Tính cấp thiết của đề tài
Đô thị hóa là một quá trình tất yếu và mạnh mẽ, đặc biệt tại các nước châu Á, với tốc độ gia tăng theo sự phát triển của nền kinh tế Quá trình này không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội mà còn nâng cao đời sống người dân Tuy nhiên, đô thị hóa cũng kéo theo nhiều thách thức, như việc tạo công ăn việc làm cho những người mất đất, phương pháp đền bù khi giải phóng mặt bằng, và cách thức di dân, dãn dân cần được giải quyết.
Việc thay đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu phát triển các khu đô thị mới đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra áp lực lớn đối với quản lý đất đai, đặc biệt là trong việc quy hoạch và bố trí quỹ đất cho các mục đích sử dụng Do đó, cần có một kế hoạch dài hạn với các giải pháp thiết thực và bền vững để giải quyết vấn đề này trong hiện tại và tương lai.
Hòa Vang, huyện ngoại thành duy nhất của Đà Nẵng, sở hữu tiềm năng đất đai phong phú và đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế, hình thành các khu công nghiệp vừa và nhỏ Điều này dẫn đến những vấn đề phức tạp như thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, trong khi diện tích đất nông nghiệp giảm, nông dân mất đất sản xuất, thiếu việc làm, và tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng.
Quá trình đô thị hóa đã tạo ra sức ép lớn lên việc sử dụng đất, dẫn đến sự cần thiết phải chuyển đổi mục đích và cơ cấu sử dụng đất Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 và 2015, trong giai đoạn 5 năm, diện tích đất phi nông nghiệp đã tăng 2996,58 ha, với tỷ lệ cơ cấu đất phi nông nghiệp tăng từ 9,05% lên 13,18% Ngược lại, diện tích đất nông nghiệp đã giảm 3001,02 ha, chủ yếu do chuyển đổi sang mục đích đất ở và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển đô thị.
Để quản lý và sử dụng đất đai hợp lý tại huyện Hòa Vang, cần thiết phải triển khai các chính sách và giải pháp thiết thực Việc cân đối cơ cấu sử dụng các loại đất và bố trí quỹ đất phù hợp không chỉ đảm bảo ổn định sản xuất nông nghiệp mà còn đáp ứng nhu cầu đô thị hóa và công nghiệp hóa hiện nay.
Quá trình đô thị hóa tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng đã tạo ra những tác động tích cực và tiêu cực đến cơ cấu sử dụng đất Việc tìm ra giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực và khắc phục các vấn đề tiêu cực là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai Nghiên cứu này sẽ giúp rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp cho sự phát triển bền vững của huyện Hòa Vang.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của đô thị hóa đến cơ cấu sử dụng đất tại huyện Hòa Vang, Đà Nẵng nhằm đề xuất các giải pháp định hướng sử dụng đất hợp lý Mục tiêu là quản lý và sử dụng đất một cách bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
- Củng cố lý luận về quá trình ĐTH và những tác động của đô thị hóa đến cơ cấu sử dụng đất
Nghiên cứu này nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy định quản lý đất đai tại huyện Hòa Vang, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi mục đích sử dụng đất để phục vụ nhu cầu đô thị hóa.
Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần định hướng quy hoạch sử dụng đất huyện Hòa Vang đến năm 2020.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1 Khái quát về đất đai và quản lý sử dụng đất
Theo C Mác, đất là tài sản vĩnh cửu của nhân loại, đóng vai trò thiết yếu cho sự sinh tồn và sản xuất, đặc biệt trong nông lâm nghiệp Đất được xem là một yếu tố sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và bề mặt tự nhiên của trái đất, ảnh hưởng đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất Khái niệm đất đai không chỉ bao gồm khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thủy văn, mà còn cả thảm thực vật, động vật và những biến đổi do hoạt động của con người gây ra.
Đất là lớp mỏng trên cùng của vỏ trái đất, được hình thành từ quá trình phong hóa đá và có độ phì nhiêu, cho phép cây cối phát triển Nó là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm các yếu tố cấu thành môi trường sinh thái Đất đai không chỉ là tài nguyên quý giá cho sản xuất nông - lâm nghiệp mà còn là thành phần thiết yếu của môi trường sống, ảnh hưởng đến phân bố dân cư và phát triển kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng Tuy nhiên, đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn và vị trí cố định trong không gian.
Đất đai được hiểu và quan niệm khác nhau tùy thuộc vào từng lĩnh vực nghiên cứu Hiện nay, khi nhắc đến đất, người ta thường phân biệt giữa hai khái niệm là đất (soil) và đất đai (land) Trong quản lý nhà nước, khái niệm đất đai thường được đề cập chủ yếu theo nghĩa là đất (land).
Trên thế giới hiện nay, có nhiều phương pháp phân loại đất đai, tuy nhiên, chủ yếu được chia thành hai cách cơ bản: phân loại theo thổ nhưỡng và phân loại theo mục đích sử dụng.
Phân loại đất theo thổ nhưỡng nhằm xây dựng bản đồ thổ nhưỡng, với ba trường phái chủ yếu trên thế giới: phân loại theo nguồn gốc phát sinh, theo định lượng tầng đất, và theo hệ thống FAO – UNESCO Tại Việt Nam, hệ thống phân loại Soil Taxonomy và FAO – UNESCO đã được tiếp thu từ cuối thập kỷ 80.
Phân loại đất theo mục đích sử dụng ở Việt Nam được quy định bởi Luật đất đai, với Luật năm 1993 chia thành 6 loại, Luật năm 2003 giảm còn 3 nhóm, và Luật đất đai 2013 hiện hành duy trì 3 nhóm chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng Trong bối cảnh toàn cầu hóa và mục tiêu phát triển Việt Nam thành nước công nghiệp vào năm 2020, việc chuyển đổi đất đai từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp là một xu hướng tất yếu Điều này cũng nhấn mạnh sự cần thiết bổ sung các nội dung còn thiếu trong Luật đất đai 2003 để phù hợp với thực tiễn phát triển.
2013 sửa đổi đã quy định cụ thể hơn các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai [11]
1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó
2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
3 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất
4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
6 Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
7 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
8 Thống kê, kiểm kê đất đai
9 Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
10 Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
11 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
12 Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
13 Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
14 Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai
15 Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
Kể từ khi Luật Đất đai 2013 sửa đổi có hiệu lực, công tác quản lý nhà nước về đất đai đã được cụ thể hóa thông qua các văn bản hướng dẫn chuyên ngành và áp dụng rộng rãi trên toàn quốc, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Tại thành phố Đà Nẵng, Quyết định 42/QĐ-UBND ngày 26/11/2014 của Ủy Ban Nhân Dân thành phố đã quy định rõ về quản lý nhà nước đối với đất đai tại địa phương.
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là một hoạt động vừa mang tính chất kinh tế, vừa mang tính chất xã hội lớn, phức tạp
Trong quá trình công nghiệp hóa (CNH) và đô thị hóa (ĐTH), việc chuyển đổi đất đai trở thành nhu cầu bức thiết nhằm đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của các khu công nghiệp, đô thị và cơ sở hạ tầng Sự thay đổi cơ cấu ngành nghề sản xuất, dịch vụ, du lịch và thương mại tạo ra áp lực lớn lên việc sử dụng đất Không quốc gia nào có thể thực hiện CNH, HĐH mà không chuyển dịch một phần lớn đất nông nghiệp sang các mục đích khác Ngay trong ngành nông nghiệp, việc hiện đại hóa và phát triển sản xuất hàng hóa đòi hỏi phải thay đổi mạnh mẽ cơ cấu nông nghiệp và tích tụ ruộng đất Sự phát triển của CNH, HĐH còn dẫn đến sự xuất hiện của nhiều ngành nghề mới, tạo ra nhu cầu đất cho các ngành này và yêu cầu mở rộng quỹ đất.
Giá trị đất đai đang gia tăng nhanh chóng do nhu cầu tăng cao trong khi nguồn cung không đổi, cùng với việc con người tìm ra nhiều cách sử dụng đất có lợi hơn Xu hướng chuyển đổi đất đai, như từ đất nông nghiệp sang đất ở hoặc đất xây dựng, đang diễn ra mạnh mẽ nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế Tuy nhiên, việc chuyển đổi này có thể dẫn đến mất khả năng sản xuất của đất nông nghiệp vĩnh viễn và ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sản xuất nông nghiệp khu vực lân cận Hiện nay, ở Việt Nam, chuyển đổi đất đai diễn ra dưới hai hình thức: tự nguyện và bắt buộc Chuyển đổi tự nguyện yêu cầu người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định pháp luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khi chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
Chuyển đổi đất đai bắt buộc là quá trình Nhà nước thu hồi đất để giao hoặc cho thuê với mục đích khác, đồng thời thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho những người bị ảnh hưởng Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền thu hồi đất, và việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải tuân thủ quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt Thông thường, việc thu hồi này nhằm phục vụ các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng.
1.1.2 Đô thị hóa và sự cần thiết phải thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa
* Khái quát đô thị hóa
Hiện nay, vấn đề ĐTH đang được bàn luận với nhiều khái niệm khác nhau, tuy nhiên vẫn chưa có sự thống nhất do các cách tiếp cận và đối tượng nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau Một số định nghĩa tiêu biểu về ĐTH có thể được nêu ra như sau:
Trong tác phẩm “Đô thị Việt Nam”, Đàm Trung Phường cho rằng đô thị hóa (ĐTH) là quá trình chuyển dịch từ hoạt động nông nghiệp phân tán sang hoạt động phi nông nghiệp tập trung Nguyễn Thanh Thủy lại nhận định rằng ĐTH là sự thay đổi hình thức cư trú của con người từ nông thôn lên thành thị, đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và giao lưu quốc tế Theo báo cáo của Viện nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Hà Nội, ĐTH còn được hiểu là sự mở rộng biên giới lãnh thổ đô thị, phản ánh nhu cầu công nghiệp hóa, thương mại và dịch vụ, dẫn đến sự tăng trưởng không gian đô thị từ sự phát triển dân số và sản xuất.
Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Tình hình đô thị hóa trên thế giới
Lịch sử phát triển đô thị của loài người trải qua hai giai đoạn chính: hình thành các đô thị cổ và đô thị hiện đại Giai đoạn đầu tiên chứng kiến sự ra đời của những đô thị cổ như Ba-bi-lon, A-ten, Tu-rin, Trường An, và Bắc Kinh cách đây khoảng 5000 năm, phát triển trong khoảng 1000 năm trước khi suy tàn Giai đoạn thứ hai bắt đầu từ cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu vào thế kỷ XVIII, mang lại nhiều tiến bộ kỹ thuật và dẫn đến sự hình thành các đô thị hiện đại nổi bật như Pa-ri, To-Ky-o và Oa-sinh-tơn.
Gần 150 năm trước, trào lưu đô thị hóa (ĐTH) bắt đầu ở phương Tây, sau đó lan sang Mỹ vào cuối thế kỷ XIX và đến Châu Á vào những thập niên 60, 70 của thế kỷ XX Trong thế kỷ XX, các nước phát triển đã chuyển 80 – 90% dân số từ khu vực nông thôn sang khu vực đô thị.
Quá trình phát triển đô thị trong thế kỷ 21
Từ năm 2000 – 2015, 11 siêu thành phố được dự báo mức tăng dân số dưới 1,5% và 5 thành phố sẽ ở với tốc độ tăng trưởng dân số trên 3%
Vào năm 2003 đã có 3 tỷ dân cư thành thị chiếm 48% trên toàn thế giới Dân số nông thôn chiếm 3,2 tỷ người
Tỷ lệ người sống trong các siêu thành phố, với dân số từ 10 triệu trở lên, chỉ chiếm 4% tổng dân số thế giới vào năm 2003 Mặc dù vậy, khoảng 25% dân số toàn cầu và một nửa dân số đô thị hiện đang sinh sống trong các khu chung cư đô thị có quy mô dưới 500.000 dân.
Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc cảnh báo rằng để đối phó với sự gia tăng gấp đôi dân số đô thị ở Châu Phi và Châu Á, cần một "cuộc cách mạng trong suy nghĩ" Làn sóng đô thị hóa chưa từng có này mang đến cả cơ hội và thách thức lớn Hiện tại, 4% dân số thế giới đang sinh sống tại các siêu thành phố, trong khi khoảng 25% dân số toàn cầu và một nửa dân số đô thị cư trú tại các khu vực có dân số dưới 500.000 người.
Trong số 20 siêu thành phố được xác định vào năm 2003, gần một nửa có mức tăng trưởng dân số dưới 1,5% từ năm 1975 đến 2000, trong khi chỉ có sáu thành phố đạt mức tăng trưởng trên 3% Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ hơn ở các khu vực phát triển, nơi mà 74% dân số sinh sống vào năm 2003.
Vào năm 2005, thế giới có 3.200.000 cư dân đô thị, chiếm 49% tổng dân số Đến năm 2007, dân số thành thị đã vượt qua 50%, đánh dấu cột mốc lịch sử khi số lượng cư dân đô thị lần đầu tiên nhiều hơn cư dân nông thôn.
Ngày 23/5/2007 đánh dấu cột mốc quan trọng trong nhân khẩu học, được gọi là "Ngày Đô thị Thiên niên kỷ" Wimberley mô tả ngày này như một cuộc gọi "mayday" cho tất cả công dân toàn cầu Đến năm 2010, 51,3% dân số thế giới đã sống ở các khu vực đô thị.
Quá trình phát triển đô thị tính đến năm 2011
Năm 2011, toàn cầu ghi nhận 796 khu dân cư đô thị với dân số từ 500.000 người trở lên, trong đó có 205 khu dân cư có từ 2.000.000 người trở lên Cụ thể, Châu Á dẫn đầu với 105 khu vực, tiếp theo là Bắc Mỹ với 31, Châu Âu 21, Châu Phi 25 và Châu Úc 2.
Mỹ 22; có 65 khu dân cư đô thị từ 5.000.000 người trở lên được xác định trong đó Châu Phi 12, Châu Á 31, Châu Úc 0, Châu Âu 7, Bắc Mỹ 8, Nam Mỹ 7 Trong năm
2011 trên thế giới có 27 siêu thành phố với dân số 10.000.000 người [34]
Di cư và đô thị hóa đóng góp quan trọng cho sự phát triển vùng miền, nhưng cũng tạo ra thách thức lớn cho các quốc gia Sự di cư ồ ạt từ nông thôn đến đô thị gây áp lực lên nhiều lĩnh vực như việc làm, giáo dục, y tế, giao thông, môi trường và trật tự xã hội Sự phân bố dân cư không đồng đều khiến Chính phủ nhiều nước lo ngại Theo Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, mặc dù đô thị hóa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nhưng cũng dẫn đến tình trạng nghèo đói gia tăng và nhiều vấn đề môi trường, xã hội nghiêm trọng khác.
1.2.2 Kinh nghiệm về đô thị hóa ở một số nước trên thế giới
Nước Anh có trình độ đô thị hóa cao với 89% dân số sống ở đô thị, nổi bật với các thành phố lớn như Luân Đôn, Birmingham, Manchester và Leeds, trong đó Luân Đôn có dân số hơn 7 triệu người Quá trình đô thị hóa ở Anh gắn liền với sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp, đã tạo ra những biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội Các khu vực đông dân nhất tập trung tại vùng Tây Bắc, nơi xuất hiện nhiều trung tâm công nghiệp mới như Manchester, Birmingham và Liverpool Hiện tại, Anh có 60 thành phố với hơn 10.000 dân và 25 thành phố có dân số trên 25.000 người.
Quá trình đô thị hóa ở Anh đã diễn ra mạnh mẽ từ đầu thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20, hiện nay tỉ lệ dân số sống tại đô thị đã đạt 89% Xu hướng phát triển hiện tại cho thấy sự di cư từ thành phố về nông thôn, tương tự như ở nhiều nước phát triển khác.
+ Đô thị hóa ở Trung Quốc
Kể từ năm 1978, Trung Quốc đã tiến hành cải cách mở cửa nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, dẫn đến sự tăng trưởng kinh tế liên tục với tốc độ cao Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, đặc biệt ở các đô thị Đông Nam, ven biển và dọc các sông lớn Đến năm 2015, tỷ lệ đô thị hóa đạt 58,75%, với nhiều thành phố lớn và hiện đại như Thượng Hải, Bắc Kinh, Thâm Quyến và Quảng Châu, trở thành động lực phát triển cho các khu vực lân cận Trung bình, tốc độ đô thị hóa hàng năm ở Trung Quốc đạt khoảng 1%, tương đương với 13-14 triệu người mới chuyển đến sống ở thành phố mỗi năm.
Trung Quốc đang tiến hành quá trình nhất thể hóa giữa đô thị và nông thôn tại các khu vực phát triển, đồng thời kết hợp hợp lý bốn yếu tố: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, tin học hóa và đô thị hóa.
Quá trình đô thị hóa ở Trung Quốc gắn liền với công nghiệp hóa và xây dựng nông thôn mới, tập trung vào quy hoạch đô thị và phát triển các vùng có lợi trước, sau đó mới đầu tư cho các vùng hạn chế Điều này nhằm đảm bảo sự phát triển cân bằng giữa thành thị và nông thôn, sử dụng tài nguyên một cách hợp lý Quy hoạch đô thị cũng liên quan đến chuyển đổi ngành nghề và bảo vệ quỹ đất nông nghiệp, cũng như quỹ đất cây xanh sinh thái Trung Quốc áp dụng nhiều mô hình và chế độ quản lý đa dạng, cho phép các địa phương có phương thức riêng phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời triển khai nhiều chính sách để thu hút nguồn lực và luôn đổi mới, điều chỉnh phương pháp làm việc cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
+ Đô thị hóa ở Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia duy nhất ở châu Á có nền kinh tế phát triển cao, với quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ Sự phát triển của các ngành công nghiệp đã dẫn đến sự hình thành nhanh chóng của các thành phố, đặc biệt là ở đảo Honshu Tokiô, thành phố lớn nhất Nhật Bản và cũng là thành phố đông dân nhất thế giới, đã đạt 25 triệu dân vào năm 1990.
1960 Tokyo đã trở thành trung tâm kinh tế của Nhật Bản và của thế giới
Đối tượng nghiên cứu
- Sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn huyện Hòa Vang
- Các nhân tố thúc đẩy quá trình đô thị hóa tác động đến sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất tại huyện Hòa Vang.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về cơ cấu sử dụng đất tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, tập trung vào ba xã đồng bằng là Hòa Phước, Hòa Châu, Hòa Tiến và hai xã miền núi là Hòa Ninh và Hòa Phú.
Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2010-2015.
Nội dung nghiên cứu
+ Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa ở huyện Hòa Vang
+ Phân tích tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ cấu sử dụng đất
Quá trình đô thị hóa đã ảnh hưởng đáng kể đến cơ cấu sử dụng đất tại các xã nghiên cứu, bao gồm ba xã vùng đồng bằng Hòa Châu, Hòa Tiến, Hòa Phước và hai xã miền núi Hòa Ninh, Hòa Phú Sự chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất ở và đất thương mại đã diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến sự thay đổi trong cách thức quản lý và phát triển đất đai Các xã vùng đồng bằng chịu tác động lớn hơn do nhu cầu phát triển hạ tầng và dịch vụ, trong khi các xã miền núi vẫn duy trì nhiều diện tích đất nông nghiệp hơn nhưng cũng đang đối mặt với áp lực đô thị hóa.
Quá trình đô thị hóa đã tác động mạnh mẽ đến đời sống người dân, tạo ra nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng đặt ra không ít thách thức Người dân đánh giá rằng sự chuyển mình này mang lại thuận lợi như cải thiện hạ tầng và dịch vụ, nhưng đồng thời cũng gây khó khăn trong việc thay đổi cơ cấu sử dụng đất Việc quản lý và quy hoạch đất đai hợp lý là cần thiết để tối ưu hóa lợi ích từ đô thị hóa, đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trường và cộng đồng.
Để đảm bảo sử dụng đất hợp lý và bền vững trong quá trình đô thị hóa, cần đề xuất một số giải pháp như: quy hoạch đất đai hợp lý, tăng cường quản lý và giám sát việc sử dụng đất, khuyến khích phát triển nông nghiệp đô thị, và nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường Những giải pháp này không chỉ giúp tối ưu hóa việc sử dụng đất mà còn góp phần nâng cao đời sống người dân, tạo ra môi trường sống tốt hơn và phát triển kinh tế bền vững.
Để đạt được một cơ cấu sử dụng đất hợp lý và quản lý đất bền vững, cần rút ra bài học kinh nghiệm từ các mô hình quản lý hiện có Việc áp dụng các giải pháp như quy hoạch sử dụng đất hợp lý, tăng cường giáo dục cộng đồng về bảo vệ môi trường và khuyến khích các phương pháp canh tác bền vững là rất cần thiết Đồng thời, cần có chính sách hỗ trợ từ chính phủ để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong quản lý đất đai.