1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ giải pháp nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần công thương

78 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Trong Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi Nhánh Cần Thơ
Tác giả Hoàng Thị Thanh Thảo
Người hướng dẫn TS. Lê Tấn Phước
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 866,97 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài

  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

  • 1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

  • 1.4. Phương pháp nghiên cứu

  • 1.5. Đóng góp của đề tài nghiên cứu

  • 1.6. Bố cục của đề tài

  • 2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt độn huy động vốn của Ngân hàng thương mại

  • 2.2. Quản lý hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

  • 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn

  • 2.4. Các nhân tố tác động đến tính cạnh tranh trong HĐV của NHTM

  • 2.5 Khái quát về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

  • 2.6 Các chỉ tiêu đo lường tính cạnh tranh của NHTM:

  • 3.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hàng Vietinbank chi nhanh Cần Thơ

    • Bảng 3.1: Nguồn vốn huy động theo thành kinh kế tại NH Vietinbank CN Cần Thơ 2016 - 2018

    • Bảng 3.2: Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tại NH Vietinbank CN Cần Thơ 2016 – 2018

  • 3.2. Thực trạng quản lý huy động vốn của ngân hàng Vietinbank chi nhanh Cần Thơ

  • 3.3. Đánh giá chung về huy động vốn của Vietinbank CN Cần Thơ

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

  • 4.1. Giải pháp về cơ chế điều hành huy động vốn và kinh doanh vốn

  • 4.2. Giải pháp về cơ cấu nguồn vốn huy động

  • 4.3. Giải pháp về sản phẩm huy động vốn

  • 4.4. Giải pháp quy trình thủ tục, chứng từ giao dịch trong hoạt động huy động vốn

  • 4.5. Giải pháp về kênh phân phối

  • 4.6. Giải pháp chăm sóc khách hàng gửi tiền

  • 4.7. Giải pháp xúc tiến hỗn hợp về huy động vốn

  • 4.8. Giải pháp xây dựng nguồn nhân lực cho công tác nguồn vốn

  • 4.9. Giải pháp về Công nghệ thông tin trong hoạt động huy động vốn

  • 4.10. Giải pháp về quản trị rủi ro trong huy động vốn

  • 5.1 Kết luận:

  • 5.2 Khuyến nghị

Nội dung

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu thông qua các hiệp định thương mại tự do (FTA), dẫn đến sự gia tăng tự do hóa tài chính và sự phát triển quy mô hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên khốc liệt hơn, trong khi những vấn đề như nợ xấu gia tăng và biến động lớn trên thị trường tài chính đã làm giảm niềm tin của khách hàng vào các NHTM.

Ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu hoạt động bằng cách vay tiền để cho vay và cung cấp dịch vụ tài chính, do đó, hiệu quả huy động vốn đóng vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh của NHTM Để nâng cao hiệu quả, các NHTM cần cải thiện phương thức huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng ngân hàng Ở các quốc gia có thị trường tài chính phát triển, NHTM có thể huy động vốn với chi phí thấp nhờ vào sự đa dạng của các công cụ tài chính Ngược lại, tại Việt Nam, thị trường tài chính còn kém phát triển, khiến cho NHTM gặp khó khăn trong huy động vốn do chi phí cao và thiếu tính linh hoạt Những năm trước, các NHTM đã phải tăng lãi suất để thu hút vốn, dẫn đến nhiều khó khăn trong hoạt động của họ.

Trong bối cảnh môi trường kinh doanh phức tạp, ngân hàng Vietinbank CN Cần Thơ gặp khó khăn trong việc huy động vốn, dẫn đến chi phí cao và gia tăng rủi ro Để đối phó với tình hình này và hội nhập kinh tế toàn cầu, ngân hàng cần củng cố sức cạnh tranh và tăng cường nguồn vốn nhằm đảm bảo an toàn và phát triển bền vững Do đó, nghiên cứu giải pháp nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn trở thành yêu cầu cấp thiết.

2 hàng Vietinbank CN Cần Thơ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ ( Vietinbank

Vietinbank CN Cần Thơ, có trụ sở chính tại Quận Ninh Kiều - trung tâm Thành phố Cần Thơ, hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt về huy động vốn tại Đồng bằng sông Cửu Long Thành phố Cần Thơ là trung tâm tài chính lớn với nhiều chi nhánh ngân hàng, điều này thúc đẩy Vietinbank CN Cần Thơ áp dụng các công cụ huy động đa dạng và chủ động nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của Vietinbank CN Cần Thơ vẫn chiếm tỷ trọng thấp so với tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn.

Tác giả nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ” nhằm mục tiêu nâng cao tính cạnh tranh và gia tăng hiệu quả hoạt động, góp phần vào sự phát triển bền vững của Vietinbank CN Cần Thơ.

Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính cạnh tranh trong việc huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, chi nhánh Cần Thơ.

Luận văn sẽ tập trung vào các mục tiêu cụ thể sau:

Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về huy động vốn của ngân hàng thương mại

Trong giai đoạn 2016 – 2018, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ đã có những nỗ lực đáng kể trong việc huy động vốn, dẫn đến một số kết quả tích cực Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu này, ngân hàng vẫn gặp phải một số hạn chế cần khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Thứ ba, giải pháp nhằm nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Về phạm vi không gian nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Vietinbank CN Cần Thơ

Về phạm vi thời gian nghiên cứu: luận văn sẽ nghiên cứu trong giai đoạn từ

1.3.2 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề luận văn là hoạt động huy động vốn của ngân hàng Vietinbank CN Cần Thơ.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn áp dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu định tính, bao gồm các phương pháp tổng hợp, thống kê, diễn dịch và quy nạp.

Phương pháp tổng hợp – tổng hợp các lý thuyết về hoạt động huy động vốn tại các NHTM, từ đó hình thành cơ sở lý thuyết cho luận văn

Phương pháp thống kê mô tả - thống kê mô tả số liệu về thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hàng Vietinbank CN Cần Thơ

Phương pháp diễn dịch và quy nạp được áp dụng để phân tích hiệu quả huy động vốn của ngân hàng Vietinbank CN Cần Thơ Cụ thể, phương pháp diễn dịch tập trung vào việc phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn thông qua số liệu từ báo cáo tài chính Đồng thời, phương pháp quy nạp giúp tổng hợp những đặc trưng và điểm chung trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng này trong giai đoạn 2016 – 2018.

Đóng góp của đề tài nghiên cứu

Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn, vai trò và các yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn tại các NHTM

Bài viết phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Vietinbank CN Cần Thơ, nêu rõ những kết quả đạt được như tăng trưởng nguồn vốn và sự đa dạng hóa hình thức huy động Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra những hạn chế như sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường và một số vấn đề về quản lý rủi ro Nguyên nhân dẫn đến thành công bao gồm chiến lược marketing hiệu quả và sự tin tưởng của khách hàng, trong khi các hạn chế còn tồn tại chủ yếu do áp lực từ thị trường và quy định pháp lý.

Để nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn của Ngân hàng Vietinbank CN Cần Thơ, cần áp dụng những giải pháp hiệu quả như cải tiến dịch vụ khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm tài chính, và tăng cường marketing số Bên cạnh đó, việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng và cải thiện quy trình giao dịch sẽ giúp ngân hàng phát triển an toàn và bền vững trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh.

Bố cục của đề tài

Đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ” được cấu trúc thành 3 chương, nhằm phân tích và đưa ra những giải pháp hiệu quả để cải thiện khả năng cạnh tranh trong việc huy động vốn của ngân hàng.

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn

Chương 3: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ

Chương 4: Giải pháp nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn của Ngân hàng Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH TRONG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt độn huy động vốn của Ngân hàng thương mại

2.1.1 Khái niệm hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là quá trình lập kế hoạch và sử dụng các phương thức, công cụ khác nhau để thu hút nguồn tiền tệ trong nền kinh tế Mục tiêu chính của huy động vốn là đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời đảm bảo an toàn thanh khoản và hiệu quả kinh doanh Đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), việc huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động và phát triển bền vững.

Để gia tăng lợi nhuận, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp, bởi chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí hoạt động của ngân hàng Những yếu tố như lãi suất huy động và cơ cấu nguồn vốn thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí trả lãi cho khách hàng, từ đó tác động đến lợi nhuận của ngân hàng.

Nguồn vốn ổn định với cơ cấu hợp lý là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng quản lý rủi ro kỳ hạn hiệu quả Cơ cấu huy động vốn được xây dựng dựa trên cơ cấu cho vay và đầu tư của ngân hàng, giúp giảm thiểu rủi ro thanh khoản trong bối cảnh môi trường kinh doanh biến động phức tạp.

Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của ngân hàng cần phải tương thích với quy mô hoạt động kinh doanh Trong bối cảnh môi trường kinh doanh phức tạp, ngân hàng cần gia tăng quy mô huy động vốn để đảm bảo thanh khoản và duy trì dự trữ thanh khoản lớn hơn Sự tăng trưởng này chịu ảnh hưởng từ lãi suất, chính sách marketing và các hình thức huy động vốn khác.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động huy động vốn

Các ngân hàng thương mại (NHTM) huy động vốn nhàn rỗi từ nhiều nguồn khác nhau trong nền kinh tế, yêu cầu các đối tác có uy tín và tiềm lực tài chính để đảm bảo khả năng trả nợ vay cho khách hàng Dưới đây là một số đặc điểm nổi bật trong việc huy động vốn của các NHTM.

Yêu cầu vốn chủ sở hữu khoảng 8% tổng tài sản có qui đổi theo mức rủi ro theo quy định của Basel là rất quan trọng Các ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu dựa vào việc vay mượn để thực hiện cho vay và cung cấp dịch vụ tài chính Do đó, hoạt động huy động vốn trở nên thiết yếu, khi NHTM cần thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ thị trường tài chính để thực hiện cho vay và đầu tư Hiệu quả trong việc huy động vốn của NHTM sẽ quyết định khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn tiền tệ trong nền kinh tế.

Các ngân hàng thương mại áp dụng nhiều phương pháp và công cụ để huy động vốn, bao gồm huy động vốn tiết kiệm với các kỳ hạn khác nhau, phát hành chứng khoán, vay mượn từ các tổ chức tài chính trên thị trường liên ngân hàng, và vay từ Ngân hàng Nhà nước.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) xây dựng mạng lưới chi nhánh rộng rãi để huy động vốn và cung cấp dịch vụ tài chính cho khách hàng trong nền kinh tế Mạng lưới này có thể là hữu hình hoặc vô hình nhờ vào công nghệ thông tin, giúp giảm chi phí huy động vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

2.1.3 Vai trò hoạt động huy động vốn

• Vai trò huy động vốn đối với nền kinh tế

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các chủ thể thừa vốn trong nền kinh tế, góp phần gia tăng hiệu quả sử dụng vốn Trong nền kinh tế, luôn tồn tại một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi do chu kỳ sản xuất kinh doanh, và quy mô của lượng tiền này phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế và thu nhập của người dân Với chức năng trung gian tài chính, NHTM huy động nguồn vốn này để cho vay và đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tiền tệ trong nền kinh tế.

• Vai trò huy động vốn đối với khách hàng

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn cho vay, nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của doanh nghiệp và thúc đẩy nền kinh tế Mặc dù doanh nghiệp nên sử dụng vốn tự có để đầu tư, nhưng thực tế cho thấy họ thường thiếu hụt vốn để thực hiện các dự án Để bù đắp cho sự thiếu hụt này, doanh nghiệp thường phát hành chứng khoán, điều này phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường chứng khoán Do đó, việc vay vốn từ các NHTM trở thành lựa chọn phổ biến của nhiều doanh nghiệp.

• Vai trò huy động vốn đối với việc kiểm soát tiền tệ

Ngân hàng Nhà nước (NHTW) kiểm soát lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế thông qua hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việc thực thi chính sách tiền tệ (CSTT) giúp kiểm soát nguồn cung tiền, đồng thời nếu hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, các nguồn vốn nhàn rỗi sẽ được huy động để cho vay và đầu tư Điều này giảm thiểu các hoạt động đầu cơ, giúp thị trường tài chính ổn định hơn Các NHTM cần tuân thủ chính sách tiền tệ của NHTW để đảm bảo kiểm soát hiệu quả lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế.

• Vai trò huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng

Thông qua huy động vốn, các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ tăng cường nguồn vốn mà còn chủ động trong việc cho vay, từ đó nâng cao mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh Với vai trò là trung gian tài chính, NHTM đi vay để cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác, do đó, hiệu quả huy động vốn quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Nếu hoạt động huy động vốn không hiệu quả, sẽ dẫn đến sự giảm sút trong hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Việc huy động vốn hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng duy trì an toàn thanh khoản và nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định và hiệu quả.

Quản lý hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

2.2.1 Hoạch định chiến lược huy động vốn

Hoạch định chiến lược hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại là một chương trình tổng thể và dài hạn, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong công tác huy động vốn.

Ngân hàng (NH) cam kết đạt được các mục tiêu cơ bản và toàn diện trong hoạt động của mình, đồng thời phân bổ các nguồn lực quan trọng để thực hiện những mục tiêu này trong môi trường hoạt động tương lai.

• Mục tiêu chiến lược HĐV

Xác định mục tiêu chiến lược trong hoạt động ngân hàng là việc xác định rõ ràng những mục đích mà ngân hàng muốn đạt được trong một khoảng thời gian dài hạn Để thiết lập mục tiêu chiến lược hiệu quả, ngân hàng cần đảm bảo các yêu cầu cụ thể.

Mục tiêu chiến lược hoạt động của ngân hàng thương mại cần đảm bảo tính cụ thể và có thể đo lường được, đồng thời phải thống nhất và nhất quán trong mọi khía cạnh Bên cạnh đó, những mục tiêu này cũng cần phải khả thi, linh hoạt để thích ứng với biến đổi của thị trường, và mang tính thách thức để thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Danh mục các mục tiêu của ngân hàng bao gồm hai nhóm chính: mục tiêu định tính và mục tiêu định lượng Mục tiêu định tính tập trung vào chất lượng sản phẩm dịch vụ, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính và vị thế của ngân hàng Trong khi đó, mục tiêu định lượng liên quan đến quy mô nguồn vốn huy động, thị phần hoạt động ngân hàng, cũng như cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn, đối tượng khách hàng và loại tiền tệ.

Phân lớp mục tiêu thành nhiều cấp bậc khác nhau là rất quan trọng, bao gồm các mục tiêu doanh số như doanh số huy động, số lượng chi nhánh mới, máy ATM, nhân viên tuyển dụng, khách hàng tăng thêm, tài khoản mở và dịch vụ cung ứng Bên cạnh đó, mục tiêu chiếm lĩnh thị trường cần được xác định qua tỷ lệ thị phần hoạt động (so với toàn ngành, đối thủ cạnh tranh và ngân hàng hàng đầu), loại khách hàng gửi tiền và phạm vi địa bàn hoạt động Cuối cùng, mục tiêu về chất lượng hoạt động cần chú trọng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng, đội ngũ quản lý và nhân viên, công nghệ ngân hàng, cũng như chất lượng truyền thông.

• Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài – Xác định cơ hội và nguy cơ

Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài bao gồm hai yếu tố chính: môi trường vĩ mô và môi trường vi mô Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố như kinh tế, chính trị, pháp luật và chính sách của Chính phủ, văn hóa - xã hội, công nghệ, dân số, yếu tố tự nhiên và yếu tố quốc tế Trong khi đó, môi trường vi mô tập trung vào các đối thủ cạnh tranh trong ngành Sự hiểu biết sâu sắc về các yếu tố này giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định chiến lược hiệu quả và thích ứng với biến đổi của thị trường.

Để xác định những cơ hội và nguy cơ trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, cần phân tích 9 yếu tố hiện hữu, bao gồm khách hàng, các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các thị trường tài chính thay thế.

• Phân tích môi trường bên trong – Xác định điểm mạnh, điểm yếu

Phân tích môi trường bên trong của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các yếu tố quan trọng như marketing, nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị, cùng với tổ chức và quản lý nội bộ Mục tiêu của việc phân tích này là xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ trong hoạt động của NHTM, từ đó giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững.

Dựa trên các mục tiêu chiến lược hoạt động ngân hàng, bài viết đề xuất những chiến lược phù hợp cho ngân hàng thương mại nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Các chiến lược này có thể được phân chia thành hai nhóm cơ bản.

Nhóm phương án/chiến lược tăng trưởng:

Chiến lược tăng trưởng tập trung nhấn mạnh việc cải tiến và mở rộng các dịch vụ hoặc thị trường hiện có mà không thay đổi các yếu tố cơ bản Chiến lược này bao gồm ba khía cạnh chính: thâm nhập thị trường, phát triển thị trường và phát triển sản phẩm.

- Chiến lược tăng trưởng mở rộng - là đưa thêm các dịch vụ HĐV mới để tạo thị trường mới

- Chiến lược sáp nhập – là tiến hành hợp nhất với một ngân hàng khác tạo thành ngân hàng mới, với cơ cấu tổ chức mới

Chiến lược mua lại là quá trình mà ngân hàng thực hiện việc mua lại một ngân hàng khác thông qua việc mua cổ phần, nhằm nắm quyền kiểm soát mà vẫn giữ nguyên danh tính và cơ cấu tổ chức Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể mua lại các công ty tài chính hoặc công ty chứng khoán để mở rộng danh mục dịch vụ, bao gồm cả các dịch vụ hoạt động đầu tư Các đơn vị được mua lại sẽ trở thành chi nhánh hoặc công ty thành viên của ngân hàng.

Chiến lược liên doanh diễn ra khi hai hoặc nhiều ngân hàng hợp tác để thực hiện một nhiệm vụ mà một ngân hàng đơn lẻ không thể thực hiện, mà không ảnh hưởng đến quyền sở hữu của mỗi bên.

• Nhóm phương án/chiến lược suy giảm

Chiến lược cắt giảm chi phí là một biện pháp tạm thời nhằm tối ưu hóa hoạt động kinh doanh khi gặp phải năng suất kém hoặc khó khăn do điều kiện môi trường kinh doanh Điều này có thể bao gồm việc cắt giảm chi phí hành chính, giảm ngân sách quảng cáo và sa thải nhân viên để giảm bớt gánh nặng tài chính.

Chiến lược cắt giảm một số lĩnh vực kinh doanh bao gồm việc nhượng bán hoặc đóng cửa các Phòng Giao dịch nhằm thu hồi vốn đầu tư từ những bộ phận hoạt động kém hiệu quả Mục tiêu là tập trung vốn cho các hoạt động và lĩnh vực có tiềm năng phát triển bền vững trong tương lai.

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn

Để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM), có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu như quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động, cũng như cơ cấu nguồn vốn huy động.

• Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

Số dư nguồn vốn huy năm nay x 100%

Nếu ngân hàng thương mại (NHTM) có tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trên 100, điều này cho thấy quy mô vốn huy động của NHTM đang tăng lên Ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động dưới 100, điều này chỉ ra rằng quy mô vốn huy động của NHTM đang giảm.

So sánh chỉ tiêu này với tốc độ tăng trưởng chung của các Chi nhánh NHTM khác trong khu vực, đối chiếu với kế hoạch đề ra, so với năm trước và với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.

• Cơ cấu nguồn vốn huy động

Cơ cấu vốn huy động = Nguồn vốn huy động loại i x 100%

Tổng nguồn vốn huy động

Sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và khả năng chủ động về nguồn vốn của ngân hàng Chỉ tiêu này thể hiện sự biến động của cấu trúc vốn huy động theo thời gian, từ đó đánh giá tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn này.

Thị phần nguồn vốn huy động = Tổng nguồn vốn huy động của NHTM x

X 100 Tổng nguồn vốn huy động của tất cả các TCTD

• Lãi suất, chi phí và lợi nhuận huy động vốn

Lãi suất huy động vốn là chỉ số quan trọng phản ánh chi phí của nguồn vốn Khi lãi suất thấp, ngân hàng có thể mở rộng chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay, từ đó gia tăng lợi nhuận hiệu quả.

Các nhân tố tác động đến tính cạnh tranh trong HĐV của NHTM

2.4.1 Nhóm nhân tố chủ quan

Lãnh đạo ngân hàng đóng vai trò quyết định trong hoạt động ngân hàng, bởi họ là những người xác định mục tiêu, phương hướng và chính sách hoạt động Họ chịu trách nhiệm toàn diện về mọi mặt hoạt động của ngân hàng, bao gồm cả công tác HĐV Mọi quyết định của lãnh đạo NHTM đều có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác HĐV, do đó, sự lãnh đạo hiệu quả là yếu tố then chốt để đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Uy tín của ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tố then chốt trong hoạt động kinh doanh, đóng vai trò trung gian trên thị trường tài chính để thực hiện cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ tài chính Sự uy tín giúp ngân hàng đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo niềm tin và khuyến khích họ sử dụng dịch vụ Khi NHTM xây dựng được uy tín vững chắc, khách hàng sẽ yên tâm hơn, điều này rất quan trọng cho việc triển khai các sản phẩm dịch vụ truyền thống và mới Do đó, việc không ngừng nâng cao uy tín là yếu tố quyết định trong công tác hoạt động của NHTM.

Cơ sở vật chất của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh và uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng Một NHTM có trụ sở kiên cố, mạng lưới chi nhánh thuận lợi và trang thiết bị công nghệ hiện đại sẽ thu hút khách hàng gửi tiền và mua công cụ nợ Niềm tin của khách hàng vào ngân hàng phụ thuộc vào sự cải thiện cơ sở vật chất, bao gồm trụ sở, trang thiết bị và phong cách phục vụ của nhân viên, do đó, việc nâng cao chất lượng cơ sở vật chất là rất cần thiết.

17 trong hoạt động ngân hàng, nhất là đối với việc nâng cao công tác HĐV của ngân hàng

Năng lực trình độ, tư cách đạo đức và tính chuyên nghiệp của cán bộ nhân viên ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ chất lượng cao Một ngân hàng thương mại (NHTM) có cán bộ chuyên môn tốt, tinh thần đoàn kết và chuyên nghiệp sẽ tạo lợi thế lớn trong hoạt động dịch vụ Giao dịch “mặt đối mặt” giữa ngân hàng và khách hàng yêu cầu cán bộ nhân viên phải có thái độ phục vụ tận tình, từ đó tạo sự thiện cảm và hài lòng cho khách hàng Theo nguyên lý “hữu xạ tự nhiên hương”, điều này không chỉ củng cố uy tín và thương hiệu của ngân hàng mà còn là nền tảng để nâng cao công tác dịch vụ.

2.4.2 Nhóm nhân tố khách quan

Môi trường kinh tế vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), với các yếu tố như lạm phát, tỷ giá và tăng trưởng kinh tế tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động Khi lạm phát được kiểm soát, tỷ giá ổn định và tăng trưởng kinh tế bền vững, NHTM sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển Ngược lại, nếu lạm phát cao hoặc các yếu tố kinh tế không ổn định, ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động và phải tăng chi phí huy động để duy trì quy mô hoạt động.

Môi trường chính trị và pháp lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng, vì lĩnh vực này tiềm ẩn nhiều rủi ro Để đảm bảo sự ổn định cho ngân hàng, cần có sự hỗ trợ từ hành lang pháp lý và một tình hình chính trị vững chắc Nếu không đáp ứng được các yêu cầu này, hoạt động của ngân hàng thương mại sẽ gặp nhiều khó khăn, thậm chí có thể không thực hiện được Khi tình hình chính trị biến động phức tạp, rủi ro chính trị gia tăng, khiến người gửi tiền không muốn chấp nhận rủi ro và thường chuyển sang các tài sản an toàn hơn.

Mức độ cạnh tranh giữa các định chế tài chính trong hoạt động huy động vốn (HĐV) thường rất cao do sự hiện diện của nhiều loại hình tổ chức tài chính Ở một số quốc gia, việc kiểm soát các định chế tài chính có thể lỏng lẻo, dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh và căng thẳng giữa các tổ chức Khi sự cạnh tranh trong HĐV gia tăng, các ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ gặp khó khăn trong việc đáp ứng các yêu cầu đặt ra.

Trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội và thị trường tài chính ảnh hưởng đến khả năng huy động tiền tạm thời nhàn rỗi của các ngân hàng thương mại (NHTM) Khi nền kinh tế phát triển, lượng tiền nhàn rỗi trong dân chúng tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong hoạt động huy động vốn Tuy nhiên, hoạt động này còn phụ thuộc vào thói quen và tâm lý của người dân, cùng với sự phát triển của thị trường tài chính Thị trường tài chính phát triển giúp giảm chi phí hoạt động huy động vốn, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý của các NHTM.

Khái quát về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

2.5.1 Khái niệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh

Cạnh tranh trong thế kỷ XX đã chứng kiến sự ra đời của nhiều lý thuyết hiện đại, đáng chú ý là lý thuyết “lợi thế cạnh tranh” của Micheal Porter Ông nhấn mạnh rằng để tham gia vào thương mại quốc tế, doanh nghiệp cần có “lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế so sánh” Lợi thế cạnh tranh phản ánh sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp và quốc gia, trong khi lợi thế so sánh liên quan đến điều kiện tài nguyên thiên nhiên và môi trường lao động Porter cho rằng hai loại lợi thế này có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau, và lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh.

Cạnh tranh không chỉ là sự triệt tiêu lẫn nhau mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, góp phần vào sự tiến bộ của khoa học và mang lại phồn thịnh cho đất nước Thông qua cạnh tranh, các chủ thể xác định điểm mạnh, điểm yếu cùng với cơ hội và thách thức, từ đó tìm ra hướng đi có lợi nhất Cạnh tranh diễn ra giữa các cá nhân và tổ chức có chức năng tương tự, với mục tiêu như thị phần, lợi nhuận, và danh tiếng Tuy nhiên, không phải tất cả hành vi cạnh tranh đều lành mạnh; thực tế cho thấy nhiều chủ thể sử dụng các chiến lược không công bằng để gây tổn hại cho đối thủ Kết quả của cạnh tranh có thể trái ngược với mục tiêu ban đầu, làm nổi bật sự cần thiết phải duy trì cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh.

Cạnh tranh trong kinh tế có thể được phân loại theo nhiều hình thức khác nhau, bao gồm căn cứ vào chủ thể tham gia, phạm vi ngành và tính chất của cạnh tranh Đầu tiên, cạnh tranh giữa người mua và người bán diễn ra khi hai bên đối lập nhau để xác định giá cả hàng hóa, theo qui luật "mua rẻ, bán đắt" Thứ hai, cạnh tranh giữa những người mua hình thành dựa trên quan hệ cung-cầu, xảy ra khi cung của hàng hóa chất lượng không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường Cuối cùng, cạnh tranh giữa người bán là hình thức phổ biến nhất, diễn ra khốc liệt và có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp trong việc chiếm lĩnh thị phần và thu hút khách hàng.

Cạnh tranh nội bộ ngành là hình thức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực, nơi họ sản xuất và tiêu thụ các loại hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự, nhằm thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường Các biện pháp cạnh tranh chủ yếu bao gồm cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí Kết quả của sự cạnh tranh này dẫn đến sự phát triển kỹ thuật, thay đổi điều kiện sản xuất, xác định lại giá trị hàng hóa, giảm tỷ suất sinh lời, và có thể khiến một số doanh nghiệp thành công trong khi số khác phải đối mặt với phá sản hoặc sáp nhập Bên cạnh đó, cạnh tranh giữa các ngành diễn ra giữa các doanh nghiệp khác nhau trong nền kinh tế, nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao nhất, từ đó hình thành tỷ suất sinh lời bình quân cho tất cả các ngành thông qua sự dịch chuyển giữa các lĩnh vực.

• Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh trên thị trường thì cạnh tranh gồm có cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo

Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà không có ai có thể kiểm soát thị trường hay ảnh hưởng đến giá cả Trong môi trường này, tất cả hàng hóa đều được xem là giống nhau, và mọi người bán, người mua đều nắm rõ thông tin liên quan đến giao dịch Không có rào cản nào cản trở việc gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường Để thành công trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc tạo sự khác biệt cho sản phẩm của mình so với đối thủ.

Cạnh tranh không hoàn hảo xảy ra khi các điều kiện cần thiết cho cạnh tranh hoàn hảo không được đáp ứng, dẫn đến nhiều hình thức khác nhau như độc quyền, độc quyền nhóm, cạnh tranh độc quyền, độc quyền mua và độc quyền nhóm mua Ngoài ra, sự thiếu thông tin về giá cả hàng hóa từ cả người bán và người mua cũng góp phần tạo ra tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo trên thị trường.

2.5.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

2.5.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Theo WEF

Theo báo cáo năm 1997 về khả năng cạnh tranh toàn cầu, năng lực cạnh tranh được định nghĩa là khả năng của doanh nghiệp trong việc duy trì vị trí lâu dài trên thị trường, đồng thời đảm bảo tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu đáp ứng yêu cầu tài chính cho các mục tiêu của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh có thể được phân chia thành ba cấp độ khác nhau.

Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng của nền kinh tế trong việc đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư, duy trì ổn định kinh tế và xã hội, cũng như nâng cao đời sống của người dân.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, cũng như thu lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh cả trong và ngoài nước Nó được thể hiện qua hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đạt được.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ được xác định qua thị phần trên thị trường, phản ánh khả năng cạnh tranh của chúng Yếu tố quyết định đến sức cạnh tranh này chính là lợi thế cạnh tranh, bao gồm chất lượng, tính độc đáo và công nghệ tích hợp trong sản phẩm, dịch vụ.

2.5.2.2 Khái niệm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và những đặc điểm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động với mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận Để đạt được điều này, các NHTM không ngừng nỗ lực cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng với giá cả và chi phí cạnh tranh Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng đến tính chính xác, độ tin cậy và sự tiện lợi nhằm thu hút khách hàng và mở rộng thị phần, từ đó tối đa hóa lợi nhuận Cạnh tranh trong lĩnh vực NHTM chính là cuộc đua giành khách hàng dựa trên những yếu tố này.

Ngân hàng có 22 khả năng để đáp ứng nhu cầu khách hàng, cung cấp sản phẩm dịch vụ chất lượng cao và tạo sự khác biệt so với các ngân hàng thương mại khác Điều này giúp ngân hàng tạo ra lợi thế cạnh tranh, tăng lợi nhuận và xây dựng uy tín, thương hiệu trên thị trường Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng cũng mang những đặc thù riêng, phản ánh tính chuyên biệt của ngành.

Ngành ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, vì vậy các ngân hàng thương mại (NHTM) cần phát triển hệ thống sản phẩm đa dạng và mạng lưới chi nhánh rộng khắp để phục vụ mọi khách hàng ở mọi vị trí địa lý Để duy trì sự tin tưởng từ khách hàng, NHTM phải xây dựng uy tín vững chắc, bởi bất kỳ khó khăn nào của ngân hàng cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều đối tượng liên quan.

Ngành ngân hàng chủ yếu cung cấp dịch vụ liên quan đến tiền tệ, do đó, năng lực của đội ngũ nhân viên là yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ Nhân viên ngân hàng cần tạo dựng niềm tin với khách hàng thông qua kiến thức chuyên môn, phong cách chuyên nghiệp và khả năng tư vấn Dịch vụ ngân hàng cần đảm bảo nhanh chóng, chính xác, thuận tiện và an toàn, yêu cầu một cơ sở hạ tầng vững chắc cùng hệ thống công nghệ hiện đại Với lượng thông tin khách hàng khổng lồ, ngân hàng phải có hệ thống lưu trữ và quản lý dữ liệu hiệu quả Để xây dựng uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu, ngân hàng cần chú trọng đến việc tạo dựng lòng tin từ phía khách hàng.

Để thực hiện kinh doanh tiền tệ, ngân hàng thương mại (NHTM) cần đóng vai trò là tổ chức trung gian huy động vốn trong xã hội, từ đó tạo ra nguồn vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Các chỉ tiêu đo lường tính cạnh tranh của NHTM

2.6.1 Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ:

Trong ngành ngân hàng, sự cạnh tranh không chỉ dựa vào các sản phẩm cơ bản mà còn phụ thuộc vào tính độc đáo và sự đa dạng của dịch vụ Các ngân hàng thương mại (NHTM) có khả năng tạo ra sự khác biệt cho từng sản phẩm truyền thống sẽ làm phong phú thêm danh mục sản phẩm, từ đó đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Điều này không chỉ giúp ngân hàng dễ dàng chiếm lĩnh thị phần mà còn tăng cường sức mạnh cạnh tranh Bên cạnh đó, các NHTM còn tận dụng các dịch vụ bổ trợ như sao kê định kỳ và tư vấn tài chính để thu hút khách hàng và tạo thêm nguồn thu nhập.

Trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, yếu tố con người đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ Đội ngũ nhân viên ngân hàng không chỉ tạo ra ấn tượng cho khách hàng về ngân hàng và sản phẩm mà còn xây dựng niềm tin vững chắc với họ Điều này đặt ra yêu cầu cao đối với nhân viên ngân hàng, giúp ngân hàng tăng cường thị phần và cải thiện hiệu quả kinh doanh, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

24 lực của các NHTM phải được xem xét trên cả hai khía cạnh số lượng và chất lượng lao động

Để mở rộng mạng lưới và tăng thị phần, các ngân hàng thương mại cần đảm bảo có đủ số lượng lao động Tuy nhiên, cần so sánh chỉ tiêu này với hệ thống mạng lưới và hiệu quả kinh doanh để đánh giá năng suất lao động của nhân viên trong ngân hàng.

* Về chất lượng lao động: Chất lượng nguồn nhân lực trong ngân hàng thể hiện qua các tiêu chí:

Trình độ văn hóa của đội ngũ lao động trong ngân hàng bao gồm trình độ học vấn và các kỹ năng hỗ trợ như ngoại ngữ, tin học, giao tiếp, thuyết trình, ra quyết định và giải quyết vấn đề Tiêu chí này rất quan trọng vì nó phản ánh khả năng học hỏi và nắm bắt công việc của nhân viên, từ đó giúp họ thực hiện tốt các kỹ năng nghiệp vụ.

Kỹ năng quản trị và trình độ chuyên môn của nhà điều hành và nhân viên là yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ ngân hàng Đội ngũ lãnh đạo giỏi và nhân viên có kỹ năng cao sẽ tạo lòng tin và ấn tượng tốt với khách hàng, từ đó giúp ngân hàng cạnh tranh hiệu quả hơn Chất lượng nguồn nhân lực không chỉ phản ánh sự cạnh tranh trong quá khứ mà còn là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh trong tương lai Một đội ngũ cán bộ và nhân viên có khả năng sáng tạo và thực thi chiến lược sẽ đảm bảo sự ổn định và bền vững cho ngân hàng Nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng là biểu hiện rõ nét của năng lực cạnh tranh cao của ngân hàng thương mại.

Trong ngành ngân hàng, việc áp dụng công nghệ là yếu tố then chốt tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, nhu cầu công nghệ trở nên vô cùng quan trọng, góp phần tạo ra những chuyển biến độc đáo và tiện ích hơn Hiện nay, các NHTM đang phát triển sản phẩm ứng dụng công nghệ cao và sử dụng các dịch vụ công nghệ làm thước đo cho sự cạnh tranh, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán và dịch vụ điện tử Diễn đàn quốc tế "Banking Vietnam" đã khẳng định rằng công nghệ thông tin là công cụ chính để nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM, với sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ E-banking trở thành xu hướng nổi bật, tạo ra sự khác biệt trong kinh doanh.

2.6.4 Năng lực quản trị điều hành ngân hàng:

Vai trò của lãnh đạo doanh nghiệp là yếu tố quyết định sự thành bại trong kinh doanh, đặc biệt trong ngành ngân hàng Năng lực quản trị và điều hành của lãnh đạo ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và an toàn hoạt động ngân hàng Tầm nhìn chiến lược của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của ngân hàng Đánh giá năng lực quản trị thường dựa trên các tiêu chuẩn và chiến lược mà ngân hàng thiết lập Hiệu quả hoạt động cao, tăng trưởng bền vững và khả năng vượt qua khó khăn là minh chứng cho năng lực quản trị xuất sắc của ngân hàng Một số tiêu chí thể hiện năng lực quản trị ngân hàng bao gồm

- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: bao gồm chiến lược marketing (xây dựng uy tín, thương hiệu), phân khúc thị trường, phát triển sản phẩm dịch vụ,

Cơ cấu tổ chức ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng phương thức quản trị hiệu quả, từ đó góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh doanh Việc cải thiện tổ chức và quản lý giúp ngân hàng nâng cao hiệu suất, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của thị trường và khách hàng, dẫn đến sự phát triển bền vững trong lĩnh vực tài chính.

2.6.5 Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác:

Ngành ngân hàng luôn phụ thuộc vào uy tín của các ngân hàng thương mại (NHTM), trong đó tâm lý người tiêu dùng đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NHTM Tâm lý này tạo ra hiệu ứng dây chuyền, ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của ngân hàng.

Danh tiếng và uy tín của ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tố quyết định sự thành công trong thị trường tài chính Việc mở rộng thị phần và tăng thu nhập phụ thuộc nhiều vào uy tín này, được xây dựng qua thời gian thông qua đội ngũ nhân viên, sản phẩm công nghệ cao và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng Để tạo dựng uy tín, NHTM cần nỗ lực cải tiến sản phẩm dịch vụ liên tục Ngoài ra, sự hợp tác với các tổ chức tài chính uy tín khác cũng góp phần nâng cao sức cạnh tranh của NHTM trên thị trường.

Chương 2 đã trình bày rõ cơ sở lý luận về hoạt động huy động, khái niệm về canh tranh trong huy động vốn tại các NHTM Cụ thể, luận văn đã trình bày cụ thể về khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động huy động vốn và tính cạnh tranh là gì của NHTM Lý thuyết về quản lý huy động động vốn cũng như các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý huy động vốn của các NHTM Ngoài ra, luận văn cũng trình bày cụ thể các yếu tố chủ quan cũng như khách quan có ảnh hưởng đến tính cạnh tranh trong HĐV của các NHTM Đây là cơ sở lý thuyết để tác giả đi phân tích thực trạng ở trong chương 3

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH CẠNH TRANH TRONG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ

Ngày đăng: 26/06/2021, 16:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1) Lê Văn Huy, Phạm Thị Thanh Thảo (2008), Phương pháp đo lường chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực NH, Tạp chí NH, (6), Tr23-29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp đo lường chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực NH
Tác giả: Lê Văn Huy, Phạm Thị Thanh Thảo
Năm: 2008
2) Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu thị trường, Nxb Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ ChíMinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thị trường
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang
Nhà XB: Nxb Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ ChíMinh
Năm: 2007
4) Nguyễn Thị Mai Trang (2006), Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng siêu thị tại Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 9, số 10 năm2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng siêu thị tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Trang
Năm: 2006
6) Phạm Thùy Giang, Bùi Đức Thọ, (2010), Vận dụng mô hình SERVQUAL trong đánh giá chất lượng dịch vụ NH bán lẻ tại Việt Nam, tạp chí Kinh tế Phát triển số 162 (II), tr.84-90 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vận dụng mô hình SERVQUAL trong đánh giá chất lượng dịch vụ NH bán lẻ tại Việt Nam
Tác giả: Phạm Thùy Giang, Bùi Đức Thọ
Năm: 2010
7) Phạm Thùy Giang, Bùi Đức Thọ, (2011) Nghiên cứu so sánh chất lượng dịch vụ NH bán lẻ giữa NH 100% vốn nước ngoài và NH thương mại cổ phần của Việt Nam bằng mô hình GRONROOS, tạp chí Kinh tế Phát triển số168(II) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu so sánh chất lượng dịch vụ NH bán lẻ giữa NH 100% vốn nước ngoài và NH thương mại cổ phần của Việt Nam bằng mô hình GRONROOS
8) Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà và Nguyễn Huệ Minh, 2013. Nghiên cứu các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, tập 29, số 1, trang11-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ
2. Dabholkar, P. A., Shepherd, C. D., Thorpe, D. I. (2000), “A comprehensive framework for service quality: An investigation of critical conceptual and measurement issues through a longitudinal study”, Journal of Retailing, 76 (2) (2000), 131-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A comprehensive framework for service quality: An investigation of critical conceptual and measurement issues through a longitudinal study”, "Journal of Retailing
Tác giả: Dabholkar, P. A., Shepherd, C. D., Thorpe, D. I. (2000), “A comprehensive framework for service quality: An investigation of critical conceptual and measurement issues through a longitudinal study”, Journal of Retailing, 76 (2)
Năm: 2000
3. Gronroos, C. (1984). “A service quality model and its marketing implications”, European Journal of Marketing, 18(4),36-44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A service quality model and its marketing implications”, "European Journal of Marketing
Tác giả: Gronroos, C
Năm: 1984
4. Lewis. R. C., & Booms, B. H. (1983). The Marketing Aspects of Service Quality. In Berry, L., Shostack, G., & Upah, G. (Eds.). Emerging Perspectives on Service Marketing. Chicago, IL: American Marketing, 99- 107 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Marketing Aspects of Service Quality
Tác giả: Lewis. R. C., & Booms, B. H
Năm: 1983
5. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L. (1988). “SERVQUAL: a multiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality”, Journal of Retailing, 64(1),Spring Sách, tạp chí
Tiêu đề: SERVQUAL: a multiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality”, "Journal of Retailing
Tác giả: Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L
Năm: 1988
6. Sweeney, J. C., Soutar, G. N., Johnson, L. W. (1997) , “Retail service quality and perceived value”, JournalofConsumerServices,4(1)(1997),39-48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Retail service quality and perceived value”, "JournalofConsumerServices
Tác giả: Sweeney, J. C., Soutar, G. N., Johnson, L. W. (1997) , “Retail service quality and perceived value”, JournalofConsumerServices,4(1)
Năm: 1997
7. Wisniewski, M. (2001), Using SERVQUAL to assess customer satisfaction with public sector services, Managing Service Quality, Vol.11, No.6: 380- 388 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Using SERVQUAL to assess customer satisfaction with public sector services
Tác giả: Wisniewski, M
Năm: 2001
3) Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội Khác
10) Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 11) Theo tiêu chuẩn tiêu chuẩn ISO - 9000 Khác
1. Cronin, J. J. & Taylor, S. A. (1992), “Measuring Service Quality: A Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w