1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tìm hiểu tác động của đồ dùng dạy học đến quá trình lĩnh hội khái niệm toán học của học sinh lớp 4 5

103 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Đồ Dùng Dạy Học Đến Quá Trình Lĩnh Hội Khái Niệm Toán Học Của Học Sinh Lớp 4, 5
Chuyên ngành Toán học
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,26 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (5)
  • 2. Lịch sử vấn đề (6)
  • 3. Mục đích nghiên cứu (7)
  • 4. Giả thuyết khoa học (7)
  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (7)
  • 6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (7)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (7)
  • 8. Cấu trúc của đề tài (8)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (9)
    • 1.1. Cơ sở lí luận (9)
      • 1.1.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh cuối cấp hệ tiểu học (9)
        • 1.1.1.1. Đặc điểm nhận thức (9)
        • 1.1.1.2. Đặc điểm nhân cách (10)
      • 1.1.2. Khái niệm toán học (12)
        • 1.1.2.1. Định nghĩa về khái niệm toán học (12)
        • 1.1.2.2. Mục đích yêu cầu của dạy học khái niệm toán học ở tiểu học (13)
        • 1.1.2.3. Vai trò của các khái niệm toán học trong chương trình tiểu học (13)
        • 1.1.2.4. Nội dung dạy học khái niệm trong chương trình môn Toán lớp 4, 5 (13)
        • 1.1.2.5. Những con đường tiếp cận khái niệm (18)
        • 1.1.2.6. Phương pháp hình thành khái niệm về các đối tượng toán học (20)
      • 1.1.3. Đồ dùng dạy học trong dạy học môn Toán ở Tiểu học (21)
        • 1.1.3.1. Đồ dùng dạy học (21)
        • 1.1.3.2. Đồ dùng dạy học môn Toán ở Tiểu học (21)
      • 1.1.4. Quan điểm về vấn đề trực quan của một số nhà triết học (25)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (26)
      • 1.2.1. Thực trạng sử dụng đồ dùng dạy học toán ở tiểu học (27)
      • 1.2.2. Nhận thức của giáo viên về vai trò của đồ dùng dạy học trong dạy học các khái niệm toán học ở tiểu học (27)
  • CHƯƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA ĐỒ DÙNG DẠY HỌC ĐẾN QUÁ TRÌNH LĨNH HỘI KHÁI NIỆM TOÁN HỌC CỦA HỌC SINH LỚP 4, 5 (30)
    • 2.1. Sử dụng đồ dùng dạy học trong dạy học hình thành khái niệm toán lớp 4, 5 (30)
      • 2.1.1. Những định hướng sử dụng đồ dùng dạy học (30)
        • 2.1.1.2. Sử dụng đồ dùng dạy học trong dạy học hình thành khái niệm toán học nhằm đảm bảo cho sự phát triển các thao tác tư duy và phẩm chất trí tuệ cho học sinh (31)
    • 2.2. Tác động của đồ dùng dạy học đến quá trình lĩnh hội một số khái niệm toán học của học sinh lớp 4, 5 (32)
      • 2.2.1. Tác động của đồ dùng dạy học đến quá trình lĩnh hội một số khái niệm có nội (32)
        • 2.2.1.1. Hình thành khái niệm phân số (32)
        • 2.2.1.2. Hình thành khái niệm hỗn số (37)
        • 2.2.1.3. Hình thành khái niệm số thập phân (42)
      • 2.2.2. Tác động của đồ dùng dạy học đến quá trình lĩnh hội một số khái niệm có nội (50)
        • 2.2.2.1. Hình thành khái niệm về thể tích của một hình (50)
        • 2.2.2.2 Hình thành khái niêm về một số đơn vị đo diện tích: đề- ca -mét vuông, hec- tô-mét vuông (56)
      • 2.2.3. Tác động của đồ dùng dạy học đến quá trình lĩnh hội một số khái niệm có nội (62)
        • 2.2.3.1. Hình thành khái niệm hình thang (62)
        • 2.2.3.2. Hình thành khái niệm hình hộp chữ nhật (66)
    • 2.3. Một số đề xuất sử dụng đồ dùng dạy học vào việc hình thành khái niệm toán học (73)
      • 2.3.1. Cơ sở đề xuất (73)
      • 2.3.2. Nội dung đề xuất (73)
  • CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (78)
    • 3.1. Mục đích thực nghiệm (78)
    • 3.2. Nội dung thực nghiệm (78)
      • 3.2.1. Bài hình bình hành (Lớp 4) (78)
      • 3.2.2. Bài giới thiệu biểu đồ hình quạt (Lớp 5) (80)
    • 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm (81)
      • 3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm (81)
      • 3.3.2. Quan sát giờ học (81)
    • 3.4. Kết quả thực nghiệm (82)
      • 3.4.1. Nhận xét tiến trình dạy học (82)
      • 3.4.2. Kết quả học tập của học sinh (82)
    • 1. Kết luận chung (84)
    • 2. Bài học rút ra cho bản thân (84)
    • 3. Hạn chế của đề tài (86)
    • 4. Triển vọng nghiên cứu sau đề tài (86)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (87)
  • PHỤ LỤC (88)

Nội dung

Lịch sử vấn đề

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về vấn đề này, trong đó cuốn "Công nghệ thông tin hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học" của nhóm tác giả Nguyễn Hữu Bút và Trần Thị Thu Hà đề xuất các định hướng sử dụng đồ dùng dạy học thiết kế trên phần mềm The Geometer’s Sketchpad Mục tiêu là nâng cao hiệu quả dạy học các biểu tượng và quan hệ hình học cho học sinh Tiểu học.

Trong luận án về dạy học khái niệm toán cho học sinh lớp 4, 5, Nguyễn Hoài Anh đã làm rõ các vấn đề liên quan đến quá trình giảng dạy toán học ở tiểu học Bên cạnh đó, tác giả cũng khai thác các phần mềm dạy học để hỗ trợ việc giảng dạy một số khái niệm toán học cho học sinh lớp 4 và 5.

Khóa luận tốt nghiệp “Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn Toán ở lớp 2, 3” của sinh viên Hoàng Thị Tiểu Mai, được sự hướng dẫn của Th.S

Lê Tử Tín, trường ĐHSP-ĐHĐN, 2011, đã nghiên cứu về việc sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học môn Toán ở lớp 2 và 3 Đề tài gồm ba chương: cơ sở lý luận và thực tiễn, ứng dụng phương pháp trực quan trong dạy học, và thực nghiệm sư phạm Tác giả đã làm rõ vai trò quan trọng của trực quan trong quá trình dạy học môn Toán, cũng như ảnh hưởng của nó đến nhận thức và khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh.

Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Đoàn Thị Hương Chinh, dưới sự hướng dẫn của Th.S Mã Thanh Thủy tại trường ĐHSP- ĐHĐN năm 2011, nghiên cứu việc sử dụng và chế tạo đồ dùng dạy học hiệu quả cho môn Toán ở học sinh lớp 1, 2, 3 Tác giả đã làm rõ nguyên tắc và tác động của đồ dùng dạy học trong môn Toán, đồng thời nhấn mạnh ý nghĩa và tầm quan trọng của việc chế tạo và sử dụng những công cụ này trong quá trình dạy học.

Tác động của đồ dùng dạy học đến quá trình lĩnh hội khái niệm toán học chưa được nhiều tác giả nghiên cứu Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào việc sử dụng và chế tạo đồ dùng dạy học hiệu quả trong môn Toán, cũng như vai trò của trực quan trong dạy học Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào tác động cụ thể của đồ dùng dạy học đối với quá trình lĩnh hội khái niệm toán học Dù vậy, những công trình này vẫn là nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho đề tài của chúng tôi.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của đồ dùng dạy học đối với việc tiếp thu khái niệm toán học của học sinh lớp 4 và 5 Qua đó, bài viết đề xuất các phương pháp sử dụng đồ dùng dạy học nhằm hỗ trợ việc hình thành khái niệm toán học cho học sinh Đồng thời, nghiên cứu cũng đưa ra những ứng dụng cụ thể trong việc tổ chức dạy học các khái niệm toán học trong chương trình môn Toán lớp 4 và 5.

Giả thuyết khoa học

Giáo viên cần nắm vững tác động của đồ dùng dạy học đến quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh, từ đó lựa chọn và sử dụng các công cụ phù hợp Việc tổ chức các hoạt động dạy học hợp lý sẽ giúp học sinh khám phá kiến thức, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy toán ở Tiểu học, đặc biệt là ở các lớp 4 và 5.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài phải thực hiện được các nhiệm vụ sau:

- Tìm hiểu vai trò, tác động của đồ dùng dạy học đối với việc dạy học khái niệm toán học

- Tìm hiểu nội dung chương trình môn Toán lớp 4, 5

Nghiên cứu về đặc điểm nhận thức của học sinh cho thấy rằng đồ dùng dạy học có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình lĩnh hội khái niệm toán học Việc sử dụng các công cụ dạy học phù hợp không chỉ giúp học sinh dễ dàng tiếp cận kiến thức mà còn nâng cao khả năng hiểu và áp dụng các khái niệm toán học trong thực tiễn.

- Khảo sát nhận thức của Giáo viên về tác động của đồ dùng dạy học đến quá trình lĩnh hội khái niệm toán học của học sinh lớp 4, 5

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu lý luận tập trung vào việc khám phá các vấn đề lý thuyết liên quan đến việc sử dụng và ảnh hưởng của đồ dùng dạy học trong giảng dạy khái niệm toán học.

7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1 Phương pháp quan sát: Quan sát việc sử dụng đồ dùng dạy học trong dạy học toán ở trường Tiểu học

Phương pháp điều tra và khảo sát được thực hiện thông qua việc sử dụng phiếu điều tra nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng đồ dùng dạy học trong quá trình giảng dạy Đồng thời, nghiên cứu cũng đánh giá quan điểm của giáo viên về vai trò của đồ dùng dạy học đối với hiệu quả trong việc dạy và học các khái niệm.

7.2.4 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tìm hiểu kinh nghiệm của các giáo viên, những vấn đề nghiên cứu liên quan

7.2.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm đề tài qua một số tiết dạy ở trường Tiểu học

Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu hỗ trợ như phương pháp điều tra bằng trò chuyện, phương pháp thống kê toán học.

Cấu trúc của đề tài

Đề tài gồm có 3 phần

Bài viết này bắt đầu bằng việc giới thiệu lý do chọn đề tài, lịch sử liên quan, mục đích nghiên cứu, giả thuyết khoa học, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cũng như các phương pháp nghiên cứu được áp dụng Nội dung của bài viết được chia thành ba chương, mỗi chương sẽ khai thác sâu hơn về các khía cạnh khác nhau của đề tài đã chọn.

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn

Nghiên cứu đặc điểm tâm lý của học sinh Tiểu học là cần thiết để cải thiện nội dung giảng dạy môn Toán cho khối lớp 4 và 5 Việc hiểu rõ khái niệm toán học và ứng dụng đồ dùng dạy học trong môn Toán sẽ giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy Thêm vào đó, quan điểm về vấn đề trực quan từ một số nhà triết học cũng cần được xem xét để phát triển phương pháp giảng dạy Cuối cùng, việc khảo sát thực trạng sử dụng đồ dùng dạy học trong việc giảng dạy khái niệm toán học tại các trường Tiểu học là rất quan trọng để đưa ra các giải pháp cải tiến.

Chương 2: Tác động của đồ dùng dạy học đến quá trình lĩnh hội mottj số khái niệm toán học của học sinh lớp 4, 5

Sử dụng đồ dùng dạy học trong việc hình thành khái niệm toán học cho học sinh lớp 4 và 5 có tác động tích cực đến quá trình tiếp thu kiến thức Đồ dùng dạy học không chỉ giúp học sinh hình dung rõ hơn các khái niệm toán học mà còn kích thích sự hứng thú và tăng cường khả năng tư duy logic Việc áp dụng các công cụ dạy học phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong việc lĩnh hội và vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn.

Một số đề xuất sử dụng đồ dùng dạy học vào việc hình thành khái niệm toán học

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

Phần kết luận: kết luận chung; bài học rút ra cho bản thân; hạn chế của đề tài, triển vọng nghiên cứu sau đề tài.

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lí luận

1.1.1 Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh cuối cấp hệ tiểu học

Học sinh lớp 4 và 5 đang trong giai đoạn hình thành các phẩm chất tâm lý mới, khác với những năm đầu học (lớp 1, 2, 3) khi các em chủ yếu học vì kiến thức mà không chú trọng đến việc áp dụng vào thực tiễn Ở giai đoạn này, các em đã bắt đầu thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức và thực tế, trở nên tích cực và chủ động hơn trong việc khám phá cái mới, từ đó mang về những hiểu biết cần thiết và vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề đơn giản trong cuộc sống hàng ngày.

Học sinh lớp 4, 5 tiểu học có những đặc điểm nhận thức riêng biệt, đòi hỏi giáo viên cần sử dụng các đồ dùng dạy học phù hợp trong quá trình giảng dạy Một trong những yếu tố quan trọng là tri giác, ảnh hưởng đến cách các em tiếp thu và xử lý thông tin.

Tri giác của học sinh thường liên quan chặt chẽ đến hành động và hoạt động thực tiễn Để nâng cao hiệu quả tri giác, học sinh cần được tham gia vào các hoạt động thực tiễn như cầm, nắm, lắp ghép và thay đổi các đối tượng xung quanh.

Khi học sinh tri giác, cảm xúc của các em thường rất rõ ràng, với những dấu hiệu và đặc điểm trực tiếp gây ấn tượng mạnh Các yếu tố trực quan, rực rỡ và sinh động dễ dàng thu hút sự chú ý và tri giác của các em Tuy nhiên, giáo viên cần cẩn trọng khi sử dụng đồ dùng dạy học có hình thức và màu sắc quá cầu kỳ, vì điều này có thể làm che lấp bản chất của nội dung cần truyền đạt.

Tri giác của học sinh không tự phát triển mà cần có sự tổ chức từ giáo viên trong quá trình học tập Khi tri giác trở thành hoạt động có mục đích và phân tích, nó sẽ trở nên có tính chất quan sát có tổ chức Ở các lớp cuối cấp, chú ý có chủ định ngày càng hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ, yêu cầu học sinh phải rèn luyện sự chú ý và ý chí thường xuyên Chú ý có chủ định gắn liền với động cơ học tập xã hội và trách nhiệm đối với kết quả học tập Tuy nhiên, học sinh vẫn bị thu hút bởi những đồ dùng dạy học mới lạ, do đó việc sử dụng đồ dùng dạy học là cần thiết để tạo cảm xúc tích cực cho học sinh.

Học sinh có trí nhớ trực quan phát triển mạnh mẽ hơn so với trí nhớ từ ngữ và logic, giúp các em ghi nhớ và giữ gìn chính xác các sự vật, hiện tượng cụ thể một cách nhanh chóng Mặc dù vậy, các em cũng có khả năng ghi nhớ và diễn đạt các khái niệm, định nghĩa bằng ngôn ngữ riêng, dần dần thoát khỏi việc học thuộc lòng một cách máy móc.

Dựa trên quan sát và phân tích các đặc điểm hình học, học sinh có thể tự phát biểu rằng “Hình bình hành có hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau” Mặc dù phát biểu của các em không hoàn toàn chính xác như trong sách giáo khoa, nhưng các em đã biết cách diễn đạt đúng về đối tượng bằng ngôn ngữ của riêng mình.

Khả năng tưởng tượng của học sinh lớp 1, 2, 3 đã phát triển phong phú hơn nhờ vào các hoạt động học tập và trải nghiệm thực tế Ở lứa tuổi này, sự tưởng tượng dần thoát khỏi những ấn tượng ban đầu và trở nên gần gũi với thực tế hơn, nhờ vào việc tích lũy kinh nghiệm và tri thức phong phú từ nhà trường.

Học sinh ngày càng chuyển từ việc nhận thức các đặc điểm bề ngoài sang hiểu biết về thuộc tính và dấu hiệu bản chất của sự vật, hiện tượng Các em đã phát triển khả năng phân tích đối tượng mà không cần phải tương tác trực tiếp, đồng thời có thể phân biệt và diễn đạt các dấu hiệu, đặc điểm khác nhau của đối tượng bằng ngôn ngữ.

1.1.1.2 Đặc điểm nhân cách a) Tính cách

Học sinh thường mang trong mình nhiều đặc điểm tích cực như sự hồn nhiên và ham hiểu biết Các em có xu hướng rất cả tin, đặt niềm tin vào thầy cô, sách vở, người lớn và cả khả năng của bản thân Do đó, giáo viên cần chú ý đến đặc điểm này để giáo dục học sinh một cách hiệu quả, đồng thời đảm bảo tính chính xác trong mọi kiến thức truyền đạt, tránh gây ra sự sai lệch trong nhận thức của các em.

Học sinh ở lứa tuổi này có đặc điểm nổi bật là tính bắt chước, điều này giúp các em thực hiện các thao tác theo mẫu hiệu quả Tuy nhiên, tính bắt chước cũng có thể dẫn đến những tác động tiêu cực, như việc học sinh làm việc máy móc và không phát huy được khả năng sáng tạo Do đó, giáo viên cần hiểu rõ về tính chất này để có thể hướng dẫn học sinh học tập một cách hiệu quả hơn.

Các em học sinh có sở thích tham gia hoạt động và tự thực hiện các công việc phù hợp với khả năng của mình Do đó, trong quá trình dạy học, giáo viên cần chú trọng tổ chức các hoạt động để tất cả học sinh đều có cơ hội tham gia, từ đó phát triển óc sáng tạo, khả năng tìm tòi và rèn luyện tính kiên nhẫn cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Nhu cầu nhận thức của học sinh lớp 4, 5 tập trung vào việc khám phá nguyên nhân, quy luật và mối quan hệ giữa các hiện tượng Trong khi học sinh lớp 1 chỉ đơn giản nhận biết hình dạng, như hình tròn mà không quan tâm đến các thành phần của nó, học sinh lớp 4, 5 lại đặt ra các câu hỏi sâu hơn như “tại sao” và “như thế nào” Ví dụ, thay vì chỉ biết hình tròn là gì, học sinh lớp 4, 5 sẽ tìm hiểu cách vẽ hình tròn và các yếu tố cấu thành của nó.

Nhu cầu nhận thức đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả giờ học, vì nếu thiếu nó, học sinh sẽ không hứng thú tham gia vào các hoạt động do giáo viên tổ chức, dẫn đến việc tri giác không được khám phá và mục tiêu dạy học không đạt được Để phát triển nhu cầu nhận thức, hoạt động học sinh cần phải thoải mái, không gây căng thẳng hay thất bại lặp đi lặp lại Giáo viên nên khuyến khích học sinh tham gia một cách tự nhiên, từ đó nâng cao nhu cầu và hiệu quả tiếp thu kiến thức Bên cạnh đó, tình cảm cũng có vai trò đặc biệt, là yếu tố kết nối nhận thức với hoạt động học của học sinh; tình cảm tích cực sẽ kích thích sự nhận thức và thúc đẩy hoạt động của các em.

Tình cảm của học sinh lớp 4, 5 được hình thành từ các tác động cụ thể trong cuộc sống và học tập, thường gắn liền với những hình ảnh trực quan và đồ dùng mới lạ, hấp dẫn Những kiến thức khô khan và lý thuyết nặng nề không tạo ra tình cảm tích cực cho các em Do đó, việc giáo viên lựa chọn và sử dụng các đồ dùng dạy học sinh động, phù hợp sẽ giúp học sinh tiếp thu tri thức một cách vững chắc hơn.

Cơ sở thực tiễn

Để khảo sát thực trạng sử dụng đồ dùng dạy học trong môn Toán, chúng tôi đã tiến hành điều tra ý kiến giáo viên lớp 4 và 5 tại trường tiểu học Hải Vân, quận Liên Chiểu, Đà Nẵng.

1.2.1 Thực trạng sử dụng đồ dùng dạy học toán ở tiểu học

Qua quan sát và điều tra tại các trường tiểu học, tôi nhận thấy rằng nhà trường đã chú trọng đầu tư vào việc mua sắm đồ dùng dạy học toán cho lớp 4 và 5 Mặc dù đồ dùng dạy học được phân bổ cho từng lớp, nhưng 45,83% giáo viên cho rằng vẫn còn thiếu Mức độ đáp ứng của đồ dùng dạy học so với chương trình học chỉ đạt từ 70 – 89%, và chất lượng đồ dùng được đánh giá ở mức khá (58,33% ý kiến) Đối với lớp chủ nhiệm, 20,83% giáo viên cho rằng trang bị đồ dùng là đủ, 33,33% cho rằng tạm đủ, và 45,84% cho rằng còn thiếu, trong khi không có giáo viên nào cho rằng rất thiếu.

Tất cả giáo viên đều tích cực tham gia vào việc thiết kế và làm đồ dùng dạy học toán, thể hiện ý thức tự giác nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy Kết quả từ việc này không chỉ tăng cường cả về số lượng lẫn chất lượng, mà còn làm cho giờ học trở nên sôi nổi hơn Giáo viên đã chú trọng chuẩn bị và sử dụng đa dạng đồ dùng dạy học, bao gồm cả các phương tiện hiện đại như máy vi tính, máy chiếu và phần mềm dạy học.

1.2.2 Nhận thức của giáo viên về vai trò của đồ dùng dạy học trong dạy học các khái niệm toán học ở tiểu học

Theo thống kê, khi được hỏi về tầm quan trọng của việc sử dụng đồ dùng dạy học trong việc giảng dạy các khái niệm toán học, các giáo viên đã đưa ra những ý kiến đáng chú ý về mức độ cần thiết của phương pháp này.

Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết

Biểu đồ cho thấy đa số giáo viên được khảo sát đều nhận thức rõ vai trò quan trọng của đồ dùng dạy học trong việc giúp học sinh hiểu khái niệm toán học trong quá trình giảng dạy.

Trong quá trình giảng dạy, giáo viên lớp 4 và 5 đã chú trọng khai thác tối đa các đồ dùng dạy học có sẵn, với 83,33% giáo viên thường xuyên sử dụng chúng Họ cũng dành thời gian thiết kế các đồ dùng dạy học mới nhằm nâng cao hiệu quả tiếp thu các khái niệm toán học cho học sinh.

Theo thống kê, sự đánh giá của các giáo viên khối lớp 4, 5 về những tác động của đồ dùng dạy học như sau:

Mức độ đồng ý Đồng ý hoàn toàn Đồng ý một phần

- Nâng cao hứng thú học tập và hiệu quả tiếp thu kiến thức, giờ học sôi nổi và hiệu quả hơn

- Tạo điều kiện phát triển khả năng quan sát của học sinh 62,5% 37,5% 0

- Làm việc với đồ dùng học tập giúp học sinh phát triển các thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa,

Giúp học sinh nhanh chóng nhận diện các dấu hiệu đặc trưng của đối tượng, từ đó hình thành khái niệm rõ ràng và hiểu được mối quan hệ của khái niệm đó với các khái niệm khác.

- Đồ dùng dạy học kích thích tính tò mò, tạo điều kiện cho các em khám phá và kiểm nghiệm các ý tưởng mới phát triển năng lực sáng tạo

- Rèn luyện cho học sinh tính cần cù, tác phong làm việc nghiêm túc, ngăn nắp, khoa học, kĩ năng làm việc nhóm, phát triển óc thẫm mĩ

- Sử dụng đồ dùng dạy học làm hạn chế khả năng tư duy, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ của học sinh

- Học sinh hiểu sai kiến thức nếu đồ dùng dạy học có tính chính xác không cao

- Làm hạn chế năng lực tư duy của học sinh (do sử dụng đồ dùng dạy học không phù hợp cái cụ thể và trừu tượng ở từng giai đoạn)

Hầu hết các giáo viên đã nhận thức được vai trò quan trọng của đồ dùng dạy học và đánh giá được tác động của chúng đối với quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh, bao gồm cả những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực Tuy nhiên, ý kiến giữa các giáo viên vẫn chưa đồng nhất cao, cho thấy cần có nghiên cứu sâu hơn để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

TÁC ĐỘNG CỦA ĐỒ DÙNG DẠY HỌC ĐẾN QUÁ TRÌNH LĨNH HỘI KHÁI NIỆM TOÁN HỌC CỦA HỌC SINH LỚP 4, 5

Sử dụng đồ dùng dạy học trong dạy học hình thành khái niệm toán lớp 4, 5

2.1.1 Những định hướng sử dụng đồ dùng dạy học

2.1.1.1 Sử dụng đồ dùng dạy học trong dạy học hình thành khái niệm toán học theo hướng minh họa, mô phỏng trực quan

Để học sinh nắm vững và hiểu sâu sắc các vấn đề toán học, cần xây dựng khái niệm và quy tắc từ việc quan sát thực tiễn qua các giác quan Nghiên cứu cho thấy rằng các giác quan có ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh trong quá trình học tập.

Theo nghiên cứu, cách tiếp nhận thông tin của học sinh tiểu học chủ yếu qua thị giác (83%), tiếp theo là thính giác (11%), khứu giác (3,5%) và xúc giác (1,5%) Để hỗ trợ quá trình nhận thức từ cụ thể đến trừu tượng, trường học cần trang bị đầy đủ thiết bị, mẫu vật và hình ảnh minh họa Tuy nhiên, trong thực tế dạy học toán ở các lớp 4, 5, giáo viên và học sinh thường thiếu đồ dùng dạy học phù hợp, gây khó khăn trong việc minh họa khái niệm Do đó, giáo viên cần linh hoạt nghiên cứu và thiết kế các đồ dùng dạy học đa dạng về hình dạng, kích cỡ và màu sắc để mô tả trực quan Quá trình này được gọi là mô phỏng, giúp học sinh dễ dàng lĩnh hội kiến thức toán học.

Việc xây dựng các mô hình chính xác để mô tả đối tượng thực tế trên màn hình máy tính giúp tạo ra hình ảnh trực quan, đại diện cho các khái niệm toán học cần nghiên cứu Những đồ dùng dạy học này phải phản ánh các thuộc tính và mối quan hệ bản chất của đối tượng, đồng thời tác động trực tiếp đến các giác quan của học sinh, giúp hình thành hình ảnh cảm tính về khái niệm Tuy nhiên, những hình ảnh cảm tính này không phải là mục đích cuối cùng, vì chúng chưa thể hiện đầy đủ các thuộc tính và quan hệ bản chất Để quá trình tiếp thu khái niệm hiệu quả, học sinh cần quan sát các đối tượng từ nhiều góc độ khác nhau.

Những đồ dùng học tập không chỉ cung cấp kiến thức chính xác cho học sinh mà còn hỗ trợ việc kiểm tra, sửa chữa và bổ sung thông tin, giúp đánh giá lại những kiến thức không còn phù hợp với thực tiễn.

2.1.1.2 Sử dụng đồ dùng dạy học trong dạy học hình thành khái niệm toán học nhằm đảm bảo cho sự phát triển các thao tác tư duy và phẩm chất trí tuệ cho học sinh

Quá trình lĩnh hội khái niệm toán học của học sinh liên quan chặt chẽ đến các hoạt động trí tuệ như so sánh, phân tích và trừu tượng hóa Để dạy một khái niệm hiệu quả, giáo viên cần xác định rõ các thao tác tư duy mà học sinh sẽ sử dụng, các hoạt động liên quan và trình tự thực hiện, đồng thời dự đoán những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải Sự tiếp thu khái niệm sẽ hiệu quả hơn khi học sinh tiếp cận với nhiều đối tượng tương đồng và có mối quan hệ gần gũi với khái niệm đó Các đồ dùng dạy học cần đa dạng về hình thức nhưng vẫn giữ nguyên cấu trúc của khái niệm, giúp học sinh huy động các thao tác tư duy như đối chiếu và so sánh để rút ra bản chất của bài toán.

Trong quá trình học tập, việc phát triển trí tuệ của học sinh phụ thuộc vào việc kích thích các hoạt động tư duy đa dạng Giáo viên cần tổ chức các hoạt động phong phú để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các hoạt động tâm lý như tri giác, biểu tượng và trí nhớ của học sinh.

Sự lĩnh hội khái niệm của học sinh thông qua việc giải quyết các nhiệm vụ học tập là rất quan trọng Giáo viên cần sử dụng đồ dùng dạy học để đảm bảo mọi học sinh đều tham gia vào quá trình này Để truyền đạt kiến thức hiệu quả, giáo viên nên tổ chức cho học sinh tự giải quyết các nhiệm vụ, vì “Trăm thấy không bằng một làm” Việc sử dụng đồ dùng dạy học và khuyến khích hoạt động cá nhân giúp học sinh tương tác trực tiếp với chúng, từ đó làm rõ bản chất của khái niệm Mục tiêu cuối cùng của tất cả các hoạt động này là phát triển sự sáng tạo, linh hoạt và năng động cho học sinh.

Tác động của đồ dùng dạy học đến quá trình lĩnh hội một số khái niệm toán học của học sinh lớp 4, 5

2.2.1 Tác động của đồ dùng dạy học đến quá trình lĩnh hội một số khái niệm có nội dung số học

2.2.1.1 Hình thành khái niệm phân số a) Nội dung hình thành khái niệm phân số được trình bày trong SGK

Chia hình tròn thành 6 phần bằng nhau, tô màu 5 phần

Ta nói: Đã tô màu năm phần sáu hình tròn

Ta viết: đọc là năm phần sáu

Ta gọi: là phân số

Phân số có tử số là 5, mẫu số là 6

Mẫu số là số tự nhiên viết dưới gạch ngang Mẫu số cho biết hình tròn được chia thành 6 phần bằng nhau

Tử số là số tự nhiên được ghi trên gạch ngang, thể hiện số phần bằng nhau đã được tô màu Ví dụ, phân số biểu thị phần đã tô màu trong các hình dưới đây được viết và đọc theo cách nhất định Trình tự tiến hành dạy học để hình thành khái niệm phân số cần được thực hiện một cách rõ ràng và có hệ thống.

Trong quá trình dạy học hình thành khái niệm phân số giáo viên đã sử dụng một số phương pháp dạy học chủ yếu sau:

Viết: Đọc: một phần hai

Viết: Đọc: ba phần tư

Viết: Đọc: ba phần bảy

- Phương pháp trực quan, quan sát

- Phương pháp giảng dạy, minh họa

- Phương pháp gợi mở, vấn đáp

- Phương pháp luyện tập thực hành

Trong thực tế, khi dạy học khái niệm phân số, giáo viên làm như sau:

Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình tròn được chia thành 6 phần bằng nhau và tô màu 5 phần, từ đó giới thiệu khái niệm phân số Giáo viên giải thích rằng phân số bao gồm tử số và mẫu số, trong đó tử số là số tự nhiên nằm trên gạch ngang và mẫu số là số tự nhiên khác 0 nằm dưới gạch ngang.

 Khái niệm phân số được tiến hành theo trình tự sau:

Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình tròn chia thành 6 phần bằng nhau và đặt câu hỏi về số phần được tô màu Học sinh nhận ra rằng hình tròn được chia thành 6 phần, trong đó có 5 phần được tô màu Do đó, ta có thể diễn đạt rằng đã tô màu năm phần sáu của hình tròn, và viết dưới dạng phân số là năm phần sáu.

Giáo viên giới thiệu về phân số, trong đó tử số là 5 và mẫu số là 6 Mẫu số, được viết dưới gạch ngang, cho biết hình tròn được chia thành 6 phần bằng nhau, trong khi tử số, viết trên gạch ngang, cho biết 5 phần đã được tô màu Để hình thành khái niệm phân số, giáo viên thực hiện theo quy trình 5 bước, sử dụng đồ dùng dạy học hỗ trợ hiệu quả.

Giáo viên bắt đầu bài học bằng cách chiếu slide hoặc treo hai hình tròn đã chuẩn bị sẵn lên bảng, trong đó mỗi hình tròn được chia thành 6 phần bằng nhau Giáo viên hướng dẫn học sinh tập trung quan sát các hình tròn này để nắm bắt nội dung bài học.

Nhiệm vụ của học sinh: quan sát, lắng nghe hướng dẫn để thực hiện đúng yêu cầu của giáo viên

Bước 2: Yêu cầu học sinh quan sát và trả lời câu hỏi:

+ Đây là hình gì? (Hình 2.11a)

+ Hình tròn được chia làm mấy phần bằng nhau? (Hình 2.11b)

Giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 hình tròn đã chia sẵn thành 6 phần bằng nhau và yêu cầu học sinh thực hiện tô màu 5 phần bằng nhau

Sau khi hoàn thành việc tô màu, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình tròn vừa tô và trả lời câu hỏi về số phần bằng nhau được tô màu Học sinh đã phân tích hình và nhận thấy có 5 phần bằng nhau được tô màu.

Hình tròn được chia thành 6 phần bằng nhau, trong đó đã tô màu 5 phần Do đó, ta có thể kết luận rằng đã tô màu năm phần sáu của hình tròn.

Bước 3: Giáo viên giới thiệu gọi là phân số Từ đây, giáo viên giới thiệu phân số

+ Các thành phần: tử số và mẫu số, mẫu số là số tự nhiên khác 0 (giới thiệu đến đâu chỉ đến đó)

+ Cách viết: viết tử số, dấu gạch ngang rồi viết mẫu số dưới dấu gạch ngang

+ Ý nghĩa của phân số: mẫu số chỉ số phần bằng nhau của đơn vị được chia Tử số chỉ số phần bằng nhau được tô màu

- Tổ chức cho học sinh nhận xét thêm 1 – 2 ví dụ về phân số:

Số phần được tô màu là 3 phần, và phân số chỉ số phần đã tô màu là 3 phần.

Hoạt động thực hành tô màu 5 phần bằng nhau trong tổng số 6 phần sẽ giúp học sinh hình thành khái niệm ban đầu về phân số.

Để giúp học sinh hiểu rõ về phân số, giáo viên cần quan sát và phân tích cách đọc, viết và cấu tạo của nó Phân số bao gồm hai phần: tử số và mẫu số Tử số là số tự nhiên nằm trên gạch ngang, trong khi mẫu số là số tự nhiên khác 0 nằm dưới gạch ngang.

Để củng cố và kiểm tra khả năng hiểu khái niệm phân số của học sinh, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thực hành làm các ví dụ và bài tập trong sách giáo khoa.

- Giáo viên trình chiếu slide bài tập 1

Bài tập 1: Viết rồi đọc phân số chỉ phần đã tô màu trong mỗi hình dưới đây:

Học sinh cần quan sát và đọc kỹ yêu cầu của bài tập 1 Sau khi tìm hiểu, giáo viên khuyến khích học sinh thảo luận theo nhóm đôi để hoàn thành bài tập một cách hiệu quả.

Qua việc quan sát hình ảnh trên màn hình và áp dụng kiến thức về phân số, học sinh có khả năng đọc và viết hỗn số phù hợp với yêu cầu của đề bài.

Khi giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập nhận diện phân số, học sinh sẽ làm quen với việc phân tích hình minh họa có chia thành các phần bằng nhau, trong đó một số phần được tô màu Sử dụng các hình ảnh sắc nét và màu sắc nổi bật, học sinh sẽ xác định số phần được tô màu và đọc phân số tương ứng.

Giáo viên có thể tổ chức các hoạt động giúp học sinh nhận dạng và thể hiện phân số thông qua các bài tập đa dạng.

Một số đề xuất sử dụng đồ dùng dạy học vào việc hình thành khái niệm toán học

Dựa trên nghiên cứu nội dung chương trình SGK, đặc biệt là trong việc dạy học các khái niệm toán học, nhu cầu sử dụng đồ dùng trực quan để hỗ trợ học sinh trong việc tiếp thu khái niệm là rất lớn Tuy nhiên, bộ đồ dùng dạy học môn Toán hiện tại của giáo viên vẫn chưa đầy đủ và đồng bộ, không đáp ứng tốt cho việc giảng dạy các khái niệm trong chương trình lớp 4 và 5 Chúng tôi đề xuất sử dụng các đồ dùng dạy học đã có sẵn trong bộ đồ dùng của giáo viên và học sinh, đồng thời khuyến khích việc tạo ra các đồ dùng tương tự một cách thủ công Đối với những khái niệm toán không có đồ dùng dạy học, chúng tôi sẽ giới thiệu một số công cụ hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình hình thành và lĩnh hội khái niệm cho học sinh.

Stt Nội dung khái niệm Đề xuất đồ dùng dạy học nên sử dụng

Biểu thức có chứa một chữ (hai chữ, ba chữ)

- Phiếu học tập (có bảng thống kê như SGK):

Sử dụng trong phần hình thành kiến thức, học sinh cùng thực hiện với giáo viên viết các số liệu vào đó

2 Các số có 6 chữ số

- Hình ảnh biểu diễn 1 đơn vị, 1 chục, 1 trăm, ,

Phần mềm cho phép người dùng dễ dàng ghép các đơn vị lớn thành các đơn vị nhỏ hơn, chẳng hạn như ghép 10 đơn vị thành 1 chục và ghép 10 nhóm 1 chục nghìn thành 100 nghìn.

Phiếu học tập giúp học sinh phân tích cấu tạo của các số có 6 chữ số Các thẻ giấy nhỏ ghi rõ các hàng như hàng trăm nghìn, nghìn, trăm, chục và đơn vị, tạo điều kiện cho học sinh dễ dàng biểu diễn và hiểu rõ hơn về giá trị của từng chữ số trong số.

Khi giới thiệu các đơn vị đo lường khối lượng như yến, tạ và tấn, việc sử dụng hình ảnh của đồ vật hoặc con vật là rất hiệu quả Ví dụ, có thể nêu rằng 10kg tương đương với 1 yến và dựa vào hình ảnh của một chú lợn để minh họa, như "Chú lợn nặng 7 yến" Điều này không chỉ giúp người đọc dễ dàng hình dung mà còn tạo sự liên kết giữa các đơn vị đo lường và thực tế.

- Chiếc đồng hồ lớn có 3 kim hoặc hình nảh của chiếc đồng hồ trên máy tính: Sử dụng giới thiệu đơn vị giây

- Hình ảnh phóng lớn của các biểu đồ trong SGK (đưa vào file trình chiếu) để yêu cầu tất cả học sinh cùng phân tích số liệu

6 Góc nhọn, góc tù, góc bẹt

Các góc nhọn, góc tù và góc bẹt được tạo ra trên phần mềm, cho phép học sinh sử dụng ê-ke có khả năng xoay linh hoạt để kiểm tra độ lớn của các góc trên máy tính.

7 Hai đường thẳng vuông góc

- Các hình ảnh trong SGK được đưa vào GSP:

Sử dụng giới thiệu hình ảnh kéo dài của 2 cạnh vuông góc được rõ ràng và có tính chính xác cao hơn

8 Hai đường thẳng song song

- Các hình ảnh trong SGK được đưa vào GSP:

Sử dụng giới thiệu hình ảnh kéo dài của 2 cạnh song song được rõ ràng và có tính chính xác cao hơn

Tấm bìa hình vuông có cạnh 1 dm được sử dụng để học sinh quan sát Khi chỉ vào bề mặt của hình vuông, giáo viên có thể giới thiệu rằng 1dm² là diện tích của tấm bìa này.

Hình ảnh hình vuông bao gồm 100 ô vuông nhỏ, tương tự như trong sách giáo khoa, giúp học sinh dễ dàng quan sát và nhận diện mối quan hệ giữa cm² và m² bằng cách tô màu một ô vuông nhỏ có diện tích 1 cm².

Hình bình hành được thiết kế trên phần mềm GSP cho phép người dùng di chuyển vị trí các đỉnh hoặc cạnh, tạo ra hình bình hành mới mỗi lần di chuyển Điều này hỗ trợ trong việc hình thành biểu tượng cho học sinh về hình bình hành, giúp nâng cao hiểu biết và kỹ năng hình học của các em.

Hình thoi được tạo ra bằng phần mềm GSP cho phép người dùng di chuyển các đỉnh hoặc cạnh, từ đó tạo ra nhiều hình thoi mới Điều này giúp học sinh hình thành biểu tượng rõ ràng về hình thoi trong quá trình học tập.

Stt Nội dung khái niệm Đề xuất đồ dùng dạy học nên sử dụng

- Hình ảnh minh họa cho các ví dụ về hỗn số (vẽ trên phần mềm Microsoft PowerPoint) để sử dụng trong phần hình thành khái niệm về hỗ số

- Phiếu học tập: Có hình vẽ biểu diễn các phân số như trên để học sinh điền các hỗn số thích hợp theo sự dẫn dắt của giáo viên

2 Khái niệm số thập phân

Phiếu học tập được thiết kế với bảng và nội dung tương tự như phần bài mới trong sách giáo khoa Nó sẽ được sử dụng sau khi giáo viên đã hoàn tất việc trình bày bảng và giúp học sinh hình thành kiến thức về các số thập phân Học sinh sẽ thực hiện việc hoàn thành lại bảng để củng cố và ôn tập kiến thức đã học.

3 Hàng của số thập phân

Phiếu học tập với bảng hệ thống các hàng trong số thập phân được sử dụng sau khi giáo viên trình bày một ví dụ mẫu Học sinh sẽ được yêu cầu điền các số thích hợp vào các hàng của số thập phân bất kỳ.

Các tam giác được tạo ra trên phần mềm GSP có khả năng di chuyển đỉnh hoặc cạnh, cho phép hình thành nhiều loại tam giác khác nhau nhưng vẫn thuộc các dạng nhất định như tam giác có ba góc nhọn, tam giác có một góc tù và hai góc nhọn, hoặc tam giác vuông với hai góc nhọn Điều này giúp học sinh dễ dàng hình dung và hiểu rõ hơn về các dạng tam giác.

Hình thang được thiết kế trên phần mềm GSP cho phép di chuyển đỉnh hoặc cạnh, từ đó tạo ra nhiều hình thang khác nhau Công cụ này hỗ trợ trong việc hình thành biểu tượng và khái niệm về hình thang cho học sinh.

Tấm bìa hình tròn trên GSP có bán kính di động, giúp học sinh dễ dàng rút ra nhận xét về độ dài các bán kính khác nhau.

7 Giới thiệu biểu đồ hình quạt

- Các biểu đồ hình quạt như trong SGK đưa lên file trình chiếu để học sinh dễ quan sát và nhận xét

8 Hình hộp chữ nhật, hình lập phương

Các đồ vật có dạng hình hộp chữ nhật và hình lập phương giúp học sinh hình dung rõ ràng về hình dạng của từng loại hình hộp Điều này tạo điều kiện cho việc giới thiệu những hình ảnh trừu tượng sau này một cách dễ hiểu hơn.

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Ngày đăng: 26/06/2021, 19:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Nguyễn Hoài Anh. Dạy học khái niệm toán học cho học sinh các lớp 4, 5 với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học. Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội (2008) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học khái niệm toán học cho học sinh các lớp 4, 5 với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học
Tác giả: Nguyễn Hoài Anh
Nhà XB: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Năm: 2008
[2] Đỗ Đình Hoan, Nguyễn Áng, Đỗ Tiến Đạt. Hỏi đáp về dạy học toán 4. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội (2004) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỏi đáp về dạy học toán 4
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
[3] Đỗ Đình Hoan, Nguyễn Áng, Đỗ Tiến Đạt. Hỏi đáp về dạy học toán 5. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội (2004) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỏi đáp về dạy học toán 5
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
[4] Hà Sĩ Hồ, Đỗ Đình Hoan, Đỗ Trung Hiệu chủ biên. Phương pháp dạy học môn Toán, tập 1 (giáo trình đào tạo giáo viên Tiểu học hệ cao đẳng sư phạm và sư phạm 12 + 2). Nhà xuất bản Giáo dục (1999) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học môn Toán, tập 1 (giáo trình đào tạo giáo viên Tiểu học hệ cao đẳng sư phạm và sư phạm 12 + 2)
Tác giả: Hà Sĩ Hồ, Đỗ Đình Hoan, Đỗ Trung Hiệu
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 1999
[5] Bùi Văn Huệ, Tâm lý học Tiểu học. Nhà xuất bản Giáo dục trường ĐHSPHN 1 (1993) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học Tiểu học
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục trường ĐHSPHN 1 (1993)
[8] Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học. Nhà xuất bản giáo dục (2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục (2006)
[6] Nguyễn Thanh Hưng chủ biên. Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w