NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái nguyên.
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái nguyên
- Thời gian tiến hành: từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến ngày 01 tháng 04 năm 2019
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái nguyên
- Điều kiện kinh tế, xã hội
- Tình hình sử dụng đất
3.3.2 Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái nguyên
- Thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Mô tả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
3.3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái nguyên
3.3.4 Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã hội môi trường và giải pháp
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Điều tra thu thập số liệu thứ cấp là quá trình thu thập các tài liệu và số liệu hiện có từ các phòng ban chức năng, nhằm phân tích tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại xã.
- Điều tra thu thập số liệu sơ cấp:
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) là một công cụ hiệu quả để khảo sát hiện trạng sử dụng đất tại các xã Qua việc thực hiện quan sát thực tế và phỏng vấn cán bộ cũng như người dân, RRA giúp thu thập thông tin quan trọng về đời sống và tình hình sản xuất nông nghiệp, bao gồm diện tích, năng suất và sản lượng của các loại cây trồng.
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) là một cách tiếp cận hiệu quả, thông qua phỏng vấn và tiếp xúc trực tiếp với cộng đồng Phương pháp này tạo điều kiện cho người dân chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, nêu ra khó khăn và nguyện vọng của họ nhằm cải thiện tình hình sử dụng đất địa phương Việc áp dụng PRA giúp thu thập dữ liệu cần thiết để phân tích hiện trạng và hiệu quả các loại hình sử dụng đất, từ đó đề xuất các giải pháp thực tiễn và khách quan cho việc sử dụng đất nông nghiệp.
Xã Cù Vân có 13 thôn, và dự kiến sẽ tiến hành phỏng vấn 30 hộ dân theo mẫu phiếu đã được xây dựng sẵn Mỗi xóm sẽ được phỏng vấn từ 3 hộ trở lên để thu thập thông tin cần thiết.
3.4.2 Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất và được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
- Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1 + p2.q2 + + pn.qn
+ q: Khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm
+ p: Giá của từng loại sản phẩm trên thị trường tại cùng một thời điểm + T: Tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm
+ N: Thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/ năm
+ Csx: Chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm
- Hiệu quả đồng vốn: Hv = T/ Csx
- Giá trị ngày công lao động: HLđ = N/Số ngày công lao động/ha/năm [4]
- Đảm bảo an ninh lương thực
- Đáp ứng nhu cầu nông hộ
- Giá trị ngày công lao động nông nghiệp
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo
- Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động
- Khả năng bảo vệ, cải tạo đất
- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
3.4.3 Phương pháp tính toán phân tích số liệu Đây là phương pháp phân tích và xử lý số liệu thô đã thu thập được để thiết lập các bảng biểu để so sánh được sự biến động và tìm nguyên nhân của nó Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp thực hiện
Số liệu được kiểm tra, xử lý tính toán trên máy tính bằng phần mềm Microsoft office excel và máy tính tay
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và sử dụng đất của xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái nguyên
Hình 4.1: Hình ảnh vệ tinh xã Cù Vân
Xã Cù Vân, thuộc huyện Đại Từ, nằm ở phía Đông Nam và cách trung tâm huyện khoảng 10 km Xã này có vị trí địa lý giáp ranh với nhiều xã lân cận, tạo nên sự kết nối với các khu vực xung quanh.
+ Phía Đông giáp xã Cổ Lũng - huyện Phú Lương
+ Phía Tây giáp xã Hà Thượng và xã Tân Thái huyện Đại Từ
+ Phía Nam giáp xã An Khánh-huyện Đại Từ và xã Phúc Xuân - TP Thái Nguyên
+ Phía Bắc giáp xã Phục Linh-huyện Đại Từ và TT Giang Tiên - huyện Phú Lương
Cù Vân có hệ thống giao thông đường bộ phát triển, kết nối với nhiều xã trong và ngoài huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động trao đổi, mua bán và tiêu thụ hàng hóa, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp.
Cù Vân là một địa phương trong vùng trung du và miền núi, sở hữu địa hình chủ yếu bằng phẳng với những đồi núi bát úp Khu vực này còn có các cánh đồng kết hợp với hệ thống thủy lợi và giao thông phát triển.
Theo kết quả khảo sát, nghiên cứu trên địa bàn của xã gồm những nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất Feralit vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất trên đồi núi thấp
- Nhóm đất nâu đỏ trên đá vôi
Nhóm đất thung lũng tại xã có độ phì lớn, chiếm phần lớn diện tích, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp Điều này giúp nông dân dễ dàng trồng cây lương thực như lúa, ngô và phát triển ngành thủy sản.
Khí hậu: Cù Vân mang đặc điểm chung của khí hậu vùng miền núi phía Bắc hằng năm chia hai mùa rõ rệt
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, gió đông Bắc chiếm ưu thế, lượng mưa ít, thời tiết hanh và khô
Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm tại khu vực này được đặc trưng bởi nhiệt độ trung bình hằng năm đạt khoảng 22,8 độ C, cùng với lượng mưa phân bố không đều.
Mùa mưa và mùa khô có sự chênh lệch lớn, với lượng mưa trong mùa mưa chiếm tới gần 70% tổng lượng mưa hàng năm Độ ẩm trung bình hàng năm đạt 85%, cao nhất vào các tháng 6, 7, 8 và thấp nhất vào tháng 11, 12.
Cù Vân sở hữu nguồn nước mặt phong phú, với hệ thống thủy lợi phát triển đồng bộ và hoàn chỉnh Cơ sở hạ tầng cùng các công trình giao thông, thủy lợi đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất Hiện tại, hệ thống thủy lợi tại xã đáp ứng 100% yêu cầu phát triển sản xuất và phục vụ dân sinh, đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
4.1.1.5.Tài nguyên rừng, khoáng sản
Tài nguyên rừng của xã rất phong phú, bảo tồn nhiều nguồn gen quý của động, thực vật cận và á nhiệt đới Diện tích đất có khả năng phát triển rừng lớn, tạo tiềm năng cho phát triển lâm nghiệp, với độ che phủ rừng đạt 18,28%.
Xã có nguồn khoáng sản phong phú và đa dạng trữ lượng tương đối lớn, đang được nhà nước quan tâm và đầu tư trong giai đoạn 2015 – 2020
Trên địa bàn xã đang triển khai dự án để khai thác:
Than tại khu vực xóm 11, với quy mô diện tích để khai thác là 3,04ha
Mỏ đá Cát Kết tại khu vực xóm 7 với quy mô diện tích để khai thác là 72,5ha
Mỏ sắt tại khu vực xóm 10, với quy mô diện tích để khai thác là 20,6ha
Mỏ thiếc Đông Núi Pháo gồm 3 khu vực với tổng diện tích 83ha thuộc xóm 12, xóm 13 với quy mô diện tích để khai thác là 83ha
4.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội
4.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế
Mặc dù cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch tích cực và sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển với giá trị sản xuất tăng lên, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của xã.
35 những năm tới xã phấn đấu đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ
Bảng 4.1 Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016- 2018
Ngành kinh tế Cơ Cấu(%)
(Nguồn: UBND xã Cù Vân)
Mặc dù cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch tích cực và sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển với giá trị sản xuất tăng lên, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn còn chậm và chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của xã.
- Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng nông, lâm, thủy sản chiếm 76%, thương mại dịch vụ 13,5%, tiểu thủ công nghiệp 10,5%
Tổng giá trị sản xuất năm 2017 là 88,6 tỷ trong đó:
+ Sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản ) 67tỷ Thu nhập bình quân đầu người đạt 14 triệu đồng/người/năm
+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 11tỷ
+ Dịch vụ, thương mại 10,6tỷ
4.1.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Nông nghiệp của xã tập trung vào cây trồng lương thực như lúa và ngô, cùng với các cây công nghiệp ngắn ngày như lạc và đậu tương Cơ cấu cây trồng đang được chuyển đổi để hình thành các vùng chuyên canh, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất Diện tích rừng trồng sẽ được chuyển đổi sang trồng cây lâu năm như chè và cây ăn quả, đồng thời hình thành các vùng chuyên canh lúa và chè chất lượng cao, tối ưu hóa cơ cấu cây trồng trong nội bộ đất.
36 cây hàng năm để xây dựng vùng sản xuất hàng hoá tập trung với sản phẩm cây có hạt
- Sản xuất lương thực: Diện tích lúa gieo cấy hàng năm từ 260 ha đến
300 ha Bình quân lương thực đạt 400kg/người/năm (2018)
Hiện nay, xã có tổng diện tích 225 ha cây ăn quả, chủ yếu là vải và nhãn đang trong mùa thu hoạch Tuy nhiên, giá trị sản phẩm thu được từ các loại cây ăn quả này vẫn chưa đạt mức cao.
Để nâng cao năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi lợn và gia cầm, cần tập trung vào phát triển quy mô hộ gia đình Sự hỗ trợ về vốn đầu tư cho trang thiết bị, mua con giống và kỹ thuật là rất quan trọng nhằm cải thiện sản lượng chăn nuôi.
Xã Cù Vân sở hữu diện tích rừng lớn với 330,78ha rừng tự nhiên và 385,36ha rừng trồng, cùng với đất đai phẳng màu mỡ và nguồn nước phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại và du lịch Để thúc đẩy kinh tế, xã đã xây dựng đề án phát triển sản xuất hướng đến năm 2020, chú trọng chuyển đổi nghề nghiệp, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân, với mục tiêu trên 99% người trong độ tuổi lao động có việc làm ổn định Công tác quy hoạch phát triển sản xuất được thực hiện hiệu quả, bao gồm phân vùng trồng lúa, chè, rừng, khu chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại, đặc biệt tập trung vào các ngành nghề có thế mạnh như nông lâm nghiệp và thương mại dịch vụ gắn với ngành công nghiệp khai thác.
Để nâng cao năng suất và chất lượng sản xuất nông nghiệp, cần tập trung vào 37 chi tiết các vùng sản xuất lúa, chè và khu chăn nuôi tập trung, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ Mục tiêu là tăng giá trị sản xuất nông nghiệp hàng năm lên 5% và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp Cần khuyến khích và hỗ trợ người dân đổi thửa để tối ưu hóa diện tích đầu tư thâm canh, cùng với việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa và chè Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại và công nghiệp cũng như triển khai xây dựng khu chăn nuôi tập trung là những bước đi quan trọng trong chiến lược này.
4.1.2.2.Về lĩnh vực văn hóa xã hội
Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường và giải pháp
4.4.1 Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã thiết lập các tiêu chuẩn nhằm lựa chọn các loại hình sử dụng đất có tiềm năng phát triển.
- Đảm bảo đời sống của nông dân
- Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu
- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm
- Định canh, định cư và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật
- Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu
- Tác động tốt đến môi trường
4.4.2 Căn cứ lựa chọn Để lựa chọn các LUT phù hợp và đề suất hướng sử dụng đất đạt hiệu quả cao cả về 3 mặt kinh tế - xã hội và môi trường cần căn cứ vào một số nguyên tắc cơ bản khi lựa chọn các LUT có triển vọng:
- Phù hợp với đất đai, khí hậu và cơ sở vật chất của vùng
- Các loại hình sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế cao
- Phù hợp với phong tục tập quán đồng thời phát huy được kinh nghiệm sản xuất của người dân
- Bảo vệ được độ màu mỡ của đất và bảo vệ môi trường sinh thái (Nông Thu Huyền, 2008)[4]
4.4.3 Lựa chọn LUT sử dụng có hiệu quả
Tiêu chuẩn lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng tại xã Cù Vân dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất về kinh tế, xã hội và môi trường Các loại hình sử dụng đất phù hợp với điều kiện của xã sẽ được xác định dựa trên những tiêu chí này, nhằm tối ưu hóa lợi ích cho cộng đồng và bảo vệ môi trường.
Lúa mùa là vụ lúa duy nhất trong năm, chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, giúp đảm bảo an ninh lương thực cho người dân Để đạt hiệu quả cao, cần cải tạo đất và lựa chọn các loại cây trồng phù hợp với khí hậu địa phương.
Cây chè là một loại cây có tính cạnh tranh cao trên thị trường, phát triển ổn định và bền vững Việc phát triển cây chè không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế xã hội mà còn nâng cao thu nhập cho người nông dân, cải thiện đời sống ở nông thôn và giảm khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn Hơn nữa, sản xuất chè còn thúc đẩy nhanh chóng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.
Ngô và đậu tương là những loại cây chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện tự nhiên, dẫn đến năng suất không cao Tuy nhiên, chúng vẫn đáp ứng một phần nhu cầu của người dân Việc luân canh các loại cây này không chỉ giúp đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp mà còn tăng thu nhập cho nông dân và cải thiện độ màu mỡ của đất.
4.4.4 Đề xuất giải pháp a, Giải pháp cơ sở hạ tầng
Để cải thiện hệ thống giao thông, xã cần tăng cường đầu tư và nâng cấp các tuyến đường liên thôn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cần tăng cường xây dựng mới các công trình thủy lợi và nâng cấp các công trình hiện có, đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích canh tác lúa, màu Việc giải quyết vấn đề hạ tầng thủy lợi sẽ góp phần nâng cao mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất trong xã Đồng thời, cần có các giải pháp về cơ chế chính sách trong nông nghiệp để hỗ trợ phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân, giúp quản lý và sử dụng đất đạt hiệu quả
Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần xây dựng các chính sách hợp lý nhằm khuyến khích sản xuất và định hướng sử dụng các giống cây, con mới phù hợp với điều kiện và thế mạnh của từng vùng.
Chính phủ và các cấp địa phương đang tích cực thông tin và tuyên truyền về các chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho phát triển nông nghiệp và nông thôn Đồng thời, cần hướng dẫn và tạo điều kiện cho người dân thực hiện đúng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai Ngoài ra, các giải pháp về vốn đầu tư cũng được xem xét để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này.
Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư và tín dụng cho nông sản, đặc biệt trong việc thu mua vào vụ thu hoạch Cần đầu tư xây dựng nhà máy chế biến, xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản Ngoài ra, xây dựng quỹ tín dụng nhân dân và mở rộng tín dụng Nhà nước với cơ chế quản lý thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh.
Chính sách ưu tiên cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhằm tạo ra việc làm cho lao động nông thôn là rất quan trọng Để đảm bảo tiêu thụ nông sản, cần triển khai các giải pháp thị trường hiệu quả.
Tăng cường nghiên cứu và mở rộng thị trường tiêu thụ, cùng với việc cung cấp thông tin giá cả, là yếu tố then chốt giúp các hộ sản xuất tạo ra sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất.
Khuyến khích mở rộng thị trường trong xã và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp cùng các hiệp hội sản xuất Việc hình thành các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo hình thức cụ thể sẽ giúp đảm bảo đầu ra cho nông sản hàng hóa.
Đầu tư vào hệ thống thương mại và dịch vụ, cùng với việc phát triển các chợ bán buôn đầu mối, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa Giải pháp khoa học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của hệ thống này.