1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất tại huyện nhơn trạch, tỉnh đồng nai

78 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
Tác giả Bùi Minh Tuấn
Người hướng dẫn PGS.TS. Bùi Quang Tuấn
Trường học Học viện Khoa học Xã hội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 0,91 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (16)
    • 1.1. Khái niệm liên quan đến dịch vụ hành chính công về quyền sử dụng đất (16)
      • 1.1.1. Khái niệm hành chính công (16)
    • 1.2. Dịch vụ hành chính công về đăng ký QSD đất và sự hài lòng của người dân (17)
      • 1.2.1. Dịch vụ hành chính công (17)
      • 1.2.3. Vai trò của việc nghiên cứu sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất đất (21)
      • 1.2.4 Đặc trưng của dịch vụ hành chính công về dăng ký QSD đất (22)
      • 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đăng ký quyền sử dụng Đất (0)
      • 1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến đăng ký quyền sử dụng đất ......................... .21 1.3. Kinh nghiệm dịch vụ hành chính công đối với đăng ký quyền sử dụng đất tại một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng (26)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm của TP. Hồ Chí Minh (27)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc (32)
      • 1.3.3. Bài học cho huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (33)
  • CHƯƠNG 2 (35)
    • 2.1. Tổng quan về huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (35)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (35)
        • 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiện (35)
        • 2.1.1.2. Đặc điểm xã hội (0)
    • 2.2. Thực trạng dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất đất tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (40)
      • 2.2.1. Thực trạng tuyên truyền, hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký QS dụng Đất (40)
      • 2.2.2. Thực trạng tiếp nhận và hoàn thiện hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất (42)
      • 2.2.3. Thực trạng thẩm định hồ sơ đăng ký quyền sử dụng Đất (46)
      • 2.2.4. Thực trạng phê duyệt và đăng ký quyền sử dụng đất (46)
    • 2.3. Đánh giá dịch vụ hành chính công về Đăng ký quyền sử dụng đất tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (47)
      • 2.3.1. Đánh giá thực hiện mục tiêu đăng ký quyền sử dụng đất (47)
      • 2.3.2. Đánh giá quá trình đăng ký quyền sử dụng đất (49)
      • 2.3.3. Kết quả điều tra đối với người dân được đăng ký QSDĐ trên địa bàn huyện (52)
  • CHƯƠNG 3 (55)
    • 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện dịch vụ hành chính công về đăng ký Q uyền sử dụng đất (56)
      • 3.3.1. Giải pháp về tuyên truyền, hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất (56)
      • 3.3.2. Giải pháp về tiếp nhận và hoàn thiện hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất (57)
      • 3.3.3. Giải pháp về thẩm định hồ sơ đăng ký quyền sử dụng Đất (58)
      • 3.3.4. Giải pháp về phê duyệt và đăng ký quyền sử dụng đất (59)
      • 3.3.5. Các giải pháp khác (60)
    • 3.4. Một số kiến nghị (66)
      • 3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ (66)
      • 3.4.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Đồng Nai (69)
  • KẾT LUẬN (71)
  • PHỤ LỤC (75)
    • Nhanh 6 3 3 6 3 3 3 3 6 36 Hợp lý 6 6 6 6 9 12 9 9 12 12 87 Chậm 3 3 3 3 3 3 3 21 (0)

Nội dung

Khái niệm liên quan đến dịch vụ hành chính công về quyền sử dụng đất

1.1.1 Khái niệm Hành chính công

Dịch vụ công là hình thức dịch vụ gắn liền với quản lý nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân, hiện chỉ được cung cấp bởi các cơ quan công quyền Chức năng này bao gồm các hoạt động như cấp giấy phép, chứng nhận, đăng ký, công chứng, và thị thực Mặc dù ở một số quốc gia, dịch vụ hành chính công được xem là hoạt động riêng biệt, nhưng tại Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu cũng có quan điểm tương tự Người dân không tiếp cận những dịch vụ này thông qua quan hệ cung cầu thị trường mà thông qua việc đóng lệ phí cho các cơ quan hành chính, với lệ phí này nhằm hỗ trợ ngân sách nhà nước.

Hành chính công đóng vai trò quan trọng trong việc thỏa mãn nhu cầu công cộng và thúc đẩy tiến bộ kinh tế, xã hội của một quốc gia Theo các nhà nghiên cứu Trung Quốc, hành chính công có bốn tác dụng chính: dẫn đường, quản chế, phục vụ và giúp đỡ Tác dụng quản chế thể hiện qua việc nhà nước quản lý các mối quan hệ xã hội và lợi ích công cộng, đảm bảo xã hội vận hành hiệu quả Trong khi đó, tác dụng giúp đỡ thể hiện qua sự hỗ trợ của nhà nước đối với các địa phương nghèo và những người gặp khó khăn, thông qua các chương trình phúc lợi xã hội và bảo hiểm y tế Việc cung ứng dịch vụ hành chính công không chỉ tạo ra các văn bản giấy tờ mà còn có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, như việc cấp giấy đăng ký kinh doanh, giúp doanh nghiệp hoạt động hợp pháp và đóng góp vào nền kinh tế Thêm vào đó, thông qua các dịch vụ công, nhà nước bảo vệ quyền dân chủ và các quyền hợp pháp của công dân.

1.1.2 Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, theo quy định tại điều 48 của Bộ luật Đất đai 2003.

Dịch vụ hành chính công về đăng ký QSD đất và sự hài lòng của người dân

1.2.1 Dịch vụ hành chính công

Dịch vụ là quá trình tương tác giữa nhà cung cấp và khách hàng, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng theo mong đợi (Zeithaml & Bitner, 2000) Đây là hoạt động sáng tạo, bổ sung giá trị cho sản phẩm vật chất, giúp đa dạng hóa và tạo sự khác biệt, từ đó xây dựng thương hiệu và văn hóa kinh doanh, mang lại sự hài lòng cao cho người tiêu dùng, khiến họ sẵn sàng chi trả nhiều hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh (Nguyễn Văn Thanh, 2008).

Dịch vụ là những hoạt động lao động xã hội, tạo ra sản phẩm không có hình thái vật thể và không chuyển nhượng quyền sở hữu, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất và đời sống của con người (Cao Minh Nghĩa, 2011).

Dịch vụ là hoạt động sáng tạo đặc thù của con người trong xã hội phát triển, nơi có sự cạnh tranh cao và sự bùng nổ công nghệ Điều này đòi hỏi tính minh bạch về pháp luật và chính sách của chính quyền để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Các đặc tính của dịch vụ:

- Tính đồng thời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời.

- Tính không thể tách rời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không thể tách rời Thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia

- Tính chất không đồng nhất: không có chất lượng đồng nhất

- Vô hình: không có hình hài rõ rệt, không thể thấy trước khi tiêu dùng.

Dịch vụ hành chính công không thể lưu trữ như hàng hóa, vì đây là dịch vụ do cơ quan hành chính nhà nước cung cấp để đáp ứng nhu cầu cụ thể của công dân và tổ chức theo quy định pháp luật Các công việc này thuộc phạm trù dịch vụ công, thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, trong đó công dân không có quyền lựa chọn mà phải nhận các dịch vụ bắt buộc do nhà nước quy định Sản phẩm của dịch vụ thường là các loại văn bản mà tổ chức, cá nhân cần đáp ứng.

Theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP, dịch vụ hành chính công là các dịch vụ không nhằm mục tiêu lợi nhuận, liên quan đến việc thực thi pháp luật, do cơ quan nhà nước hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền cung cấp Những dịch vụ này được cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước quản lý Một số loại dịch vụ hành chính công cơ bản tại Việt Nam bao gồm

-Hoạt động cấp các loại giấy phép (giấy phép xây dựng, giấy phép xuất nhập cảnh, giấy phép đầu tư, giấy phép hành nghề )

Hoạt động cấp giấy xác nhận và chứng thực bao gồm nhiều loại tài liệu quan trọng như công chứng, chứng minh thư nhân dân, giấy khai sinh, giấy khai tử, giấy đăng ký kết hôn, giấy phép lái xe và đăng ký xe Những dịch vụ này đảm bảo tính hợp pháp và xác thực của các giấy tờ cá nhân, góp phần vào việc quản lý hành chính hiệu quả.

- Hoạt động cấp giấy đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề

- Hoạt động thu các khoản đóng góp vào ngân sách và các quỹ của Nhà nước (thuế, các khoản đóng góp).

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và xử lý các vi phạm hành chính. Đặc điểm của dịch vụ hành chính công

Dịch vụ hành chính công có những đặc điểm chung như không tồn tại hữu hình dưới dạng sản phẩm, được cung cấp trực tiếp đến người hưởng thụ và có sự tương tác giữa người cung cấp và người hưởng thụ trong quá trình tạo ra dịch vụ Đặc biệt, chất lượng dịch vụ không cố định Ngoài ra, dịch vụ hành chính công còn có những đặc điểm riêng biệt khác.

- Dịch vụ hành chính công để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức.

- Dịch vụ hành chính công đáp ứng mục tiêu quản lý nhà nước.

- Dịch vụ hành chính công không vì mục đích lợi nhuận

- Việc cung ứng dịch vụ hành chính công luôn gắn với thẩm quyền mang tính quyền lực pháp lý.

- Mọi người dân có quyền ngang nhau trong việc tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ này với tư cách là đối tượng được phục vụ.

Nguyên tắc cung cấp dịch vụ hành chính công

- Sự dễ dàng tiếp cận của công dân đến các cơ quan hành chính nhà nước

- Cung cấp đầy đủ cho công dân những thông tin cần thiết về việc giải quyết các công việc hành chính.

- Thủ tục cung cấp dịch vụ hành chính công đơn giản

- Chất lượng của các dịch vụ hành chính công đáp ứng tốt nhất nhu cầu của công dân

Đảm bảo tiếp nhận và xử lý hiệu quả thông tin phản hồi từ người dân về các dịch vụ do cơ quan hành chính nhà nước cung cấp.

Dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất được cung cấp công bằng cho mọi công dân, nhằm thực thi pháp luật mà không nhằm mục đích lợi nhuận Dịch vụ này do các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền thực hiện, cấp cho tổ chức và cá nhân dưới hình thức giấy tờ có giá trị pháp lý trong lĩnh vực đất đai mà họ quản lý.

1.2.2 Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng về chất lượng dịch vụ

Chất lượng dịch vụ được định nghĩa là sự đánh giá của khách hàng về mức độ xuất sắc của dịch vụ mà họ nhận được, phản ánh thái độ và kết quả từ sự so sánh giữa kỳ vọng và thực tế Theo Zeithaml (1987), điều này cho thấy rằng chất lượng dịch vụ không chỉ là một yếu tố đơn lẻ mà còn là sự tổng hợp của trải nghiệm và cảm nhận của khách hàng.

Sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là mức độ mà sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ (Zeithaml & Bitner, 2000).

Sự hài lòng của khách hàng là kết quả của cảm nhận và nhận thức, trong đó các tiêu chuẩn được so sánh với thực tế trải nghiệm Khi cảm nhận về chất lượng dịch vụ thấp hơn mong đợi, khách hàng sẽ không hài lòng Ngược lại, nếu trải nghiệm vượt quá kỳ vọng, khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng (Lin, 2003).

Sự hài lòng của khách hàng được hình thành từ những đánh giá chủ quan dựa trên hiểu biết của họ về sản phẩm hoặc dịch vụ Đây là cảm giác tâm lý xuất hiện khi nhu cầu của khách hàng được thỏa mãn Sự hài lòng được tích lũy từ kinh nghiệm mua sắm và sử dụng sản phẩm Sau khi trải nghiệm, khách hàng so sánh giữa thực tế và kỳ vọng để đánh giá mức độ hài lòng Nếu lợi ích thực tế không đạt yêu cầu, khách hàng sẽ cảm thấy thất vọng Ngược lại, khi lợi ích thực tế đáp ứng hoặc vượt kỳ vọng, khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng hơn mong đợi.

1.2.3 Vai trò của việc nghiên cứu sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất đất

Việc đo lường sự hài lòng của người dân giúp đạt được mục đích sau:

Để nâng cao sự hài lòng của người dân, cần hiểu rõ mức độ hài lòng hiện tại Nếu kết quả không đạt yêu cầu hoặc mức độ hài lòng thấp, cần tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện các biện pháp khắc phục phù hợp.

Đánh giá khách quan và định lượng từ người dân về chất lượng tổ chức là rất quan trọng, bởi vì họ là những người thụ hưởng dịch vụ Sự đánh giá này đảm bảo tính khách quan, vì kết quả dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ.

- Để biết chắc ý nguyện của người dân, hành vi của người dân ảnh hưởng như thếnào bởi sự tiếp xúc trong quá trình sử dụng dịch vụ này

Tổng quan về huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Huyện Nhơn Trạch, tọa lạc ở phía tây nam tỉnh Đồng Nai, có diện tích 410,84 km² và nằm cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 30 km theo tỉnh lộ 25B Vị trí địa lý của huyện nằm trong khoảng từ 106°45’16"Đ đến 107°01’55"Đ và từ 10°31’33"B đến 10°46’59"B.

Huyện Nhơn Trạch, được tái thành lập theo Nghị định số 51/CP ngày 21/6/1994, chính thức hoạt động từ 01/9/1994, có diện tích tự nhiên 41.089 hécta và dân số hiện nay là 163.372 người với mật độ 395,43 người/km² Sau 20 năm phát triển, Nhơn Trạch đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật, góp phần vào quá trình đô thị hóa theo định hướng của Trung ương và Tỉnh ủy Đồng Nai vào năm 2021.

Nhơn Trạch, với vị trí địa lý thuận lợi tại tam giác TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, và Bà Rịa-Vũng Tàu, đang được quy hoạch thành đô thị loại II Mặc dù quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, cầu nối Nhơn Trạch và quận 9-TP.Hồ Chí Minh vẫn chưa được xây dựng do thiếu kinh phí và sự quan tâm từ chính quyền địa phương Theo thông tin không chính thức, tập đoàn Tín Nghĩa Đồng Nai dự kiến khởi công cầu này vào tháng 4/2011 theo hình thức BOT Đồng Nai hiện có 37 cụm khu công nghiệp, trong đó Nhơn Trạch có 6 cụm lớn đã lấp đầy, thu hút nhiều lao động từ các địa phương khác Điều này tạo ra nhu cầu nhà ở và tiện ích hiện đại cho người dân, dẫn đến sự đầu tư mạnh mẽ từ các tập đoàn lớn như VinaCapital, Tín Nghĩa, HUD, và Berjaya vào các dự án bất động sản tại Nhơn Trạch, thúc đẩy nhanh chóng quá trình đô thị hóa và làm mới diện mạo vùng đất này.

2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội a) Tăng trưởng kinh tế

Giai đoạn 2015-2019, huyện Nhơn Trạch đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 15,8% mỗi năm, vượt xa mức tăng trưởng chung của tỉnh là 13,4% mỗi năm.

Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của công nghiệp và đô thị hóa, sự chuyển dịch của nông nghiệp nông thôn cùng với phát triển thương mại - dịch vụ vẫn chưa theo kịp nhu cầu thực tế, ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp Dịch vụ phát triển chậm so với tiềm năng, chủ yếu mang tính chất hộ gia đình, quy mô nhỏ và tự phát Các dịch vụ giá trị gia tăng cao như tài chính, tín dụng, tư vấn và bảo hiểm vẫn chưa phát triển mạnh, trong khi chất lượng dịch vụ viễn thông và vận tải còn thấp Du lịch và dịch vụ nhà trọ vẫn ở trạng thái yếu kém về cơ sở vật chất và phương thức hoạt động Là một đô thị mới, sự phát triển chủ yếu tập trung vào công nghiệp, nhưng dịch vụ hỗ trợ cho phát triển công nghiệp vẫn chưa được chú trọng, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình phát triển ngành công nghiệp.

Giai đoạn 2015-2019, huyện đã chứng kiến sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế, với tỷ trọng nông nghiệp giảm và tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ tăng nhanh Sự tăng trưởng GDP đi đôi với việc cơ cấu nền kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng đã đề ra, cho thấy sự phát triển bền vững và tiềm năng của huyện So với năm 2015, những thay đổi này đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế địa phương.

2017 tỷ trọng ngành công nghiệp từ 39,2% tăng lên 54,8%; tỷ trọng ngành dịch vụ từ 23% tăng lên 29,2% và tỷ trọng ngành nông nghiệp tiếp tục giảm từ 37,8% xuống còn 16%.

Cơ cấu kinh tế của huyện Nhơn Trạch đang trong giai đoạn chuyển biến mạnh mẽ, với sự chuyển dịch rõ nét sang mô hình công nghiệp - dịch vụ Sự thay đổi này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế trong những năm tới, đồng thời góp phần vào mục tiêu của tỉnh là trở thành một tỉnh công nghiệp hiện đại vào năm 2021 và thúc đẩy sự hình thành và phát triển đô thị mới Nhơn Trạch.

Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm tạo môi trường thuận lợi, thu hút nguồn lực trong và ngoài nước, từ đó phát triển nền kinh tế mở với sự quản lý của nhà nước Điều này bao gồm việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, đồng thời mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế và hội nhập vào các vùng kinh tế trọng điểm Mục tiêu là phát huy nội lực và khai thác tối đa nguồn lực bên ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế.

Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế tại huyện, dẫn đến sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu kinh tế Khu vực kinh tế nhà nước đang có xu hướng giảm, trong khi khu vực kinh tế dân doanh và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài lại tăng trưởng mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện.

Huyện Nhơn Trạch đã phát triển mạnh mẽ từ khi mới thành lập, hiện có 8 khu công nghiệp và 1 cụm công nghiệp địa phương, thu hút 416 dự án đầu tư với tổng vốn lên đến 7,257 tỷ USD Trong số đó, 293 dự án đã đi vào hoạt động, tạo việc làm cho hơn 85.000 lao động Cụm công nghiệp cũng có 32 doanh nghiệp đầu tư, giúp giải quyết việc làm cho 3.000 lao động.

Huyện đã đầu tư hơn 1.300 tỷ đồng vào hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, hoàn thành xây dựng và nâng cấp hơn 500 km các tuyến đường chính và đường trục của đô thị tương lai, bao gồm tỉnh lộ 769, 25B, Hương lộ 19, đường 319, 25C, đường số 01 và đường số 02 Đồng thời, huyện cũng đã hoàn chỉnh hạ tầng khu trung tâm và triển khai xây dựng các tuyến giao thông kết nối với đường cao tốc TP.HCM.

Huyện Long Thành đã có những bước tiến quan trọng trong phát triển hạ tầng giao thông với các dự án như đường cao tốc Bến Lức – Long Thành và cầu kết nối cảng Cái Mép, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Hơn 30 km cầu, đường giao thông nông thôn đã được nâng cấp và xây dựng mới với kinh phí trên 75 tỷ đồng, trong đó nhân dân đóng góp gần 15 tỷ đồng Về lĩnh vực thương mại - dịch vụ, huyện đã hoàn thành quy hoạch mạng lưới trung tâm thương mại và siêu thị, dự kiến sẽ hình thành 2 trung tâm thương mại và 16 siêu thị phục vụ cư dân đến năm 2021 Ngoài ra, huyện cũng có 08 điểm kinh doanh khu vui chơi, du lịch sinh thái tự phát, thu hút hơn 200,000 lượt khách mỗi năm Đặc biệt, dự án Khu nhà ở cho công nhân với tổng vốn đầu tư khoảng 758 tỷ đồng sẽ cung cấp 3.491 căn hộ, góp phần cải thiện dịch vụ nhà ở trong khu vực.

Hàng năm, thu ngân sách trên địa bàn luôn vượt chỉ tiêu nghị quyết, với tổng thu năm 2019 đạt trên 551,605 tỷ đồng, tương đương 150% so với dự toán Nhơn Trạch được xếp hạng là huyện có tổng thu ngân sách cao so với các huyện trên cả nước.

Nông nghiệp tại huyện tiếp tục ổn định với giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 3,6%/năm, đạt 70 triệu đồng/ha Huyện đã hoàn thành các đề án quy hoạch tiểu vùng sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi Việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đẩy mạnh khuyến nông, bảo vệ thực vật và thú y, cùng với đầu tư các công trình thủy lợi đã nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.

Huyện có 10 xã đã được công nhận là xã nông thôn mới, hiện đang nỗ lực hoàn thành 19 tiêu chí để xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.

Thực trạng dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất đất tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

2.2.1 Thực trạng tuyên truyền, hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký quyền sử dụng Đất Ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, trong những năm qua, nhờ Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đã có nhiều văn bản chỉ đạo, sát sao nên kết quả đăng ký quyền sử dụng đất đạt khá cao (Đạt 88,69% diện tích cần cấp); đồng thời, có được kết quả này là nhờ công tác tuyên truyền, hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất của Huyện trong thời gian qua, cụ thể:

UBND huyện đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch và chương trình giám sát chuyên biệt cho công tác đăng ký hàng năm tại 05 phường và 05 xã trực thuộc Đồng thời, huyện cũng thành lập 09 đoàn kiểm tra nhằm đảm bảo hiệu quả công tác đăng ký trên địa bàn.

Các xã cần bố trí đủ kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện đăng ký đất đai theo chỉ tiêu đã giao, đồng thời đảm bảo dành ít nhất 10% tổng số thu từ tiền sử dụng đất cho công tác đo đạc và đăng ký đất đai.

Các xã cần thực hiện tuyên truyền để người sử dụng đất hiểu rõ trách nhiệm đăng ký đất đai Việc phản ánh kịp thời và đầy đủ tình hình đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn là rất quan trọng Nội dung tuyên truyền về đăng ký quyền sử dụng đất sẽ được triển khai cụ thể đến người dân tại các xã trong huyện.

+ Treo băng rôn, khẩu hiệu dọc các tuyến đường giao thông chính, khu vực đông dân cư;

+ Sử dụng xe lưu động tuyên truyền trên toàn tuyến đường giao thông trọng điểm và khu vực đông dư tại các xã;

+ Sử dụng hệ thống loa đài truyền thanh của địa phương để tuyền truyền với thời lượng bố trí 2 lần/ngày (khoảng 10 - 20 phút);

+ Tổ chức việc họp dân tại các Tổ dân phố, Thôn trên địa bàn huyện để tuyên truyền về đăng ký quyền sử dụng đất

+ Chỉ đạo các Xã rà soát, xây dựng và báo cáo kế hoạch thực hiện đăng ký hàng năm, các năm tiếp theo;

Ký hợp đồng với các đơn vị tư vấn thi công nhằm hỗ trợ huyện thực hiện đo đạc địa chính, chỉnh lý bản đồ địa chính và lập hồ sơ đăng ký cho hộ gia đình, cá nhân.

Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác đăng ký quyền sử dụng đất tại các phường, xã trong huyện nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ Mục tiêu là cải thiện hiệu quả công tác đăng ký quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân.

Bảng 2.1 Kinh phí tuyên truyền công tác cấp GCNQSDĐ địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai năm 2017 – 2019

Stt Nội dung Đvt Số lượng Thành tiền

1 Kinh phí làm băng rôn, khẩu hiệu Băng rôn 5.000 1.500.000.000

2 Kinh phí sử dụng xe lưu động (5 chuyến 50 180.000.000 chuyến/xã)

Kinh phí hỗ trợ tuyên truyền trên loa đài

(2 lần/ngày/thôn, TDP trong 01 tháng) lần

Kinh phí tổ chức họp dân tuyên truyền tại

140 504.000.000 xã (2 buổi họp/thôn,TDP) buổi họp

Kinh phí tổ chức tập huấn cho cán bộ làm

30 738.000.000 công tác (3 cán bộ/xã) cán bộ

(Theo số liệu điều tra của UBND Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai)

2.2.2 Thực trạng tiếp nhận và hoàn thiện hồ sơ đăng ký quyền sử dụng Đất

2.2.2.1 Thực trạng tiếp nhận hồ sơ đăng ký quyền sử dụng Đất

Bảng 2.2 Thực trạng tiếp nhận và hoàn thiện hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đấttrên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến 31/12/2019

Số GCN/Diện tích cần cấp Số hồ sơ đăng Stt Tên Phường/Xã

Số GCN Diện tích ký

Số GCN/Diện tích cần cấp Số hồ sơ đăng Stt Tên Phường/X ã

Số GCN Diện tích ký

(Theo số liệu điều tra của UBND Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai)

Nhờ triển khai công tác tuyên truyền và hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất sâu rộng trong nhân dân, cùng sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống chính trị từ cấp Thôn, Tổ dân phố đến xã, phường và huyện, công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đạt được kết quả khả quan Tính đến 31/12/2019, số hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất của hộ gia đình và cá nhân trong huyện đạt 55.435 hồ sơ, chiếm 92,02% tổng số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần cấp tại địa phương.

2.2.2.2 Thực trạng hoàn thiện hồ sơ đăng ký quyền sử dụng Đất

Theo dữ liệu từ UBND Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, có 54.141 hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất hợp lệ, chiếm 97,48% tổng số hồ sơ đăng ký toàn huyện.

Bảng 2.3 Thực trạng hoàn thiện hồ sơ hợp lý được đăng ký quyền sử dụng đất trênđịa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến 31/12/2019

Stt Tên Xã Số hồ sơ đăng Hồ sơ hợp lệ ký (hồ sơ)

(Theo số liệu điều tra của UBND Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai)

* Yêu cầu về hồ sơ

Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất hợp lệ cho hộ gia đình và cá nhân tại huyện bao gồm các loại giấy tờ cần thiết, trong đó có Đơn xin đăng ký theo mẫu 01/ĐK-GCN.

Bản phô tô coppy hộ khẩu thường trú, chứng minh nhân dân

Bản sao một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có).

Sơ đồ nhà hoặc công trình xây dựng (nếu có).

Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có)

- Trả hồ sơ không đủ đk

- Đơn xin cấp giấy chứng nhận(theo mẫu 01/ĐK-GCN)

- Bản phô tô coppy hộ khẩu thường trú, chứng minh nhân dân.

- Bản sao một trong các loại giấy

Người sử dụng đất tờ về quyền sử dụng đất (nếu có).

- Sơ đồ nhà hoặc công trình xây dựng (nếu có).

- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có)

- Thông báo tài chính (Không quá hồ sơ địa chính

Cơ quan VPĐK quyền sử dụng đất cấp huyện thuế

Không quá 15 ngày Phòng TN&MT

- Kiệm tra và xác nhận đơn đề nghị (Không quá 10 ngày)

- Công khai đủ hay không đủ đk tại trụ sở UBND xã ( Không quá 15 ngày)

- Kiểm tra hồ sơ đăng ký

- Xác nhận đơn đủ đk, ghi ý kiến đơn không đủ đk (Không quá 05 ngày)

- Chuyển tài liệu cho cơ quan thuế ( Không quá 03 ngày)

Sơ đồ 2.1 Trình tự, thủ tục đăng ký QSD huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

2.2.3 Thực trạng thẩm định hồ sơ đăng ký quyền sử dụng Đất

Bảng 2.4 Thực trạng thẩm định hồ sơ để đăng ký quyền sử dụng đất

Tại HuyệnNhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến 31/12/2019

Số hồ sơ Hồ sơ hợp lệ Hồ sơ chưa hợp lệ

Stt Tên Xã đăng ký

Hồ sơ Tỷ lệ % Hồ sơ Tỷ lệ

(Theo số liệu điều tra của UBND Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai)

Theo số liệu từ UBND Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, có 54.141 hồ sơ hợp lệ được đăng ký quyền sử dụng đất, chiếm 97,48% tổng số hồ sơ Trong khi đó, 1.294 hồ sơ chưa hợp lệ, chiếm 2,52% tổng số hồ sơ, chủ yếu do chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế, thiếu hồ sơ gốc, hoặc liên quan đến tranh chấp kiện tụng.

2.2.4 Thực trạng phê duyệt và đăng ký quyền sử dụng đất

Phòng Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ kiểm tra và thẩm định hồ sơ từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Huyện, bao gồm hồ sơ cấp sổ hợp lệ và biên lai hoàn thành nghĩa vụ thuế đất Sau đó, phòng sẽ trình Ủy ban nhân dân Huyện phê duyệt và thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn.

Theo số liệu điều tra tính đến 31/12/2019, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đã cấp 54.141 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) cho 12.031,44 ha, đạt tỷ lệ 89,87% về số lượng và 88,60% về diện tích so với nhu cầu Phần lớn đất đai tại huyện này thuộc sở hữu của hộ gia đình và cá nhân, trong khi doanh nghiệp và tổ chức chỉ chiếm tỷ lệ thấp Đến thời điểm trên, toàn huyện đã hoàn thành 100% việc cấp GCN cho doanh nghiệp và tổ chức với 5.318 GCN, tương ứng 3.008 ha, chiếm 8,83% về số lượng và 22,15% về diện tích so với nhu cầu cần cấp.

Đánh giá dịch vụ hành chính công về Đăng ký quyền sử dụng đất tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

2.3.1 Đánh giá thực hiện mục tiêu đăng ký quyền sử dụng đất

Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đã hoàn thành các mục tiêu đăng ký quyền sử dụng đất theo yêu cầu của Quốc hội tại Nghị quyết số 0/2012/QH13, đáp ứng các tiêu chí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được đề ra trong Chương 1.

Xã đã triển khai hiệu quả công tác tuyên truyền và hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất với tổng kinh phí 3.615.000.000 đồng trong giai đoạn 2017-2019 Kết quả khảo sát cho thấy 144/150 người dân tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, hài lòng với công tác tuyên truyền cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) Chỉ có 6/150 người dân cho biết chưa hài lòng, cho thấy sự thành công trong việc nâng cao ý thức người sử dụng đất Đến ngày 31/12/2019, tổng số hồ sơ đăng ký cấp GCNQSDĐ đạt 60.753, chiếm 91,84% trong toàn huyện.

% tổng số hồ sơ cần cấp tại địa phương.

- Thực hiện đạt mục tiêu 100% người dân được đăng ký quyền sử dụng đất đến năm 2025 Đến thời điểm 31/12/2019 toàn huyện đã cấp được 59.459

Tính đến nay, tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ) cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức tại địa phương đạt 90,04%, trong khi 9,96% người dân vẫn chưa nhận được giấy này Để hoàn thành mục tiêu 100% vào năm 2025, địa phương cần thực hiện trung bình 1,25% hồ sơ mỗi năm, tương đương 824 hồ sơ Với kế hoạch này, Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai chắc chắn sẽ đạt được mục tiêu đăng ký quyền sử dụng đất cho toàn bộ người dân.

Huyện đã chỉ đạo các Phường, xã đảm bảo kinh phí từ ngân sách địa phương cho việc đăng ký đất đai, với mục tiêu dành ít nhất 10% tổng thu từ tiền sử dụng đất cho công tác đo đạc và xây dựng cơ sở dữ liệu Dịch vụ hành chính công về Đăng ký quyền sử dụng đất của huyện luôn đạt kế hoạch, giúp giảm bớt thủ tục hành chính trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người dân.

Ngoài ra, dịch vụ hành chính công về Đăng ký QSD Đất tại Huyện đã đạt được một số mục tiêu như sau:

Trình tự thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại Huyện đã được rà soát và cải tiến theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP, nhằm đơn giản hóa quy trình và phù hợp với dịch vụ hành chính công địa phương Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền luật định, đồng thời tiết kiệm thời gian và công sức cho người dân.

Thời gian làm việc của các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong việc thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất đã có sự thay đổi đáng kể.

Theo số liệu điều tra, thời gian đăng ký quyền sử dụng đất đã được cắt giảm 20% Bà Nguyễn Thị Thơ, cư trú tại xã Long Thọ, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, đã chia sẻ thông tin này.

Trước đây, việc sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất mất đến 20 ngày để có sổ Tuy nhiên, từ tháng 12/2017, thời gian này đã rút ngắn xuống chỉ còn 7 ngày Tại Phòng một cửa của Huyện, tôi được cán bộ hướng dẫn tận tình để hoàn thiện thủ tục, và tôi cảm thấy rất hài lòng với dịch vụ này.

2.3.2 Đánh giá quá trình đăng ký quyền sử dụng đất Đến nay, Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đã có 55.435 hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân đăng ký đăng ký quyền sử dụng đất, chiếm 92,02 % tổng số giấy chứngnhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân cần cấp của địa phương. Dịch vụ hành chính công về Đăng ký quyền sử dụng đất của Huyện như công tác đăng ký QSD trên cả nước, công tác đăng ký QSDtrên địa bàn huyện sau năm 2013 có phần thuận lợi hơn nhưng những khó khăn và vướng mắc mà trước đó để lại thì còn nhiều, vì vậy đòi hỏi cần phải có những giải pháp cụ thể, đồng bộ để đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký QSDcủa huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai nói riêng, góp phần đẩy nhanh công tác đăng ký QSDcủa toàn tỉnh Đồng Nai nói chung.

Công tác tuyên truyền đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện đã được thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao nhận thức về quyền sử dụng đất Đồng thời, công tác tập huấn chuyên môn cho cán bộ đăng ký sử dụng đất cũng đã mang lại kết quả tích cực, nâng cao chất lượng dịch vụ Đội ngũ cán bộ với đức tính tận tâm, chuyên môn vững vàng và tác phong chuyên nghiệp đã nâng cao năng suất và hiệu quả trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Dịch vụ hành chính công về Đăng ký Quyền Sử Dụng Đất tại xã được triển khai một cách khoa học và chặt chẽ, bao gồm các bước đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai và xét duyệt quyền sử dụng đất Việc ứng dụng công nghệ cao trong quản lý hồ sơ và dữ liệu bản đồ địa chính số, cùng với thông tin thuộc tính cơ bản của các thửa đất, đã giúp xây dựng và tích hợp cơ sở dữ liệu địa chính, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.

Thủ tục hành chính trong đăng ký quyền sử dụng đất đã được rà soát và cải tiến nhằm đơn giản hóa, phù hợp với dịch vụ hành chính công tại địa phương Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền hợp pháp, đồng thời tiết kiệm thời gian và công sức cho người dân.

Dịch vụ hành chính công về Đăng ký QSD Đất trên địa bàn xã Huyện cũng gặp những khó khăn bất cập:

- Việc cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính chưa được thực hiện đầy đủ, thường xuyên theo quy định tại các xã;

- Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn toàn Huyện còn nhiều hạn chế.

Nhiều người dân vẫn chưa nhận thức đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ của mình liên quan đến việc sử dụng đất, dẫn đến tình trạng không tự giác kê khai và đăng ký đất đai theo quy định.

Công tác quản lý nhà nước về đất đai hiện đang gặp nhiều bất cập, gây khó khăn trong việc xác định nguồn gốc và quá trình sử dụng đất Các chính sách liên quan chưa được hoàn thiện, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và bảo vệ quyền lợi của người dân.

- Hồ Sơ kê khai cho một hộ gia đình có quá nhiều các loại giấy tờ kèm theo.

- Phần diện tích sai lệch nhiều nên hội đồng phải có thời gian rà soát, xác định, giải trình lý do cho xác thực

Việc kiểm tra và xác minh nguồn gốc sử dụng đất gặp nhiều khó khăn do thiếu hồ sơ gốc, dẫn đến việc không thể xác định chính xác thời điểm sử dụng đất của từng hộ Thông tin chủ yếu dựa vào khai báo tự nguyện của các hộ gia đình.

Ngày đăng: 27/06/2021, 06:01

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG Bảng - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất tại huyện nhơn trạch, tỉnh đồng nai
ng (Trang 7)
Về thu thập số liệu sơ cấp, luận văn thực hiện thông qua điều tra qua bảng hỏi đối với người dân được đăng ký quyền sử dụng đất - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất tại huyện nhơn trạch, tỉnh đồng nai
thu thập số liệu sơ cấp, luận văn thực hiện thông qua điều tra qua bảng hỏi đối với người dân được đăng ký quyền sử dụng đất (Trang 14)
Bảng 2.1 Kinh phí tuyên truyền công tác cấp GCNQSDĐ địa bànhuyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai năm 2017 – 2019 - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất tại huyện nhơn trạch, tỉnh đồng nai
Bảng 2.1 Kinh phí tuyên truyền công tác cấp GCNQSDĐ địa bànhuyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai năm 2017 – 2019 (Trang 42)
Bảng 2.3. Thực trạng hoàn thiện hồ sơ hợp lý được đăng kýquyền sử dụng đất trênđịa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến 31/12/2019 - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất tại huyện nhơn trạch, tỉnh đồng nai
Bảng 2.3. Thực trạng hoàn thiện hồ sơ hợp lý được đăng kýquyền sử dụng đất trênđịa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến 31/12/2019 (Trang 44)
Bảng 2.4. Thực trạng thẩm định hồ sơ để đăng kýquyền sử dụng đất Tại HuyệnNhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến 31/12/2019 - (Luận văn thạc sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công về đăng ký quyền sử dụng đất tại huyện nhơn trạch, tỉnh đồng nai
Bảng 2.4. Thực trạng thẩm định hồ sơ để đăng kýquyền sử dụng đất Tại HuyệnNhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến 31/12/2019 (Trang 46)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w