1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia việt nam

105 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Cung Cấp Thông Tin Tín Dụng Thể Nhân Tại Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc Gia Việt Nam
Tác giả Phương Thị Quỳnh Trang
Người hướng dẫn TS. Trần Thế Nữ
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP THÔNG TIN TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI CÁC (15)
    • 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu (15)
    • 1.2 Cơ sở lý luận về hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân (17)
      • 1.2.1 Khái niệm, vai trò của hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân (17)
      • 1.2.2 Các nguyên tắc chung trong hoạt động thông tin tín dụng thể nhân (19)
      • 1.2.3 Hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân của các trung tâm thông (23)
      • 1.2.4 Phát triển hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại các trung tâm thông tin tín dụng (28)
      • 1.2.5 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại các Trung tâm thông tin tín dụng (30)
    • 1.3 Kinh nghiệm về hoạt động thông tin tín dụng các nước trên thế giới (33)
      • 1.3.1 Kinh nghiệm của Mỹ (33)
      • 1.3.2 Kinh nghiệm của ngân hàng trung ương Pháp (35)
      • 1.3.3 Phát triển ngành báo cáo TTTD ở Trung Quốc (36)
      • 1.3.4 Kinh nghiệm của Đài Loan (37)
      • 1.3.5 Một số bài học rút ra cho Việt Nam (38)
  • CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 2.1 Quy trình nghiên cứu (41)
    • 2.2 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin (43)
      • 2.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin sơ cấp (43)
      • 2.2.2 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin thứ cấp (45)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP THÔNG TIN TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC GIA VIỆT NAM (48)
    • 3.1 Khái quát về Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (48)
      • 3.1.1 Quá tr nh h nh thành và phát triển (0)
      • 3.1.2 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ (49)
      • 3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (51)
    • 3.2 Thực trạng hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (52)
      • 3.2.1 Thu thập và xử lý thông tin (54)
      • 3.2.2 Lưu trữ thông tin (61)
      • 3.2.3 Cung cấp thông tin (63)
    • 3.3 Đánh giá về hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân của các cán bộ ngân hàng (69)
      • 3.3.1 Đặc điểm của đối tượng trả lời (69)
      • 3.3.2 Kết quả khảo sát về nhân tố ảnh hưởng - giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân (70)
    • 3.4 Đánh giá thực trạng hoạt động thông tin tín dụng thể nhân Trung tâm thông (79)
      • 3.4.1 Thành tựu đạt được (79)
      • 3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân (81)
  • CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP THÔNG TIN TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC GIA VIỆT NAM (87)
    • 4.2 Giải pháp phát triển hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân tại Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (87)
      • 4.2.1 Tăng cường chất lượng kho dữ liệu (87)
      • 4.2.2 Phát triển sản phẩm và dịch vụ (91)
      • 4.2.3 Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin (92)
      • 4.2.4 Nâng cao tr nh độ nguồn nhân lực (0)
      • 4.2.5 Tăng cường công tác marketing (94)
    • 4.3 Kiến nghị (95)
      • 4.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước xây dựng khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho hoạt động của CIC (95)
      • 4.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (96)
  • KẾT LUẬN (40)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP THÔNG TIN TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI CÁC

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, Việt Nam đang đối mặt với tình trạng “thừa tiền, thiếu vốn”, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn do nợ xấu không được cải thiện Trong khi đó, các ngân hàng thương mại lại chuyển hướng chú trọng vào khách hàng cá nhân, với mục tiêu xây dựng các chính sách cho vay khoa học nhằm hạn chế nợ xấu Đánh giá và phân loại khách hàng trở thành yếu tố quan trọng để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh bán lẻ, trong đó thông tin tín dụng cá nhân đóng vai trò then chốt.

Các công trình khoa học về TTTD đã được công bố trên diễn đàn WB, bao gồm nghiên cứu của Craig Mcintosh và Bruce Wydick về hiệu quả TTTD, Tullio Jappalli và Mareo Pagano về vai trò chia sẻ TTTD, cùng các báo cáo khảo sát hoạt động TTTD toàn cầu Ngoài ra, Margaret Miller đã nghiên cứu hệ thống báo cáo TTTD và vai trò của nhà nước, trong khi nhóm nghiên cứu của WB đã xem xét sự phát triển TTTD tiêu dùng ở Nam Á Nghiên cứu của Micheal K.Ong về xếp loại tín dụng cũng đóng góp vào lĩnh vực này Tuy nhiên, các công trình hiện tại vẫn chưa hệ thống, chủ yếu tập trung vào hiệu quả và lợi ích của TTTD, cùng với việc khuyến khích phát triển cơ quan TTTD tư nhân tại các nước đang phát triển Tại Việt Nam, nghiên cứu về hệ thống thông tin tín dụng còn mới mẻ với một số công trình đã được công bố liên quan đến đề tài này.

Nguyễn Hữu Đương (2005) đã nghiên cứu giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam đến năm 2010 Công trình tập trung vào cơ sở lý thuyết và thực trạng hoạt động của Trung tâm Thông tin Tín dụng (TTTD) thuộc NHNN, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, nghiên cứu chưa khái quát đầy đủ lý luận về TTTD, cấu trúc và vận hành của hệ thống, cũng như các loại hình dịch vụ TTTD, đặc biệt là dịch vụ xếp loại tín dụng doanh nghiệp Bên cạnh đó, nghiên cứu chủ yếu đánh giá hoạt động TTTD và đề xuất giải pháp cho các đơn vị thuộc NHNN mà chưa đưa ra giải pháp tổng thể cho toàn bộ hệ thống TTTD ngân hàng, bao gồm cả các cơ quan TTTD công và tư, cũng như các ngân hàng thương mại Hơn nữa, nghiên cứu chưa khai thác thị trường và các giải pháp tác động để thúc đẩy sự phát triển của hệ thống TTTD ngân hàng.

Lã Kim Phụng (2009) đã nghiên cứu hệ thống chấm điểm tín dụng thể nhân tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam, nêu rõ lý luận chung, tiêu chí chấm điểm và phân tích thực trạng hệ thống này Tác giả đề xuất giải pháp phát triển hệ thống tín dụng thể nhân dựa trên lý thuyết và thực tiễn Đàm Ngọc Tuấn (2012) đã phát triển các sản phẩm thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng – NHNN Việt Nam, cung cấp cơ sở pháp lý và đánh giá các sản phẩm hiện tại của CIC, chỉ ra ưu điểm và hạn chế, đồng thời đưa ra ý kiến để sản phẩm TTTD ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu của các tổ chức tín dụng trong bối cảnh hội nhập kinh tế và sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam Luận văn nhấn mạnh đóng góp lớn của sản phẩm TTTD của CIC cho các tổ chức tín dụng và toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Ngoài những đề tài nghiên cứu khoa học, tác giả nổi bật Nguyễn Hữu Đương còn có một số bài báo khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình, trong đó đáng chú ý là bài viết về hiệu quả và ứng dụng trong lĩnh vực nghiên cứu.

Bài viết tổng hợp những nghiên cứu về hoạt động thông tin tín dụng trong ngành ngân hàng Việt Nam, nhấn mạnh sự phát triển từ năm 2005 trở về trước Tác giả phân tích hiệu ứng tích cực của hệ thống thông tin tín dụng đối với hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM), đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro thông qua việc phát triển thông tin tín dụng Bên cạnh đó, vai trò của công nghệ tin học được đánh giá là yếu tố quyết định đến hiệu quả sản phẩm thông tin tín dụng Cuối cùng, tác giả cũng liệt kê các mô hình hoạt động thông tin tín dụng trên thế giới, lấy ví dụ từ Mỹ, Singapore, và Pháp, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về lịch sử và sự phát triển của lĩnh vực này.

Các nghiên cứu về thông tin tín dụng đã chỉ ra tầm quan trọng của nó trong hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) Tuy nhiên, hiện tại vẫn thiếu nghiên cứu chuyên sâu về việc cung cấp thông tin tín dụng cho cá nhân tại Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam.

Cơ sở lý luận về hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân

1.2.1 Khái niệm, vai trò của hoạt động cung cấp thông tin tín dụng thể nhân 1.2.1.1 Khái niệm

Thể nhân, hay còn gọi là tự nhiên nhân, trong luật học đề cập đến một con người có khả năng cảm nhận qua các giác quan và chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên.

Thể nhân trong hoạt động thông tin tín dụng được hiểu là cá nhân hoặc hộ kinh doanh cá thể, là những đối tượng khách hàng vay mà luật pháp công nhận như một cá nhân tách biệt với các thành viên hoặc chủ sở hữu của tổ chức.

Tín dụng thể nhân là hình thức mà ngân hàng thương mại chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho khách hàng cá nhân hoặc hộ kinh doanh cá thể Khách hàng cần hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định, nhằm phục vụ cho nhu cầu đời sống hoặc mục đích kinh doanh.

Thông tin tín dụng thể nhân bao gồm các dữ liệu liên quan đến khách hàng vay, cụ thể là cá nhân hoặc hộ kinh doanh cá thể, tại các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Hoạt động thông tin tín dụng thể nhân bao gồm các bước thu thập, xử lý, phân tích, lưu trữ và cung cấp thông tin tín dụng Điểm khác biệt chính so với thông tin tín dụng chung là đối tượng mà Trung tâm thông tin tín dụng phục vụ là cá nhân và hộ kinh doanh cá thể.

Hoạt động cung cấp thông tin tín dụng cá nhân là giai đoạn quan trọng cuối cùng trong hệ thống thông tin tín dụng (TTTD) Để đảm bảo sản phẩm thông tin đến tay người sử dụng một cách an toàn, nhanh chóng và chính xác, cần áp dụng các kỹ thuật công nghệ thông tin hiện đại như mạng máy tính và internet.

Các sản phẩm thông tin được tạo ra từ quá trình phân tích và xử lý thông tin, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cung cấp thông tin Để đảm bảo hiệu quả, các sản phẩm đầu ra cần có nội dung phong phú, chất lượng cao và được cung cấp kịp thời.

Sản phẩm TTTD thể nhân cần cung cấp đầy đủ thông tin về khách hàng vay, bao gồm hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng và tài sản bảo đảm cho khoản vay.

Các sản phẩm từ hoạt động cung cấp thông tin tín dụng cá nhân không chỉ hỗ trợ tổ chức tín dụng (TCTD) trong việc đánh giá khách hàng có mức độ rủi ro cao dựa trên lịch sử dư nợ, mà còn nâng cao khả năng quản lý rủi ro trong cho vay.

Báo cáo của CIC cung cấp thông tin quan trọng về lịch sử tín dụng và khả năng thanh toán của khách hàng vay, giúp các tổ chức tín dụng đánh giá rủi ro và tiềm năng đầu tư Thông qua việc phân tích số liệu thống kê trong lĩnh vực đầu tư, báo cáo hỗ trợ khách hàng hiểu rõ mức độ tín nhiệm của bản thân, từ đó nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho sản xuất và tiêu dùng Điều này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng tín dụng mà còn giảm thiểu thủ tục và thời gian vay vốn, đồng thời nâng cao tính minh bạch thông tin khách hàng Kết quả là, báo cáo góp phần cải thiện chỉ số tiếp cận tín dụng quốc gia, nâng cao môi trường kinh doanh, và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Các báo cáo TTTD thể nhân không chỉ hỗ trợ quản lý của Ngân hàng Nhà nước mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ các cơ quan Nhà nước khác.

1.2.2 Các nguyên tắc chung trong hoạt động thông tin tín dụng thể nhân

Hoạt động thông tin tín dụng đối với cá nhân phải tuân thủ các nguyên tắc chung trong lĩnh vực này Theo Ngân hàng Thế giới, có năm nguyên tắc cơ bản cho hoạt động thông tin tín dụng, bao gồm chất lượng dữ liệu, tính bảo mật, khung pháp lý, cơ chế quản trị rủi ro và việc trao đổi tín dụng qua biên giới.

Hệ thống thông tin tín dụng cần đảm bảo dữ liệu chính xác, kịp thời và đầy đủ, bao gồm cả thông tin tích cực Dữ liệu này phải được thu thập một cách có hệ thống từ tất cả các nguồn liên quan và có sẵn, đồng thời lưu trữ trong một khoảng thời gian đủ dài để phục vụ cho các mục đích phân tích và đánh giá.

Tính chính xác của dữ liệu

- Số liệu thu thập và cung cấp không có sai sót, trung thực, đầy đủ và cập nhật đến mức có thể

Để duy trì tính chính xác của dữ liệu, các thành viên trong hệ thống thông tin tín dụng cần thực hiện các quy tắc và thủ tục cung cấp dữ liệu liên tục, đảm bảo rằng tất cả các nhà cung cấp dữ liệu có đặc tính tương tự đều được tuân thủ.

Tính kịp thời của dữ liệu

Dữ liệu trong hệ thống thông tin tín dụng cần được cung cấp nhanh chóng cho người dùng, giúp họ thực hiện chức năng của mình một cách hiệu quả mà không gặp phải sự chậm trễ không cần thiết.

Tính đầy đủ dữ liệu

Kinh nghiệm về hoạt động thông tin tín dụng các nước trên thế giới

Hoạt động tín dụng tiêu dùng (TTTD) bắt nguồn từ Mỹ, nơi không có cơ quan TTTD công như nhiều quốc gia khác, nhưng vẫn rất phát triển Hầu hết các công ty TTTD quốc tế hàng đầu đều là của Mỹ Dưới đây là kinh nghiệm từ hai công ty TTTD tiêu biểu.

1.3.1.1 Kinh nghiệm của Công ty TransUnion

Công ty TransUnion, được thành lập vào năm 1968 tại Mỹ, là một trong những nhà cung cấp hàng đầu toàn cầu về dịch vụ tín dụng và quản lý thông tin.

22 thông tin tín dụng lớn thứ ba ở Mỹ Đến nay, khách hàng của Công ty khoảng 45.000 doanh nghiệp và 500 triệu người tiêu dùng trên toàn thế giới

Công ty cung cấp các sản phẩm thông minh dựa trên công nghệ, bao gồm đổi mới trong quyết định tín dụng và các công cụ phòng ngừa rủi ro, nhằm hạn chế rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận trong quản lý đầu tư Đặc biệt, công ty đã đáp ứng nhu cầu lưu trữ thông tin trực tuyến và hệ thống xử lý dữ liệu phục hồi, mang lại cho các nhà cấp tín dụng trên toàn quốc thông tin TTTD của người tiêu dùng một cách nhanh chóng và chính xác.

Vào những năm 1970, công ty đã mở rộng dịch vụ thông qua các khoản đầu tư vào công nghệ và chiến lược phát triển Nhờ vào việc đầu tư cho thông tin và phát triển công nghệ kết hợp với kinh nghiệm nghề nghiệp, công ty đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng vào năm 1988, đặc biệt trong việc quản lý và cập nhật thông tin về từng lĩnh vực hoạt động của thị trường người tiêu dùng trong nước.

TransUnion là một trong những công ty thông tin tín dụng lớn nhất tại Mỹ, hoạt động đa quốc gia với báo cáo tín dụng cho cả doanh nghiệp và cá nhân Công ty đã có mặt tại 24 quốc gia và đang mở rộng sang các thị trường đang phát triển, bao gồm Việt Nam Với kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến, TransUnion đang dẫn đầu trong lĩnh vực thông tin tín dụng cá nhân Gần đây, Hồng Kông đã chọn TransUnion làm đối tác để mua lại cổ phần của công ty thông tin tín dụng tiêu dùng tại đây, nhằm nâng cấp hệ thống và đáp ứng yêu cầu an toàn cho vay tín dụng tiêu dùng và thẻ tín dụng, tránh những rủi ro như đã xảy ra trong giai đoạn 2002-2003.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của Công ty D&B

Dun&Bradstreet là công ty TTTD của Mỹ, một trong những công ty có tên tuổi đƣợc tín nhiệm trong giới kinh doanh toàn cầu

Công ty D&B chuyên cung cấp dịch vụ thông tin tín dụng (TTTD) cho ngân hàng, doanh nghiệp và khách hàng khác Ngoài ra, D&B còn cung cấp các dịch vụ bổ sung như đòi nợ hộ, môi giới thương mại và cung cấp thông tin thương mại.

Chi nhánh đầu tiên của công ty được thành lập tại Mỹ vào năm 1841, mở rộng ra nước ngoài vào năm 23 Chúng tôi cung cấp đào tạo và hướng dẫn về việc thực hiện thông tin, cũng như phân tích tình hình doanh nghiệp.

Từ năm 1857, Công ty đã mở rộng mạng lưới với 300 chi nhánh tại 150 quốc gia trên toàn thế giới Gần đây, các chi nhánh mới được thành lập tại Đức, Ba Lan, Cộng hòa Séc, Thụy Điển, Ấn Độ, Nga, Malaysia và Trung Quốc D&B sở hữu cơ sở dữ liệu với hơn 225 triệu công ty toàn cầu.

Quan điểm về TTTD của D&B: cần cho các doanh nghiệp, các ngân hàng, các cơ quan khác Mục tiêu và lợi ích của TTTD:

- Tránh đƣợc sai lầm trong việc quyết định tín dụng, từ đó sẽ hạn chế, ngăn ngừa rủi ro tín dụng, tránh thiệt hại cho ngân hàng

Chi phí hợp lý cho việc phòng ngừa rủi ro là điều cần thiết Cơ quan TTTD đã biên soạn báo cáo doanh nghiệp có thể cung cấp cho nhiều người cùng một lượng thông tin, giúp giảm đáng kể chi phí thông tin nhờ vào chuyên môn cao Nếu ngân hàng tự tiến hành điều tra để xây dựng báo cáo, họ sẽ thiếu kinh nghiệm và phải chi trả một khoản chi phí lớn.

D&B cung cấp thông tin nhanh chóng và kịp thời, nhờ vào việc lưu trữ hầu hết hồ sơ của các công ty lớn, giúp người dùng dễ dàng truy cập thông tin chỉ trong vài phút.

TTTD đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tín dụng phát triển, từ đó trở thành bàn đạp cho sự phát triển kinh tế Ngoài ra, TTTD còn giúp giảm thiểu rủi ro, bao gồm cả rủi ro tín dụng và rủi ro thương mại, góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế.

Công ty D&B, một trong những tập đoàn lớn nhất thế giới, có trụ sở tại Mỹ và hoạt động tại 150 quốc gia, nổi bật với kinh nghiệm hàng đầu trong lĩnh vực báo cáo thông tin tín dụng doanh nghiệp Hiện tại, D&B đang hợp tác với CIC để thu thập thông tin về các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

1.3.2 Kinh nghiệm của ngân hàng trung ương Pháp

Ngân hàng trung ương Pháp sở hữu 22 chi nhánh vùng, đóng vai trò quản lý các chi nhánh khác trong khu vực và thực hiện giao dịch trực tiếp với các ngân hàng thương mại địa phương Mỗi chi nhánh khu vực bao gồm 3 phòng chính, đảm bảo hoạt động hiệu quả và quản lý tốt hệ thống ngân hàng trong vùng.

Ngân hàng trung ương Pháp có 24 phòng theo dõi tài khoản, bao gồm phòng kinh tế và phòng tiền tệ, trong đó phòng kinh tế chuyên theo dõi rủi ro của các doanh nghiệp Đây là đặc điểm nổi bật giúp ngân hàng quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả từ trung ương đến các chi nhánh.

Vụ doanh nghiệp thuộc Tổng Vụ Tín dụng của ngân hàng trung ương Pháp có nhiệm vụ thu thập và lưu trữ thông tin từ các phòng kinh tế của các chi nhánh ngân hàng trung ương Đồng thời, Vụ cũng chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành công tác thông tin rủi ro trong toàn hệ thống ngân hàng trung ương Pháp.

Vụ có tới hơn 200 chuyên gia phân tích doanh nghiệp làm việc tại 6 phòng

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP THÔNG TIN TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC GIA VIỆT NAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP THÔNG TIN TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC GIA VIỆT NAM

Ngày đăng: 27/06/2021, 09:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban từ điển, 1997. Từ điển tin học truyền thông Anh Việt.Hà Nội : NXB Khoa học kỹ thuật, trang 513 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển tin học truyền thông Anh Việt
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
2. Nguyễn Hữu Đương, 2005. Giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước Việt nam đến năm 2010. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện chiến lƣợc ngân hàng, mã số VNH.03.01 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước Việt nam đến năm 2010
3. Nguyễn Hữu Đương, 2007. Giải pháp phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sỹ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay
4. Nguyễn Hữu Đương, 2005. Đẩy mạnh hoạt động thông tin tín dụng nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt nam. Tạp chí Ngân hàng, số chuyên đề nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt nam, trang 30-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Ngân hàng
5. Nguyễn Hữu Đương, 2004. Lịch sử hoạt động thông tin tín dụng và xếp loại tín dụng trên thế giới. Tạp chí Ngân hàng, số 4, trang 64-67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Ngân hàng
6. Nguyễn Hữu Đương, 2005. Công nghệ tin học với hoạt động thông tin tín dụng. Tạp chí Tin học Ngân hàng, số Xuân, trang 18-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tin học Ngân hàng
7. Nguyễn Hữu Đương, 2005. Hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng của ngành ngân hàng Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 12, trang 8 – 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng
8. Nguyễn Hữu Đương, 2004. Lịch sử hoạt động thông tin tín dụng và xếp loại tín dụng trên thế giới. Tạp chí Ngân hàng, số 4, trang 64 - 67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Ngân hàng
9. Nguyễn Hữu Đương, 2005. Phân tích về những hiệu ứng tích cực của hệ thống thông tin tín dụng trong hoạt động tín dụng. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 7, trang 82 - 88 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng
10. Frederic S.Mishkin, 1995. Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính. Hà Nội : NXB Khoa học kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
11. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2013. Thông tư 03/2013/TT-NHNN, Tháng 05/2013 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế hoạt động Thông tin tín dụng. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 03/2013/TT-NHNN, Tháng 05/2013 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế hoạt động Thông tin tín dụng
13. Ngân hàng Nhà nước Việt nam, 2003. Chỉ thị số 08/2003/CT-NHNN ngày 24/12/2003 V/v nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 08/2003/CT-NHNN ngày 24/12/2003 V/v nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng
14. Ngân hàng Nhà nước Việt nam, 2006. Báo cáo về kết quả khảo sát TTTD tiêu dùng tại Hong Kong, Singapore. Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về kết quả khảo sát TTTD tiêu dùng tại Hong Kong, Singapore
15. Lã Kim Phụng, 2009. Nghiên cứu về hệ thống chấm điểm tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tin dụng quốc gia Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu về hệ thống chấm điểm tín dụng thể nhân tại trung tâm thông tin tin dụng quốc gia Việt Nam
16. Đàm Ngọc Tuấn, 2012. Phát triển các sản phẩm thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng – NHNN Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa họcTài liệu tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển các sản phẩm thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng – NHNN Việt Nam
17. Craig McIntosh and Bruce Wydick, 2004. Credit information system in Less – Developed countries: Recent history and a test. World Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Credit information system in Less – Developed countries: Recent history and a test
18. Michael K. Ong, 2003. Credit ratings. Published by Risk Book, United State Sách, tạp chí
Tiêu đề: Credit ratings
19. Tullio Jappelli and Marco Panago, 2000. Information sharing in credit markers: A survey Sách, tạp chí
Tiêu đề: Information sharing in credit markers
21. World Bank, 2004. Credit bureau Development in South Asia. Website 22. cicb.vn 23. cic.org.vn 24. sbv.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Credit bureau Development in South Asia
12. Ngân hàng Nhà nước Việt nam, 2005. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w