1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học của một số dịch chiết trong thân cây cỏ xước ở thăng bình quảng nam

69 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Chiết Tách Và Xác Định Thành Phần Hóa Học Của Một Số Dịch Chiết Trong Thân Cây Cỏ Xước Ở Thăng Bình – Quảng Nam
Tác giả Lê Thị Bích Ngọc
Người hướng dẫn ThS. Trần Thị Ngọc Bích
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Hóa học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 2,05 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (15)
    • 1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂY CỎ XƯỚC (15)
      • 1.1.1. Tên gọi và phân loại thực vật (15)
      • 1.1.2. Mô tả thực vật (16)
      • 1.1.3. Nơi sống và thu hái (19)
      • 1.1.4. Bộ phận dùng (19)
    • 1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY CỎ XƯỚC (21)
    • 1.3. CÔNG DỤNG VÀ TÍNH VỊ (22)
    • 1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI VỀ CÂY CỎ XƯỚC (25)
      • 1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (25)
      • 1.4.2. Tình hình nghiên cứu về cây cỏ xước ở Việt Nam (29)
  • CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (31)
    • 2.1. NGUYÊN LIỆU (31)
      • 2.1.1. Thu gom nguyên liệu (31)
      • 1.1.2. Xử lí nguyên liệu (31)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (31)
      • 2.2.1. Phương pháp phân tích trọng lượng (31)
      • 2.2.2. Phương pháp tro hóa mẫu (33)
      • 2.2.3. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (33)
      • 2.2.4. Phương pháp chiết mẫu thực vật (35)
      • 2.2.5. Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) (38)
    • 2.3. Sơ đồ quy trình thực hiện (41)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (43)
    • 3.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÓA LÝ VÀ ĐIỀU KIỆN CHIẾT XUẤT (43)
      • 3.1.1. Xác định các thông số hóa lý của nguyên liệu (43)
      • 3.1.2. Khảo sát điều kiện chiết bột thân cây cỏ xước bằng các dung môi khác (47)
      • 3.2.1. Xác định thành phần hóa học có trong dịch chiết n-hexan (52)
      • 3.2.2. Xác định thành phần hóa học có trong dịch chiết ethylaxetat (55)
      • 3.2.3. Xác định thành phần hóa học có trong dịch chiết methnol (58)
  • Kết luận (61)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (63)
  • PHỤ LỤC (58)

Nội dung

TỔNG QUAN

ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂY CỎ XƯỚC

1.1.1 Tên gọi và phân loại thực vật [1], [2], [6], [8],[35]

Cỏ xước – Achyranthes Aspera L, thuộc chi Achyranthes, họ rau dền (Amanranthaceace) Tên thông thường là cỏ xước, ngưu tất nam, nhả khoanh ngù (Tài), cỏ nhả lìn ngu (Thái)

Họ rau dền (Amaranthaceae) bao gồm khoảng 160-174 chi với 2.050-2.500 loài, chủ yếu là cây thân thảo hoặc cây bụi nhỏ, trong khi rất ít loài là cây gỗ hoặc dây leo Họ này được chia thành hai phân họ chính là Amaranthoideae và Gomphrenoideae, với các tông khác nhau trong từng phân họ.

Họ dền là một nhóm thực vật phổ biến trên toàn cầu, chủ yếu xuất hiện ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới Tại Việt Nam, chúng phân bố rộng rãi ở hầu hết các tỉnh thuộc vùng đồng bằng và trung du.

- Tiếng Hin-ddi: Latjira, Chirchira

- Pháp: Achyranth one Feuilles rudes, collant

- Tây Ban Nha : Mosotillo, Rabo de gato, Rabo de chango

Theo phân loại thực vật học, cây cỏ xước được sắp xếp theo trình tự:

- Phân lớp (Subclass): phân lớp cẩm chướng (Caryophyllidae)

- Bộ (Order): Bộ cẩm chướng (Caryophyllales)

- Chi (Genus): Chi Ngưu tất (Achyranthes)

Thân cây cỏ cao từ 20-50 cm, có thể lên đến 1m, với nhiều nhánh đối nhau ở gốc Thân non có tiết diện vuông, gốc lóng phình to, màu xanh lục, được bao phủ bởi nhiều lông trắng dài và hơi nhám Trong khi đó, thân già cứng, có tiết diện gần tròn, với lông thưa và nhiều nốt sần.

Hình 1.1 Thân cây cỏ xư ớc

Lá đơn có hình dạng đối chéo chữ thập, với nhiều lông trắng dài và hơi nhám Phiến lá hình bầu dục hoặc hình trứng ngược, kích thước dài từ 3,5-9 cm và rộng từ 2,5-6,5 cm, đầu lá tù với mũi nhọn ngắn và gốc thuôn nhọn, ôm cuống một đoạn 0,5 cm Mặt trên lá có màu xanh lục sậm, trong khi mặt dưới nhạt hơn; mép lá nguyên, lượn sóng và đôi khi hơi tím Gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, có thể có màu hơi đỏ ở gốc Cuống lá dài từ 1-1,5 cm, màu xanh lục, hình lòng máng và hơi nở rộng ở gốc.

Hình 1.2 Lá cỏ xư ớc

Cụm hoa gié dài 30-40 cm, phủ lông trắng, với cuống hoa dài 2-5 cm và trục hoa đường kính 1-2 mm Hoa nhỏ, lưỡng tính, không có cánh hoa, có 1 lá bắc và 2 lá bắc con, dài 3-3,5 mm, với gân nổi rõ Lá bắc con dài 2,5-3 mm, màu hồng đỏ, cong hình liềm, có bờ mỏng màu trắng Lá đài 5, hình bầu dục thuôn nhọn, dài 4-4,5 mm, rộng 1-1,5 mm, màu xanh lục, có gân vàng xanh nổi rõ Hoa xếp dãn ở gốc và khít nhau ở ngọn, ban đầu mọc thẳng đứng nhưng sau khi bao phấn mở thì chúc ngược xuống.

Hình 1.3 Hoa và gié hoa cỏ xư ớc

Nhị thụ có 5 chiếc, xen kẽ với 5 nhị lép, tạo thành một ống cao khoảng 1 mm, hình chén, với phần trên rời Nhị thụ ngắn hơn lá đài, đính đối diện với lá đài; chỉ nhị dài 2 mm, hơi cong, màu vàng, nhẵn Bao phấn hình bầu dục thuôn, có lông dài màu vàng, 2 ô, hướng vào trong, nứt dọc Hạt phấn màu vàng nhạt, hình cầu, đường kính 10-15 µm, đôi khi hình bầu dục thuôn, dài 10-15 µm, rộng 5-8 µm, bề mặt có vân hình mạng Nhị lép gồm 5 phiến mỏng màu trắng, phần gốc hẹp, phần trên nở rộng hình quạt, dài 1 mm, có nhiều tua sợi ở đầu Lá noãn 2, dính nhau tạo thành bầu trên 1 ô, chứa 1 noãn cong ở đáy bầu; bầu màu vàng, hình trụ, hơi loe ở phía trên, cao gần 1 mm; vòi nhụy.

Cỏ xước có đặc điểm dài 1 mm, màu vàng, thường xuất hiện trên quả Đầu nhụy có hình dạng hơi loe rộng thành dạng tháp, cũng mang màu vàng và được phủ bởi những gai thịt dài Quả của cỏ xước có hình trụ, dài từ 2-3 mm, màu nâu, được bao bọc bởi các lá đài khô xác và chứa 1 hạt bên trong Loại cỏ này thường bị nhầm lẫn với một số loại cỏ khác.

Cây ngưu tất, hay còn gọi là cỏ xước hai răng (Achyranthes bidentata var bidentata), là loại cây thảo cao từ 1-2m với thân hơi mềm Lá cây có phiến nguyên, nhọn ở hai đầu, dài từ 5-15cm và có thể có lông hoặc không Hoa của cây mọc thành chùm ở ngọn cành, có cuống dài từ 4-5mm và là hoa lưỡng phái Cây thường mọc hoang dọc theo các con đường mòn trong rừng hoặc được trồng ở các tỉnh phía Bắc Rễ cây chứa saponin, oleanolic acid và các dẫn xuất có tác dụng bảo vệ gan.

Cây cỏ xước lá dài (Achyranthes bidentata var longgifolia) là một loại cây thân thảo, đa niên, có thân và lá không lông Lá của cây có hình dạng hẹp, dài và nhọn ở hai đầu, kích thước khoảng 0,5-1,3× 6-10cm Cây này thường có gié ngắn và ít hoa, mọc hoang ở các khu rừng có độ cao từ 800 đến 1200m.

Cây hồng căn thảo (Achyranthes bidentata Blume): có thân, lá và rễ đỏ

1.1.3 Nơi sống và thu hái [6],[35]

Cỏ xước là loại cây ưa ẩm và ánh sáng, thường phát triển ở những khu vực đất ẩm như ven đường, quanh vườn và bãi hoang, cũng như tại các vùng nương rẫy và ven đồi Cây này nảy mầm từ hạt vào cuối mùa xuân, sinh trưởng nhanh chóng trong mùa hè và sau đó ra hoa, kết quả với quả có lá bắc giúp gió phát tán Thông thường, sau khi ra hoa, cỏ xước sẽ tàn lụi vào mùa đông Tuy nhiên, những cây mọc ở nơi bị che bóng hoặc ra hoa muộn có thể sống sót qua mùa đông và trở thành cây lâu năm.

Cây cỏ xước được thu hái quanh năm, ở miền núi vào cuối năm từ tháng 10 đến tháng 12, ở đồng bằng vào tháng 4 đến tháng 5 năm sau

Cỏ xước là loại cây dại phổ biến ở nhiều tỉnh đồng bằng và trung du Việt Nam, cũng như tại các quốc gia như Lào, Campuchia, Thái Lan, Ấn Độ, Châu Phi, Australia, Mỹ, Trung Quốc và một số nước khác.

Thân cây có chiều cao từ 20-50 cm, đôi khi lên đến 1 m Thân non có tiết diện vuông, gốc lóng phình to, màu xanh lục và phủ nhiều lông trắng dài, hơi nhám Trong khi đó, thân già cứng, có tiết diện gần tròn, với lông thưa và nhiều nốt sần.

Vi học Đặc đi ể m vi phẫ u

Mặt cắt ngang của thân non và thân trưởng thành có hình vuông với nhiều góc lồi, đặc biệt rõ ở thân non và ít rõ hơn ở thân trưởng thành Vùng vỏ chiếm khoảng 1/10 diện tích vi phẫu, trong khi vùng trung trụ chiếm 9/10 Đối với thân già, mặt cắt ngang gần như có hình tròn.

Vùng vỏ của cây có biểu bì gồm một lớp tế bào to, hình chữ nhật hoặc đa giác, với lớp cutin dày Lông che chở đa bào sắp xếp theo hàng dọc, dài từ 1-3 tế bào biểu bì, nhiều ở thân non và giảm dần khi thân già Có hai dạng lông: dạng lông dài, thẳng với đầu nhọn, và dạng lông ngắn, cong quẹo Mô dày gồm 7-10 lớp tế bào hình đa giác, có vách dày, sắp xếp lộn xộn, thường tập trung ở các góc lồi của thân Mô mềm vỏ chia thành hai loại: một loại là mô mềm xen giữa các cụm mô dày, chứa nhiều lục lạp, và loại còn lại là mô mềm dưới mô dày, gồm 2-4 lớp tế bào to, hình bầu dục dẹt Tinh thể calci oxalat thường tập trung ở vùng ngay dưới mô dày, tạo thành hình cầu gai hoặc khối vụn trong tế bào mô mềm.

Vùng trung trͭ có cấu trúc gồm cụm sợi mô cứng với kích thước không đồng đều, phân bố rải rác trên một vòng Tế bào có hình dạng đa giác và không đều, với vách tế bào dày đến rất dày Cấu trúc của vòng mô dẫn có sự thay đổi giữa thân non và thân trưởng thành.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY CỎ XƯỚC

The plant "Cỏ xước" is composed of 81.9% water, 3.7% protein, 9.2% carbohydrates, 2.9% fiber, 2.3% ash, 2.6% carotene, and 2.0% vitamin C Its primary active compound is saponin, which hydrolyzes into oleanolic acid Additionally, it contains alkaloids, ecdysterone, pentatriacontane, 6-pentatriacontanone, hexatriacontane, tritriacontane, inokosteron, glucose, galactose, rhamnose, potassium salts, and other components such as betaine and polysaccharides.

Bảng 1 1: Tỷ lệ % các chất trong cây cỏ xước

Cơ chất Lá Cành Thân Rễ

CÔNG DỤNG VÀ TÍNH VỊ

Cỏ xước, theo Đông y, có vị chua, đắng và tính bình, mang lại nhiều tác dụng như thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu và cải thiện lưu thông huyết Thảo dược này có khả năng chống viêm hiệu quả cả trong giai đoạn cấp tính và mãn tính, đồng thời bổ gan thận và mạnh gân cốt Cỏ xước thường được sử dụng để điều trị viêm khớp, hỗ trợ phụ nữ sau sinh có triệu chứng máu hôi không sạch, giảm cholesterol trong máu, cũng như chữa tăng huyết áp và xơ vữa động mạch, đồng thời có tác dụng ức chế hệ miễn dịch thông qua việc thu teo tuyến ức.

OH được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý như kinh nguyệt không đều, vàng da, viêm gan, đau thần kinh tọa, viêm mũi dị ứng, và đau nhức xương khi thời tiết thay đổi Ngoài ra, OH cũng có tác dụng chữa hóc xương, tiểu đục, cải thiện sự thèm ăn, và điều trị rối loạn dạ dày, bệnh trĩ, cũng như các vấn đề ngoài da như loét và mụn cóc Tại Châu Á, Nam Mỹ và Châu Phi, OH thường được các thầy thuốc truyền thống sử dụng để điều trị sốt, đặc biệt là sốt rét, kiết lỵ, hen suyễn, cao huyết áp và tiểu đường Thảo dược khô từ OH còn được dùng để điều trị cho trẻ em bị đau bụng và làm se trong điều trị bệnh lậu.

Nghiên cứu của Talukder FZ và cộng sự đã chỉ ra rằng cao chiết cỏ xước có khả năng loại bỏ gốc tự do và chống tăng đường huyết hiệu quả ở chuột nhắt trắng mắc tiểu đường do alloxan gây ra.

Nghiên cứu này cho thấy chiết xuất ethanol từ cỏ xước có tác dụng chống oxy hóa mạnh và giảm đường huyết ở chuột nhắt trắng mắc tiểu đường do alloxan Việc điều trị với liều 200 mg/kg và 400 mg/kg đã làm giảm đáng kể mức đường máu Ngoài ra, chiết xuất cỏ xước còn có khả năng ngăn ngừa peroxy hóa lipid, được đánh giá qua các chỉ số TBARS và hydroperoxyd Chiết xuất này cũng làm tăng hoạt động của enzyme catalase và giảm mức độ NO trong cơ thể chuột Kết quả cho thấy tác dụng chống tăng đường huyết của cỏ xước có thể liên quan đến việc giảm stress oxy hóa.

Một số bài thuốc nam thường dùng đối với cây cỏ xước

Chͷa chͱng s͝ PNJLV͙t: Cỏ xước 30g, đơn buốt 30g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2

Chá quai bị: Sử dụng cỏ xước giã nhỏ để chế thành nước súc miệng và uống; đồng thời, dùng lượng vừa đủ giã đắp lên vùng quai bị sưng đau để giảm đau và hỗ trợ điều trị.

Ch͙ng co gi̵t (k͋ c̫ b̩i li t, phong th̭SWHRF˯[˯Yͷa m̩ch máu): rễ cỏ xước 40

– 60g sắc lấy nước thuốc uống nhiều lần trong ngày

Để hỗ trợ điều trị viêm gan và viêm thận, bạn có thể sử dụng bài thuốc gồm các thành phần sau: cỏ xước 15g, cỏ tháp bút 15g, mộc thông 15g, mã đề (hay hạt lá bông) 15g, sinh địa 15g, và rễ cỏ tranh 15g Các nguyên liệu này được sắc lấy nước uống cùng với bột hoạt thạch 15g, chia thành ba lần sử dụng trong ngày.

Chͷa tr͓ viêm c̯u th̵QSKWKNJQJÿiLÿ͗ÿiLVyQYLrPJDQYLUXVÿiLYjQJWK̳m, GDYjQJYLrPEDQJTXDQJÿiLUDPiX Rễ cỏ xước 30g, rễ cỏ tranh 15g, mã đề

15g, mộc thông 15g, huyết dụ 15g, lá móng tay 15g, huyền sâm 15g Sắc uống ngày

Chữa các chứng bệnh như mất ngủ, chóng mặt, áp lực, rối loạn tiểu tiện, co giật và táo bón bằng bài thuốc từ thiên nhiên Sử dụng 30g rễ cỏ xước và 20g hạt muồng sao, sắc uống mỗi ngày 1 thang chia thành 3 lần Thuốc này có hiệu quả an thần, giúp cải thiện tình trạng sức khỏe.

Cháo thập cẩm gồm các thành phần: rễ cỏ xước 16g, nhọ nồi 16g, hy thiêm thảo 16g, phục linh 20g, ngải cứu 12g, thương nhĩ tử 12g Các nguyên liệu này được sao vàng và sắc lấy ba lần nước thuốc, sau đó trộn chung với nhau để cô đặc Liều dùng là chia thành 3 lần uống trong ngày, kéo dài từ 7 đến 10 ngày.

Hoặc cỏ xước 40g, hy thiêm 30g, thổ phục linh 20g, cỏ mực 20g, ngải cứu 12g, quả ké đầu ngựa 12g, sắc lấy nước thuốc đặc uống trong ngày

9LrPÿDNKͣp d̩ng th̭p: Rễ cỏ xước tẩm rượu sao 20g, độc hoạt 12g, tang ký sinh

16g, dây đau xương 16g, tục đoạn 12g, đương quy 12g, thục địa 12g, bạch thược

12g, đảng sâm 12g, tần giao 12g, quế chi 8g, xuyên khung 8g, cam thảo 6g, tế tân

6g Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, trong 10 ngày

Chữa bệnh gút hiệu quả với bài thuốc từ lá lốt, rễ bưởi bung và rễ cây vòi voi Sử dụng 15g mỗi loại, thái mỏng, sao vàng và sắc lấy nước đặc Chia lượng nước sắc thành ba lần uống trong ngày, sử dụng một thang mỗi ngày liên tục trong 7 đến 10 ngày để đạt hiệu quả tốt nhất.

Chͷa nhi͍PV˯QODPFK˱ͣng khí, mê man nguy c̭p: Dùng lá cỏ xước một nắm to

(khoảng 30g); sắc nước uống (Nam dược thần hiệu)

Chͷa kinh nguy WNK{QJÿ͉u, huy͇WK˱: Rễ cỏ xước 20g, cỏ cú (tứ chế) 16g, ích mẫu

16g, nghệ xanh 16g, rễ gai (gai lá làm bánh) 30g, sắc uống ngày 1

&KͷDWL͋XÿͭF: Dùng rễ cỏ xước 20g, củ mài 20g, ý dĩ 40g, rễ cỏ tranh 12g, rễ bấn trắng 12g, bông mã đề (sao) 12g; sắc nước uống trong ngày

&KͷDKyF[˱˯QJWK{QJWK˱ͥQJ: Dùng lá cỏ xước một nắm, nhai nuốt dần nước, bã đắp ở cổ

Cỏ xước (15-20g) được sao vàng và hạ thổ, sau đó sắc thành nước uống trong ngày, sử dụng theo từng đợt 15 ngày cho mỗi liệu trình Ngoài ra, có thể kết hợp với rễ cỏ xước (40g), rễ lá lốt (20g) và thêm thân, rễ cây ké đầu ngựa (40g) để sắc nước uống.

Để chế biến một bài thuốc từ các thảo dược, bạn cần chuẩn bị 20g rễ cỏ xước, 16g lá lốt, 12g thiên niên kiện, 12g củ ráy sao, 12g tô mộc, 12g cẩu tích, 16g đỗ trọng, 12g ngải cứu, 20g ý dĩ và 12g lá thông Sau đó, cho tất cả vào 1000ml nước và sắc cho đến khi còn lại 300ml Chia lượng nước thuốc này thành hai lần uống trong ngày.

Chͷa suy th̵QSKWKNJQJQ̿ng chân, vàng da: Rễ cỏ xước sao 30g, mã đề cả cây

30g, cúc bách nhật cả cây 30g, cỏ mực 30g, sắc ngày uống 1 thang, chia 2 – 3 lần, uống liền trong 7 – 10 ngày

Chͷa tr͓ mͩ máu cao (k͋ c̫ [˯YͷDÿ͡ng m̩ch, huy͇t áp cao, nhͱFÿ̯u chóng m̿t, ù tai, mͥ m̷t): Cỏ xước 16g, hạt muồng sao vàng 12g, xuyên khung 12g, hy thiêm

Sử dụng 12g nấm mèo, 10g nấm mèo, 16g đương quy và 20g cỏ mực, sắc uống thành 3 lần mỗi ngày Khi uống, nhớ vớt bã nấm mèo ra để ăn và nhai kỹ với nước thuốc Cần duy trì việc uống liên tục trong 20 ngày để đạt hiệu quả tốt nhất.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI VỀ CÂY CỎ XƯỚC

1.4.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

1.4.1.1.Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học

Năm 1966, VK Kapoor & H Singh đã chiết được một ankaloit từ dịch chiết toàn cây cỏ xước là betaine (C 5 H 11 NO 2 ) [14], [20]

Năm 1970, V Hariharan & Rangaswami và M.Ali (1993) đã cô lập và xác định được các saponin là D-glucuronic, β-D-galactopyranosyl este của axit D-glucuronic

Năm 1971, từ dịch chiết cây cỏ xước A Banerji et al đã cô lập được ecdysterone [19]

Vào năm 1993, M Ali đã phân lập nhiều hợp chất từ thân cây cỏ xước, bao gồm Pentatriaontane, 6-pentatriacontanone, Hexatriacontane và Tritriacontane Đến năm 2000, O Kunert và các cộng sự đã chiết xuất và phân lập ba saponin bisdesmosidic (I-III), 20-hydroxyecdysone và quercetin-3-O-β-D-galactoside từ các bộ phận của cỏ xước.

Vào năm 2000, G Michl và các cộng sự đã phân lập thành công hai saponin triterpenoid mới từ dịch chiết methanol của các bộ phận trên không của cỏ xước Cấu trúc của hai saponin này được xác định là β-D-glucopyranosyl -3-β-[O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→ 3)-O-β-D-glucopyranuronosyloxy] machaerinate và β-D-glucopyranosyl-3-β-[O-β-D-galactopyranosyl-(1→2)-O-α-D-glucopyranuronoyl oxy] machaerinate.

In 2009, SK Sharma and colleagues isolated a new fatty acid identified as n-hexacos-14-enoic acid from the roots of the grass species Additionally, other researchers have also isolated and identified compounds such as stigmasterol-5, 22-dien-3-β-ol, trans-13-docosenoic acid, n-hexacos-17-enoic acid, and n-hexacos-11-enoic acid.

1.4.1.2 Tình hình nghiên cứu về tác dụng dược lý của cây cỏ xước

Năm 1977, A Pakrashi và N Bhattacharya phát hiện rằng dịch chiết benzen từ toàn cây cỏ xước có khả năng gây sẩy thai ở chuột Đến năm 1986, V Wadhwa cùng các cộng sự cũng xác nhận tác dụng gây sẩy thai của dịch chiết n-butanol từ thân cây cỏ xước.

Năm 1992, TN Misra và cộng sự đã phát hiện 17-pentatriacontanol, một thành phần chính từ tinh dầu chồi cây, có hoạt tính kháng nấm hiệu quả chống Aspergillus carneus Đến năm 2008, P Saravanan và đồng nghiệp đã tiến hành thử nghiệm các chiết xuất từ lá, cho thấy khả năng kháng khuẩn và kháng nấm chống lại các vi khuẩn như E coli, P aeruginosa, P vulgaris, S aureus và Klebsiella.

Khan và cộng sự báo cáo hoạt tính kháng sinh nhẹ đến trung bình đối với B subtilis,

E coli và P aeruginosa của dịch chiết ethanol và chloroform chiết xuất từ hạt giống của cỏ xước [31]

Năm 1992, AK Khanna và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về chiết xuất cồn của cỏ xước, cho thấy ở liều 100 mg/kg, chiết xuất này có khả năng giảm cholesterol huyết thanh (TC), phospholipid (PL), triglycerid (TG) và tổng số chất béo (TL) với các mức giảm lần lượt là 60%, 51%, 33% và 53% ở chuột.

Năm 2002, A Chakraborty và cộng sự đã phát hiện rằng các chất chiết xuất methanol từ lá chứa alkaloid và saponin, có khả năng phòng ngừa virus Epstein-Barr.

Năm 2006, D Paul và cộng sự đã báo cáo rằng chiết xuất ethanol từ lá Stephania hernandifolia và rễ cỏ xước có tác động đến khả năng vận động của tinh trùng với tỷ lệ 1:3 Đến năm 2010, nhóm nghiên cứu tiếp tục khám phá ảnh hưởng của các chiết xuất khác nhau từ rễ cỏ xước đến tinh trùng của người và chuột, trong đó dịch chiết hydroethanolic, n-hexane và chloroform được xác định là hiệu quả nhất trong việc giảm bất động và cải thiện khả năng sống của tinh trùng.

Năm 2008, A Bagavan và cộng sự đã nghiên cứu tác động của các dịch chiết acetone, chloroform, ethyl acetate, hexane và methanol từ lá cỏ xước lên ấu trùng Aedes aegypti và muỗi vằn Quinquefasciatus Sau 24 giờ tiếp xúc, tỷ lệ tử vong của ấu trùng được ghi nhận, cho thấy tất cả các dịch chiết đều có tác dụng vừa phải, với tỷ lệ tử vong cao nhất ở dịch chiết acetate của cỏ xước Đây là báo cáo đầu tiên về hoạt động chống muỗi larvicidal của saponin từ chiết ethyl acetate của A aspera.

Năm 2008, Sutar NG và cộng sự đã phát hiện dịch chiết methanol từ lá cỏ xước có tác dụng giảm đau và hạ sốt Năm 2009, H Kumar cùng nhóm nghiên cứu đã báo cáo rằng dịch chiết cồn từ rễ và lá của Ngưu tất nam có hiệu quả giảm đau ở chuột bạch tạng đực trưởng thành, với liều lượng 200 mg/kg và 400 mg/kg Đặc biệt, loài động vật được sử dụng liều 400 mg/kg chiết xuất lá đã cho thấy hoạt động giảm đau tối đa.

Năm 2009, S.Vijaya Kumar và cộng sự đã nghiên cứu chiết xuất cồn từ rễ của Ngưu tất nam, trong đó cho thấy hoạt tính kháng viêm ở chuột [30]

1.4.2 Tình hình nghiên cứu về cây cỏ xước ở Việt Nam

Năm 1998, Nguyễn Minh Đức, Võ Duy Huấn và Kazuo Yamasaki đã nghiên cứu cấu trúc hóa học của các saponin trong cây cỏ xước, phân lập và xác định được 6 hợp chất saponin Các hợp chất này được xác định bằng phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) và phân tích khối phổ FAB âm Các saponin phân lập bao gồm dimetyl ester của 28-desglucosyl prosapogenin của Chikusetsu-saponin-Va (1), prosapogenin của Chikusetsu-saponin-Iva (2), metyl ester của Chikusetsu-saponin-IVa (3), metyl ester của Chikusetsu-saponin-V (4), metyl ester của Achyrantoside (5) và saponin từ Pisonia umbellifera, Nystaginaceae (6).

Cấu trúc hóa học các saponin phân lập từ cỏ xước

In 1978, Pham Kim Man and his colleagues investigated saponosides in Achyranthes aspera (cỏ xước) and Achyranthes bidentata (ngưu tất), confirming that both the roots of ngưu tất and cỏ xước contain triterpenoid saponins The genin identified was oleanolic acid, with the primary sugar components being glucose, galactose, and rhamnose.

Năm 2008, Phạm Quang Trung tại trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế đã nghiên cứu bào chế từ cây cỏ xước kết hợp với các thành phần khác trong thuốc cổ truyền để phòng và trị bệnh tiêu chảy ở lợn con Kết quả ban đầu cho thấy việc bổ sung 2% chế phẩm từ cây thuốc vào thức ăn của lợn mẹ trong tháng thứ 2 của thai kỳ giúp giảm tỷ lệ tiêu chảy và tỷ lệ chết của lợn con (9% so với 46,1%), đồng thời tăng trọng lượng cai sữa Chế phẩm này cũng hỗ trợ kích thích tăng trưởng và hạn chế tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa.

Theo nghiên cứu khoa học của Đoàn Thị Nhu thì Ngưu tất và cỏ xước đều có tác dụng hạ cholesterol trong máu và tác dụng hạ huyết áp.

NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

NGUYÊN LIỆU

Cây cỏ xước được thu hái vào tháng 7 ở xã Bình Trung, Thăng Bình, Quảng Nam

Cây cỏ xước tươi sau khi thu hái cần chọn những thân tươi, không hư, sau đó tách bỏ lá, rễ và hạt để lấy thân Tiếp theo, rửa sạch để loại bỏ tạp bẩn và cắt thành khúc Thân đã cắt được phơi khô dưới ánh nắng mặt trời trong khoảng 48 giờ, trong quá trình phơi nên thỉnh thoảng đảo trộn để nguyên liệu khô đều Cuối cùng, nguyên liệu khô được xay nhỏ thành bột và bảo quản trong bình thủy tinh kín.

Hình 2.1 Bộ t thân cây cỏ xư ớc

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp phân tích trọng lượng [5], [10]

2.2.1.1 Bả n chấ t của phương pháp

Phương pháp phân tích trọng lượng là một kỹ thuật phân tích định lượng dựa vào việc cân khối lượng sản phẩm hình thành sau phản ứng kết tủa bằng phương pháp hóa học hoặc vật lý Nhờ vào tỷ lệ xác định của chất phân tích trong sản phẩm, ta có thể dễ dàng suy ra lượng chất phân tích có trong đối tượng cần phân tích Quá trình phân tích này giúp xác định chính xác thành phần của chất một cách hiệu quả.

- Chọn mẫu và gia công mẫu

Để xác định chất cần phân tích, thường ta phải tách chúng ra khỏi sản phẩm dưới dạng tinh khiết hóa học Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, việc này khó khăn hoặc không khả thi, vì vậy chất cần xác định thường được tách ra thành kết tủa với thành phần xác định Quá trình thực hiện bao gồm việc đưa mẫu vào dung dịch để phá mẫu và tìm cách tách chất nghiên cứu khỏi dung dịch thông qua phản ứng kết tủa hoặc điện phân.

- Xử lý sản phẩm đã tách bằng các biện pháp thích hợp (rửa, nung, sấy…) rồi đem cân để tính kết quả

2.2.1.2 Phân loạ i các phương pháp phân tích tr ọng lư ợng

- Phương pháp đẩy: Dựa vào việc tách thành phần cần xác định ở dạng đơn chất rồi cân

Phương pháp kết tủa là kỹ thuật tách chất nghiên cứu khỏi dung dịch phân tích thông qua phản ứng kết tủa Các kết tủa thu được có thành phần hóa học chính xác, sau đó được rửa, sấy hoặc nung để chuyển thành chất mới Cuối cùng, chất này được cân trên cân phân tích để đảm bảo độ chính xác trong quá trình nghiên cứu.

Phương pháp điện phân là kỹ thuật tách kim loại cần xác định trên catot bạch kim Sau khi hoàn thành quá trình điện phân, điện cực được sấy khô và cân để tính toán lượng kim loại đã được tách ra Phương pháp này thường được áp dụng để xác định các kim loại trong môi trường có pH = 7.

Phương pháp chưng cất là một kỹ thuật phân tích hiệu quả, trong đó chất cần phân tích có thể được chưng cất trực tiếp hoặc gián tiếp Đối với chưng cất trực tiếp, chất phân tích sẽ được chuyển đổi thành dạng bay hơi và sau đó được hấp thụ vào chất hấp thụ phù hợp, giúp tách biệt và xác định thành phần của nó một cách chính xác.

Khối lượng của chất hấp thụ tăng thêm một lượng ứng với lượng chất đã hấp thụ vào

2.2.1.3 Ưu như ợc đi ểm của phương pháp phân tích tr ọng lư ợng

Phân tích trọng lượng là phương pháp cho phép xác định chính xác hàm lượng các cấu tử trong mẫu chất phân tích hoặc nồng độ của chúng trong dung dịch Phương pháp này có khả năng xác định nhiều loại kim loại (cation) và phi kim (anion), cũng như các thành phần trong hợp kim và quặng silicat, với độ chính xác đạt tới 0,01 – 0,0005% Điều này cho thấy độ chính xác của phân tích trọng lượng vượt trội so với các phương pháp chuẩn độ thông thường.

Nhược điểm chính của phân tích trọng lượng là thời gian xác định dài hơn so với các phương pháp phân tích chuẩn độ Điều này đã làm giảm giá trị của phương pháp phân tích trọng lượng, dẫn đến việc các nhà nghiên cứu chuyển sang sử dụng các phương pháp phân tích hóa học và hóa lý hiện đại, nhanh chóng hơn.

2.2.2 Phương pháp tro hóa mẫu

Phương pháp xác định nguyên tố vô cơ trong hợp chất hữu cơ trong cơ thể động thực vật thường bao gồm việc nung ở nhiệt độ 500-550°C trong chén sứ, platin hoặc thạch anh Quá trình này đốt cháy các hợp chất hữu cơ, để lại tro chứa các nguyên tố vô cơ khó bay hơi Tuy nhiên, trong quá trình nung, một số nguyên tố như halogen, thủy ngân và lưu huỳnh có thể bị mất do bay hơi Ngoài ra, có thể thực hiện bằng cách đốt các chất hữu cơ trong bình kín dưới áp suất cao hoặc phân hủy bằng nung chảy với sự bổ sung chất oxi hóa.

2.2.3 Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) [10], [13]

2.2.3.1 Sự suấ t hiệ n của phổ hấ p thụ nguyên tử

Khi chiếu chùm tia sáng có bước sóng xác định vào đám hơi nguyên tử, các nguyên tử tự do sẽ hấp thụ bức xạ có bước sóng tương ứng, tạo thành phổ hấp thụ nguyên tử Nghiên cứu mối quan hệ giữa cường độ vạch phổ hấp thụ và nồng độ C của nguyên tố trong mẫu cho thấy, trong vùng nồng độ nhỏ, cường độ vạch hấp thụ tỷ lệ thuận với số nguyên tử của nguyên tố đó, theo định luật Lămbe-Bia.

2.2.3.2 Nguyên tắ c của phép đo ph ổ hấp thụ nguyên tử Để thực hiện phép đo phổ hấp thụ nguyên tử phải thực hiện các quá trình sau:

* Quá trình nguyên tử hóa mẫu

Quá trình nguyên tử hóa mẫu phân tích nhằm tạo ra các đám hơi nguyên tử tự do với hiệu suất cao và ổn định, có thể thực hiện bằng ngọn lửa hoặc kỹ thuật không ngọn lửa Đây là giai đoạn quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đo trong phân tích AAS.

* Nguồn phát bức xạ đơn sắc

Để thực hiện phép đo phổ hấp thụ nguyên tử, cần có nguồn phát tia bức xạ đơn sắc của nguyên tố cần phân tích, chiếu qua đám hơi nguyên tử tự do của mẫu Nguồn phát này phải đáp ứng các yêu cầu nhất định để đảm bảo độ chính xác và hiệu quả của phép đo.

Nguồn phát xạ tia bức xạ đơn sắc cần phải là các tia bức xạ nhạy của nguyên tố phân tích Chùm tia phát xạ phải có cường độ ổn định (I0), lặp lại qua nhiều lần đo trong cùng điều kiện, và có khả năng điều chỉnh để đạt được cường độ cần thiết cho mỗi phép đo.

Nguồn bức xạ cần tạo ra chùm tia bức xạ thuần khiết, chỉ chứa các vạch nhạy của nguyên tố phân tích, đồng thời phổ nền phải ở mức không đáng kể.

Nguồn phát tia bức xạ cần tạo ra chùm tia sáng với cường độ cao, đồng thời phải ổn định trước các dao động của điều kiện làm việc Bên cạnh đó, nguồn này cũng cần có giá cả hợp lý và dễ dàng sử dụng.

Gồm hệ thống phân ly ánh sáng sau khi hấp thụ, detector, bộ khuếch đại và ghi đo

Hệ thống máy quang phổ cho phép thu thập, phân ly và chọn vạch hấp thụ của nguyên tố cần nghiên cứu để đo cường độ hấp thụ của nó Trong một giới hạn nồng độ nhất định, cường độ này có mối quan hệ tuyến tính với nồng độ C của nguyên tố trong mẫu phân tích Sau khi được detector thu nhận và khuếch đại, cường độ của các vạch phổ hấp thụ sẽ được chuyển đến hệ thống chỉ thị, nơi nó tiếp tục được khuếch đại và xử lý để xác định nồng độ thực của vạch phổ hấp thụ.

2.2.3.3 Ưu, như ợc đi ểm của phép đo ph ổ hấp thụ nguyên tử

Sơ đồ quy trình thực hiện

Phương pháp xác định các thông số hóa lý và khảo sát thời gian chiết tối ưu từ thân cây cỏ xước sử dụng các dung môi khác nhau được trình bày rõ ràng trong sơ đồ.

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 26/06/2021, 17:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Bài gi̫ QJ'˱ ͫc li͏u t̵p I, Bộ Y tế Bộ GDĐT, Bộ môn Dược liệu trường Đại học Dược Hà Nội - 1998, trang 157-160 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài gi̫QJ'˱ͫc li͏u t̵p I
[2]. DS Phan Đức Bình – ³& ͗ [˱ ͣFYjQJ˱XW ̭t ”, trang 12-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ³&͗ [˱ͣFYjQJ˱XW̭t
[3]. Bộ Y tế (2007), 4X\ÿ ͓ nh giͣ i h̩ n t͙ LÿD{QKL ͍ m sinh h͕ c và hóa h͕ c trong th͹ c pẖ m, quyết định 46/2007/QĐ-BYT Sách, tạp chí
Tiêu đề: 4X\ÿ͓nh giͣi h̩n t͙LÿD{QKL͍m sinh h͕c và hóa h͕c trong th͹c pẖm
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2007
[5]. GS-TS. Nguyễn Văn Đàn, 3K˱˯QJ SKi p nghiên cͱ u hóa h͕ c cây thu͙ c, nhà xuất bản y học Hà Nội – 1985 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 3K˱˯QJ SKip nghiên cͱu hóa h͕c cây thu͙c
Nhà XB: nhà xuất bản y học Hà Nội – 1985
[6]. PGS-TS. Trương Thị Đẹp – ĐH Y dược TPHCM, “B͡ môn th͹ c v̵ t khoa '˱ ͫF´ Sách, tạp chí
Tiêu đề: [6]. PGS-TS. Trương Thị Đẹp – ĐH Y dược TPHCM, “B͡ môn th͹ c v̵ t khoa '˱ ͫF´
[7]. Nguyễn Minh Đức, Võ Duy Huấn Kazuo Yamasaki, ³1JKLrQF ͱu c̭u trͱc hóa h͕ c cͯ a các saponin trong cây c͗ [˱ ͣF$&+<5$17+(6$63(5$/´ tạp chí dược liệu- tập 4, số 2/1999 trang 47-52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ³1JKLrQFͱu c̭u trͱc
[8]. Đỗ Tất Lợi, Nhͷ ng cây thu͙ c và v͓ thu͙ c Vi͏ t Nam, nhà xuất bản Y học - 2004, trang 48-48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhͷng cây thu͙c và v͓ thu͙c Vi͏t Nam
Nhà XB: nhà xuất bản Y học - 2004
[9]. Nguyễn Viết Thân, Ki͋ m nghi͏ QG˱ ͫc li͏ u b̹ QJSK˱˯QJSKiSKL ͋n vi t̵p I, nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật – 2003, trang 181-182 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ki͋m nghi͏QG˱ͫc li͏u b̹QJSK˱˯QJSKiSKL͋n vi t̵p I
Nhà XB: nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật – 2003
[10]. Nguyễn Thị Đoan Trang, ³1JKLrQ F ͱu chi͇ W WiFK [iF ÿ ͓ nh thành ph̯ n hóa h͕ c cͯ a m͡ t s͙ d͓ ch chi͇ t r͍ cây dͱ a d̩ i ͧ Cù Lao Chàm, Qu̫ QJ1DP´ luận văn tốt nghiệp cử nhân hóa dược -2013, trường ĐHSP Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: ³1JKLrQ Fͱu chi͇W WiFK [iF ÿ͓nh thành ph̯n hóa h͕c cͯa m͡t s͙ d͓ch chi͇t r͍ cây dͱa d̩i ͧ Cù Lao Chàm, Qu̫QJ1DP´
[11]. Phan Quang Trung, “S͵ dͭ ng ch͇ pẖ m cây c͗ [˱ ͣc Achyranthes aspera phòng và tr͓ b͏ nh tiêu ch̫ y lͫ n con theo ḿ sau cai sͷ a” Sách, tạp chí
Tiêu đề: S͵ dͭng ch͇ pẖm cây c͗ [˱ͣc Achyranthes aspera phòng và tr͓ b͏nh tiêu ch̫y lͫn con theo ḿ sau cai sͷa
[12]. Đào Hữu Vinh, Nguyễn Xuân Dũng, Trần Thị Mỹ Linh, Phạm Hoàng Việt, ³&iFSK˱˯QJSKiSV ̷c ký”, nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật – 1985 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ³&iFSK˱˯QJSKiSV̷c ký
Nhà XB: nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật – 1985
[13]. Bùi Xuân Vững, “Giáo trình phân tích công cͭ ´ , trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng - 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích công cͭ´
[14]. Anonymous. The Wealth of India - Raw Materials, Council of Scientific & Industrial Research, New Delhi, 2005, 55-57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Wealth of India
[15]. V. Hariharan, S. Rangaswami. Phytochemistry, 1970, 9, 409-414 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phytochemistry
[16]. Ram P. Rastogi, B.N. Mehrotra. Compendium of Indian Medicinal plants. Central Drug Research Institute, Lucknow and National institute of science communication and information resources, New Delhi, Vol.V, 2004, 7-8, 11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Compendium of Indian Medicinal plants
[17]. M. Ali. Oriental Journal of Chemistry, 1993, 9(1), 84-85 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Oriental Journal of Chemistry
[18]. S.K. Sharma, N. Vasudeva, M. Ali. Indian Journal of Chemistry - Section B Organic and Medicinal Chemistry, 2009, 48(8), 1164-1169 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Indian Journal of Chemistry - Section B Organic and Medicinal Chemistry
[20]. V. K. Kapoor, H. Singh. Indian Journal of Chemistry, 1966, 4(10), 461 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Indian Journal of Chemistry
[21]. O. Kunert, E. Haslinger, M.G. Schmid, J. Reiner, F. Bucar, E. Mulatu, D. Abebe, A. Debella. Monatshefte fur Chemie, 2000, 131(2), 195-204 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Monatshefte fur Chemie
[22]. G. Michl, D.Abebe, F.Bucar, A. Debella, O. Kunert, M.G. Schmid, E. Mulatu, E. Haslinger. Helvetica Chimica Acta, 2000, 83(2), 359-363 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Helvetica Chimica Acta

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN