1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam

53 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Cần Thơ
Tác giả Huỳnh Lê Cường
Người hướng dẫn PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI (11)
    • 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TIẾP CẬN (12)
    • 1.4 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI (13)
  • Chương 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ - VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ (14)
    • 2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ (14)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành phát triển (14)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động (14)
      • 2.1.3 Đánh giá sơ lược hiệu quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018 (16)
    • 2.2 PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU – VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN (20)
  • Chương 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (24)
    • 3.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT (24)
      • 3.1.1 Hoạt động huy động vốn (24)
      • 3.1.2 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại (24)
      • 3.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn (25)
      • 3.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả huy động vốn (26)
    • 3.2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN (28)
      • 3.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài (28)
      • 3.2.2 Các nghiên cứu trong nước (29)
    • 3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐỀ TÀI (31)
      • 3.3.1 Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu (31)
  • Chương 4: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ (32)
    • 4.1 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA VIETINBANK CẦN THƠ (32)
      • 4.1.1 Đánh giá thực trạng huy động vốn của Vietinbank Cần Thơ (32)
      • 4.1.2 Đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2016 – 2018 (37)
    • 4.2 NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI VIETINBANK CẦN THƠ (41)
      • 4.2.1 Nguyên nhân khách quan (41)
      • 4.2.2 Nguyên nhân chủ quan (42)
        • 4.2.2.1 Lãi suất huy động (42)
        • 4.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn (43)
        • 4.2.2.3 Uy tín ngân hàng, mạng lưới cơ sở vật chất, nguồn nhân lực (43)
  • Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN SẮP TỚI (45)
    • 5.1 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN (45)
    • 5.2 CHỨNG MINH TÍNH PHÙ HỢP VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP (46)
    • 5.3 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN (48)
    • 5.4 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO (50)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (52)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Huy động vốn là hoạt động chủ chốt của ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn và đóng vai trò quan trọng trong đầu tư phát triển kinh tế Việc huy động nguồn vốn dồi dào với chi phí hợp lý không chỉ gia tăng lợi nhuận mà còn tạo dựng niềm tin cho khách hàng và góp phần phòng ngừa rủi ro hoạt động.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ (Vietinbank Cần Thơ) là một trong những chi nhánh ngân hàng TMCP lớn tại Tây Nam Bộ, nhưng nguồn vốn của ngân hàng vẫn còn hạn chế so với đối thủ trong khu vực Từ năm 2016 đến 2018, tổng dư nợ cho vay của Vietinbank Cần Thơ tăng từ 3.650 tỷ đồng lên 5.750 tỷ đồng, trong khi tổng nguồn vốn huy động chỉ tăng từ 2.750 tỷ đồng lên 4.449 tỷ đồng Mặc dù tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn đạt 161,78% cao hơn so với 157,53% của dư nợ cho vay, nhưng vẫn không đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay, buộc ngân hàng phải phụ thuộc vào việc điều chuyển vốn từ trụ sở chính Cơ chế điều chuyển vốn nội bộ hiện tại khiến chi nhánh phải chịu chi phí cao nếu nguồn vốn huy động không đủ, trong khi nếu huy động tốt, vốn sẽ được chuyển về trụ sở chính và chi nhánh chỉ nhận lãi điều hòa Do đó, nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh của Vietinbank Cần Thơ.

Việc nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietinbank Cần Thơ trong giai đoạn tới là rất cần thiết để cải thiện hiệu quả kinh doanh của chi nhánh và giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn từ trụ sở chính Do đó, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ”.

Xác định vấn đề nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2016 – 2018.

MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Mục tiêu tổng quát: nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ

Mục tiêu cụ thể: Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ

Hạn chế trong hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm chính sách huy động chưa linh hoạt và cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, cần áp dụng các giải pháp như cải tiến chiến lược marketing, tăng cường dịch vụ khách hàng và mở rộng các sản phẩm tài chính Mục tiêu nghiên cứu này nhằm tìm ra những biện pháp cụ thể để cải thiện tình hình huy động vốn tại chi nhánh.

1 Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2016 – 2018

2 Công tác động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2016 – 2018 gặp những khó khăn hạn chế gì? Nguyên nhân nào dẫn đến những khó khăn hạn chế đó?

3 Những giải pháp nào nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn tới?

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TIẾP CẬN

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:

1 Phương pháp phân tích thống kê: phân tích tình hình thực trạng huy động vốn của Vietinbank Cần Thơ

2 Phương pháp diễn giải và quy nạp: xác định những khó khăn hạn chế trong công tác huy động vốn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Vietinbank Cần Thơ.

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

Luận văn này nhằm đề xuất các giải pháp thiết thực để cải thiện hiệu quả huy động vốn, từ đó nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ trong thời gian tới.

1.5 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Chương 1: Giới thiệu đề tài

Chương 2: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ – Vấn đề hiệu quả huy động vốn

Chương 3: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ

Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ - VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ

2.1.1 Quá trình hình thành phát triển:

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ (Vietinbank Cần Thơ) được thành lập vào ngày 01/07/1988 theo Nghị định 53 của Chính phủ, với trụ sở chính tại số 09 Phan Đình Phùng, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ Là chi nhánh của VietinBank, VietinBank Cần Thơ chủ yếu hoạt động dựa vào nguồn vốn huy động tại chỗ và nguồn vốn chuyển từ trụ sở chính.

Kể từ năm 1991, VietinBank Cần Thơ không chỉ tập trung vào huy động vốn và cho vay trong nước mà còn mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, cung cấp đa dạng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.

Tháng 01/2011, VietinBank Cần Thơ chính thức được cấp chứng nhận 9001:

VietinBank Cần Thơ cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính từ cho vay, thanh toán, bảo lãnh, nhận tiền gửi đến mua bán ngoại tệ và nghiệp vụ thẻ Ngân hàng cam kết chất lượng sản phẩm dịch vụ theo tiêu chuẩn đã công bố, đồng thời duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng Điều này không chỉ gia tăng khả năng cạnh tranh mà còn đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động:

Vietinbank Cần Thơ có cơ cấu tổ chức tuân thủ mô hình quản lý của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Cụ thể như sau:

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương VN – CN Cần Thơ

(Nguồn: Phòng Tổng hợp – Vietinbank Cần Thơ)

Vietinbank Cần Thơ hiện có một mạng lưới hoạt động rộng khắp với 8 phòng giao dịch và 1 trụ sở chi nhánh, phục vụ nhu cầu tài chính của khách hàng tại các quận huyện trong thành phố Cần Thơ.

Bảng 2.1: Mạng lưới hoạt động Ngân hàng TMCP Công Thương VN – CN Cần

STT Quận Huyện Phòng Giao dịch

1 Ninh Kiều - Trụ sở chi nhánh: Số 9 Phan Đình Phùng, P Tân An, Q

Ninh Kiều, TP Cần Thơ

- PGD Ninh Kiều: 15D Mậu Thân, Phường Xuân Khánh, Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ

- PGD Thắng Lợi: Số 16-18 Phan Đình Phùng, P Tân An,

Q Ninh Kiều, TP Cần Thơ

- PGD Nguyễn Trãi: 12 Nguyễn Trãi, Phường Cái Khế, Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ

- PGD Quang Trung: 291 đường 30/4 Phường Xuân Khánh, Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ

2 Bình Thủy - PGD An Thới: 468-470 CMT8, Phường Bùi Hữu Nghĩa,

Phòng Tổ chức hành chánh

Phòng Tiền tệ Kho quỹ Phòng

Phòng Hỗ trợ tín dụng

Bán lẻ Phòng toán Kế

Quận Bình Thuỷ, TP Cần Thơ

3 Cái Răng - PGD Cái Răng: 278 Quốc lộ 1A, Phường Lê Bình, Quận

Cái Răng, TP Cần Thơ

4 Phong Điền - PGD Phong Điền: TTTM Thị trấn Phong Điền, Huyện

5 Thốt Nốt - PGD Thốt Nốt: 469c KV Phụng Thạnh 1, Phường Thốt

Nốt, Quận Thốt Nốt, TP Cần Thơ

2.1.3 Đánh giá sơ lược hiệu quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018

Ngân hàng TMCP Công thương VN – CN Cần Thơ đã ghi nhận những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh từ năm 2016 đến 2018, với sự tăng trưởng quy mô ấn tượng và tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức an toàn.

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016 – 2018 Đơn vị tính: triệu đồng

-Doanh thu 466.010 774.400 308.390 66,18% 853.600 79.200 10,23% -Chi phí 330.760 672.650 341.890 103,36% 751.350 78.700 11,70% -Lợi nhuận 135.250 101.750 -33.500 -24,77% 102.250 500 0,49% -Dư nợ cho vay 4.530 5.320 790 17,44% 5.750 430 8,08%

-Nợ xấu 0,36% 0,23% -3,74 -23,15% 0,58% 21,02 169,45% -Thu phí dịch vụ 14,11 18,65 4,54 32,18% 21,25 2,6 13,94%

Trong giai đoạn 2016 – 2018, doanh thu và chi phí của Ngân hàng được thể hiện rõ qua biểu đồ 2.1 Kết quả cho thấy, tốc độ tăng của chi phí luôn cao hơn doanh thu trong những năm qua.

Trong năm 2017, chi phí của ngân hàng tăng 341.890 triệu đồng, vượt qua mức tăng doanh thu chỉ 308.390 triệu đồng, cho thấy hiệu quả kinh doanh bị ảnh hưởng Chi phí chủ yếu đến từ khoản chi phí điều tiết nội bộ, liên quan đến việc mua vốn từ hội sở chính Tuy nhiên, đến năm 2018, chi phí chỉ tăng 78.700 triệu đồng trong khi doanh thu tăng 79.200 triệu đồng, cho thấy ngân hàng đã điều chỉnh hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, dẫn đến sự ổn định và hợp lý trong mức tăng chi phí và doanh thu.

Biểu đồ 2.1: Biến động doanh thu – chi phí năm 2016 – 2018 Đơn vị tính: %

* Lợi nhuận – phí dịch vụ:

Biến động lợi nhuận kinh doanh từ năm 2016 đến 2018 được thể hiện rõ qua biểu đồ 2.2 Năm 2016 ghi nhận lợi nhuận cao nhất do khoản nợ xử lý rủi ro vượt 30 tỷ đồng Tuy nhiên, năm 2017 chứng kiến sự giảm sút trong lợi nhuận.

Lợi nhuận năm 2018 chỉ tăng 500 triệu đồng so với năm 2017, cho thấy không có nhiều biến động do quy mô vốn và dư nợ cho vay gần như không thay đổi Do đó, cần xem xét lại tỷ suất sinh lời ở các khoản đầu tư cho vay nhằm cải thiện lợi nhuận kinh doanh trong bối cảnh quy mô không được mở rộng.

Biểu đồ 2.2: Biến động lợi nhuận năm 2016 – 2018 Đơn vị tính: triệu đồng

Bên cạnh đó, chỉ tiêu phí dịch vụ qua các năm cũng chưa đạt được mức cao,

Từ năm 2016 đến năm 2018, doanh thu dịch vụ của Chi nhánh tăng từ 14,11 tỷ đồng lên 21,25 tỷ đồng Mặc dù có sự gia tăng này, nhưng phí dịch vụ vẫn chỉ đóng góp một phần nhỏ vào tổng lợi nhuận kinh doanh, như thể hiện trong biểu đồ 2.3.

Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng phí dịch vụ trong cơ cấu lợi nhuận năm 2016 – 2018

Trong giai đoạn 2016 – 2018, hoạt động kinh doanh của Vietinbank Cần Thơ đã có sự tăng trưởng về quy mô và đảm bảo an toàn hoạt động, đồng thời hạn chế rủi ro Tuy nhiên, ngân hàng vẫn cần cải thiện thêm để nâng cao hiệu quả về lợi nhuận và phí dịch vụ.

Giai đoạn 2016 – 2018, tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công Thương VN – Chi nhánh Cần Thơ tăng từ 0,36% lên 0,58% vào cuối năm 2018, với dư nợ xấu 33,42 tỷ đồng trên tổng dư nợ 5.750 tỷ đồng Dù tỷ lệ nợ xấu tăng, Vietinbank Cần Thơ vẫn giữ vị trí là một trong những chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất tại Cần Thơ, chủ yếu tập trung ở khách hàng bán lẻ có tài sản đảm bảo Hoạt động cho vay của ngân hàng được đánh giá là hiệu quả và an toàn.

Phí dịch vụ Lợi nhuận từ lãi và hoạt động khác

PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU – VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN

Ngân hàng thương mại là đơn vị kinh doanh tiền tệ, trong đó tiền là tư liệu sản xuất chính Hoạt động huy động vốn là cơ bản nhất, ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong kinh doanh ngân hàng Tại Vietinbank Cần Thơ, hiệu quả huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh.

Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của ngân hàng, bao gồm quy mô nguồn vốn và dư nợ cho vay Năm 2018, Vietinbank Cần Thơ đạt tổng quy mô 10.199 tỷ đồng, với dư nợ 5.750 tỷ đồng và nguồn vốn 4.449 tỷ đồng, tạo ra chênh lệch 1.301 tỷ đồng Nếu nguồn vốn tăng trưởng cao hơn, tổng quy mô ngân hàng sẽ được cải thiện, khẳng định năng lực tài chính và nâng cao uy tín, từ đó thu hút thêm khách hàng mới.

Nguồn vốn huy động cao góp phần quan trọng vào hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Vietinbank Hệ thống điều hòa vốn giữa các chi nhánh cho phép chuyển giao nguồn vốn dư thừa đến nơi cần thiết, giúp tối ưu hóa chi phí Chi nhánh huy động được nhiều vốn sẽ nhận được thu nhập từ lãi điều chuyển, không phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn Ngược lại, nếu chi nhánh sử dụng vốn vượt quá khả năng huy động, chi phí sẽ tăng cao và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh.

Nguồn vốn huy động là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng nâng cao tính chủ động trong hoạt động kinh doanh Chi phí để nhận vốn điều chuyển thường cao hơn đáng kể so với chi phí huy động vốn truyền thống.

Ngân hàng cần huy động vốn đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng, nếu không sẽ gặp khó khăn trong việc cho vay, đặc biệt là về thời hạn và lãi suất để thu hút khách hàng Khi nguồn vốn không đủ, chi nhánh phải chịu chi phí điều chuyển vốn cao Đối với Vietinbank Cần Thơ, với tỷ trọng lớn từ dư nợ cho vay doanh nghiệp, thu nhập lãi từ cho vay thấp và chi phí huy động vốn cao, điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của ngân hàng.

Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định vị thế và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường Uy tín của Ngân hàng ảnh hưởng lớn đến quyết định thiết lập quan hệ giao dịch của cá nhân và tổ chức Khả năng huy động vốn và cho vay không chỉ phản ánh tiềm lực tài chính mà còn giúp đa dạng hóa dịch vụ và phân tán rủi ro Hiện tại, Vietinbank Cần Thơ có thị phần nguồn vốn chỉ đạt 6,14% và thị phần cho vay 7,41% (theo số liệu năm 2018) Tăng cường huy động vốn sẽ giúp Vietinbank Cần Thơ mở rộng thị phần, từ đó nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh.

Nguồn vốn huy động là yếu tố chủ chốt trong hoạt động của ngân hàng thương mại, yêu cầu mỗi ngân hàng phải xây dựng chiến lược thu hút vốn ổn định và liên tục tăng trưởng để đáp ứng nhu cầu kinh doanh Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Để phát triển chiến lược huy động vốn hiệu quả, ngân hàng cần đáp ứng một số yêu cầu nhất định.

Ngân hàng nên ưu tiên tìm kiếm nguồn vốn rẻ để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn, vì chi phí lãi cao có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tài chính Chi phí lãi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như số dư tiền gửi, thời hạn và cách tính lãi Nguyên tắc chung là nguồn vốn ngắn hạn thường có chi phí thấp hơn, nhưng nguồn vốn dài hạn lại đảm bảo sự ổn định tài chính cho ngân hàng Do đó, việc tính toán chi phí một cách chính xác là rất quan trọng.

Việc phân tích 12 loại nguồn vốn giúp ngân hàng đưa ra quyết định hợp lý về cơ cấu nguồn vốn Tại Vietinbank, các chi nhánh thực hiện giao dịch mua bán vốn qua hệ thống điều chuyển nội bộ Do đó, việc tìm kiếm nguồn vốn giá rẻ và hiệu quả cần xem xét giá mua bán vốn nội bộ Cần ưu tiên tăng trưởng nguồn vốn với chi phí lãi suất thấp nhưng giá bán vốn cao để tối đa hóa thu nhập.

Lựa chọn cơ cấu nguồn vốn phù hợp là rất quan trọng, vì mỗi loại nguồn vốn đều có điểm mạnh và hạn chế riêng Cơ cấu vốn hợp lý cần thể hiện tỷ lệ cân đối giữa các nguồn vốn và nhu cầu sử dụng Ngân hàng cần dự đoán xu hướng biến đổi nguồn vốn để lập kế hoạch sử dụng hiệu quả, vì mọi thay đổi trong huy động và sử dụng vốn đều ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi ro kinh doanh Đối với Vietinbank Cần Thơ, với tỷ trọng dư nợ khách hàng doanh nghiệp cao, cần tăng trưởng nguồn vốn có chi phí thấp, do thu nhập lãi từ các khoản vay doanh nghiệp thường không cao Nếu nguồn vốn huy động có chi phí trả lãi cao, chênh lệch lãi suất thấp sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập lãi của ngân hàng.

Xây dựng quy mô và tăng trưởng nguồn vốn ổn định là yếu tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng, thể hiện năng lực tài chính của ngân hàng Để mở rộng quy mô, cần kết hợp nhiều yếu tố như lãi suất huy động, hình thức huy động, marketing và chăm sóc khách hàng Tuy nhiên, quy mô vốn phải tương thích với quy mô hoạt động và khả năng cho vay, đầu tư của ngân hàng Việc mở rộng quy mô cần đi kèm với tăng trưởng ổn định để ngân hàng có thể chủ động trong hoạt động, dự đoán xu hướng biến đổi dòng tiền gửi Hiện tại, quy mô nguồn vốn huy động của Vietinbank Cần Thơ chưa theo kịp dư nợ cho vay, vì vậy việc ưu tiên tăng trưởng nguồn vốn huy động là cần thiết trong định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Việc điều hành nguồn vốn hiệu quả là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, thường được thực hiện tại trụ sở chính Điều chuyển vốn nội bộ giúp đảm bảo cân đối giữa các chi nhánh, từ đó duy trì hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả Tại Vietinbank, việc quản lý nguồn vốn được tiến hành tại trụ sở chính, nhưng các chi nhánh cũng cần xây dựng định hướng riêng về cơ cấu và sử dụng vốn, phù hợp với tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh, nhằm đạt được hiệu quả tối ưu trong hoạt động của mình.

Hiệu quả huy động vốn là một vấn đề quan trọng mà các ngân hàng cần ưu tiên nghiên cứu và đánh giá Việc này giúp họ xác định định hướng đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của mình.

Chương 2 của bài viết tập trung vào quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức cũng như mạng lưới hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ Ngoài ra, chương này còn đánh giá các chỉ tiêu kinh doanh chính của ngân hàng trong giai đoạn 2016 – 2018 và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

3.1.1 Hoạt động huy động vốn

Theo Luật Các Tổ chức tín dụng (2010), vốn huy động được định nghĩa là tài sản bằng tiền mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, với trách nhiệm hoàn trả cho các tổ chức cá nhân.

Hoạt động huy động vốn là một nghiệp vụ thiết yếu giúp ngân hàng thương mại tạo ra nguồn vốn, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn của ngân hàng và đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng.

Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi từ các tổ chức doanh nghiệp để phục vụ mục đích thanh toán và bảo quản tài sản Ngoài ra, ngân hàng còn tiếp nhận tiền gửi nhàn rỗi từ cá nhân và hộ gia đình.

Ngân hàng thương mại chủ yếu sử dụng nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu và trái phiếu để thu hút nguồn vốn dài hạn ổn định.

Các chi nhánh ngân hàng thương mại chủ yếu huy động vốn thông qua việc nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn từ cá nhân, tổ chức, cũng như các tổ chức tín dụng khác.

3.1.2 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại:

Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu tài chính của ngân hàng thương mại (NHTM) và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Khi hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao, nó sẽ thúc đẩy sự cải thiện tổng thể trong hiệu suất kinh doanh của NHTM.

Theo quan điểm của nhà kinh tế học Adam Smith “Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”

Theo Tạ Thị Kim Dung (2016), hiệu quả kinh doanh là khái niệm thể hiện khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực như nhân lực, tài lực, vật lực và tiền vốn nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế và xã hội.

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) thể hiện khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và chi phí liên quan.

15 phí thấp và ổn định,đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh lợi cao cho ngân hàng trong từng thời kỳ

Hiệu quả huy động vốn được đánh giá qua kết quả thu được so với chi phí bỏ ra, phản ánh năng lực điều hành và trình độ quản lý của ngân hàng.

3.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn:

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng hiệu quả khi quy mô và cơ cấu nguồn vốn tăng trưởng ổn định, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn Theo Trịnh Thế Cường (2018), việc huy động vốn là yếu tố quan trọng để ngân hàng duy trì hoạt động và phát triển bền vững.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam đề xuất những chỉ tiêu đánh giá huy động vốn như sau:

- Quy mô nguồn vốn huy động

Quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng là tổng lượng vốn mà ngân hàng thu hút được trong một khoảng thời gian nhất định Một quy mô lớn với chi phí vốn hợp lý cho thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng diễn ra hiệu quả hơn.

- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động:

Chỉ tiêu này được tính như sau:

𝑇ố𝑐độ𝑡ă𝑛𝑔𝑡𝑟ưở𝑛𝑔 =Tổng vốn huy động năm sau − Tổng vốn huy động năm trước

Tổng vốn huy động năm trước × 100%

Tốc độ tăng trưởng > 100 quy mô nguồn vốn tăng và ngược lại

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của ngân hàng, khi so sánh với các ngân hàng khác hoặc với nhu cầu sử dụng vốn, phản ánh hiệu quả trong hoạt động huy động vốn.

- Tỷ trọng các loại nguồn vốn tương ứng với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng

Tỷ trọng các loại vốn huy động, bao gồm ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, nội tệ và ngoại tệ, cần được cân đối hợp lý với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng Khi sự cân đối này được thực hiện đúng cách, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng sẽ được nâng cao.

- Chi phí huy động vốn

Chi phí huy động vốn là tổng số tiền mà ngân hàng cần chi để thu hút vốn, bao gồm chi phí lãi suất và các khoản chi phí khác Để quản lý hiệu quả chi phí huy động vốn, ngân hàng cần áp dụng các công thức tính toán phù hợp.

Chi phí huy động bình quân =Chi phí phải trả+ Chi phí huy động

Nguồn huy động trả lãi

- Chênh lệch lãi suất bình quân giữa huy động vốn và sử dụng vốn

Chênh lệch lãi suất BQ = Thu lãi cho vay,đầu tư

Tổng tài sản sinh lời BQ− Tổng chi lãi

Tổng NV phải trả lãi BQ

Tỷ lệ chênh lệch lãi suất bình quân càng cao chứng tỏ ngân hàng huy động được nguồn vốn với chi phí thấp, sinh lời cao, có hiệu quả

3.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả huy động vốn

Có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của một ngân hàng thương mại

Theo Trịnh Thế Cường (2018) có 02 nhóm yếu tố chủ quan và khách quan

Nhóm yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng bao gồm quan điểm của lãnh đạo về chiến lược huy động vốn, uy tín của ngân hàng trong thị trường, cơ sở vật chất hiện đại, cùng với năng lực, trình độ, tư cách đạo đức và tính chuyên nghiệp của cán bộ nhân viên.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

3.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài

1 Tafirei Mashamba, Rabson Magweva, Linda C.Gumbo (2014) “Analysis the relationship between Banks’ Deposit Interest Rate and Deposit Mobilization: Empirical evidence from Zimbabwean Commercial Banks (1980 – 2006)”, Journal of Business and Management, Vol 16, pp 64-75

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa lãi suất tiền gửi của ngân hàng và huy động tiền gửi ở Zimbabwe trong giai đoạn 2000-2006, sử dụng mô hình Bình phương tối thiểu (OLS) để thể hiện mối quan hệ giữa các biến Hệ số tương quan của Pearson (R) được áp dụng để xác định sức mạnh của mối liên hệ Trước khi tiến hành hồi quy, dữ liệu được kiểm tra độ ổn định qua Thử nghiệm Dicker-Fuller Augmented và phân tích tự tương quan bằng thống kê Durbin-Watson Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa lãi suất tiền gửi và tiền gửi ngân hàng, với tất cả các biến giải thích đều có ý nghĩa thống kê Hệ số xác định (R2) cao cho thấy các biến giải thích đóng góp đáng kể vào sự biến thiên của tiền gửi Nghiên cứu khuyến nghị các ngân hàng cần tham gia tích cực vào các thị trường tài chính.

Nhiều trường không có giới hạn đang mở rộng các chi nhánh lớn, cung cấp tài khoản chi phí thấp và tăng lãi suất cho tiền gửi nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn Để đạt được điều này, chính phủ cần thiết lập các chính sách nhất quán và tạo ra một môi trường chính trị thuận lợi cho kinh doanh và đầu tư trực tiếp nước ngoài.

2 Thangam Alagarsamy (2017) “Deposit Mobilization of Commercial Banks: A Study with Special Reference to Western Region in India”, International Journal of Advanced Research in Management and Social Sciences, Vol.6, pp24-34 Đối tượng của nghiên cứu là hoạt động huy động tiền gửi của các ngân hàng thương mại, cụ thể là các ngân hàng tại khu vực phía Tây Ấn Độ Nghiên cứu đánh giá tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi của các ngân hàng thương mại khu vực phía Tây Ấn Độ trong giai đoạn 2005-2006 đến 2014-2015 Các ngân hàng cung cấp các sản phẩm tiền gửi khác nhau cho khách hàng bao gồm Tiền gửi thanh toán, Tiền gửi tiết kiệm và Tiền gửi có kỳ hạn Kết quả cho thấy bang Maharashtra tăng tiền gửi có kỳ hạn đồng thời tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán giảm vì dân số thuộc bang này nhiều hơn với khu vực phía tây khác ở Ấn Độ và tiểu bang đông dân thứ hai Maharashtra và thứ ba - Nhà nước lớn nhất theo khu vực

3.2.2 Các nghiên cứu trong nước

1 Nguyễn Hồng Yến và Vũ Thị Kim Thanh (2017) “Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại”, Tạp chí Công thương, Các kết quả nghiên cứu kho học và ứng dụng công nghệ số 04+05 tháng 04/2017

Trong nghiên cứu này, hai tác giả đã phân tích số liệu huy động vốn của hệ thống ngân hàng năm 2016 do Ngân hàng Nhà nước cung cấp Sử dụng phương pháp thống kê kinh tế và suy luận tổng hợp, các tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được cũng như những thách thức mà các ngân hàng gặp phải trong công tác huy động vốn Dựa trên những phân tích này, tác giả đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn, tập trung vào các lĩnh vực như cơ chế điều hành, cấu trúc nguồn vốn, sản phẩm huy động, quy trình giao dịch, kênh phân phối, cơ chế khuyến khích và ứng dụng công nghệ thông tin trong huy động vốn.

Một trong những hạn chế của nghiên cứu là việc đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp chưa xem xét đến đặc thù kinh doanh của từng ngân hàng thương mại khác nhau.

2 Trịnh Thế Cường (2018) “Huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” Luận văn tiến sỹ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

Trong nghiên cứu này, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn và quản lý vốn huy động của ngân hàng thương mại Dựa trên các nghiên cứu trước đó, tác giả phân tích thực trạng huy động vốn và quản lý vốn của Agribank, đồng thời đưa ra các khuyến nghị chính sách phù hợp Nghiên cứu cũng đưa ra những kết luận cụ thể liên quan đến vấn đề này.

Huy động vốn là yếu tố quyết định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động kinh doanh của khách hàng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

- Các chỉ tiêu huy động vốn và quản lý huy động vốn có thể giúp đánh giá công tác huy động vốn của NH

- Công tác chăm sóc KH, hiện đại hóa công nghệ để mở rộng các loại hình dịch vụ mới cũng giúp nâng cao công tác huy động vốn

Hạn chế của đề tài là chưa xem xét đầy đủ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn, do các yếu tố này thường xuyên thay đổi theo không gian và thời gian.

3.2.3 Đánh giá các nghiên cứu có liên quan

Tình hình nghiên cứu về huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) đã được tổng hợp từ nhiều công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước Qua đó, có thể rút ra một số kết quả quan trọng, những vấn đề cần giải quyết và định hướng nghiên cứu cho đề tài này.

Nghiên cứu về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) đã chỉ ra tầm quan trọng của nguồn vốn huy động tiền gửi đối với hiệu suất tài chính Một số nghiên cứu trong nước đã xem xét các yếu tố đặc thù về dân cư và môi trường kinh doanh của ngân hàng Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện tại chi nhánh Vietinbank khu vực miền Tây Nam Bộ, đặc biệt là tại thành phố Cần Thơ Hơn nữa, các giải pháp gia tăng hiệu quả huy động vốn vẫn chưa được chứng minh là phù hợp với hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Vietinbank Cần Thơ là rất cần thiết và dựa trên cơ sở lý thuyết vững chắc.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐỀ TÀI

Phương pháp thống kê được áp dụng bao gồm thu thập và tổng hợp số liệu thứ cấp, cùng với việc tính toán các tiêu chí đánh giá hiệu quả nghiên cứu Điều này nhằm phục vụ cho quá trình phân tích và hạn chế nguyên nhân Bên cạnh đó, phương pháp so sánh đối tượng nghiên cứu qua các năm giúp xác định mức độ biến động xu hướng và phân tích số liệu thứ cấp Mục tiêu của các phương pháp này là để đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn, cũng như hạn chế và nguyên nhân của công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ.

Phương pháp phân tích dự đoán kết hợp lý thuyết và thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ nhằm đánh giá hiệu quả huy động vốn Kết quả nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc huy động vốn tại ngân hàng.

3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu

- Số liệu thứ cấp: Số liệu được Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –

Chi nhánh Cần Thơ cung cấp bao gồm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường niên và Bảng Cân đối tài khoản thời điểm 31/12 các năm 2016, 2017, 2018

Chương 3 trình bày các khái niệm cơ bản về phương pháp so sánh và thống kê, đồng thời giới thiệu nguồn vốn huy động của ngân hàng cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn Bài viết cũng đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả này.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA VIETINBANK CẦN THƠ

4.1.1 Đánh giá thực trạng huy động vốn của Vietinbank Cần Thơ

4.1.1.1 Về quy mô nguồn vốn:

Biểu đồ 4.1: Biến động quy mô nguồn vốn năm 2016 – 2018 Đơn vị tính: triệu đồng

Trong giai đoạn 2016 – 2018, quy mô nguồn vốn của Chi nhánh đã có sự tăng trưởng ổn định, với tổng nguồn vốn huy động năm 2017 tăng 220.399 triệu đồng so với năm 2016 và tiếp tục tăng 288.971 triệu đồng vào năm 2018, đạt tổng cộng 4.449.175 triệu đồng Tuy nhiên, quy mô dư nợ cho vay đạt 5.750.062 triệu đồng, tạo ra chênh lệch 1.300.887 triệu đồng, cho thấy tổng nguồn vốn huy động vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu cho vay và vẫn phụ thuộc vào vốn điều tiết từ hội sở chính.

Vietinbank Cần Thơ ghi nhận sự tăng trưởng khả quan trong nguồn vốn huy động Tuy nhiên, quy mô nguồn vốn huy động hiện tại vẫn thấp hơn tổng dư nợ cho vay, gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Để đảm bảo nguồn vốn cho vay, chi nhánh phải trả lãi suất cao cho vốn chuyển từ trụ sở chính, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập lãi và cho thấy công tác huy động vốn chưa đạt hiệu quả tối ưu.

Bảng 4.1: Biến động nguồn vốn huy động phân theo loại tiền năm 2016 – 2018 Đơn vị tính: triệu đồng

Biểu đồ 4.2: Tỷ trọng nguồn vốn huy động phân theo loại tiền năm 2016 – 2018

- VNĐ - Ngoại tệ (đã quy đổi)

Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của Chi nhánh trong giai đoạn 2016 –

Năm 2018, tỷ trọng nguồn vốn huy động của Chi nhánh thể hiện sự mất cân đối giữa hai loại tiền tệ Việt Nam đồng và ngoại tệ Theo biểu đồ 4.2, nguồn vốn ngoại tệ đã giảm dần qua các năm, chỉ còn chiếm 1,32% tổng nguồn vốn Nguyên nhân chính là do lãi suất 0% của vốn huy động ngoại tệ, dẫn đến nhu cầu gửi ngoại tệ tại ngân hàng sụt giảm.

Nhu cầu vay ngoại tệ của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Chi nhánh ngày càng tăng, trong khi nguồn vốn huy động ngoại tệ không đủ đáp ứng Điều này buộc Chi nhánh phải nhận điều tiết vốn từ hội sở chính, dẫn đến chi phí điều hòa vốn tăng và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh.

Bảng 4.2: Biến động nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn năm 2016 – 2018 Đơn vị tính: triệu đồng

Biểu đồ 4.3: Tỷ trọng nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn năm 2016 – 2018

- Không kỳ hạn - Có kỳ hạn

Biến động nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn từ năm 2016 đến 2018 cho thấy nguồn vốn không kỳ hạn có tỷ suất sinh lời cao nhưng độ ổn định thấp Năm 2017, nguồn vốn không kỳ hạn giảm 803.530 triệu đồng so với năm 2016, dẫn đến chi phí nhận điều hòa vốn tăng mạnh và ảnh hưởng đến lợi nhuận cả năm Tuy nhiên, năm 2018, nguồn vốn không kỳ hạn đã tăng trưởng trở lại với mức tăng 365.793 triệu đồng, nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2016, đạt 1.120.119 triệu đồng so với 1.557.856 triệu đồng của năm đó.

Do những biến động lớn trong thời gian, tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn trong tổng nguồn vốn đã có sự tăng giảm không ổn định Cụ thể, trong năm

Từ năm 2016, nguồn vốn không kỳ hạn chiếm 39,54% tổng nguồn vốn, nhưng đến năm 2017, tỷ lệ này giảm xuống còn 18,13% do sự sụt giảm lớn và tăng trưởng của nguồn vốn có kỳ hạn Đến năm 2018, nguồn vốn không kỳ hạn đã tăng trở lại, đạt 25,18% tổng nguồn vốn khi nguồn vốn có kỳ hạn giảm nhẹ Đối với Vietinbank, một ngân hàng thương mại cổ phần có vốn Nhà nước lớn, việc đánh giá hiệu quả huy động vốn theo kỳ hạn có những điểm khác biệt Ngân hàng này điều hòa vốn giữa các chi nhánh thông qua cơ chế mua bán vốn nội bộ, trong đó lãi suất mua vốn nội bộ cho nguồn vốn không kỳ hạn tương đương với lãi suất của nguồn vốn có kỳ hạn 1 tháng, trong khi lãi suất huy động không kỳ hạn chỉ ở mức 0,1 – 0,2%/năm Do đó, việc huy động nhiều vốn không kỳ hạn sẽ giúp các chi nhánh tăng thu nhập từ điều hòa vốn nội bộ và lợi nhuận kinh doanh tương ứng.

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Vietinbank Cần Thơ hiện tại chưa đạt hiệu quả cao, điều này dẫn đến việc chưa cải thiện được hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

* Theo thành phần kinh tế:

Bảng 4.3: Biến động nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế năm 2016 – 2018 Đơn vị tính: triệu đồng

Biểu đồ 4.4: Tỷ trọng nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế năm 2016 – 2018

Biến động nguồn vốn theo thành phần kinh tế được thể hiện rõ trong bảng 4.3, trong khi tỷ trọng cụ thể của từng loại nguồn vốn được minh họa qua biểu đồ 4.4 Kể từ năm

Từ năm 2016 đến 2018, cơ cấu nguồn vốn đã có sự thay đổi lớn với tỷ trọng nguồn vốn bán lẻ tăng từ 43,10% lên 63,72% Năm 2017 ghi nhận mức tăng nhanh nhất của nguồn vốn bán lẻ, đạt 904.587 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 53,28% so với năm 2016 Sự sụt giảm nguồn vốn từ khối doanh nghiệp (KHDN) chủ yếu do việc kiểm soát nguồn tiền gửi và tiền vay của cùng một khách hàng, theo quy định về chênh lệch lãi suất tối thiểu giữa tiền vay và tiền gửi.

27 khách hàng doanh nghiệp có dư nợ lớn tại Chi nhánh đã quyết định gửi nguồn tiền nhàn rỗi, chưa đến hạn thanh toán nợ, tại ngân hàng khác.

Năm 2017, chi nhánh đã tập trung vào việc tăng trưởng nguồn vốn từ khách hàng bán lẻ nhằm bù đắp cho sự sụt giảm nguồn huy động tiền gửi từ khách hàng doanh nghiệp, giảm 684.188 triệu đồng so với năm trước Dù vậy, tổng nguồn vốn huy động vẫn ghi nhận mức tăng ròng 220.399 triệu đồng.

Hiện nay, lãi suất tiền gửi của khách hàng doanh nghiệp (KHDN) và khách hàng bán lẻ không có nhiều chênh lệch, nhưng lãi suất cho vay KHDN lại thấp hơn so với lãi suất cho vay khách hàng bán lẻ Mặc dù lãi suất mua bán vốn nội bộ giữa hai thành phần kinh tế này tương đương, hiệu quả huy động vốn từ KHDN và khách hàng bán lẻ không có sự khác biệt lớn Tuy nhiên, khách hàng bán lẻ với số tiền gửi nhỏ sẽ ít gây ra biến động lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng khi quyết định rút tiền gửi Do đó, với tỷ trọng vốn cao từ khách hàng bán lẻ, ngân hàng có thể chủ động hơn và giảm thiểu rủi ro quy mô nếu không giữ chân được khách hàng.

4.1.2 Đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2016 – 2018

4.1.2.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

Biểu đồ 4.5: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn – dư nợ 2016 – 2018

Từ năm 2016 đến 2018, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay luôn vượt trội hơn so với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động, như thể hiện trong biểu đồ 4.5 Năm 2017, tốc độ tăng trưởng dư nợ đạt 17,44%, trong khi nguồn vốn chỉ tăng 5,61% so với năm 2016 Tuy nhiên, đến năm 2018, sự chênh lệch này giảm xuống, với tốc độ tăng trưởng dư nợ đạt 8,08% và nguồn vốn tăng 6,95% so với năm trước đó.

Giai đoạn vừa qua, nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng trưởng thấp cả về số tuyệt đối lẫn tương đối so với dư nợ cho vay Việc nguồn vốn huy động chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn đã khiến Chi nhánh phải phụ thuộc vào vốn điều chuyển từ trụ sở chính, dẫn đến tăng chi phí sử dụng vốn và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn.

4.1.2.2 Tỷ trọng các loại nguồn vốn tương ứng với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng

Biểu đồ 4.6: Tỷ trọng các loại nguồn vốn tương ứng nhu cầu sử dụng vốn năm 2016 - 2018

NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI VIETINBANK CẦN THƠ

4.2.1.1 Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh của Vietinbank Cần Thơ trên địa bàn thành phố Cần Thơ rất đa dạng Vietinbank Cần Thơ phải cạnh tranh quyết liệt với các ngân hàng cổ phần lớn có vốn Nhà nước là Agribank, Vietcombank và BIDV Trong đó, Agribank có lãi suất huy động linh hoạt, các kỳ hạn dài hạn có lãi suất cao hơn so với Vietinbank, mạng lưới giao dịch rộng khắp và có lịch sử lâu đời chiếm được lòng tin của khách hàng BIDV có đến 3 chi nhánh còn Vietcombank có 2 chi nhánh tại thành phố Cần Thơ Tuy nhiên, có sự phân chia rõ ràng trong hoạt động của các chi nhánh ngân hàng đối thủ về phân khúc khách hàng và địa bàn kinh doanh Đối với BIDV, Chi nhánh Tây Nam phục vụ khách hàng doanh nghiệp lớn, Chi nhánh Cần Thơ và Chi nhánh Tây Đô phục vụ khách hàng nhỏ lẻ Còn về Vietcombank, Chi nhánh Cần Thơ quản lý địa bàn các quận Ninh Kiều, Cái Răng, huyện Phong

32 Điền trong khi Chi nhánh Tây Đô quản lý địa bàn Bình Thủy, Thốt Nốt, Thới Lai,

Cờ Đỏ Vietinbank Cần Thơ và Tây Đô không có sự phân chia rõ ràng về phân khúc khách hàng và địa bàn kinh doanh, dẫn đến việc Vietinbank Cần Thơ phải cạnh tranh không chỉ với các đối thủ mà còn phải chia sẻ nguồn khách hàng với Chi nhánh Tây Đô Điều này tạo ra một bất lợi lớn cho Vietinbank Cần Thơ trong việc thu hút và giữ chân khách hàng.

Mặc dù Vietinbank Cần Thơ có tiềm lực tài chính và mạng lưới hoạt động mạnh mẽ, nhưng lãi suất huy động tại ngân hàng này lại thấp hơn nhiều so với các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần khác Thêm vào đó, các ngân hàng nhỏ còn cho phép khách hàng rút tiền gửi trước hạn mà vẫn nhận lãi suất theo kỳ hạn đã gửi, điều này đã tạo ra nhiều khó khăn trong việc huy động vốn.

4.2.1.2 Tâm lý thói quen giao dịch của khách hàng:

Trong khu vực nội ô thành phố Cần Thơ, các ngân hàng như Agribank, Vietcombank và BIDV nổi bật với uy tín và lịch sử lâu dài, tạo lợi thế cạnh tranh cho Vietinbank Những ngân hàng này có mạng lưới giao dịch rộng khắp tại các quận huyện, trong khi Vietcombank Cần Thơ thực hiện chiến lược marketing hiệu quả, thu hút nhiều đơn vị chi lương từ hệ thống giáo dục và cơ quan chính quyền Ngược lại, tại khu vực ngoại thành như Quận Thốt Nốt, người dân ưu tiên chọn ngân hàng có lãi suất cao như Sacombank và KienlongBank cho nguồn tiền nhàn rỗi, khiến Vietinbank Cần Thơ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh dù đã có phòng giao dịch tại đây.

Vietinbank Cần Thơ, là chi nhánh của ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước, cần cân bằng giữa lợi ích kinh doanh và nhiệm vụ chính trị Đặc biệt, việc duy trì ổn định lãi suất huy động trên thị trường theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước là điều bắt buộc Gần đây, lãi suất huy động của Vietinbank luôn ở mức thấp so với mặt bằng chung.

Vietinbank Cần Thơ gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng gửi tiền mới do không có sản phẩm gửi giữ vàng hoặc ngoại tệ có lãi suất, trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ khác cung cấp dịch vụ này Ngoài ra, các ngân hàng như Vietcombank và BIDV cho phép khách hàng tất toán trước hạn với lãi suất có kỳ hạn và hỗ trợ cầm cố sổ tiết kiệm với thủ tục đơn giản và thời gian giải quyết nhanh hơn.

4.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn:

Mặc dù Vietinbank Cần Thơ có tốc độ tăng trưởng ổn định và cơ cấu nguồn vốn hợp lý, nhưng hiệu quả sử dụng vốn vẫn gặp nhiều vấn đề cần khắc phục Đầu tiên, ngân hàng cần tập trung vào nguồn vốn có lãi suất thấp và giá bán cao như nguồn vốn không kỳ hạn, thay vì phụ thuộc vào nguồn vốn điều chuyển từ trụ sở chính Thêm vào đó, dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, với 62,04% tổng dư nợ vào năm 2018, nhưng lại có thời hạn cho vay ngắn và lãi suất thấp Cơ chế mua bán vốn nội bộ không tạo ra sự khác biệt về lãi suất giữa khách hàng bán lẻ và doanh nghiệp, dẫn đến chi phí lãi và mua bán vốn cao, làm giảm hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.

4.2.2.3 Uy tín ngân hàng, mạng lưới cơ sở vật chất, nguồn nhân lực:

Về uy tín ngân hàng, Vietinbank chưa vượt qua được các đối thủ lớn như Agribank, Vietcombank và BIDV trong khu vực nội ô, chỉ là một trong những lựa chọn của khách hàng Tuy nhiên, tại các khu vực ngoại ô với nguồn tiền gửi dân cư lớn, Vietinbank phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt từ các ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ như Sacombank và Kienlongbank, vốn có mức lãi suất huy động cao và chính sách chăm sóc khách hàng hấp dẫn.

Cơ sở vật chất của Vietinbank Cần Thơ hiện đang xuống cấp, với không gian giao dịch chật hẹp và không phân rõ khu vực phục vụ khách hàng ưu tiên Đặc biệt, 5/9 điểm giao dịch phải thuê ngoài và nằm ở vị trí không thuận lợi, gây khó khăn trong việc thu hút khách hàng và tăng chi phí hoạt động, đồng thời hạn chế khả năng tu sửa và cải thiện hình ảnh các điểm giao dịch.

Chính sách luân chuyển cán bộ 2 năm/lần của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam dẫn đến sự thay đổi thường xuyên về nhân lực tại các điểm giao dịch Đặc biệt, ở những phòng giao dịch xa như Thốt Nốt và Phong Điền, thiếu nguồn nhân lực tại chỗ làm giảm khả năng khai thác khách hàng hiệu quả Việc luân chuyển cán bộ cũng khiến nhân viên phải làm quen lại với khách hàng, gây khó khăn trong việc duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng hiện hữu.

Chương 4 phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của Vietinbank Cần Thơ và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động này Những phân tích này sẽ làm cơ sở để đề xuất các giải pháp đồng bộ, thực tiễn nhằm cải thiện vấn đề nghiên cứu trong chương tiếp theo.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ GIAI ĐOẠN SẮP TỚI

Ngày đăng: 26/06/2021, 16:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Kiều Hữu Thiện và Nguyễn Trọng Tài, 2012. Quản trị rủi ro tài chính. NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tài chính
Nhà XB: NXB Giao thông Vận tải
3. Nguyễn Hồng Yến và Vũ Thị Kim Thanh, 2017. Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại. Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ số 04 + 05 tháng 04/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ
4. Nguyễn Minh Kiều, 2012. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. NXB Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
Nhà XB: NXB Thống Kê
6. Nguyễn Thị Minh Huệ, 2012. Đánh giá hệ thống ngân hàng Việt Nam qua một số chỉ số lành mạnh tài chính. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28, 2012. 158-166 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh
7. Nguyễn Trọng Tài, 2008. Cạnh tranh của các ngân hàng thương mại nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn tại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng 24, 11-13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Ngân hàng
8. Quốc hội, 2010. Luật Các Tổ chức tín dụng. NXB Chính trị - Hành chánh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Các Tổ chức tín dụng
Nhà XB: NXB Chính trị - Hành chánh
9. Tạ Thị Kim Dung, 2016. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam. Luận án Tiến sỹ. Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
10. Trần Kiên ,1999. Chiến lược huy động vốn và các nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược huy động vốn và các nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
11. Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang, 2013. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng 85, 11-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Công nghệ Ngân hàng
12. Trịnh Thế Cường, 2018. Huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam
13. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến, 2004. Tiền tệ Ngân hàng. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Thống kê, thành phố Hồ Chí Minh.Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ Ngân hàng
Nhà XB: NXB Thống kê
1. Jin-Chuan Duan, Arthur F.Moreau, C.W.Sealey, 1992. Fixed-rate deposit insurance and risk-shifting behavior at commercial banks. Journal of Banking &Finance , 16(4), 715-742 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Banking & "Finance
2. Medhat Tarawneh, 2006. A Comparison of Financial Performance in the Banking Sector: Some Evidence from Omani Commercial Banks. International Research Journal of Finance and Economics 1, 1-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Research Journal of Finance and Economics
3. Ronald E.Shrieves and DrewDahl , 1992. The relationship between risk and capital in commercial banks, Journal of Banking & Finance 16(2 ) , 439-457 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Banking & Finance
4. Tafirei Mashamba, Rabson Magweva, Linda C.Gumbo, 2014. Analysis the relationship between Banks’ Deposit Interest Rate and Deposit Mobilization:Empirical evidence from Zimbabwean Commercial Banks (1980 – 2006), Journal of Business and Management, Vol 16, pp 64-75 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Business and Management
5. Thangam Alagarsamy, 2017. Deposit Mobilization of Commercial Banks: A Study with Special Reference to Western Region in India, International Journal of Advanced Research in Management and Social Sciences, Vol.6, pp24-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Advanced Research in Management and Social Sciences
2. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ, Báo cáo hoạt động kinh doanh 2016 – 2018 Khác
5. Nguyễn Văn Tiến, 2012. Giáo trình quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. NXB Thống kê, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w