Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá, thiết yếu cho sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường sống Nó đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và là điều kiện sinh tồn cho con người và thế giới thực vật Việc phân bố và sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả và bền vững là cần thiết để đảm bảo sự phát triển lâu dài Để quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai hiệu quả, thông tin về đất đai cần được lưu trữ, cập nhật và cung cấp đầy đủ, kịp thời.
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính là một nhu cầu thiết yếu, bao gồm hệ thống bản đồ địa chính và sổ sách địa chính Dữ liệu này cung cấp thông tin quan trọng về các khía cạnh tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý của thửa đất, cũng như thông tin về người sử dụng đất và quá trình sử dụng đất.
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển cơ sở dữ liệu địa chính tại Việt Nam không chỉ mang tính lý thuyết mà còn có ý nghĩa thực tiễn cao Việc này giúp lưu trữ dữ liệu không gian và thuộc tính đồng bộ, giải quyết nhu cầu quản lý và sử dụng đất, đảm bảo tính đầy đủ, liên kết và độ chính xác của dữ liệu địa chính Đồng thời, nó cung cấp thông tin địa chính cần thiết cho việc cập nhật biến động không gian và thuộc tính, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai và sử dụng hợp lý quỹ đất, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường trong quá trình đô thị hóa và hiện đại hóa đất nước.
Nghiên cứu thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai tại Việt Nam là một vấn đề quan trọng và cần thiết, xuất phát từ thực tế hiện nay.
Mục tiêu của đề tài
Dựa trên cơ sở khoa học pháp lý, bài viết này phân tích thực trạng xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu địa chính tại Việt Nam hiện nay Đồng thời, nó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn và bất cập, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và cải thiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu.
Nghiên cứu thực trạng xây dựng, vận hành và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai tại Việt Nam chỉ ra những phương pháp hiệu quả ở các vị trí và vùng miền khác nhau, nhằm cung cấp thông tin tài nguyên môi trường Điều này đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, đào tạo, và hợp tác quốc tế, đồng thời phục vụ các nhu cầu khác của xã hội trong lĩnh vực quản lý đất đai, đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống từ Trung ương đến địa phương.
Yêu cầu của đề tài
Nghiên cứu cho thấy hiện trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai tại Việt Nam đang phản ánh đúng thực tế.
Báo cáo thống kê thực trạng xây dựng, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu đất đai tại các vùng miền khác nhau, nhấn mạnh sự cần thiết phải cải thiện quy trình chia sẻ thông tin Các số liệu cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong cách thức quản lý và sử dụng dữ liệu đất đai, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong việc khai thác tài nguyên đất.
- Đánh giá tình hình và cách thức xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai tại các vùng miền khác nhau
Đánh giá công tác xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai tại Việt Nam cho thấy nhiều thuận lợi như sự phát triển công nghệ thông tin và nhu cầu quản lý đất đai hiệu quả Tuy nhiên, cũng tồn tại không ít khó khăn, bao gồm thiếu nguồn lực, sự phân tán thông tin và khó khăn trong việc đồng bộ dữ liệu Để hoàn thiện công tác này, cần đề xuất giải pháp khả thi như tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu đồng bộ và nâng cao sự hợp tác giữa các cơ quan liên quan.
Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu này làm rõ cơ sở khoa học và pháp lý liên quan đến việc xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai tại Việt Nam, đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của cơ sở dữ liệu đất đai trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quan về những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai Thông qua đó, các nhà lãnh đạo có thể đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản lý đất đai.
TỔNG QUAN
Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu là một tập hợp dữ liệu chung, có mối quan hệ logic và mô tả rõ ràng, được thiết kế để phục vụ nhu cầu thông tin của tổ chức Nó hoạt động như một kho dữ liệu lớn, được định nghĩa một lần và sử dụng đồng thời bởi nhiều bộ phận khác nhau Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu được tích hợp với lượng dư thừa tối thiểu, đảm bảo tính độc lập với ứng dụng, và trở thành một tài nguyên chung cho tổ chức.
1.1.2 Cơ sở dữ liệu địa chính
Cơ sở dữ liệu địa chính là tập hợp thông tin về các cấu trúc dữ liệu địa chính, bao gồm dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính và các dữ liệu liên quan khác Những thông tin này được sắp xếp và tổ chức để dễ dàng truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên thông qua các phương tiện điện tử.
Cơ sở dữ liệu địa chính là yếu tố cốt lõi trong hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và xác định vị trí không gian cho các cơ sở dữ liệu thành phần khác.
Cơ sở dữ liệu địa chính quản lý thông tin về các thửa đất, bao gồm tình trạng sử dụng, mục đích sử dụng và loại đất Đối tượng quản lý chính trong hệ thống này là các thửa đất, giúp đảm bảo việc quản lý hiệu quả và chính xác.
Thửa đất được xác định là một đối tượng địa lý thông qua bản đồ địa chính và các tài liệu liên quan, bao gồm thông tin về chủ sở hữu, đăng ký sử dụng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.1.2.1 Dữ liệu không gian địa chính
Dữ liệu bản đồ địa chính cung cấp thông tin chi tiết về vị trí và hình thể của thửa đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất Nó bao gồm dữ liệu về hệ thống thủy văn, thủy lợi, đường giao thông, điểm khống chế, biên giới, địa giới, địa danh, và các ghi chú khác Thông tin này cũng bao gồm đường chỉ giới và mốc quy hoạch, cùng với hành lang an toàn bảo vệ công trình, nhằm mô tả các yếu tố tự nhiên liên quan đến việc sử dụng đất.
- Vị trí, hình dạng, kích thước, tọa độ đỉnh thửa, số thứ tự, diện tích, mục đích sử dụng của các thửa đất
Hệ thống thủy văn bao gồm các yếu tố như sông, ngòi, kênh, rạch, cùng với hệ thống thủy lợi như dẫn nước, đê, đập và cống Ngoài ra, còn có hệ thống đường giao thông gồm đường bộ, đường sắt, cầu, và các khu vực đất chưa sử dụng mà không có ranh giới thửa khép kín.
Vị trí và tọa độ của các mốc giới, đường địa giới hành chính các cấp, cùng với các mốc giới quy hoạch sử dụng đất, ranh giới và hành lang bảo vệ an toàn công trình đều rất quan trọng Những thông tin này giúp xác định rõ ràng ranh giới sử dụng đất và bảo vệ các công trình xây dựng Việc nắm bắt chính xác các mốc giới này không chỉ hỗ trợ trong việc quản lý đất đai hiệu quả mà còn đảm bảo an toàn cho các công trình hạ tầng.
- Điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh
1.1.2.2 Dữ liệu thuộc tính địa chính
Dữ liệu thuộc tính địa chính bao gồm thông tin về người quản lý, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản liên quan đến đất Nó cũng chứa dữ liệu về tổ chức và cá nhân tham gia các giao dịch liên quan đến đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất Thêm vào đó, dữ liệu này cung cấp thông tin về thửa đất, tình trạng sử dụng, quyền và nghĩa vụ trong việc sử dụng đất, cũng như các giao dịch liên quan đến đất đai và tài sản khác.
- Các dữ liệu thuộc tính địa chính được lập để thể hiện nội dung của hồ sơ địa chính, bao gồm các thông tin:
+ Thửa đất gồm mã thửa, diện tích, tình trạng đo đạc lập bản đồ địa chính
Các đối tượng chiếm đất nhưng không hình thành thửa đất bao gồm: tên gọi, mã của đối tượng, diện tích của hệ thống thủy văn, hệ thống thủy lợi, hệ thống đường giao thông, và các khu vực đất chưa sử dụng mà không có ranh giới thửa khép kín.
Người sử dụng đất hoặc người quản lý đất cần cung cấp thông tin cá nhân bao gồm tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, cùng với văn bản xác nhận việc thành lập tổ chức.
Tình trạng sử dụng thửa đất bao gồm các yếu tố như hình thức và thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng, cũng như các hạn chế về quyền sử dụng Ngoài ra, cần lưu ý số hiệu giấy chứng nhận đã cấp, mục đích sử dụng đất, giá đất hiện tại, tài sản gắn liền với đất, và nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai.
+ Những biến động về sử dụng đất trong quấ trình sử dụng gồm những thay đổi về thửa đất, người sử dụng đất, về thực trạng sử dụng đất
Cơ sở dữ liệu được phân làm nhiều loại khác nhau:
1.1.4 Tổ chức cơ sở dữ liệu
Bảng là một thành phần thiết yếu trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, được cấu trúc bằng cách sắp xếp thông tin liên quan theo hàng và cột Mỗi hàng đại diện cho một bản ghi dữ liệu, trong khi các cột thể hiện các trường dữ liệu khác nhau.
Bản ghi trong quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL) là đơn vị nhỏ nhất và hoàn chỉnh nhất của dữ liệu, được lưu trữ trong các trường dữ liệu đã được đặt tên Trong một CSDL dạng bảng, bản ghi tương đương với hàng (row) và chứa tất cả thông tin liên quan đến mẫu tin mà CSDL đang theo dõi.
Trong quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL), trường dữ liệu là không gian dành cho một mẫu thông tin trong bản ghi dữ liệu Trong các hệ thống CSDL dạng bảng, dữ liệu được tổ chức theo hàng và cột, và trường dữ liệu tương ứng với các cột trong bảng.
Đất đai
1.2.1 Khái niệm Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặt biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
1.2.2 Công tác quản lí đất đai
Quản lý đất đai là quá trình tuân thủ pháp luật nhằm sử dụng và phát triển quỹ đất, khai thác lợi nhuận từ đất thông qua các hình thức như thuế, cho thuê và bán Nó bao gồm việc giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai và quản lý cả đất công lẫn đất tư, với các nhiệm vụ như đo đạc, đăng ký, định giá đất, giám sát việc sử dụng, lưu giữ và cập nhật thông tin đất đai, cũng như cung cấp thông tin và giải quyết tranh chấp liên quan đến đất.
1.2.3 Hệ thống thông tin đất đai(LIS)
Hệ thống thông tin đất đai được hiểu là công cụ phục vụ cho việc quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai bao gồm:
- Một CSDL lưu trữ các dữ liệu liên quan đến tài nguyên đất của một vùng hay lãnh thổ trong một hệ qui chiếu thống nhất;
Một hệ thống bao gồm các quy trình, thủ tục và công nghệ nhằm thu thập, cập nhật, xử lý và phân tích dữ liệu một cách có tổ chức và hiệu quả.
Theo thông tư 09/2007/TT-BTNMT và thông tư 17/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hệ thống thông tin đất đai được định nghĩa là một hệ thống thông tin số, lưu trữ toàn bộ thông tin về bản đồ địa chính, sổ mục kê và sổ theo dõi biến động đất đai.
1.2.3.2 Vai trò của một hệ thống LIS
- Tạo một CSDL nền địa lý đầy đủ và thống nhất (cho 1 vùng hay lãnh thổ) để thể hiện các thông tin có liên quan đến không gian;
- Cung cấp các thông tin điều tra cơ bản về địa hình, tài nguyên đất cho các hoạt động kinh tế của các ngành và các địa phương;
Cần phát triển công cụ hiệu quả để quản lý Nhà nước về hành chính lãnh thổ, bao gồm biên giới, địa giới hành chính các cấp, các thửa đất, cũng như quản lý tài nguyên, môi trường và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Đáp ứng nhu cầu thông tin về đất đai của người dân và các nhu cầu chung về phát triển xã hội và nâng cao dân trí.
Cơ sở dữ liệu đất đai
Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp thông tin có cấu trúc liên quan đến đo đạc, lập bản đồ địa chính và đăng ký đất đai Nó bao gồm hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, cũng như tài sản gắn liền với đất Ngoài ra, cơ sở dữ liệu còn chứa thông tin về thống kê, kiểm kê đất đai, quy hoạch sử dụng đất, giá đất, bản đồ giá đất, điều tra cơ bản về đất đai, và các hoạt động thanh tra, kiểm tra liên quan đến tranh chấp và khiếu nại về đất đai, cùng với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Cơ sở dữ liệu đất đai địa phương được xây dựng từ các hoạt động như đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Nó cũng bao gồm thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cũng như thông tin về giá đất và bản đồ giá đất Thêm vào đó, cơ sở dữ liệu này còn phản ánh các hoạt động điều tra, thanh tra, kiểm tra, và giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai, cùng với các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai Cụ thể, cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm các thành phần dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực này.
+ Cơ sở dữ liệu địa chính
+ Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai
+ Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
+ Cơ sở dữ liệu giá đất;
+ Cơ sở dữ liệu thống kê kiểm kê đất đai;
+ Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra,giari quyết trang chấp,khiếu nại, tố cáo về đất đai;
+ Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
1.3.2 Nội dung xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
1.3.2.1 Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
CSDL địa chính cần được xây dựng theo từng đơn vị hành chính cấp xã, sau đó tổng hợp lại theo đơn vị hành chính cấp huyện và tích hợp vào CSDL đất đai Việc xây dựng CSDL địa chính phải tuân thủ theo Thông tư số 05/2017/TT-BTNMT ban hành ngày 25/4/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Việc xây dựng CSDL địa chính được thực hiện gồm:
+ Thu thập tài liệu, dữ liệu.
+ Rà soát, đánh giá, phân loại và sắp xếp tài liệu, dữ liệu.
+ Xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền.
+ Xây dựng dữ liệu không gian địa chính.
+ Quét giấy tờ pháp lý và xử lý tập tin.
+ Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính.
+ Hoàn thành dữ liệu địa chính.
+ Xây dựng siêu dữ liệu địa chính.
+ Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu địa chính.
+ Đối soát, tích hợp dữ liệu vào hệ thống.
Trong trường hợp xây dựng CSDL địa chính cho các xã, phường (thị trấn) đã hoàn thành công tác đo đạc và lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng cần được chú trọng Cần thực hiện chỉnh lý biến động và hoàn thiện bản đồ địa chính để đảm bảo sự phù hợp giữa giấy chứng nhận, bản đồ và hiện trạng thực địa, đồng thời tiến hành xây dựng CSDL địa chính.
Để tiết kiệm chi phí trong việc xây dựng CSDL địa chính cho các xã, phường (thị trấn) đang tiến hành đo đạc và lập bản đồ địa chính, cần thực hiện đồng thời việc xây dựng CSDL này với quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) cho tất cả các thửa đất trong địa giới hành chính cấp xã.
1.3.2.2 Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
CSDL thống kê và kiểm kê đất đai được thực hiện theo từng đơn vị hành chính xã, sau đó tổng hợp theo cấp huyện và tích hợp vào CSDL đất đai.
- Việc xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện gồm:
+ Thu thập tài liệu, dữ liệu.
+ Rà soát, đánh giá, phân loại và sắp xếp tài liệu, dữ liệu.
+ Xây dựng dữ liệu không gian kiểm kê đất đai.
+ Quét giấy tờ pháp lý và xử lý tệp tin.
+ Xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Đối soát, hoàn thiện dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Xây dựng siêu dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
- CSDL thống kê, kiểm kê đất đai được xây dựng, cập nhật bắt đầu từ năm 2010, trong đó:
Dữ liệu thống kê đất đai hàng năm được xây dựng và cập nhật vào hệ thống, với việc bổ sung định kỳ sau khi số liệu được kiểm tra và phê duyệt, thường vào tháng 3 hàng năm.
Dữ liệu kiểm kê đất đai được cập nhật định kỳ 5 năm, bắt đầu từ kỳ kiểm kê năm 2010 Sau khi số liệu kiểm kê được phê duyệt theo thẩm quyền, thông tin sẽ được bổ sung vào cơ sở dữ liệu trong hệ thống.
Dữ liệu về bản đồ hiện trạng sử dụng đất được cập nhật định kỳ và tích hợp với dữ liệu không gian bản đồ địa chính cùng với quy hoạch sử dụng đất.
1.3.2.3 Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
CSDL quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được xây dựng theo từng đơn vị hành chính cấp xã, huyện và tỉnh, đồng thời được tích hợp vào CSDL đất đai.
- Việc xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện gồm: + Công tác chuẩn bị.
+ Thu thập tài liệu, dữ liệu.
+ Rà soát, đánh giá, phân loại và sắp xếp tài liệu, dữ liệu.
+ Xây dựng dữ liệu không gian.
+ Quét giấy tờ pháp lý và xử lý tệp tin.
+ Xây dựng dữ liệu thuộc tính quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Đối soát, hoàn thiện dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Xây dựng siêu dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- CSDL quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xây dựng, cập nhật bắt đầu từ năm
Vào năm 2010, sau khi quy hoạch sử dụng đất các cấp được phê duyệt, cần tiến hành cập nhật vào cơ sở dữ liệu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo quy định hiện hành.
Dữ liệu về bản đồ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cập nhật và tích hợp trong hệ thống dữ liệu không gian bản đồ địa chính, cùng với dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở các cấp.
1.3.2.4 Về xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất.
- CSDL giá đất cũng được xây dựng theo đơn vị hành chính xã, tổng hợp theo đơn vị hành chính cấp huyện và tích hợp vào CSDL đất đai.
- Việc xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất được thực hiện gồm:
+ Thu thập tài liệu, dữ liệu.
+ Rà soát, đánh giá, phân loại và sắp xếp tài liệu, dữ liệu.
+ Dữ liệu không gian giá đất.
+ Quét giấy tờ pháp lý và xử lý tập tin.
+ Xây dựng dữ liệu thuộc tính giá đất.
+ Hoàn thành dữ liệu giá đất.
+ Đối soát, hoàn thiện dữ liệu giá đất.
+ Xây dựng siêu dữ liệu giá đất.
+ Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu giá đất.
- CSDL giá đất phải được gắn vào thông tin dữ liệu thửa đất trong CSDL địa chính, được xây dựng theo hướng sau:
Dữ liệu giá đất được tích hợp với thông tin thửa đất và được cập nhật hàng năm Cơ sở dữ liệu về giá đất đã được xây dựng và cập nhật từ năm 2015 đến nay.
Hàng năm, CSDL về giá đất sẽ được cập nhật thường xuyên sau khi UBND tỉnh phê duyệt giá đất trên địa bàn tỉnh, thường vào tháng 02.
1.3.3 Mô hình dữ liệu cơ sở đất đai
1.3.3.1 Mô hình dữ liệu không gian đất đai
1.3.3.2 Mô hình dữ liệu thuộc tính đất đai
1.3.3.3 Cấu trúc và các kiểu thông tin của cơ sở dữ liệu đất đai
- Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu đất đai được xây dựng tuân thủ theo chuẩn quốc tế về mô hình liệu địa lý ISO 19107:2003
Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin của dữ liệu đất được quy định chi tiết thông qua các tiêu chí cụ thể, trong đó tên trường thông tin đóng vai trò là tên gọi riêng biệt cho từng trường thông tin.
+ Ký hiệu trường thông tin: là tên viết tắt của phân cấp thông tin, được viết theo quy ước quốc tế
Mô hình vận hành, khai thác chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai
1.4.1 Mô hình vận hành cơ sở dữ liệu đất đai
- Cơ sở dữ liệu đất đai được quản lý và vận hành theo mô hình tập trung như sau:
+ Cơ sở dữ liệu đất đai được lưu trữ, quản lý thống nhất tại sở tài nguyên và môi trường
Văn phòng đăng ký đất đai sử dụng mạng cục bộ (LAN) hoặc mạng diện rộng (WAN) để truy cập cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh, nhằm thực hiện việc khai thác và cập nhật thông tin cho các trường hợp thuộc thẩm quyền.
Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện có khả năng truy cập vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh thông qua mạng diện rộng (WAN/Internet) Điều này giúp họ khai thác và cập nhật thông tin cho các trường hợp nằm trong thẩm quyền xử lý.
Cán bộ địa chính xã có thể truy cập cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh qua mạng diện rộng (WAN/internet) nếu có điều kiện công nghệ, nhằm khai thác thông tin phục vụ quản lý đất đai tại địa phương.
+ Các tổ chức khác và cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin thì tra cứu thông qua cổng thông tin đất đai cấp tỉnh.
Nếu hạ tầng mạng không đủ mạnh để kết nối chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai với cơ sở dữ liệu đất đai tập trung tại các tỉnh, cần phải chiết xuất cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh thành bản sao theo từng huyện Sau đó, bản sao này sẽ được cài đặt vào máy chủ cấp huyện để phục vụ cho việc khai thác, sử dụng và cập nhật thông tin biến động đất đai một cách thường xuyên, theo mô hình cơ sở dữ liệu đất đai phân tán.
1.4.1.1 Mô hình cơ sở dữ liệu đất đai tập trung
Cơ sở dữ liệu đất đai sẽ được tập trung tại tỉnh, quản lý và cập nhật tại sở tài nguyên và môi trường Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh sẽ truy cập cơ sở dữ liệu qua mạng LAN hoặc WAN, tùy thuộc vào khoảng cách địa lý Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện sẽ sử dụng mạng WAN/internet để truy xuất dữ liệu thuộc thẩm quyền Các dịch vụ công và thông tin chia sẻ với các ngành khác sẽ được cung cấp qua cổng thông tin đất đai cấp tỉnh, phục vụ nhu cầu tra cứu của người dân và tổ chức UBND cấp xã cũng sẽ truy cập vào cơ sở dữ liệu để phục vụ quản lý đất đai tại địa phương.
Mô hình quản lý dữ liệu đất đai hiện đang được triển khai rộng rãi trên toàn quốc, với việc dữ liệu được quản lý tập trung tại sở tài nguyên và môi trường Điều này tạo thuận lợi cho quá trình khai thác, vận hành, bảo trì và bảo mật cơ sở dữ liệu đất đai, đảm bảo rằng dữ liệu luôn được duy trì và cập nhật thường xuyên Mô hình này góp phần hiệu quả vào việc xây dựng chính quyền điện tử của thành phố cũng như phát triển cơ sở dữ liệu đất đai cho ngành.
Để xây dựng và vận hành hiệu quả CSDL đất đai theo mô hình tập trung, cần có hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ từ thành phố đến từng phường/xã/thị trấn, giúp người dùng truy xuất dữ liệu nhanh chóng và dễ dàng Ngoài ra, cần thiết lập một cơ chế quản lý nhà nước tập trung về thẩm quyền và quản lý để đảm bảo quản trị CSDL và người dùng một cách hiệu quả.
- Mô hình CSDL tập trung trong một CSDL duy nhất như sau:
Mô hình này được áp dụng tạm thời tại các địa phương trong bối cảnh chưa thể thiết lập cơ sở dữ liệu tập trung, đóng vai trò như một giai đoạn chuyển tiếp hướng tới việc xây dựng mô hình tập trung trong tương lai.
Mô hình này có các đặc điểm sau:
+ CSDL địa chính được xây dựng và quản lý tại các huyện và được đồng bộ định kỳ với CSDL địa chính cấp tỉnh.
Tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và các Văn phòng cấp huyện, sẽ được thiết lập một hệ thống độc lập bao gồm máy chủ, thiết bị lưu trữ, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin đất đai để đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Mô hình này lý tưởng cho các khu vực chưa phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đầy đủ, cũng như cho các thành phố lớn với nhu cầu truy cập dữ liệu cao nhưng hạ tầng công nghệ hiện tại chưa đáp ứng đủ yêu cầu.
Mô hình cơ sở dữ liệu hiện tại không thể quản lý tập trung dữ liệu đất đai, do đó cần phát triển bộ công cụ đồng bộ dữ liệu hiệu quả và thường xuyên Điều này phải được thực hiện định kỳ thông qua hệ thống mạng cáp quang hoặc mạng truyền số liệu chuyên dụng để đảm bảo thông tin về sở tài nguyên và môi trường luôn được cập nhật.
1.4.2 Khai thác cơ sở dữ liệu đất đai
Cơ sở dữ liệu đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý cho các địa phương, từ lãnh đạo, quản lý đến cán bộ thực thi và người dân.
Hệ thống hồ sơ địa chính số cần được hình thành một cách thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh, nhằm mục đích quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác thông tin một cách nhanh chóng và kịp thời cho mọi đối tượng trong xã hội.
Cơ sở nền tảng trong quản lý nhà nước về đất đai không chỉ đáp ứng yêu cầu của công tác chuyên ngành mà còn hỗ trợ việc chia sẻ thông tin cho các lĩnh vực khác khi cần thiết.
Việc xây dựng, hoạch định chính sách và theo dõi thực hiện chính sách cần có cơ sở vững chắc, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý đất đai Việc này đòi hỏi phải cải cách hành chính một cách toàn diện, trong đó có việc chuẩn hóa các quy trình xử lý hồ sơ đất đai Bằng cách làm này, cơ quan quản lý có thể đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và công bằng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai.
KẾT QUẢ
Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại miền Bắc
Thành phố Hà Nội hiện có diện tích 3.300 km², sau khi sáp nhập với tỉnh Hà Tây, dẫn đến sự phát triển kinh tế xã hội đa dạng và tích cực Tuy nhiên, sự mở rộng này cũng đặt ra nhiều thách thức cho công tác quản lý hành chính, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai.
Với hơn 1,5 triệu thửa đất, quản lý đất đai tại thành phố gặp nhiều phức tạp và khó khăn Các vấn đề như quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thanh kiểm tra sử dụng đất và cho thuê đất luôn là những vấn đề nóng Nếu không có cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai tại Thủ đô sẽ trở nên khó khăn và vất vả.
Hà Nội đã triển khai dự án “Xây dựng tổng thể hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai” nhằm hoàn thiện hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai thống nhất toàn thành phố Dự án này không chỉ tuân thủ quy định mà còn hướng tới hiện đại hóa hệ thống quản lý, nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Dự án được triển khai trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2015 -2018, gồm 27 quận, huyện (trừ 03 huyện đã triển khai trong dự án VLAP).
Dự án đã xây dựng và thu được các kết quả như sau:
Dự án có tổng mức đầu tư 1.402 tỷ đồng, được triển khai tại 27 quận, huyện, thị xã từ năm 2015 đến 2018 Cụ thể, trong năm 2015, vốn thực hiện được bố trí là 165,5 tỷ đồng, và năm 2016 là 152 tỷ đồng.
- Theo Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, sau khi triển khai thực hiện tại
Đến năm 2016, dự án đã hoàn thành tại 3 huyện Đan Phượng, Quốc Oai và Ứng Hòa với diện tích đo đạc lên tới 36.118ha Trong khuôn khổ dự án, 261.887 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp và cơ sở dữ liệu địa chính đã được tích hợp tại 66 xã, thị trấn Đặc biệt, thông tin về đất đai đã được cung cấp cho người sử dụng qua mạng và hình thức tin nhắn SMS.
Sở đã hoàn thành việc đo đạc và cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ công trình thủy lợi sông Nhuệ Việc này đã được bàn giao cho Ủy ban Nhân dân các quận Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, Hà Đông, cùng các huyện Thanh Trì, Thanh Oai, Thường Tín, Phú Xuyên, và Ứng Hòa Đây là cơ sở quan trọng để thực hiện lập hồ sơ quản lý đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa phương.
Năm 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, dẫn đến việc thẩm định và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 21.959 hồ sơ của người mua nhà tại các dự án khu nhà ở và khu đô thị.
Trong thời gian qua, các chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã đã tiếp nhận và trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện cấp mới 21.140 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đồng thời, đã thực hiện đăng ký biến động cho 93.117 hồ sơ của cá nhân và tổ chức.
Trên địa bàn thành phố hiện còn 63.255 thửa đất của các hộ gia đình chưa được kê khai đăng ký, cùng với 144.011 thửa đất gặp khó khăn do các quyết định của cơ quan nội chính Ngoài ra, có 8.700 thửa đất thuộc các tổ chức sử dụng đất đang vướng mắc trong việc sắp xếp cơ sở nhà đất theo Quyết định 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, và 38.111 căn hộ tại các dự án khu nhà ở, khu đô thị chưa được cấp giấy chứng nhận do các chủ đầu tư chưa thực hiện kê khai.
Đến năm 2016, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình và cá nhân tại thành phố đã hoàn thành cơ bản, với 100% các thửa đất được đăng ký kê khai và đạt tỷ lệ 86% trên tổng số thửa đất.
Theo kế hoạch năm 2016, Sở sẽ tập trung phân loại và đề xuất các chính sách phù hợp để giải quyết dứt điểm 144.011 thửa đất chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mục tiêu là hoàn thành dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai vào năm 2018 Khi dự án kết thúc, một cơ sở dữ liệu đất đai chung cho toàn thành phố sẽ được thiết lập, giúp người dân và tổ chức dễ dàng tra cứu thông tin đất đai, đồng thời rút ngắn quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thông qua sự phối hợp liên ngành.
Kết quả từ các dự án và đề tài này là nền tảng quan trọng giúp Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai hiện đại, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý hành chính về đất đai tại Thành phố Hà Nội.
2.1.2 Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Nam Định
Tỉnh Nam Định đã chú trọng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong nhiều năm để phục vụ việc khai thác, sử dụng và cập nhật thông tin về đất đai Tuy nhiên, quá trình xây dựng Nông thôn mới đã dẫn đến những thay đổi cơ bản trong hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính trước đó tại các địa phương.
Toàn bộ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân cần được đo đạc chỉnh lý và cấp lại để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời phù hợp với hiện trạng sử dụng đất, tránh tranh chấp Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) địa chính ở các địa phương hiện chỉ dừng lại ở việc lập bản đồ và hồ sơ riêng lẻ cho từng xã, chưa kết nối thành CSDL hoàn chỉnh của huyện Trong chiến lược hiện đại hóa quản lý tài nguyên và môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNMT) đã xác định xây dựng CSDL đất đai là nhiệm vụ quan trọng, do đó các cấp, ngành chức năng tỉnh ta đang tích cực thực hiện các chương trình nâng cao chất lượng xây dựng CSDL địa chính.
Năm 2014, UBND tỉnh đã quy định rằng các xã, thị trấn sẽ được hưởng 50% tổng số tiền từ việc sử dụng đất, nhằm đảm bảo kinh phí cho công tác điều chỉnh và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai sau ĐĐĐT Trong đó, 10% số tiền này sẽ được dành cho các hoạt động quy hoạch, đo đạc, chỉnh lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các công việc liên quan đến quản lý đất đai.
Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại miền Trung
2.2.1 Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Thừa Thiên Huế
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai là cần thiết để đảm bảo thông tin địa chính được cập nhật kịp thời và chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính đã đầu tư Điều này giúp tạo ra công cụ quản lý Nhà nước về đất đai hiện đại, đáp ứng yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường Mặc dù UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã chỉ đạo và ban hành nhiều văn bản trong năm 2013 và 2014 để thúc đẩy thực hiện, nhưng đến nay, tiến độ và chất lượng thực hiện vẫn chưa đạt yêu cầu đề ra.
Việc xây dựng CSDL đất đai và số hoá quản lý dữ liệu trên bản đồ sẽ tăng cường quyền làm chủ của Nhân dân, nâng cao giá trị đất đai trong giao dịch và thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội Tuy nhiên, việc triển khai xây dựng CSDL toàn tỉnh gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc đồng bộ dữ liệu từ đo đạc, thành lập hoặc chỉnh lý bản đồ, và kê khai đăng ký hồ sơ cấp giấy chứng nhận, kèm theo việc rà soát và cập nhật các biến động đất đai.
Vào năm 2017, hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường đã được xây dựng với kiến trúc logic và chuẩn hóa, nhằm khắc phục những điểm yếu trong công tác lưu trữ Hệ thống này đảm bảo sự thông suốt trong việc tích hợp, liên kết, chia sẻ và cung cấp thông tin trực tuyến trên toàn tỉnh.
Phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu Tài nguyên Môi trường ứng dụng tại Thừa Thiên Huế
Phần mềm cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường địa phương, bao gồm các loại hình dữ liệu và cơ quan quản lý, giúp người khai thác dễ dàng nắm bắt thông tin sơ bộ phục vụ quá trình khai thác dữ liệu hiệu quả.
Phần mềm tra cứu dữ liệu Tài nguyên môi trường hỗ trợ cá nhân và đơn vị theo dõi, tra cứu hồ sơ một cách nhanh chóng và chính xác Người dùng có thể dễ dàng tìm thấy thông tin hồ sơ mới cập nhật, bao gồm lĩnh vực và nơi lưu trữ Ngoài ra, phần mềm cho phép tra cứu thông qua các từ khóa dễ nhớ như chủ sử dụng và tên hồ sơ, hoặc sử dụng tính năng tìm kiếm nâng cao với thông tin chi tiết như lĩnh vực, cơ quan lưu trữ, địa bàn và thời gian liên quan, giúp người dùng truy cập thông tin hồ sơ một cách thuận tiện và đầy đủ.
Người dùng cần cập nhật dữ liệu Tài nguyên môi trường bằng cách cung cấp thông tin chi tiết cho từng loại hồ sơ, bao gồm lĩnh vực, loại hình, thời gian lưu trữ, địa bàn, vị trí lưu trữ, phòng lưu, và giá lưu Thông tin về thửa đất, tài liệu liên quan và thông tin mở rộng cũng cần được đảm bảo đầy đủ và rõ ràng, nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động lưu trữ và khai thác dữ liệu trong tương lai.
Quản lý các thuộc tính mở rộng là cần thiết cho từng lĩnh vực, vì mỗi hồ sơ yêu cầu thông tin lưu trữ khác nhau Phần mềm hỗ trợ quản lý sẽ mở rộng các thuộc tính này khi có phát sinh, giúp thu thập, cập nhật và quản lý dữ liệu về tài nguyên môi trường một cách hiệu quả trong hiện tại và tương lai.
Mô hình giải pháp: Ứng dụng chạy cả trên nền tảng web-based.
Ngôn ngữ phát triển: ASP.NET / C#
Hệ quản trị CSDL: MS SQL Server
Phần mềm hỗ trợ cung cấp thông tin chuyên ngành về tài nguyên môi trường, giúp cá nhân và tổ chức dễ dàng tiếp cận nguồn dữ liệu đầy đủ và chính thống Công cụ này phục vụ cho các hoạt động chuyên môn và nghiên cứu, đảm bảo người dùng có được thông tin cần thiết để phát triển kiến thức và thực hiện các dự án liên quan.
Phần mềm quản lý thông tin lưu trữ hồ sơ là công cụ hiệu quả giúp lưu trữ dữ liệu một cách hệ thống và logic Nó không giới hạn số lượng hồ sơ và đơn vị lưu trữ, đảm bảo an toàn cho dữ liệu, tránh tình trạng mất mát và phân tán Ngoài ra, phần mềm còn hỗ trợ tìm kiếm, thống kê và báo cáo nhanh chóng khi cần thiết.
Phần mềm báo cáo và thống kê cung cấp khả năng tổng hợp và chi tiết hóa dữ liệu, giúp người dùng nhanh chóng nắm bắt thông tin cần thiết cho quản lý và khai thác dữ liệu Ngoài ra, người dùng có thể dễ dàng xuất số liệu thống kê ra Excel để phục vụ cho công tác chuyên môn.
Phần mềm quản trị hệ thống cung cấp đầy đủ công cụ cho người quản trị để thực hiện các hoạt động quản lý và phân quyền, nhằm đảm bảo an toàn và bảo mật cho hệ thống, đồng thời vận hành theo yêu cầu của đơn vị quản lý.
Phần mềm hỗ trợ xuất/nhập dữ liệu tài nguyên môi trường cho phép người quản trị nhập dữ liệu từ file Excel, giúp tiết kiệm thời gian và công sức khi bổ sung thông tin Ngoài ra, hệ thống còn cung cấp tính năng xuất dữ liệu báo cáo thống kê dưới dạng Excel, thuận tiện cho việc chỉnh sửa, in ấn và phục vụ công tác lưu trữ cũng như các hoạt động chuyên môn.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ triển khai chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường, nhằm thu thập, tích hợp, xử lý và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan Mục tiêu là phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và cộng đồng, đồng thời lưu trữ và bảo quản thông tin tư liệu theo phân cấp Ngoài ra, sẽ thực hiện các dịch vụ thông tin trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
Cơ sở dữ liệu dùng chung được công bố một cách chính thống và đầy đủ nhằm phục vụ nhu cầu khai thác thông tin của các đơn vị và cá nhân Điều này giúp tăng cường quá trình trao đổi và phối hợp thông tin giữa các đơn vị lưu trữ dữ liệu.
- Tiết kiệm thời gian, kinh phí tìm hiểu, thu thập thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, hoạch định chiến lược về tài nguyên môi trường
- Phần mềm đang được triển khai ứng dụng tại Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế và các sở, thành phố, huyện trên địa bàn toàn tỉnh.
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã phê duyệt dự án Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh (VILG), với tổng mức đầu tư gần 100 tỷ đồng, được tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới và sẽ được thực hiện từ năm tới.
Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại miền Nam
2.3.1 Thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Vĩnh Long
Quá trình phát triển công nghiệp và đô thị hóa đã ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng đất tại tỉnh Vĩnh Long Để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, cần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu giúp người dân dễ dàng tiếp cận thông tin về đất đai một cách minh bạch, khắc phục những hạn chế trong đo đạc và xác minh chủ quyền, đồng thời giảm thiểu tình trạng tranh chấp Điều này sẽ tạo điều kiện cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư và phát huy hiệu quả quyền sử dụng đất UBND tỉnh Vĩnh Long đã triển khai dự án VLAP và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai nhằm đạt được những mục tiêu trên.
Vĩnh Long là một trong chín tỉnh được lựa chọn tham gia dự án Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (VLAP).
Dự án “Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam” được thực hiện từ tháng 9 năm 2008 đến ngày 30 tháng 6 năm 2015, với nguồn vốn vay từ Ngân hàng Thế giới Dự án đã thành công trong việc liên thông cơ sở dữ liệu địa chính tại 9 Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và huyện, đồng thời thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật để quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu liên thông Để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, việc cấp Giấy Chứng nhận cần được thực hiện ngay sau khi đo đạc trên thực địa và liên tục cập nhật biến động nhằm đảm bảo số liệu luôn chính xác và kịp thời.
Trong 5 năm 2008-2011, Vĩnh Long đã hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính cho 105.618 ha, đạt 99% khối lượng theo thiết kế của dự án Riêng 4 huyện (Bình Minh, Bình Tân, Tam Bình, Trà Ôn) đã hoàn thành xong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính Huyện Vũng Liêm dự kiến hoàn thành trong quý 1 năm 2012 Số thửa đất được cấp giấy đạt 51%.
Tỉnh đã áp dụng phần mềm quản lý đất đai ViLis tại 3 huyện Bình Minh, Bình Tân, và Tam Bình, dựa trên các thửa đất đã được đo đạc và cấp giấy Người dân có thể dễ dàng tra cứu thông tin về thửa đất của mình trực tuyến, trong khi các nhà quản lý có cái nhìn tổng quát về tình hình sử dụng đất tại xã, huyện và tỉnh.
Cơ sở dữ liệu đất đai đã được thiết lập và đưa vào khai thác tại ba huyện, với việc cập nhật thường xuyên và vận hành liên thông từ tỉnh đến huyện, xã theo mô hình tập trung Điều này đã cải thiện rõ rệt hiệu quả làm việc của cán bộ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, đồng thời rút ngắn thời gian thực hiện các giao dịch đất đai, khi người dân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) theo dự án VLAP.
Thời gian thực hiện thủ tục chuyển nhượng dao động từ 4-5 ngày cho số lượng hồ sơ ít và 8-15 ngày cho số lượng hồ sơ nhiều, theo quy định hiện hành.
20 ngày) Thủ tục đăng ký thế chấp chỉ thực hiện trong 1 ngày.
Tỉnh Vĩnh Long đã đăng ký thành công 512.527 thửa đất, đạt 87,41% tổng số thửa đất cần cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó 431.044 thửa đã được xét duyệt, tương đương 84% tổng số thửa đã đăng ký, và 324.366 thửa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận Để thúc đẩy công tác này, năm 2014, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long đã triển khai Dự án VLAP nhằm xây dựng mô hình quản lý đất đai hiện đại và đạt được nhiều kết quả tích cực.
Dự án VLAP tại tỉnh Vĩnh Long đã hoàn thành việc trang bị hệ thống mạng và thiết bị tin học cho 6 văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (VPĐK QSDĐ) cùng 107 xã, phường, thị trấn Ngoài ra, 2 VPĐK QSDĐ mẫu (tại tỉnh và TX Bình Minh) cũng được trang bị thiết bị hỗ trợ tiếp nhận và giao trả hồ sơ, nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.
Tỉnh đã hoàn thành việc đo đạc và lập bản đồ địa chính cho 103 xã, phường, thị trấn với tổng diện tích hơn 132.406ha, đạt 92,47% diện tích cần đo Trong số này, 75 xã thuộc 6/8 huyện đã hoàn tất, trong khi 28 xã và thị trấn ở Long Hồ và Mang Thít vẫn đang trong quá trình thực hiện.
- Dự kiến công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính sẽ hoàn thành và nghiệm thu trong tháng 6 đối với Long Hồ và tháng 7 đối với Mang Thít.
Vĩnh Long nổi bật trong việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai và triển khai mô hình cơ sở dữ liệu tập trung cho 5 huyện Tỉnh hiện chỉ có một hệ thống quản lý đất đai đồng bộ, giúp nâng cao hiệu quả trong việc khai thác và sử dụng thông tin đất đai.
CSDL duy nhất tại Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng Đất tỉnh cho phép cán bộ địa chính cấp xã và cán bộ Văn phòng Đăng ký cấp huyện, tỉnh truy cập trực tiếp Hệ thống này hỗ trợ thực hiện các tác nghiệp hàng ngày và cập nhật, chỉnh lý thông tin theo phân quyền khi có biến động.
Việc triển khai khai thác và vận hành CSDL đất đai liên thông tại ba cấp tỉnh, huyện, xã đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong phương thức làm việc của cán bộ quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước Đồng thời, người dân được phục vụ tốt hơn, dễ dàng tiếp cận thông tin đất đai và giảm thiểu thời gian giải quyết các thủ tục liên quan.
Theo quy trình CSDL, các bước tiếp nhận, luân chuyển và xử lý hồ sơ đăng ký giao dịch đất đai, bao gồm thế chấp, chuyển nhượng, chuyển đổi và góp vốn, cũng như các công việc chỉnh lý hồ sơ địa chính, in giấy chứng nhận và lập hồ sơ tại VPĐK QSDĐ các cấp, đã được thực hiện hoàn toàn trên máy tính thông qua phần mềm ViLis 2.0.
Dự án nâng cao trách nhiệm giải trình của cán bộ và chuyên viên trong quá trình thụ lý hồ sơ, yêu cầu họ tuân thủ đúng thời gian quy định trong quy trình đã thiết lập.
Nhận xét thực trạng xây dựng, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai tại Việt Nam
2.5.1 Hiện trạng CSDL đất đai tại Việt Nam
Trong những năm qua, chúng ta đã nỗ lực xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) tài nguyên đất nhằm hỗ trợ quản lý đa ngành, đặc biệt cho quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất CSDL này bao gồm các thông tin và dữ liệu đất đai quan trọng.
- Bản đồ nền địa lý tỷ lệ 1:1.000.000, 1:500.000, 1:250.000, 1:100.000 và 1:50.000 phủ trùm toàn lãnh thổ Việt Nam;
- Dữ liệu bản đồ địa hình từ 1:10.000 đến 1:1.000.000, 1:25000 khu vực trung du, 1:10.000 khu vực kinh tế trọng điểm và tỷ lệ lớn ở các đô thị;
- Dữ liệu ảnh hàng không từ năm 1999 đến nay, ảnh vệ tinh:
+ Ảnh SPOT (độ phân giải 10m) phủ kín cả nước (miền Bắc là ảnh toàn sắc độ phân giải 5m);
+ Ảnh hàng không tỷ lệ 1/8.000 đến 1/15.000 phủ kín đồng bằng châu thổ sông Hồng và đồng bằng song Cửu Long;
+ Ảnh hàng không tỷ lệ 1/15.000 đến 1/40.000 phủ kín trung du, cao nguyên và vùng núi (trừ vùng Tây Bắc và miền Tây Nghệ An tới Quảng Nam).
- Bản đồ địa giới hành chính 364/CT các cấp tỉnh, huyện, xã của cả nước
Bản đồ hành chính toàn quốc và 64 tỉnh, với các tỷ lệ khác nhau, cung cấp cái nhìn tổng quan về tổ chức hành chính Bên cạnh đó, bản đồ địa chính cơ sở với tỷ lệ 1:10.000 cùng một số tỷ lệ khác, giúp người dùng nắm bắt thông tin chi tiết về địa lý và quản lý đất đai.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất toàn quốc, các vùng kinh tế và của các địa phương (tỉnh, huyện, xã).
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất toàn quốc, của các vùng kinh tế và của các địa phương (tỉnh, huyện, xã).
- Các số liệu thống kê, kiểm kê đất theo định kỳ.
- Dữ liệu hồ sơ địa chính của các địa phương
Dữ liệu hiện có từ CSDL đất đai chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu thông tin cho quy hoạch sử dụng đất Trong quá trình lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cho từng cấp và địa phương, cần nhiều nguồn dữ liệu bổ sung như bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ đơn vị đất đai và bản đồ địa chính, nhưng thực tế vẫn còn thiếu.
Các bản đồ ở nhiều nơi còn mới chỉ được lập ở dạng giấy, chưa có bản đồ số
Các dữ liệu thuộc tính về đất đai được lưu trong hồ sơ địa chính vẫn chưa được cập nhật thường xuyên.
Trung tâm lưu trữ và thông tin đất đai đang triển khai dự án xây dựng CSDL tổng hợp về đất đai cấp trung ương từ năm 2009 đến 2011, nhằm cung cấp thông tin cơ bản cho các bộ, ngành trong việc xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển, đồng thời hỗ trợ quản lý và bảo vệ tài nguyên và môi trường Tại cấp tỉnh và quận, huyện, một số phần mềm như CiLIS và ViLIS đang được áp dụng, yêu cầu các địa phương chuẩn hóa dữ liệu đất đai Một số tỉnh như Bình Dương, An Giang, Đồng Tháp và thành phố Hồ Chí Minh đã thử nghiệm thành công.
Nhiều địa phương đã tự xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai để phục vụ quản lý, tuy nhiên, mức độ áp dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, chủ yếu sử dụng các phần mềm đơn giản như Excel và Access.
Hiện nay, về mặt kỹ thuật dữ liệu phục vụ cho quy hoạch, chỉ có Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 17 tháng 12 năm 2007 quy định về việc phát hành bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất Quyết định này nêu rõ các yêu cầu về tệp chuẩn hệ tọa độ VN2000, cơ sở toán học phù hợp với đơn vị hành chính trong việc xây dựng bản đồ, cũng như quy định về font chữ, các ký hiệu dạng điểm, dạng tuyến, các lớp đối tượng địa lý và màu sắc, lực nét.
Cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiện chưa đầy đủ và thống nhất giữa trung ương và địa phương, cũng như giữa các địa phương với nhau Do đó, cần có thêm đầu tư và xây dựng để cải thiện hệ thống này.
2.5.2 Nhận xét công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Trong những năm qua, nhiều địa phương đã chú trọng xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) địa chính kết hợp với đo đạc và lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cũng như cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất Một số tỉnh như Đồng Nai, An Giang, Vĩnh Long, cùng với các quận, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh như Hải Phòng, Nam Định, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, và Hồ Chí Minh, đã hoàn thiện CSDL địa chính và tổ chức quản lý, vận hành hiệu quả, thường xuyên cập nhật biến động tại các cấp tỉnh và huyện.
Dự án VLAP đã được triển khai tại 9 tỉnh, bao gồm Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Tiền Giang, Bến Tre, và Vĩnh Long, nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai vĩ mô cấp Trung ương Việc phê duyệt dự án tổng thể về hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đã mang lại kết quả khả quan, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, tránh trùng lặp trong đầu tư và tiết kiệm chi phí trong giải phóng mặt bằng cho các công trình mới.
Tại miền Bắc, tỉnh Quảng Ninh là một trong những địa phương tiên phong trong việc triển khai mô hình này, mang lại nhiều kết quả tích cực.
STNMT tỉnh Quảng Ninh đã hợp tác với hai thành phố Uông Bí và Cẩm Phả để thí điểm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho các phường, xã Hệ thống này đang hoạt động trên hạ tầng Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh và mạng lưới truyền thông toàn tỉnh, giúp tiết kiệm chi phí cho các chương trình thống kê định kỳ và đột xuất Việc này không chỉ đảm bảo độ chính xác và nhanh chóng trong việc thực hiện các yêu cầu của các đơn vị chức năng mà còn nâng cao hiệu quả quản lý và giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai của tỉnh.
Dự án VLAP tại Khánh Hòa, thực hiện từ năm 2008 đến 2013 và gia hạn đến 30-6-2015, đã tạo ra một hệ thống quản lý đất đai hiện đại với 7 văn phòng đăng ký được nâng cấp Dự án đã hoàn thành việc đo đạc và lập bản đồ địa chính cho 100% diện tích, đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu kết nối giữa tỉnh, huyện và xã, giúp cán bộ quản lý đất đai tra cứu và cung cấp thông tin cho người sử dụng đất Thành công của mô hình này sẽ thúc đẩy hiện đại hóa quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tại tỉnh Vĩnh Long, dự án VLAP đã thành công trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho 109 xã- phường- thị trấn, giúp quản lý và khai thác đất đai một cách thống nhất trên toàn tỉnh Đến năm 2016, Vĩnh Long đã hoàn thành việc đo đạc và lập bản đồ địa chính số cho 100% diện tích, với 93,33% số thửa đất được kê khai đăng ký và xét duyệt quyền sử dụng Tổng số thửa đủ điều kiện cấp đổi giấy chứng nhận là 446.776 thửa, đạt 78% tổng số thửa đã đăng ký, trong đó 93% giấy chứng nhận đã được cấp phát cho người dân.
Lãnh đạo các cấp đã chú trọng chỉ đạo xây dựng hệ thống Hồ sơ địa chính và Cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tại địa phương, đồng thời các ngành đã phối hợp chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả cao cho dự án đầu tư, phục vụ công tác quản lý, ổn định xã hội và đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khác nhau.
Kết luận
Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong những năm qua đánh dấu bước khởi đầu quan trọng cho UBND các tỉnh trong việc phát triển hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu Mô hình này hướng tới sự hiện đại và thông suốt từ Trung ương đến địa phương, nhằm cung cấp thông tin nhanh chóng và kịp thời cho tổ chức, người dân và doanh nghiệp Điều này đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và nghiên cứu khoa học.
Chúng tôi đánh giá cao sự quan tâm và phối hợp tích cực của các đồng chí Chủ Tịch UBND Tỉnh, thành phố cùng các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo thực hiện các cam kết giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới Những nỗ lực này góp phần quan trọng vào việc thực hiện dự án "Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam - Dự án VLAP".
Mặc dù việc đo đạc đất đai diễn ra nhiều, nhưng diện tích và số lượng thửa đất được cấp giấy chứng nhận vẫn còn tồn đọng đáng kể Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu giấy tờ hợp lệ, nguồn gốc sử dụng đất phức tạp, hoặc đang trong tình trạng tranh chấp và vi phạm pháp luật đất đai, xây dựng, khiến việc giải quyết không thể thực hiện ngay lập tức.
Văn phòng đăng ký đất đai tại nhiều địa phương hiện đang thiếu cán bộ chuyên môn, không đáp ứng đủ yêu cầu nhiệm vụ Các điều kiện về cơ sở làm việc, kho lưu trữ hồ sơ và phương tiện kỹ thuật phục vụ cho hoạt động chuyên môn cũng gặp nhiều khó khăn Hơn nữa, kinh phí đầu tư cho các hoạt động như đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận còn hạn chế Do đó, tiền thu từ đất hàng năm phải được điều tiết và phân chia, ưu tiên cho chi phí đầu tư, bao gồm bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng theo phê duyệt.
Nhiều tỉnh chỉ đầu tư kinh phí cho việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, trong khi phân cấp cho huyện và xã tự lo kinh phí cấp giấy Điều này dẫn đến tình trạng hoàn thành bản đồ nhưng không thể cấp Giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính.
Nhiều huyện hiện nay thiếu đầu tư cho hoạt động đăng ký thường xuyên tại Văn phòng đăng ký, dẫn đến tình trạng hồ sơ địa chính không được cập nhật và chỉnh lý kịp thời.
Kiến nghị
Đặc biệt chú trọng vào việc tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật đất đai, nhằm giúp người sử dụng đất hiểu rõ và thực hiện đúng trách nhiệm trong giao dịch đất đai Các cơ quan truyền thông địa phương cần được chỉ đạo để thực hiện việc cung cấp thông tin, tuyên truyền và phản ánh kịp thời, đầy đủ về tình hình thực hiện pháp luật đất đai tại địa phương.
Các tỉnh cần xây dựng cơ chế và chính sách phù hợp, cùng với nguồn kinh phí cho công tác cấp giấy, đo đạc và lập bản đồ địa chính Đồng thời, cần phân cấp cho huyện và xã, triển khai kế hoạch đăng ký thường xuyên cho các văn phòng đăng ký trên địa bàn Điều này sẽ giúp tình trạng cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính tại địa phương diễn ra thường xuyên và liên tục hơn.
Lãnh đạo ngành quản lý đất đai từ Trung ương đến địa phương cần quan tâm hơn đến việc cải thiện chủ trương, chính sách, kinh phí và nhân lực nhằm kiện toàn và thống nhất công tác lưu trữ tài liệu đất đai.