1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh yên bái thực trạng và giải pháp

75 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bảo Lãnh Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Trên Địa Bàn Tỉnh Yên Bái: Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Phan Thuỳ Dung
Người hướng dẫn TS. Đỗ Xuân Luận
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,54 MB

Cấu trúc

  • Phần 1.MỞ ĐẦU (8)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
    • 2. Mục tiêu (9)
      • 2.1. Mục tiêu chung (9)
      • 2.2. Mục tiêu cụ thể (9)
      • 2.3. Ý nghĩa (9)
        • 2.3.1. Ý nghĩa học tập (9)
        • 2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (9)
  • Phần 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN (10)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (10)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (10)
      • 2.1.2. Quỹ bảo lãnh tín dụng (16)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (32)
      • 2.2.1. Tình hình thế giới (32)
      • 2.1.2. Bài học kinh nghiệm về bảo lãnh tín dụng rút ra ở Việt Nam (33)
  • Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (36)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (36)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (36)
    • 3.4. Phương pháp thu thập thông tin (36)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (40)
    • 4.1 Khái quát về cơ sở thực tập (40)
      • 4.1.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã của tỉnh Yên Bái năm 2017 (40)
      • 4.1.2. Quá trình hình thành Quỹ BLTD (41)
      • 4.1.3. Tổ chức bộ máy (42)
      • 4.1.5. Quy trình bảo lãnh tín dụng của Quỹ (43)
      • 4.1.6. Hoạt động của quỹ (47)
    • 4.2 Đánh giá kết quả bảo lãnh tín dụng tác dụng đến khách hàng của Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái (49)
      • 4.2.1 Về đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp và các hộ sản xuất kinh doanh (49)
      • 4.2.2 Kết quả tư vấn và hỗ trợ khách hàng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng Yên Bái (49)
      • 4.2.3 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được cấp BLTD (50)
    • 4.3. Thực trạng và kết quả hoạt động bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái (50)
      • 4.3.1. Kết quả hoạt động bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái (50)
      • 4.3.2 Đánh giá chung (54)
    • 4.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh tín dụng của quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái (55)
      • 4.4.1 Quy định của nhà nuớc về hoạt động bảo lãnh của quỹ bảo lãnh tín dụng và chính quyền địa phương (55)
      • 4.4.2 Yếu tố thuộc về quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái (60)
      • 4.4.3 Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng (61)
    • 4.5. Định hướng và giải pháp phát triển bảo lãnh tín dụng tại quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái (63)
      • 4.5.1 Định hướng (63)
      • 4.5.2 Giải pháp phát triển bảo lãnh tín dụng tại quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Yên Bái . 56 Phần 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (63)
    • 5.1. Kết luận (67)
    • 5.2 Kiến nghị (68)

Nội dung

ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp nhỏ và vừa, phải đối mặt với tình trạng đình trệ sản xuất và khó khăn trong việc tiếp cận vốn với lãi suất thấp Để hỗ trợ các doanh nghiệp này, chính phủ đã thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng, giúp họ tháo gỡ vướng mắc và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh Quỹ này không chỉ tạo động lực cho việc đầu tư công nghệ và mở rộng quy mô, mà còn nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm cho lao động địa phương.

Quỹ bảo lãnh tín dụng tại Việt Nam là một mô hình mới, đang đối mặt với nhiều thách thức Hiện tại, các quy định liên quan đến đối tượng bảo lãnh, tỷ lệ bảo lãnh và phí bảo lãnh vẫn chưa được phân loại rõ ràng Hơn nữa, quỹ thiếu kinh nghiệm trong việc thẩm định các dự án kinh doanh cần bảo lãnh, trong khi quy trình xin cấp bảo lãnh còn nhiều bất cập.

Theo chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ Bảo lãnh tín dụng Yên Bái được thành lập năm 2005 nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao nguồn lực và thúc đẩy sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, quỹ vẫn chưa hoạt động hiệu quả và chưa đóng góp nhiều vào sự phát triển của các DNVVN Xuất phát từ thực trạng này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Yên Bái: Thực trạng và giải pháp”.

Mục tiêu

Nghiên cứu thực trạng và vai trò của quỹ bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Yên Bái giúp xác định những tồn tại hiện có Từ đó, cần đưa ra các giải pháp phù hợp để tăng cường cung ứng tín dụng cho các doanh nghiệp này thông qua quỹ bảo lãnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

- Tìm hiểu thực trạng bảo lãnh tín dung thông qua quỹ bảo lãnh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Yên Bái

- Phân tích thuận lợi, khó khăn trong bảo lãnh và cơ chế chia sẻ rủi ro trong bảo lãnh

- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường cung ứng tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua quỹ bảo lãnh

Giúp sinh viên củng cố lý thuyết, rèn luyện kỹ năng đã học

Giúp sinh viên nắm vững phương pháp học và làm việc trong nghiên cứu khoa học thực tiễn Qua quá trình thực hiện đề tài, sinh viên có cơ hội học hỏi và củng cố kiến thức từ các cán bộ quản lý và chuyên môn tại cơ quan thực tập, đảm bảo sau khi tốt nghiệp, họ có thể thực hiện tốt công việc trong đúng chuyên ngành của mình.

Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở cho chính quyền địa phương và nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định mới, định hướng xây dựng kế hoạch phát triển và mở rộng mô hình tại khu vực hiện tại cũng như các khu vực khác.

SỞ LÝ LUẬN

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản a Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, sở hữu tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định và được cấp giấy đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trường.

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, con dấu, tài sản, quyền và nghĩa vụ dân sự, hoạt động theo chế độ hoạch toán tự động và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của mình Doanh nghiệp được thành lập để sản xuất và cung ứng sản phẩm hoặc dịch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, thu lợi nhuận và tích lũy vốn để tái đầu tư, phát triển kinh doanh bền vững.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang phát triển mạnh mẽ tại các nước đang phát triển, đặc biệt là trong khu vực ASEAN Tại Việt Nam, nhóm doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVV) được định nghĩa khác nhau trên thế giới, nhưng chung quy lại, chúng là những doanh nghiệp có tư cách pháp nhân với quy mô vốn và lao động nhỏ hơn so với doanh nghiệp lớn Tại Việt Nam, DNVV là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, với vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không vượt quá 200 người, theo công văn 681/CP – KTN ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.

Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật, với vốn đăng ký tối đa 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không vượt quá 300 người.

Theo định nghĩa, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam bao gồm doanh nghiệp Nhà nước quy mô nhỏ và vừa, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể, tất cả đều phải đăng ký theo các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và quy định của Chính phủ.

Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP, doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo pháp luật, chia thành ba loại: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm Trong đó, tổng nguồn vốn được coi là tiêu chí ưu tiên để phân loại doanh nghiệp.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) được định nghĩa dựa trên quy mô doanh thu, số lượng lao động trung bình và nguồn vốn kinh doanh Những doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần tạo ra việc làm và thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững Đặc điểm nổi bật của SMEs bao gồm tính linh hoạt, khả năng thích ứng nhanh với thị trường và sự sáng tạo trong sản phẩm, dịch vụ.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) là thành phần chủ chốt trong nền kinh tế Việt Nam, chiếm tới 97% tổng số 543.963 doanh nghiệp, theo Viện Phát triển doanh nghiệp thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2011) Các doanh nghiệp này đóng góp hơn 40% vào GDP quốc gia và tạo ra 51% tổng số việc làm, thể hiện vai trò quan trọng của họ trong việc phát triển kinh tế và xã hội.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn chính thức, đặc biệt ở các nước đang phát triển Điều này cản trở việc áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào hoạt động thương mại, bao gồm cả xúc tiến thương mại trực tuyến.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các tập đoàn lớn và giữa các doanh nghiệp với nhau Trong bối cảnh hội nhập, các tập đoàn lớn thường mở rộng ra toàn cầu, thiết lập chi nhánh tại các quốc gia có lợi thế Do đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần tìm kiếm những phương thức và công cụ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam thường tập trung vào các ngành hàng gần gũi với người tiêu dùng do nguồn vốn hạn chế, thay vì đầu tư vào các ngành công nghiệp nặng Theo Cục xúc tiến thương mại (2012), khoảng 43% doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, 24% trong thương mại và phân phối, trong khi phần còn lại chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và nông nghiệp Vai trò của các doanh nghiệp này rất quan trọng trong nền kinh tế đa dạng của đất nước.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, kể cả những nước phát triển Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, các quốc gia đang chú trọng hỗ trợ DNVVN để tận dụng tối đa nguồn lực và củng cố sức cạnh tranh cho doanh nghiệp lớn Tại Việt Nam, vai trò của DNVVN càng trở nên nổi bật trong những năm gần đây, thể hiện sự cần thiết phải phát triển và hỗ trợ nhóm doanh nghiệp này để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, chiếm 93% tổng số doanh nghiệp, bao gồm các loại hình như doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Sự hiện diện của DNVVN lan tỏa rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, cho thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Việt Nam đều thuộc loại hình này.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm tại Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, là nguồn chủ yếu cung cấp công ăn việc làm cho nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội.

Cơ sở thực tiễn

1 Quỹ Bảo lãnh tín dụng tại Malaysia

Theo Viện Nghiên cứu Kinh tế Malaysia (2000), doanh nghiệp vừa và nhỏ (ĐVSXKD) chiếm khoảng 90% tổng số doanh nghiệp và tạo ra 29,7% việc làm tại Malaysia Để hỗ trợ các doanh nghiệp này trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng, Malaysia đã triển khai 4 hệ thống BLTD.

+ Hệ thống BLTD chung (General Guarantee schemes) được thành lập từ năm 1972;

Hệ thống bảo lãnh các khoản vay đặc biệt được thành lập từ năm 1981, nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu và các dự án đặc biệt.

+ Hệ thống BLTD cơ bản (Principal Guarantee schemes) được thành lập từ năm 1989;

+ Hệ thống BLTD chủ yếu mới (New Principal Guarantee schemes) được thành lập từ năm 1994;

Tổng Công ty BLTD Malaysia (CGC) là tổ chức tiên phong trong lĩnh vực bảo lãnh tín dụng, được thành lập từ năm 1972 theo sáng kiến của Chính phủ với sự góp vốn từ các ngân hàng thương mại và công ty tài chính Hiện nay, CGC dẫn đầu về doanh số bảo lãnh trong các hệ thống bảo lãnh, cung cấp tới 90% giá trị khoản vay, yêu cầu người được bảo lãnh phải có ít nhất 10% vốn tự có trong dự án Phí bảo lãnh dao động từ 0,5% đến 1% giá trị bảo lãnh.

Hệ thống BLTD (Cho vay đặc biệt, Gốc, Gốc mới) được thành lập bởi các tổ chức tư nhân với mục đích lợi nhuận Các tổ chức này thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau để phát triển hoạt động cho vay, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng.

NHTM cung cấp các sản phẩm đa dạng cho ĐVSXKD với mức phí dịch vụ cao hơn CGC, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh Ba hệ thống này đã đóng góp quan trọng vào việc bảo lãnh tín dụng, giúp ĐVSXKD dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tại Malaysia.

2.1.2 Bài học kinh nghiệm về bảo lãnh tín dụng rút ra ở Việt Nam a Bài học kinh nghiệm

Qua nghiên cứu hoạt động của Quỹ BLTD tại Hàn Quốc, Malaysia về việc BLTD cho ĐVSXKD có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm:

Chính phủ xem doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một trong những thành phần kinh tế quan trọng nhất và đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ phát triển cho khu vực này Đặc biệt, quỹ bảo lãnh tín dụng (BLTD) được hình thành sớm và đồng bộ với các chính sách khác, đảm bảo tính khả thi cao trong việc hỗ trợ các đơn vị sản xuất kinh doanh.

Chính sách BLTD cho ĐVSXKD đóng vai trò quan trọng trong các chính sách kinh tế quốc gia, được hình thành từ sớm Nhờ đó, sự phát triển của ĐVSXKD ở nhiều nước đạt tốc độ cao, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế.

Chính sách bảo đảm tín dụng cần phải bảo vệ lợi ích của tất cả các bên liên quan, bao gồm người bảo lãnh (quỹ BLTD), người thụ hưởng bảo lãnh (TCTD) và người được bảo lãnh (ĐVSXKD).

- Người bảo lãnh: an toàn tương đối về vốn, thu được phí, phục vụ được nhiều đối tượng cần bảo lãnh, bảo toàn và phát triển được vốn

- Người nhận bảo lãnh: cho vay an toàn và thu hồi được đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn

- Người được bảo lãnh: nhận được vốn dễ dàng, thủ tục nhanh gọn và sử dụng vốn tạo giá trị thặng dư

Hầu hết các quốc gia đã thành lập các Quỹ BLTD chuyên ngành, bao gồm Quỹ BLTD công nghệ hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông, Quỹ BLTD nông nghiệp dành cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, và Quỹ BLTD xuất khẩu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.

Vào thứ năm, các mô hình Quỹ BLTD bao gồm mô hình 1 cấp và mô hình 2 cấp Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều áp dụng mô hình Quỹ BLTD cho DNNV, với sự thống nhất từ Trung ương đến địa phương Quỹ BLTD Trung ương đóng vai trò như "bà đỡ", hỗ trợ sự ra đời và phát triển của các Quỹ BLTD địa phương.

Mô hình Quỹ bảo lãnh tín dụng (BLTD) hiện có ba dạng: một là do Chính phủ thành lập với mục tiêu phi lợi nhuận, hai là do các tổ chức hiệp hội thành lập nhằm bảo lãnh và trợ giúp các doanh nghiệp thành viên, và ba là do các tổ chức, công ty thành lập với mục đích lợi nhuận thông qua việc cung cấp bảo lãnh và tư vấn cho các doanh nghiệp Mô hình thứ ba hiện chiếm tỷ lệ cao nhất trên thế giới Để hoạt động hiệu quả, Quỹ bảo lãnh tín dụng Yên Bái và các quỹ địa phương khác cần dựa trên các cơ sở pháp lý phù hợp Việc xây dựng hệ thống văn bản pháp lý riêng biệt và thích ứng với điều kiện thực tế là cần thiết để đảm bảo các hoạt động nghiệp vụ diễn ra đúng quy tắc và đạt hiệu quả cao nhất.

- Quyết định 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ V/v ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV

Quyết định số 115/2004/QĐ-TTg ngày 25/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ đã sửa đổi và bổ sung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Quyết định này được ban hành kèm theo Quyết định 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001, nhằm cải thiện cơ chế hỗ trợ tài chính cho DNNVV, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Công văn số 7397 TC/TCNH ngày 05/7/2004 của Bộ Tài chính V/v sửa đổi Quyết định 193/2001/QĐ-TTg

Thông tư số 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Quy chế này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín dụng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế Các quy định trong thông tư đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý Quỹ, từ đó nâng cao khả năng hỗ trợ tài chính cho DNNVV.

- Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương mại

Quyết định số 60/2009/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009, quy định về chế độ bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại.

Các quy định này đã giúp DNNVV dễ dàng hơn trong việc tiếp cận vốn tín dụng từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam, đặc biệt khi nhiều địa phương chưa có Quỹ BLTD cho DNNVV Ngân hàng Phát triển cung cấp vốn theo từng dự án, không chỉ hỗ trợ DNNVV mà còn cả các doanh nghiệp lớn.

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 26/06/2021, 17:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Nguyễn Văn Thịnh, 2000, “ Đề án xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng tại Việt Nam”, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng tại Việt Nam
4. Tạ Văn Việt, 2014, “ Giải pháp phát triển bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng Bắc Ninh”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng Bắc Ninh
1. Nguyễn Thanh Cường .2011, Các nhân tố ảnh hưởng đến đến cấu trúc vốn của quỹ bảo lãnh tín dụng Việt Nam, Tạp chí phát triển Khoa học và công nghệ, T.14 . Hà Nội Khác
2. Vũ Bá Định . 2001. Chính sách huy động vốn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa,Tạp chí phát triển kinh tế. T 15- 16. Hà Nội Khác
5. Báo cáo tổng kết công tác bảo lãnh 2015, 2016, 2017. Quỹ bảo lãnh tín dụng Yên Bái Khác
10. Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009, trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hà Nội Khác
4. Số năm kinh nghiệm trong nghề: … Khác
5. Trình độ học vấn 1. Trung cấp 2. Cao đẳng 3. Đại học 4. Sau đại học B) Bảo lãnh vốn Khác
4. Ngân hàng đối tác bảo lãnh………………………………… Khác
5. Những điều kiện để được bảo lãnh………………………… Khác
7. Những thuận lợi, khó khăn khi bảo lãnh? ………………………………………………………………………………… Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w