1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá chất lượng nước ngầm xã hòa sơn huyện hòa vang thành phố đà nẵng và phục vụ cho nước cấp sinh hoạt

60 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Chất Lượng Nước Ngầm Xã Hòa Sơn Huyện Hòa Vang Thành Phố Đà Nẵng Và Phục Vụ Cho Nước Cấp Sinh Hoạt
Tác giả Hồ Thị Thiên Phúc
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Đình Chương
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Khoa Hóa
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 1,26 MB

Cấu trúc

  • 1. Đặt vấn đề (12)
  • 2. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (13)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (13)
    • 3.2. Khách thể nghiên cứu (14)
  • 4. Mục đích và mục tiêu chọn đề tài (14)
    • 4.1. Mục đích nghiên cứu (14)
    • 4.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
  • 5. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 5.1. Không gian nghiên cứu (14)
    • 5.2. Thời gian nghiên cứu (15)
    • 5.3. Thời gian thu mẫu (15)
  • 6. Nội dung nghiên cứu (15)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 7.1. Phương pháp tìm kiếm dữ liệu (15)
    • 7.2. Phương pháp thực nghiệm (15)
    • 7.3. Phương pháp thống kê (15)
  • CHƯƠNG 1 (16)
    • 1.1. NGUỒN NƯỚC TẠI XÃ HÒA SƠN, HÒA VANG, ĐÀ NẴNG (16)
    • 1.2 KHÁI QUÁT VỀ NGUỒN NƯỚC NGẦM (16)
      • 1.2.1 Khái niệm nước ngầm (nước dưới đất) (16)
      • 1.2.2 Một số đặc điểm và cấu trúc của nguồn nước ngầm (17)
        • 1.2.2.1. Một số đặc điểm của nguồn nước ngầm (17)
        • 1.2.2.2. Cấu trúc của một tầng nước ngầm (18)
      • 1.2.3. Sự hình thành nước ngầm và các loại nước ngầm (19)
      • 1.2.4. Tầm quan trọng của nước ngầm (20)
    • 1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGẦM 21 1. pH (21)
      • 1.3.2. Độ cứng (21)
      • 1.3.3. Clorua (Cl - ) (22)
      • 1.3.4. Hàm lượng đạm nitrat (N-NO 3 ) (22)
      • 1.3.5. Độ đục (23)
      • 1.3.6 Hợp chất hữu cơ (COD) (23)
      • 1.3.7. Amoni (NH 4 + ) (23)
      • 1.3.8. Phosphat (PO 4 3- ) (23)
    • 1.4. CÁC TÁC NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGẦM (24)
    • 1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TRỮ LƯỢNG NƯỚC NGẦM (24)
  • CHƯƠNG 2 (27)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG (27)
      • 2.1.1. Nguồn nước ngầm xã Hòa Sơn, Huyện Hòa Vang, Đà Nẵng (27)
      • 2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước ngầm (28)
    • 2.2. NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỀ TÀI (28)
      • 2.2.1. Điều tra khảo sát sơ bộ nhu cầu cấp nước và đánh giá sơ bộ chất lượng nước (28)
      • 2.2.2. Tiến hành lấy mẫu thực tế (28)
    • 2.3. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI (29)
      • 2.2.1. Phương pháp lấy mẫu (29)
        • 2.2.1.2 Bảo quản mẫu (32)
      • 2.2.2 Phương pháp phân tích mẫu (32)
        • 2.2.2.1. Phương pháp phân tích mẫu như sau (32)
        • 2.2.2.2. Các thiết bị sử dụng phân tích trong phóng thí nghiệm (33)
        • 2.2.2.3. Xử lý số liệu (33)
      • 2.2.3 Khảo sát thực tế (34)
  • CHƯƠNG 3 (35)
    • 3.1. KẾT QUẢ CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGẦM TẠI XÃ HÒA SƠN (35)
      • 3.1.1. Các thông số vật lý (35)
        • 3.1.1.1. Giá trị pH (35)
        • 3.1.1.2. Độ đục (36)
        • 3.1.1.3. Độ cứng tổng (mg/l) (38)
        • 3.1.1.4 Clorua (Cl - ) (40)
        • 3.1.1.5 Chất hữu cơ (COD) (41)
        • 3.1.1.7 Amoni NH 4 + (45)
        • 3.1.1.8. Phosphat PO 4 3- (47)
    • 3.2. ĐỀ XUẤT KHAI THÁC NƯỚC NGẦM TẠI HÒA SƠN (49)
      • 3.2.1. Bảo vệ chất lượng nước ngầm tại xã Hòa Sơn (49)
      • 3.2.2. Xử lý hợp chất hữu cơ trong nước ngầm tại xã Hòa Sơn (50)
        • 3.2.2.2. Xử lý COD bằng phương pháp ozone hóa (50)
    • I. Kết luận (52)
      • 1. Hiện trạng nguồn nước ở xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang,thành phố Đà Nẵng (52)
      • 2. Kết quả phân tích (52)
    • II. Kiến nghị (53)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (55)
  • PHỤ LỤC (57)
    • sau 2 lần lấy mẫu (0)
    • QCVN 09:2015/BTNMT và (3)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Nước, bao gồm nước ngọt và nước mặn, là nguồn tài nguyên thiết yếu cho sản xuất và đời sống Mặc dù nước là tài nguyên tự nhiên phong phú mà mọi quốc gia đều có, nhưng sự phát triển kinh tế, gia tăng dân số, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu đã khiến nguồn tài nguyên quý giá này trở thành một vấn đề nghiêm trọng toàn cầu.

Nước dưới đất là một phần thiết yếu của tài nguyên nước, cung cấp nguồn nước quan trọng cho sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp Hiện nay, nước ngầm chiếm từ 35% đến 50% tổng lượng nước cấp cho sinh hoạt tại các đô thị trên toàn quốc, nhưng đang đối mặt với tình trạng suy giảm trữ lượng và ô nhiễm nghiêm trọng.

Thành phố Đà Nẵng, một trong những thành phố lớn của Việt Nam, sở hữu nguồn nước ngầm phong phú, sử dụng chủ yếu từ nước ngầm và nước máy đã qua xử lý Tuy nhiên, một số xã như Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, vẫn phụ thuộc vào nước giếng ngầm do địa hình gồ ghề, nơi nước máy chưa được cung cấp Đặc biệt, với sự gia tăng số lượng người được chôn cất tại nhiều nghĩa trang ở Hòa Sơn, câu hỏi đặt ra là liệu nguồn nước ngầm có bị ảnh hưởng theo thời gian Do đó, đề tài “Đánh giá hiện trạng chất lượng nước ngầm tại khu vực xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, Đà Nẵng” ra đời nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng nước ngầm phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân tại đây.

Mục đích và mục tiêu chọn đề tài

Mục đích nghiên cứu

Khảo sát hiện trạng chất lượng nguồn nước ngầm tại khu vực xã Hòa

Sơn, Huyện Hòa Vang , Tp Đà Nẵng

Mục tiêu nghiên cứu

- Thu mẫu và phân tích các chỉ tiêu cơ bản của nước ngầm như: pH, độ cứng, độ đục ,Cl - , NO3 -

, COD, NH4 + tại khu vực nghiên cứu

Để đánh giá nguồn nước có đạt tiêu chuẩn hay không, cần dựa vào các quy chuẩn Việt Nam (QCVN) về nước ngầm và chất lượng nước uống Việc này sẽ giúp cung cấp thông tin cần thiết về nguồn nước ngầm cho các hộ gia đình.

- Đưa ra những kết luận về hiện trạng nguồn nước ngầm ở đây cho người dân được biết

- Ngoài ra, rèn luyện kỹ năng thực tế về chuyên ngành môi trường, nhận thức thực tiễn về môi trường.

Nội dung nghiên cứu

Đánh giá chất lượng nước ngầm tại xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng cho thấy một số hộ dân đang sử dụng nguồn nước này Nghiên cứu nhằm xác định tình trạng ô nhiễm và độ an toàn của nước ngầm, từ đó đưa ra các biện pháp bảo vệ và cải thiện nguồn nước cho cộng đồng.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp tìm kiếm dữ liệu

Sưu tầm tài liệu và số liệu từ quá khứ, đồng thời khám phá và dịch thuật các tài liệu mới là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu Sau đó, cần phải chọn lọc, đánh giá và phân tích tổng hợp các dữ liệu này để đưa ra những kết luận chính xác và hữu ích.

Phương pháp thực nghiệm

Tiến hành thực hiện khảo sát thực địa lấy mẫu, thí nghiệm, khảo sát, phân tích.

Phương pháp thống kê

Hệ thống hóa các chỉ tiêu cần thống kê, tiến hành điều tra thống kê, tổng hợp thống kê, phân tích và dự đoán

NGUỒN NƯỚC TẠI XÃ HÒA SƠN, HÒA VANG, ĐÀ NẴNG

Xã Hòa Sơn, thuộc huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng, có địa hình cao và tập trung nhiều nghĩa trang, hiện đang được Nhà máy Nước Cầu Đỏ cung cấp nước sinh hoạt cho người dân Một số khu vực đã có nguồn nước máy, trong khi nhiều nơi khác vẫn phụ thuộc hoàn toàn vào nước giếng Tuy nhiên, do thói quen và nếp sống, người dân ở những khu vực đã được cấp nước máy vẫn tiếp tục sử dụng nước giếng song song.

KHÁI QUÁT VỀ NGUỒN NƯỚC NGẦM

1.2.1 Khái niệm nước ngầm (nước dưới đất)

Nước ngầm là nước tồn tại dưới mặt đất, tích trữ trong các lớp đất đá như cát, sạn và bột kết, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người Nước ngầm được chia thành hai loại: nước ngầm tầng mặt và nước ngầm tầng sâu Nước ngầm tầng mặt di chuyển nhanh trong các lớp đất xốp và không có lớp ngăn cách với bề mặt, dẫn đến sự biến đổi về thành phần và mực nước theo trạng thái của nước mặt, đồng thời dễ bị ô nhiễm Ngược lại, nước ngầm tầng sâu nằm trong lớp đất đá xốp, được ngăn cách bởi các lớp không thấm nước ở trên và dưới, tạo ra một nguồn nước ổn định hơn.

- Vùng khai thác nước có áp

Khoảng cách giữa vùng thu nhận và vùng khai thác nước có thể lên đến vài trăm km, với các lỗ khoan nước tại vùng khai thác thường có áp lực Nguồn nước ngầm ở đây chất lượng tốt và lưu lượng ổn định Tại các khu vực phát triển đá cacbonat, nước ngầm caxtơ thường di chuyển qua các khe nút caxtơ Ngoài ra, trong các dải cồn cát ven biển, thường tồn tại các tầng nước ngọt nằm trên mực nước biển.

1.2.2 Một số đặc điểm và cấu trúc của nguồn nước ngầm

1.2.2.1 Một số đặc điểm của nguồn nước ngầm:

Nước ngầm tiếp xúc trực tiếp với đất và nham thạch, tạo thành các màng mỏng bao phủ các phần tử nhỏ trong đất và đá Nó được chứa trong các ống mao dẫn giữa các hạt, có thể hình thành các tia nước nhỏ trong các tầng ngấm nước hoặc tạo ra khối nước ngầm dày đặc trong các tầng đất và nham thạch.

Thời gian nước ngầm tiếp xúc với đất và nham thạch kéo dài, tạo điều kiện cho các chất trong đất và nham thạch hòa tan vào nước Do đó, thành phần hóa học của nước ngầm chủ yếu phụ thuộc vào thành phần hóa học của các tầng đất và nham thạch mà nó đi qua.

Vỏ quả đất được phân chia thành nhiều tầng lớp khác nhau, mỗi tầng lớp có thành phần hóa học riêng biệt Giữa các tầng lớp đất và nham thạch thường xuất hiện các lớp không thấm nước, dẫn đến việc nước ngầm cũng được phân thành các tầng lớp khác nhau với thành phần hóa học đa dạng.

- Đặc điểm thứ 3: Ảnh hưởng của khí hậu đối với nước ngầm không đồng đều

Nước ngầm ở tầng trên cùng, gần bề mặt đất, bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khí hậu Các khí hoà tan trong tầng nước ngầm này đến từ nước mưa, sông, và hồ Thành phần hoá học của nước ngầm trong tầng này phụ thuộc nhiều vào thành phần hoá học của nước mặt, do đó cũng chịu tác động lớn từ khí hậu.

Nước ngầm ở tầng sâu ít bị ảnh hưởng bởi khí hậu, và thành phần hóa học của nó chủ yếu phụ thuộc vào thành phần hóa học của tầng nham thạch xung quanh.

Thành phần của nước ngầm không chỉ bị ảnh hưởng bởi hóa học của tầng nham thạch mà còn phụ thuộc vào tính chất vật lý của các tầng này Các tầng nham thạch sâu khác nhau có nhiệt độ và áp suất khác nhau, dẫn đến sự biến đổi trong điều kiện của nước ngầm.

Vì vậy nước ngầm ở các tầng rất sâu có thể có áp suất hàng ngàn N/m 2 và nhiệt độ có thể lớn hơn 373 0 K

Nước ngầm ít bị ảnh hưởng bởi sinh vật nhưng lại chịu tác động lớn từ vi sinh vật, đặc biệt ở các tầng sâu nơi không có oxy và ánh sáng Tại đây, vi sinh vật yếm khí phát triển mạnh mẽ, ảnh hưởng đến thành phần hóa học của nước ngầm Do đó, nước ngầm thường chứa nhiều chất có nguồn gốc vi sinh vật.

1.2.2.2 Cấu trúc của một tầng nước ngầm

Cấu trúc của một tầng nước ngầm được chia ra thành các tầng như sau:

- Bề mặt trên gọi là mực nước ngầm hay gương nước ngầm

Bề mặt dưới, tiếp xúc với tầng đất đá, được gọi là đáy nước ngầm Chiều dày của tầng nước ngầm được xác định bởi khoảng cách thẳng đứng giữa mực nước ngầm và đáy nước ngầm.

- Tầng thông khí hay nước tầng trên là tầng đất đá vụn bở không chứa nước thường xuyên, nằm bên trên tầng nước ngầm

- Viền mao dẫn: là lớp nước mao dẫn phát triển ngay trên mặt nước ngầm

- Tầng không thấm: là tầng đất đá không thấm nước

1.2.3 Sự hình thành nước ngầm và các loại nước ngầm

Nước trên mặt đất và trong các nguồn nước như ao, hồ, sông, biển bốc hơi thành hơi nước khi gặp ánh sáng mặt trời, và khi gặp lạnh, hơi nước ngưng tụ thành mưa Nước mưa rơi xuống mặt đất, một phần chảy vào các nguồn nước khác, một phần bốc hơi qua bề mặt đất và lá cây, và một phần ngấm xuống đất, tích tụ thành nước ngầm Quá trình hình thành nước ngầm trải qua nhiều giai đoạn, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như bức xạ, trọng lực, sức hút phân tử và lực mao dẫn.

Nước ngầm hình thành khi nước bề mặt thẩm thấu xuống đất, nhưng không thể qua tầng đá mẹ, dẫn đến việc nước tập trung trên bề mặt Hình dạng của nước ngầm phụ thuộc vào cấu trúc địa chất, và khi nước tập trung nhiều, nó sẽ di chuyển và kết nối với các khoang, túi nước khác, tạo thành các mạch nước ngầm lớn nhỏ Sự hình thành này phụ thuộc vào lượng nước thẩm thấu, lượng mưa và khả năng trữ nước của đất.

Tuỳ theo vị trí mà ta có thể chia nước ra làm 3 loại:

Nước ngầm là tầng nước ở trên cùng, không có lớp không thấm nước phía trên, được gọi là tầng nước ngấm Tầng nước ngấm có đặc điểm thay đổi nhanh chóng theo thời tiết; khi có mưa nhiều, mực nước sẽ tăng cao, còn trong thời gian nắng kéo dài, mực nước sẽ hạ xuống Nếu ao giếng được đào chỉ đến tầng nước ngấm, vào mùa khô thường sẽ cạn kiệt nước Tầng nước ngầm hình thành từ nước trên bề mặt đất thấm xuống và sau đó được thoát ra sông, hồ.

Nước ứ xảy ra khi mưa lớn làm cho tầng đất khó thấm nước không kịp hút, dẫn đến tình trạng nước tạm thời ứ lại Một phần nước ứ sẽ tiếp tục thấm xuống đất, trong khi phần còn lại bốc hơi, làm giảm dần lượng nước ứ Tầng nước này hoàn toàn cách biệt với nước mặt đất và hầu như không có sự giao lưu.

Nước giữa tầng là loại nước nằm trong tầng thấm giữa hai tầng không thấm, thường ở độ sâu và được bao quanh bởi hai lớp đất sét Do vị trí này, lượng nước không thay đổi nhiều theo mùa, đồng thời chất lượng nước cũng được duy trì ở mức tốt.

Hình 1.1: Nước ngầm trong chu trình thủy văn

1.2.4 Tầm quan trọng của nước ngầm

- Nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt như: ăn, uống, tắm giặt, sưởi ấm…

- Nước ngầm phục vụ cho nông nghiệp: tưới hoa màu, cây ăn quả, các cây có giá trị kinh tế cao

- Con người có thể sử dụng nguồn nước ngầm để mở rộng các hoạt động sản xuất công nghiệp

MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGẦM 21 1 pH

Giá trị pH là yếu tố quan trọng trong việc xác định tính chất hóa học của nước, đóng vai trò thiết yếu trong từng giai đoạn của môi trường Đây là chỉ tiêu cần kiểm tra để đánh giá chất lượng nước, vì pH ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và sự sinh trưởng của các sinh vật trong môi trường nước Sự thay đổi giá trị pH có thể làm thay đổi thành phần hóa học trong nước thông qua quá trình hòa tan hoặc kết tủa, cũng như tác động đến các phản ứng hóa học và sinh học pH được định nghĩa bằng công thức: pH = -lg [H+].

 Khi pH =7 nước có tính trung tính

 Khi pH 7 nước có tính kiềm ( Trịnh Xuân Lai, 2003)

- Độ cứng: Độ cứng là đại lượng biểu thị hàm lượng các các ion hóa trị

Độ cứng của nước chủ yếu do ion Ca 2+ và Mg 2+ gây ra, dẫn đến việc tiêu hao nhiều xà phòng trong quá trình giặt giũ Ngoài ra, sự hiện diện của các ion này còn gây ra hiện tượng đóng rắn trong các ống dẫn của nồi hơi, làm giảm hiệu suất trao đổi nhiệt.

22 đổi nhiệt của thiết bị, làm tăng tính ăn mòn do tăng nồng độ ion H + Độ cứng bao gồm 3 loại:

+ Độ cứng toàn phần biểu thị tổng hàm lượng ion Ca 2+ và Mg 2+ có trong nước;

+ Độ cứng tạm thời là hàm lượng các muối của ion HCO3 -

+ Độ cứng vĩnh cữu là hàm lượng các muối của ion Cl - , SO4

Cl- là ion chủ yếu trong nước tự nhiên, thể hiện độ mặn của nước Ion Cl- có nồng độ cao nhất trong nước biển và các mỏ muối Trong nước ngọt và nước ngầm, hàm lượng Cl- thường thấp hơn.

Cl - thường dao động trong khoảng 20 mg/L đến 800 mg/L Mặc dù Cl - có lợi cho cơ thể, nhưng khi ở hàm lượng cao, nó có thể gây ra các vấn đề như suy thận và tăng nguy cơ cao huyết áp.

1.3.4 Hàm lượng đạm nitrat (N-NO 3 )

Nitrat là dạng oxy hóa cao nhất trong chu trình nito, thường đạt nồng độ đáng kể ở giai đoạn cuối của quá trình oxy hóa sinh học Ngoài ra, nitrat trong các thủy vực còn là sản phẩm của quá trình nitrat hóa hoặc được cung cấp từ nước mưa trong các trận sấm chớp.

Trong thủy vực, sự hiện diện của đạm dạng N-NO3- cho thấy quá trình oxy hóa đã hoàn tất, tuy nhiên, nitrat chỉ ổn định trong điều kiện hiếu khí Trong môi trường yếm khí, N-NO3- sẽ bị khử thành nito tự do, làm giảm sự phát triển của tảo và thực vật thủy sinh Mặc dù vậy, hàm lượng nitrat cao trong nước có thể gây độc hại cho con người, vì chúng có thể chuyển hóa thành nitrit trong hệ tiêu hóa, kết hợp với hồng cầu và tạo ra chất không vận chuyển oxy, dẫn đến bệnh xanh xao thiếu máu.

1.3.5 Độ đục (NTU) Độ đục là đại lượng đo hàm lượng chất lơ lửng trong nước, thường do sự hiện diện của chất keo, sét, tảo và vi sinh vật

Nước đục gây cảm giác khó chịu về mặt cảm quan, ngoài ra còn có khả năng nhiễm vi sinh

Tiêu chuẩn nước sạch quy định độ đục tối đa là 5 NTU, trong khi nước uống chỉ cho phép độ đục tối đa là 2 NTU Các quy trình xử lý nước như keo tụ, lắng và lọc đóng vai trò quan trọng trong việc giảm độ đục của nước.

1.3.6 Hợp chất hữu cơ (COD)

COD (Chemical oxygen Demand - nhu cầu ô xy hoá học)

COD là lượng oxy cần thiết cho quá trình ô xy hoá hoàn toàn các chất hữu cơ có trong nước thành CO 2 và H2O

COD là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá ô nhiễm nước, bao gồm nước thải, nước mặt và nước sinh hoạt Chỉ số COD cho biết hàm lượng chất hữu cơ trong nước; nếu hàm lượng này cao, điều đó chứng tỏ nguồn nước bị ô nhiễm do có nhiều chất hữu cơ.

Trong nước, amoniac chỉ xuất hiện với nồng độ vết (dưới 0,05 mg/l) ở những khu vực không ô nhiễm Tại các nguồn nước có độ pH acid hoặc trung tính, amoniac tồn tại chủ yếu dưới dạng ion amoniac (NH4+).

+); nguồn nước có pH kiềm thì amoniac tồn tại chủ yếu ở dạng khí NH3

Nồng độ amoniac trong nước ngầm thường cao hơn so với nước mặt, với lượng amoniac trong nước thải từ khu dân cư và các nhà máy chế biến thực phẩm, hóa chất có thể đạt từ 10-100 mg/l Mức amoniac cao trong nước có thể gây độc cho cá và các sinh vật thủy sinh.

Phosphat là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho sự phát triển của rong tảo, với nồng độ trong nguồn nước sạch thường dưới 0,01 mg/l Các nguồn cung cấp phosphat cho môi trường bao gồm phân người, phân súc vật, và nước thải từ một số ngành công nghiệp như sản xuất phân lân và thực phẩm, cũng như nước chảy từ đồng ruộng Đặc biệt, phosphat không được coi là độc hại đối với con người.

CÁC TÁC NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGẦM

Tác nhân tự nhiên như: nhiễm mặn, nhiễm phèn, hàm lượng Fe, Mn và một số kim loại khác

Tác nhân nhân tạo như: nồng độ kim loại nặng cao, hàm lượng NO 3 - ,

- vượt tiêu chuẩn cho phép, ô nhiễm bởi vi sinh vật

Suy thoái trữ lượng nước ngầm biểu hiện bởi giảm công suất khai thác, hạ thấp mực nước ngầm, lún đất

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TRỮ LƯỢNG NƯỚC NGẦM

Lượng mưa tăng cao trong mùa mưa dẫn đến mực nước ngầm dâng lên, từ đó làm tăng đáng kể trữ lượng động của nước ngầm Ngược lại, trong mùa khô, mực nước ngầm giảm, gây ra sự sụt giảm trữ lượng động của nước ngầm Điều này cho thấy rằng lượng mưa không chỉ là nguồn cung cấp nước mà còn là yếu tố chính ảnh hưởng đến trữ lượng và chất lượng nước ngầm.

Hơi nước trong khí quyển đóng vai trò quan trọng trong quá trình ngưng tụ nước ngầm, đặc biệt ở những vùng khí hậu khô hạn Tuy nhiên, quá trình bốc hơi cũng là một nguyên nhân chính gây hao hụt lượng nước, ảnh hưởng đến cân bằng nước và chất lượng nước dưới đất.

Nhân tố địa hình và địa mạo ảnh hưởng đến các đặc điểm địa chất thủy văn, từ đó làm thay đổi trữ lượng, chất lượng và động thái của nguồn nước.

25 nước ngầm Chẳng hạn như chiều dày của đới thông khí càng lớn tức mực nước ngầm càng sâu thì lượng nước ngầm được cung cấp sẽ giảm đi

Con người đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến trữ lượng nước ngầm Việc khoan giếng để lấy nước phục vụ cho nhu cầu ăn uống, sinh hoạt và sản xuất, cùng với các hoạt động như phá rừng, xây dựng hồ chứa nhân tạo, đào kênh và xẻ mương, đều góp phần làm suy giảm trữ lượng nước ngầm.

1.6 ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC KHAI THÁC NƯỚC NGẦM ĐẾN MÔI TRƯỜNG

Việc khai thác nước ngầm với số lượng lớn có thể gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường Trong đó có hai tác động chính như sau:

Khi khai thác nước ngầm, sự hình thành các phễu hạ thấp mực nước cục bộ quanh giếng xảy ra, và chúng sẽ mở rộng khi lưu lượng khai thác vượt quá khả năng bổ cập Nếu việc khai thác nước ngầm diễn ra ở nhiều khu vực và vượt quá mức bổ cập, các phễu này sẽ giao nhau, dẫn đến hạ thấp mực nước ngầm trên diện rộng Hiện tượng này không chỉ gây sụt lún mặt đất mà còn làm suy giảm chất lượng nước ngầm.

Sự xâm nhập mặn đang gia tăng do khai thác nước ngầm quá mức gần khu vực biên mặn, dẫn đến sụt giảm mạch nước ngầm và giảm áp lực nước Hiện tượng này làm tăng khả năng thẩm thấu, cho phép nước mặn xâm nhập vào các tầng rỗng, gây ô nhiễm mặn cho nguồn nước ngầm Thêm vào đó, nhiều giếng nước không còn sử dụng hoặc khai thác không hiệu quả, cùng với việc xử lý không đúng quy định, đã làm gia tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước ngầm.

ĐỐI TƯỢNG

2.1.1 Nguồn nước ngầm xã Hòa Sơn, Huyện Hòa Vang, Đà Nẵng

Chúng tôi thực hiện thu mẫu và phỏng vấn tại 10 địa điểm ngẫu nhiên ở xã Hòa Sơn Các điểm lấy mẫu được chọn cách nhau từ 1-2km, đảm bảo rằng mỗi hộ gia đình đều có giếng khoan và đang sử dụng nước từ giếng khoan.

Hình 2.1 : Hình ảnh khu vực lấy mẫu Chú thích : X: Vị trí các điểm thu mẫu

2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước ngầm

NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

2.2.1 Điều tra khảo sát sơ bộ nhu cầu cấp nước và đánh giá sơ bộ chất lượng nước

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát sơ bộ nhu cầu cấp nước tại các hộ dân cư ở xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, Tp Đà Nẵng nhằm đánh giá chất lượng nước mà người dân đang sử dụng.

2.2.2 Tiến hành lấy mẫu thực tế

Chúng tôi tiến hành 2 đợt lấy mẫu vào các ngày

Sau khi lấy mẫu, chúng được cho vào túi tối màu và thùng xốp để bảo vệ khỏi ánh sáng, ngăn ngừa sự phân hủy và biến dạng Mẫu sau đó được chuyển về phòng thí nghiệm và được bảo quản ở nhiệt độ 4 độ C.

- Phân tích các chỉ tiêu: : pH, độ cứng tổng, Cl - , NO 3 - - N , COD,

PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

- TCVN 5992: 1995 (ISO 5667 – 2:1991): chất lượng nước – lẫy mẫu – hướng dẫn kỹ thuật

- TCVN 5993 – 1995 (ISO 5667 – 3:1985): chất lượng nước – lấy mẫu – hướng dẫn bảo quản – xử lý mẫu

- TCVN 6000: 1995 (ISO 5667 – 11:1992): chất lượng nước – lấy mẫu – hướng dẫn lấy mẫu

2.2.1.1 Lấy mẫu a.Tiến hành lấy mẫu:

Cho máy bơm hoạt động trong khoảng 5 phút để làm sạch đường ống, xả bỏ nước cũ và bọt khí ra ngoài, đảm bảo nước bơm lên không bị nhiễm bọt khí và đạt chất lượng tốt nhất Một số mẫu nước có thể được lấy bằng cách múc trực tiếp bằng gàu.

Tráng bình đựng mẫu vài lần bằng nước ở nơi lấy mẫu sau đó mới tiến hành lấy mẫu trực tiếp hoặc cho vào xô rồi lấy mẫu

Sau khi cho mẫu nước vào chai đựng mẫu xong , nhanh chóng vặn chặt nút chai, tránh rò rỉ và làm nhiễm bẩn mẫu

Ghi nhãn và đem mẫu đã lấy bỏ vào thùng xốp đã được ướp lạnh bằng nước đá

Cuối cùng vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm

Chu kỳ thu mẫu diễn ra thành hai đợt, cách nhau 20 ngày, với mỗi đợt bao gồm 10 giếng được chọn ngẫu nhiên trải dài khắp xã Hòa Sơn Các vị trí lấy mẫu sẽ được bố trí cách nhau từ 1 đến 2 km.

Kỹ thuật thu mẫu nước ngầm đòi hỏi phải hạn chế tối đa sự tiếp xúc của mẫu với không khí để tránh thay đổi thành phần nước Do đó, quá trình lấy mẫu cần thực hiện nhanh chóng và đậy kín mẫu ngay lập tức Để ngăn chặn oxy hóa, mẫu nước nên được đựng trong chai bọc bao ni lông đen, và việc phân tích mẫu nên được tiến hành càng sớm càng tốt, lý tưởng nhất là ngay sau khi lấy mẫu Vị trí lấy mẫu cũng là yếu tố quan trọng cần lưu ý.

Mẫu 1: Nhà chủ hộ Nguyễn Thị Thu ,đường ĐT 602, xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, ĐN

Mẫu 2: Nhà chủ hộ Trần Văn Minh , đường ĐT 602, xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, ĐN

Mẫu 3: Nhà chú Thân Văn Dũng, thôn Xuân Phú, xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, ĐN

Mẫu 4: Nhà chủ hộ Lê Chí Nguyện tại thôn Đại La, xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, ĐN

Mẫu 5: Nhà chủ hộ Nguyễn Thị Phương , đường ĐT 602 , xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang , ĐN

Mẫu 6: Nhà chủ hộ Ngô Văn Đình tại thôn Đại La, xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, ĐN

Mẫu 7: Nhà chủ hộ Thái Văn Nghĩa tại thôn An Ngãi Đông, xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, ĐN

Mẫu 8: Nhà chủ hộ Nguyễn Thái Duy tại thôn An Ngãi Đông, xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, ĐN

Mẫu 9: Nhà chủ hộ Lê Đình Sơn , thôn Xuân Phú, xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, ĐN

Mẫu 10: Nhà chủ hộ Đỗ Văn Tam tại thôn Đại La, xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang ĐN

Hình 2.2.1.1 : Một số hình ảnh tại các vị trí lấy mẫu tại xã Hòa Sơn , huyện Hòa Vang, Tp Đà Nẵng

Số lượng mẫu: Mẫu nước sẽ được thu ngẫu nhiên 10 giếng và 2 đợt thu mẫu vì vậy số lượng mẫu cần thu là 20 mẫu d Địa điểm phân tích mẫu:

Phòng thí nghiệm B2 trường Đại Học Sư Phạm Đà Nẵng

Bảng 2.1.1.2: Dụng cụ chứa mẫu và điều kiện bảo quản mẫu

STT Chỉ tiêu Chai đựng Điều kiện bảo quản

Chai nhựa Chai nhựa Thủy tinh Chai nhựa Chai nhựa Chai nhựa Chai nhựa Chai nhựa

Không Lạnh 4 o C Lạnh 4 o C Lạnh 4 o C Lạnh 4 o C Lạnh 4 o C Không Lạnh 4 o C

2.2.2 Phương pháp phân tích mẫu

2.2.2.1 Phương pháp phân tích mẫu như sau:

- Độ cứng tổng: TCVN 6224 - 1996 (ISO 6059 : 1984) Chất lượng nước

- Xác định can xi và magiê - Phương pháp chuẩn độ EDTA

- Độ đục: máy đo độ đục

- Clorua (Cl - ): TCVN 6194:1996 (ISO 9297:1989) - Chất lượng nước –

Xác định Clorua Phương pháp chuẩn độ bạc nitrat với chỉ thị cromat (phương pháp MO)

- Nitrat (NO3) (tính theo N): TCVN 6180:1996 (ISO 7890-3:1988) -

Chất lượng nước - Xác định nitrat Phương pháp trắc phổ dùng axit sunfosalixylic

+) TCVN 6179-1:1996 (ISO 7150-1:1984) - Chất lượng nước - Xác định amoni

- COD: TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chất lượng nước - xác định nhu cầu ôxy hóa học (COD);

3-): TCVN 6202:2008 (ISO 6878:2004) - Chất lượng nước - Xác định phospho - Phương pháp đo phổ dùng amoni molipdat

2.2.2.2 Các thiết bị sử dụng phân tích trong phóng thí nghiệm

- Pipet loại 5ml và loại 2ml

- Máy đo đa chỉ tiêu

- Thiết bị bảo hộ, an toàn lao động: gang tay, áo blouse, khẩu trang,…

Số liệu thô được phân tích ở phòng thí nghiệm sau đó sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu và vẽ biểu đồ

Các mẫu nước ngầm lấy chủ yếu từ các hộ gia đình có sử dụng giếng và từ 10 hộ gia đình sử dụng giếng hoàn toàn

Nguồn nước ngầm tại xã này chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày như nấu nướng, tắm giặt và tưới tiêu, do một số vị trí chưa được cung cấp nước từ Nhà máy Nước Người dân thường sử dụng nước giếng khoan và xen kẽ với nước máy Trước đây, khi chưa có nước máy, họ chủ yếu dựa vào nguồn nước ngầm tự khoan trong gia đình.

KẾT QUẢ CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGẦM TẠI XÃ HÒA SƠN

Kết quả đánh giá hiện trạng chất lượng nước ngầm của 10 hộ gia đình sinh sống tại xã Hòa Sơn, Huyện Hòa Vang, Tp Đà Nẵng như sau:

3.1.1 Các thông số vật lý

Giá trị pH của mẫu nước được thể hiện trong bảng 3.1.1.1 sau:

Bảng 3.1.1.1: Giá trị pH đo được sau 2 đợt lấy mẫu

M10 5.18 5.36 Độ pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H + có trong dung dịch, thường được dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước

Khi pH = 7 nước có tính trung tính

Khi pH < 7 nước có tính axit

Khi pH > 7 nước có tính kiềm

Giá trị giới hạn cho phép của thông số pH trong quy chuẩn chất lượng nước ngầm QCVN 09:2015/BTNMT là 5.5 - 8.5

Hình 3.1.1.1: Đồ thị kết quả so sánh giá trị đo pH với QCVN

Tại các vị trí thu mẫu trong cả hai đợt, giá trị pH dao động trong khoảng 4.37 - 7.15 (đợt 1 là 4.37 - 7.15 , đợt 2 là 4.5 - 7.1)

Giá trị pH tại xã cho thấy mức độ thấp, với các giếng khoan ở vị trí số 6, số 7 và số 10 sau hai đợt lấy mẫu có chỉ số thấp hơn tiêu chuẩn QCVN 09:2015/BTNMT, cho thấy các giếng này có tính axit cao.

3.1.1.2 Độ đục Độ đục được đo bằng máy đo tại phòng thí nghiệm sau 2 đợt lấy mẫu được thể hiện trong bảng 3.1.1.2 sau :

Bảng 3.1.1.2: Bảng giá trị đo độ đục của nguồn nước ngầm tại xã Hòa Sơn sau 2 lần lấy mẫu:

Từ kết quả đo trên ta thu được đồ thị hình vẽ hiển thị như sau:

Hình 3.1.1.2: Đồ thị kết quả đo độ đục qua 2 đợt thu mẫu

Theo QCVN 09:2015/BTNMT, mặc dù không có tiêu chuẩn cụ thể về độ đục, nhưng độ đục được coi là yếu tố quan trọng liên quan đến cảm quan của nước, thể hiện sự trong suốt hay không trong suốt Độ đục đo lường hàm lượng chất lơ lửng trong nước, thường do sự hiện diện của chất keo, sét, tảo và vi sinh vật Nước đục không chỉ gây cảm giác khó chịu mà còn có khả năng chứa vi sinh vật gây hại Tiêu chuẩn nước sạch quy định độ đục phải nhỏ hơn 5 NTU, trong khi giới hạn tối đa cho nước uống chỉ là 2 NTU.

3.1.1.3 Độ cứng tổng (mg/l) Độ cứng là đại lượng biểu thị hàm lượng các các ion hóa trị 2 mà chủ yếu là ion Ca 2+ và Mg 2+ Độ cứng làm tiêu hao nhiều xà phồng khi giặt giũ, đóng rắn trong các thành ống dẫn của nồi hơi làm giảm khả năng trao đổi nhiệt của thiết bị Chính vì thế mà tôi thực hiện chỉ tiêu này và được kết quả trong bảng 3.1.1.3 sau:

Bảng 3.1.1.3: Bản kết quả đo độ cứng tổng (mg/l) trong 2 đợt lấy mẫu:

M10 112 120 Độ cứng của nước biểu thị bằng mg/l CaCO3 được phân chia như sau:

- Nước có độ cứng bằng 0-75 mg/l CaCO 3 : Nước mềm

- Nước có độ cứng bằng 75 - 150 mg/l CaCO 3 : Nước hơi cứng

- Nước có độ cứng bằng 150 - 300 mg/l CaCO3 : Nước cứng

- Nước có độ cứng lớn hơn 300 mg/l CaCO3 : Nước rất cứng

Ta có đồ thị hiển thị kết quả như sau :

Hình 3.1.1.3: Đồ thị kết quả so sánh độ cứng tổng với QCVN

Tất cả các điểm thu mẫu ở 10 giếng khoan đều không vượt chỉ tiêu

Theo QCVN 09:2015/BTNMT, giá trị giới hạn cho phép của độ cứng nước là 500 mg/l Kết quả phân tích cho thấy độ cứng tổng của nước ngầm tại các điểm thu mẫu trong hai đợt đều không vượt quá tiêu chuẩn này và không có sự biến động lớn giữa các điểm.

Trong khoảng thời gian ngắn giữa hai đợt thu mẫu, nước ngầm tại khu vực này không ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người sử dụng.

Clorua là nguyên nhân làm nước có vị mặn, thâm nhập qua quá trình hòa tan muối khoáng hoặc do nhiễm mặn từ các tầng chứa nước ngầm và sông gần biển Nước có nồng độ clorua cao cũng có tính xâm thực đối với bê tông Để khảo sát vấn đề này, tôi đã thực hiện hai đợt thu mẫu với chỉ tiêu clorua được trình bày trong bảng 3.1.1.4.

Bảng 3.1.1.4: Bảng hiển thị kết quả đo Clorua (mg/l) qua 2 đợt thu mẫu

Từ kết quả đo được so sánh với QCVN 09:2015/BTNMT và rút ra nhận xét như sau:

Hình 3.1.1.4: Đồ thị kết quả so sánh nồng độ clorua(mg/l) với QCVN

Từ kết quả phân tích trên , rút ra nhận xét như sau:

Khoảng dao động tại các điểm trong cả 2 đợt thu mẫu là 35.45- 74.445 mg/l

Nồng độ Clorua trong các mẫu nước không vượt quá giới hạn cho phép theo QCVN 09:2015/BTNMT, cho thấy nguồn nước tại đây đạt tiêu chuẩn an toàn và không ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.

COD là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá ô nhiễm nước, bao gồm nước thải, nước mặt và nước sinh hoạt, vì nó chỉ ra hàm lượng chất hữu cơ có trong nước Hàm lượng COD cao cho thấy nguồn nước bị ô nhiễm bởi nhiều chất hữu cơ Kết quả hàm lượng COD đã được thu thập qua hai đợt lấy mẫu và nghiên cứu, được trình bày trong bảng 3.1.1.5 dưới đây.

Bảng 3.1.1.5: Bảng hiển thị kết quả đo COD (mg/l) qua 2 đợt lấy mẫu:

So sánh kết quả đạt được với QCVN 09:2015/BTNMT ta thu được hình sau :

Hình 3.1.1.5:Đồ thị kết quả so sánh nồng độ COD và QCVN

Từ kết quả phân tích trên , ta rút ra nhận xét như sau:

Khoảng dao động tại các điểm trong cả 2 đợt thu mẫu là 0 – 42.768 mg/l

Hàm lượng COD tại các điểm thu mẫu có sự biến động đáng kể, với mức cao nhất ghi nhận tại vị trí mẫu 5 Trong cả hai đợt thu mẫu, hàm lượng COD đều vượt hoặc gần chạm ngưỡng giới hạn cho phép theo QCVN 09:2015/BTNMT Chỉ có các mẫu tại vị trí số 3, 4 và 6 đạt tiêu chuẩn quy định, trong khi hàm lượng COD giữa hai đợt thu có sự chênh lệch lớn.

Nồng độ COD trong nước tại xã Hòa Sơn có sự biến động lớn giữa các đợt thu mẫu và các điểm thu mẫu khác nhau Do đó, người dân cần thực hiện các biện pháp xử lý để giảm thiểu hàm lượng COD trước khi sử dụng, đặc biệt là cho mục đích ăn uống.

Nitrat NO 3 không độc hại, nhưng khi vào cơ thể, nó được vi khuẩn đường ruột chuyển hóa thành nitrit, một ion nguy hiểm hơn đối với sức khỏe Khi tiêu thụ nước chứa nitrit, cơ thể hấp thu nitrit, dẫn đến oxy hóa hemoglobin trong hồng cầu, làm biến đổi hemoglobin thành methemoglobin, không còn khả năng vận chuyển oxy Do đó, chỉ tiêu nitrit trong nước rất quan trọng, và kết quả phân tích từ hai đợt lấy mẫu đã được trình bày trong bảng 3.1.1.6.

Bảng 3.1.1.6: Bảng kết quả số liệu hàm lượng nitrat (mg/l) qua 2 đợt lấy mẫu:

STT Đợt 1(mg/l) Đợt 2(mg/l)

Qua bảng số liệu kết quả trên so sánh với QCVN 09:2015/BTNMT ta có kết quả so sánh ở hình dưới đây

Hình 3.1.1.6 : Đồ thị kết quả so sánh hàm lượng Nitrat với QCVN

Từ kết quả trên , ta rút ra nhận xét như sau

Nồng độ NO - 3 trong hai đợt thu mẫu dao động không đáng kể, với khoảng dao động rất thấp tại các điểm thu mẫu Chỉ tiêu NO 3 ghi nhận được thấp hơn nhiều so với giới hạn cho phép (15 mg/l) theo QCVN 09:2015/BTNMT về nước ngầm.

Kết luận cho thấy nồng độ NO - 3 trong hai đợt thu mẫu vẫn nằm trong giới hạn cho phép đối với mẫu nước ngầm tại các vị trí thu Nồng độ nitrat hiện tại không đủ cao để ảnh hưởng đến sinh hoạt và ăn uống của người dân, cũng như không gây ra các bệnh tật cho người sử dụng.

3.1.1.7 Amoni NH 4 + Đối với nước uống, tổng Amoni sẽ bao gồm amoni tự do, monochloramine (NH 2 Cl), dichloramine (NHCl 2 ) và trichloramine (NCl 3 )

Amoni không độc hại với cơ thể ở mức độ thấp, nhưng khi nồng độ trong nước vượt quá tiêu chuẩn cho phép, nó có thể chuyển hóa thành các chất gây ung thư và các bệnh nguy hiểm khác Khi vào cơ thể, amoni có thể chiếm mất oxy, dẫn đến tình trạng trẻ em xanh xao, ốm yếu, thiếu máu và khó thở Nếu nhiễm amoni nặng mà không được cấp cứu kịp thời, có thể gây ngộp thở và tử vong Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đã thực hiện chỉ tiêu và thu được kết quả từ quá trình thực nghiệm, được trình bày trong bảng 3.1.1.7 dưới đây.

Bảng 3.1.1.7 : Bảng kết quả hiển thị nồng độ Amoni (mg/l )qua 2 đợt mẫu

Từ kết qủa trên , ta so sánh nồng độ của 2 đợt lấy mẫu và QCVN 09:2015/BTNMT được thể hiện ở đồ thị hình sau :

Hình 3.1.1.7: Đồ thị kết quả so sánh nồng độ Amoni (mg/l) và QCVN

Từ kết quả trên ta rút ra nhận xét như sau :

Nồng độ NH4+ trong hai đợt thu mẫu không có sự dao động lớn, với khoảng dao động tại các điểm trong cả hai đợt thu mẫu rất thấp.

47 so với chit tiêu NH 4 + thấp hơn rất rất nhiều so giới hạn cho phép (0.1 mg/l) của QCVN 09:2015/BTNMT về nước ngầm

Vì vậy ,nồng độ NH 4 + trong 2 đợt thu mẫu vẫn nằm trong giới hạn cho phép Nồng độ NH4

+ trong mẫu nước ngầm tại các điểm thu mẫu chưa đủ lớn để gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và ăn uống của các hộ này

ĐỀ XUẤT KHAI THÁC NƯỚC NGẦM TẠI HÒA SƠN

3.2.1 Bảo vệ chất lượng nước ngầm tại xã Hòa Sơn

Khai thác nước ngầm để phát triển đô thị là cần thiết, nhưng sự phát triển nhanh chóng và khai thác vô tội vạ đang gây nguy cơ cho tài nguyên nước dưới đất Mặc dù khảo sát chưa cho thấy vượt mức cho phép theo QCVN 09:2015/BTNMT, nhưng nếu không bảo vệ nguồn nước ngầm từ ban đầu, nó sẽ bị cạn kiệt và ô nhiễm theo thời gian Do đó, cần có các đề xuất bảo vệ tài nguyên nước ngầm tại xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, Tp Đà Nẵng.

Quản lý nước tưới cho cây trồng một cách hiệu quả là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược nông nghiệp địa phương Việc hoàn thiện hệ thống tưới tiêu và áp dụng giải pháp bê tông hóa, kiên cố hóa kênh mương giúp giảm thiểu lượng nước thất thoát và rò rỉ Điều này không chỉ tiết kiệm nước mà còn giảm áp lực lên nguồn nước ngầm, đảm bảo nguồn nước bền vững cho sản xuất nông nghiệp.

Nghiên cứu các công nghệ tưới tiêu hiện đại giúp tiết kiệm nước và nâng cao năng suất cây trồng, đặc biệt là việc lắp đặt hệ thống tưới nhỏ giọt cho các diện tích trồng rau màu.

Tổ chức kiểm tra và giám sát định kỳ hoạt động khai thác và sử dụng nước dưới đất, cũng như việc xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất.

- Tổ chức trám lấp giếng khoan không sử dụng hay bị hư hỏng trên địa bàn xã Hòa Sơn

3.2.2 Xử lý hợp chất hữu cơ trong nước ngầm tại xã Hòa Sơn

Một số vị trí trong điểm thu mẫu có giá trị đo pH thấp hơn khoảng cho phép (5,5-8,0), do đó, tôi đề xuất phương pháp xử lý cho các vị trí có nguồn nước có tính axit.

Lọc nước có tính axit qua một bình lọc ba tầng, bắt đầu với tầng đá vôi CaCO3 giúp tăng độ pH của nước Tầng thứ hai là đá sỏi, và tầng cuối cùng là cát, cả hai tầng này có chức năng làm sạch nước hiệu quả.

3.2.2.2 Xử lý COD bằng phương pháp ozone hóa

Ozone đã được ứng dụng rất nhiều ở các nước tiên tiến trên thế giới như Đức ,Mỹ, Canada, Australia, Nhật Bản… Ozone phân hủy các thành

Ozon là một chất khử trùng tự nhiên, có khả năng chuyển hóa các hóa chất độc hại trong thuốc trừ sâu và chất bảo quản thành carbon dioxide và nước, hoàn toàn an toàn cho con người và môi trường Quá trình này không chỉ không để lại dư lượng độc hại mà còn tạo ra oxy, làm tăng cường chất lượng không khí Ozon hòa tan trong nước có tác dụng diệt khuẩn và oxy hóa các tạp chất, giúp nước trở nên trong sạch và an toàn Nhờ vào tính sát khuẩn cao, ozon được sử dụng rộng rãi trong việc khử trùng nước, bình chứa, chai lọ trong sản xuất nước khoáng và nước tinh khiết.

Trong xử lý nước, việc kết hợp ozon với các công nghệ khác mang lại hiệu quả cao hơn Ozon được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực sản xuất và đời sống nhờ vào khả năng oxy hóa mạnh mẽ các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học Sử dụng ozon để oxy hóa các hợp chất hữu cơ khó phân hủy thành những hợp chất có khối lượng phân tử thấp, dễ phân hủy sinh học là hoàn toàn khả thi.

Qua các kết quả trên tôi đưa ra kết luận và một số kiến nghị như sau:

Kết luận

1 Hiện trạng nguồn nước ở xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang,thành phố Đà Nẵng

Trong 5 năm qua, xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, Tp Đà Nẵng đã được cung cấp nước máy từ Nhà máy nước, nhưng chỉ 60% hộ dân được hưởng lợi 40% hộ dân còn lại vẫn phụ thuộc hoàn toàn vào nước giếng bơm Mặc dù một số hộ đã có nước máy, nhưng do thói quen và chất lượng nước không ổn định, nhiều người vẫn chọn sử dụng nước giếng bơm hơn.

Theo khảo sát điều tra thì ta có kết quả khảo sát như sau :

Hình 2.2.1 : Đồ thị biểu thị mức sử dụng nước ở xã Hòa Sơn,huyện Hòa

Hầu hết các chỉ tiêu chất lượng nước ngầm đều đạt tiêu chuẩn theo quy định của QCVN 09:2015/BTNMT và QCVN 08:2015/BTNMT Tuy nhiên, có hai chỉ tiêu, bao gồm pH, cần được chú ý hơn trong quá trình đánh giá.

30% nước máy nước giếng cả hai

53 và COD đã vượt mức giới hạn cho phép của QCVN 09:2015/BTNMT về nước ngầm

Trong các đợt thu mẫu, nồng độ các chỉ tiêu phân tích không có sự chênh lệch lớn giữa các lần thu Tuy nhiên, chỉ tiêu pH và COD lại cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các điểm thu mẫu.

Chất lượng nước ngầm tại xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, Đà Nẵng được đánh giá tương đối tốt, có khả năng phục vụ cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt Tuy nhiên, cần xử lý hàm lượng chất hữu cơ và điều chỉnh pH trước khi sử dụng cho mục đích uống.

Kiến nghị

Từ các kết quả nghiên cứu đã đạt được, chúng tôi có một số kiến nghị như sau:

Để có cái nhìn chính xác về quản lý, khai thác và chất lượng nước ngầm tại xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng, cần thực hiện các nghiên cứu quy mô lớn hơn và sâu hơn Việc áp dụng phương pháp hiện đại và tiến hành các cuộc điều tra chi tiết về nguồn nước trong khu vực là rất cần thiết để cải thiện tình hình hiện tại.

Chính quyền địa phương cần thiết lập đội ngũ cán bộ quản lý và tư vấn chuyên trách về bảo vệ tài nguyên nước ngầm Đội ngũ này sẽ hỗ trợ người dân trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến hư hỏng giếng, nhằm ngăn chặn ô nhiễm do giếng gây ra.

Trong tương lai, cần hạn chế khoan giếng riêng lẻ quy mô nhỏ và thay vào đó, nên phát triển các giếng công cộng hoặc trạm bơm, đồng thời mở rộng mạng lưới cấp thoát nước Điều này sẽ góp phần nâng cao khả năng quản lý và bảo vệ tài nguyên nước ngầm.

- Đưa chỉ tiêu Phosphat PO 4 3- vào QCVN 09:2015/BTNMT Quy Chuẩn Kĩ Thuật Quốc Gia Về Chất Lượng Nước Dưới Đất

- Xử lý nước trước khi sử dụng bằng ozone hóa để xử lý triệt để hàm lượng COD trong nước

Ngày đăng: 26/06/2021, 17:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] PGS. Ts. Đặng Kim Chi, (1998 và 2001), Hóa học môi trường, NXB khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa học môi trường
Nhà XB: NXB khoa học và kỹ thuật
[2] GS.Ts. Lê Văn Khoa (1995), Môi trường và ô nhiễm, NXB. Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Môi trường và ô nhiễm
Tác giả: GS.Ts. Lê Văn Khoa
Nhà XB: NXB. Giáo dục
Năm: 1995
[3] Trịnh Thị Thanh (2000), Độc học và môi trường sức khỏe con người, NXB. Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Độc học và môi trường sức khỏe con người
Tác giả: Trịnh Thị Thanh
Nhà XB: NXB. Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2000
[4] Lê Trình (1997), Quan trắc và kiểm soát ô nhiễm môi trường nước, NXB. Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan trắc và kiểm soát ô nhiễm môi trường nước
Tác giả: Lê Trình
Nhà XB: NXB. Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1997
[5] Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08:2015) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2015
[7]. Trần Đức Hạ (2002), Xử lý nước thải sinh hoạt quy mô vừa và nhỏ, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý nước thải sinh hoạt quy mô vừa và nhỏ
Tác giả: Trần Đức Hạ
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội
Năm: 2002
[8]. Trần Đức Hạ (2010), Các giải pháp tổng hợp cải thiện môi trường nước đô thị, Viện Khoa học và kỹ thuật môi trường (IESE) – trường Đại học Xây dựng.Trang Web truy cập Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp tổng hợp cải thiện môi trường nước đô thị
Tác giả: Trần Đức Hạ
Năm: 2010
[14]. T.Y.YEH, C.C.Chuang, C.H.Ju. (2006), “Pollution transformation and removal within constructed wetlands hybrid systems”, Proceeding of the 4 th WSEAS Int. Conf. on Heat transfer Thermal engineering and environment, Elounda, Greece. August 21 – 23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pollution transformation and removal within constructed wetlands hybrid systems”, "Proceeding of the 4"th
Tác giả: T.Y.YEH, C.C.Chuang, C.H.Ju
Năm: 2006
[15]. W.J. Mitsch and S.E. Jứrgensen (1989) Ecological Engineering: An Introduction to Ecotechnology, John Wiley and Sons, New York Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w