay đổi về tên gọi và nội dung của các chỉ tiêu được sử dụng.

Để đảm bảo tính chính xác và nhất quán, cần thống nhất phương pháp tính các chỉ tiêu, vì có nhiều chỉ tiêu có thể được tính bằng các phương pháp khác nhau, dẫn đến kết quả không đồng nhất.

+ Thống nhất về đơn vị tính, thời gian và quy mô so sánh

Bài viết phân tích các số liệu tài chính của Công ty VFT tại Việt Nam, so sánh kết quả báo cáo tài chính, lợi nhuận, doanh thu và cơ cấu vốn giữa giai đoạn trước (2008-2011) và sau thảm họa động đất sóng thần Nhật Bản (2011-2015) Mục tiêu là đánh giá tác động của thảm họa này đến hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua.

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA THẢM HỌA ĐỘNG ĐẤT, SÓNG THẦN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MỘT SỐ CÔNG TY NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM

Công ty cổ phần các hệ thống viễn thông VNPT-Fujitsu

3.1.1 Lịch sử hình thành, đặc điểm kinh doanh và chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Công ty

Công ty Cổ phần các Hệ thống Viễn Thông VNPT – FUJITSU (VFT) được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 011032001878, lần đầu cấp ngày 29 tháng 10 năm 2012.

Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-FUJITSU, được thành lập vào ngày 5/4/1997 với vốn góp 50% từ Công ty VNPT và 50% từ Công ty FUJITSU Nhật Bản, đã chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty cổ phần theo quyết định của UBND TP Hà Nội vào ngày 14/12/2010 Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực Viễn thông và Công nghệ Thông tin tại Việt Nam, công ty đã phát triển mạnh mẽ và trở thành đơn vị hàng đầu trong sản xuất và cung cấp thiết bị truyền dẫn quang, thiết bị vô tuyến, cũng như các hệ thống viễn thông và phụ kiện cho thị trường Việt Nam.

- Công ty có tên giao dịch quốc tế là: VNPT-FUJITSU Telecommunication System Limited, gọi tắt là Công ty VFT

- Nhà máy và trụ sở chính đặt tại: Đường 72 - Phường Dương Nội – Quận Hà Đông – Thành phố Hà Nội

Vốn điều lệ của doanh nghiệp đạt 72.787.000.000 VNĐ, tương đương 6.000.000 USD, theo báo cáo tài chính kiểm toán năm 2011 Tỷ lệ góp vốn cụ thể được ghi nhận như sau:

• Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) đã góp 50% vốn điều lệ

• Fujitsu Limited đã góp 49% vốn điều lệ

• Công đoàn cơ sở Công ty cổ phần các hệ thống viễn thông VNPT-Fujitsu đã góp 1% vốn điều lệ

Công ty cổ phần các hệ thống Viễn thông VNPT-FUJITSU (VFT) là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạt động độc lập với tài khoản ngân hàng tại Ngân hàng Mizuho Chi nhánh Hà Nội, địa chỉ 63 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội, và sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.

Công ty chuyên sản xuất, lắp đặt và bảo trì các hệ thống truyền dẫn cáp quang SDH, PDH 34Mbps, cũng như các hệ thống mạch vòng tiếp cận thuê bao DLC Ngoài ra, công ty còn cung cấp các giải pháp cho hệ thống thông tin vô tuyến Viba và quản lý mạng truyền dẫn SDH, cùng với nhiều hệ thống viễn thông khác.

Công ty cổ phần các hệ thống Viễn thông VNPT-FUJITSU (VFT) chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm Viễn thông, phục vụ cho các tỉnh thành và các công ty cung cấp dịch vụ truyền dẫn Một số sản phẩm chính của công ty bao gồm thiết bị mạng, giải pháp truyền dẫn và các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật.

- Thiết bị SDH: FLX 150/600; FLX 600A; FW4060; FW4x70;

- Thiết bị PDH: LightSmart PE150; LightSmart PE150L; …

- Thiết bị khác: Module SFP; XFP; L2SW…

Thiết bị truyền dẫn quang là sản phẩm chủ lực của Công ty VFT, nổi bật với chất lượng được khách hàng đánh giá cao Trước đây, VFT là lựa chọn hàng đầu cho đầu tư thiết bị truyền dẫn trong mạng viễn thông Việt Nam Tuy nhiên, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt về giá cả và công nghệ, cùng với việc mở cửa thị trường cho hàng hóa nước ngoài, đặc biệt là sản phẩm từ Trung Quốc, đã tạo ra nhiều thách thức cho VNPT và thị trường bán hàng của VFT.

3.1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ

Chúng tôi chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm viễn thông, đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn quy hoạch mạng, lắp đặt và bảo trì thiết bị truyền dẫn quang.

Trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới của ngành Viễn thông Việt nam

Làm đại lý cho một số hăng cung cấp linh kiện vật tƣ viễn thông trong khu vực và trên thế giới

Công ty chuyên tổ chức kinh doanh nhằm cung cấp nguồn hàng sản phẩm và dịch vụ cho thị trường Viễn thông Việt Nam, phục vụ các nhà khai thác cụ thể Nhiệm vụ chính của Công ty bao gồm việc phát triển và cung cấp các giải pháp viễn thông chất lượng.

Nghiên cứu nắm vững nhu cầu thị trường viễn thông trong nước để đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới của khách hàng

Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu tƣ phát triển theo kế hoạch nhằm đạt đƣợc mục tiêu chiến lƣợc của Công ty

Thực hiện phương án đầu tư chiều sâu các cơ sở kinh doanh của Công ty nhằm đem lại hiệu quả kinh tế trong kinh doanh

Kinh doanh theo ngành, nghề đã đãng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp Thực hiện những nhiệm vụ mà nhà nước giao

Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm mới

Nhà nước giao nhiệm vụ nhân vốn, bảo toàn vốn và phát triển vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công Đồng thời, cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách cho công nhân viên chức để đảm bảo quyền lợi và phát triển bền vững.

Công ty có quyền chủ động trong kinh doanh ký kết các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước, hợp tác đầu tư

- Được tổ chức bộ máy quản lý, mạng lưới sản xuất kinh doanh

Sản phẩm được tiếp thị tại các hội chợ triển lãm và quảng cáo hàng hóa, đồng thời thiết lập văn phòng đại diện tại các miền trong nước Cụ thể, miền Bắc có trụ sở công ty, miền Nam đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, và miền Trung tại thành phố Đà Nẵng.

Công ty có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm, tuyển dụng, điều động lao động, cho thôi việc, hạ bậc lương, cũng như thực hiện các hình thức khen thưởng và kỷ luật theo chính sách của nhà nước và quy chế nội bộ.

- Uỷ quyền sử dụng và đề ra các chỉ tiêu sử dụng vốn cho các đơn vị cơ sở

3.1.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty

 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty VFT

Hội đồng thành viên của Công ty sẽ bao gồm 6 đại diện, trong đó VNPT và FUJITSU mỗi bên chỉ định 3 đại diện hoạt động độc lập Nếu một bên muốn thay đổi đại diện, cần thông báo bằng văn bản cho bên kia và Hội đồng trước 30 ngày Các đại diện sẽ được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ 3 năm và có thể được tái bổ nhiệm trong các nhiệm kỳ tiếp theo Các bên sẽ luân phiên đề cử Chủ tịch Hội đồng thành viên.

+ Ban giám đốc : bao gồm 2 đại diện - Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc

Đại diện hợp pháp của Công ty sẽ đảm nhận vai trò đại diện cho Công ty trong các mối quan hệ với cơ quan nhà nước, tòa án và tổ chức kinh tế liên quan Hai đại diện này không nhất thiết phải là thành viên trong Hội đồng thành viên.

Trong nhiệm kỳ 3 năm của Công ty VFT, với vốn góp giữa hai thành viên theo tỷ lệ 50-50, khi một thành viên giữ chức Chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên còn lại sẽ được đề cử làm Tổng giám đốc.

Công ty Toyota

3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Thương hiệu Toyota ra đời từ dòng họ Toyoda tại quận Aiichi, cách Tokyo hơn 300 km về phía đông nam Năm 1936, gia đình Sakichi Toyoda đã quyết định thành lập công ty sản xuất ôtô sau khi nhận được một trong hai giấy phép của chính phủ Nhật Bản Dưới sự tư vấn của chuyên gia Shotaro Kamiya từ General Motors Nhật Bản, Sakichi Toyoda đã tổ chức cuộc thi thiết kế biểu tượng cho công ty mới, yêu cầu phải dễ hiểu, thể hiện tính nội địa và có âm tiết Nhật Bản Trong số 27.000 mẫu gửi về, biểu tượng "Toyota" với hình tròn bao quanh đã được chọn.

Tên “Toyota” được phát âm gần giống với “Toyoda”, nhưng lại phù hợp hơn với tâm lý quảng cáo Hơn nữa, chữ Toyota chỉ có 8 nét, trong khi Toyoda có 10 nét; theo quan niệm Nhật Bản, số 8 mang lại may mắn và tượng trưng cho sự phát triển không ngừng, trong khi số 10 biểu thị sự hoàn chỉnh, không còn chỗ cho sự tiến bộ Thương hiệu Toyota ra đời từ những lý do này và đã chính thức được đăng ký bản quyền thương mại vào tháng 4 năm 1937.

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản rơi vào tình trạng hoang tàn, nhưng nhà máy Toyota tại tỉnh Aichi vẫn đứng vững, giúp công ty khởi đầu quá trình phục hồi với mẫu ôtô thương mại đầu tiên, Model SA Năm 1950, Toyota Motor Sales Co được thành lập và đến năm 1956, hệ thống phân phối Toyopet ra đời Chiến lược kinh doanh hiệu quả đã mang lại thành công thương mại lớn cho Toyota, cùng với sự phát triển vượt bậc trong công nghệ sản xuất ôtô Mặc dù không có nhiều bằng sáng chế như General Motors hay Ford, nhưng chất lượng sản phẩm Toyota luôn được đảm bảo cao nhất nhờ đội ngũ kỹ sư và chuyên gia hàng đầu trong ngành công nghệ ôtô.

Logo hiện tại của Toyota bao gồm ba hình ellipse lồng vào nhau, tượng trưng cho ba trái tim: một biểu thị sự quan tâm đến khách hàng, một thể hiện chất lượng sản phẩm, và một đại diện cho nỗ lực phát triển công nghệ Trong suốt 70 năm qua, mặc dù trải qua nhiều biến đổi, Toyota luôn duy trì và thực hiện sứ mệnh cam kết với khách hàng và xã hội với sự kiên định và nỗ lực cao nhất.

* Tầm nhìn và triết lý công ty

Toyota cam kết tạo ra sự hòa hợp giữa con người, xã hội và môi trường toàn cầu, điều này thể hiện qua sự phát triển bền vững và trách nhiệm xã hội Từ khi thành lập, công ty luôn nỗ lực đóng góp vào sự tiến bộ chung thông qua cải tiến liên tục và cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao Các nguyên tắc này được toàn thể nhân viên trong tập đoàn Toyota thống nhất và thực hiện.

Tôn vinh các quy định pháp luật, văn hóa và tập quán của từng quốc gia, đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội thông qua các hoạt động kinh doanh tại địa phương.

Chúng tôi không ngừng nỗ lực để cung cấp các sản phẩm chất lượng cao và an toàn, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của mọi người ở khắp mọi nơi thông qua tất cả các hoạt động của mình.

Chúng tôi cam kết không ngừng sáng tạo và phát triển công nghệ hiện đại, cung cấp sản phẩm và dịch vụ vượt trội nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng toàn cầu.

Xây dựng văn hóa doanh nghiệp là yếu tố then chốt để khuyến khích sự sáng tạo cá nhân và các giá trị tập thể, đồng thời củng cố sự tin cậy lẫn nhau và thể hiện sự tôn trọng giữa nhân viên và Ban giám đốc.

Hợp tác với các đối tác trong nghiên cứu và sáng chế là chìa khóa để đạt được sự phát triển bền vững và lợi ích cho cả hai bên, đồng thời thúc đẩy việc thiết lập mối quan hệ với các đối tác mới.

Kể từ khi ra đời và trong suốt quá trình phát triển, tập đoàn Toyota đã đề ra và kiên định với những sứ mệnh:

 Nỗ lực để mang lại sự hài lòng tuyệt đối cho khách hàng

 Phấn đấu trở thành một công dân tốt với nhiều đóng góp xã hội để nâng cao chất lƣợng cuộc sống

 Mang lại những đóng góp thiết thực cho sự phát triển của nền công nghiệp

Toyota cam kết tối ưu hóa khả năng của mình để cung cấp cho khách hàng năm giá trị thiết yếu một cách liên tục và ở mức độ cao nhất, bất chấp những thách thức cạnh tranh Đây chính là “GIÁ TRỊ Toyota”, bao gồm năm giá trị thiết yếu mà công ty hướng tới.

Toyota mang đến chất lƣợng vƣợt trội không chỉ ở sản phẩm mà còn ở dịch vụ bán hàng và hậu mãi bất cứ nơi nào khách hàng nhìn thấy TOYOTA

TOYOTA mang đến đa dạng mẫu xe cùng với dịch vụ hậu mãi vượt trội, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trong suốt thời gian sử dụng xe.

TOYOTA mang đến cho khách hàng niềm vui thực sự thông qua các sản phẩm của mình, nhờ vào việc hiểu rõ sự gắn bó của mỗi người với chiếc xe của họ.

TOYOTA phát triển những ý tưởng đổi mới trong công nghệ tiên tiến và dịch vụ bán hàng, hậu mãi, với mong muốn lan tỏa rộng rãi những sáng kiến này.

* Trung thành với xã hội

TOYOTA hết lòng xây dựng một môi trường an toàn, trong sạch và trở thành một công dân và thành viên tốt của xã hội toàn cầu

Toyota xác định những sứ mệnh và giá trị cốt lõi, đóng vai trò là kim chỉ nam cho tất cả các hoạt động từ sản xuất, kinh doanh đến dịch vụ chăm sóc khách hàng.

Tầm nhìn chiến lược của Toyota thể hiện trong đề cương “chiến lược toàn cầu 2010” của tập đoàn này Cụ thể nhƣ sau:

Công ty Canon

3.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Năm 1933, một phòng thí nghiệm nhỏ tại Roppongi, Tokyo, đã được thành lập với mục tiêu chế tạo máy ảnh chất lượng cao, khi mà tất cả các sản phẩm tương tự đều có nguồn gốc từ châu Âu, chủ yếu là Đức Tại đây, những người trẻ tuổi với ước mơ lớn đã bắt đầu hành trình chế tạo máy ảnh tại Nhật Bản, đánh dấu sự ra đời của Canon Nhờ vào sự chăm chỉ và tinh thần khởi nghiệp, họ đã thành công trong việc tạo ra nguyên mẫu đầu tiên mang tên Kwanon, lấy cảm hứng từ vị nữ bồ tát trong đạo Phật Đến năm 1935, chiếc máy ảnh cửa sập 35 mm đầu tiên của Nhật Bản, Hanza Canon, đã ra đời, chính thức khởi nguồn cho thương hiệu Canon.

Năm 1950, vị chủ tịch đầu tiên của Canon, ông Takeshi Mitarai, lần đầu tới

Mitarai đã tham dự một hội chợ thương mại quốc tế tại Mỹ, nơi ông trải nghiệm các nhà máy hiện đại và chất lượng cuộc sống cao Sau khi trở về, ông xây dựng một nhà máy chịu lửa bằng bê tông cốt thép tại Shimomaruko, Tokyo, điều mà ông coi là thiết yếu cho sự thành công của Canon trên thị trường toàn cầu Ông cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của tinh thần Sanji, hay "ba tự", như một nguyên tắc dẫn dắt nhân viên Canon Năm 1955, Canon mở văn phòng đầu tiên tại New York, đánh dấu cột mốc quan trọng trên thị trường quốc tế Đến năm 1957, Canon thiết lập nhà phân phối duy nhất ở châu Âu tại Geneva, Thụy Sĩ, và đến năm 1967, xuất khẩu đã chiếm 50% tổng doanh số bán hàng của công ty.

Các hoạt động tiếp thị và dịch vụ của Canon tại châu Á được quản lý bởi hai trụ sở khu vực: Bắc Á do công ty TNHH Canon Trung Quốc Pte tại Bắc Kinh điều hành và khu vực Nam & Đông Nam Á do công ty TNHH Canon Singapore Pte giám sát.

Châu Á là nơi có ba trong chín trung tâm phát triển và nghiên cứu của Canon Tại Philippines, trung tâm này chuyên phát triển phần mềm và thiết bị ứng dụng điện tử Trong khi đó, Ấn Độ tập trung vào kỹ thuật xử lý hình ảnh và các phần mềm liên quan Phòng thí nghiệm nghiên cứu ở Trung Quốc chủ yếu phát triển ngôn ngữ tiếng Trung, công nghệ xử lý hình ảnh và các ứng dụng internet.

Có 7 nhà máy sản xuất ở Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan và Việt nam sản xuất một loạt các sản phẩm của Canon nhƣ ống kính, máy photocopy, máy in phun bubble, máy ảnh số và máy ảnh phim

Canon đã có mặt tại Việt Nam từ những năm 1980 thông qua các nhà phân phối ủy quyền Trong suốt 10 năm qua, Canon đã khẳng định sự hiện diện mạnh mẽ của mình bằng việc thành lập 04 nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp Thăng Long.

Công ty Canon Marketing Việt Nam, với sự hỗ trợ từ Canon Marketing Châu Á và Canon Singapore, không chỉ tạo ra hơn 20.000 việc làm tại Hà Nội, Quế Võ, Tiên Sơn - Bắc Ninh, và Phố Nối - Hưng Yên, mà còn đóng góp tích cực cho sự phát triển xã hội thông qua các hoạt động ý nghĩa Hiện tại, Canon có hơn 300 đại lý tại Việt Nam, bên cạnh nhà phân phối Lê Bảo Minh.

3.3.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Canon sau thảm họa đông đất sóng thần

Năm 2011, mặc dù phải đối mặt với suy thoái kinh tế toàn cầu và ảnh hưởng nặng nề từ trận động đất, sóng thần tại Nhật Bản, Công ty đã kiên cường vượt qua khó khăn và đẩy mạnh sản xuất Với phương châm "Cùng sống và làm việc vì lợi ích chung", doanh thu xuất khẩu của Công ty đạt 1,6 tỷ USD, tăng hơn 100 triệu USD so với năm 2010 và gấp 2,3 lần so với năm 2006, chiếm 1,6% tổng doanh số xuất khẩu của cả nước.

Công ty cam kết đóng góp vào sự phát triển của Việt Nam thông qua việc quảng bá sản phẩm công nghiệp "Sản xuất tại Việt Nam" ra thị trường quốc tế Để đạt được mục tiêu tăng trưởng, công ty đã chú trọng đào tạo và chuyển giao công nghệ cho nhân viên, đồng thời hỗ trợ các nhà cung cấp trong nước Nhờ đó, tỷ lệ nội địa hóa trong sản phẩm của công ty đã tăng lên 65%, đạt mức cao nhất trong số các doanh nghiệp FDI tại Bắc Ninh.

Với tỷ lệ lao động nữ chiếm gần 90%, công ty đã thiết lập một dây chuyền sản xuất riêng cho phụ nữ mang thai và cho con bú Các hoạt động chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh định kỳ được thực hiện để đảm bảo sức khỏe cho người lao động Ngoài ra, công ty còn mở các siêu thị Mini với giá cạnh tranh, quán Café, dịch vụ ký túc xá, và xe đưa đón công nhân, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt và làm việc, từ đó giúp công nhân gắn bó lâu dài với công ty.

Sau thảm họa động đất sóng thần, Canon, với 73 năm kinh nghiệm, kiên định với chính sách sản xuất tất cả linh kiện trong nội bộ, giúp công ty duy trì lợi nhuận cao bất chấp thiệt hại vật chất.

Sau thảm họa động đất sóng thần, Canon đã không sa thải nhân công mà quyết định đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển Đây được xem là cơ hội vàng cho công ty, dẫn đến việc từ năm 2012 đến 2015, Canon đã đăng ký nhiều bằng sáng chế nhất trong số các công ty Nhật Bản, giữ vững vị trí này trong năm thứ năm liên tiếp Trên toàn cầu, Canon xếp thứ tư về số lượng bằng sáng chế sở hữu.

Canon đã duy trì vị thế dẫn đầu thị trường máy ảnh trong suốt tám năm nhờ vào nguồn cảm hứng sáng chế phong phú Vào năm 2015, công ty chiếm 20% thị phần, vượt xa Sony, đối thủ gần nhất, với khoảng cách 3%.

Một trong những bí quyết thành công của Canon là hệ thống sản xuất chia thành các đơn vị nhỏ, linh hoạt và đa chức năng, giúp duy trì chi phí sản xuất thấp Nhà máy tại tỉnh Oita, với công suất 80% sản lượng máy ảnh đơn phản xạ của công ty, là một ví dụ tiêu biểu, đồng thời cũng là nơi sản xuất các linh kiện quan trọng nhất cho máy ảnh.

Bên trong nhà máy, không có cửa sổ mở ra ngoài và hệ thống 10 hành lang được thiết kế để ngăn bụi xâm nhập, bảo vệ các linh kiện quang học nhạy cảm Thay vì dây chuyền sản xuất dài như ở các nhà máy lớn khác, nơi đây có những đơn vị sản xuất nhỏ với 14 nhân công làm việc trên dây chuyền hình chữ U Với diện tích sàn 25.000m2 không có cột, tất cả đường ống và dây nối được chôn dưới đất, cho phép linh hoạt thay đổi vị trí giữa dây chuyền sản xuất, công nhân và máy móc, từ đó tối ưu hóa hiệu suất lao động.

Đánh giá chung ảnh hưởng của thảm họa động đất sóng thần tới Công ty Nhật Bản tại Việt Nam

ty Nhật Bản tại Việt Nam

3.4.1 Một số giải pháp cơ bản đã được thực hiện

3.4.1.1 Lập kế hoạch phòng ngừa giảm nhẹ rủi ro thiên tai

Sau thảm họa động đất sóng thần năm 2011, Công ty đã xác định việc phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai là nhiệm vụ quan trọng, trở thành mục tiêu chính để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục Để đạt được điều này, việc lập kế hoạch tổng thể về phòng ngừa rủi ro thiên tai cần được tích hợp vào chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Kế hoạch phòng ngừa giảm nhẹ thiên tai cần được xây dựng dài hạn, thường kéo dài từ một năm trở lên tùy thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp Do đó, kế hoạch này phải được thực hiện hàng năm, ngay cả khi không xảy ra thảm họa thiên tai.

* Tổng hợp và phân tích các giải pháp

Dựa trên kết quả phân tích rủi ro, tính khả thi và năng lực của doanh nghiệp, cần rà soát và lựa chọn giải pháp phù hợp từ các đề xuất đã đưa ra, đồng thời lập kế hoạch thực hiện Công ty đã xác định những tiêu chí quan trọng để hướng dẫn quá trình này.

Mức độ khẩn thiết của giải pháp này rất cao, đặc biệt khi liên quan đến an toàn sinh mạng và sức khỏe của nhân viên Do đó, các giải pháp đảm bảo an toàn cần được ưu tiên hàng đầu trong mọi hoạt động.

Mức độ tác động đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể được phân loại thành nhiều hoặc ít, tùy thuộc vào các yếu tố khác nhau Cần xem xét cả những tác động trước mắt và lâu dài, không chỉ giới hạn ở khía cạnh tài chính mà còn bao gồm ảnh hưởng đến sản phẩm, môi trường và sức khỏe của nhân viên.

 Những yêu cầu nhân lực, vật lực, tài chính, kỹ thuật, thời gian… mà doanh nghiệp cần huy động để thực hiện các giải pháp đã đề ra

Đầu tư vào giải quyết vấn đề thiên tai cần được thực hiện dựa trên nguyên tắc hiệu quả chi phí cao nhất Chi phí cho phòng ngừa thiên tai thường thấp hơn nhiều so với chi phí khắc phục hậu quả Do đó, cần phân tích và đánh giá đầy đủ các nguy cơ mất mát do thiên tai, đồng thời so sánh hiệu quả của các giải pháp khác nhau Ngoài ra, cần xem xét các hiệu quả lâu dài, hiệu quả kinh tế xã hội và các chỉ tiêu định lượng mà mỗi giải pháp ứng phó mang lại.

 Thời điểm tiến hành có phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không

Sau khi đã phân tích đầy đủ các yếu tố kể trên, cần lựa chọn, ƣu tiên những giải pháp mà đáp ứng đƣợc đầy đủ các tiêu chí

* Nguyên tắc lựa chọn các giải pháp

 Tính nhân đạo, an toàn sinh mạng và sức khỏe của nhân viên là ƣu tiên hàng đầu

 Ƣu tiên giải pháp đảm bảo tính ổn định sản xuất, phát triển bền vững của doanh nghiệp

 Tìm kiếm cơ hội trong các giải pháp

 Đảm bảo trách nhiệm xă hội của doanh nghiệp

Công cụ có thể sử dụng để phân tích là ma trận cho điểm/bảng phân tích lựa chọn bằng cách cho điểm theo tiêu chí

* Rà soát các nguồn lực, khả năng huy động của doanh nghiệp

Từ những yêu cầu nguồn lực để thực hiện các giải pháp, cần phân tích cụ thể những yêu cầu cần thiết để thực hiện giải pháp đó:

 Những nguồn lực hiện có của doanh nghiệp

 Khả năng huy động các nguồn lực từ các nguồn khác nhau

 Khả năng bù đắp, hoàn trả của doanh nghiệp

Trước khi xây dựng kế hoạch phòng ngừa giảm nhẹ thiên tai, doanh nghiệp cần tiến hành:

Thảo luận và thiết lập các mục tiêu cùng chỉ số kế hoạch tạm thời dựa trên việc phân tích dữ liệu thứ cấp, kết quả khảo sát cơ bản và nguồn lực hiện có.

 Xác định rõ các hoạt động cần thực hiện ở các cấp độ khác nhau (cá nhân, bộ phận, toàn bộ doanh nghiệp)

 Xác định đƣợc những nguồn lực cần huy động, phân bổ để thực hiện đƣợc kế hoạch đã xây dựng

 Xác định tiến độ và thời điểm hoàn cho từng hoạt động cụ thể

Để đảm bảo kế hoạch được thực hiện hiệu quả, cần xác định lực lượng nhân lực, phân công rõ ràng vai trò cụ thể và thiết lập cơ chế giám sát hợp lý.

Kế hoạch giảm nhẹ rủi ro thiên tai của doanh nghiệp cần tích hợp chặt chẽ với kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhằm tránh xung đột trong các hoạt động.

3.4.1.2 Lập kế hoạch chuẩn bị ứng phó trong tình huống thiên tai

Việc xây dựng kế hoạch phòng ngừa giảm nhẹ thiên tai hàng năm là rất quan trọng để doanh nghiệp chủ động ứng phó với thiên tai Tuy nhiên, các chiến lược dài hạn thường không thể dự đoán hết mọi tình huống cụ thể Do đó, lập kế hoạch chuẩn bị ứng phó khẩn cấp cần được ưu tiên hàng đầu khi thiên tai sắp xảy ra Gần đây, công ty đã chú trọng đến việc này bằng cách thành lập đội ứng cứu, phối hợp với các trung tâm khí tượng thủy văn để thu thập thông tin dự báo, và dành ngân sách cho các tình huống thiên tai Tuy nhiên, các kế hoạch hiện tại còn manh mún và chưa hiệu quả.

3.4.2 Hạn chế trong hoạt động kinh doanh của một số công ty Nhật Bản tại Việt Nam

Thảm họa Nhật Bản có thể gây cú sốc lớn cho sản xuất công nghiệp toàn cầu và Việt Nam, vì Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong mạng lưới sản xuất toàn cầu Nhiều tập đoàn Nhật Bản giữ vị trí then chốt trong chuỗi cung ứng sản phẩm công nghiệp Mặc dù một số công ty không bị ảnh hưởng trực tiếp do khu vực bị tàn phá chỉ chiếm 6-7% tổng sản lượng, họ vẫn phải đối mặt với tác động gián tiếp từ tình trạng thiếu điện, ước tính khoảng 10% sản lượng toàn quốc, kéo dài nhiều tháng Đặc biệt, các nhà máy điện hạt nhân, cung cấp 25% sản lượng điện của Nhật Bản, cần kiểm tra và bảo trì kỹ lưỡng sau động đất Các chuỗi cung ứng tại khu vực Châu Á liên quan đến Nhật Bản cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng và có thể bị gián đoạn nhiều tháng do nguồn cung từ Nhật tạm ngừng.

Ngành công nghiệp phụ trợ và lắp ráp của Việt Nam cùng một số nước trong khu vực có thể gặp khó khăn do phụ thuộc vào linh kiện nhập khẩu từ Nhật Bản, với thời gian khôi phục chuỗi cung ứng lên tới 6 tháng hoặc hơn Trong khi đó, sản phẩm công nghiệp phụ trợ từ Hàn Quốc và Đài Loan có thể được hưởng lợi từ việc tăng nhu cầu và giá cả khi các nhà sản xuất tìm kiếm nguồn cung thay thế Tuy nhiên, nếu việc khôi phục chuỗi cung ứng diễn ra chậm, các nhà sản xuất có thể phải tìm kiếm phụ tùng thay thế một cách ồ ạt, dẫn đến tình trạng phục hồi của các công ty Nhật Bản và nền kinh tế Nhật nói chung trở nên nghiêm trọng hơn Do đó, nhiều tập đoàn công nghiệp Nhật Bản đang xem xét chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi các khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai.

Mức độ ảnh hưởng đối với các nhà máy sản xuất ô tô ở Đông Nam Á như Honda Thái Lan, Honda Việt Nam, Toyota Việt Nam và Canon Việt Nam hiện chưa rõ ràng Tuy nhiên, tác động tiêu cực có khả năng gia tăng do sự phụ thuộc lớn vào nguồn linh kiện điện, điện tử và động cơ nhập khẩu cho các nhà máy này.

Sự đình trệ trong ngành điện tử tại Nhật Bản đang tạo cơ hội cho các đối thủ Hàn Quốc và Đài Loan mở rộng thị phần, khi các công ty Nhật Bản gặp khó khăn Hàn Quốc và Đài Loan đã có những lợi thế cạnh tranh rõ rệt trên thị trường quốc tế, ảnh hưởng đáng kể đến các công ty Nhật Bản tại Việt Nam.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

Ngày đăng: 27/06/2021, 09:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Bài báo “Thiên tai tác động xấu và sâu đến kinh tế Nhật” trên vietnamplus.vn đƣợc đãng vào ngày 14 tháng 3 năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiên tai tác động xấu và sâu đến kinh tế Nhật
6. Bài báo “Động đất và sóng thần tại Nhật Bản sẽ ảnh hưởng đến kinh tế Châu Á” trên baomoi.com đƣợc đăng vào ngày 16 tháng 3 năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Động đất và sóng thần tại Nhật Bản sẽ ảnh hưởng đến kinh tế Châu Á
8. Bài báo “Japan earthquake and tsunami: list of impacts of disaster” trên trang nhật báo The Daily Telegraph (telegraph.co.uk) đƣợc đăng ngày 06/04/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Japan earthquake and tsunami: list of impacts of disaster
9. Bài báo “Japan's economy heads into freefall after earthquake and tsunami” trên The guardian của Anh (theguardian.com) đƣợc đăng ngày 13/11/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Japan's economy heads into freefall after earthquake and tsunami
10. PTS Đặng Đình Đào (1997), Kinh tế thương mại dịch vụ, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế thương mại dịch vụ
Tác giả: PTS Đặng Đình Đào
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 1997
18. “Động đất và sóng thần tại Nhật Bản sẽ ảnh hưởng đến kinh tế Châu Á” trên baomoi.com truy cập vào thứ tƣ ngày 12 tháng 2 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Động đất và sóng thần tại Nhật Bản sẽ ảnh hưởng đến kinh tế Châu Á
20. “Thiên tai tác động xấu và sâu đến kinh tế Nhật” trên vietnamplus.vn truy cập vào thứ tƣ ngày 12 tháng 2 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiên tai tác động xấu và sâu đến kinh tế Nhật
1. Adam Smith (1998), Kinh tế thương mại dịch vụ. NXB Thống kê Khác
2. Bài báo: Thiên tai tác động xấu và sâu đến kinh tế Nhật” trên vietnamplus.vn đƣợc đãng vào ngày 14 tháng 3 năm 2011 Khác
3. Bài báo: Tác động của động đất, sóng thần và sự cố hạt nhân ở Nhật Bản đối với kinh tế thế giới và khu vực ngày 3 tháng 3 năm 2012 của tác giả TS. Trần Quang Minh Khác
4. Bài báo “Động đất tại Nhật Bản ảnh hưởng đến ODA? ’’ trên bbc.co.uk được đãng vào thứ tƣ ngày 16 tháng 3 năm 2011 Khác
7. Báo cáo phân tích doanh nghiệp của phòng phân tích Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội Khác
11. Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ trên mạng điện thoại cố định của VNPT Hà Nội“ năm 2010 của Trương Thanh Tú Khác
12. Đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty viễn thông quân đội Viettel chi nhánh Vĩnh Long“ năm 2008 của Trương Công An Khác
13. Đề tài: “Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Nissei Electric Hà Nội“ năm 2008 của Nguyễn Thanh Hương Khác
14. Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Nissei Electric Hà Nội“ năm 2008 của Nguyễn Thanh Hương Khác
15. Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty viễn thông quân đội Viettel chi nhánh Vĩnh Long năm 2008 của Trương Công An Khác
16. Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ trên mạng điện thoại cố định của VNPT Hà Nội“ năm 2010 của Trương Thanh Tú Khác
17. “Động đất tại Nhật Bản ảnh hưởng đến ODA? ’’ trên bbc.co.uk truy cập vào thứ tƣ ngày 12 tháng 2 năm 2016 Khác
19. Phạm Thị Gái, 2013, Phân tích hoạt động kinh tế, NXB Thống kê, ĐHKTQD Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w