1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn hồng sơn, thôn tuấn sơn, thôn luồng thuộc xã biên sơn – huyện lục ngạn tỉnh bắc giang năm 2018

74 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Công Tác Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Xã Biên Sơn - Huyện Lục Ngạn Tỉnh Bắc Giang Năm 2018
Tác giả Triệu Nguyễn Ngọc
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Chí Hiểu
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Địa chính Môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (0)
      • 1.2.3. Yêu cầu (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (12)
  • PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (13)
      • 2.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai (13)
      • 2.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đối với người sử dụng đất (13)
    • 2.2. Cơ sở pháp lý (14)
      • 2.2.1. Căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSDĐ (14)
      • 2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai (14)
      • 2.2.3. Quyền của người sử dụng đất (15)
      • 2.2.4. Tổng quan về công tác đăng ký đất đai (16)
      • 2.2.5. Tổng quan về công tác cấp GCNQSDĐ (19)
    • 2.3. Tình hình cấp GCNQSDĐ đất (29)
      • 2.3.1. Kết quả của công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính toàn quốc (29)
      • 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Bắc Giang (33)
      • 2.3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Lục Ngạn (35)
  • PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (37)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (37)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (37)
      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang (37)
      • 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Biên Sơn (37)
      • 3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Biên Sơn qua số liệu thứ cấp (37)
      • 3.3.4. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đất qua điều tra hộ gia đình (38)
      • 3.3.5. Những thuận lợi khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác cấp GCNQSDĐ xã Biên Sơn (38)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 3.4.1. Nghiên cứu các văn bản luật và các văn bản dưới luật về công tác cấp GCNQSDĐ (38)
      • 3.4.2. Phương pháp thống kê , thu thập tài liệu, số liệu (38)
      • 3.4.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được (38)
      • 3.4.4. Phương pháp so sánh (38)
      • 3.4.5. Phương pháp chuyên gia (38)
      • 3.4.6. Phương pháp kế thừa bổ sung (39)
      • 3.4.7. Phương pháp phỏng vấn (39)
  • PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (40)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang (40)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (40)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội (43)
      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội (47)
    • 4.2 Hiện trạng sử dụng đất của xã Biên Sơn (48)
      • 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp (48)
      • 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp (50)
      • 4.2.3 Hiện trạng đất chưa sử dụng (50)
    • 4.3 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thôn Hồng Sơn, Thôn Tuấn Sơn, Thôn Luồng năm 2018 (51)
      • 4.3.1. Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn, Tuấn Sơn, Luồng xã Biên Sơn cho đất ở, đất nông nghiệp (51)
      • 4.3.2 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trên địa bàn thôn Hồng Sơn, Tuấn Sơn, Luồng xã Biên Sơn Năm 2018 (54)
      • 4.3.3 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn Luồng theo từng năm trong giai đoạn 2016 - 2018 (55)
      • 4.3.4. Kết qủa tổng hợp cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn Luồng giai đoạn 2016- 2018 (58)
    • 4.4. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đất qua điều tra hộ gia đình (59)
    • 4.5 Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác cấp GCNQSDĐ xã Biên Sơn (62)
      • 4.5.1. Những thuận lợi trong công tác cấp GCNQSDĐ (62)
      • 4.5.2 Những khó khăn, tồn tại trong công tác cấp GCNQSDĐ (63)
      • 4.5.3 Đề xuất giải pháp (64)
  • PHẦN 5 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ (66)
    • 5.1. Kết luận (66)
    • 5.2. Kiến nghị (68)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (69)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác cấp GCNQSDĐ đất của thôn Hồng Sơn, Tuấn Sơn, Luồng xã Biên Sơn - huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang

Đề tài nghiên cứu tập trung vào công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) tại xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Phạm vi nghiên cứu này nhằm phân tích và đánh giá quy trình cũng như hiệu quả của công tác cấp GCNQSDĐ trong khu vực.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: Xã Biên Sơn - huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

 Điều kiện tự nhiên của xã Biên Sơn

 Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Biên Sơn

 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất của xã Biên Sơn

 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

 Hiện trạng sự dụng đất ở

 Hiện trạng đất chưa sử dụng

3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Biên Sơn qua số liệu thứ cấp

 Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ của xã Biên Sơn cho đất ở, đất nông nghiệp và đất rừng sản xuất

 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trên địa bàn xã năm 2018

 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thôn Hồng Sơn , thôn Tuấn Sơn, Thôn Luồn t heo năm trong giai đoạn 2018 - 2019

3.3.4 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đất qua điều tra hộ gia đình

3.3.5 Những thuận lợi khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác cấp GCNQSDĐ xã Biên Sơn

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Nghiên cứu các văn bản luật và các văn bản dưới luật về công tác cấp GCNQSDĐ

- Nghiên cứu luật đất đai sửa đổi năm 2013

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014)

- Quyết định số 08/QĐ ngày 21/07/2006 của bộ tài nguyên môi trường ban hành quy định về cấp GCNQSDĐ

3.4.2 Phương pháp thống kê , thu thập tài liệu, số liệu

Để thu thập tài liệu và số liệu về cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), cần sử dụng các phương pháp thu thập thông tin từ các cơ quan có liên quan như Ủy ban Nhân dân xã, phòng Tài nguyên và Môi trường, cũng như Sở Tài nguyên và Môi trường.

3.4.3 Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được

- Phân tích các số liệu sơ cấp, tìm ra các yếu tố đặc trưng tác động đến việc cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Biên Sơn giai đoạn 2018 - 2019

Trong giai đoạn 2018 - 2019, bài viết này tổng hợp số liệu sơ cấp và thứ cấp để phân tích kết quả cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) tại xã Biên Sơn Các số liệu được lựa chọn dựa trên các chỉ tiêu nhất định nhằm khái quát tình hình quản lý đất đai trong khu vực.

- Đối chiếu với quy định của nhà nước về cấp GCNQSDĐ

Bài viết này so sánh lý luận và thực tế trong công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) tại xã Biên Sơn, sử dụng hệ thống biểu đồ để minh họa Qua đó, chúng tôi sẽ phân tích sự khác biệt trong công tác cấp GCNQSDĐ giữa các năm và giữa các khu vực khác nhau.

Tham khảo ý kiến của thầy cô, các anh chị… những người có kinh nghiệm, cân nhắc để đi đến giải pháp cấp GCNQSDĐ có hiệu quả nhất

3.4.6 Phương pháp kế thừa bổ sung

Để hoàn thiện bài làm, cần tham khảo các tài liệu trước đó, kế thừa những thông tin đúng và phù hợp với thực tế, đồng thời bổ sung những thiếu sót còn tồn tại.

Trong nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn tại ba thôn, mỗi thôn nhận 20 phiếu điều tra, tổng cộng là 60 phiếu Đối tượng khảo sát chủ yếu là người dân sản xuất nông nghiệp với 30 phiếu, tiếp theo là cán bộ công chức với 15 phiếu và cuối cùng là 15 phiếu dành cho dân kinh doanh buôn bán tự do.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

Xã Biên Sơn, thuộc huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, là một xã trung du miền núi với 18 thôn và dân số khoảng 8.160 người Tổng diện tích tự nhiên của xã lên đến 2.063,23 ha.

+ Phía đông giáp Trường bắn TB1

+ Phía bắc giáp xã Hộ Đáp

+ Phía nam giáp xã Hồng Giang và trường bắn TB1

+ Phía tây giáp xã Thanh Hải

Hình 4.1 Bản đồ vị trí địa lý xã Biên Sơn

Xã Biên Sơn có hai tuyến đường giao thông chính, gồm Tỉnh lộ 290 dài khoảng 6 km chạy theo hướng Bắc - Nam và huyện lộ 83 dài khoảng 2,5 km chạy theo hướng Đông - Tây.

Xã Biên Sơn có địa hình bán sơn địa, với độ cao giảm dần từ phía Đông Bắc về phía Tây Nam, phản ánh đặc trưng của vùng núi phía Bắc.

Khu vực phía Bắc có địa hình không bằng phẳng với nhiều đồi núi và chủ yếu là ruộng bậc thang Sự chênh lệch độ cao giữa các ruộng khá lớn, và nông nghiệp ở đây phụ thuộc vào nguồn nước tự nhiên do không có hệ thống thủy lợi.

Phía Nam và Tây của khu vực có địa hình bằng phẳng, lý tưởng cho việc trồng lúa và các cây công nghiệp ngắn ngày Hệ thống ao hồ và kênh mương tại đây hỗ trợ hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp.

Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt Nhiệt độ cao nhất đạt khoảng 36 - 39 độ C vào tháng 7 và 8, trong khi nhiệt độ thấp nhất rơi vào khoảng 7 - 9 độ C vào tháng 2 và 3 Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1600 mm.

1800 mm Nhìn chung khí hậu và thời tiết của xã Biên Sơn tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi

4.1.1.2 Đặc điểm địa hình địa mạo

Xã Biên Sơn có địa hình chủ yếu bằng phẳng, với những đồi bát úp và cánh đồng xen kẽ, có độ cao trung bình 20m so với mực nước biển và nghiêng dần từ Bắc vào Nam Mặc dù địa hình tương đối bằng phẳng, nhưng điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng còn hạn chế, giao thông đi lại gặp khó khăn Thêm vào đó, xã thường xuyên bị úng ngập do nước sông Cầu dâng cao, ảnh hưởng lớn đến việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và phát triển kinh tế.

Xã Biên Sơn, theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Giang, có khí hậu đặc trưng của vùng miền núi phía Bắc với hai mùa rõ rệt Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, trong khi mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3.

Sau 33 năm, nhiệt độ trung bình đạt khoảng 20°C, với nhiệt độ tối đa lên tới 37°C Tổng tích ôn trung bình hàng năm đạt khoảng 8000°C, trong khi tổng số giờ nắng trong năm là 1628 giờ Những điều kiện thời tiết và khí hậu thuận lợi này tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của nông – lâm nghiệp.

Mùa đông lạnh tạo điều kiện cho sự đa dạng về giống cây trồng, cho phép trồng cả cây nhiệt đới lẫn cây ôn đới như su hào, súp lơ và bắp cải.

Khu vực này đối mặt với lượng mưa không đều và thấp, dẫn đến tình trạng thiếu nước tưới trong mùa khô và gây ra lũ lụt vào mùa mưa Ngoài ra, mùa đông thường xuất hiện rét đậm, gây thiệt hại cho gia súc và một số loại cây không chịu rét tốt.

Nguồn nước mặt tại xã bao gồm hệ thống kênh hồ, mương đồng phấn, và kênh mương nội đồng, cùng với ao hồ và đập, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp của người dân.

Nguồn nước ngầm tại khu vực chưa được khảo sát chi tiết, nhưng thực tế cho thấy giếng đào có độ sâu từ 4 - 15 m và giếng khoan gia đình nhỏ có độ sâu từ 15 - 50 m Khối lượng và chất lượng nước ngầm cơ bản đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của các hộ gia đình trong suốt năm Tuy nhiên, trong mùa khô, một số hộ gia đình gặp khó khăn do thiếu nước sử dụng.

4.1.1.5 Đất đai Đất thủy thành gồm các loại đất phù sa sông suối, đất dốc tụ

Đất đia thành được chia thành hai nhóm chính: Đất Feralit và đất Feralit điển hình nhiệt đới Đất phù sa sông suối phân bố ở địa hình thấp dọc bờ sông Chanh, bao gồm cả khu vực được bồi và không được bồi hàng năm, với thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình và hàm lượng chất dinh dưỡng trung bình Đất dốc tụ chủ yếu nằm ở các khe suối, chân đồi và thung lũng giữa các đồi núi, có thành phần cơ giới thịt trung bình, đất chặt, hàm lượng dinh dưỡng trung bình và thường có phản ứng chua.

Đất Feralit vàng đỏ và đỏ nâu chủ yếu phân bố ở phía nam và đông xã, phát triển trên nền đá sét và đá vôi Loại đất này có thành phần cơ giới là đất thịt trung bình, hàm lượng chất hữu cơ từ nghèo đến trung bình và có phản ứng chua.

4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Hiện trạng sử dụng đất của xã Biên Sơn

* Theo số liệu kiểm kê đất đai của địa phương: Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2.063,23ha bao gồm:

- Diện tích đất nông nghiệp: 1569,71 ha chiếm 76,08 % tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất phi nông nghiệp: 413,5 ha chiếm 20,04 % tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất chưa sử dụng: 10,42 ha chiếm 0,50% tổng diện tích đất hành chính

Hình 4.2 Cơ cấu sử dụng đất đai xã Biên Sơn năm 2018 (Nguồn: Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc)

4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp: 1569,71 ha chiếm 76,08 % tổng diện tích đất hành chính Trong đó:

1 Diện tích sản xuất nông nghiệp: 914,7 ha chiếm 44,33% tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất trồng cây hàng năm: 103,24 ha chiếm 5,00 % tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất trồng cây lâu năm 811,46 ha chiếm 39,33 % tổng diện tích đất hành chính

.2 Diện tích đất lâm nghiệp: 654,46 ha chiếm 31,72 % tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất rừng sản xuất là: 654,46 ha chiếm 31,72 % tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất phòng hộ là: 0 ha chiếm 0,00 % tổng diện tích đất hành chính .3 Diện tích đất nuôi trồng thủy sản: 0,55 ha chiếm 0,03% tổng diện tích đất hành chính

.4 Diện tích đất nông nghiệp khác là 0 ha chiếm 0,00 % tổng diện tích đất hành chính

Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp của xã được thể hiện trong bảng:

Bảng 4.2 Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2018

Thứ tự Loại đất Diện tích

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 914,7 44,33

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 103,24 5,00

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 811,46 39,33

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 0,55 0,03

(Nguồn: Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc)

4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp

Diện tích đất phi nông nghiệp: 413,5 ha chiếm 20,04 % tổng diện tích đất hành chính Trong đó:

- Diện tích đất khu dân cư nông thôn: 320,68 ha chiếm 15,54 % tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất chuyên dùng: 56,43 ha chiếm 2,74 % tổng diện tích đất hành chính Trong đó:

+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 0,55 ha chiếm 0,03 % tổng diện tích đất hành chính

+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp: 3,1 ha chiếm 0,15 % tổng diện tích hành chính

+ Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 23,91chiếm 1,16% tổng diện tích hành chính

+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng: 16,7 ha chiếm 0,81% tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất tín ngưỡng: 0,29 ha chiếm 0,01% tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: 3,22 ha chiếm 0,16% tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 0,85 ha chiếm 0,04% tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng: 32,02 ha chiếm 1,55% tổng diện tích đất hành chính

4.2.3 Hiện trạng đất chưa sử dụng

Diện tích đất chưa sử dụng: 10,42 ha chiếm 0,50% tổng diện tích đất hành chính

- Diện tích đất núi đá chưa có rừng cây: 0 ha chiếm 0,00% tổng diện tích đất hành chính

Bảng 4.3 Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2018

TT Loại đất Diện tích(ha)

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 0,55 0,03

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 3,1 0,15 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 23,91 1,16

2.2.6 Đất có mục đích công cộng 16,7 0,81

2.3 Đất cơ sở tôn giáo 0 0

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng 0,29 0,01

2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT 3,22 0,16

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 0,85 0,04

2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng 32,02 1,55

2.8 Diện tích đất chưa sử dụng 10,42 0,5

(Nguồn: Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thôn Hồng Sơn, Thôn Tuấn Sơn, Thôn Luồng năm 2018

4.3.1 Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn, Tuấn Sơn, Luồng xã Biên Sơn cho đất ở, đất nông nghiệp

Tính đến tháng 12 năm 2018, cả 3 thôn đã hoàn thành việc xét duyệt và cấp 878 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ), với tổng diện tích cấp là 72,98 ha, đạt 93,38% diện tích đăng ký Trong đó, diện tích đất nông nghiệp được cấp là 31,83 ha, tương đương 90,91%, và diện tích đất ở được cấp là 22,93 ha, đạt 89,19% tổng số diện tích cấp Thông tin chi tiết được thể hiện trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSDĐ cho đất ở, đất nông nghiệp thôn Hồng Sơn,

Thôn Tuấn Sơn, Thôn Luồng năm 2018

DT chưa được cấp (ha)

Bao gồm các loại đất Đất nông nghiệp Đất ở

(Nguồn: Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc)[1]

Phần lớn diện tích đất được cấp là đất ở và đất nông nghiệp, với ba thôn đã hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho cả hai loại đất Thôn Hồng Sơn có tỷ lệ cấp GCNQSDĐ cao nhất đạt 93,88%, theo sau là thôn Tuấn Sơn với tỷ lệ 94,31% nhờ ít tranh chấp đất đai Thôn Luồng có tỷ lệ thấp nhất, đạt 92,02%, một số trường hợp không được cấp do tranh chấp hoặc thiếu giấy tờ hợp lệ, như hộ gia đình ông Vi Văn Nôm với thửa đất 340 m² và hộ ông Lôi Văn Khảo với lô đất 405 m².

4.3.1.1 Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp

Bảng 4.5 Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp đối với hộ gia đình cá nhân thôn Hồng Sơn, Thôn Tuấn Sơn, Thôn Luồng năm 2018

Số hộ và diện tích đăng ký cấp GCN

Số hộ và diện tích đã cấp GCN Tỷ lệ cấp

(Nguồn: Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc) [1]

Việc hoàn thành giao đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là một chủ trương quan trọng và cấp bách của Đảng và Nhà nước, nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

Trong giai đoạn này, 330 hộ đã được cấp Giấy Chứng Nhận (GCN) đất nông nghiệp, đạt 90,65% trên tổng số 364 hộ đăng ký, với diện tích đất được cấp là 40,92 ha, tương đương 90,17% Thôn Tuấn Sơn có tỷ lệ cấp cao nhất đạt 91,22% nhờ nằm trên tuyến đường quy hoạch và có mức độ hiểu biết cao hơn Thôn Hồng Sơn đạt 90,03%, trong khi thôn Luồng có tỷ lệ thấp nhất là 89,03% do một số vướng mắc, như hộ gia đình Vi Văn Xế không đủ giấy tờ hợp lệ cho thửa đất 7087m² và hộ gia đình Nông Văn Hoan đang tranh chấp quyền thừa kế đối với thửa đất 1762m², cùng với một số hộ khác cũng đang gặp khó khăn trong việc cấp giấy.

Bảng 4.6 Kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở đối với hộ gia đình cá nhân thôn Hồng Sơn, Thôn Tuấn Sơn, Thôn Luồng năm 2018

Số hộ và diện tích đăng ký cấp GCN

Số hộ và diện tích đã cấp GCN Tỷ lệ cấp

( Nguồn: Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc) [1]

Việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hiện đang gặp nhiều khó khăn, tương tự như trong lĩnh vực đất nông nghiệp Từ năm 2012 trở về trước, số lượng giấy chứng nhận cấp cho đất ở rất hạn chế do nhiều nguyên nhân, trong đó có việc các hộ gia đình tự kê khai diện tích Điều này dẫn đến nhiều tranh chấp và lấn chiếm đất giữa các hộ Tuy nhiên, tỷ lệ hộ được cấp giấy chứng nhận đạt 92,58%, cho thấy một phần nỗ lực trong việc quản lý đất đai.

Trong tổng số 364 hộ đăng ký cấp đất ở, có 337 hộ được cấp, đạt tỷ lệ 97,49% Thôn Hồng Sơn đạt 97,95%, thôn Tuấn Sơn dẫn đầu với 98,60%, trong khi thôn Luồng có tỷ lệ thấp nhất là 96,00% Một số hộ chưa được cấp do vướng mắc như hộ Nông Văn Tẹo có khiếu nại về quyền sử dụng đất, hộ Nguyễn Thị Mơ thiếu giấy tờ hợp lệ, hộ Trần Văn Trình nằm trong quy hoạch giao thông, và hộ Vũ Văn Si đang tranh chấp đất Những lý do này đã gây ra tình trạng tồn đọng trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4.3.2 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trên địa bàn thôn Hồng Sơn, Tuấn Sơn, Luồng xã Biên Sơn Năm 2018

Năm 2018, xã Biên Sơn đã thực hiện kê khai để cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (CNQSDĐ) cho các tổ chức hoạt động trên địa bàn Tình hình cấp giấy cho các tổ chức được thể hiện qua bảng 4.7.

Bảng 4.7 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trên địa bàn thôn Hồng Sơn, Thôn Tuấn Sơn, Thôn Luồng năm 2018

(Nguồn: Công ty Cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc) [1]

Theo bảng số liệu, toàn xã có 6 tổ chức cần cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) theo kế hoạch, bao gồm: Trường Mầm non xã Biên Sơn, 1 trạm y tế xã Biên Sơn, 1 đền thờ, và 3 nhà văn hóa thuộc các thôn Hồng Sơn, Tuấn Sơn, Luồng Kết quả đạt 100% số giấy cần cấp, tất cả 6 tổ chức trên đều đã được cấp GCNQSDĐ.

STT Tên tổ chức Số tổ chức cần cấp

Tổng số tổ chức được cấp Tổng số tổ chức chưa được cấp

Số tổ chức % Số tổ chức %

46 tổ chức trên địa bàn đạt kết quả cao nhờ nhận thức rõ tầm quan trọng của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) và đã chủ động kê khai xin cấp GCNQSDĐ, từ đó tạo sự yên tâm trong việc sử dụng đất.

4.3.3 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn Luồng theo từng năm trong giai đoạn 2016 - 2018 4.3.3.1 Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn Luồng năm 2016

Bảng 4.8 Kết quả cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn, Thôn Tuấn Sơn, Thôn

Diện tích cần cấp (ha)

Diện tích đã cấp (ha)

(Nguồn: UBND xã Biên Sơn)[1]

Năm 2016, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 92,92% với 51,77 ha được cấp trên tổng số 55,71 ha, tương ứng với 551 giấy chứng nhận được phát hành trên tổng 659 giấy, đạt 83,61% Tuy nhiên, vẫn còn 107 giấy chứng nhận chưa được cấp do một số nguyên nhân, bao gồm hộ gia đình bà Lương Văn Sớ thiếu giấy tờ hợp lệ cho thửa đất 250m², hộ Trịnh Văn Nhỉm có diện tích 460m² nằm trong quy hoạch xã, hộ Trần Minh Phúc không thống nhất được diện tích trong quá trình mua bán chuyển nhượng với 845m², và hộ Trần Văn Vinh với 310m² đang trong tranh chấp quyền thừa kế Những yếu tố này đã dẫn đến sự tồn đọng trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4.3.3.2 Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn Luồng năm 2017

Bảng 4.9 Kết quả cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn

Diện tích cần cấp (ha)

Diện tích đã cấp (ha)

(Nguồn: UBND xã Biên Sơn)[1]

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân đã giúp họ thực hiện quyền và nghĩa vụ theo luật Đất đai, đồng thời tạo điều kiện cho nhà nước quản lý hiệu quả hơn và giảm thiểu tranh chấp đất đai Năm 2017, đã cấp 60,06 ha đất trên tổng số 65,66 ha, đạt 91,47%, với 702 giấy được cấp trên tổng số 792 giấy, đạt 88,63% Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vướng mắc như hộ gia đình bà Hoàng Văn Coóc chưa kê khai đăng ký đất đai và tranh chấp giữa hộ gia đình Hoàng Văn Du và Hoàng Văn Cau, dẫn đến tỷ lệ cấp giấy không đạt tiêu chuẩn đề ra.

4.3.3.3 Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn Luồng 2018

Bảng 4.10 Kết quả cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn

Diện tích cần cấp (ha)

Diện tích đã cấp (ha)

(Nguồn: Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc)[1]

Năm 2018, việc cấp giấy đạt kết quả cao với 72,98ha đất được cấp trên tổng số 78,15ha đăng ký, tương ứng tỷ lệ 93,38% Số lượng giấy đã cấp là 878 trên 939 giấy cần cấp, đạt tỷ lệ 93,50% Tuy nhiên, vẫn còn một số giấy chưa được cấp.

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) tại xã gặp nhiều khó khăn do một số hộ gia đình không đủ điều kiện Cụ thể, hộ Chu Văn Nang có diện tích 564m² nhưng thiếu giấy tờ hợp lệ, hộ Nông Thị Hỉn với 521m² đang tranh chấp với hộ Vũ Văn Tuấn, và hộ Nguyễn Thị Lợi sở hữu 340m² nằm trong khu vực quy hoạch của xã Các nguyên nhân chính gây ra tình trạng tồn đọng trong việc cấp GCN QSDĐ bao gồm việc thiếu giấy tờ hợp lệ và tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình.

4.3.4 Kết qủa tổng hợp cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn Luồng giai đoạn 2016- 2018

Bảng 4.11 Bảng tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ của thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn Luồng giai đoạn 2016 – 2017

Diện tích cần cấp (ha)

Diện tích đã cấp (ha)

(Nguồn: Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc)

Hình 4.3 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn

Qua biểu đồ trên, ta thấy được kết quả công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn

2016 - 2018 có chiều hướng tăng dần Năm 2016 có kết quả cấp GCNQSDĐ thấp nhất, 2018 đạt kết quả cao nhất

Số GCN cần cấp năm 2016 là 659 giấy, năm 2018 là 939 giấy tăng 280 giấy

Trong giai đoạn 2016-2018, số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đã tăng đáng kể, từ 551 giấy năm 2016 lên 878 giấy năm 2018, tăng 327 giấy Công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ đạt nhiều kết quả tích cực nhờ vào sự phát triển kinh tế - xã hội, điều kiện sống của người dân được cải thiện, và nâng cao nhận thức văn hóa Sự quan tâm từ lãnh đạo các cấp cũng góp phần quan trọng vào việc hoàn thành công tác này Tuy nhiên, vẫn còn 258 giấy GCN chưa đủ điều kiện cấp, cho thấy còn nhiều khó khăn cần khắc phục.

Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đất qua điều tra hộ gia đình

Quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là một trong sáu quyền cơ bản của người sử dụng đất, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ Việc cấp GCNQSDĐ cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật để đảm bảo tính hợp lệ và minh bạch trong quản lý đất đai.

Trình độ hiểu biết của người dân có ảnh hưởng lớn đến tiến độ cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) Nhận thức của người dân quyết định nhanh hay chậm trong công tác cấp giấy Để điều tra, chúng tôi đã chọn 3 thôn: Hồng Sơn, Tuấn Sơn và Luồng, với 20 hộ mỗi thôn, tổng cộng 60 hộ và 60 phiếu khảo sát Nghiên cứu này nhằm đánh giá trình độ hiểu biết của người dân xã Biên Sơn về GCNQSDĐ, bao gồm các chỉ tiêu như điều kiện, thủ tục và trình tự cấp giấy.

Trình độ hiểu biết của người dân được tổng hợp ở 3 thôn khác nhau Mỗi chỉ tiêu là một phần trong 60 phiếu điều tra Kết quả quả điều tra ở bảng 4.12

Bảng 4.12 Kết quả điều tra trình độ hiểu biết của người dân theo các chỉ tiêu của công tác cấp GCNQSDĐ

Hiểu biết Không hiểu biết

3 Trình tự, thủ tục cấp 45 75,0 15 25,0

4 Nội dung ghi trên GCNQSDĐ đất 33 55,0 27 45,0

5 Ký hiệu các loại đất 39 65,0 21 35,0

7 Thẩm quyền cấp giấy CNQSDĐ 39 65,0 21 35,0

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)

Nhìn vào kết quả đạt được ở trên, nhận thấy ở mỗi chỉ tiêu khác nhau thì trình độ hiểu biết của người dân của 3 thôn cũng khác nhau

Về trình độ hiểu biết về cấp GCNQSDĐ đất đạt tỷ lệ cao có 46 hộ trả lời đúng chiếm 76,66 %, có 14 hộ chưa trả lời được chiếm 23,33 %

Trong khảo sát về điều kiện cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), có 51 hộ (85,0%) trả lời đúng, trong khi 9 hộ (15,0%) chưa đáp ứng yêu cầu Các câu hỏi thường được trả lời đúng bao gồm việc cấp GCNQSDĐ đất khi hồ sơ chưa hoàn thiện và quy định cấp GCNQSDĐ chỉ áp dụng cho đất nông nghiệp Tuy nhiên, một số câu hỏi khó khăn hơn như việc Nhà nước giao đất không cần cấp GCNQSDĐ và việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho có được cấp GCNQSDĐ hay không, nhiều hộ vẫn chưa trả lời chính xác.

Trong số 60 hộ, có 45 hộ (75,0%) đã trả lời đúng về trình tự và thủ tục cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), trong khi 15 hộ (25,0%) vẫn chưa có thông tin Nguyên nhân của việc này là do những hộ chưa trả lời chưa từng kê khai đăng ký đất đai, dẫn đến sự thiếu hiểu biết về quy trình cấp GCNQSDĐ, bao gồm các vấn đề như nơi nộp hồ sơ, nơi nhận thông báo và thời điểm nộp lệ phí.

Trong một cuộc khảo sát về Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), có 33 hộ gia đình, chiếm 55,0%, đã trả lời đúng các thông tin ghi trên giấy, trong khi 27 hộ, chiếm 45,0%, chưa nắm rõ Nguyên nhân chính là do nhiều hộ chưa chú ý và quan tâm đến GCNQSDĐ của gia đình mình Họ thường chỉ tập trung vào diện tích và thời hạn sử dụng đất mà không để ý đến các thông tin quan trọng khác như sơ đồ thửa đất và các tài sản gắn liền với đất.

Về ký hiệu các loại đất, có 65,0% hộ trả lời đúng, trong khi 35,0% hộ chưa nắm rõ Nguyên nhân chủ yếu là do các hộ chưa chú ý và quan tâm đến thông tin trên Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), mà chỉ biết mục đích sử dụng của GCNQSDĐ mà họ đang giữ.

Trong việc cấp mới Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), có 36 hộ dân đã trả lời đúng, chiếm 60%, trong khi 24 hộ còn lại, chiếm 40%, chưa có câu trả lời chính xác Nguyên nhân một số hộ chưa hiểu rõ về các trường hợp cấp GCNQSDĐ như tách thửa, hợp thửa và thay đổi ranh giới, dẫn đến băn khoăn liệu các trường hợp này có cần cấp mới GCNQSDĐ hay không.

Về thẩm quyền cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), 65% hộ dân đã trả lời đúng, trong khi 35% còn lại chưa nắm rõ thông tin Nhiều hộ chưa hiểu biết về quy trình cấp GCNQSDĐ, dẫn đến việc không biết cơ quan nào có thẩm quyền cấp và xét duyệt.

* Đánh giá chung về trình độ hiểu biết của các hộ gia đình, cá nhân tại 3 thôn Hồng Sơn,thôn Tuấn Sơn, thôn Luồng về việc cấp GCNQSDĐ

Trình độ hiểu biết của người dân có ảnh hưởng rất lớn đến công tác cấp

GCNQSDĐ đất không chỉ giúp đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà còn nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng đất hợp lý Người dân đã tích cực tham gia vào các chỉ tiêu đánh giá trình độ hiểu biết về đất đai, tuy nhiên vẫn có một số câu trả lời sai và những đáp án không biết Nhiều hộ gia đình, đặc biệt là các hộ sản xuất nông nghiệp, vẫn chưa nắm rõ quy định và Luật đất đai hiện hành do thiếu điều kiện tiếp cận thông tin về trình tự, thủ tục cấp, ký hiệu các loại đất và thẩm quyền cấp.

Sau khi điều tra đánh giá và thống kê lại thì có được kết quả :

Thôn Tuấn Sơn : có số hộ trả lời đúng nhiều nhất

Thôn Hồng Sơn : có số hộ trả lời đúng đứng thứ hai

Thôn Luồng: có số hộ trả lời sai nhiều nhất

So sánh sự hiểu biết giữa các thôn cho thấy thôn Luồng có sự hiểu biết kém nhất, trong khi thôn Tuấn Sơn có kiến thức rộng hơn, dẫn đến số phiếu trả lời đúng cao hơn Kết quả này liên quan đến việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), với thôn Tuấn Sơn nhận được nhiều GCNQSDĐ nhất, còn thôn Luồng lại có số lượng cấp GCNQSDĐ ít nhất Do đó, UBND xã Biên Sơn cần tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai, giúp người dân hiểu rõ hơn về Luật đất đai nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước Đặc biệt, cần chú trọng nâng cao trình độ hiểu biết của người dân về việc cấp GCNQSDĐ cho tất cả hộ gia đình và cá nhân, giúp họ yên tâm hơn trong việc sử dụng đất.

Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác cấp GCNQSDĐ xã Biên Sơn

Từ việc nghiên cứu đánh giá những công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tôi đã rút ra một số những thuận lợi khó khăn sau

4.5.1 Những thuận lợi trong công tác cấp GCNQSDĐ

Xã có mạng lưới giao thông thuận lợi, giúp công tác quản lý đất đai diễn ra dễ dàng, đặc biệt trong việc thống kê, đo đạc và xây dựng bản đồ Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ủy ban nhân dân xã Biên Sơn đã nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giúp hoàn thành các chỉ tiêu đề ra Các cán bộ địa chính tại đây đều có trình độ chuyên môn cao và tinh thần trách nhiệm lớn.

Trong những năm qua, Chính phủ và Bộ Tài nguyên & Môi trường đã nỗ lực cải thiện chính sách đất đai để phù hợp với tình hình mới.

Sau khi Luật đất đai 2013 ra đời và các văn bản kèm theo hướng dẫn cụ thể về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Việc xây dựng bản đồ địa chính và thực hiện công tác dồn điền, đổi thửa thành công là những yếu tố quan trọng giúp hoàn thiện hồ sơ địa chính, từ đó tạo ra nhiều thuận lợi trong quản lý đất đai.

Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đã giúp nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất Nhờ sự ủng hộ từ cộng đồng, việc đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diễn ra thuận lợi và đạt kết quả cao.

Xã đã đạt được nhiều thuận lợi trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên vẫn gặp phải không ít khó khăn trong quá trình thực hiện công tác này.

4.5.2 Những khó khăn, tồn tại trong công tác cấp GCNQSDĐ

Công tác quản lý đất đai tại xã đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt trong việc thống kê và đo đạc để xây dựng bản đồ Điều này gây khó khăn trong quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường xuyên thay đổi và quy trình cấp giấy còn phức tạp, đặc biệt là đối với các tổ chức, dẫn đến tình trạng chậm trễ trong công tác này.

Trong quá trình thực hiện công tác, thường xảy ra tình trạng thông tin từ các hộ dân chưa đầy đủ và thiếu sự phối hợp với cán bộ chuyên môn để hoàn thiện hồ sơ theo quy định Ngoài ra, ranh giới sử dụng đất có sự biến động về diện tích, dẫn đến một số hộ dân gặp phải tranh chấp quyền sử dụng đất Thêm vào đó, một số hộ dân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng lại không có khả năng đáp ứng.

Chính sách Nhà nước về đền bù giải phóng mặt bằng còn nhiều hạn chế, không phù hợp với thực tế địa phương, dẫn đến chậm tiến độ dự án và gây khó khăn trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Công tác quản lý Nhà nước về đất đai gặp khó khăn do di sản từ giai đoạn trước, cùng với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn thủ công và chưa áp dụng công nghệ mới, làm chậm quá trình này.

Ngân sách đầu tư của Nhà nước về máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý đất đai còn thấp

Hệ thống hồ sơ sổ sách hiện tại, bao gồm bản đồ địa chính và sổ địa chính, đang gặp nhiều vấn đề như sự cũ kỹ và thiếu tính hệ thống, dẫn đến việc quản lý đất đai trở nên manh mún và khó khăn Việc chưa được đo đạc bản đồ mới cũng gây ra nhiều biến động không được cập nhật, làm tăng thời gian xác minh thực địa và ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý đất đai.

Trình độ hiểu biết pháp luật của người dân còn hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc kê khai và đăng ký đất đai để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).

Một số người dân vẫn chưa nhận thức đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dẫn đến việc cấp giấy gặp nhiều khó khăn.

4.5.3 Đề xuất giải pháp Để đạt được mục tiêu đề ra, trong năm tiếp theo đòi hỏi UBND xã Biên Sơn phải có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Từ những thuận lợi và khó khăn trên có thể đưa ra những giải pháp cho giai đoạn tới như sau:

Cần nghiên cứu và triển khai áp dụng Luật đất đai 2013, đồng thời cập nhật những đổi mới của luật này vào quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ngày đăng: 26/06/2021, 11:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Nguyễn Thị Lợi (2011), Giáo trình Đăng kí thống kê đất đai Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đăng kí thống kê đất đai
Tác giả: Nguyễn Thị Lợi
Năm: 2011
1. Báo cáo thống kê, kiểm kê diện tích đất đai của thôn Hồng Sơn, Tuấn Sơn, Luồng năm 2018 Khác
2. Báo cáo thuyết minh xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất thôn Hồng Sơn, Tuấn Sơn, Luồng năm 2018 Khác
5.Thông tư SỐ : 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của BTNMT Quy định cấp GCNQSDĐ,quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất Khác
6.Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính Khác
7.Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 nắm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Khác
8.Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 2013 Khác
10. Nghịđịnhsố 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai Khác
12.Website, www.google.com tình hình cấp giấy chứng nhận trong nước Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN