1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội

80 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Ý Định Chấp Nhận Sản Xuất Nông Nghiệp Hữu Cơ Của Người Nông Dân – Nghiên Cứu Trên Địa Bàn Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Mai
Người hướng dẫn GS.TSKH. Lương Xuân Quỳ, PGS.TS. Phạm Văn Tuấn
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Marketing
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 3,46 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU (6)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (6)
    • 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (7)
      • 1.2.1. Mục tiêu (7)
      • 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu (7)
    • 1.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu (7)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (7)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (8)
      • 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu (8)
    • 1.4. Cấu trúc của đề tài luận án (8)
    • 1.5. Những đóng góp mới của luận án (8)
      • 1.5.1. Đóng góp về mặt lý thuyết (8)
      • 1.5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn (9)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (9)
    • 2.1. Nông nghiệp hữu cơ và vai trò của sản xuất nông nghiệp hữu cơ (9)
      • 2.1.1. Nông nghiệp hữu cơ (9)
      • 2.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp hữu cơ (13)
      • 2.1.3. Bản chất kinh tế của sản xuất nông nghiệp hữu cơ và sự chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân (13)
    • 2.2. Tổng quan các nghiên cứu về ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ (14)
      • 2.2.1. Tổng quan nghiên cứu về ý định chấp nhận của người nông dân (14)
      • 2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân (15)
    • 2.3. Lý thuyết nghiên cứu về ý định của người nông dân (18)
      • 2.3.1. Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of planned behavior – TPB) (18)
      • 2.3.2. Mô hình kích hoạt tiêu chuẩn (Norm Activation Model – NAM) (19)
      • 2.3.3. Lý thuyết phổ biến đổi mới (Innovation Diffusion Theory – IDT) (20)
      • 2.3.4. Lý thuyết động lực bảo vệ (Protection motivation theory - PMT) (20)
  • iv 2.4. Khoảng trống nghiên cứu (0)
    • 2.4.1. Các nội dung kế thừa (21)
    • 2.4.2. Khoảng trống nghiên cứu (21)
    • 2.4.3. Hướng nghiên cứu của đề tài (22)
    • 2.5. Căn cứ xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu (22)
      • 2.5.1. Kết hợp lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) và mô hình kích hoạt tiêu chuẩn (NAM) (22)
      • 2.5.2. Kết hợp lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), lý thuyết phổ biến đổi mới (IDT), lý thuyết động lực bảo vệ (PMT) (23)
    • 2.6. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu (0)
      • 2.6.1. Mô hình nghiên cứu (23)
      • 2.6.2. Các giả thuyết nghiên cứu (24)
  • CHƯƠNG 3: BỐI CẢNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (28)
    • 3.1. Bối cảnh nghiên cứu (28)
      • 3.1.1. Lúa hữu cơ (28)
      • 3.1.2. Rau hữu cơ (29)
      • 3.1.3. Cây ăn quả hữu cơ (30)
      • 3.1.4. Chè hữu cơ (31)
      • 3.1.5. Dược liệu hữu cơ (31)
      • 3.1.6. Đánh giá chung (32)
      • 3.1.7. Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Hà Nội (33)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (33)
      • 3.2.1. Quy trình và phương pháp nghiên cứu (33)
      • 3.2.2. Nghiên cứu định tính (34)
      • 3.2.3. Nghiên cứu định lượng (35)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (40)
    • 4.1. Kết quả nghiên cứu định tính (40)
      • 4.1.1. Các kết quả từ phỏng vấn sâu các yếu tố của mô hình NAM (40)
      • 4.1.2. Các kết quả từ phỏng vấn sâu các yếu tố của lý thuyết IDT và PMT (40)
      • 4.1.3. Các kết quả từ phỏng vấn sâu các yếu tố của lý thuyết TPB (40)
    • 4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng (41)
      • 4.2.1. Thống kê mẫu nghiên cứu (41)
      • 4.2.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha (41)
      • 4.2.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) (45)
      • 4.2.4. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) (49)
      • 4.2.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (51)
    • 4.3. So sánh mô hình nghiên cứu theo nhóm của các biến kiểm soát bằng phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm (54)
      • 4.3.1. Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm theo giới tính (54)
      • 4.3.2. Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm theo độ tuổi (56)
      • 4.3.3. Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm theo trình độ học vấn (56)
      • 4.3.4. Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm theo kinh nghiệm làm nông nghiệp (56)
      • 4.3.5. Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm theo thu nhập hàng năm từ nông nghiệp (57)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (58)
    • 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu (58)
    • 5.2. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm thúc đẩy ý định sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân (59)
      • 5.2.1. Kiến nghị giải pháp nhằm thay đổi nhận thức của nông dân về giá trị sản xuất nông nghiệp hữu cơ (59)
      • 5.2.2. Kiến nghị giải pháp để phát triển nông nghiệp hữu cơ thành công nhằm thay đổi nhận thức về rủi ro của người nông dân về sản xuất nông nghiệp hữu cơ (60)
      • 5.2.3. Một số đề xuất, kiến nghị với chính quyền Thành phố Hà Nội (63)
    • 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo (64)
      • 5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu (64)
      • 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo (65)
    • 5.4. Kết luận (65)

Nội dung

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Phương thức sản xuất nông nghiệp thâm canh đã góp phần tạo ra khối lượng lương thực thực phẩm lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của hơn sáu tỷ người trên thế giới Lợi thế về năng suất cao của nông nghiệp thâm canh đã thúc đẩy phương thức này phát triển mạnh mẽ, trong đó khoa học công nghệ đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của nó Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều loại phân bón hóa học và thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp thâm canh đang đặt ra những thách thức cần được giải quyết.

2005; Carvalho, 2006), dẫn đến vô số thách thức như suy giảm sức khỏe con người, đặc biệt là sinh sản và hệ thống thần kinh trung ương (Von Duszeln, 1991; Singh,

Sự phụ thuộc vào phân bón hóa học tổng hợp và thuốc trừ sâu trong nông nghiệp thâm canh đã trở thành yếu tố chính ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và môi trường Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng việc sử dụng quá mức các hóa chất này không chỉ gây hại cho sức khỏe con người mà còn làm suy giảm sức khỏe của đất và các điều kiện môi trường.

Canh tác hữu cơ đã ra đời như một hệ thống nông nghiệp thân thiện với môi trường, nhấn mạnh việc tránh sử dụng hóa chất tổng hợp và phân bón.

(Venkataraman và Shanmugasundaram, 1992; Roitner Schobesberger và cộng sự,

Canh tác hữu cơ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp bền vững, bao gồm các yếu tố môi trường, kinh tế và xã hội (Padel, 2001) Nghiên cứu cho thấy canh tác hữu cơ ít gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường hơn so với canh tác thông thường, vốn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố đầu vào bên ngoài (Gomiero và cộng sự, 2010).

Canh tác hữu cơ không chỉ giảm thiệt hại cho môi trường mà còn cải thiện sức khỏe cộng đồng Khi nông dân chuyển sang sản xuất nông nghiệp hữu cơ, các vấn đề môi trường do nông nghiệp thông thường gây ra sẽ có cơ hội được khắc phục.

Nông nghiệp hữu cơ ngày càng phát triển nhờ vào khả năng giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuất nông nghiệp thâm canh và bảo vệ môi trường Việc sử dụng giống cây con tự nhiên tăng cường tính đa dạng nông nghiệp, đồng thời giảm ô nhiễm đất, nước và sản phẩm nông nghiệp do không sử dụng phân vô cơ hay thuốc bảo vệ thực vật Ngoài ra, nông nghiệp hữu cơ còn duy trì độ màu mỡ lâu dài cho đất, củng cố chu trình sinh học và dinh dưỡng trong nông trại, đồng thời đa dạng hóa vụ mùa và vật nuôi phù hợp với điều kiện địa phương Cuối cùng, nông nghiệp hữu cơ đáp ứng nhu cầu của con người về thực phẩm sạch và môi trường sống trong lành, cung cấp sản phẩm chứa chất dinh dưỡng tự nhiên.

Trong những năm gần đây, biến đổi môi trường và khí hậu đã thu hút sự chú ý lớn từ xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp Xu hướng tiêu dùng hiện nay đang chuyển dịch mạnh mẽ sang thực phẩm an toàn và thực phẩm hữu cơ, dẫn đến sự gia tăng nhu cầu đối với các sản phẩm này.

Sản xuất thực phẩm hữu cơ toàn cầu đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể, với thị trường cho các sản phẩm hữu cơ phát triển đều đặn không chỉ ở châu Âu và Bắc Mỹ mà còn ở các quốc gia châu Á Xu hướng nông nghiệp hữu cơ ngày càng trở nên phổ biến, phản ánh quá trình phát triển tự nhiên và xã hội của loài người.

Việt Nam có truyền thống lâu đời trong sản xuất nông nghiệp và canh tác hữu cơ Trước năm 1980, nông dân chủ yếu sử dụng giống cây bản địa với năng suất thấp và ít phụ thuộc vào phân bón hóa học, nhờ vào khả năng chống chịu sâu bệnh tốt Hiện nay, sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, với diện tích canh tác hữu cơ tăng nhanh, đạt hơn 76 nghìn ha vào năm 2015, gấp 3,6 lần so với năm 2010 Đến năm 2018, diện tích gieo trồng hữu cơ bao gồm 3,2 nghìn ha lúa, 2 nghìn ha rau, 2,8 nghìn ha chè, 4,7 nghìn ha cây ăn quả và 135 nghìn ha nuôi trồng thủy sản, tập trung tại 40 tỉnh, thành phố Sản phẩm hữu cơ không chỉ tiêu thụ trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều thị trường quốc tế như Nhật Bản, Đức, Anh, Mỹ và Hàn Quốc.

Thành phố Hà Nội có diện tích hơn 3.300 km2 và dân số gần 10 triệu người, trong đó hơn 50% diện tích dành cho nông nghiệp và khoảng 50% dân số sống ở khu vực nông thôn Gần 40% lực lượng lao động của thành phố làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, với 17 huyện, 1 thị xã và 6 quận vẫn duy trì hoạt động sản xuất nông nghiệp Mặc dù nông nghiệp Hà Nội chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong phát triển kinh tế, nhưng nó vẫn giữ vai trò quan trọng trong bức tranh kinh tế của thành phố.

3 quan trọng trong việc cung cấp nông sản đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú và ngày càng tăng của người dân Thủ đô

Thành phố đang nỗ lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp với mục tiêu xây dựng một cơ cấu hợp lý, chất lượng và hiệu quả, đồng thời đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Đặc biệt, thành phố chú trọng phát triển nông nghiệp sạch, sinh thái và hữu cơ nhằm nâng cao giá trị gia tăng và hướng tới sự phát triển bền vững.

Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội, diện tích sản xuất nông nghiệp hữu cơ chỉ đạt 0,3% tổng diện tích canh tác, mặc dù có sự gia tăng qua các năm Một số mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ đã thành công nhưng chưa được nhân rộng Hà Nội, với dân số nội thành hơn 4 triệu người, trong đó gần 40% là tầng lớp trung lưu và hàng trăm nghìn người nước ngoài, là thị trường tiềm năng lớn cho sản phẩm nông nghiệp hữu cơ Hiện tại, diện tích canh tác hữu cơ tại Hà Nội khoảng 80-100 ha, chủ yếu tập trung ở các huyện Sóc Sơn và Đan Phượng.

Sản phẩm nông nghiệp hữu cơ tại Hà Nội, như ở Phượng và Thạch Thất, hiện đang gặp khó khăn trong việc tiêu thụ do số lượng hạn chế, chủng loại ít ỏi và nguồn gốc không rõ ràng Quy mô sản xuất nông nghiệp hữu cơ vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún và thiếu vùng sản xuất tập trung lớn Mặc dù đã có sự phát triển trong lĩnh vực này, nhưng vẫn chưa đạt được tiềm năng tối đa.

Sản xuất nông nghiệp hữu cơ ở Hà Nội chưa phát triển do người nông dân chưa sẵn sàng và hào hứng tham gia, lo ngại về quy trình, thời gian, tiêu thụ và giá cả sản phẩm Do đó, tác giả chọn nghiên cứu "Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân" làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Marketing.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu chính của luận án là nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của nông dân Từ đó, luận án đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm thúc đẩy ý định này, góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.

- Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân

Mô hình nghiên cứu được xây dựng nhằm khám phá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của nông dân tại Hà Nội.

Để thúc đẩy ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của nông dân tại Hà Nội, cần có các đề xuất và kiến nghị cụ thể cho cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng Cơ quan quản lý nhà nước nên tăng cường hỗ trợ chính sách và cung cấp thông tin về lợi ích của nông nghiệp hữu cơ Doanh nghiệp cần hợp tác với nông dân để phát triển chuỗi cung ứng bền vững, trong khi người tiêu dùng nên nâng cao nhận thức về giá trị của sản phẩm hữu cơ Sự kết hợp này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân trong việc chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ.

1.2.2 Câu h ỏ i nghiên c ứ u Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận án sẽ hướng đến tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau:

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân tại Hà Nội Các yếu tố này bao gồm nhận thức về lợi ích của nông nghiệp hữu cơ, hỗ trợ từ chính quyền, và kiến thức về kỹ thuật canh tác Sự ảnh hưởng của những yếu tố này đến ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ sẽ được phân tích để hiểu rõ hơn về hành vi của người nông dân trong việc chuyển đổi sang phương thức sản xuất bền vững.

Để thúc đẩy ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân, cần triển khai các giải pháp như nâng cao nhận thức về lợi ích của nông nghiệp hữu cơ, cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tài chính, và tạo ra các chính sách khuyến khích Bên cạnh đó, việc tổ chức các buổi đào tạo và hội thảo để chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn cũng rất quan trọng Cuối cùng, cần xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa nông dân và các tổ chức, doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng để tạo động lực cho việc chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ.

Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

1.3.1 Đố i t ượ ng nghiên c ứ u Đối tượng nghiên cứu của luận án là ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân Người nông dân ở đây là người đại diện hộ nông dân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Trong hai lĩnh vực chính của nông nghiệp hữu cơ là trồng trọt và chăn nuôi thì tác giả tập trung vào đối tượng nghiên cứu là trồng trọt

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân bao gồm nhận thức về lợi ích, hỗ trợ từ chính phủ và thị trường tiêu thụ Để thúc đẩy người nông dân chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ, cần có các chính sách khuyến khích, đào tạo kỹ thuật và tạo điều kiện tiếp cận thị trường Việc phát triển nông nghiệp hữu cơ tại Hà Nội sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.

Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của những nông dân đang canh tác theo phương pháp thông thường tại Hà Nội Do hạn chế về nguồn lực, tác giả chỉ tiến hành khảo sát tại một số khu vực cụ thể như Sóc Sơn, Đan Phượng và Thạch.

Thạch Thất là một trong những khu vực lớn trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại Hà Nội, nổi bật với trang trại Hoa Viên có diện tích gần 10 ha Ngoài ra, nông nghiệp hữu cơ cũng phát triển ở các khu vực khác như Sóc Sơn và Đan Phượng.

Phượng nhấn mạnh sự đa dạng về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm làm nông nghiệp và thu nhập hàng năm từ nông nghiệp trong khảo sát Những yếu tố nhân khẩu học này được xem xét để xác định mối quan hệ với ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

Bài viết nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam, đặc biệt là Hà Nội, trong giai đoạn 2015 - 2020 Tác giả sử dụng số liệu thứ cấp từ các nghiên cứu trước đó và thực tiễn hiện tại, đồng thời thu thập số liệu sơ cấp qua phỏng vấn sâu với chuyên gia và nông dân, cũng như khảo sát nông dân canh tác thông thường vào năm 2019 Từ những dữ liệu này, tác giả đưa ra đề xuất và kiến nghị cho cơ quan quản lý nhà nước nhằm khuyến khích nông dân chuyển đổi sang sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

1.3.3 Ph ươ ng pháp nghiên c ứ u

Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp được áp dụng để xử lý số liệu thứ cấp từ các nghiên cứu trong và ngoài nước Qua quá trình này, chúng ta hình thành khung lý thuyết, mô hình và các giả thuyết nghiên cứu một cách có hệ thống.

Phương pháp định tính, cụ thể là phỏng vấn sâu, được sử dụng để kiểm tra mức độ phù hợp của từng yếu tố và các quan sát trong nghiên cứu Qua đó, nghiên cứu giúp rút ra các nhóm yếu tố phù hợp với điều kiện môi trường nghiên cứu.

Phương pháp định lượng thông qua điều tra bảng hỏi được sử dụng để đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân Nghiên cứu này tiến hành kiểm định mô hình và các giả thuyết bằng cách áp dụng các kỹ thuật phân tích từ phần mềm SPSS và AMOS.

Cấu trúc của đề tài luận án

Luận án được cấu trúc thành 5 chương:

Ch ươ ng 1 Gi ớ i thi ệ u nghiên c ứ u Chương này giới thiệu tổng quan về đề tài luận án

Chương 2 Tổng quan nghiên cứu Chương này tổng hợp kết quả của nghiên cứu, từ cơ sở lý thuyết cho đến việc rà soát các công trình nghiên cứu liên quan, nhằm lựa chọn và điều chỉnh mô hình nghiên cứu phù hợp với bối cảnh và vấn đề nghiên cứu.

Chương 3 trình bày bối cảnh nghiên cứu về tình hình và xu hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại Hà Nội Đồng thời, chương cũng nêu rõ phương pháp nghiên cứu sẽ được áp dụng nhằm phát hiện các vấn đề mới và kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu.

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu, bao gồm việc kiểm định các giả thuyết và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định sản xuất nông nghiệp hữu cơ của nông dân Việt Nam.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị tổng hợp kết quả nghiên cứu, đưa ra kết luận về giả thuyết, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của kết quả nghiên cứu, đồng thời đề xuất kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện và phát triển lĩnh vực nghiên cứu.

Những đóng góp mới của luận án

Luận án áp dụng mô hình tích hợp với hai cách tiếp cận: (i) tiếp cận hợp lý dựa trên lý thuyết hành vi (TPB), lý thuyết phổ biến đổi mới (IDT) và lý thuyết động lực bảo vệ (PMT); (ii) tiếp cận đạo đức qua mô hình kích hoạt tiêu chuẩn (NAM) để nghiên cứu ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của nông dân Việt Nam Kết quả cho thấy, lợi thế hành vi so sánh có ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định chấp nhận, trong khi các yếu tố như thái độ, chuẩn chủ quan, cảm nhận khả năng kiểm soát, chuẩn mực cá nhân và chính sách hỗ trợ của Chính phủ không có sự khác biệt đáng kể về mức độ ảnh hưởng.

Mô hình nghiên cứu của luận án bao gồm 10 thang đo và 50 quan sát, nhằm khám phá các yếu tố tác động đến ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người dân.

7 nông dân phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đặc biệt khi nghiên cứu ở địa bàn Hà

Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của nông dân tại Hà Nội có sự khác biệt Đặc biệt, "lợi thế hành vi so sánh của người nông dân" được xác định là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định này.

Khi lợi ích kinh tế được đảm bảo, người nông dân sẽ chấp nhận chuyển đổi từ canh tác thông thường sang phương thức canh tác hữu cơ

Cơ quan quản lý nhà nước cần tác động để nâng cao nhận thức của người nông dân về sản xuất nông nghiệp hữu cơ Khi nông dân hiểu rõ sự khác biệt và có kiến thức về phương pháp này, họ sẽ tự tin hơn trong việc thực hiện canh tác hữu cơ, kiểm soát năng suất, từ đó thúc đẩy ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

Nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị về chính sách giá cả và kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp hữu cơ nhằm khuyến khích sản xuất nông nghiệp hữu cơ, đảm bảo ưu tiên hơn so với sản xuất nông nghiệp thông thường.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Nông nghiệp hữu cơ và vai trò của sản xuất nông nghiệp hữu cơ

Nguyễn Thế Đặng và cộng sự (2012) định nghĩa nông nghiệp hữu cơ là phương thức sản xuất nông nghiệp dựa trên các chu trình sinh học tự nhiên Điều này có nghĩa là sản xuất nông nghiệp hữu cơ tuân theo các quy luật sinh học vốn có trong tự nhiên.

Nông nghiệp hữu cơ được xem là một hình thức sản xuất nông nghiệp đặc biệt, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp bền vững (Katić và cộng sự, 2010) Nó đáp ứng tốt các yêu cầu về bảo vệ môi trường bền vững và sử dụng hoàn toàn các yếu tố đầu vào hữu cơ, đồng nghĩa với nông nghiệp bền vững (Kilcher, 2006; Henning và cộng sự, 1991) Lampkin (1994) định nghĩa nông nghiệp hữu cơ là hệ thống sản xuất tích hợp, vừa nhân văn vừa bền vững về môi trường và kinh tế.

The International Federation of Organic Agriculture Movement (IFOAM) defines organic agriculture as a production system that sustains the health of the soil, ecosystems, and people.

Nông nghiệp hữu cơ phụ thuộc vào các quá trình sinh thái, đa dạng sinh học và chu kỳ thích nghi với điều kiện địa phương, thay vì sử dụng các yếu tố đầu vào có tác dụng phụ Hình thức này tránh hoặc loại bỏ việc sử dụng phân bón hóa học tổng hợp, thuốc trừ sâu, chất điều tiết tăng trưởng cây trồng và chất phụ gia trong thức ăn gia súc, nhằm giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ sức khỏe con người và tạo ra nông sản sạch.

Canh tác hữu cơ được định nghĩa khác nhau, nhưng tất cả đều nhấn mạnh đây là một hệ thống sản xuất thân thiện với môi trường và là phương pháp nông nghiệp bền vững.

Parrott và cộng sự (2006) đã phân loại canh tác hữu cơ ở các quốc gia đang phát triển thành hai loại: canh tác hữu cơ được chứng nhận chính thức và canh tác hữu cơ không chính thức Loại được chứng nhận thường tập trung vào xuất khẩu sản phẩm, trong khi loại không chính thức chủ yếu phục vụ cho các hoạt động quy mô nhỏ nhằm cải thiện sinh kế nông dân (Goldberger, 2008) Mặc dù hệ thống chứng nhận là cần thiết để tiếp cận thị trường quốc tế, việc phát triển thị trường nội địa cho cây trồng từ canh tác hữu cơ không chính thức cũng rất quan trọng (Parrott và cộng sự, 2006).

Nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng nông nghiệp hữu cơ có những đặc điểm riêng biệt sau (Haccius, 1996):

Hoạt động sản xuất nông nghiệp cần tuân theo nguyên tắc của hệ thống sinh thái, trong đó con người, đất đai, cây trồng và vật nuôi hợp thành một thể thống nhất Mối quan hệ giữa các yếu tố này tạo thành một hệ sinh thái hữu cơ, đảm bảo sự bền vững và phát triển lâu dài cho nông nghiệp.

Nông nghiệp hữu cơ tập trung vào việc tạo ra sự hài hòa giữa hoạt động kinh tế và thiên nhiên Nếu các hoạt động này không tuân theo quy luật tự nhiên, sẽ dẫn đến những hệ quả tiêu cực và không đảm bảo sự phát triển bền vững.

Sản xuất nông nghiệp sẽ đạt được sự phát triển bền vững khi tận dụng và nâng cao độ phì nhiêu tự nhiên của đất, đồng thời tăng cường khả năng chống chịu của cây trồng và vật nuôi trước sâu bệnh.

- Chăn nuôi là một hợp phần thích ứng quan trọng của nông nghiệp hữu cơ

Hệ thống canh tác này hoàn toàn không bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng các nguyên liệu lạ ngoài nông trại, như phân vô cơ dễ tan và thuốc hóa học bảo vệ thực vật.

2.1.1.2 Cơ sở khoa học của sản xuất nông nghiệp hữu cơ

Phương thức sản xuất nông nghiệp hữu cơ dựa trên cơ sở khoa học của chu trình sinh học tự nhiên, tối đa hóa việc sử dụng các yếu tố tự nhiên sẵn có Điều này đồng nghĩa với việc loại bỏ các yếu tố nhân tạo như phân bón vô cơ, thuốc hóa học bảo vệ thực vật, chất kích thích sinh trưởng từ nguồn gốc vô cơ, và thức ăn chăn nuôi chứa nhiều chất kích thích.

Trong nông nghiệp hữu cơ, mối quan hệ giữa con người, đất đai, cây trồng và vật nuôi được tối ưu hóa, thể hiện sự tương tác hữu cơ và nhân quả Mỗi yếu tố trong hệ thống này đều được tôn trọng, nhằm phát huy tối đa tiềm năng tự nhiên của nó.

Nguyên tắc cơ bản của canh tác hữu cơ được liệt kê dưới đây (IFOAM, 1992):

- Sản xuất thực phẩm có chất lượng dinh dưỡng cao, đủ số lượng

- Phối hợp một cách xây dựng và theo hướng củng cố cuộc sống giữa tất cả các chu kỳ và hệ thống tự nhiên

Khuyến khích và thúc đẩy chu trình sinh học trong hệ thống canh tác là rất quan trọng, bao gồm việc duy trì vi sinh vật, quần thể động thực vật trong đất, cũng như chăm sóc cây trồng và vật nuôi.

- Duy trì và tăng độ phì nhiêu của đất trồng về mặt dài hạn

- Sử dụng càng nhiều càng tốt các nguồn tái sinh trong hệ thống nông nghiệp có tổ chức ở địa phương

- Làm việc càng nhiều càng tốt trong một hệ thống khép kín đối với các yếu tố dinh dưỡng và chất hữu cơ

- Làm việc càng nhiều càng tốt với các nguyên vật liệu, các chất có thể tái sử dụng hoặc tái sinh, hoặc ở trong trang trại hoặc là ở nơi khác

- Cung cấp cho tất cả các con vật nuôi trong trang trại những điều kiện cho phép chúng thực hiện những bản năng bẩm sinh của chúng

- Giảm đến mức tối thiểu các loại ô nhiễm do kết quả của sản xuất nông nghiệp gây ra

Duy trì sự đa dạng nguồn gen trong nông nghiệp hữu cơ và khu vực xung quanh là rất quan trọng, bao gồm cả việc bảo vệ thực vật và môi trường sống của động thực vật hoang dã.

Người sản xuất nông nghiệp cần được đảm bảo quyền sống theo Công ước Nhân quyền của Liên hiệp quốc, nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ bản, có thu nhập hợp lý và cảm thấy hài lòng với công việc, bao gồm cả việc được làm việc trong môi trường an toàn.

Tổng quan các nghiên cứu về ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ

2.2.1 T ổ ng quan nghiên c ứ u v ề ý đị nh ch ấ p nh ậ n c ủ a ng ườ i nông dân Ý định chấp nhận của người nông dân là chủ đề trong nhiều nghiên cứu ở trong và ngoài nước Các nghiên cứu đã tập trung tìm hiểu ý định chấp nhận của người nông dân trong các lĩnh vực khác nhau Luận án sẽ tổng quan một số các công trình trong và ngoài nước về ý định chấp nhận của người nông dân liên quan đến lĩnh vực và khung lý thuyết mà những nghiên cứu này hướng đến

2.2.1.1 Các lĩnh vực đã nghiên cứu

Nghiên cứu của các học giả nước ngoài cho thấy ý định chấp nhận của người nông dân được khám phá qua nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội và quá trình truyền thông thích ứng với khí hậu đến quyết định áp dụng các chiến lược chống lại hạn hán và lũ lụt (Arunrat và cộng sự, 2017) Đồng thời, các nghiên cứu cũng kiểm tra mô hình giải thích những khó khăn trong việc chấp nhận công nghệ nông nghiệp chính xác của người nông dân.

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trên toàn cầu để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi và ý định của nông dân trong việc áp dụng công nghệ và thực hành bền vững Tại Canada, nghiên cứu của Aubert và cộng sự (2012) đã chỉ ra tầm quan trọng của sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ công nghệ thông tin và truyền thông Tại Trung Quốc, Amin và Li (2014) đã tập trung vào việc sử dụng công nghệ, trong khi Deng và cộng sự (2016) phân tích ý định bảo tồn sinh thái từ các chương trình dịch vụ hệ sinh thái Tại Brazil, Borges và cộng sự (2014) đã nghiên cứu ý định sử dụng đồng cỏ tự nhiên cải tạo, và Senger cùng nhóm (2017) xác định các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp Nghiên cứu tại New Zealand của Cook và Fairweather (2003) đã tìm hiểu thay đổi trong thái độ của nông dân về công nghệ gen, trong khi Le Dang và cộng sự (2014) điều tra ý định thích ứng với giá điện và nước tại Việt Nam Ở Iran, Rezaei và cộng sự (2019) đã kiểm tra thực hành quản lý dịch hại tổng hợp, và Sharifzadeh cùng nhóm (2017) nghiên cứu chấp nhận chiến lược kiểm soát sinh học Tại Malaysia, Terano và cộng sự (2015) đã khảo sát ý định thực hành nông nghiệp bền vững, trong khi Van Dijk và cộng sự (2016) điều tra các biện pháp môi trường không trợ cấp tại Netherland Cuối cùng, nghiên cứu của Yazdanpanah và cộng sự (2014) tại Iran đã xem xét ý định bảo tồn nước, và Zamasiya cùng nhóm (2017) đã phân tích hành vi thích ứng với biến đổi khí hậu tại Zimbabwe.

Nghiên cứu của các học giả trong nước chỉ ra rằng ý định chấp nhận của người nông dân được khám phá qua nhiều lĩnh vực khác nhau Một nghiên cứu tại huyện Cần Đước, tỉnh Long An, đã xác định các yếu tố tác động đến quyết định mua bảo hiểm trồng lúa (Nguyễn Duy Chinh và cộng sự, 2016) Bên cạnh đó, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu của người nông dân ven biển cũng được giải thích, trong đó có việc xác định và định lượng các yếu tố rõ ràng và không rõ ràng.

Bài viết nghiên cứu 19 quyết định ứng xử của người nông dân tại xã Giao Thiện, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định, nhằm tìm hiểu các yếu tố hình thành hiện tượng “điệp khúc trồng chặt” diễn ra sôi động trong những thập kỷ qua ở vùng đồng bằng sông.

Cửu Long đang chứng kiến sự chuyển dịch của nông dân từ việc trồng lúa sang nuôi tôm, điều này phản ánh hành vi chấp nhận rủi ro (Ngô Thị Phương Lan, 2017) Bài viết cũng kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của nông dân trong khu vực tỉnh.

Phú Yên (Hoàng Thu Thủy và Bùi Hoàng Minh Thư, 2018)

2.2.1.2 Khung lý thuyết đã sử dụng

Nghiên cứu về ý định chấp nhận của người nông dân đã được thực hiện bởi các học giả thông qua nhiều khung lý thuyết khác nhau, trong đó nổi bật là sự kết hợp giữa lý thuyết về sự chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM) và lý thuyết phổ biến đổi mới (Innovation Diffusion Theory - IDT) (Aubert và cộng sự).

The article discusses various theoretical frameworks used in research, including the Technology Acceptance Model (TAM) as proposed by Amin and Li in 2014, and the Theory of Planned Behavior (TPB) referenced by multiple studies, such as those by Arunrat et al in 2017, Borges et al in 2014, Cook and Fairweather in 2003, Deng et al in 2016, and Djamaludin in 2018.

Hansson và cộng sự, 2012; Senger và cộng sự, 2017; Terano và cộng sự, 2015; Van

Dijk et al (2016) and Yazdanpanah et al (2014) utilized the Protection Motivation Theory (PMT) as outlined by Le Dang et al (2014), while also integrating the Theory of Planned Behavior (TPB) with the Norm Activation Model (NAM) to enhance understanding of behavioral motivations.

Nghiên cứu của Rezaei và cộng sự (2019) đã áp dụng kết hợp Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và Thuyết đổi mới (IDT) theo Aubert và cộng sự (2012) Đồng thời, Sharifzadeh và cộng sự (2017) đã sử dụng phiên bản mở rộng của TAM, gọi là TAM2, để kết hợp với lý thuyết IDT.

2.2.2 T ổ ng quan các nghiên c ứ u v ề các y ế u t ố ả nh h ưở ng đế n ý đị nh ch ấ p nh ậ n s ả n xu ấ t nông nghi ệ p h ữ u c ơ c ủ a ng ườ i nông dân

Nghiên cứu về ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ chủ yếu được thực hiện bởi các học giả nước ngoài, với mục tiêu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của người nông dân Các yếu tố này được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong các yếu tố tác động đến ý định chấp nhận mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững.

Thứ nhất, nhóm yếu tố thuộc về nhân khẩu học, tính cách và quan điểm của người nông dân: độ tuổi (Alexopoulos và cộng sự, 2010; Azam và Banumathi, 2015;

Xie và cộng sự, 2015); giới tính (Azam và Banumathi, 2015); trình độ học vấn (Azam và Banumathi, 2015); tính sáng tạo (Alexopoulos và cộng sự, 2010); quyền sở hữu đất

Theo nghiên cứu của Azam và Banumathi (2015), có 20 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của cá nhân, bao gồm kinh nghiệm, giáo dục và kiến thức (Soltani và cộng sự, 2013; Azam và Shaheen, 2019), sở thích rủi ro (Xie và cộng sự, 2015), động lực và chuẩn chủ quan (Asadollahpour và cộng sự, 2016) Thái độ cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định, như được chỉ ra bởi Asadollahpour và cộng sự (2016), Sharifuddin và cộng sự (2016), cũng như Laepple (2008).

Nhóm yếu tố nhận thức của người nông dân bao gồm: nhận thức về thị trường và vai trò của canh tác hữu cơ trong bảo vệ môi trường; an toàn sức khỏe; nhu cầu xã hội và thách thức kinh tế; sự thành công của các trang trại hữu cơ lân cận và cơ hội xuất khẩu; thu nhập và cơ hội tài chính; lợi nhuận và chi phí, bao gồm chi phí lao động; khả năng tương thích và hiệu quả sản xuất; năng suất và lợi ích từ canh tác; sự hữu ích và rủi ro trong sản xuất; cũng như sự quen thuộc với hệ thống sản xuất hữu cơ và các mục tiêu cụ thể của nông dân.

Thứ ba, nhóm yếu tố thuộc về trang trại của người nông dân: quy mô trang trại

(Alexopoulos và cộng sự, 2010; Azam và Banumathi, 2015); việc sử dụng trang trại cho thuê (Azam và Shaheen, 2018)

Thứ tư, nhóm yếu tố thuộc về môi trường: kinh tế, thể chế, xã hội (Azam và

Các yếu tố quan trọng trong nông nghiệp bao gồm môi trường, đào tạo, và hỗ trợ từ mạng lưới nông nghiệp, kinh tế, vật lý, sinh học (Shaheen, 2018; Laepple, 2008; Jierwiriyapant và cộng sự, 2012) Sự cạnh tranh và cơ sở hạ tầng cũng đóng vai trò quan trọng (Koutsoukos và Iakovidou, 2013), cùng với sự hợp tác sản xuất (Soltani và cộng sự, 2013) Các nghiên cứu cho thấy môi trường ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác nhau (Aoki, 2014; Asadollahpour và cộng sự, 2014; Altieri và cộng sự, 2017; Sharifuddin và cộng sự, 2016; Xie và cộng sự, 2015) Cuối cùng, tiếp cận tín dụng và thông tin là cần thiết để phát triển nông nghiệp bền vững (Ma và cộng sự, 2017).

Nhóm yếu tố liên quan đến chính sách truyền thông và hỗ trợ bao gồm sự hỗ trợ và chính sách của chính phủ (Asadollahpour và cộng sự, 2014; Azam và Shaheen, 2018; Soltani và cộng sự, 2013; Cranfield và cộng sự, 2010), mạng lưới tiếp thị (Azam và Shaheen, 2018; Koutsoukos và Iakovidou, 2013; Cranfield và cộng sự, 2010), cũng như kiểm soát sản xuất và chất lượng (Cranfield và cộng sự, 2010).

Bảng 2.1: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân

Stt Tác giả Yếu tố ảnh hưởng

Lý thuyết nghiên cứu về ý định của người nông dân

2.3.1 Lý thuy ế t hành vi có k ế ho ạ ch (Theory of planned behavior – TPB)

Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior – TPB) được Ajzen

Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) được phát triển vào năm 1985, nhưng gặp hạn chế trong việc dự đoán hành vi khi các tác nhân không thể kiểm soát hoàn toàn hành động của họ, dẫn đến việc thái độ và chuẩn mực chủ quan không đủ để giải thích hành vi (Hansen và cộng sự, 2004) Để khắc phục điều này, Ajzen đã xây dựng lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) bằng cách bổ sung yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi, phản ánh mức độ dễ dàng hay khó khăn trong việc thực hiện hành động.

27 thực hiện hành vi, điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành vi (Ajzen, 1991)

Theo TPB, hành vi của người nông dân bị ảnh hưởng bởi ý định và nhận thức kiểm soát hành vi Ý định này lại chịu tác động từ thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi của họ.

Mô hình TPB đã được chấp nhận và áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu nhằm dự đoán ý định và hành vi của cá nhân Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mô hình này đặc biệt phù hợp trong việc phân tích hành vi của nông dân (Borges và cộng sự, 2014; Deng và cộng sự, 2016; Djamaludin).

2018; Laepple, 2008; Nguyen và Nguyen, 2020; Senger và cộng sự, 2017)

Hình 2.2 Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)

Lý thuyết TPB đang ngày càng thu hút sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp, được sử dụng làm khung khái niệm cho các mô hình quyết định của nông dân về việc áp dụng công nghệ mới Nghiên cứu đã áp dụng TPB để hiểu rõ hơn về nhận thức của nông dân đối với các thực hành bảo tồn đất (Wauters và cộng sự, 2010), cải tiến hệ thống quản lý đồng cỏ tự nhiên (Borges và cộng sự, 2014), đa dạng hóa trang trại (Hansson và cộng sự, 2012), các quyết định sử dụng đất ở đầu nguồn (Poppenborg và Koellner, 2013), chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn nước (Yazdanpanah và cộng sự, 2014), phát triển hành vi bảo tồn môi trường trong trang trại (Deng và cộng sự, 2016), cũng như ý định đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp.

Nghiên cứu của Senger và cộng sự (2017) cùng với ý định sử dụng thẻ nông dân theo Djamaludin (2018) đã chỉ ra rằng mô hình lý thuyết TPB đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi sang canh tác hữu cơ Hattam (2006) tại Mexico và Asadollahpour cùng cộng sự cũng đã áp dụng mô hình này để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định canh tác hữu cơ.

Nhận thức kiểm soát hành vi Ý định Hành vi

2.3.2 Mô hình kích ho ạ t tiêu chu ẩ n (Norm Activation Model – NAM) Được phát triển bởi Schwartz (1977), NAM là một mô hình để giải thích hành vi ý định vị tha và ủng hộ môi trường (Onwezen và cộng sự, 2013) Dựa trên NAM, các hành vi/ý định vị tha là một chức năng của các chuẩn mực cá nhân (personal norm – PN) được kích hoạt bởi hai yếu tố: quy cho trách nhiệm (ascription of responsibility

- AR) và nhận thức về kết quả (awareness of consequences - AC) (Schwartz, 1977)

PN là tiền đề gần nhất cho ý định/hành vi, là một khía cạnh cốt lõi của mô hình kích hoạt tiêu chuẩn (Harland và cộng sự, 1999)

Khi nhận thức được hậu quả tiêu cực từ việc không thực hiện hành vi giúp đỡ người khác, cá nhân sẽ cảm thấy trách nhiệm cá nhân và từ đó phát sinh nghĩa vụ đạo đức để hành động Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến ý định của họ (Setiawan và cộng sự, 2014; Shin và cộng sự, 2018) Mức độ phù hợp của hành vi với chuẩn mực cá nhân sẽ quyết định cảm giác tự hào hoặc tội lỗi mà họ trải qua.

Hành vi ủng hộ môi trường là một phần quan trọng trong hành vi ủng hộ xã hội (De Groot và Steg, 2009; Steg và De Groot, 2010) Nghiên cứu về NAM cho thấy nó có nguồn gốc từ bối cảnh xã hội và đã được áp dụng để giải thích ý định và hành vi ủng hộ môi trường trong nhiều tình huống khác nhau (Bamberg và cộng sự, 2007; Chen và Tung, 2014; Han và cộng sự, 2010) De Groot và Steg (2009) nhấn mạnh rằng hành vi ủng hộ môi trường là một dạng đặc biệt của hành vi xã hội, vì nó thể hiện việc mang lại lợi ích cho người khác mà không có lợi ích cá nhân trực tiếp Vì vậy, hành vi ủng hộ xã hội bao gồm cả hành vi môi trường (De Groot và Steg, 2009; Steg và De Groot, 2010).

Hình 2.3 Mô hình kích hoạt tiêu chuẩn (NAM)

Nhận thức về kết quả

Quy cho trách nhiệm Ý định và hành vi

NAM đã được áp dụng để dự đoán hành vi môi trường như bảo tồn năng lượng

(Black và cộng sự, 1985), lựa chọn chế độ du lịch (Hunecke, Blobaum, Matthies, và

Nghiên cứu của Hoger (2001) chỉ ra tầm quan trọng của việc tái chế (Bratt, 1999; Hopper và Nielsen, 1991; Park và Ha, 2014) và mua sắm các sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường (Thogersen, 1999) Ngoài ra, các quyết định liên quan đến môi trường của khách tham quan bảo tàng cũng được xem xét (Han và Hyun, 2017), cùng với hành vi giao thông bền vững (Liu và cộng sự, 2017).

Nghiên cứu của Rezaei và cộng sự (2019) đã áp dụng mô hình NAM kết hợp với TPB để phân tích ý định của nông dân trong việc sử dụng các thực hành quản lý dịch hại tổng hợp.

(IPM) - một phương pháp kiểm soát dịch hại thân thiện với môi trường

2.3.3 Lý thuy ế t ph ổ bi ế n đổ i m ớ i (Innovation Diffusion Theory – IDT)

Hình 2.4 Lý thuyết phổ biến đổi mới (IDT)

IDT, hay Lý thuyết Đổi mới, là một trong những lý thuyết nổi bật nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận của cá nhân đối với công nghệ mới (Al-Jabri và Sohail, 2012) Lý thuyết này mô tả quá trình lan truyền các ý tưởng, thực tiễn hoặc công nghệ mới vào trong một hệ thống xã hội (Rogers).

2003) Nghiên cứu chính thức về IDT bởi nghiên cứu của Bryce Ryan và Neal Gross

Lý thuyết được phát triển vào năm 1943 trong lĩnh vực xã hội học và đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác nhau, với nhiều nghiên cứu hỗ trợ các nguyên lý của nó (Rogers, 2003, 2004) Các ngành học áp dụng lý thuyết này bao gồm nhân chủng học, truyền thông, địa lý, xã hội học, tiếp thị, chính trị, y tế công cộng và kinh tế học (Moseley, 2004; Rogers, 2004).

Rogers (1962) trong lý thuyết IDT đã chỉ ra rằng cá nhân thường thu thập thông tin từ những người xung quanh, đặc biệt là những người có kinh nghiệm tương tự, để đưa ra quyết định mới Quá trình phổ biến thông tin này đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp, khi mà nông dân thường dựa vào nguồn thông tin từ cộng đồng xung quanh họ (Berger, 2001).

Khả năng quan sát trong nông nghiệp là rất quan trọng, đặc biệt ở cấp địa phương, nơi mà các quá trình diễn ra có thể dễ dàng được nhận thấy bởi những người đi qua trang trại và các nông dân khác (Buttel và cộng sự, 1990; Burton, 2004; Schmit và Rounsevell, 2006).

Phổ biến là quy trình mà sự đổi mới được truyền đạt qua các kênh trong một hệ thống xã hội theo thời gian (Rogers, 2003) Theo Hall (2003), thuật ngữ này mô tả cách mà cá nhân hoặc nhóm (công ty) trong xã hội áp dụng công nghệ mới hoặc thay thế công nghệ cũ Đổi mới được hiểu là ý tưởng, thực hành hoặc đối tượng mới đối với cá nhân hoặc đơn vị chấp nhận (Rogers, 2003) Kết quả cuối cùng của sự phổ biến là việc áp dụng, thực hiện và thể chế hóa đổi mới.

Khoảng trống nghiên cứu

BỐI CẢNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 27/06/2021, 05:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Chu trình khép kín của nông hộ sản xuất nông nghiệp hữu cơ - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Hình 2.1. Chu trình khép kín của nông hộ sản xuất nông nghiệp hữu cơ (Trang 11)
Bảng 3.1: Diễn biến sản xuất lúa hữu cơ HàN ội qua các năm - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 3.1 Diễn biến sản xuất lúa hữu cơ HàN ội qua các năm (Trang 28)
Bảng 3.3: Diễn biến sản xuất rau hữu cơ HàN ội qua các năm - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 3.3 Diễn biến sản xuất rau hữu cơ HàN ội qua các năm (Trang 29)
Bảng 3.5: Diễn biến sản xuất cây ăn quả hữu cơ HàN ội qua các năm - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 3.5 Diễn biến sản xuất cây ăn quả hữu cơ HàN ội qua các năm (Trang 30)
Bảng 3.8: Sản xuất chè hữu cơ phân theo huyện, thị - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 3.8 Sản xuất chè hữu cơ phân theo huyện, thị (Trang 31)
3.1.4. Chè hữu cơ - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
3.1.4. Chè hữu cơ (Trang 31)
Bảng 3.7: Diễn biến sản xuất chè hữu cơ HàN ội qua các năm STT H ạng mục Qua các năm  - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 3.7 Diễn biến sản xuất chè hữu cơ HàN ội qua các năm STT H ạng mục Qua các năm (Trang 31)
3.1.6. Đánh giá chung - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
3.1.6. Đánh giá chung (Trang 32)
Bảng 3.9: Diễn biến sản xuất cây dược liệu hữu cơ HàN ội qua các năm - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 3.9 Diễn biến sản xuất cây dược liệu hữu cơ HàN ội qua các năm (Trang 32)
Bảng 3.11: Diễn biến trồng trọt hữu cơ HàN ội qua các năm STT H ạng mục Qua các năm  - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 3.11 Diễn biến trồng trọt hữu cơ HàN ội qua các năm STT H ạng mục Qua các năm (Trang 33)
Bảng 3.13. Các thang đo sử dụng trong luận án - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 3.13. Các thang đo sử dụng trong luận án (Trang 35)
Bảng 3.14. Thang đo yếu tố xây dựng dựa trên TPB - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 3.14. Thang đo yếu tố xây dựng dựa trên TPB (Trang 36)
Việc hình thành các nhóm nông dân về canh tách ữu cơ sẽ - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
i ệc hình thành các nhóm nông dân về canh tách ữu cơ sẽ (Trang 36)
Bảng 3.16. Thang đo yếu tố xây dựng dựa trên IDT và PMT - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 3.16. Thang đo yếu tố xây dựng dựa trên IDT và PMT (Trang 37)
Kết cấu bảng hỏi: - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
t cấu bảng hỏi: (Trang 37)
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo ý định Cronbach’s Alpha = 0,782  - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo ý định Cronbach’s Alpha = 0,782 (Trang 42)
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chuẩn chủ quan Cronbach’s Alpha = 0,870  - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chuẩn chủ quan Cronbach’s Alpha = 0,870 (Trang 42)
Bảng 4.6. Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo cảm nhận khả năng kiểm soát Cronbach’s Alpha = 0,812  - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 4.6. Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo cảm nhận khả năng kiểm soát Cronbach’s Alpha = 0,812 (Trang 43)
Bảng 4.8. Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo cảm nhận khả năng kiểm soát Cronbach’s Alpha = 0,785  - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 4.8. Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo cảm nhận khả năng kiểm soát Cronbach’s Alpha = 0,785 (Trang 43)
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo gán cho trách nhiệm Cronbach’s Alpha = 0,822  - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo gán cho trách nhiệm Cronbach’s Alpha = 0,822 (Trang 44)
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chuẩn mực cá nhân Cronbach’s Alpha = 0,812  - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chuẩn mực cá nhân Cronbach’s Alpha = 0,812 (Trang 44)
Bảng 4.15. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chính sách hỗ trợ của Chính phủ   - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 4.15. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chính sách hỗ trợ của Chính phủ (Trang 45)
Bảng 4.14. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo nhận thức về rủi ro sau khi lo ại biến FPR1  - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 4.14. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo nhận thức về rủi ro sau khi lo ại biến FPR1 (Trang 45)
Bảng 4.17. Tổng phương sai giải thích các yếu tố (Total Variance Explained) - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 4.17. Tổng phương sai giải thích các yếu tố (Total Variance Explained) (Trang 46)
Bảng 4.18. Matr ận xoay các yếu tố - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 4.18. Matr ận xoay các yếu tố (Trang 47)
Hình 4.1. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) – dạng chuẩn hóa - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Hình 4.1. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) – dạng chuẩn hóa (Trang 49)
Bảng 4.21. Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các yếu tố Yếu tốĐộ tin cậy tổng hợp CR Phươ ng sai rút trích AVE  MSV  - Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định chấp nhận sản xuất nông nghiệp hữu cơ của người nông dân – nghiên cứu trên địa bàn hà nội
Bảng 4.21. Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các yếu tố Yếu tốĐộ tin cậy tổng hợp CR Phươ ng sai rút trích AVE MSV (Trang 50)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w