1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường tư tưởng quản lý của khổng tử và việc vận dụng vào việc quản trị nhân lực trong bối cảnh việt nam

94 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tư Tưởng Quản Lí Của Khổng Tử Và Việc Vận Dụng Vào Quản Trị Nhân Lực Trong Bối Cảnh Việt Nam
Tác giả ThS. Nguyễn Thị Bớch Ngọc, PGS.TS. Trần Đỡnh Thảo, TS. Nguyễn Văn Tạo, ThS. Nguyễn Thị Thảo, ThS. Trần Tuấn Phong
Trường học Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Thể loại báo cáo tổng hợp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,06 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (5)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (6)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (10)
  • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu (10)
  • 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 6. Giả thuyết nghiên cứu (11)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 8. Đóng góp mới của đề tài (12)
  • 9. Kết cấu của đề tài (13)
  • CHƯƠNG 1. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG QUẢN LÝ CỦA KHỔNG TỬ (14)
    • 1.1. Một số khái niệm (14)
      • 1.1.1. Khái niệm tư tưởng (14)
      • 1.1.2. Khái niệm quản lý (15)
      • 1.1.3 Vai trò của quản lý (19)
    • 1.2. Hoàn cảnh ra đời tư tưởng quản lý của Khổng Tử (20)
      • 1.2.1. Bối cảnh lịch sử Trung Quốc thời Khổng Tử (20)
      • 1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội của Trung Quốc cổ đại (23)
      • 1.2.3. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Khổng Tử (26)
    • 1.3. Nội dung tư tưởng quản lý của Khổng Tử (32)
      • 1.3.1. Quan niệm về bản chất con người (32)
      • 1.3.2. Quan niệm về phân chia giai cấp trong xã hội (33)
      • 1.3.3. Quan niệm về phương pháp quản lý (34)
    • 1.4. Đánh giá tư tưởng quản lý của Khổng Tử (37)
      • 1.4.1. Ưu điểm tư tưởng quản lý của Khổng Tử (37)
      • 1.4.2. Những hạn chế trong tư tưởng quản lý của Khổng Tử (39)
  • CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG QUẢN LÝ CỦA KHỔNG TỬ VÀO QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY (42)
    • 2.1. Đặc điểm và yêu cầu về nguốn nhân lực của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay (42)
      • 2.1.1. Bối cảnh Kinh tế - Văn hóa – Xã hội (42)
      • 2.1.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay (45)
      • 2.1.3. Yêu cầu nguồn nhân lực của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay (50)
    • 2.2. Nội dung cơ bản của Quản trị nhân lực (53)
      • 2.2.1. Thu hút nguồn nhân lực (54)
      • 2.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (55)
      • 2.2.3. Duy trì nguồn nhân lực (56)
    • 2.3. Vận dụng phương pháp quản lý của Khổng Tử tại Việt Nam hiện nay 52 1. Vận dụng Đức trị của Khổng Tử tại Việt Nam (56)
      • 2.3.2. Vận dụng phương pháp nêu gương của Khổng Tử tại Việt Nam (60)
    • 2.4. Việc vận dụng tư tưởng quản lý của Khổng Tử vào quản trị nhân lực ở Việt Nam hiện nay (62)
      • 2.4.1. Vận dụng vào trong thu hút nguồn nhân lực (62)
      • 2.4.2. Vận dụng vào trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (66)
      • 2.4.3. Vận dụng vào trong duy trì nguồn nhân lực (72)
    • 2.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng tư tưởng quản lý của Khổng Tử vào quản trị nhân lực tại Việt Nam (77)
      • 2.5.1. Vận dụng Đức trị của Khổng Tử trong quản trị nguồn nhân lực tại Việt Nam (78)
      • 2.5.2. Vận dụng phương pháp nêu gương của Khổng Tử trong quản trị nguồn nhân lực tại Việt Nam (80)
      • 2.5.3. Vận dụng phương pháp giáo hóa của Khổng Tử trong quản trị nguồn nhân lực tại Việt Nam (84)
      • 2.5.4. Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao vị trí quản lý của người phụ nữ (85)
      • 2.5.5. Một số giải pháp khác (86)
  • KẾT LUẬN (90)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (92)

Nội dung

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Tư tưởng quản lý của Khổng Tử có ý nghĩa sâu sắc và ảnh hưởng lớn đến thực tiễn quản lý hiện nay, dẫn đến nhiều nghiên cứu quan trọng về chủ đề này Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra tác động của tư tưởng Khổng Tử đối với hoạt động quản lý trên nhiều khía cạnh khác nhau.

Tình hình nghiên cứu trong nước:

Do ảnh hưởng sâu sắc từ nền văn hóa phong kiến phương Đông, tư tưởng quản lý Nho giáo, đặc biệt là của Khổng Tử, đã được các học giả Việt Nam nghiên cứu từ lâu Nhiều tác phẩm và công trình nghiên cứu đã được thực hiện để khám phá tư tưởng quản lý của Khổng Tử, góp phần làm sáng tỏ giá trị của nó trong bối cảnh hiện đại.

Trong cuốn "Khổng Tử" của Lý Trưởng Hải, Nhà xuất bản Văn học đã phân tích tư tưởng triết học của Khổng Tử, nhấn mạnh các khái niệm về nhân, lễ, nghĩa, trí, tín và đạo làm người quân tử.

Tác phẩm "Nho giáo" của Trần Trọng Kim nêu bật tư tưởng chính trị cốt lõi của Khổng Tử, nhấn mạnh vai trò của người quân tử và mối quan hệ giữa vua và tôi, đồng thời khẳng định tầm quan trọng của việc thực hiện chính danh định phận trong xã hội.

Tác phẩm "Khổng Tử" của Nguyễn Hiến Lê, do Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin phát hành, cùng với "Tứ thư bình giải" của Lý Minh Tuấn, Nhà xuất bản Tôn giáo, đã làm nổi bật tư tưởng chính trị của Khổng Tử, thể hiện rõ nét trong bối cảnh tư tưởng chính trị của Trung Hoa cổ đại.

Việc nghiên cứu về nền triết học và tôn giáo Trung Hoa trong cuốn “Lịch sử triết học Phương Đông" của Nguyễn Đăng Thực, Nhà xuất bản Thành phố

Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của Khổng Tử, một nhà trí thức và nhà giáo dục vĩ đại trong lịch sử Trung Hoa Nguyễn Đăng Thục cũng đã nghiên cứu sâu về triết học Khổng Tử, tập trung vào các vấn đề như vũ trụ quan, thuyết chính danh, đạo nhân, và đặc biệt là triết lý nhân sinh với đạo trung thứ và chữ nhân là yếu tố cốt lõi.

Trong tác phẩm “Khổng học đăng”, Phan Bội Châu đã trình bày những phạm trù và nguyên lý cơ bản của Nho giáo, nhấn mạnh giá trị và vai trò to lớn của đạo đức Nho giáo trong giáo dục và hoàn thiện nhân cách con người.

Tác phẩm "Khổng giáo phê bình tiểu luận" của Đào Duy Anh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc có cái nhìn khách quan và khoa học về vai trò của Nho giáo trong xã hội Ông chỉ trích những tri thức cho rằng Nho giáo là vô dụng và không phù hợp với khoa học Qua việc nghiên cứu và phân tích các nội dung cơ bản của Nho giáo, ông kết luận rằng dù Nho giáo có thể không còn phù hợp trong thời đại hiện nay, nhưng giá trị và ảnh hưởng của nó trong lịch sử vẫn không thể bị phủ nhận hay xóa bỏ.

Trong tác phẩm “Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam,” Trần Văn Giàu phân tích sự khác biệt giữa đạo đức Nho giáo và đạo đức truyền thống Việt Nam Ông khái quát những đặc điểm nổi bật của nền đạo đức truyền thống, đồng thời chỉ ra những tàn dư của đạo đức Nho giáo cần khắc phục, như chủ nghĩa gia đình, chủ nghĩa đồng tộc và phương châm trị đạo “thân thân.” Những yếu tố này đang cản trở việc thực hiện dân chủ và phát huy tài năng trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Các tác phẩm và cuốn sách hiện nay chủ yếu tập trung vào nghiên cứu chung về thế giới quan và tư tưởng - chính trị xã hội của Khổng Tử và đạo Nho, trong khi phần nhân sinh quan vẫn chỉ ở giai đoạn nghiên cứu bước đầu Để tìm hiểu sâu hơn về ảnh hưởng của tư tưởng Khổng Tử đến các khía cạnh của đời sống xã hội, có thể tham khảo một số công trình nghiên cứu đáng chú ý.

Luận án Tiến sĩ Triết học của Nguyễn Thị Hồng Doan (2014) nghiên cứu về việc kế thừa và phát triển các phạm trù cơ bản của đạo đức Nho giáo trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh Nghiên cứu chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này và nội dung chủ yếu của việc áp dụng các giá trị Nho giáo vào tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh.

Luận án Tiến sĩ Triết học của Nguyễn Thị Loan (2013) nghiên cứu quan niệm của Nho giáo sơ kỳ về xã hội lý tưởng, phân tích các mặt tích cực và hạn chế của nó trong bối cảnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất các giải pháp nhằm kế thừa những giá trị tích cực và khắc phục những hạn chế của quan niệm này.

Luận văn Thạc sĩ Triết học của Đỗ Minh Cương (2006) mang tên “Thuyết Đức trị của Khổng Tử và ảnh hưởng của nó đến phương thức quản lý xã hội của Việt Nam hiện nay” đã hệ thống hóa quan điểm của Khổng Tử về quản lý xã hội Tác phẩm khai thác thuyết Đức trị từ một góc độ mới, nhấn mạnh vai trò của triết học trong quản lý xã hội Đồng thời, luận văn cũng làm rõ ảnh hưởng của thuyết Đức trị đến các phương thức quản lý xã hội hiện tại ở Việt Nam.

Nghiên cứu tư tưởng của Khổng Tử về phát triển kinh tế và hiện đại hóa xã hội được thể hiện qua các bài viết của tác giả Nguyễn Thanh Bình.

Nho giáo đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và hoàn thiện con người, như được đề cập trong Tạp chí Giáo dục lý luận năm 2000 Đồng thời, Khổng giáo cũng góp phần vào quá trình hiện đại hóa xã hội dưới triều đại Lê, thể hiện sự kết hợp giữa truyền thống và đổi mới trong bối cảnh phát triển.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết tìm hiểu những nội dung cơ bản trong tư tưởng quản lý của Khổng Tử, nêu bật những điểm tích cực và hạn chế của hệ thống tư tưởng này Đồng thời, nghiên cứu và đề xuất giải pháp áp dụng tư tưởng quản lý của Khổng Tử vào quản trị nhân lực tại Việt Nam hiện nay, nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững trong môi trường làm việc.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Làm rõ hoàn cảnh ra đời tư tưởng quản lý của Khổng Tử

- Làm rõ nội dung cơ bản tư tưởng quản lý của Khổng Tử,

Tư tưởng quản lý của Khổng Tử có ảnh hưởng sâu sắc đến quản trị nhân lực ở Việt Nam hiện nay, với những khía cạnh tích cực như việc đề cao đạo đức, nhân văn và sự tôn trọng lẫn nhau trong môi trường làm việc Tuy nhiên, cũng tồn tại những ảnh hưởng tiêu cực, khi một số nguyên tắc truyền thống có thể cản trở sự đổi mới và sáng tạo trong quản lý Việc xem xét và đánh giá những ảnh hưởng này là cần thiết để phát triển một chiến lược quản trị nhân lực hiệu quả, phù hợp với bối cảnh hiện đại.

- Đề xuất một số ý tưởng nhằm vận dụng tư tưởng quản lý của Khổng Tử vào quản trị nhân lực của Việt Nam hiện nay.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào học thuyết quản lý của Khổng Tử, với sự chú ý đặc biệt đến việc áp dụng các tư tưởng của ông vào quản trị nhân lực trong bối cảnh hiện đại.

- Về không gian: Vận dụng tư tưởng quản lý của Khổng Tử vào công tác quản trị nhân lực ở Việt Nam hiện nay

- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2010 đến 2018

Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết 1: Tư tưởng quản lý của Khổng Tử còn nguyên giá trị đối với công tác quản trị nhân lực ở Việt Nam hiện nay

Giả thuyết 2: Tư tưởng quản lý của Khổng Tử không còn phù hợp với bối cảnh Việt Nam hiện nay.

Phương pháp nghiên cứu

Để có thể thực hiện đề tài này, nhóm tác giả dự kiến sử dụng các phương pháp nhƣ sau:

Đề tài áp dụng phương pháp luận khoa học dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp logic, lịch sử, phân tích, tổng hợp và hệ thống cấu trúc Bắt đầu từ quan điểm tư tưởng quản lý của Khổng Tử, nghiên cứu này nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến quản trị nhân lực một cách hiệu quả.

Nhóm tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để thu thập, tổng hợp và phân tích các tài liệu thứ cấp, thông tin từ các công trình nghiên cứu khoa học trước đây Qua đó, họ kế thừa có chọn lọc và sử dụng tư duy logic nhằm rút ra những kết luận quan trọng liên quan đến tư tưởng quản lý của Khổng Tử trong hoạt động quản trị nhân lực.

Nhóm tác giả đã tiến hành quan sát việc áp dụng tư tưởng quản lý của Khổng Tử vào công tác quản trị nhân lực tại một số đơn vị hành chính và sự nghiệp ở Việt Nam.

Phương pháp thảo luận nhóm là một bước quan trọng trong nghiên cứu, nơi chủ nhiệm đề tài phân công nhiệm vụ cho các thành viên dựa trên mục tiêu nghiên cứu Sau khi thu thập tài liệu và thông tin, các thành viên sẽ tổ chức thảo luận nhóm để trình bày và phản biện về vấn đề nghiên cứu Quá trình này giúp các thành viên góp ý và hoàn thiện nội dung của đề tài một cách hiệu quả.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, các thành viên sẽ thực hiện nghiên cứu độc lập, trao đổi và thảo luận nhóm Đối với những vấn đề chưa thỏa đáng, nhóm tác giả sẽ liên hệ và xin ý kiến từ các chuyên gia trong các lĩnh vực như Sử học, Triết học, và Nhân sự Mục tiêu là thu thập ý kiến và kinh nghiệm thực tiễn từ các nhà quản lý tại các tổ chức, doanh nghiệp về việc áp dụng tư tưởng Khổng Tử vào quản lý nhân lực.

Đóng góp mới của đề tài

+ Đề tài nghiên cứu, tìm hiểu một cách có hệ thống tư tưởng quản lý của Khổng Tử;

+ Làm rõ thêm những vấn đề liên quan đến việc dùng người (quản trị nhân lực) trong tư tưởng quản lý của Khổng Tử;

+ Góp phần hệ thống hoá những quan điểm của Khổng Tử trong hoạt động quản trị nhân lực

Tư tưởng quản lý của Khổng Tử có ảnh hưởng sâu sắc đến công tác quản trị nhân lực tại Việt Nam hiện nay, với cả những khía cạnh tích cực và tiêu cực Những giá trị như tôn trọng, trung thực và trách nhiệm trong quản lý nhân sự được khuyến khích, tạo ra môi trường làm việc tích cực Tuy nhiên, sự cứng nhắc trong các quy tắc và truyền thống có thể dẫn đến hạn chế trong đổi mới và sáng tạo, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của tổ chức Việc áp dụng linh hoạt các nguyên tắc của Khổng Tử trong bối cảnh hiện đại là cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả quản trị nhân lực.

Đề tài này có thể được áp dụng làm tài liệu nghiên cứu và giảng dạy cho các chuyên đề liên quan đến tư tưởng Khổng Tử Các đề xuất và ý tưởng trong đề tài cung cấp những kiến giải khoa học, giúp vận dụng sáng tạo và linh hoạt tư tưởng này vào công tác quản trị nhân lực tại Việt Nam.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần nội dung của đề tài đƣợc chia thành 2 chương:

Chương 1: Nội dung cơ bản tư tưởng quản lý của Khổng Tử

Chưởng 2: Vận dụng tư tưởng quản lý của Khổng Tử vào quản trị nhân lực trong bối cảnh Việt Nam hiện nay

NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG QUẢN LÝ CỦA KHỔNG TỬ

Một số khái niệm

Tư tưởng được coi là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, thể hiện mối quan hệ giữa con người và thế giới xung quanh Nó đại diện cho ý thức của cá nhân và cộng đồng, bao gồm hệ thống quan điểm và luận điểm dựa trên nền tảng triết học Những khái niệm này nhất quán và phản ánh ý chí, nguyện vọng của cá nhân, giai cấp, và dân tộc, được hình thành từ thực tiễn và hướng dẫn hoạt động thực tiễn nhằm cải tạo hiện thực.

Tư tưởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, thể hiện mối quan hệ của con người với thế giới xung quanh Nó không chỉ là tinh thần hay ý thức của cá nhân hay cộng đồng, mà là một hệ thống quan điểm và luận điểm được xây dựng trên nền tảng triết học nhất quán Tư tưởng đại diện cho ý chí và nguyện vọng của một giai cấp hoặc dân tộc, hình thành từ thực tiễn và hướng dẫn hoạt động thực tiễn nhằm cải tạo hiện thực Khái niệm "tư tưởng" có mối liên hệ chặt chẽ với khái niệm "nhà tư tưởng".

Theo V.I Lênin, một người được coi là nhà tư tưởng xứng đáng khi họ có khả năng giải quyết một cách có hệ thống các vấn đề chính trị, sách lược, tổ chức và các yếu tố vật chất của phong trào, thay vì chỉ hành động một cách tự phát.

Tư tưởng triết học của Khổng Tử tập trung vào ba nội dung chính: quan niệm về trời, quỷ thần và con người; học thuyết về luân lý đạo đức; và tư tưởng về chính trị - xã hội Quan niệm về thiên mệnh và mối quan hệ giữa con người với trời và quỷ thần được xem là nền tảng cho các quan điểm khác trong hệ thống tư tưởng của ông Tuy nhiên, sự mâu thuẫn và tính hai mặt trong tư tưởng của Khổng Tử đã dẫn đến nhiều ý kiến khác nhau về đặc điểm và khuynh hướng tư tưởng của ông.

Tư tưởng hay ý thức hệ là hệ thống các mục đích và quan niệm giúp điều chỉnh hành động và mục tiêu của con người Nó được hiểu như một tầm nhìn bao quát, cung cấp cách thức để xem xét sự vật, thường xuất hiện trong một số trường phái triết học xã hội Nhóm tác giả sẽ áp dụng khái niệm này để tiến hành nghiên cứu.

Con người có xu hướng sống quần tụ và hình thành cộng đồng để tồn tại và phát triển Nhiều hoạt động cá nhân không thể thực hiện một cách hiệu quả nếu không có sự hợp tác, vì vậy sự liên kết giữa các cá nhân là cần thiết Từ nhu cầu khách quan về sự hợp tác này, các cá nhân dần hình thành nên những tổ chức cộng đồng.

Hợp tác và phân công lao động phát triển từ mức độ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất Mọi thành quả của tổ chức, bất kể ở giai đoạn nào, đều là kết quả của sự kết hợp và hợp tác giữa tất cả các thành viên Do đó, yếu tố quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và phối hợp các bộ phận, cá nhân trong tổ chức.

Trong xã hội thị tộc nguyên thủy, các tổ chức tự quản như hội đồng thị tộc được hình thành, với tù trưởng là người đứng đầu thực hiện chức năng quản lý Sự ra đời của chế độ tư hữu đã dẫn đến mâu thuẫn và sự xuất hiện của giai cấp, từ đó phát sinh mâu thuẫn giai cấp Để duy trì quyền lực của giai cấp thống trị và giải quyết các mâu thuẫn này, Nhà nước đã ra đời nhằm thực hiện chức năng quản lý xã hội.

Sự phát triển của hợp tác và phân công lao động đã dẫn đến các cuộc cách mạng trong các hình thái kinh tế - chính trị - xã hội Trong mỗi tổ chức, vai trò của quản lý là kết hợp nỗ lực của từng cá nhân và sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất để đạt được mục tiêu chung cũng như mục tiêu riêng của các thành viên trong tổ chức.

Các Mác đã chỉ ra rằng quản lý là cần thiết cho mọi hoạt động lao động trong xã hội, từ quy mô nhỏ đến lớn Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phối hợp giữa các cá nhân và giữa con người với tự nhiên nhằm đạt được lợi ích cho cả cá nhân lẫn toàn xã hội.

Quản lý, mặc dù đã tồn tại từ lâu, nhưng được công nhận như một ngành khoa học chỉ mới gần đây Đây là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, nhưng vẫn có những nội dung chung phản ánh bản chất của nó Quản lý bao gồm hai quá trình chính là "Duy trì" và "Phát triển", đan xen chặt chẽ với nhau Nếu chỉ tập trung vào việc duy trì sự tồn tại của tổ chức, sẽ dẫn đến tình trạng lạc hậu và trì trệ khi môi trường thay đổi Ngược lại, nếu chỉ chú trọng vào phát triển mà không duy trì, tổ chức sẽ gặp rủi ro trong quá trình phát triển Do đó, việc nhìn nhận tổng quát giúp các nhà quản lý hoạch định kế hoạch và tiến trình hợp lý, đảm bảo tổ chức vừa tồn tại vừa phát triển bền vững.

Quản lý là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với kinh tế - xã hội và đặc thù của từng tổ chức, dẫn đến sự hình thành nhiều quan điểm khác nhau Những quan điểm này không chỉ phản ánh lịch sử phát triển mà còn gắn liền với từng lĩnh vực hoạt động cụ thể của các tổ chức.

Quản lý, theo Theo F.W Taylor, là việc xác định rõ ràng những gì bạn mong muốn người khác thực hiện, đồng thời đảm bảo họ hoàn thành nhiệm vụ đó một cách hiệu quả nhất và với chi phí thấp nhất.

Henry Fayol định nghĩa quản lý là một quá trình bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nỗ lực của từng thành viên trong tổ chức Mục tiêu của quản lý là sử dụng hiệu quả tất cả các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu đã được xác định trước.

- Mary Parker Follett cho rằng: "quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu thông qua con người"

Quản lý được hiểu là hoạt động phối hợp các hoạt động chung của một đoàn thể hợp tác, hay có thể coi là việc điều khiển con người và sự vật để đạt được những mục tiêu đã được xác định trước.

Hoàn cảnh ra đời tư tưởng quản lý của Khổng Tử

1.2.1 Bối cảnh lịch sử Trung Quốc thời Khổng Tử

Miền Bắc Trung Quốc cổ đại có hai dòng sông nhỏ, sông Thù và sông Tứ, chảy qua khúc dụ, nơi gắn liền với cuộc đời của nhiều nhân vật lịch sử quan trọng Đây là nơi chôn rau cắt rốn của Y Doãn, có lăng của Thiếu Hạo và miếu của Chu Công Đặc biệt, đây cũng là nơi Khổng Tử chào đời, sống thời thơ ấu, giảng dạy và yên nghỉ khi đã qua đời Do đó, nhắc đến sông Thù và sông Tứ là nhắc đến Khổng học và Khổng môn.

Nhìn bản đồ địa lý Trung Hoa, ta thấy có hai phần rõ rệt:

Một là phần cao nguyên rừng núi, nơi xưng hùng, xưng bá của các nước Tấn, Tần, Tề, Sở

Hai là phần đồng bằng, chỉ có những nước nhỏ: Vệ, Trần, Tống, Trịnh, Lỗ

- quê hương của Khổng Tử…Nhưng nơi đây lại quy tụ nền văn minh tinh thần Trung Hoa

Bản đồ địa lý Trung Hoa cổ đại cho thấy một vùng đất độc đáo với biển cả ở phía Đông, sông Hoàng Hà chảy cuồn cuộn ở phía Bắc, dãy Thái Hằng tuyết phủ ở xa, sa mạc Gobi cát phủ quanh năm, và hai dãy núi Tần Lĩnh và Côn Lôn hiểm trở ở phía Tây Phía Nam là dãy Hi-mã-lạp sơn hùng vĩ, tạo thành một bức trường thành tự nhiên ngăn cách Trung Quốc với các nước miền Nam như Ấn Độ và Tây Tạng Địa hình và vị trí cách trở này khiến cho việc giao lưu và liên lạc với các quốc gia khác trở nên rất khó khăn.

Tính cách, như một hình thái ý thức xã hội, đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển của tư tưởng triết học Trung Quốc cổ đại Sự phát triển này gắn liền với hoàn cảnh đất nước, quá trình biến đổi của điều kiện kinh tế và xã hội, cũng như sự tiến bộ của khoa học trong thời kỳ đó.

Trung Quốc, cùng với Ấn Độ, được xem là trung tâm văn hóa và triết học cổ xưa nhất của nền văn minh phương Đông, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nhân loại Tư tưởng triết học Trung Quốc cổ đại không chỉ phản ánh sự phong phú của nền văn minh mà còn gắn liền với sự biến đổi của điều kiện kinh tế, xã hội và sự phát triển của khoa học trong thời kỳ đó.

Nho giáo ra đời vào thời Xuân Thu - Chiến Quốc, giai đoạn chính trị đầy biến động với sự suy giảm trật tự lễ nghĩa và đạo đức Trong bối cảnh “thiên tử” nhà Chu không còn quyền lực, các cuộc xung đột giữa các chư hầu diễn ra thường xuyên, dẫn đến tình trạng hỗn loạn như cha giết con, anh hại em Thời kỳ này chứng kiến 483 cuộc chiến tranh trong 295 năm, khi các nước chư hầu tranh giành quyền lực, trong đó nổi bật là năm nước mạnh nhất gọi là “Ngũ bá”: Tề, Tấn, Tần.

Cuối thời Xuân Thu, tình hình chính trị phức tạp với sự xuất hiện của Ngô và nước Việt đã dẫn đến chiến tranh liên miên, khiến người dân rơi vào cảnh nghèo đói trầm trọng Hậu quả là nhiều nơi xảy ra tình trạng thây người chết đầy đường, phản ánh sự tàn khốc của cuộc sống trong thời kỳ này.

Trong thời kỳ Xuân Thu, kinh tế phát triển mạnh mẽ nhờ việc sử dụng công cụ sản xuất bằng sắt và bò kéo cày, giúp khai khẩn đất hoang và nâng cao năng suất nông nghiệp Thủ công nghiệp cũng có bước tiến mới với sự phân công lao động và chuyên môn hóa, tạo ra nhiều ngành nghề mới như luyện kim, đúc, rèn sắt, mộc, xây dựng, thuộc da, nhuộm và gốm Đến thời Chiến Quốc, nghề luyện sắt trở nên hưng thịnh, với các công cụ như lưỡi cày, quốc, rìu và dao được sử dụng phổ biến Các đô thành và trấn đô lớn hình thành bên những tuyến giao thông trọng yếu, thúc đẩy sự phát triển của thủy lợi và kỹ thuật canh tác Công trình thủy lợi được xây dựng rộng rãi, từ lưu vực Hoàng Hà đến Trường Giang, góp phần vào sự phát triển của các nghề thủ công như luyện kim, đồ gốm, chạm bạc và dệt lụa, cùng với sự thịnh hành của tiền tệ bằng kim loại.

Thời kỳ Chu đã có những cải cách quan trọng trong văn hóa, đặc biệt là trong việc cải tiến chữ viết Họ chuyển từ việc sử dụng mai rùa và xương thú sang thẻ tre, giúp việc ghi chép trở nên thuận tiện hơn Những thẻ tre được khoét lỗ và xỏ thành bó, tạo thành quyển dễ dàng Hơn nữa, việc sử dụng cây nhọn nhúng sơn để viết trên thẻ tre hoặc lụa cũng nhanh chóng và hiệu quả hơn so với khắc Nhờ vào những cải tiến này, các triều đình nhà Chu và các chư hầu đều có quan chép sử, góp phần lưu giữ lịch sử.

Trong thời kỳ Xuân Thu, sự phát triển của sản xuất xã hội dẫn đến việc nông dân khai hoang đất đai, tạo ra nhiều ruộng tư hơn Tuy nhiên, các quý tộc quyền lực đã chiếm đoạt ngày càng nhiều đất công, hình thành chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất Đến thời Chiến Quốc, các cuộc chiến tranh liên miên đã làm cuộc sống nhân dân khổ cực, trật tự xã hội bị đảo lộn, và dân chúng ly tán Mạnh Tử đã nhấn mạnh rằng xung đột vì đất đai dẫn đến nhiều cái chết Chế độ mua bán ruộng đất tự do đã giúp quý tộc và thương nhân giàu có chiếm lĩnh đất đai của nông dân, trở thành địa chủ lớn và chuyển sang hình thức thuê mướn công nhân, từ đó quan hệ sản xuất phong kiến nông nô dần chiếm ưu thế trong xã hội.

Trong bối cảnh lịch sử đầy biến động, nhiều vấn đề xã hội và triết học mới xuất hiện, khiến các nhà tư tưởng phải tìm hiểu và lý giải Điều này đã dẫn đến sự hình thành của nhiều trường phái triết học đa dạng, trong đó có Nho giáo.

1.2.2 Điều kiện kinh tế xã hội của Trung Quốc cổ đại

Trung Quốc cổ đại kéo dài từ thế kỷ XXI trước công nguyên đến cuối thế kỷ III trước công nguyên, đánh dấu bởi sự kiện Tần Thủy Hoàng thống nhất đất nước và thành lập nhà Tần Sự kiện này đã thiết lập một nhà nước phong kiến trung ương tập quyền, chấm dứt tình trạng phân tán và tranh giành quyền lực giữa các nước chư hầu.

Lịch sử Trung Quốc cổ đại được chia làm ba thời kỳ tương xứng với ba triều đại: Hạ, Thương (Ân), Chu:

Thời kỳ Hạ (khoảng thế kỷ XXI đến thế kỷ XVI trước công nguyên) đánh dấu sự khởi đầu của nhà Hạ, mặc dù Vũ, con vua Nghiêu, chưa xưng vương Trong giai đoạn này, Trung Quốc chưa phát triển chữ viết và chỉ sử dụng đồng đỏ Sau bốn thế kỷ tồn tại, nhà Hạ đã diệt vong, để lại ít di sản cụ thể, đặc biệt dưới triều đại của vua Kiệt, người được biết đến như bạo chúa đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc.

Thương, còn được biết đến với tên gọi Ân, là triều đại được thành lập bởi Thang, người đã lật đổ vua Kiệt Trong giai đoạn từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XII trước Công nguyên, Trung Quốc đã phát triển nhiều thành tựu văn minh như việc sử dụng đồng thau, sáng tạo chữ viết, và phát minh ra nông lịch cũng như khả năng tính toán thủy triều Dưới triều đại Thương, giới quý tộc nắm giữ vai trò thống trị, tin rằng quyền lực của họ là do trời định, với nhà vua được xem là thiên tử, quản lý đất nước theo mệnh trời.

Nhà Chu, được thành lập vào thế kỷ XI trước công nguyên sau khi Văn vương tiêu diệt vua Trụ - bạo chúa nhà Thương, đã tồn tại hơn tám thế kỷ và được chia thành hai thời kỳ: Tây Chu và Đông Chu Từ khi thành lập đến năm 771 TCN, kinh đô của nhà Chu nằm ở Cảo Kinh, phía tây, trong giai đoạn Tây Chu, Trung Quốc tương đối ổn định Tuy nhiên, từ năm 771 TCN, nhà Chu chuyển kinh đô về Lạc Ấp ở phía Đông, đánh dấu sự bắt đầu của thời kỳ Đông Chu, được chia thành hai giai đoạn: Xuân Thu (772 – 481 TCN) và Chiến Quốc (403-221 TCN).

Thời kỳ Đông Chu đánh dấu sự chuyển mình từ chế độ chiếm hữu nô lệ sang phong kiến, với sự ra đời và ứng dụng rộng rãi của đồ sắt, tạo nên cuộc cách mạng trong sản xuất Hệ thống thủy lợi được phát triển, giúp nông dân trồng cấy hai vụ lúa mỗi năm Nhà Chu khuyến khích khai hoang, mở rộng đất canh tác và phát triển các ngành nghề như chế tác kim loại, khai khoáng, làm muối, và thủy tinh, dẫn đến sự hình thành các trung tâm mua bán và đô thị, cùng với hệ thống giao thông mở rộng Thời kỳ này yêu cầu xây dựng lại cách thức quản lý để ổn định trật tự xã hội và xây dựng một xã hội thịnh vượng, nhằm giảm bớt khổ đau cho nhân dân.

Nội dung tư tưởng quản lý của Khổng Tử

Tư tưởng Nho giáo rất đa dạng, tập trung vào các vấn đề về thế giới, con người, chính trị, xã hội, luân lý và đạo đức, nhưng có thể tóm gọn trong tư tưởng “tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ” của người quân tử Nho giáo xác định lộ trình mà mỗi quân tử cần thực hiện, bắt đầu từ “tu thân” đến “tề gia”, rồi “trị quốc” và cuối cùng là “bình thiên hạ” Trong đó, “tề gia” đóng vai trò quan trọng, vừa là nền tảng vừa là trung tâm mà mỗi quân tử phải thực hiện Để đạt được mục tiêu bình thiên hạ, việc tập hợp những người hiền xung quanh là rất cần thiết, từ đó hình thành các tư tưởng quản lý, tập trung vào bản chất con người và cách sử dụng nhân lực.

1.3.1 Quan niệm về bản chất con người

Khổng Tử tin rằng bản chất con người vốn thiện, có xu hướng sống hòa đồng và giúp đỡ lẫn nhau Theo ông, con người sinh ra với tính thiện bẩm sinh, nhưng khi trưởng thành, họ bị ảnh hưởng bởi xã hội, dẫn đến sự xuất hiện của người tốt và người xấu.

Tính thiện của con người thể hiện qua lòng thương yêu, được khái quát trong chữ "nhân" Khổng Tử đã nhấn mạnh rằng mỗi người đều mong muốn những điều tốt đẹp cho bản thân, vì vậy, chúng ta không nên áp đặt điều mà mình không muốn lên người khác Để thành công và phát triển bản thân, cần hỗ trợ người khác cũng đạt được điều tương tự.

Lòng nhân và lòng thương người theo Khổng Tử được thể hiện qua sự thành kính Ông nhấn mạnh rằng việc con cái phụng dưỡng cha mẹ chỉ để cho họ ăn mà thiếu đi sự thành kính thì không khác gì nuôi chó, ngựa trong nhà Để nhận biết lòng nhân của con người, có hai cách quan trọng cần xem xét.

Lòng nhân và lời nói có mối quan hệ tỷ lệ nghịch; người càng nói nhiều và lời nói càng trau chuốt, khéo léo thì càng thể hiện sự thiếu lòng nhân.

Mà đây là: xảo ngôn, lệnh sắc, tiển hĩ nhân

Lòng nhân là yếu tố tỷ lệ thuận với sự chất phác và thật thà; người càng chất phác, thật thà bao nhiêu thì càng có lòng nhân bấy nhiêu Khổng Tử nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tu dưỡng đạo đức cá nhân trước khi mở rộng ra gia đình và xã hội, với triết lý "Tu thân, Tề gia, Trị quốc, Bình Thiên hạ" Ông đề xuất Ngũ thường: "Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín" như những tiêu chuẩn đánh giá con người Nhân thể hiện lòng từ thiện, Nghĩa là hoàn thành bổn phận, Lễ là quy tắc trong ứng xử, Trí là trí tuệ trong suy nghĩ, và Tín là lòng thành thực hiện lời hứa Nếu mọi người tuân thủ năm đạo này, xã hội sẽ trở nên bình yên.

1.3.2 Quan niệm về phân chia giai cấp trong xã hội

Khổng Tử đã chia con người trong xã hội thành ba hạng sau:

Hạng thứ nhất là Thánh Nhân, những người sinh ra đã sở hữu tri thức và sự hoàn mỹ mà không cần học hành hay rèn luyện Họ đại diện cho sự cao quý nhất trong xã hội, được mọi người tôn vinh và ngưỡng mộ như những vị thánh.

Quân tử, hay còn gọi là kẻ sĩ, là những người có học thức và rèn luyện, đóng vai trò quan trọng trong xã hội với tư cách là nhóm chủ thể quản lý Để trở thành những nhà lãnh đạo xứng đáng, họ cần hội đủ ba phẩm chất cơ bản: Nhân, thể hiện lòng thương yêu và thái độ trong giao tiếp; Trí, phản ánh trình độ và năng lực; và Dũng, biểu hiện lòng can đảm và quyết tâm bảo vệ sự công bằng Chỉ những người sở hữu đầy đủ những đức tính này mới đủ tư cách làm “phụ mẫu của dân” và thực hiện sứ mệnh “trị quốc, bình thiên hạ”.

Tiểu nhân, hay còn gọi là nông dân, là hạng thứ ba trong xã hội Trung Quốc cổ đại, bao gồm những người ít học hoặc không được học hành Họ chủ yếu làm lao động chân tay trong ngành nông nghiệp và chiếm đại đa số trong xã hội Tiểu nhân là đối tượng quản lý trong các hoạt động quản lý xã hội của giai cấp cầm quyền.

Khổng Tử nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ giữa người quản lý và đối tượng quản lý Mối quan hệ này được kết nối và ảnh hưởng lẫn nhau thông qua lễ và nghĩa, phản ánh tư duy và chuẩn mực của thời đại.

1.3.3 Quan niệm về phương pháp quản lý a Phương pháp nêu gương: đây là phương pháp quản lý cơ bản và quan trọng Để áp dụng được phương pháp này, bản thân người quân tử - chủ thể quản lý không những không đƣợc cầu danh, cầu lợi cho riêng mình mà phải luôn luôn xem xét lại chính mình ở chín khía cạnh khác nhau: “1/ Khi nhìn phải nhìn cho rõ; 2/ Khi nghe phải nghe cho rõ; 3/ Sắc mặt phải ôn hòa; 4/ Tướng mạo phải nghiêm cung; 5/ Lời nói phải trung thực; 6/ Khi làm việc phải nghiêm trang; 7/ Điều gì còn nghi hoặc phải hỏi cho rõ; 8/ Khi nóng giận phải nghĩ tới hậu quả của nó; 9/khi làm việc lợi phải nghĩ đến việc nghĩa” Đức là công cụ quản lý trong tư tưởng Khổng Tử Để sử dụng được, sử dụng tốt công cụ này đòi hỏi chủ thể quản lý phải tu thân để trở thành tấm gương sang cho mọi người noi theo Khổng Tử đã nói: “như ai thi hành việc chính trị, cầm quyền cai trị đất nước mà biết đem hết cái đức của mình bổ hóa ra thì mọi người đều phục tùng theo Tỷ như sao Bắc đẩu ở một chỗ mà mọi vì sao chầu theo” Để chủ thể quản lý, người quân tử có định hướng trong tu thân, rèn luyện mình trở thành tấm gương sáng trong quản lý, Khổng Tử đã viết ra “cửu kinh” với các nội dung cơ bản sau: “1/ Tu thân; 2/ Yêu thương họ hàng; 3/ Kính đại thần; 4/ Kính người hiền tài; 5/Thương yêu công bộc; 6/Thương dân như con; 7/Khuyến khích nhân tài, mở mang bách nghệ, thi đua khen thưởng; 8/ Đón tiếp viễn sứ; 9/ Che chở các nước chư hầu” Theo ông, đây là con đường để các chủ thể quản lý rèn luyện bản thân, giữ chính đạo trong quản lý “Nếu nhà cầm quyền tự mình giữ theo chính đạo thì chẳng đợi ra lệnh dân cũng ăn ở đúng phép Còn như tự mình chẳng giữ theo chính đạo, dẫu mình có ra lệnh bộc dân theo, họ cũng chẳng theo” b Phương pháp giáo hóa: Khổng Tử đề cao phương pháp giáo hóa, phản đối phương pháp dùng mệnh lệnh trong quản lý Ông đã nói:”nếu nhà cầm quyền chuyên dùng pháp chế, cấm lệnh mà dẫn dắt dân chúng thì dân sợ mà chẳng đã phạm pháp đó thôi… Vậy, muốn dẫn dắt dân chúng, nhà cầm quyền phải biết dùng lễ tiết, đức hạn mà giáo hóa thì họ sẽ tự hổ thẹn mà cảm hóa để trở lên tốt lành” Ông cũng khuyến khích nhà cầm quyền “nên cử, dùng những người tốt lành, tài cán Còn những kẻ yếu sức nên giáo hóa họ Như vậy, dân khuyên nhau làm điều lành, vui với điều lành”

Ngoài nêu ra hai phương pháp quản lý trên, Khổng Tử còn đưa ra các yêu cầu của mục tiêu và bàn về nghệ thuật trong quản lý:

Mục tiêu của quản lý, cai trị đất nước được Khổng Tử nêu khá rõ trong

"Bát chánh đạo" bao gồm những yếu tố quan trọng như lương thực đủ ăn, cuộc sống sung túc, và việc giữ gìn lễ nghĩa phong tục Để đạt được sự ổn định trong xã hội, dân chúng cần có ruộng đất và nhà cửa, đồng thời giáo dục cũng phải được coi trọng Hệ thống pháp luật cần nghiêm minh, và việc tiếp đón khách cần sự nồng hậu Cuối cùng, một nền quân sự mạnh mẽ là điều không thể thiếu Theo Khổng Tử, để quản lý hiệu quả, người cai trị phải đảm bảo các điều kiện cơ bản như thực phẩm dồi dào, quân đội mạnh và lòng tin từ nhân dân (thực túc, binh cường, dân tín).

Khổng Tử nhấn mạnh tầm quan trọng của “lễ - nghĩa” trong việc cai trị, coi đây là chuẩn mực ứng xử và quy định bắt buộc trong xã hội Để duy trì trật tự xã hội và thực hiện cai trị vương đạo, mọi người phải tuân theo “lễ” tương ứng với vị trí và trách nhiệm của mình “Lễ” không chỉ quy định danh phận và thứ bậc trong xã hội mà còn điều chỉnh hành vi ứng xử của con người, như ông đã nói: “không học lễ, không có gì làm chỗ dựa.” Hơn nữa, “lễ” còn hình thành thói quen đạo đức và ứng xử của mỗi cá nhân Khổng Tử đã làm gương trong việc giữ nghiêm “lễ” khi rời bỏ vua Lỗ Định Công sau khi không thể can gián, mặc dù ông đang giữ chức Đại Tư Khấu.

Theo ông, để cai trị hiệu quả, trước tiên cần phải “chính danh”, tức là phải phù hợp với tự nhiên và “mệnh trời”, vì mọi vật đều có vị trí xác định của nó Địa vị cai trị cần đi đôi với những phẩm chất như nhân, nghĩa, liêm, chính, và phải sử dụng “lễ” phù hợp với vai trò đảm nhận Người có trách nhiệm cai trị xã hội cần cư xử đúng mực theo vai trò của mình, như “làm vua phải cư xử cho ra vua” Ông nhấn mạnh rằng “nếu danh không chính sẽ dẫn đến loạn, còn nếu danh chính thì dân sẽ tự nguyện tuân theo, từ đó xã hội sẽ ổn định”.

Chính danh là nguyên tắc quan trọng trong xã hội, nơi mà danh và thực phải hòa hợp Một xã hội ổn định và có trật tự là điều mà Nho giáo hướng tới, với sự phân minh giữa trên và dưới Danh phận của mỗi cá nhân được xác định qua các mối quan hệ, đi kèm với trách nhiệm và bổn phận tương ứng Khổng Tử cũng nhấn mạnh việc áp dụng thuyết lễ trị để quản lý đất nước và đảm bảo an dân, nhằm xây dựng một xã hội hài hòa và thịnh vượng.

Đánh giá tư tưởng quản lý của Khổng Tử

1.4.1 Ưu điểm tư tưởng quản lý của Khổng Tử

Tư tưởng của Khổng Tử đã đưa ra các phương pháp giáo dục cơ bản nhằm điều chỉnh hành vi con người, trong đó giáo hóa và nêu gương có giá trị đặc biệt trong bối cảnh Đảng đang tích cực phòng chống tham nhũng Mỗi cán bộ, đảng viên cần trở thành tấm gương sáng cho cấp dưới và nhân dân, từ lối sống đến phong cách làm việc Đề cao đức hạnh, khuyến khích tu thân rèn đức theo hình mẫu người quân tử là điều cần thiết trong thời điểm hiện tại.

Khổng Tử chủ trương thành lập các trường học nhằm mở mang dân trí, rèn luyện đạo đức và cải tạo nhân tính Tư tưởng giáo dục của ông nhấn mạnh rằng giáo dục là công cụ để hoá ác thành thiện và “tu sửa đạo làm người” Ông coi giáo dục không chỉ là việc tiếp thu tri thức mà còn là hình thành nhân cách, với ba mục đích chính: học để ứng dụng cho xã hội, học để phát triển nhân cách, và học để tìm tòi đạo lý Khổng Tử nhấn mạnh phương pháp học đúng với điều kiện tâm sinh lý, tuân thủ mối quan hệ giữa học và hành, đồng thời coi trọng việc nêu gương từ các tầng lớp lãnh đạo Ông cũng khẳng định rằng giáo dục cần phải bình đẳng, không phân biệt đẳng cấp, và tập trung vào việc dạy cách làm người và đạo lý để ổn định trật tự xã hội Quan điểm “nặng đức, nhẹ hình” thể hiện sự chú trọng đến đạo đức và “đức trị”, góp phần hình thành nền tảng giáo dục của nhiều nước phương Đông trong suốt hàng nghìn năm qua.

Khổng Tử đã phát triển các phương pháp nhận diện người quân tử và tiểu nhân thông qua các tiêu chí như tam cương, ngũ thường cho nam giới và tam tòng, tứ đức cho nữ giới Những tiêu chí này giúp định hình hành vi con người, hướng họ tới chuẩn mực xã hội, phản ánh tư tưởng nhân sinh của ông Ông nhấn mạnh rằng giá trị nhân sinh gắn liền với trách nhiệm đối với gia đình, xã hội và đất nước, tạo nên lý tưởng sống của mỗi cá nhân Đồng thời, Khổng Tử coi trọng giá trị đạo đức, lấy hiếu thảo với cha mẹ làm nền tảng, từ đó phát triển lòng trung thành với đất nước Ông tin rằng đạo là con đường đúng đắn để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, phù hợp với tình người Quan điểm của Khổng Tử về việc cải tạo xã hội thông qua đạo đức có tác động tích cực đến việc xây dựng chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam.

Một số tư tưởng của Khổng Tử vẫn còn nguyên giá trị cho đến ngày nay

Tư tưởng Khổng Tử mang giá trị nhân đạo và nhân văn, nhấn mạnh tầm quan trọng của mỗi cá nhân trong xã hội Đường lối đức trị của ông dựa trên nguyên tắc nhân nghĩa, thể hiện sự coi trọng vai trò của con người trong việc xây dựng một cộng đồng tốt đẹp.

Khổng Tử nhấn mạnh tầm quan trọng của đạo đức cá nhân thông qua các khái niệm “Tam cương” (quân – thần; phụ - tử; phu – phụ) và “Ngũ thường” (Nhân; Nghĩa; Lễ; Trí; Tín) Những chuẩn mực này không chỉ định hướng mà còn giúp hoàn thiện nhân cách con người, tạo nên mẫu người lý tưởng theo quan điểm của ông.

Tử là người quân tử, giữ đạo trung dung và thực hiện chính danh, đồng thời rèn luyện để đạt được nhân, nghĩa, lễ, trí, tín Học thuyết Khổng giáo tập trung vào việc "Chí ư đạo, cứ ư đức, y ư nhân, du ư nghệ", với cách hành xử của người quân tử là tu thân và xử lý các mối quan hệ bằng cách "dĩ trực báo oán, dĩ đức báo đức" Tuy nhiên, người quân tử trong Khổng giáo lại tách biệt khỏi cuộc sống thường nhật, coi thường những nhu cầu bản năng và chính đáng của con người.

Triết học của Khổng Tử đã trở thành một trong những học thuyết lớn của triết học phương Đông cổ đại, nhấn mạnh tầm quan trọng của đạo đức trong cuộc sống Đạo đức học của ông giúp con người nhận thức rõ giá trị cuộc sống, trách nhiệm đối với cộng đồng và khuyến khích mỗi cá nhân tìm kiếm sức mạnh đạo đức bên trong chính mình.

Một trong những tư tưởng tiến bộ của Khổng Tử trong quản lý là việc lựa chọn, đề bạt và bổ nhiệm nhà quản lý dựa trên năng lực và phẩm chất đạo đức cá nhân, không chỉ dựa vào huyết thống và giai cấp Đức trị giúp tiêu diệt tận gốc cái ác, giải quyết vấn đề từ căn bản và mang lại hiệu quả quản lý bền vững trong thời gian dài.

1.4.2 Những hạn chế trong tư tưởng quản lý của Khổng Tử

Tư tưởng quản lý của Khổng Tử mang tính nghiêm khắc và bảo thủ, nhấn mạnh vai trò của con người trong các mối quan hệ “tam cương, ngũ thường” Những mối quan hệ này không chỉ củng cố gia đình và duy trì trật tự xã hội mà còn thể hiện sự cứng nhắc, khô khan và bất bình đẳng, đặc biệt đối với phụ nữ và những người ở vị trí thấp hơn Dựa trên tư tưởng của Khổng Tử, chế độ phong kiến đã duy trì và củng cố quyền lực để cai trị xã hội ổn định Qua hàng nghìn năm, sự tồn tại của xã hội phong kiến đã dựa vào tư tưởng Khổng Tử làm nền tảng lý luận.

Quản lý thiếu tính răn đe khiến vai trò của pháp chế và lợi ích kinh tế không được coi trọng Trường phái tư tưởng của Khổng Tử chỉ đưa ra nguyên lý mà không cụ thể hóa thành các thao tác và quy trình thực tế, dẫn đến một số phương pháp có phần ảo tưởng và duy tâm Đức trị dựa vào giáo hóa và tư tưởng để giải quyết vấn đề, do đó hiệu quả thường chậm và việc hình thành đạo đức, nếp sống lý tưởng, cũng như xây dựng quan niệm giá trị chung cần thời gian dài, không thể đạt được ngay lập tức.

Trong xã hội và công việc, sự phân biệt giới tính giữa nam và nữ vẫn tồn tại, chủ yếu do tư tưởng Nho giáo Tư tưởng “trọng nam kinh nữ” được thể hiện rõ qua câu nói của Khổng Tử trong cuốn “Luận ngữ”, khi ông chỉ đề cập đến phụ nữ một lần duy nhất và coi họ cùng một hàng với tiểu nhân Ông cho rằng phụ nữ khó có thể được nuôi dưỡng hay dạy dỗ, dẫn đến việc khuyên học trò tránh xa những tư tưởng tiểu nhân Nhiều người cho rằng Khổng Tử có thành kiến với phụ nữ, nhưng cần xem xét bối cảnh lịch sử và xã hội của thời đại ông.

Tư tưởng về lễ trong đạo Nho được xem là một yếu tố ràng buộc, khiến suy nghĩ và hành động của con người trở nên cứng nhắc và trì trệ, góp phần kìm hãm sự phát triển xã hội Điều này phản ánh tính bảo thủ và tiêu cực của Nho giáo, như Khổng Tử từng nhấn mạnh việc tuân theo lễ của nhà Chu, mong muốn xã hội quay về thời đại Nghiêu, Thuấn Hạn chế này có nguồn gốc từ thực tế lịch sử khi Khổng Tử sống trong thời đại loạn lạc, nơi mà sự tranh giành quyền lực diễn ra khốc liệt Mặc dù ông hoài cổ và muốn thay đổi hiện tại, nhưng những ảnh hưởng tiêu cực của Nho giáo vẫn còn tồn tại và thấm sâu vào lối sống cũng như suy nghĩ của nhiều người ở các nước phương Đông.

Khổng Tử nhấn mạnh rằng quản lý con người bằng đức là phương pháp chính, yêu cầu nhà quản lý phải tự học và rèn luyện để phát triển những đức tính như nhân, nghĩa, trí, tín, dũng, liêm Trong đó, đức nhân được coi là trung tâm và là nền tảng, với lễ là chính sách hỗ trợ Ông cho rằng để thực hiện đạo lý, cần phải sử dụng phương thức chính danh và chỉ những người có năng lực và nhân cách đặc biệt mới có thể quản trị hiệu quả Học thuyết của Khổng Tử thường tồn tại dưới dạng nguyên lý, nguyên tắc, với quan điểm rằng nếu chỉ dạy một phần mà không suy ra các phần còn lại thì không nên tiếp tục giảng dạy.

Trong chương này, tác giả đã nghiên cứu sâu sắc tư tưởng quản lý của Khổng Tử, bao gồm việc làm rõ các khái niệm liên quan, hoàn cảnh ra đời, cuộc sống và sự nghiệp của ông Tác giả cũng phân tích nội dung tư tưởng quản lý của Khổng Tử về bản chất con người, phân chia giai cấp và phương pháp quản lý, từ đó chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong tư tưởng này Những kết quả này sẽ là cơ sở lý luận vững chắc cho chương 2 của đề tài.

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG QUẢN LÝ CỦA KHỔNG TỬ VÀO QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngày đăng: 26/06/2021, 11:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đào Duy Anh (1938), Khổng giáo phê bình tiểu luận, Nhà xuất bản Quan hải Tùng thƣ, Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khổng giáo phê bình tiểu luận
Tác giả: Đào Duy Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Quan hải Tùng thƣ
Năm: 1938
2. Minh Anh (2001), Chúng ta kế thừa tư tưởng gì ở Nho giáo, Tạp chí Triết học, số 8, tr 34-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chúng ta kế thừa tư tưởng gì ở Nho giáo
Tác giả: Minh Anh
Năm: 2001
3. Minh Anh (2003), Tư tưởng lễ và chính danh của Nho giáo, Tạp chí Triết học, số 5, tr 42-46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư tưởng lễ và chính danh của Nho giáo
Tác giả: Minh Anh
Năm: 2003
4. Lê Ngọc Anh (1999), Về ảnh hưởng của Nho giáo ở Việt Nam, Tạp chí Triết học, số 3, tr 19-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về ảnh hưởng của Nho giáo ở Việt Nam
Tác giả: Lê Ngọc Anh
Năm: 1999
5. Nguyễn Ngọc Ánh (2009), Khổng tử và Hồ Chí Minh: Những tương đồng và khác biệt trong tư tưởng đạo đức, Tạp chí Triết học, số 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khổng tử và Hồ Chí Minh: Những tương đồng và khác biệt trong tư tưởng đạo đức
Tác giả: Nguyễn Ngọc Ánh
Năm: 2009
6. Trần Quang Ánh (1996), Quan niệm về dân và tư tưởng thân dân trong “Luận ngữ”, “Mạnh tử”, luận văn thạc sĩ Triết học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan niệm về dân và tư tưởng thân dân trong "“Luận ngữ”, “Mạnh tử”
Tác giả: Trần Quang Ánh
Năm: 1996
7. Nguyễn Thanh Bình (2000), Nho giáo với vấn đề phát triển kinh tế và hoàn thiện con người, Tạp chí Giáo dục Lý luận, số 5, tr 35-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nho giáo với vấn đề phát triển kinh tế và hoàn thiện con người
Tác giả: Nguyễn Thanh Bình
Năm: 2000
8. Hoàng Thị Bình (2001), Nhân, nhân nghĩa, nhân chính trong “Luận ngữ” và “Mạnh tử”, Tạp chí Triết học, số 11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân, nhân nghĩa, nhân chính trong “Luận ngữ” và “Mạnh tử”
Tác giả: Hoàng Thị Bình
Năm: 2001
9. Trần Văn Bính (chủ biên) (2000), Vai trò của văn hóa trong hoạt động chính trị của Đảng ta hiện nay, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của văn hóa trong hoạt động chính trị của Đảng ta hiện nay
Tác giả: Trần Văn Bính (chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động
Năm: 2000
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999), Triết học (Tập 1, 2 và 3), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triết học (Tập 1, 2 và 3)
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1999
11. Phan Văn Các (dịch chú) (2002), Luận ngữ, Nhà xuất bản Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận ngữ
Tác giả: Phan Văn Các (dịch chú)
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học xã hội
Năm: 2002
12. Phan Bội Châu (1998), Khổng học đăng, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khổng học đăng
Tác giả: Phan Bội Châu
Nhà XB: Nhà xuất bản Văn hóa thông tin
Năm: 1998
13. Giản Chi – Nguyễn Hiến Lê (2004), Đại cương triết học Trung Quốc, tập 1, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại cương triết học Trung Quốc, tập 1
Tác giả: Giản Chi – Nguyễn Hiến Lê
Nhà XB: Nhà xuất bản Thanh niên
Năm: 2004
14. Doãn Chính (chủ biên) (2004), Đại cương lịch sử triết học Trung Quốc, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại cương lịch sử triết học Trung Quốc
Tác giả: Doãn Chính (chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
Năm: 2004
16. Đỗ Minh Cương (2006) Thuyết Đức trị của Khổng Tử và ảnh hưởng của nó đến phương thức quản lý xã hội của Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thuyết Đức trị của Khổng Tử và ảnh hưởng của nó đến phương thức quản lý xã hội của Việt Nam hiện nay
17. Nguyễn Thị Hồng Doan (2014) Vấn đề kế thừa, phát triển một số phạm trù cơ bản của đạo đức Nho giáo trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ Triết học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề kế thừa, phát triển một số phạm trù cơ bản của đạo đức Nho giáo trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
18. Phan Đại Doãn (1998), Một số vấn đề về Nho giáo Việt Nam, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về Nho giáo Việt Nam
Tác giả: Phan Đại Doãn
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia
Năm: 1998
19. Dương Ngọc Dũng, Lê Anh Minh (2003), Triết giáo phương Đông, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triết giáo phương Đông
Tác giả: Dương Ngọc Dũng, Lê Anh Minh
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2003
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị Quốc gia-Sự thật
Năm: 2012
21. Trần Văn Giàu (1985), Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam
Tác giả: Trần Văn Giàu
Nhà XB: Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 1985

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w