1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng phương thức tín dụng chứng từ và phương thức nhờ thu tại BANGKOK BANK PCL chi nhánh hồ chí minh

100 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ Và Phương Thức Nhờ Thu Tại Bangkok Bank Pcl Chi Nhánh Hồ Chí Minh
Tác giả Bùi Thị Hồng Mai
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Loan
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. HCM
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2007
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪVÀ NHỜ THU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

    • 1.1 PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ NHỜ THU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

      • 1.1.1 Phương thức tín dụng chứng từ:

      • 1.1.2 Phương thức nhờ thu:

    • 1.2 VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG KHI THỰC HIỆN CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ:

      • 1.2.1 Vai trò của ngân hàng khi thực hiện phương thức tín dụng chứng từ:

      • 1.2.2 Vai trò của ngân hàng khi thực hiện phương thức nhờ thu:

    • 1.3 CÁC RỦI RO CHỦ YẾU KHI THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ NHỜ THU:

      • 1.3.1 Rủi ro trong thanh toán quốc tế.

      • 1.3.2 Rủi ro liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ và nhờ thu

  • Kết luận chương 1:

  • Chương 2: THỰC TẾ VẬN DỤNGPHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪVÀ NHỜ THU TẠI BANGKOK BANK PCLCHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH.

    • 2.1 GIỚI THIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG BANGKOK TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:.

      • 2.1.1 Quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức BANGKOK BANK PCL, HCMC:

      • 2.1.2 Quan hệ đại lý với các ngân hàng khác:

      • 2.1.3 Các dịch vụ của BANGKOK BANK PCL, HCMC:

    • 2.2 THỰC TẾ THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ NHỜ THU TẠI BANGKOK BANK PCL, HCMC

      • 2.2.1 Tổ chức và các quy định nội bộ liên quan đến việc thực hiện hai phương thức thanh toán này:

      • 2.2.2 Kết quả đạt được từ việc thực hiện hai phương thức tín dụng chứng từ và nhờ thu tại BANGKOK BANK PCL, HCMC:

      • 2.2.3 Các hạn chế chủ yếu trong thực hiện phương thức tín dụng chứng từ và nhờ thu tại BANGKOK BANK PCL, HCMC.

      • 2.2.4 Nguyên nhân làm hạn chế chất lượng thực hiện phương thức tín dụng chứng từ và nhờ thu của chi nhánh:

    • Kết luận chương 2:

  • Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGPHƯƠNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪVÀ PHƯƠNG THỨC NHỜ THUTẠI BANGKOK BANK PCL, HCMC.

    • 3.1 GIẢI PHÁP Ở BANGKOK BANK PCL, HCMC:

      • 3.1.1 Tăng cường quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế.

      • 3.1.2 Tăng cường đào tạo, đãi ngộ đội ngũ nhân viên:

      • 3.1.3 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng:

      • 3.1.4 Thực hiện chính sách khách hàng mở rộng.

      • 3.1.5 Tăng cường hoạt động tiếp thị, quảng bá nhãn hiệu BANGKOK BANK PCL, HCMC.

    • 3.2 GIẢI PHÁP HỖ TRỢ THỰC HIỆN VÀ PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ NHỜ THU TẠI BANGKOK BANK PCL, HCMC:

      • 3.2.1 Chính phủ Việt Nam thực hiện đúng lộ trình như đã cam kết khi gia nhập WTO đồng thời tạo môi trường pháp lý để các ngân hàng thương mại cạnh trạnh bình đẳng thực sự với nhau.

      • 3.2.2 Nhà nước cần sớm ban hành văn bản xác nhận UCP, URC làm cơ sở pháp lý giải quyết tranh chấp phát sinh khi thực hiện phương thức tín dụng chứng từ và nhờ thu.

      • 3.2.3 Rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa đối với cơ quan hải quan:

      • 3.2.4 Tăng cường sự hỗ trợ của Hội sở chính về vốn điều lệ, mạng lưới đại lý, rút ngắn thời gian duyệt hạn mức cũng như tăng tính độc lập cho chi nhánh.

      • 3.2.5 Phát triển các dịch vụ đi kèm của phương thức tín dụng chứng từ và nhờ thu:

    • Kết luận chương 3:

  • KẾT LUẬN

  • PHỤ LỤC 1

  • SƠ ĐỒ 2.1

  • BIỂU PHÍ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SỞ GIAO DỊCH II

  • SƠ ĐỒ 2.5

  • SƠ ĐỒ 2.4

  • SƠ ĐỒ 2.2

  • SƠ ĐỒ 2.3

Nội dung

Phương thức tín dụng chứng từ và nhờ thu tại ngân hàng thương mại

Phương thức tín dụng chứng từ

1.1.1.1 Khái ni ệ m ph ươ ng th ứ c tín d ụ ng ch ứ ng t ừ :

Phương thức thanh toán quốc tế phổ biến hiện nay là tín dụng chứng từ, được thực hiện theo Quy tắc và Thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) do ICC ban hành Trong phương thức này, ngân hàng không chỉ là trung gian thu hộ mà còn đại diện cho bên nhập khẩu thanh toán cho bên xuất khẩu Điều này đảm bảo tổ chức xuất khẩu nhận được tiền tương ứng với hàng hoá đã cung ứng, đồng thời tổ chức nhập khẩu nhận được hàng hoá đúng số lượng và chất lượng Với những ưu điểm nổi bật, tín dụng chứng từ trở thành phương thức thanh toán hiệu quả cho cả xuất khẩu và nhập khẩu.

Phương thức tín dụng chứng từ là thỏa thuận giữa ngân hàng mở thư tín dụng và khách hàng, trong đó ngân hàng cam kết chi trả hoặc chấp nhận yêu cầu của người hưởng lợi khi các điều kiện trong thư tín dụng được thực hiện đầy đủ.

Phương thức này hoạt động dựa trên thư tín dụng (L/C) do ngân hàng cung cấp, phục vụ nhu cầu của khách hàng Do đó, nó thường được gọi không chính xác là 'phương thức L/C'.

Thư tín dụng (L/C) là một văn kiện ngân hàng, được phát hành theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu một số tiền nhất định trong thời gian quy định, với điều kiện nhà xuất khẩu phải thực hiện đầy đủ các điều khoản trong thư tín dụng.

Như vậy, phương thức tín dụng chứng từ bao gồm các bên liên quan:

Người xin mở thư tín dụng là nhà nhập khẩu, yêu cầu ngân hàng phát hành một L/C và chịu trách nhiệm pháp lý về việc thanh toán cho nhà xuất khẩu theo nội dung của L/C đó.

- Người thụ hưởng L/C là nhà xuất khẩu hàng hóa, được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã được chấp nhận thanh toán

Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu tại nước nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và phát hành L/C cho nhà xuất khẩu theo yêu cầu Ngân hàng này thường được bên mua bán thỏa thuận trong hợp đồng, tuy nhiên nếu không có thỏa thuận trước, nhà nhập khẩu có quyền lựa chọn ngân hàng khác.

Ngân hàng thông báo thư tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhà xuất khẩu, thông báo cho họ về việc thư tín dụng đã được mở Ngân hàng này có thể là chi nhánh hoặc ngân hàng đại lý của ngân hàng phát hành, hoạt động tại quốc gia của nhà xuất khẩu.

Ngân hàng xác nhận có trách nhiệm đảm bảo việc thanh toán cho nhà xuất khẩu nếu ngân hàng phát hành không đủ khả năng chi trả Ngân hàng này có thể là ngân hàng thông báo thư tín dụng hoặc một ngân hàng khác do nhà xuất khẩu chỉ định, thường là một ngân hàng lớn và uy tín trong lĩnh vực tín dụng và tài chính quốc tế.

Ngân hàng thanh toán là ngân hàng có trách nhiệm mở thư tín dụng hoặc có thể là một ngân hàng khác được chỉ định để thực hiện việc thanh toán cho nhà xuất khẩu hoặc chiết khấu hối phiếu.

Ngân hàng thương lượng, hay còn gọi là ngân hàng chiết khấu, là ngân hàng thực hiện việc thương lượng bộ chứng từ và thường cũng là ngân hàng thông báo L/C Trong trường hợp L/C cho phép thương lượng tự do, bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể đảm nhận vai trò ngân hàng thương lượng.

Ngân hàng chuyển nhượng, ngân hàng chỉ định, ngân hàng hoàn trả, ngân hàng đòi tiền, ngân hàng chấp nhận và ngân hàng chuyển chứng từ đều có vai trò quan trọng trong thư tín dụng, với từng ngân hàng được giao trách nhiệm cụ thể nhằm đảm bảo quá trình giao dịch diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

Phương thức tín dụng chứng từ được coi là ưu việt hơn so với các phương thức thanh toán trước đây nhờ vào khả năng bảo vệ quyền lợi cho cả nhà xuất khẩu và nhập khẩu, đảm bảo thực hiện đúng các điều khoản hợp đồng với ngân hàng trung gian Tuy nhiên, phương thức này vẫn tiềm ẩn rủi ro như khả năng thanh toán của ngân hàng bị ảnh hưởng hoặc chậm trễ trong quá trình thanh toán Để giảm thiểu rủi ro, các bên tham gia phải thực hiện các thủ tục thanh toán L/C phức tạp, dẫn đến thời gian thanh toán kéo dài hơn so với các phương thức khác Hơn nữa, tổng chi phí áp dụng cho phương thức này cũng cao hơn so với các phương thức thanh toán khác, và nó tỷ lệ thuận với mức độ tín nhiệm giữa các bên.

Mặt khác, phương thức tín dụng chứng từ chủ yếu dựa trên chứng từ

Trong thực tế, vẫn tồn tại trường hợp giả mạo, và khi đối tác có ý đồ lừa đảo, phương thức thanh toán không còn hiệu quả trong việc bảo vệ quyền lợi Do đó, kết quả thanh toán phụ thuộc vào hiểu biết kỹ thuật, sự vận dụng và tính trung thực, thiện chí của các bên tham gia.

1.1.1.2 Phân lo ạ i th ư tín d ụ ng:

Thư tín dụng có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí, chẳng hạn như thời hạn thanh toán và mức độ đảm bảo Dưới đây là một số dạng thư tín dụng phổ biến mà bạn có thể gặp.

L/C trả ngay (sight) là loại thư tín dụng phổ biến nhất, trong đó ngân hàng sẽ thanh toán bộ chứng từ hợp lệ trong vòng 5 ngày làm việc.

Phương thức nhờ thu

1.1.2.1 Khái ni ệ m ph ươ ng th ứ c nh ờ thu :

Phương thức nhờ thu là hình thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu, sau đó ký phát hối phiếu để yêu cầu ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu từ nhà nhập khẩu.

Hoặc: phương thức nhờ thu là nghiệp vụ xử lý của NH đối với các chứng từ quy định theo đúng chỉ thị nhận được nhằm để:

-Chứng từ được thanh toán hoặc được chấp nhận

-Chuyển giao khi chứng từ được thanh toán hoặc được chấp nhận -Chuyển giao chứng từ theo đúng các điều khoản và điều kiện khác

Các loại chứng từ sử dụng trong giao dịch bao gồm chứng từ thương mại như hóa đơn, vận đơn, giấy chứng nhận số lượng và chất lượng, phiếu đóng gói, và phiếu kiểm dịch vệ sinh, cùng với chứng từ tài chính như hối phiếu, lệnh phiếu, và séc.

Phương thức này trong thực tế có những đóng góp nhất định trong sự phát triển của mậu dịch quốc tế

Phương thức nhờ thu được phân loại dựa theo 2 tiêu chí sau:

• Nhờ thu theo chứng từ đi kèm:

Nhờ thu trơn (clean collection) là phương thức gửi hối phiếu, séc du lịch, séc cầm tay, ngân phiếu thanh toán, và bảng kê kèm hóa đơn sử dụng thẻ đến các ngân hàng bị ký phát Phương thức này đóng vai trò hỗ trợ cho hoạt động ngân quỹ của ngân hàng, giúp quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection) được dùng khi người bán ủy thác cho ngân hàng thu tiền hộ bộ chứng từ xuất hàng

• Nhờ thu theo thời hạn:

Nhờ thu trả ngay (documents against payment – D/P) là phương thức thanh toán mà người mua sẽ nộp tiền để nhận bộ chứng từ từ ngân hàng nhờ thu (collecting bank) Khi ngân hàng thông báo có bộ nhờ thu đến, người mua cần thực hiện thanh toán để tiến hành thủ tục thông quan và nhận hàng.

Nhờ thu trả chậm (documents against acceptance – D/A) có hạn trả n ngày từ ngày lên tàu, phát hành hóa đơn hoặc từ ngày thấy bộ chứng từ Khi nhận thông báo về bộ nhờ thu, người mua có thể đến ngân hàng để làm thủ tục chấp nhận Nếu có hối phiếu kèm theo, nhà nhập khẩu sẽ ghi 'chấp nhận thanh toán vào ngày…' và ký tên trên hối phiếu Nếu không có hối phiếu, người mua cần làm văn bản cam kết thanh toán và gửi đến ngân hàng Sau khi hoàn tất thủ tục, ngân hàng sẽ giao chứng từ cho nhà nhập khẩu.

Phương thức thanh toán nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi cho tổ chức xuất khẩu, vì ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian và không chịu trách nhiệm kiểm tra nội dung chứng từ cũng như việc thanh toán từ bên nhập khẩu Do đó, tổ chức xuất khẩu chỉ nên áp dụng phương thức này khi có sự tín nhiệm cao đối với bên nhập khẩu, hoặc trong các trường hợp giá trị xuất khẩu nhỏ, thăm dò thị trường, hoặc khi hàng hóa gặp khó khăn trong việc tiêu thụ.

Phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ giúp tổ chức xuất khẩu bảo vệ quyền lợi, giảm thiểu rủi ro mất hàng khi bên nhập khẩu không thanh toán Ngân hàng đóng vai trò quan trọng hơn trong quá trình này, tuy nhiên, tốc độ thanh toán vẫn chậm và rủi ro cho bên xuất khẩu vẫn còn lớn.

Các ngân hàng thương mại thường xếp hạng phương thức nhờ thu sau phương thức tín dụng chứng từ về độ an toàn trong giao dịch Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng phương thức nhờ thu vẫn được sử dụng phổ biến.

Các giáo trình thanh toán quốc tế thường phân loại các phương thức thanh toán theo mức độ rủi ro, từ cao đến thấp Mặc dù các phương thức mới ra đời nhằm khắc phục nhược điểm của các phương thức cũ, nhưng chúng không loại bỏ hay triệt tiêu các phương thức trước đó Tất cả các phương thức thanh toán, bao gồm cả những phương thức mới trong tương lai, đều tồn tại và phát triển song song, cung cấp cho khách hàng nhiều lựa chọn tài chính đa dạng phù hợp với nhu cầu cụ thể của họ.

Khách hàng thường phải cân nhắc giữa sự an toàn cao với chi phí cao và sự cứng nhắc của các ngân hàng, dẫn đến thời gian chết trong kinh doanh, so với sự an toàn thấp hơn nhưng phí dịch vụ thấp hơn và khả năng chủ động cao khi đã có uy tín lẫn nhau Phương thức nhờ thu vẫn được ưa chuộng trong xuất nhập khẩu hàng hóa có giá trị nhỏ và vừa, khi hai bên có thể tin tưởng lẫn nhau nhưng vẫn cần có sự phòng ngừa Hơn nữa, việc cắt giảm chi phí hợp lý là yếu tố sống còn cho doanh nghiệp, nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Phương thức nhờ thu không luôn mang lại rủi ro cho nhà xuất nhập khẩu; ngược lại, phương thức tín dụng chứng từ, mặc dù ra đời sau và hoàn thiện hơn, cũng tồn tại những rủi ro riêng Việc xác định vị trí của phương thức nhờ thu cần gắn liền với việc nhận diện các rủi ro chủ yếu trong kinh doanh xuất nhập khẩu, vì những rủi ro này có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giao dịch của cả hai phương thức tín dụng chứng từ và nhờ thu.

Cơ sở pháp lý của phương thức nhờ thu được quy định bởi Quy tắc thống nhất về nghiệp vụ nhờ thu URC522, có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 do ICC ban hành Tương tự như UCP500 và UCP600, URC522 có cấp độ pháp lý thấp hơn so với luật pháp quốc gia và chỉ có giá trị khi các bên thỏa thuận áp dụng và tôn trọng, đặc biệt là ở những quốc gia mà hệ thống pháp luật chưa đầy đủ.

Trong giao dịch ngoại thương và thanh toán quốc tế, có một số quy tắc thực hành quan trọng điều chỉnh hai phương thức thanh toán là tín dụng chứng từ và nhờ thu Luận văn này sẽ tóm lược các khái niệm cơ bản và quy tắc áp dụng liên quan đến hai phương thức thanh toán này.

Incoterms 2000 hiện có 13 điều kiện giao nhận hàng hóa, nhằm cung cấp quy tắc quốc tế giải thích các điều kiện thương mại phổ biến trong ngoại thương Mục tiêu của Incoterms là làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình chuyển hàng từ người bán đến người mua.

The Uniform Rules for Bank to Bank Reimbursement Under Documentary Credit, abbreviated as URR, is governed by the current version 525, which has been in effect since July 1, 1996.

Vai trò của ngân hàng khi thực hiện phương thức thanh toán quốc tế

Vai trò của phương thức nhờ thu

Khi nhận bộ chứng từ nhờ thu, ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng theo quy định và tiến hành xử lý thương phiếu Cụ thể, ngân hàng có thể áp dụng kỹ thuật chấp nhận và, nếu cần, thực hiện bảo lãnh trên hối phiếu.

Tiếp theo, ngân hàng có thể cho vay thanh toán kết hợp với bán ngoại tệ và chuyển tiền thanh toán thông qua mạng lưới đại lý của mình

Trước khi thực hiện xử lý bộ nhờ thu đi, ngân hàng có thể đã tham gia tài trợ cho quá trình thu mua, chế biến nguyên vật liệu và tồn trữ thành phẩm Xử lý nhờ thu đi là bước tiếp theo không thể thiếu trong quy trình này.

Với hối phiếu được chấp nhận và bảo lãnh, ngân hàng có khả năng chiết khấu hoặc tái chiết khấu để tạo thanh khoản Đồng thời, ngân hàng cũng có thể bao thanh toán giá trị lô hàng xuất khẩu.

Khi thực hiện thu hồi thanh toán từ báo có của tài khoản NOSTRO, ngân hàng áp dụng nghiệp vụ thanh toán lệnh chi kết hợp với việc mua ngoại tệ (nếu cần) để hoàn tất vòng đời của sản phẩm tài chính đã được tạo ra.

Như vậy, tính ra cũng có không ít nghiệp vụ sinh lợi khác của ngân hàng

Ngân hàng đang đối mặt với thách thức trong việc áp dụng phương thức nhờ thu, khi mà định kiến về rủi ro cao vẫn còn tồn tại Câu hỏi đặt ra là liệu các ngân hàng có đủ dũng cảm để vượt qua những lo ngại này nhằm tìm kiếm lợi nhuận, bởi lẽ bản chất của ngành ngân hàng chính là kinh doanh dựa trên rủi ro.

Sau đây luận văn đưa ra các rủi ro liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ và phương thức nhờ thu.

Các rủi ro chủ yếu khi thực hiện phương thức tín dụng chứng từ và nhờ thu

R ủi ro trong thanh toán quốc tế

Giao dịch ngoại thương ngày càng phát triển, đòi hỏi việc tìm kiếm đối tác mới để mở rộng thị phần và nâng cao danh tiếng Tuy nhiên, điều này cũng kéo theo những rủi ro cho cả người mua và người bán.

• Rủi ro trong việc chọn đối tác kết ước:

Khi lựa chọn đối tác kết ước, rủi ro là điều cần cân nhắc kỹ lưỡng Cần giải đáp các nghi vấn như: Bối cảnh gặp gỡ đối tác là gì? Ai là người giới thiệu họ?

Họ thường giao dịch với những người đáng tin cậy và sẵn lòng chi trả cho sản phẩm Khi mua hàng, khả năng thanh toán của họ là yếu tố quan trọng Đối tác trung thực hiếm khi lừa đảo và luôn tìm cách giải quyết vấn đề một cách êm thấm, với mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận theo định mức.

• Rủi ro khi thời gian thực hiện giao dịch dài

Thời gian giao dịch kéo dài tạo điều kiện cho các yếu tố nội sinh và ngoại sinh tác động nhiều hơn Chẳng hạn, sự đột ngột qua đời hoặc phá sản của đối tác, hay những sự kiện thiên tai và thảm họa có thể xảy ra.

• Rủi ro khi có nhiều cấp trung gian tham gia vào thương vụ

Khi tham gia thương vụ có nhiều cấp trung gian, rủi ro gia tăng Các bên mua bán cần sử dụng dịch vụ của những nhà vận chuyển chuyên nghiệp, bao gồm vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển và đường hàng không Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của sự trung thực và trách nhiệm của từng đối tác trong quá trình giao dịch.

• Rủi ro khách quan do sơ suất trong khâu thanh toán của ngân hàng

Thanh toán cần một hệ thống ngân hàng ổn định, tuy nhiên, các sự cố ngoài ý muốn như nhập sai thông tin hoặc lỗi kỹ thuật trong quá trình xử lý có thể dẫn đến việc thanh toán bị thất lạc hoặc chậm trễ.

Rủi ro trong kinh doanh bắt đầu từ việc lựa chọn đối tác và gia tăng theo thời gian thực hiện cũng như sự tham gia của các tác nhân kinh tế khác Trong giao dịch, bên bán thường yêu cầu ứng trước 100% giá trị lô hàng để giảm thiểu rủi ro cho mình, trong khi bên mua lại muốn hàng hóa phải được kiểm nghiệm kỹ lưỡng trước khi thanh toán, tạo ra nỗi lo cho bên bán về việc không nhận được tiền Để cân bằng quyền lợi và rủi ro giữa hai bên, các phương thức nhờ thu và tín dụng chứng từ được áp dụng như một giải pháp hiệu quả.

• Rủi ro về hối đoái:

Khi tham gia vào mậu dịch quốc tế, doanh nghiệp phải đối mặt với những rủi ro do sự khác biệt về ngôn ngữ, phong tục và tập quán giữa các quốc gia Điều này dẫn đến khó khăn trong việc hiểu và thông cảm lẫn nhau Mậu dịch quốc tế thường liên quan đến hai quốc gia có điều kiện tự nhiên, chính trị, kinh tế và xã hội khác biệt, do đó, ảnh hưởng của môi trường đến giao dịch là rất lớn Một trong những rủi ro đáng kể nhất là rủi ro hối đoái, do tỷ giá hối đoái luôn biến động liên tục theo quan hệ cung cầu trên thị trường Giá bán hàng hóa thường bao gồm dự báo về tỷ giá hối đoái, nhưng đồng thời cũng bị ảnh hưởng bởi quy luật cạnh tranh trong thị trường.

• Rủi ro về lãi suất:

Bên cạnh rủi ro hối đoái, sự biến động lãi suất của hai đồng tiền cũng ảnh hưởng đến chi phí lưu thông, đặc biệt là khi thời gian thực hiện thương vụ kéo dài.

Các biện pháp phong tỏa và cấm vận kinh tế mà các cường quốc hoặc liên minh áp đặt có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến các giao dịch đang diễn ra, như danh sách OFAC, và đặt các đối tác vào nguy cơ phá sản.

Rủi ro trong giao dịch không thể dự đoán trước và ảnh hưởng đến cả người mua, người bán và ngân hàng Tuy nhiên, việc nhận diện rủi ro giúp các bên có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra Đồng thời, các bên cũng nên chấp nhận giảm lợi nhuận để bù đắp cho các chi phí liên quan đến rủi ro.

Rủi ro liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ và nhờ thu

Ngoại thương là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia, bao gồm tất cả giao dịch hàng hóa và dịch vụ Thương mại quốc tế thường liên quan đến nhiều quốc gia, dẫn đến những khó khăn như rào cản ngôn ngữ, sự khác biệt trong luật pháp, chính sách ngoại thương và phong tục tập quán Những khác biệt này tạo ra trở ngại cho giao dịch mua bán giữa các nước, khiến rủi ro trong việc thực hiện ngoại thương trở thành điều không thể tránh khỏi.

Phương thức nhờ thu và tín dụng chứng từ có nhiều ưu điểm nhưng không phải là phương thức thanh toán an toàn nhất, do đó cần hiểu và thực hiện đúng theo bản điều lệ Đồng thời, việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ ngân hàng là cần thiết để hạn chế rủi ro Luận văn nghiên cứu tập trung vào phương thức tín dụng chứng từ và nhờ thu trong thanh toán quốc tế, bên cạnh các rủi ro chung, hai phương thức này còn phải đối mặt với những rủi ro riêng biệt.

1.3.2.1 R ủ i ro liên quan đế n ph ươ ng th ứ c tín d ụ ng ch ứ ng t ừ :

R ủ i ro đố i v ớ i nhà xu ấ t kh ẩ u :

Rủi ro đối với nhà xuất khẩu có thể phát sinh khi họ không thực hiện được các điều khoản của thư tín dụng (L/C) Điều này thường xảy ra khi nhà nhập khẩu mở L/C không đúng với thỏa thuận ban đầu hoặc thêm các điều khoản chưa được đồng ý, như thời gian giao hàng quá gấp, yêu cầu chứng từ khó khăn, hoặc thời hạn hiệu lực L/C quá ngắn Những yếu tố này có thể khiến nhà xuất khẩu không kịp chuẩn bị chứng từ cần thiết, đặc biệt trong các giao dịch quốc tế, khi hàng hóa có thể đến cảng trước khi nhà nhập khẩu nhận được chứng từ vận tải.

Nhà xuất khẩu đối mặt với rủi ro không được thanh toán khi người mở thư tín dụng yêu cầu gửi bản vận đơn gốc theo hàng hóa hoặc trực tiếp cho nhà nhập khẩu, thay vì qua ngân hàng Nếu ngân hàng xác định chứng từ là bất hợp lệ trong khi nhà nhập khẩu đã nhận hàng và từ chối thanh toán, nhà xuất khẩu sẽ phải chấp nhận rủi ro chậm thanh toán hoặc không thu đủ giá trị lô hàng.

Tất cả các rủi ro này đều ảnh hưởng tiêu cực đến nhà xuất khẩu, bao gồm thiệt hại trong quá trình giao hàng, việc lập bộ chứng từ thanh toán và nguy cơ không nhận được thanh toán.

R ủ i ro đố i v ớ i nhà nh ậ p kh ẩ u :

• Rủi ro từ việc nhà nhập khẩu nhận được bộ chứng từ giả mạo:

Ngân hàng sẽ thực hiện việc thanh toán cho người hưởng lợi dựa trên các chứng từ được cung cấp, mà không kiểm tra hàng hóa Ngân hàng không chịu trách nhiệm về tính xác thực của các chứng từ, cũng như về số lượng và chất lượng hàng hóa được giao Do đó, nếu có sự giả mạo trong việc xuất trình chứng từ để nhận thanh toán, nhà nhập khẩu sẽ phải hoàn trả số tiền mà ngân hàng đã chi trả cho người hưởng lợi.

• Hàng hoá không được giao đúng như hợp đồng

Ngân hàng chỉ thực hiện giao dịch dựa trên bộ chứng từ hợp lệ và không tham gia vào việc kiểm tra hàng hóa hay đảm bảo chất lượng sản phẩm trước khi thanh toán Thanh toán sẽ được thực hiện ngay khi ngân hàng nhận được bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C.

• Hàng giao trễ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhà nhập khẩu:

Khi cần thay đổi các điều khoản trong hợp đồng, nhà nhập khẩu phải điều chỉnh L/C, dẫn đến việc giao hàng có thể bị trễ, không đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh Hơn nữa, nhà nhập khẩu còn phải chịu phí cho việc tu chỉnh, sửa đổi này.

• Rủi ro trong việc kiểm tra bộ chứng từ của ngân hàng phát hành:

Việc sử dụng nhiều loại L/C gây khó khăn trong việc kiểm tra bộ chứng từ, dẫn đến ngân hàng có thể bỏ qua các sai sót và thanh toán cho người hưởng lợi Tuy nhiên, khi người mua phát hiện sai sót và từ chối thanh toán, ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm và tìm cách giải quyết vấn đề liên quan đến bộ chứng từ và lô hàng.

• Rủi ro của ngân hàng phát hành từ việc nhà nhập khẩu không mua bảo hiểm cho lô hàng:

Rủi ro từ việc nhà nhập khẩu không mua bảo hiểm hoặc không đủ bảo hiểm cho giá trị lô hàng là rất lớn, đặc biệt trong trường hợp nhập hàng theo giá FOB hoặc CFR Khi hàng đã được chất lên tàu, mọi rủi ro sẽ thuộc về người mua Nếu nhà nhập khẩu không mua bảo hiểm và xảy ra sự cố trong quá trình vận chuyển không do lỗi của hãng tàu, thì họ sẽ phải gánh chịu toàn bộ rủi ro Nếu nhà nhập khẩu không thực hiện trách nhiệm này, ngân hàng sẽ phải thanh toán cho nhà xuất khẩu khi nhận được bộ chứng từ hợp lệ, lúc này rủi ro sẽ chuyển sang ngân hàng.

• Rủi ro không được hoàn trả:

Ngân hàng thông báo, ngân hàng chiết khấu và ngân hàng xác nhận có thể đối mặt với rủi ro khi không nhận được thanh toán, thanh toán chậm hoặc thanh toán không đủ giá trị lô hàng từ ngân hàng phát hành.

1.3.2.2 R ủ i ro trong ph ươ ng th ứ c nh ờ thu :

• R ủ i ro trong ph ươ ng th ứ c nh ờ thu tr ơ n :

Phương thức nhờ thu trơn không yêu cầu bộ chứng từ hàng hóa, mà chỉ dựa vào hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát, điều này có nghĩa là việc trả tiền sẽ diễn ra mà không cần xác minh hàng hóa.

R ủ i ro ch ủ y ế u thu ộ c v ề nhà xu ấ t kh ẩ u:

- Nếu nhà nhập khẩu vỡ nợ, thì nhà xuất khẩu chẳng bao giờ nhận được tiền thanh toán

- Nếu năng lực tài chính của nhà nhập khẩu kém, thì chậm trễ trong thanh toán

- Nếu nhà nhập khẩu chủ tâm lừa đảo, vẫn nhận hàng nhưng từ chối thanh toán hay từ chối ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn

Khi đến hạn thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà nhà nhập khẩu không thể hoặc không muốn thanh toán, nhà xuất khẩu có quyền kiện ra tòa Tuy nhiên, quá trình này thường tốn kém và không đảm bảo sẽ thu hồi được số tiền đã nợ.

R ủ i ro đố i v ớ i nhà nh ậ p kh ẩ u:

Rủi ro trong giao dịch hối phiếu có thể xảy ra khi nghĩa vụ thanh toán đến hạn nhưng hàng hóa chưa được gửi đi, đã gửi đi nhưng chưa tới, hoặc khi nhận hàng hóa không đảm bảo đúng chất lượng, chủng loại và số lượng theo thỏa thuận trong hợp đồng thương mại.

• R ủ i ro trong ph ươ ng th ứ c Nh ờ thu kèm ch ứ ng t ừ :

Trong phương thức này, nhà xuất khẩu mất quyền kiểm soát hàng hóa và chưa nhận được thanh toán ngay từ khi gửi hàng Rủi ro thanh toán hoàn toàn thuộc về nhà xuất khẩu nếu nhà nhập khẩu không thanh toán sau khi nhận hàng Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian và không chịu trách nhiệm về việc thanh toán, đồng thời vẫn thu phí thủ tục Do đó, tổ chức xuất khẩu chỉ nên áp dụng phương thức này khi có sự tin tưởng hoàn toàn với nhà nhập khẩu, hoặc trong trường hợp xuất khẩu giá trị nhỏ, thăm dò thị trường, hoặc hàng hóa khó tiêu thụ.

THỰC TẾ VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ NHỜ THU TẠI BANGKOK BANK PCL, HCMC

Giới thiệu về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng Bangkok tại Tp Hồ chí minh

2.1.1 Quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức BANGKOK BANK PCL, HCMC:

Ngân hàng Bangkok Bank PCL, được thành lập vào năm 1945 với trụ sở chính tại 333 SILOM ROAD, BANGKOK, là một trong những ngân hàng thương mại lớn tại Thái Lan Với số vốn ban đầu 4 triệu Baht và 23 nhân viên, ngân hàng ra đời nhằm cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng cho người dân Thái Lan, tương tự như các ngân hàng nước ngoài Trước đó, các ngân hàng thương mại chỉ phục vụ cho tổ chức chính phủ và người giàu, trong khi ngân hàng nước ngoài chiếm ưu thế trong lĩnh vực giao dịch tài chính quốc tế Sự hỗ trợ từ Nhật Bản đã giúp hạn chế sự thống trị của các nước phương Tây, tạo điều kiện cho người Thái và người gốc Hoa di cư có cơ hội tiếp cận và thực hiện các hoạt động ngân hàng thương mại quốc tế thông qua Bangkok Bank PCL.

Sau hơn 60 năm hoạt động, Bangkok Bank PCL đã xây dựng một hệ thống chi nhánh và mạng lưới đại lý rộng khắp, cho phép cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng quốc tế Ngân hàng không ngừng cải tiến dịch vụ và áp dụng công nghệ mới, nhằm mở rộng danh mục sản phẩm và đáp ứng tốt nhất nhu cầu riêng của từng khách hàng, từ đó tạo dựng lòng tin và sự hài lòng.

Bangkok Bank PCL là ngân hàng thương mại lớn nhất Thái Lan, nổi bật với nhiều ưu thế trong việc xây dựng mối quan hệ với các đơn vị kinh tế và khách hàng mục tiêu Ngân hàng này không ngừng nỗ lực duy trì và phát triển các mối quan hệ này, khẳng định vị thế của mình là một trong những ngân hàng lớn nhất Đông Nam Á với hơn 600 chi nhánh.

Nhân viên tại BANGKOK BANK PCL, HCMC luôn nỗ lực phục vụ khách hàng với trình độ, kinh nghiệm và lòng nhiệt tình, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của họ Với bề dày kinh nghiệm và mạng lưới đại lý rộng khắp, BANGKOK BANK PCL, HCMC đã đạt được nhiều thành công và được vinh danh với nhiều giải thưởng trong thời gian qua.

- Bank of the year 2005 – Money and banking magazine, Thailand

- Best foreign exchange bank in Thailand for 4 th consecutive year – Global finance magazine ……

Ngân hàng Bangkok PCL, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, được biết đến với tên gọi Ngân hàng Bangkok Đại chúng trách nhiệm hữu hạn, hiện đang hoạt động tại Việt Nam.

Harbour View Tower, tọa lạc tại 35 Nguyễn Huệ, Quận 1, TP Hồ Chí Minh, được thành lập vào ngày 15/04/1992 với giấy phép 03/NH-GP và vốn đầu tư 15 triệu USD Ngoài trụ sở chính, công ty còn có một chi nhánh tại Hà Nội, được thành lập vào ngày 10/08/1994.

Ngân hàng Bangkok PCL tại TP.HCM có đội ngũ 40 nhân viên, được chia thành 4 bộ phận dịch vụ khách hàng: phòng hoạt động tiền gửi và chuyển tiền, phòng thanh toán quốc tế, phòng quản lý tín dụng và phòng quan hệ khách hàng.

Phòng giao dịch tiền gửi và chuyển tiền là nơi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng có nhu cầu về dịch vụ tiền gửi, tiết kiệm, chuyển tiền và thu đổi ngoại tệ.

Phòng thanh toán quốc tế, hay còn gọi là Bộ phận Hóa đơn, đảm nhiệm các hoạt động liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu Trong phòng này, công việc được chia thành hai bộ phận chính: bộ phận nhập khẩu và bộ phận xuất khẩu.

- Phòng quản lý tín dụng (Credit Administration Department: CAD): chuẩn bị và xử lý các khoản cho vay, hướng dẫn lập thủ tục vay

Phòng quan hệ khách hàng, hay còn gọi là bộ phận Sales and Marketing, có nhiệm vụ tìm kiếm và duy trì mối quan hệ với khách hàng Đồng thời, bộ phận này cũng thực hiện việc thẩm định và đề xuất hạn mức tín dụng cho từng khách hàng.

Phòng Xử Lý Số Liệu (Control Report And Information Department - CRI) có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính, phân tích số liệu và làm việc với Ngân hàng Nhà nước cùng các cơ quan kiểm toán Bên cạnh đó, phòng còn đảm nhận công việc xử lý dữ liệu (Electronic Data Processing - EDP), duy trì và bảo dưỡng hệ thống thông tin cho trung tâm xử lý số liệu của Bangkok Bank PCL tại Hong Kong.

2.1.2 Quan hệ đại lý với các ngân hàng khác:

Tính đến đầu năm 2007, hệ thống tổ chức tín dụng tại Việt Nam bao gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 6 tổ chức tín dụng nhà nước, 31 ngân hàng thương mại cổ phần đô thị, 6 ngân hàng liên doanh, 4 ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn, 37 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 6 công ty tài chính, 11 công ty cho thuê tài chính và 44 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài.

Trong hệ thống tổ chức tín dụng này, BANGKOK BANK PCL, HCMC là một trong số 37 chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các ngân hàng đang nỗ lực tăng cường quan hệ đại lý và mở rộng giao dịch để phục vụ khách hàng tốt nhất BANGKOK BANK PCL, HCMC thiết lập mối quan hệ đại lý với hầu hết các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam Khách hàng đến với BANGKOK BANK PCL, HCMC không chỉ được phục vụ chu đáo mà còn trải nghiệm giao dịch thuận lợi và nhanh chóng.

2.1.3 Các dịch vụ của BANGKOK BANK PCL, HCMC:

BANGKOK BANK PCL, HCMC hiện chỉ cung cấp một số dịch vụ hạn chế, bao gồm thanh toán xuất nhập khẩu, tiền gửi, cho vay và bảo lãnh.

Ngân hàng Bangkok Bank PCL, HCMC chuyên cung cấp dịch vụ tiền gửi và thanh toán quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho chi nhánh Các hoạt động dịch vụ này được thực hiện theo quy trình làm việc nghiêm ngặt của toàn thể nhân viên tại Bangkok Bank.

PCL, HCMC nói riêng, toàn hệ thống Bangkok Bank PCL nói chung, đều mong muốn mang lại sự hài lòng cho khách hàng của mình

Sau đây luận văn xin trình bày về dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu tạiBANGKOK BANK PCL, HCMC

Thực tế thực hiện phương thức tín dụng chứng từ và nhờ thu tại

TỪ VÀ NHỜ THU TẠI BANGKOK BANK PCL, HCMC :

2.2.1 Tổ chức và các quy định nội bộ liên quan đến việc thực hiện hai phương thức thanh toán này:

2 2 1.1 T ổ ch ứ c th ự c hi ệ n ph ươ ng th ứ c tín d ụ ng ch ứ ng t ừ và nh ờ thu:

Việc thực hiện hai phương thức này tại BANGKOK BANK PCL, HCMC là kết quả của sự phối hợp giữa các phòng ban chủ yếu sau:

Phòng thanh toán quốc tế (Bills Department) chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động thanh toán liên quan đến xuất nhập khẩu, được chia thành hai bộ phận: nhập khẩu và xuất khẩu Tại đây, hai phương thức thanh toán chính là tín dụng chứng từ và nhờ thu được áp dụng Đối với khách hàng thường xuyên, phòng sẽ trực tiếp tiếp nhận và xử lý theo quy trình của BANGKOK BANK PCL, HCMC Đối với khách hàng mới, phòng chỉ thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn và tư vấn về thủ tục của hai phương thức thanh toán này.

Phòng quan hệ khách hàng, hay còn gọi là Bộ phận Bán hàng và Tiếp thị, có vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm khách hàng mới và duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện tại Ngoài ra, bộ phận này còn có trách nhiệm thẩm định và đề xuất hạn mức tín dụng phù hợp cho từng khách hàng.

Phòng quan hệ khách hàng có nhiệm vụ theo dõi và xử lý các khoản nợ quá hạn cũng như các khoản vay vượt hạn mức, đồng thời xin xét duyệt các mức ký quỹ để mở L/C.

Bộ phận chuyển tiền (Remittance Department) là nơi giao dịch trực tiếp với khách hàng có nhu cầu chuyển tiền Phòng này hỗ trợ thanh toán qua phương thức TTR, bao gồm cả thu hộ và tín dụng chứng từ.

Nhân viên tại BANGKOK BANK PCL, HCMC được tuyển dụng và đào tạo theo chính sách từ Hội sở chính, với tiêu chuẩn tuyển dụng khác nhau tùy vào vị trí công việc Đối với phòng thanh toán quốc tế, yêu cầu là tốt nghiệp đại học chuyên ngành ngân hàng và thành thạo tiếng Anh, đặc biệt ưu tiên ứng viên biết tiếng Hoa Đào tạo nhân viên mới chủ yếu là nội bộ trong 4 tháng, sau đó có các khóa học ngắn hạn từ Wachovia, Deutsche Bank để bồi dưỡng kỹ năng Ngân hàng cũng có chính sách cho nhân viên vay ưu đãi để mua nhà, xe, hoặc nâng cao trình độ chuyên môn nhằm giữ chân nhân viên có kinh nghiệm và thu hút nhân tài mới.

BANGKOK BANK PCL, HCMC hoạt động như một tổ chức thống nhất, với sự phối hợp chặt chẽ giữa tất cả các bộ phận và nhân viên chi nhánh, nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và đạt được các chỉ tiêu do Hội sở chính đề ra.

Các bộ phận và phòng ban sẽ thể hiện trách nhiệm trong quy trình thanh toán tín dụng chứng từ và nhờ thu do BANGKOK BANK PCL, HCMC cung cấp, sẽ được trình bày trong các phần 2.2.1.3 và 2.2.1.4 của luận văn.

2.2.1.2 Các quy đị nh liên quan vi ệ c th ự c hi ệ n hai ph ươ ng th ứ c tín d ụ ng ch ứ ng t ừ và nh ờ thu t ạ i BANGKOK BANK PCL, HCMC:

BANGKOK BANK PCL, HCMC hoạt động dưới sự quản lý của Hội sở chính với các quy định rõ ràng về quyền hạn và chỉ tiêu thực hiện Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm chính trong việc đạt được các chỉ tiêu này Để đạt được mục tiêu chung, các phòng ban như phòng thanh toán quốc tế và phòng quan hệ khách hàng đều nỗ lực phục vụ khách hàng và tìm kiếm khách hàng mới.

Ngoài việc tuân thủ các quy định của Hội sở chính, BANGKOK BANK PCL, HCMC còn thực hiện các quy định bổ sung khi áp dụng phương thức tín dụng chứng từ và nhờ thu.

Hợp đồng tín dụng là thỏa thuận giữa chi nhánh ngân hàng và khách hàng về mức lãi suất cho các khoản vay, thường áp dụng khi khách hàng không sử dụng vốn tự có Thời hạn cho vay thường là 180 ngày, và hợp đồng này ràng buộc nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi suất của khách hàng, đồng thời xác định trách nhiệm thanh toán của chi nhánh.

Phụ kiện hợp đồng tín dụng được xác định dựa trên quy mô hoạt động và khả năng mở rộng của doanh nghiệp Phòng quan hệ khách hàng sẽ đề xuất hạn mức tín dụng cho khách hàng mới hoặc tăng hạn mức cho khách hàng hiện tại có nhu cầu mở rộng Hạn mức tín dụng thường do Hội sở chính phê duyệt, dao động từ USD 2,000,000 đến USD 5,000,000, với thời hạn hiệu lực khoảng 2 năm Đây là cơ sở để phòng Thanh toán quốc tế quyết định mở L/C cho khách hàng hoặc trình ký duyệt từ phòng Quan hệ khách hàng.

Đối với khách hàng mới chưa được phê duyệt hạn mức hoặc không có hạn mức, Phòng quan hệ khách hàng sẽ đề xuất một mức ký quỹ phù hợp, thường dao động từ 70% đến 80% giá trị L/C Nếu mức ký quỹ đạt 100% giá trị L/C, chi nhánh có quyền quyết định mà không cần ý kiến của Hội sở chính Trong trường hợp mức ký quỹ dưới 100%, Hội sở chính sẽ đưa ra ý kiến dựa trên tờ trình kiến nghị của chi nhánh.

Phương thức tín dụng chứng từ và nhờ thu của BANGKOK BANK PCL tại chi nhánh Hồ Chí Minh được thực hiện theo các quy định và quy tắc quốc tế, nhằm đảm bảo quy trình chuẩn cho nhân viên phòng Thanh toán quốc tế Quy trình này không chỉ cung cấp cơ sở làm việc mà còn giúp theo dõi và kiểm soát rủi ro có thể xảy ra, đồng thời bao gồm các bút toán kế toán cần thiết để nhập vào hệ thống.

• Biểu phí: quy định mức phí dịch vụ chung áp dụng cho khách hàng của chi nhánh tại Thành phố Hồ chí minh.

Các quy định nội bộ về thu phí dịch vụ được áp dụng riêng cho từng khách hàng, với mức phí được điều chỉnh dựa trên doanh số hoạt động và tần suất giao dịch với chi nhánh Để đảm bảo tính cạnh tranh, các mức phí này sẽ được cập nhật thường xuyên và phù hợp với từng khách hàng.

BANGKOK BANK PCL, HCMC luôn cập nhật các quy định để phù hợp với tình hình cạnh tranh hiện tại Sự phối hợp giữa các phòng ban, hỗ trợ từ Hội sở chính và sự nhiệt tình của nhân viên đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện hai phương thức theo quy trình đã đề ra.

2.2.1.3 Q uy trình thanh t oán theo ph ươ ng th ứ c tín d ụ ng ch ứ ng t ừ :

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ NHỜ THU TẠI

Ngày đăng: 26/06/2021, 11:17

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w