CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANHCỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Những vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập với tên riêng, sở hữu tài sản và có địa chỉ giao dịch cụ thể Doanh nghiệp phải được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, với mục tiêu thực hiện các hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân loại thành ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ và vừa Phân loại này dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động
I Nông, lâm nghiệp và thủy sản
20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến
200 người từ trên 20 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng từ trên 200 người đến
II Công nghiệp và xây dựng
20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến
200 người từ trên 20 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng từ trên 200 người đến
300 người III Thương mại và dịch vụ
10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến
Nguồn: Điều 3, Nghị Định số 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/6/2009 của Chính phủ
1.1.1.2 Ƣu thế và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khởi sự doanh nghiệp trở nên dễ dàng với bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và linh hoạt, nhạy bén với thay đổi của thị trường Do chỉ cần vốn hạn chế và mặt bằng nhỏ, doanh nghiệp có thể bắt đầu hoạt động với các điều kiện sản xuất đơn giản Vòng quay sản phẩm nhanh cho phép sử dụng vốn tự có hoặc vay mượn Tổ chức gọn nhẹ giúp quản lý và ra quyết định dễ dàng, đồng thời khả năng linh hoạt và quy mô nhỏ giúp doanh nghiệp phát hiện nhanh chóng sự thay đổi nhu cầu của thị trường.
Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới và có mức độ rủi ro cao, các doanh nghiệp này thường yêu cầu vốn đầu tư nhỏ và sử dụng ít lao động, từ đó tạo ra khả năng mạo hiểm lớn hơn.
Doanh nghiệp dễ dàng đổi mới trang thiết bị và công nghệ với chi phí cố định thấp, giúp hoạt động hiệu quả hơn Với nguồn vốn kinh doanh hạn chế, đầu tư vào tài sản cố định cũng ít, doanh nghiệp có khả năng tiến hành nâng cấp trang thiết bị khi có điều kiện Đồng thời, việc tận dụng nguồn lao động dồi dào để thay thế vốn cũng là một lợi thế.
Trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, xung đột giữa người thuê lao động và người lao động thường ít xảy ra Quy mô của những doanh nghiệp này không lớn, với số lượng lao động không nhiều và sự phân công lao động chưa rõ rệt Do đó, mối quan hệ giữa người thuê lao động và người lao động thường rất gắn bó.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường gặp khó khăn về vốn, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng khi muốn mở rộng thị trường hoặc nâng cấp trang thiết bị.
- Các DNNVV thường phụ thuộc vào doanh nghiệp mà nó cung cấp sản phẩm
Việc nâng cấp trang thiết bị và đầu tư vào công nghệ mới gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là những công nghệ yêu cầu vốn lớn Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp hiện đang gặp nhiều hạn chế, bao gồm thiếu bí quyết và hỗ trợ kỹ thuật, cũng như thiếu kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm Hơn nữa, việc đầu tư cho nghiên cứu và phát triển cũng chưa được chú trọng đúng mức.
- Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trường các DNNVV thường tỏ ra bị động trong các quan hệ thị trường
Do kích thước nhỏ và vừa, các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong việc thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phương nơi họ hoạt động.
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam đa dạng về thành phần kinh tế và có nhiều hình thức tổ chức theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, cùng với các hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường có quy mô vốn và lao động hạn chế, chủ yếu là các doanh nghiệp khởi nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân Với nguồn vốn nhỏ, DNNVV gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh cũng như trong việc áp dụng và thay đổi công nghệ.
- Với các DNNVV, quy mô lao động chủ yếu là dưới 300 người, thậm chí có những DN chỉ có dưới 10 lao động
Nhiều chủ doanh nghiệp, thường là kỹ sư hoặc kỹ thuật viên, gặp khó khăn trong việc quản lý do họ vừa đảm nhận vai trò lãnh đạo vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất Điều này dẫn đến chuyên môn quản lý không cao, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trình độ lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chủ yếu là lao động phổ thông, chưa được đào tạo chuyên sâu, dẫn đến chi phí lao động ở đây thường thấp hơn so với lao động có tay nghề cao.
Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp khó khăn trong việc phát triển công nghệ do thiếu hụt tài chính cho nghiên cứu và triển khai Mặc dù có nhiều sáng kiến công nghệ tiên tiến, nhưng nguồn vốn hạn chế, chủ yếu được huy động từ các hộ gia đình và các nguồn nhỏ lẻ, không đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
Nội dung về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quan niệm về môi trường kinh doanh có sự khác biệt, nhưng nhìn chung, nó bao gồm các yếu tố cấu thành như tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội và thị trường.
Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ môi trường chính trị và pháp luật, vì doanh nghiệp luôn hoạt động trong bối cảnh chính trị và pháp lý nhất định Do đó, cần xem xét tác động của thể chế chính trị, chính sách của nhà nước và luật pháp đối với hoạt động kinh doanh Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành môi trường kinh doanh, nơi doanh nghiệp thực hiện giao dịch mua bán nguyên liệu, thiết bị, và hàng hóa Ngoài ra, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng chịu ảnh hưởng từ môi trường văn hóa, được hình thành từ giá trị tín ngưỡng và phong tục tập quán của xã hội.
Môi trường kinh doanh được hiểu là tập hợp các yếu tố như chính trị, pháp luật, thị trường, lịch sử và văn hóa, có mối liên hệ tương tác lẫn nhau Những yếu tố này tạo ra hoàn cảnh và điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến các hoạt động này trong một khoảng thời gian nhất định.
Môi trường kinh doanh không chỉ đơn thuần là khái niệm mà còn yêu cầu làm rõ các câu hỏi liên quan như: Thế nào là môi trường kinh doanh tốt hay thân thiện? Để đạt được môi trường kinh doanh thân thiện phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, cần xác định các biện pháp và cách thức thực hiện hiệu quả.
1.2.2 Cấu trúc về môi trường kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.1 Cấu trúc về môi trường kinh doanh của DNNVV
Cấu trúc về môi trường kinh doanh của DNNVV có thể phân tích từ các mặt sau đây:
Thứ nhất - Môi trường kinh tế, chính trị - xã hội
Theo lý thuyết kinh tế, khi nền kinh tế phát triển nhanh, thu nhập người dân tăng, tiết kiệm và đầu tư cũng gia tăng, dẫn đến tăng trưởng và phát triển Một nền kinh tế có cơ cấu hợp lý, phát triển bền vững với tốc độ cao, cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ tiên tiến, cùng nguồn nhân lực dồi dào và chất lượng tốt, tạo ra môi trường lý tưởng cho sự phát triển mạnh mẽ của các loại hình doanh nghiệp.
Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, việc đảm bảo ổn định chính trị là yếu tố sống còn cho sự phát triển của doanh nghiệp Sự ổn định về chính trị - xã hội không chỉ tạo ra một môi trường an toàn mà còn bảo vệ an ninh - quốc phòng Điều này cũng quyết định mức độ bền vững của Chính phủ Nếu tình hình chính trị - xã hội không ổn định và các chính sách thiếu nhất quán, doanh nghiệp sẽ ngần ngại trong việc đầu tư.
Môi trường chính trị - xã hội được hình thành dựa trên nhận thức của Chính phủ và nhân dân Nếu doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được xem là bộ phận quan trọng của nền kinh tế, đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra nguồn lực phát triển, thì việc tạo ra một môi trường chính trị - xã hội ổn định là điều cần thiết để hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp này.
Thứ hai - Hệ thống pháp luật, chính sách đối với phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hệ thống pháp luật đóng vai trò quan trọng trong phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), ảnh hưởng lớn đến môi trường kinh doanh Luật pháp không chỉ bảo vệ quyền tài sản của doanh nghiệp mà còn hướng dẫn họ về những gì được và không được làm Do đó, việc xây dựng một môi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch và ổn định là cần thiết để doanh nghiệp yên tâm đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh.
Các quốc gia thiết lập hệ thống công cụ chính sách và quy định nhà nước nhằm quản lý hoạt động đầu tư và kinh doanh, bao gồm chính sách tài chính, tiền tệ, thu nhập, xuất nhập khẩu và phát triển kinh tế thị trường.
Thứ ba - Vai trò của hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiệp hội DNNVV đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các mối quan hệ quốc tế và nội địa, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ Hiệp hội đóng vai trò cầu nối giữa DNNVV và các cơ quan Nhà nước, đồng thời tư vấn cho các cơ quan này về các vấn đề liên quan đến sự phát triển bền vững của DNNVV, bao gồm chính sách, chiến lược và kế hoạch phát triển Ngoài ra, Hiệp hội còn tổ chức và cung cấp các dịch vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của các DNNVV.
Hiệp hội đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp, phản ánh nguyện vọng và yêu cầu của DNNVV tới các cấp lãnh đạo Qua đó, hiệp hội giúp tìm ra giải pháp kịp thời để tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Đồng thời, hiệp hội cũng tham gia vào việc hoàn thiện chính sách phát triển kinh doanh, sản xuất, và hỗ trợ doanh nghiệp cập nhật thông tin kinh tế - xã hội.
Các hiệp hội đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và kinh doanh, đồng thời xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với Chính phủ, các bộ ngành và tổ chức công đoàn Họ thường xuyên duy trì liên lạc với các tổ chức phi chính phủ và hợp tác với nhiều đơn vị khác để phát triển kế hoạch và định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
Thứ tư - Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật
Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật bao gồm các yếu tố như mạng lưới giao thông, đường sắt, cầu cống, hệ thống thoát nước, cung cấp năng lượng, và thông tin - bưu chính - viễn thông Ngoài ra, công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng, thể hiện qua trình độ phát triển công nghệ, nền tảng kiến thức khoa học - kỹ thuật, và chính sách phát triển khoa học công nghệ Hiện nay, công nghệ là yếu tố thay đổi mạnh mẽ nhất trong môi trường kinh doanh, thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà đầu tư.
1.2.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Một là - Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế - xã hội
Môi trường kinh doanh thuận lợi cần có vị trí địa lý gần các trung tâm kinh tế, chính trị và trục giao thông quan trọng, cùng với điều kiện tự nhiên và tài nguyên phong phú Điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng lưu thông hàng hóa và xây dựng quan hệ thị trường Các yếu tố kinh tế - xã hội như cơ cấu nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng, quy mô thị trường, thu ngân sách, và chỉ số phát triển con người cũng ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư Hạ tầng giao thông, điện, nước, cùng với sự phát triển văn hóa, y tế và giáo dục là những yếu tố quan trọng tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, đồng thời đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Hai là - Sự quản lý của Nhà nước đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh Điều này được thể hiện qua việc xây dựng pháp luật và các chính sách phát triển DNNVV, là một phần thiết yếu trong chính sách kinh tế của từng địa phương và quốc gia Hệ thống nguyên tắc, công cụ và biện pháp thích hợp được áp dụng nhằm điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, góp phần đạt được các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Chính sách phát triển DNNVV cũng tạo điều kiện thu hút đầu tư vào các địa phương.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH HÀ TĨNH
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở tỉnh Hà Tĩnh
Hà Tĩnh, tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc Trung Bộ, có tọa độ từ 17°54' đến 18°50' vĩ độ Bắc và 103°48' đến 108°00' kinh độ Đông Tỉnh giáp Nghệ An ở phía Bắc, Quảng Bình ở phía Nam, biển Đông ở phía Đông, và nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào ở phía Tây, với hơn 137 km đường bờ biển Hà Tĩnh bao gồm 12 đơn vị hành chính, gồm 1 thành phố (Hà Tĩnh), 1 thị xã (Hồng Lĩnh) và 10 huyện, với tổng cộng 262 xã, phường, thị trấn (theo số liệu năm 2010) Diện tích tự nhiên của tỉnh là 5.997,18 km², chiếm khoảng 1,8% diện tích cả nước, và dân số đạt 1.223.000 người (Nguồn: Cục Thống kê Hà Tĩnh - Năm 2010).
Trên địa bàn tỉnh, hệ thống giao thông phát triển với 127 km đường Quốc lộ 1A chạy qua 7 huyện, thị, thành phố Ngoài ra, có 70 km đường sắt phục vụ 4 huyện và 87 km đường Hồ Chí Minh đi qua 3 huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và giao thương.
Tây có hai tuyến đường quốc lộ quan trọng: quốc lộ 8A dài 85 km kết nối Thị xã Hồng Lĩnh với Lào qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, và quốc lộ 12 dài 55 km nối cảng biển Vũng Áng với Lào qua cửa khẩu Cha Lo.
Hà Tĩnh có địa hình hẹp và dốc nghiêng từ Tây sang Đông, với gần 80% diện tích tự nhiên là đồi núi Đồng bằng tại đây có diện tích nhỏ, bị chia cắt bởi các dãy núi và sông suối Vùng đồng bằng ven biển của Hà Tĩnh có độ cao trung bình khoảng 3m, uốn lượn từ vùng đồi núi phía Tây ra cửa biển, và càng về phía Nam thì càng hẹp lại.
Hà Tĩnh có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng bởi mùa đông lạnh và mùa hè nóng Tuy nhiên, do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc từ Trung Quốc, mùa đông ở đây ngắn hơn và ít lạnh hơn so với các tỉnh miền Bắc Nhiệt độ không khí vào mùa đông thường thấp hơn so với mùa hè, với nhiệt độ đất trung bình khoảng 18-22°C vào mùa đông và 25,5-33°C vào mùa hè.
- Tài nguyên thiên nhiên và các lợi thế
* Tài nguyên khoáng sản: Toàn tỉnh có 91 mỏ và điểm khoáng sản trong đó:
Nhóm kim loại tại Việt Nam có nhiều quặng quý, nổi bật là quặng sắt ở các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Đức Thọ và Can Lộc, với mỏ sắt Thạch Khê có trữ lượng 544 triệu tấn đang được khai thác Bên cạnh đó, mỏ Titan dọc bờ biển từ Nghi Xuân đến Kỳ Anh có trữ lượng 4,6 triệu tấn, chiếm hơn 1/3 tổng trữ lượng cả nước Ngoài ra, mỏ vàng sa khoáng phân bố ở Hương Sơn, Hương Khê và Kỳ Anh, mỏ nước khoáng tại Sơn Kim, cùng với mỏ thiếc ở Hương Sơn và chì, kẽm ở Nghi Xuân cũng góp phần làm phong phú thêm nguồn tài nguyên khoáng sản của khu vực.
Hà Tĩnh hiện có 351.147 ha rừng, với rừng sản xuất chiếm 46%, rừng phòng hộ 33% và rừng đặc dụng 21%, đạt độ che phủ 52,8% Rừng sản xuất chủ yếu được khai thác để cung cấp gỗ nguyên liệu, trong khi rừng phòng hộ tập trung tại khu vực bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang, nơi bảo vệ nhiều loại động thực vật và đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường cũng như kiểm soát lũ lụt.
Hà Tĩnh sở hữu 266 hồ chứa với tổng dung tích trên 600 triệu m³ và 282 trạm bơm có tổng lưu lượng 338.000 m³/s, phục vụ tưới cho 47.737 ha/vụ Hiện tại, tỉnh đang xây dựng Hồ chứa nước Ngàn Trươi với trữ lượng 900 triệu m³ nhằm đảm bảo cung cấp đủ nước cho phát triển công nghiệp và đời sống Ngoài ra, nguồn nước khoáng tại Sơn Kim, huyện Hương Sơn, gần quốc lộ 8A và cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo, có tiềm năng phát triển thành khu du lịch dưỡng bệnh.
Hà Tĩnh sở hữu bờ biển dài 137 km, mang lại nhiều tiềm năng về tài nguyên khoáng sản như cát quặng Khu vực này còn có nhiều vị trí thích hợp để phát triển cảng biển, tạo cơ hội cho sự phát triển kinh tế địa phương.
2 cảng vận tải, 2 cảng cá) Nhiều bãi biển đẹp nhƣ Thiên Cầm, Xuân Thành, Thạch Hải, Đèo Con, đã đƣợc khai thác phục vụ nghỉ dƣỡng và du lịch
Hà Tĩnh, với vai trò là điểm trung chuyển quan trọng trên tuyến xuyên Việt, sở hữu tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú Vào thời kỳ nhà Nguyễn, Núi Hồng và Sông Lam đã được công nhận là danh thắng quốc gia, thể hiện giá trị lịch sử và văn hóa của vùng đất này.
Hà Tĩnh là điểm đến hấp dẫn với nhiều khu du lịch sinh thái và di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng Du khách có thể khám phá khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang, hồ Kẻ Gỗ, và các di tích của đại thi hào Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ, Hải Thượng Lãn Ông, cùng với ngã ba Đồng Lộc Ngoài ra, bãi biển Xuân Thành và Thiên Cầm là nơi lý tưởng để nghỉ ngơi, tham quan các danh thắng và trải nghiệm giá trị văn hóa phi vật thể, đặc biệt là những làn điệu dân ca nổi tiếng như hát ví dặm và hát ca trù.
2.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ở tỉnh Hà Tĩnh
Từ năm 2008 đến 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 11,6% mỗi năm Cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến rõ rệt: tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 25,56% lên 36,7%, trong khi nông - lâm - ngư nghiệp giảm từ 43,15% xuống còn 32,2%, và thương mại - dịch vụ cũng giảm từ 31,29%.
(năm 2008) giảm xuống còn 31,1% Thu nhập bình quân đầu người năm 2012 đạt 19,6 triệu đồng Nguồn: Cục thống kê Hà Tĩnh
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trung bình 26,5% mỗi năm, với sự phát triển nhanh chóng của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh Cơ cấu sản phẩm cũng đã có sự chuyển dịch đáng kể về chất lượng, trong khi tỷ trọng công nghiệp khai khoáng giảm xuống còn 24,4%.
Năm 2008, tỷ lệ công nghiệp chế biến và phân phối điện, nước tăng từ 75,6% lên 78,3%, trong khi tỷ lệ khác giảm xuống còn 19,5% Tổng thu ngân sách đạt 4.100 tỷ đồng, cho thấy sự phát triển tích cực của các khu kinh tế trọng điểm và cụm công nghiệp Các khu kinh tế như Vũng Áng, cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, cùng với các làng nghề Thái Yên và Trung Lương đã được chú trọng đầu tư và bước đầu phát huy hiệu quả Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Tĩnh.
Ngân hàng cơ bản cung cấp vốn cho đầu tư phát triển và sản xuất, kinh doanh Năm 2012, tổng nguồn vốn của các ngân hàng thương mại đạt 15.000 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm là 30,3% Đặc biệt, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ duy trì dưới 2%.
- Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn trong 5 năm đạt 98.700 tỷ đồng, riêng năm 2012 đạt trên 34.037 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so với năm
Đặc điểm môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Hà Tĩnh
Môi trường kinh doanh của DNNVV ở tỉnh Hà Tĩnh có những đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
Nhận thức về vai trò và vị trí của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) tại tỉnh Hà Tĩnh ngày càng được nâng cao Toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đã có sự thống nhất trong nhận định về tầm quan trọng của DNNVV trong phát triển kinh tế địa phương.
NQ 02 - NQ/TU của Tỉnh uỷ (khoá XVI) về phát triển doanh nghiệp Hà Tĩnh đến năm 2015 và những năm tiếp theo
Tình hình chính trị - xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh hiện nay được đánh giá là ổn định, với kinh tế tăng trưởng khá Các vấn đề xã hội được quan tâm giải quyết, và cải cách thủ tục hành chính diễn ra mạnh mẽ ở mọi cấp Lãnh đạo từ tỉnh đến cơ sở thể hiện sự năng động, sáng tạo và đoàn kết, linh hoạt áp dụng các chủ trương, chính sách và pháp luật vào điều kiện cụ thể của địa phương.
Hà Tĩnh sở hữu nguồn nhân lực dồi dào với gần 1,3 triệu dân, trong đó hơn 35% là độ tuổi lao động Tuy nhiên, điểm yếu lớn là lực lượng lao động chủ yếu chưa qua đào tạo, dẫn đến tay nghề và tác phong làm việc công nghiệp còn yếu kém Công tác đào tạo nghề tại Hà Tĩnh vẫn hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu phát triển, với số lượng cơ sở đào tạo ít và chất lượng còn thấp Đặc biệt, cơ cấu đào tạo ngành nghề chưa phù hợp với nhu cầu xã hội, khiến chỉ có 26% lực lượng lao động được đào tạo nghề tính đến nay.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đang được đầu tư để đáp ứng yêu cầu phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc và cảng biển Mặc dù có nhiều chính sách huy động vốn cho các khu, cụm công nghiệp và dịch vụ khác, nhưng vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là trong hệ thống đường giao thông và hạ tầng chăm sóc sức khoẻ con người.
Báo cáo điều tra PCI 2009 tại tỉnh Hà Tĩnh cho thấy bức tranh môi trường kinh doanh với các chỉ số điểm như sau: chi phí gia nhập trường đạt 7,59 điểm, tiếp cận đất đai và ổn định sử dụng đất 7,09 điểm, tính minh bạch và tiếp cận thông tin 6,46 điểm, chi phí thời gian và thực hiện quy định của Nhà nước 6,02 điểm, chi phí không chính thức 4,79 điểm, tính năng động, sáng tạo 3,34 điểm, đào tạo lao động 3,91 điểm, thiết chế pháp lý 4,82 điểm, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 5,93 điểm, và cơ sở hạ tầng 4,97 điểm Những chỉ số này phản ánh rõ nét tình hình hiện tại của môi trường kinh doanh tại Hà Tĩnh.
Hiện tại, Hà Tĩnh có 3.052 doanh nghiệp hoạt động và đã thu hút vốn đầu tư lên tới hàng chục tỷ USD, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Sự phát triển này không chỉ tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác mà còn khuyến khích các nhà đầu tư tiếp tục tham gia vào thị trường địa phương.
Môi trường kinh doanh tại Hà Tĩnh đang có những yếu tố tích cực thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nhờ vào sự quan tâm từ các cấp chính quyền địa phương đối với phát triển kinh tế Kinh tế chính trị và xã hội ổn định, tăng trưởng kinh tế khả quan cùng với cơ sở hạ tầng thuận lợi và nguồn lao động dồi dào là những điểm mạnh hỗ trợ cho sự phát triển sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều bất cập như thủ tục hành chính phức tạp, lực lượng lao động chưa qua đào tạo và hệ thống cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, gây cản trở cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV.
Tổng quan về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Hà Tĩnh
2.2.1 Về kinh tế - xã hội
Kinh tế Hà Tĩnh tiếp tục tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ, với kết cấu hạ tầng được cải thiện đáng kể, đặc biệt là tại các khu kinh tế (KKT) và khu công nghiệp (KCN), tạo niềm tin cho các nhà đầu tư Theo báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2008 cho thấy những dấu hiệu tích cực.
Năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt bình quân 11,6%, với cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Cụ thể, tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 36,7%, nông - lâm - ngư nghiệp 32,2%, và thương mại - dịch vụ 31,1% Thu nhập bình quân đầu người trong năm này đạt 19,6 triệu đồng, theo số liệu từ Cục thống kê Hà Tĩnh.
Văn hóa - xã hội đang có nhiều tiến bộ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân Các vấn đề xã hội như xoá đói giảm nghèo, dân số, lao động, việc làm, y tế, văn hóa, giáo dục, phòng chống tệ nạn xã hội và bảo vệ môi trường đã được các cấp chính quyền quan tâm và triển khai hiệu quả Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 15,62%.
Từ năm 2008 đến năm 2012, tỷ lệ giảm xuống còn 9,1% Quốc phòng và an ninh được duy trì vững chắc, tình hình chính trị - xã hội ổn định, và sự đồng thuận trong nhân dân ngày càng gia tăng Người dân ngày càng tin tưởng vào vai trò lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của chính quyền các cấp.
Lãnh đạo Hà Tĩnh thể hiện sự đoàn kết và nhất quán trong các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong việc hỗ trợ doanh nghiệp Công tác bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được chú trọng, giúp duy trì môi trường ổn định cho sự phát triển Nhờ đó, các doanh nghiệp cảm thấy yên tâm khi đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Hà Tĩnh.
Tỉnh Hà Tĩnh đang triển khai nhiều dự án lớn, bao gồm các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, yêu cầu công tác đền bù và giải phóng mặt bằng cho hàng ngàn hộ dân Nhờ vào công tác chính trị tư tưởng và vận động quần chúng hiệu quả, đã tạo được sự thống nhất cao trong nhân dân, giúp họ sẵn sàng di dời đến khu tái định cư để nhường đất cho các dự án.
2.2.2 Luật pháp và các chính sách về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc vận dụng vào Hà Tĩnh
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương quan trọng nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Tại Đại hội IX và X, Đảng khẳng định tầm quan trọng của kinh tế tư nhân như một động lực của nền kinh tế và nhấn mạnh việc khuyến khích phát triển các hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp tư nhân Chính phủ đã ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp DNNVV, bao gồm hỗ trợ về mặt bằng sản xuất, vốn, khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và xúc tiến xuất khẩu Đồng thời, các tiêu chí xác định DNNVV và nguồn kinh phí hỗ trợ đã được ghi vào ngân sách nhà nước, cùng với việc phê duyệt các chương trình, kế hoạch phát triển DNNVV qua các giai đoạn, tạo điều kiện quan trọng cho sự phát triển và đóng góp của lực lượng kinh tế này.
Tỉnh Hà Tĩnh đã áp dụng các văn bản pháp luật làm cơ sở để cụ thể hóa các chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phù hợp với điều kiện địa phương Nhiều chính sách đã được ban hành nhằm thúc đẩy sự phát triển của DNNVV trên địa bàn tỉnh.
- Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 24/8/2006 của Ban chấp hành đảng bộ
"Về tăng cường lãnh đạo phát triển doanh nghiệp đến năm 2010 và những năm tiếp theo”
- Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 18/9/2006 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
"Thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Ban chấp hành đảng bộ"
- Kế hoạch số 4480/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về "Kế hoạch xúc tiến đầu tƣ vào Hà Tĩnh năm 2012"
- Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 21/03/2012 về chính sách ƣu đãi, hỗ trợ đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 12/7/2007 của UBND tỉnh
Hà Tĩnh "Ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh"
- Quyết định số 77/2005/QĐ-UBND ngày 07/9/2005 của UBND Tỉnh
"Về việc Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 2005-2010";
- Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 15/01/2007 của UBND Tỉnh
Về việc "Ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập";
- Quyết định số 1020 QĐ/UBND ngày 11/4/2006 của UBND Tỉnh Về việc "Ban hành đơn giá tiền thuê đất, thuê mặt nước";
Quyết định số 2632QĐ/UBND ngày 11/11/2003 của UBND Tỉnh quy định về các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cho các dự án phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Quy định này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương.
- Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 12/7/2007 của UBND Tỉnh
Về việc "Ban hành Quy chế khen thưởng danh hiệu Doanh nghiệp tiêu biểu và Doanh nhân tiêu biểu tỉnh Hà Tĩnh";
Hà Tĩnh đã tích cực triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), thể hiện qua nhiều hoạt động cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực này.
- Tạo điều kiện cho DNNVV có mặt bằng kinh doanh
UBND Tỉnh cam kết cung cấp mặt bằng và đất đai cho các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh tại các Khu kinh tế (KKT), Khu công nghiệp (KCN), cụm Tiểu thủ công nghiệp (TTCN), và làng nghề tập trung.
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và rà phá bom mìn 07 tỷ đồng; hỗ trợ san lấp mặt bằng 03 tỷ đồng
Hỗ trợ tài chính cho DNNVV bao gồm các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp, chế biến hàng xuất khẩu, nông lâm, thủy hải sản, và các làng nghề sử dụng nhiều lao động Các dự án này được vay vốn ưu đãi và nhận hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ ngân hàng phát triển, theo Quyết định số 65/2006/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Mức hỗ trợ lãi suất được tính bằng chênh lệch giữa lãi suất vay của tổ chức tín dụng và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại thời điểm rút vốn vay Các chương trình trọng điểm, đổi mới công nghệ và du nhập nghề mới cũng nằm trong diện hỗ trợ này.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đã dành ngân sách để hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả lao động.
Đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý doanh nghiệp bao gồm các lĩnh vực như quản trị doanh nghiệp, lập chiến lược kinh doanh, quản lý kỹ thuật, quản lý nguồn nhân lực, tài chính kế toán, kỹ năng đàm phán, ký hợp đồng, kỹ năng lãnh đạo, thuyết trình, quản lý chất lượng sản phẩm, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển sản phẩm mới và phát triển thị trường mới Mức hỗ trợ cho mỗi khóa đào tạo không quá 1 triệu đồng/người.
UBND tỉnh khuyến khích các nhà đầu tư tiếp nhận lao động địa phương đã qua đào tạo tại các cơ sở dạy nghề trong tỉnh Đối với lao động địa phương chưa được đào tạo hoặc có chuyên ngành không phù hợp với nhu cầu doanh nghiệp, tỉnh sẽ hỗ trợ kinh phí cho việc đào tạo và đào tạo lại tại các cơ sở dạy nghề.
* Doanh nghiệp thường xuyên sử dụng từ 100 lao động trở lên được hỗ trợ 50% chi phí nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng/người/khóa