Tính c ҩ p thiӃ t
+LӋQQD\YDLWUzFӫDQJXӗQQѭӟFPһWӣFiFÿ{WKӏOjKӃWVӭFTXDQWUӑQJWURQJÿy
SKҧLNӇÿӃQFiFKӗÿ{WKӏ+ӗOjQѫLÿLӅXWLӃWQѭӟFPѭDÿLӅXKzDYLNKtKұXYjOjQѫL
WҥRFҧQKTXDQFKRNKXYӵF7X\QKLrQFiFKӗÿ{WKӏWKѭӡQJEӏ{QKLӉPQJKLrPWUӑQJ
GRVӵ[kPQKұSFӫDPӝW OѭӧQJOӟQFiFFKҩWWKҧLVLQK KRҥWWӯNKXGkQFѭFNJQJ QKѭ
KRҥWÿӝQJ FӫDFiF NKXF{QJ QJKLӋS.ӃW TXҧOj GүQÿӃQ VӵWtFK ONJ\FiF FKҩWJk\ {
QKLӉPÿһFELӋWOjVӵWtFKONJ\FiF./1WURQJOӟSWUҫPWtFKPһWGѭӟLÿi\KӗJk\UD
QKӳQJWiFÿӝQJWLrX FӵFÿӃQKӋVLQK WKiLYjFy ҧQKKѭӣQJUҩWOӟQ ÿӃQGkQFѭ [XQJ
TXDQK NKXYӵF Ĉӕi vӟLP{LWUѭӡng thӫy sinh, trҫm tích có vai trò quan trӑng trong sӵ hҩp thө các
KLN bӗi sӵ lҳQJ ÿӑng cӫa các hҥW Oѫlӱng Nghiên cứu của Dossis và Warren (1980) cùng nhiều nghiên cứu khác trên thế giới luôn khẳng định rằng trầm tích có ảnh hưởng quan trọng đến môi trường Các trầm tích này không chỉ ảnh hưởng đến hệ sinh thái mà còn có thể tác động đến các yếu tố sinh học và hóa học trong môi trường.
Trên cơ sở phân tích hiện trạng của hệ thống thông tin, nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc hình thành và cung cấp tài liệu cùng những khuyến nghị khác nhau cho các quyết định trong hệ thống thông tin Các nghiên cứu và phân tích có tác dụng hữu ích trong việc cải thiện quy trình tự nhiên và hỗ trợ phát triển bền vững trong thời gian dài.
Các KLN hiӋn diӋn ӣ FiFYQJQѭӟc tӵ QKLrQQѭӟc mһWYjQѭӟc ngҫm), có nguӗn gӕc tӯ các quá trình tӵ nhiên hay hoҥWÿӝng cӫDFRQQJѭӡi [53] 7URQJP{L WUѭӡng
Qѭӟc, chӍ có mӝt phҫn nhӓ các KLN tӗn tҥi trong pha hòa tan (dҥng ion) Các nghiên cӭu vӅ ô nhiӉP cho thấy sự tồn tại của các chất ô nhiễm này trong trầm tích và ảnh hưởng của chúng đến môi trường.
NHRWKѭӡng rҩt cao so vӟi pha hòa tan (> 100.000 lҫn tҥLV{QJ(OEH&+/%Ĉӭc) và
1.000 - 10.000 lҫn (sông Schuylkill) Nguyên nhân là do hҫu hӃW FiF./1QKѭ $V
&G+J3EYj=QÿӅu tӗn tҥi chӫ yӃu ӣ dҥng liên kӃt vӟi các hҥt keo (0,45m) hoһc
WtFKONJ\WURQJWUҫm tích (chiӃm tӯ 50-90% tәQJKjPOѭӧng kim loҥL'RÿyQӃu chӍ dӵa trên các kӃt quҧ phân tích mүXQѭӟc sӁ không phҧQiQKÿҫy ÿӫ mӭFÿӝ ô nhiӉm
KLN cӫa mӝt nguӗQ Qѭӟc, mà cҫn phҧi tiӃQ KjQKÿiQK JLi UӫLUR VLQKWKiL ÿӕi vӟi
KLN trong trҫm tích [43],[ 53],[ 54] ĈiQKJLiUӫi ro sinh thái cӫa các KLN trong trҫPWtFKÿmÿѭӧc áp dөng tҥi nhiӅu quӕc gia trên thӃ giӟL QKѭ7UXQJ4Xӕc, Thө\ĈLӇn, Thái Lan, Pakistan [47],[ 66],[
68],[ 80],[ 87] Và ӣ Qѭӟc ta, vҩQÿӅ Qj\FNJQJQJj\FjQJÿѭӧc quan tâm và áp dөng
YjRWURQJÿiQKJLiYj NLӇm soát chҩWOѭӧQJP{LWUѭӡQJQѭӟc [11],[ 14],[ 15]
Hệ thống Hệ Xanh, Hòa Thạnh Tây, và Cẩm Lệ là những yếu tố quan trọng trong việc cải thiện môi trường sống và tạo cảnh quan cho khu vực này Hệ thống này nhận được sự hỗ trợ từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả nguồn thải từ các nhà máy dệt may Hòa Thạnh và các khu vực xung quanh như Hòa Cẩm, trung tâm y tế, và đặc biệt là nguồn thải sinh hoạt từ các hộ gia đình.
NKXGkQ Fѭ Wҥi khu vӵc này Các chҩt ô nhiӉm tӯ nhӳng nguӗn thҧi này trong thӡi
Việc phát triển khu vực Green Lake tại địa phương không chỉ mang lại lợi ích về mặt sinh thái mà còn cải thiện sức khỏe cộng đồng Khu vực này đã được thiết kế để tạo ra một môi trường sống bền vững, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân.
9uQKӳQJOêGRWUrQFK~QJW{LFKӑQÿӅWjLNKyDOXұQWӕWQJKLӋSFӫDPuQKOj³ĈiQK giá UӫL URVLQK WKiLFӫD &KuYj $VHQ WURQJWUҫP WtFKPһW WҥLKӗ ;DQK3KѭӡQJ
+zD7Kӑ7k\4XұQ&ҭP/Ӌ73 Ĉj1ҹQJ´ QKҵP Eә VXQJ Fѫ Vӣ Gӳ OLӋX YӅ KjP
OѭӧQJYjPӭFÿӝ{QKLӉPNLPORҥL3EYj$VWURQJWUҫPWtFKPһWWҥLKӗWӯÿyÿiQK
JLiUӫLURVLQKWKiLFӫD./13EYj$VJL~SFҧQKEiRYjÿѭDUDELӋQSKiSTXҧQOêNӏSWKӡLQKҵP NLӇPVRiW{QKLӉP./1WURQJWUҫPWtFKPһWWҥLNKXYӵFQj\
- ĈiQKJLiPӭFÿӝ {QKLӉPFӫD 3EYj$VWURQJ WUҫPWtFKPһW WҥLNKXYӵF QJKLrQ
- ĈiQKJLiUӫLURVLQKWKiLFӫD3EYj$VWURQJWUҫPWtFKPһWWҥLNKXYӵFQJKLrQFӭX
éQJKƭDÿӅWjL
TӘNG QUAN Vӄ KHU VӴC NGHIÊN CӬU
1.1.1 Khái quát mӝt sӕ ÿһFÿLӇPÿLӅu kiӋn tӵ nhiên, kinh tӃ - xã hӝi cӫa khu vӵc nghiên cӭu a Vӏ WUtÿӏa lí
Quận Cẩm Lệ là quận nằm ở trung tâm thành phố Đà Nẵng, với diện tích 33,76 km², chiếm 2,63% diện tích toàn thành phố Quận này tiếp giáp với 5/7 quận huyện còn lại của thành phố Phía Bắc, Cẩm Lệ giáp các quận Liên Chiểu, Thanh Khê và Hải Châu.
Nҵm ӣ vӏ trí cӱa QJ} 7k\ 1DP Oj ÿӏa bàn trӑng tâm trong viӋc mӣ rӝng không
JLDQÿ{WKӏ cӫD73Ĉj1ҹng vӅ phía Tây Nam, nên quұn Cҭm LӋ có nhiӅu thuұn lӧi
Khí hậu Việt Nam có sự phân hóa rõ rệt giữa miền Bắc và miền Nam, với miền Bắc chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong khi miền Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm Miền Bắc có mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm, còn miền Nam có mùa khô và mùa mưa Thời điểm chuyển giao giữa các mùa thường diễn ra vào tháng 12, đánh dấu sự thay đổi rõ rệt trong điều kiện khí hậu của từng vùng.
7, thӍnh thoҧng có nhӳQJ ÿӧWUpWPDÿ{QJQKѭQJ NK{QJ ÿұm và không kéo dài [1]
Nhiệt độ trung bình ở khu vực này dao động từ 25,9°C, với cao nhất vào tháng 6, 7, 8 khoảng 28 ± 30°C và thấp nhất vào tháng 12, 1, 2 khoảng 18 ± 23°C Riêng tại vùng rừng núi Bà Nà, nhiệt độ trung bình khoảng 20°C ở độ cao gần 1500m Số giờ nắng trung bình là 277 giờ/tháng vào tháng 5, 6 và thấp nhất là 165 giờ/tháng vào tháng 11, 12.
[1] Ĉӝ ҭm không khí trung bình là 83,4%; cao nhҩt vào các tháng 10, 11, trung bình tӯ 85,67 ± 87,67%; thҩp nhҩt vào các tháng 6, 7, trung bình tӯ 76,67 ± /ѭӧng
PѭDWUXQJ EuQK KjQJ QăPOj PPQăP OѭӧQJ PѭDFDR QKҩt vào các tháng
10, 11, trung bình tӯ 550 ± 1.000 mm/tháng; thҩp nhҩt vào các tháng 1, 2, 3, 4, trung bình tӯ 23 ± 40 mm/tháng [1] c ĈLӅu kiӋn kinh tӃ - xã hӝi
Khu vӵc nghiên cӭu nҵm trong khu vӵc quұn Cҭm LӋ, có sӕ GkQ QJѭӡi, chiӃm 10% sӕ dân toàn thành phӕ, mұW ÿӝ dân sӕ lj QJѭӡi/km 2
Quұn Cҭm LӋ gӗP ÿѫQYӏ hành chính cҩS SKѭӡng: Khuê Trung, Hòa Thӑ Ĉ{QJ
Hòa Thӑ Tây, Hòa An, Hòa Phát và Hòa Xuân [2]
&ѫFҩu kinh tӃ quұn hҫu hӃt là kinh tӃ nông nghiӋp và tiӇu thӫ công nghiӋp Tәng giá trӏ sҧn xuҩWWUrQÿӏDEjQÿҥt 13.309 tӹ ÿӗng, tәQJWKXFkQÿӕLQJkQViFKQKjQѭӟc
WUrQÿӏDEjQÿҥt khoҧng 267,95 tӹÿҥt 124,6% dӵ toán quұn và thành phӕ giao Giҧi quyӃt viӋFOjPYj ÿjRWҥo nghӅ FKRODRÿӝng và giҧm 565/565 hӝ nghèo [2]
Hӗ xanh nҵm ӣ SKѭӡng Hòa Thӑ Tây, ngay trung tâm hành chính quұn Cҭm LӋ
Nút giao thông 73Ĉj1ҹng, nằm ở vị trí huyết mạch Bắc - Nam, là một trong những giao điểm chính của khu vực Với diện tích 3ha, nó đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa lưu thông và cải thiện cảnh quan khu vực.
Nguӗn ô nhiӉm chính cӫa Hӗ Xanh bao gӗPQѭӟc thҧi tӯ nhà máy dӋt may Hòa
Khu vực Hòa Cẩm, Trung tâm y tế Cẩm Lệ, đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng do hoạt động sản xuất không kiểm soát Việc này không chỉ ảnh hưởng đến môi trường mà còn đe dọa sức khỏe cộng đồng trong khu vực Cần có các biện pháp khẩn cấp để giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ sức khỏe người dân.
TӘNG QUAN Vӄ KIM LOҤI NҺNG
Kim loҥi nһng (KLN) là nhӳng kim loҥi có khӕL Oѭӧng riêng lӟQ KѫQ JFP 3 ,
WK{QJWKѭӡng chӍ nhӳng kim loҥi hoһFFiFiNLPOLrQTXDQÿӃn sӵ ô nhiӉPYjÿӝc hҥi
7X\QKLrQFK~QJFNJQJEDRJӗm nhӳng nguyên tӕ kim loҥi cҫn thiӃt cho mӝt sӕ sinh vұt ӣ nӗQJÿӝ thҩp [18]
./1ÿѭӧc chia làm 3 loҥi: các kim loҥLÿӝc (Hg, Cr, Pb, Zn, Cu, Ni, Cd, As, Co,
6QôFiF NLPORҥL TXờ3G 3W $X$J 5XôYj FiF NLPORҥi phúng xҥ (U, Th, 5D$Pô.KӕLOѭӧng riờng cӫa nhӳng kim loҥLQj\WK{QJWKѭӡng lӟQKѫQJFP 3
Kim loại nặng hiện diện trong các nguồn nước là một vấn đề nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người Những kim loại này chủ yếu xuất phát từ hoạt động công nghiệp và nông nghiệp, với 17 loại kim loại nặng được xác định trong các nghiên cứu Việc kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm kim loại nặng là cần thiết để bảo vệ nguồn nước và sức khỏe cộng đồng.
Nguồn kim loại nặng có thể gây hại cho sức khỏe con người và môi trường Việc tiếp xúc với các kim loại này thông qua thực phẩm, nước uống và không khí có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng Để bảo vệ sức khỏe, cần có các biện pháp kiểm soát ô nhiễm và giám sát chất lượng môi trường sống.
Hình 1.1 Ô nhiӉP./1GRWiFÿӝng cӫa FRQQJѭӡLÿӕi vӟLÿҩWYj Qѭӟc
Phân bón và các chҩt
Lҳng ÿӑng tӯ khí quyӇn ĈҨT Xói
KLN là nguyên tӕ kim loҥi có trӑQJ Oѭӧng và mұWÿӝ nguyên tӱ lӟQKѫQ tW nhҩt 5 lҫn, được xem là các kim loại nặng như As, Cd, Cr, Pb có tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và sinh vật Những chất này gây ô nhiễm môi trường, không phân hủy sinh học và tích tụ trong chuỗi thức ăn, ảnh hưởng đến sự sống còn của các sinh vật.
Mӝt sӕ kim loҥi nһQJÿѭӧc tìm thҩ\WURQJFѫWKӇ và thiӃt yӃu cho sӭc khӓe con
QJѭӡi, chјng hҥQ QKѭ Vҳt, kӁm, magnesium, cobalt, manganese, molybdenum và ÿӗng mһc dù vӟL Oѭӧng rҩW tW QKѭQJ Qy KLӋn diӋn trong quá trình chuyӇn hóa Tuy nhiên, mức thừa của các nguyên tố này có thể gây nguy hại đến sự sống của sinh vật.
Các nguyên tӕ kim loҥi còn lҥi là những nguyên tӕ không thiết yếu, nhưng có tính độc hại cao khi hiện diện trong môi trường Chuỗi thải này bao gồm thủy ngân, nickel, chì, arsenic và cadmium.
Kim loại nặng có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, tiêu hóa và da Khi kim loại nặng tích tụ bên trong tế bào, chúng có thể gây ra những tác động tiêu cực đến sức khỏe Việc tiếp xúc với kim loại nặng không chỉ gây ra các triệu chứng ngắn hạn mà còn có thể dẫn đến những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn nếu tiếp xúc kéo dài.
7tQK ÿӝc hҥi cӫa các kim loҥi nһQJ ÿѭӧc thӇ hiӋn qua [20]:
- Mӝt sӕ kim loҥi nһng có thӇ bӏ chuyӇn tӯ ÿӝc thҩp sang dҥQJ ÿӝF FDR KѫQ trong mӝWYjL ÿLӅu kiӋQP{LWUѭӡng, ví dө thӫy ngân
Sự tích tụ và khuếch tán sinh học của các kim loại này qua chuỗi thức ăn làm tổn hại đến sức khỏe con người, gây ra những nguy cơ tiềm ẩn cho sức khỏe cộng đồng.
- 7tQKÿӝc cӫa các nguyên tӕ này có thӇ ӣ mӝt nӗQJÿӝ rҩt thҩp khoҧng 0.1-10 mg.L -1
1.2.3 Các dҥng hóa hӑc cӫa KLN trong trҫm tích
Theo Trisser (1979), có năm dạng hóa học chính trong trầm tích: dạng trầm tích tự nhiên, dạng liên kết với cacbonat, dạng hợp phức trên bề mặt oxit Fe-Mn, dạng liên kết với các hợp chất hữu cơ bền nằm trong cấu trúc của trầm tích.
Kim loại trong dung dịch này liên kết với trầm tích bằng lắc hợp phức yêu trên các hạt Sự thay đổi ion có thể được xác định khối lượng kim loại này dựa trên các phương pháp phân tích hoá học, giúp cải thiện độ chính xác trong việc đo lường và phân tích (hoạt động).
- Dҥng liên kӃt vӟi cacbonat: các kim loҥi liên kӃt vӟi carbonat rҩt nhҥy cҧm vӟi sӵ WKD\ ÿәi cӫa pH, khi pH giҧm thì kim loҥi tӗn tҥi ӣ dҥng này sӁ ÿѭӧc giҧi phóng
Dùng liên kết với Fe-Mn oxit: Liên kết này giúp hợp phức trên bề mặt của Fe-Mn oxit hydroxit và không bị ảnh hưởng bởi môi trường kiềm, vì trong môi trường kiềm trạng thái oxi hóa của Fe và Mn sẽ ổn định, duy trì các kim loại trong trạng thái hoạt động hiệu quả.
- Dҥng liên kӃt vӟi hӳXFѫ&iFNLPORҥi ӣ dҥng liên kӃt vӟi hӳXFѫVӁ không bӅQWURQJÿLӅu kiӋn oxi hóa, khi bӏ oxi hóa các chҩt hӳXFѫVӁ phân hӫy và các kim loҥi sӁ ÿѭӧc giҧLSKyQJ YjRSKDQѭӟc
- Dҥng cһQGѭ3Kҫn này chӭa các muӕi khoáng tӗn tҥi trong tӵ nhiên có thӇ giӳ các vӃt kim loҥi trong nӅn cҩu trúc cӫa chúng, do vұy khi kim loҥi tӗn tҥi trong
SKkQ ÿRҥn này sӁ không thӇ KzD WDQYjR QѭӟFWURQJFiFÿLӅu kiӋQQKѭWUrQ
- 7URQJQăP Gҥng trên, mӭFÿӝ dӉ hòa tan vào cӝW Qѭӟc xӃp theo thӭ tӵ các dҥQJVDX7UDRÿәi > Liên kӃt vӟi cacbonat > Liên kӃt vӟi Fe-Mn oxit > Liên kӃt vӟi hӳXFѫ!&һQGѭ
1.2.4 Nguӗn gӕFYjÿӝc tính cӫa các kim loҥi Pb và As a Chì
Chì (Pb), vӟi sӕ nguyên tӱ 82, có khӕLOѭӧng nguyên tӱ 207,19 và khӕLOѭӧng riêng 11,34 g/m 3 , là kim loҥLFyPjXKѫL[DQKKRһc xám bҥc, nhiӋWÿӝ nóng chҧy thҩp
(327,5 0 C) và nhiӋWÿӝ sôi là 1140 0 &3EFyÿӗng vӏ tӵ nhiên vӟi nguyên tӱ Oѭӧng
208, 206, 207 và 204 (thӭ tӵ giҧm dҫn theo mӭFÿӝ phong phú), là kim loҥLÿѭӧc hình thành tӵ nhiên trong lӟp vӓ WUiL ÿҩt, tuy nhiên nó hiӃP NKLÿѭӧc tìm thҩy trong tӵ
QKLrQQKѭPӝt là loại khoáng chất chứa chì (Pb) thường được tìm thấy trong nhiều dạng tự nhiên, mặc dù không phổ biến như các khoáng chất khác Pb có mặt rộng rãi trên toàn cầu và có thể được tìm thấy dễ dàng Các khoáng chất Pb quan trọng nhất bao gồm galen (PBS), anglesite (PbSO4) và PbCO3, hai trong số đó hình thành từ quá trình phong hóa của galen.
7KHRѭӟFWtQKKjPOѭӧng trung bình cӫa Pb trên bӅ mһW7UiLÿkWOjPJNJ
Nồng độ chì (Pb) trong trầm tích ven biển dao động từ 23 mg/kg đến 912 mg/kg, với giá trị trung bình là 87 mg/kg, theo thông tin từ EPA.
Pb tích tụ trong nước có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe, đặc biệt là ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển não bộ và gây ra các rối loạn phát triển.
Chì phân bӕ ӣ khҳSFiFP{LWUѭӡng, chӫ yӃu là do hoҥWÿӝng cӫa FRQQJѭӡi
Chì (Pb) trong trầm tích có nguồn gốc từ quá trình lắng đọng và tương tác với khí quyển Chì tồn tại liên tục trong môi trường và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố vật lý.
Nghiên cứu về QKѭWKӡi tiӃt và các yếu tố liên quan đến khí quyển cho thấy rằng thời gian trung bình của Pb trong khí quyển là 10 ngày Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi và đánh giá sự phân bố của Pb trong môi trường, đặc biệt trong bối cảnh ô nhiễm không khí Các nghiên cứu cho thấy Pb có khả năng tích tụ trong không khí và ảnh hưởng đến sức khỏe con người Việc hiểu rõ về sự di chuyển và thời gian tồn tại của Pb trong khí quyển là cần thiết để xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm hiệu quả.
WKѭӡng bám vào chҩt rҳQOѫOӱng, chҩt cһn trong hӋ thӕng thӫy sinh [78]
TӘNG QUAN Vӄ ĈÈ1+*,È5 ӪI RO SINH THÁI
1.3.1 Khái niӋm vӅ ÿiQK JLiUӫi ro sinh thái
Trong nhӳQJQăPJҫQÿk\NKiLQLӋPÿiQKJLiUӫi ro sinh thái (ecological risk
Quản lý rủi ro sinh thái là một phần quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Hiện nay, có nhiều khái niệm liên quan đến rủi ro sinh thái, đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu và sự gia tăng áp lực lên hệ sinh thái Rủi ro sinh thái được xác định qua quá trình đánh giá tác động của các yếu tố môi trường và các khía cạnh liên quan đến quản lý Việc hiểu rõ rủi ro sinh thái không chỉ giúp nhận diện các mối nguy tiềm ẩn mà còn hỗ trợ trong việc đưa ra các tiêu chuẩn và quy định nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
QKkQ ÿm[ҧ\UDWUѭӟFÿk\ [13]
1.3.2 éQJKƭDFӫa công cө ÿiQK JLiUӫi ro sinh thái ĈiQKJLi UӫL UR VLQK WKiL ÿѭӧF GQJ ÿӇ hӛ trӧ cho các hoҥt ÿӝng quҧn lý môi
Sử dụng hóa chất trong nông nghiệp, công nghiệp và thuốc trừ sâu có thể gây ra nhiều rủi ro cho sinh thái Các tác nhân hóa học và phi hóa học có thể ảnh hưởng đến môi trường, do đó việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp an toàn là rất cần thiết để bảo vệ hệ sinh thái.
Quản lý sinh thái là rất quan trọng trong việc giảm thiểu sai lệch trong nghiên cứu Các phương pháp sinh thái cần được áp dụng để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy trong các thí nghiệm và quan sát Việc chú ý đến các yếu tố sinh thái có thể giúp giảm thiểu rủi ro và tăng cường hiệu quả của các nghiên cứu.
Rủi ro sinh thái có thể được thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau, và việc đánh giá chính xác các yếu tố liên quan là rất quan trọng Các thành phần sinh thái đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ rủi ro này.
SKѫLnhiӉPYjFiFWiFÿӝng bҩt lӧLÿӕi vӟLP{LWUѭӡQJVLQKWKiLÿӗng thӡLFNJQJFy thӇ [iFÿӏnh, thұPFKtÿӏnh tính chúng trong tӵ QKLrQĈiQKJLiUӫi ro sinh thái có thӇ
Xác định các rủi ro hiện tại và dự báo những rủi ro do các yếu tố nguy hiểm trong lĩnh vực khoa học pháp lý là một quá trình quan trọng Điều này giúp nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và giảm thiểu các rủi ro liên quan đến hoạt động pháp lý.
Sinh thái đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề môi trường hiện nay Nó không chỉ giúp duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái mà còn hỗ trợ trong việc phát triển bền vững Những giải pháp sinh thái có thể góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và cải thiện chất lượng cuộc sống.
SKiSÿӇ giҧi quyӃt tҩt cҧ các vҩQÿӅFNJQJNK{QJSKҧi là yếu tố quan trọng trong việc quản lý môi trường Nhiều vҩQÿӅ môi trường bị ảnh hưởng bởi sự phát triển và các loài sinh vật có nguy cơ tuyệt chủng, do đó cần có các biện pháp bảo vệ hiệu quả Việc áp dụng các quy định pháp lý và công nghệ mới sẽ giúp bảo vệ đa dạng sinh học và duy trì sự cân bằng sinh thái.
1.3.3 Mӝt sӕ chӍ sӕ ÿiQK JLiUӫi ro kim loҥi nһng
Sự tích tụ của các loài sinh vật không chỉ ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng Do đó, việc nghiên cứu về các yếu tố sinh thái và tác động của chúng là rất quan trọng Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự thay đổi trong môi trường có thể gây ra những rủi ro sinh thái và rủi ro về sức khỏe cộng đồng.
Chỉ số tích lũy địa chất (Igeo) và các hướng dẫn chất lượng trầm tích (SQGs) được sử dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm trong các khu vực khác nhau Tùy thuộc vào từng khu vực và môi trường cụ thể, các tác giả lựa chọn các chỉ số phù hợp để xác định rủi ro sinh thái trong khu vực nghiên cứu Đặc biệt, rủi ro của kim loại nặng trong trầm tích được phân tích theo phương pháp PERI để đưa ra cái nhìn tổng quan về mức độ ô nhiễm.
Bài viết này thảo luận về tầm quan trọng của việc lựa chọn từ khóa phù hợp trong chiến lược SEO Việc tối ưu hóa nội dung với từ khóa liên quan không chỉ giúp nâng cao thứ hạng tìm kiếm mà còn thu hút sự chú ý của đối tượng mục tiêu Ngoài ra, việc phân tích các xu hướng tìm kiếm hiện tại cũng rất cần thiết để điều chỉnh nội dung cho phù hợp Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc áp dụng các kỹ thuật SEO hiệu quả có thể mang lại lợi ích lâu dài cho sự hiện diện trực tuyến của doanh nghiệp.
- Các dӳ liӋXÿѭӧc cung cҩp tӯ trҫm tích có giá trӏ vӅ thӡi gian әQÿӏnh và lâu
GjLKѫQFiFORҥLP{LWUѭӡng khác, ví dө QKѭP{LWUѭӡQJQѭӟc;
- Các mүu trҫPWtFKWѭѫQJÿӕi dӉ dàng thu thұp tҥi hiӋQWUѭӡng;
- 7tQKÿҥi diӋn cӫa mүu theo thӡi gian và không gian có thӇ ÿѭӧFÿiQKJLiPӝt cách khá dӉ dàng;
- ViӋc SKkQWtFKKjP Oѭӧng KLN thông qua trҫm tích cung cҩp dӳ liӋu rҿ và tӕt
KѫQPүXQѭӟc vì nӗQJÿӝ các chҩt trong trҫPWtFKWKѭӡQJ FDRKѫQQKLӅu
Giá trӏ 3(5, ÿѭӧc tính theo các công thӭc sau: i R i D i f C
- ܥ : yӃu tӕ ô nhiӉm cӫa tӯng kim loҥi (contamination factor)
- ܥ KjP OѭӧQJ./1 WUXQJ EuQKÿR ÿѭӧc trong trҫm tích tҥi khu vӵc nghiên cӭu (mg/kg)
- ܥ ோ KjPOѭӧng nӅn cӫa KLN thӡi tiӅn công nghiӋp
- ܧ : yӃu tӕ rӫi ro sinh thái cӫa tӯng KLN (ecological risk factor)
- ܶ : yӃu tӕ ÿiSӭQJÿӝc hҥi cӫa KLN (the toxic-respond factor)
Bҧng 1.1ĈiQK JLiUӫi ro KLN theo PERI ܧ MӭFÿӝ rӫi ro PERI MӭFÿӝ rӫi ro ܧ Pb (4.38-9.65 mg/kg) > Cu (1.80-
17.68 mg/kg) > Cd (0.241-0.764 mg/kg) > Hg (0.007-PJNJ9j PӭFÿӝ UӫL
URVLQKWKiLFӫDFiF./1WKHRWKӭWӵ&G!+J!&X!3E!=Q1JKLrQFӭXFKӍUDUҵQJ các KLN tURQJ NKX YӵF QJKLrQ FӭX Jk\ UӫL URVLQK WKiL ӣ PӭF WKҩS QJRҥL WUӯ &G Oj
\ӃXWӕJk\{QKLӉPFKtQKWURQJFiF./1YjÿѭӧFQKұQÿӏQKOjPӝW\ӃXWӕUӫLURVLQK WKiLÿiQJNӇ [31]
7KHRQJKLrQFӭXFӫD0DDQDQ0YjFӝQJVӵYӅÿiQKJLiFiF./1WURQJ
WUҫPWtFKWҥLÿҫPSKi1DGRUEӡELӇQĈӏD7UXQJ+ҧLKjPOѭӧQJWUXQJEuQKFӫDFiF
./1JLҧPGҫQWKHRWKӭWӵOj=QPJNJ> Cu (150,8mg/kg) > Pb (135mg/kg)
!&UPJNJ!1LPJNJ!&GPJNJ.ӃWTXҧFKRWKҩ\UҵQJFiF./1
WURQJWUҫPWtFKSKҫQOӟQFyQJXӗQJӕFWӯFiFKRҥWÿӝQJFӫDFRQQJѭӡLWURQJNKXYӵF QѭӟFWKҧLÿ{WKӏ [58]
7URQJPӝWQJKLrQFӭXFӫD Cd (60,1).
Theo thứ tự (12,0) > Pb (5,9) > Cu (5,8) > Ni = Cr (2,0) > Zn (1,1), nhóm tác giả cho rằng nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng khí thải từ các hoạt động công nghiệp ở Trung Quốc, đặc biệt là khí thải từ việc sử dụng các nhiên liệu hóa thạch Tian và cộng sự đã chỉ ra rằng ở Trung Quốc, khí thải As từ việc sản xuất công nghiệp có mức độ cao, lên đến 635,57 tấn mỗi năm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự gia tăng rủi ro sinh thái liên quan đến As, đặc biệt là trong khu vực Qilu, nơi có mức độ ô nhiễm cao.
Theo nghiên cӭu cӫa Jingling Liu và cӝng sӵ (2009) vӅ ÿiQK JLi Uӫi ro sinh thái cҧ KLN trong trҫm tích sông Luân, cҧ 3EYj $VÿӅu có giá trӏ ܧ GRÿy 3E Yj
$VÿѭӧFÿiQKJLiOjQKӳng kim loҥi có yӃu tӕ rӫi ro thҩp [57]
Nghiên cứu của Wan Hee Cheng và cộng sự (2015) về rủi ro sinh thái các kim loại nặng (KLN) trong trầm tích dưới đáy biển Malaysia cho thấy, giá trị của Pb và As trong tất cả các mẫu nước có liên quan đến KLN có mức độ rủi ro sinh thái thấp.
Nghiên cứu của Ntakirutimana T và cộng sự (2013) về rủi ro sinh thái của KLN trong trạm tích tụ hẹ Đông Hồ cho thấy rằng khu vực nghiên cứu có rủi ro sinh thái thấp, trong khi riêng vùng Guozheng lại có rủi ro sinh thái vừa phải Chỉ có rủi ro sinh thái thấp được ghi nhận.
Theo nghiên cứu của Cicek A và cộng sự (2013), kết quả chỉ ra rằng As là kim loại có nguy cơ sinh thái vừa phải, và mức độ rủi ro sinh thái tại các vị trí F2 và F3 là cao nhất, với giá trị lớn nhất của As tại vị trí F2.
= 90,40 và ܧ (F3) = 91,82 PEFNJQJ ÿѭӧFÿiQKJLiOjNLPORҥi có yӃu tӕ rӫi ro sinh thái vӯa phҧi tҥi vӏ WUt )WURQJ PD PѭDYӟi ܧ (F2) = 68,98 và vӏ trí F6 vӟi ܧ (F6)
= 66,83 YӃu tӕ rӫi ro sinh thái cӫa Pb và As theo thӭ tӵ là ܧ (As) > ܧ ሺPb) [35]
Hình 3.4 YӃu tӕ rӫi ro sinh thái (ܧ ሻ cӫa Pb và As
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu về sinh thái của kim loại chì (Pb) và asen (As) trong trầm tích mặn tại Hệ Sinh Thái Xanh, thu thập dữ liệu theo phương pháp PERI Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.3 và hình 3.6.
Hình 3.5 Rӫi ro sinh thái cӫa Pb và As trong trҫm tích mһt Hӗ Xanh tҥLFiFÿӏa ÿLӇm thu mүu theo chӍ sӕ PERI
KӃt quҧ ӣ bҧng 3.4 kӃt hӧp vӟL KuQKYj WKDQJÿiQKJLiӣ bҧng 2.4 cho thҩy, tҩt cҧ các vӏ trí thu mүu trҫm tích mһt tҥi khu vӵc nghiên cӭXÿӅu có mӭFÿӝ rӫi ro sinh thái thҩp
Theo nghiên cӭu cӫa Hakanson (1980) vӅ ÿiQK JLi Uӫi ro sinh thái cӫa các KLN trong trҫPWtFKQѭӟc thҧi thӫy sҧn tҥi Thө\ĈLӇn cho thҩy, tҩt cҧ các hӗ ÿӅu có chӍ sӕ
3(5,NKiFDRWURQJ ÿyFDRQKҩt là ӣ hӗ Vesman vӟi PERI = 1201,34 Tác giҧ kӃt luұn rҵng, khu vӵc này có mӭFÿӝ rӫi ro sinh thái rҩWFDRÿiQJEiRÿӝng Giҧi thích
FKRÿLӅu này, tác giҧ cho rҵQJQѭӟc thҧi tӯ khu xӱ lý và chӃ biӃn thӫy sҧQÿmWiFÿӝng ÿӃn chҩW Oѭӧng trҫm tích tҥi khu vӵc này [47] 1Kѭ Yұy, so vӟi nghiên cӭu cӫa
Hakanson thì nghiên cӭu cӫa chúng tôi trên trҫm tích mһt Hӗ Xanh có mӭFÿӝ rӫi ro sinh thái thҩp vӟi chӍ sӕ rӫi ro sinh thái PERI trung bình là 29,569
Nghiên cứu của Jingling Liu và cộng sự (2009) về sinh thái của các khu vực lân cận trong trầm tích sông Luân cho thấy các vị trí lấy mẫu trong khu vực nghiên cứu có chỉ số PERI = 209,09 Các mẫu lấy từ khu vực này được đánh giá có rủi ro sinh thái vừa phải, cho thấy mối liên hệ giữa các yếu tố môi trường và chất lượng sinh thái của khu vực.
Nghiên cӭu cӫa Kazem Darvish Bastami và cӝng sӵ (2014) vӅ ÿiQKJLiUӫi ro sinh thái cӫa các KLN trong trҫm tích mһt dӑc theo bӡ biӇQ SKtD ÿ{QJ QDP Fӫa biӇn
Caspian cho thҩy, giá trӏ 3(5,GDRÿӝng tӯ 8,36 ± 13,98 Tác giҧ kӃt luұn rҵng các vӏ trí nghiên cӭXÿӅu có mӭFÿӝ rӫi ro sinh thái thҩp [23]
Theo nghiên cứu của Yunquian Wang và cộng sự (2015), sinh thái của các khu vực lân cận trong trầm tích môi trường có ảnh hưởng lớn đến sự đa dạng sinh học Các vị trí lấy mẫu trong khu vực nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa các yếu tố sinh thái và rủi ro sinh thái, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ và quản lý các hệ sinh thái này.
WKiLÿiQJTXDQ WkPYӟi giá trӏ 3(5, GDRÿӝng trong khoҧng 249,21 ± 381,43 [88]
Nghiên cứu của Zoynab Banu và cộng sự (2013) về rủi ro sinh thái của các KLN trong trầm tích sông Turag, Bangladesh cho thấy khu vực nghiên cứu có giá trị GDR đạt 17.88 ± 138.02, trong khi giá trị PERI trung bình là 60.04 Tác giả nhận định rằng sông Turag đang đối mặt với rủi ro sinh thái cao do KLN, đặc biệt là tại vị trí T-5 với chỉ số PERI là 138.02, cho thấy mức độ rủi ro sinh thái tại đây là rất nghiêm trọng.
Theo nghiên cứu của Wan Hee Cheng (2015) về rủi ro sinh thái trong trầm tích tại khu vực Malaysia, mức rủi ro sinh thái của khu vực nghiên cứu đạt giá trị trung bình là 57,74 ± 140,92 Kết quả cho thấy khu vực này có mức rủi ro thấp, trong khi đó khu vực Lukut lại có mức rủi ro sinh thái vừa phải.
Nghiên cӭu cӫa Ghaleno O R và cӝng sӵ (2015) vӅ ÿiQKJLiUӫi ro sinh thái tiӅm
Chah Nimeh ở Sistan theo chỉ số PERI có kết quả GDR đạt 45,3 ± 165,2, trong khi chỉ số trung bình của yếu tố rủi ro sinh thái tiềm ẩn thấp hơn Điều này cho thấy mức độ thu hút của khu vực này cần được xem xét kỹ lưỡng.
Trong bài viết này, tác giả nhấn mạnh rằng vị trí 1 và 4 có sự hiện diện của các KLN, trong khi vị trí FDR KѫQ QKӳng vẫn còn tồn tại Tác giả cũng chỉ ra rằng vị trí 3 và 4 có rủi ro sinh thái thấp, trong khi các vị trí còn lại cần được quan tâm hơn do có mức độ rủi ro sinh thái vừa phải.
Nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào việc xác định rủi ro sinh thái của các kim loại nặng như chì (Pb) và asen (As) trong trầm tích môi trường khu vực Hệ Xanh, Hòa Thạnh Tây, Cẩm Lệ Chúng tôi đã phân tích mức độ ô nhiễm và đánh giá ảnh hưởng của các kim loại này đối với hệ sinh thái, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro ô nhiễm môi trường.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân tích rủi ro sinh thái của hai kim loại nặng là chì (Pb) và arsen (As) trong trầm tích m sediment tại hệ sinh thái Xanh Giá trị 3(5,WUXQJ EuQKÿҥW1KѭQJ trên thực tế cho thấy hệ sinh thái này còn tiếp nhận nguồn ô nhiễm kim loại nặng từ nhiều nguồn khác nhau, dẫn đến mức độ rủi ro sinh thái cao.
Luân sӁ FDRKѫQ VRYӟi nghiên cӭu này