1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

QUẢN lý đất NÔNG NGHIỆP TRONG bối CẢNH đô THỊ hóa TRÊN địa bàn xã PHÚ THẠNH, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

89 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản lý đất nông nghiệp trong bối cảnh đô thị hóa trên địa bàn xã Phú Thạnh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
Tác giả Dương Văn Mẫn
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng
Trường học Học viện Khoa học xã hội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 778,97 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài (12)
  • 2. Tình hình nghiên c ứu liên quan đến đề tài (13)
  • 3. M ục đích và nhiệ m v ụ nghiên c ứ u (14)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
  • 5. Câu h ỏ i nghiên c ứ u ......................................................................................................................... E rror! Bookmark not defined. 6. Phương pháp nghiên cứ u (0)
  • 7. Ý nghĩa lý luậ n và th ự c ti ễ n c ủa đề tài (0)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N V Ề QU Ả N LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA (17)
    • 1.1. M ộ t s ố khái ni ệ m liên quan (17)
      • 1.1.1. Quản lý nhà nước (17)
      • 1.1.2. ĐNN (0)
      • 1.1.3. Khái niệm đô thị hóa (24)
      • 1.1.4. Nguyên t ắ c qu ản lý nhà nướ c v ề ĐNN (0)
    • 1.2. N ộ i dung c ủ a qu ả n lý ĐNN trong b ố i c ảnh đô thị hóa (0)
      • 1.2.1. Điề u tra, kh ảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đấ t l ậ p b ản đồ đị a chính ĐNN (30)
      • 1.2.4. Giao đấ t, cho thuê, thu h ồ i ĐNN (0)
      • 1.3.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước (38)
      • 1.3.2. Điề u ki ệ n t ự nhiên c ủa địa phương (38)
      • 1.3.3. H ệ th ố ng lu ậ t pháp v ề đất đai (39)
      • 1.3.5. B ộ máy t ổ ch ứ c và ngu ồ n nhân l ự c qu ản lý đất đai của địa phương 29 1.3.6. Ý th ứ c ch ấ p hành lu ậ t pháp v ề đất đai của ngườ i s ử d ụng đấ t ở đị a phương (40)
    • 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý ĐNN trong bối cảnh đô (0)
      • 1.4.2. Bài h ọ c kinh nghi ệ m qu ản lý nhà nướ c v ề ĐNN cho xã Phú Th ạ nh, (0)
      • 2.1.3. Công tác xây d ự ng chính quy ề n và ho ạt độ ng c ủ a b ộ ph ậ n Ti ế p nh ậ n và tr ả k ế t qu ả (0)
    • 2.2. Th ự c tr ạ ng ĐNN trong b ố i c ảnh đô thị hóa trên đị a bàn xã Phú Th ạ nh, (0)
      • 2.2.1. Th ự c tr ạ ng ĐNN trên đị a bàn xã Phú Th ạ nh (0)
      • 2.2.2. Bi ến độ ng di ệ n tích t ự nhiên trên đị a bàn xã Phú Th ạ nh, huy ện Nhơn (49)
      • 2.2.3. Bi ến độ ng di ệ n tích các lo ại đấ t (49)
    • 2.3. Thực trạng quản lý ĐNN trong bối cảnh đô thị hoá ở xã Phú Thạnh, (0)
      • 2.3.2. V ề l ậ p quy ho ạ ch, k ế ho ạ ch s ử d ụng đấ t xã Phú Th ạ nh (54)
      • 2.3.3. Vi ệc ban hành văn bả n pháp lu ật và hướ ng d ẫ n th ự c hi ện văn bả n (56)
      • 2.3.4. V ấn đề giao đấ t, cho thuê, thu h ồ i ĐNN trên đị a bàn xã Phú Th ạ nh 47 2.3.5. Th ự c tr ạ ng qu ả n lý h ồ sơ sử d ụ ng ĐNN ở xã Phú Th ạ nh (0)
      • 2.3.6. Th ự c tr ạ ng công tác thanh tra vi ệ c ch ấp hành các văn bả n v ề qu ả n lý sử dụng đất ở xã Phú Thạnh (64)
    • 2.4. Phân tích các y ế u t ố ảnh hưởng đế n vi ệ c qu ản lý nhà nướ c v ề ĐNN trong (67)
      • 2.4.1 B ộ máy t ổ ch ứ c và ngu ồ n nhân l ự c qu ản lý đất đai (67)
      • 2.4.2. Ý th ứ c ch ấ p hành lu ậ t pháp v ề đất đai của ngườ i s ử d ụng đấ t (67)
      • 2.4.3. H ệ th ố ng pháp lu ậ t (68)
    • 2.5. Đánh giá chung (69)
      • 2.5.1. Ưu điể m (69)
      • 2.5.2. Nh ữ ng v ấn đề t ồ n t ạ i (71)
  • Chương 3: GI Ả I PHÁP HOÀN THI Ệ N CÔNG TÁC QU Ả N LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG B Ố I C ẢNH ĐÔ THỊ HÓA TRÊN ĐỊ A BÀN XÃ PHÚ TH Ạ NH, HUY ỆN NHƠN TRẠ CH, T ỈNH ĐỒ NG NAI (45)
    • 3.1.1. Định hướ ng phát tri ể n kinh t ế - xã h ộ i c ủ a xã Phú Th ạ nh, huy ệ n Nhơn Trạ ch (74)
    • 3.1.2 Định hướ ng s ử d ụ ng ĐNN đến năm 2025 củ a xã Phú Th ạ nh, huy ệ n Nhơn Trạ ch (0)
    • 3.1.3. Định hướ ng qu ản lý nhà nướ c v ề ĐNN trong b ố i c ảnh đô thị hóa ở xã Phú Th ạ nh, huy ện Nhơn Trạ ch (0)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý ĐNN trong bối cảnh đô thị hoá trên địa bàn xã Phú Th ạ nh, huy ện Nhơn Trạch, Đồng Nai giai đoạn đến năm 2025 (0)
      • 3.2.2. Nhóm gi ải pháp đẩ y m ạnh công tác rà soát văn bả n pháp lu ậ t và hướ ng d ẫ n th ự c hi ện văn bả n pháp lu ậ t v ề qu ả n lý và s ử d ụ ng ĐNN trên đị a bàn (77)
      • 3.2.3. Nhóm gi ải pháp tăng cườ ng công tác thanh ki ể m tra, gi ả i quy ế t các (78)
      • 3.2.4. Nhóm gi ả i pháp v ề giao đấ t, cho thuê, thu h ồ i ĐNN trên đị a bàn xã Phú Th ạ nh (0)
      • 3.2.5. Nhóm gi ả i pháp khác nh ằ m hoàn thi ệ n qu ản lý nhà nướ c v ề ĐNN trên đị a bàn xã Phú Th ạ nh (81)
    • 3.3. Ki ế n ngh ị (83)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của con người, đặc biệt trong nông nghiệp, nơi đất không chỉ là địa điểm sản xuất mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế Trong bối cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và gia tăng dân số đang dẫn đến sự suy giảm đáng kể diện tích đất nông nghiệp, đặc biệt ở các khu vực ngoại ô và ven đô của các thành phố lớn.

Xã Phú Thạnh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đang trong quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng hàng năm cao, đưa huyện Nhơn Trạch vào danh sách những khu vực có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất tỉnh Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu tích cực, huyện cũng phải đối mặt với nhiều thách thức như quy hoạch không đồng bộ, cơ sở hạ tầng kém phát triển, gia tăng di cư tự do và áp lực việc làm, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cư dân Đặc biệt, quá trình đô thị hóa diễn ra không đồng đều và thiếu kiểm soát, gây tác động tiêu cực đến tình trạng sử dụng đất, đặc biệt là sự thu hẹp của diện tích đất nông nghiệp.

Xã Phú Thạnh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, giáp ranh với thành phố Hồ Chí Minh, đang đối mặt với việc thu hẹp diện tích đất nông nghiệp do sự phát triển công nghiệp và các dự án khu dân cư, khu du lịch nghỉ dưỡng Bên cạnh đó, tình trạng đô thị hóa tự phát và đầu cơ đất đai cũng tạo ra nhiều khó khăn và áp lực cho công tác quản lý đất nông nghiệp tại địa phương.

Học viên đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý ĐNN trong bối cảnh đô thị hóa tại xã Phú Thạnh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai” cho luận văn cao học chuyên ngành quản lý kinh tế, phản ánh tính cấp thiết và thời sự trong cả lý luận lẫn thực tiễn.

Tình hình nghiên c ứu liên quan đến đề tài

Quản lý nhà nước về đất đai là một chủ đề thu hút sự chú ý nghiên cứu từ nhiều tác giả và nhà khoa học, dẫn đến việc công bố nhiều công trình khoa học và bài báo liên quan.

- “Quản lý nhà nước về đất đai” do TS Nguyễn Khắc Thái Sơn – chủ biên, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2007

Tác giả trình bày các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai và cơ cấu bộ máy quản lý này Bài viết cũng làm rõ các cơ sở pháp lý cần thiết cho hoạt động quản lý đất đai, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống quản lý hiệu quả và hợp pháp.

Các quy định về lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất rất quan trọng, bao gồm cả quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Việc thực hiện cấp giấy chứng nhận này cần được tiến hành đúng quy trình Đồng thời, công tác thanh kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đất đai cũng cần được thực hiện nghiêm túc Cuối cùng, việc giải quyết tranh chấp đất đai phải được xử lý kịp thời và công minh để đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan.

- “Nâng cấp hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai” của TS Phạm Việt Dũng đăng trên Tạp chí Cộng Sản điện tửngày 11 tháng 2 năm 2013

Tác giả đã trình bày một số kết quả đạt được trong công tác quản lý đất đai thời gian qua, đồng thời chỉ ra những hạn chế và bất cập trong quản lý nhà nước về lĩnh vực này.

Bài viết “Đánh giá thực trạng và những giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đất đai tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn (2006) tại Trường Đại học Nông Lâm đã tổng hợp các đặc trưng cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai Nghiên cứu nêu rõ mối quan hệ giữa quản lý và sử dụng đất tại huyện Đồng Hỷ, đồng thời đánh giá hiệu quả công tác quản lý đất đai của chính quyền huyện Từ đó, bài viết đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện.

ThS Đặng Đức Long đã trình bày bài viết "Giải bài toán lợi ích kinh tế giữa ba chủ thể: Nhà nước, người có đất bị thu hồi và chủ đầu tư khi bị thu hồi đất" trên Tạp chí Tài nguyên và môi trường, số 5, năm 2009 Bài viết phân tích mối quan hệ lợi ích giữa các bên liên quan trong quá trình thu hồi đất, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cân bằng lợi ích giữa Nhà nước, người dân và nhà đầu tư để đảm bảo sự công bằng và phát triển bền vững.

Các nghiên cứu và bài viết đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng trong quản lý nhà nước về đô thị hóa ở Việt Nam.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về quản lý ĐNN, nhưng chưa có công trình nào đi sâu vào đánh giá vấn đề này trong bối cảnh đô thị hóa tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, đặc biệt ở cấp xã như xã Phú Thạnh Điều này tạo ra một khoảng trống nghiên cứu, vì vậy luận văn này sẽ tập trung vào việc phân tích thực tiễn mà không trùng lặp với các nghiên cứu đã được công bố trước đó.

M ục đích và nhiệ m v ụ nghiên c ứ u

Bài viết hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đất đai trong bối cảnh đô thị hóa, đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đất đai tại xã Phú Thạnh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai Qua đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đất đai, đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị và bảo đảm hiệu quả sử dụng tài nguyên đất.

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ĐNN trong bối cảnh đô thị hóa

Bài viết sẽ phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đất đai nông nghiệp (ĐNN) tại xã Phú Thạnh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh đô thị hóa Chúng tôi sẽ chỉ ra những thành tựu đạt được, đồng thời nêu rõ những hạn chế, bất cập và nguyên nhân gây ra tình trạng này Việc hiểu rõ những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ĐNN sẽ giúp đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện tình hình đất đai nông nghiệp trong khu vực.

Để hoàn thiện công tác quản lý đất nông nghiệp (ĐNN) trong bối cảnh đô thị hóa tại xã Phú Thạnh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả Trước tiên, cần nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của ĐNN trong phát triển bền vững Thứ hai, xây dựng cơ chế quản lý linh hoạt, phù hợp với quy hoạch đô thị, nhằm bảo vệ và phát triển ĐNN Cuối cùng, khuyến khích các mô hình sản xuất nông nghiệp hiện đại, kết hợp giữa nông nghiệp và đô thị, để tối ưu hóa giá trị sử dụng đất và đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho cư dân.

CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N V Ề QU Ả N LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA

M ộ t s ố khái ni ệ m liên quan

1.1.1 Qu ản lý nhà nướ c

Quản lý là quá trình tác động lên một hệ thống với mục tiêu đạt được trạng thái mong muốn Bất kỳ hoạt động xã hội quy mô lớn nào cũng cần quản lý để phối hợp các hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung Như một dàn nhạc cần có nhạc trưởng để chỉ đạo, quản lý được hiểu là tổ chức và chỉ đạo các hoạt động xã hội nhằm đạt được mục tiêu của người quản lý (Uông Chu Lưu, 2005).

Quản lý nhà nước là quá trình tổ chức và điều chỉnh các hoạt động xã hội thông qua quyền lực nhà nước, nhằm duy trì và phát triển mối quan hệ xã hội cũng như trật tự pháp luật Điều này giúp thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Quản lý Nhà nước là hoạt động quyền lực của Nhà nước nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội Đây được coi là một chức năng thiết yếu của Nhà nước trong việc quản lý xã hội, đồng thời là một hoạt động chức năng đặc biệt trong quá trình này.

Nhà nước có thể được hiểu theo hai nghĩa: theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước chỉ đề cập đến hoạt động hành pháp; theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước bao gồm toàn bộ hoạt động của bộ máy Nhà nước, từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp.

Quản lý nhà nước về đất đai (ĐNN) là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối với ĐNN Hoạt động này bao gồm việc nắm bắt tình hình sử dụng đất, phân phối và phân bổ quỹ ĐNN theo quy hoạch và kế hoạch, cũng như kiểm tra và giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất Ngoài ra, việc điều tiết các nguồn lợi từ ĐNN cũng là một phần quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai.

Nắm rõ tình hình đất đai là điều cần thiết để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thông tin chính xác về số lượng và chất lượng quản lý đất Điều này giúp Nhà nước thực hiện quy hoạch và kế hoạch hóa sử dụng đất hiệu quả, đồng thời phân phối và phân phối lại đất đai theo quy hoạch thống nhất Cơ quan Nhà nước cũng quản lý việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, và chuyển quyền sử dụng đất, cũng như lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Thường xuyên thực hiện thanh tra và kiểm tra quản lý đất đai, giám sát quá trình phân phối và sử dụng đất, đồng thời xử lý các vi phạm nếu có Cần điều tiết các nguồn lợi từ đất đai để đảm bảo lợi ích hài hòa, thông qua các chính sách tài chính như thu tiền sử dụng đất và thu thuế liên quan, nhằm điều chỉnh các nguồn lợi hoặc giá trị gia tăng từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng tạo ra.

Quản lý Nhà nước được định nghĩa là tổ chức và điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật, theo Từ điển tiếng Việt.

Đất đai là một vật thể thiên nhiên độc lập, hình thành qua quá trình tương tác của năm yếu tố chính: đá, thực vật, động vật, khí hậu, địa lý và thời gian, như đã được nghiên cứu và khẳng định bởi Hoàng Anh Đức vào năm 1995.

Đất là tư liệu cơ bản và quý giá trong sản xuất nông nghiệp, đóng vai trò thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của các thế hệ nhân loại Theo các nhà kinh tế, đất không chỉ là phần bề mặt của trái đất nơi cây cối sinh trưởng, mà còn là một diện tích cụ thể bao gồm các yếu tố môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, và các khoáng sản dưới lòng đất Nó còn phản ánh sự tương tác của con người với môi trường qua các kết quả lịch sử và hiện tại.

Đất đai là không gian có giới hạn theo chiều thẳng đứng và nằm ngang, bao gồm khí hậu, lớp đất, thảm thực vật, động vật, diện tích nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản Nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và đời sống của con người, nhờ vào sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn và các thành phần khác.

Đất nông nghiệp (ĐNN), hay còn gọi là đất canh tác, là những khu vực phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi Đây là một trong những nguồn lực quan trọng nhất trong lĩnh vực nông nghiệp.

Theo Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO), đất nông nghiệp (ĐNN) được phân loại thành nhiều loại, bao gồm đất canh tác cho cây hàng năm như ngũ cốc, bông, khoai tây, rau và dưa hấu; vườn cây ăn trái; đất trồng cây lâu năm; cũng như các cánh đồng, thửa ruộng và đồng cỏ tự nhiên phục vụ chăn thả gia súc ĐNN còn được chia thành đất có tưới tiêu và đất không tưới tiêu Tuy nhiên, ĐNN chỉ là một phần của lãnh thổ quốc gia, bao gồm cả những khu vực không thích hợp cho nông nghiệp như rừng, núi và các vùng nước nội địa.

- Đất sản xuất nông nghiệp: Sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, gồm đất trồng cây hàng năm và lâu năm

Đất lâm nghiệp là loại đất bao gồm rừng tự nhiên, rừng trồng, và đất khoanh nuôi phục hồi rừng, nhằm bảo vệ và phục hồi rừng một cách tự nhiên Nó cũng bao gồm đất để trồng rừng mới, bao gồm cả đất đã giao hoặc cho thuê để trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn Các loại rừng lâm nghiệp được phân chia thành ba nhóm chính: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, và đất rừng đặc dụng.

Đất nuôi trồng thủy sản là loại đất được chuyên dụng cho việc nuôi và trồng các loại thủy sản, bao gồm các khu vực nuôi trồng nước lợ, nước mặn và nước ngọt.

N ộ i dung c ủ a qu ả n lý ĐNN trong b ố i c ảnh đô thị hóa

về đất đai như cấp giấy chứng nhận, chuyển quyền sử dụng đất hoặc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

UBND xã có trách nhiệm lập quỹ đất công ích cấp xã để trình HĐND phê duyệt, đảm bảo quản lý và sử dụng quỹ đất công ích đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

UBND xã có trách nhiệm quản lý và bảo vệ quỹ đất chưa sử dụng trên địa bàn, đồng thời đăng ký vào hồ sơ địa chính Ngoài ra, UBND xã cần đề xuất phương án sử dụng đất bãi bồi ven sông có diện tích chưa sử dụng để trình UBND cấp huyện xem xét và phê duyệt.

Để xử lý các vấn đề liên quan đến sử dụng đất, cần rà soát hiện trạng sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trên địa bàn Đồng thời, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thống kê và kiểm kê đất đai theo quy định.

UBND xã có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn để thiết lập và quản lý hồ sơ địa chính, đồng thời phải sử dụng, bảo quản và khai thác thông tin đất đai từ hồ sơ này theo quy định của pháp luật.

- Giải quyết tranh chấp trong nội bộ nhân dân phát sinh trong quá trình sử dụng đất

1.2 Nội dung của quản lý đất nông nghiệp trong bối cảnh đô thị hóa

1.2.1 Điề u tra, kh ảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đấ t l ậ p b ản đồ đị a chính đất nông nghiệp Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất là công việc đầu tiên của công tác quản lý ĐNN Thông qua công tác này Nhà nước nắm được toàn bộ vốn đất đai cả về diện tích và chất lượng từng loại đất trong lãnh thổ quốc gia Mặt khác nhà nước có thể đánh giá được khả năng ĐNN ở từng vùng, từng địa phương để có mục đích sử dụng ĐNN phù hợp Đối với đất có tiềm năng lớn cho sản xuất nông nghiệp, thông qua công tác này nhà nước sẽ quy hoạch đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, từ đó có phương hướng sử dụng các loại đất một cách khoa học và hiệu quả Để nắm được diện tích ĐNN, nhà nước phải tiến hành khảo sát đo đạc

Việc đo đạc đất đai diễn ra trên toàn quốc và từng khu vực, giúp đánh giá giá trị kinh tế của đất Yếu tố kinh tế này được thể hiện qua độ phì nhiêu của đất, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, từ đó mang lại hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp.

Đánh giá và phân hạng đất nông nghiệp là một quá trình phức tạp, yêu cầu xem xét năm yếu tố chính: điều kiện địa hình, khí hậu, chất lượng đất, khả năng tưới tiêu, và vị trí khu đất so với hệ thống giao thông hoặc thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Định giá đất nông nghiệp (ĐNN) bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như không gian, thời gian, môi trường, tính pháp lý, và các yếu tố tâm lý xã hội, cũng như quan hệ cung cầu trên thị trường đất.

Luật Đất đai 2013 khẳng định rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân và được Nhà nước thống nhất quản lý Việc định giá đất là xác định giá trị quyền sử dụng đất, trong khi quyền chiếm hữu và quyền định đoạt không được xác định giá trị Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần xây dựng giá cả hợp lý, phù hợp với giá thị trường và được cả hai bên chấp nhận Giá đất đóng vai trò quan trọng trong quan hệ đất đai trên thị trường và sự quản lý của Nhà nước Nhà nước có thể điều tiết đất đai thông qua giá cả, giúp giá đất phản ánh tiềm năng kinh tế của đất đai Trong cơ chế thị trường, tiềm năng này cần được tiền tệ hoá, và việc hình thành giá đất góp phần tạo ra thị trường bất động sản hoạt động hiệu quả Nhà nước có khả năng huy động nguồn lực xã hội để khai thác đất đai, biến đất đai thành phương tiện tạo vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng Đánh giá tiềm năng đất đai thông qua định giá đất là cần thiết trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu người định giá phải có kiến thức vững về thị trường và lĩnh vực đất đai.

Công tác lập bản đồ địa chính được quy định tại Điều 15 của Luật đất đai, với sự chỉ đạo của Chính phủ trong việc tổ chức lập bản đồ địa chính thống nhất trên toàn quốc Cơ quan quản lý đất đai Trung ương ban hành quy trình kỹ thuật để xây dựng bản đồ địa chính, trong khi UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc lập bản đồ địa chính tại địa phương Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế và ngăn chặn các tranh chấp đất đai.

1.2.2 Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là những biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp lý của Nhà nước nhằm tổ chức và quản lý đất đai một cách hợp lý và hiệu quả Qua việc phân bổ quỹ đất cho các ngành và mục đích sử dụng, quy hoạch giúp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường Các thuộc tính tự nhiên của đất như vị trí và diện tích được xem xét để xác định mục đích sử dụng hợp lý Đặc biệt, những thành tựu khoa học công nghệ được áp dụng liên tục để cải thiện hiệu quả sử dụng đất.

Hiệu quả sử dụng đất không chỉ thể hiện ở khía cạnh kinh tế - xã hội mà còn liên quan đến môi trường, trong đó quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò thiết yếu để đạt được những hiệu quả này Do đó, quy hoạch sử dụng đất có tầm quan trọng đặc biệt trong việc quản lý và phát triển bền vững.

Quy hoạch sử dụng đất là yếu tố quan trọng đảm bảo sự quản lý thống nhất của Nhà nước, mang lại lợi ích lâu dài Nhờ vào quy hoạch này, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có thể nâng cao tính chủ động và sáng tạo trong việc sử dụng đất khi được giao quyền sử dụng.

Quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc tạo cơ sở pháp lý cho giao và cho thuê đất, từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế - xã hội Nó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực, và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Thông qua quy hoạch, đất đai được định hướng chiến lược để phục vụ cho các mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, phát triển công nghiệp, đô thị, và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phù hợp với quỹ đất của quốc gia, vùng hoặc địa phương.

Quy hoạch sử dụng đất là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý hiệu quả quỹ đất, xây dựng chính sách sử dụng đất đồng bộ, hạn chế chồng chéo trong quản lý và ngăn chặn việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất một cách tùy tiện.

Th ự c tr ạ ng ĐNN trong b ố i c ảnh đô thị hóa trên đị a bàn xã Phú Th ạ nh,

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH ĐÔ THỊ HÓA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ THẠNH,

HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

2.1 Khái quát về xã Phú Thạnh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

2.1.1 Về lĩnh vực kinh tế

Xã Phú Thạnh, nằm ở phía Tây Bắc huyện Nhơn Trạch, có diện tích tự nhiên 1.773,49 hecta, chiếm 4,32% tổng diện tích huyện Xã cách thành phố Biên Hòa khoảng 40km qua Quốc lộ 51 và tỉnh lộ 769 Địa giới hành chính của xã giáp với xã Long Tân ở phía Đông Bắc, xã Đại Phước ở phía Tây Bắc với ranh giới tự nhiên là sông Cái, xã Phú Đông ở phía Tây, và xã Vĩnh Thanh ở phía Nam.

Trong giai đoạn 2010 - 2015, xã này, một trong bảy xã thuộc khu vực phát triển đô thị của huyện, đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, cùng với sự gia tăng hạ tầng và các khu dân cư, dịch vụ Tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng đất đai một cách hợp lý, hiệu quả, đồng thời hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường là một thách thức lớn.

Xã có nhiều tuyến giao thông thủy bộ quan trọng như tỉnh lộ 25B và tỉnh lộ 769 (đường Lý Thái Tổ), cùng với sông Cái, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương với các xã lân cận Khu tiểu thủ công nghiệp địa phương rộng gần 100 hecta tuy có tiềm năng nhưng vẫn chưa được khai thác tối đa Trong tương lai, khi hạ tầng huyện được đầu tư, cơ hội giao lưu kinh tế với các khu vực như huyện Long Thành, thành phố Biên Hòa và thành phố Hồ Chí Minh sẽ được mở rộng.

Cơ cấu kinh tế của xã đang phát triển theo hướng công nghiệp, thương mại-dịch vụ và nông nghiệp, với tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 15%, ngành công nghiệp chiếm 35% và ngành thương mại dịch vụ chiếm 50% Hiện tại, cụm công nghiệp có 19 doanh nghiệp hoạt động ổn định và hiệu quả Tổng số hộ kinh doanh trên địa bàn xã là 526, đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân Ngoài ra, xã còn có 01 hợp tác xã và 04 tổ hợp tác hoạt động ổn định, mang lại thu nhập cho các tổ viên.

2.1 2 Lĩnh vực v ăn hóa - xã hội

Các trường học trong xã đã thực hiện hiệu quả công tác giảng dạy, với tỷ lệ trẻ vào mẫu giáo và lớp một hàng năm đạt 100% Tỷ lệ học sinh lên lớp ở các cấp học luôn duy trì trên 98% Đặc biệt, các trường đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia.

UBND xã chú trọng công tác giảm nghèo, thường xuyên khảo sát và nắm bắt tâm tư của hộ nghèo để kịp thời hỗ trợ Nhờ vào các giải pháp hiệu quả và chính sách ưu đãi như tín dụng, hỗ trợ nhà ở, y tế, giáo dục và khuyến nông, xã đã đạt và vượt chỉ tiêu thoát nghèo hàng năm Hiện tại, trên địa bàn xã không còn hộ nghèo.

Công tác giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã mang lại hiệu quả tích cực, với 1.869 lao động được hỗ trợ tìm việc làm Đặc biệt, tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo nghề đạt 75,7%, cho thấy sự chú trọng trong việc nâng cao kỹ năng và tạo cơ hội việc làm cho người dân.

2.1.3 C ông tác xây dựng chính quyền và cải cách hành chính:

Việc xây dựng tổ chức bộ máy và công tác cán bộ được thực hiện nghiêm túc, nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo và quản lý Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ luôn được chú trọng, đảm bảo sắp xếp và bố trí cán bộ, công chức phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực và sở trường của từng người.

Cải cách hành chính cần thực hiện công khai và niêm yết kịp thời các thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan và bảng thông tin nội bộ của bộ phận một cửa Đồng thời, các mức phí và lệ phí cũng phải được niêm yết rõ ràng theo quy định của Nhà nước để đảm bảo minh bạch và dễ tiếp cận cho người dân.

Xã thường xuyên rà soát và đề xuất sửa đổi, bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp Để nâng cao chất lượng và hiệu quả, xã đã tập trung vào mô hình “một cửa liên thông” và hướng tới “một cửa liên thông hiện đại”, giúp rút ngắn thời gian và tạo thuận lợi cho người dân trong việc giải quyết thủ tục hành chính Điều này không chỉ nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục mà còn ngăn chặn tình trạng quan liêu, cửa quyền và nhũng nhiễu Đồng thời, nó cũng nâng cao đạo đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, minh bạch hóa hoạt động của bộ máy hành chính và cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan Nhà nước với doanh nghiệp và công dân.

Để phòng ngừa tham nhũng hiệu quả, cần thực hiện các biện pháp như công khai minh bạch hoạt động, tuân thủ chế độ và tiêu chuẩn trong cơ quan Nhà nước, áp dụng quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp, thực hiện chuyển đổi vị trí công tác, và minh bạch tài sản, thu nhập Hàng năm, cần xây dựng kế hoạch phòng, chống tham nhũng và tổng hợp báo cáo kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ công chức theo quy định, đồng thời nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu.

Phú Thạnh đã thực hiện hiệu quả công tác đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đồng thời triển khai thường xuyên các hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội Nhờ đó, đời sống của người dân ổn định và kinh tế địa phương ngày càng phát triển.

2.2 Thực trạng đất nông nghiệp trong bối cảnh đô thị hóa trên địa bàn xã Phú Thạnh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai

2.2.1 Thực trạng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Phú Thạnh

Trong giai đoạn 2015 – 2020, tổng diện tích đất nông nghiệp chuyển sang mục đích phi nông nghiệp đạt 138,49 hecta Trong đó, đất trồng cây lâu năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 85,45 hecta, trong khi đất nuôi trồng thủy sản chỉ chiếm 3,9 hecta Năm 2016 ghi nhận diện tích chuyển mục đích sử dụng lớn nhất với 70,91 hecta, trong khi năm 2015 là năm có diện tích chuyển mục đích thấp nhất, chỉ đạt 1,56 hecta.

Bảng 2.1: Kế hoạch chuyển mục đích đất sử dụng, giai đoạn 2015-2019 Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu ĐNN chuyển sang phi nông nghiệp

Diện tích trong kỳ kế hoạch

2 Đất trồng cây hàng năm còn lại

3 Đất trồng cây lâu năm 85,45 1,56 40,21 14,03 13,86 15,79

5 Đất nuôi trồng thủy sản 3,90 - 1,54 - - 2,36

Nguồn: UBND xã Phú Thạnh, 2020

Dựa trên kết quả kiểm kê đất đai, cần tiến hành điều tra khảo sát bổ sung các công trình đang thực hiện và các chỉ tiêu quy hoạch Tổng diện tích tự nhiên của xã là 1.773,49 ha, chiếm 4,32% diện tích tự nhiên toàn huyện.

Bảng 2.2 Hiện trạng quy mô phát triển các loại đất

Stt Chỉ tiêu Mã Diện tích

Cơ cấu trong tổng diện tích tự nhiên (%)

2 Đất khu bảo tồn thiên nhiên DBT -

3 Đất khu du lịch DDL -

4 Đất khu dân cư nông thôn DNT 675,14 38,07

Nguồn: UBND xã Phú Thạnh, 2020

Theo quy hoạch đô thị mới Nhơn Trạch đến năm 2020, diện tích xây dựng dự kiến là 22.700 ha, trong đó đến năm 2010 đã thực hiện khoảng 11.000 ha Khu vực nội thị tại xã Phú Thạnh có diện tích khoảng 668 ha, bao gồm khu dân cư Phú Thạnh – Long Tân và các khu dân cư khác Tuy nhiên, quy mô phát triển hiện tại chưa đủ để công nhận đô thị, dẫn đến việc các chỉ tiêu tính phân tán theo các loại đất, trong đó đất khu du lịch không được tính vào tổng diện tích tự nhiên.

Thực trạng quản lý ĐNN trong bối cảnh đô thị hoá ở xã Phú Thạnh,

Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp xã Phú Thạnh được thực hiện theo chương trình chung của huyện Nhơn Trạch nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Sau khi các giai đoạn quy hoạch được phê duyệt, UBND xã đã triển khai thực hiện và đạt được những kết quả tích cực Quy hoạch này đã hỗ trợ hiệu quả trong quản lý nhà nước về đất đai, tạo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và xây dựng kế hoạch sử dụng đất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Công tác quản lý đất đai tại địa phương đang tiến triển tích cực, với việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai ở cấp xã diễn ra đầy đủ và có nề nếp Các hoạt động này tuân thủ đúng chức năng quản lý đất đai theo quy định pháp luật.

Việc quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại xã Phú Thạnh, huyện Nhơn Trạch có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất Điều này giúp phân bổ quỹ đất hợp lý cho các mục đích khác nhau, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Công tác này được thực hiện theo Nghị định số 64/CP-NĐ, nhằm giao đất ổn định lâu dài và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân Quy hoạch phân bổ sử dụng đất nông nghiệp đã được thẩm định bởi ngành Địa chính nhà đất và ngành Quy hoạch kiến trúc, tạo cơ sở pháp lý cho UBND xã trong việc xây dựng kế hoạch giao đất và quản lý quỹ đất công ích, đồng thời phát triển cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn.

Dựa trên kết quả kiểm kê đất đai, tiến hành khảo sát bổ sung các công trình đang triển khai và các chỉ tiêu quy hoạch.

Tổng diện tích tự nhiên của xã là 1.773,49 ha, chiếm 4,32% diện tích tự nhiên toàn xã Phú Thạnh, huyện Nhơn Trạch

Bảng 2.7 Hiện trạng sử dụng ĐNNnăm 2020

STT Ch ỉ tiêu Mã Di ệ n tích

(ha) Cơ cấ u (%) ĐNN NNP 690,55 38,94

2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 145,90 21,13

3 Đất trồng cây lâu năm CLN 420,91 60,95

5 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 28,26 4,09

Nguồn: UBND xã Phú Thạnh, 2020

Bảng 2.8 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2020

Stt Ch ỉ tiêu Mã Di ệ n tích (ha) Cơ cấ u (%) Đất phi nông nghiệp PNN 1.082,94 61,6%

1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình s ự nghi ệ p

3 Đất khu công nghiệp SKK 118,66 10,96

4 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 24,21 2,44

5 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 2,41 0,22

6 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 2,23 0,21

8 Đất phát triển hạ tầng DHT 264,17 24,39

Nguồn: UBND xã Phú Thạnh,2020

Bảng 2.9 Hiện trạng quy mô phát triển các loại đất xã Phú Thạnh

Stt Ch ỉ tiêu Mã Di ệ n tích (ha)

Cơ cấ u trong t ổ ng di ệ n tích t ự nhiên (%)

2 Đấ t khu b ả o t ồ n thiên nhiên DBT -

3 Đất khu du lịch DDL -

4 Đất khu dân cư nông thôn DNT 675,14 38,07

Nguồn: UBND xã Phú Thạnh, 2020

Theo quy hoạch xây dựng đô thị mới Nhơn Trạch đến năm 2020, diện tích quy hoạch là 22.700 ha, trong đó đã thực hiện khoảng 11.000 ha vào năm 2010 Khu vực nội thị tại xã Phú Thạnh có diện tích khoảng 668 ha, bao gồm khu dân cư Phú Thạnh – Long Tân và các khu dân cư khác Tuy nhiên, quy mô phát triển của xã chưa đủ để công nhận đô thị, với các chỉ tiêu phân tán theo loại đất Đặc biệt, khu du lịch không có diện tích đất nào, không tính vào tổng diện tích tự nhiên, trong khi đất khu dân cư nông thôn chiếm 675,14 ha, tương đương 38,07% tổng diện tích xã, với 172,74 ha là đất khu dân cư tập trung.

2.3.3 Vi ệ c ban hành v ă n b ả n pháp lu ậ t và h ướ ng d ẫ n th ự c hi ệ n v ă n b ả n qu ả n lý đất nông nghiệp Để phù hợp với tốc độ đô thị hoá trên địa bàn xã Phú Thạnh đã ban hành một số văn bản chi tiết hóa các quy định của cấp trên và cụ thể hóa các Nghị quyết của Đảng ủy xã nhằm đảm bảo quy định pháp luật được thực hiện đồng bộ, thống nhất, hiệu quả và đáp ứng yêu cầu về cải cách hành chính, thủ tục hành chính theo chỉ đạo của chính quyền cấp trên Căn cứ quy định của Luật Đất đai và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành, xã Phú Thạnh rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực đất đai, trong đó có ĐNN (ĐNN) do địa phương đã ban hành trước đây Kết quả là phát hiện một số quy định không còn phù hợp, chồng chéo và tham mưu để UBND cấp trên sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Đồng thời, ban hành mới các văn bản mới thay thế quy định, chính sách về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền được giao.

Văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai, bao gồm đất nông nghiệp, đã được xây dựng và phối hợp hiệu quả, góp phần tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước Cụ thể, xã đã tham mưu cho cấp trên ban hành 34 văn bản liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường, phù hợp với thực tiễn địa phương Đặc biệt, trong năm 2019, xã đã ban hành 4 quyết định trong các lĩnh vực quản lý, trong đó có nhiều văn bản liên quan đến quản lý đất đai.

Xã Phú Thạnh đã chú trọng công tác phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai, phối hợp với UBND xã để tuyên truyền đến người dân thông qua các văn bản quy phạm pháp luật Các cơ quan quản lý chủ động biên soạn tài liệu giới thiệu Luật Đất đai và hướng dẫn thi hành trên các phương tiện thông tin đại chúng, giúp người dân dễ dàng tiếp cận và thực hiện Năm 2019, xã đã tổ chức tuyên truyền cho hơn 2.000 người tại 10/15 địa bàn, nhờ đó công tác quản lý đất đai được cải thiện, góp phần ổn định an ninh chính trị và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Mặc dù đã đạt được một số kết quả trong việc tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai tại xã Phú Thạnh, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế Người dân chưa hiểu rõ nội dung chính của pháp luật đất đai hiện hành, dẫn đến tình trạng tranh chấp và khiếu nại vượt cấp Tài liệu tuyên truyền về kiến thức pháp luật đất đai chưa rõ ràng, khiến người dân khó tiếp cận thông tin Dù đã có nhiều kênh thông tin như internet, báo chí, truyền hình, họp ấp và bảng niêm yết công khai, nhưng vẫn còn nhiều người dân thiếu thông tin do chỉ tiếp cận qua hình thức truyền miệng.

Bảng 2.10 Kết quả khảo sát hộgia đình về các kênh thông tin tiếp nhận pháp luật và chính sách đất đai

Kênh thông tin Số người lựa chọn Tỷ lệ (trên tổng số phương án phương án lựa chọn)

Cán bộ xã 40 5,11% Ý kiến khác 55 7,02%

Nguồn: Điều tra của xã Phú Thạnh, 2020

-Về phổ biến, tập huấn quản lý theo pháp luật về ĐNN cho cán bộ quản lý đất đai và người sử dụng đất

Khi có văn bản pháp luật mới từ Trung ương, UBND cấp tỉnh đã tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý ĐNN qua Sở TN&MT, nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy định Sở TN&MT cũng cung cấp tài liệu hướng dẫn và mẫu bảng theo quy chế cho cán bộ Để nâng cao ý thức và thái độ hợp tác của người dân về pháp luật đất đai, chính quyền địa phương đã chỉ đạo các cơ quan truyền thông tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ĐNN đến toàn thể nhân dân và các tổ chức trên địa bàn.

Xã Phú Thạnh đã hoàn thành việc cấp 39.272 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSD đất) dựa trên bộ bản đồ địa chính cũ và mới, tương ứng với 94.857 thửa đất đủ điều kiện, tổng diện tích đạt 21.164,14 ha.

Phòng TN&MT đang phối hợp với Văn phòng Đăng ký Đất đai chi nhánh Nhơn Trạch và UBND xã Phú Thạnh để rà soát và tham mưu UBND huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các thửa đủ điều kiện, bao gồm cả các trường hợp cấp đất tái định cư Trong năm 2019, phòng đã tiếp nhận tổng cộng 2.239 hồ sơ về đất đai và môi trường, giải quyết thành công 2.166 hồ sơ, chỉ còn tồn 73 hồ sơ mà không có hồ sơ nào bị trễ hẹn trả cho dân.

Công tác thanh tra và kiểm tra việc chấp hành các văn bản pháp luật về sử dụng đất là cần thiết để đảm bảo việc sử dụng đất đúng pháp luật và hiệu quả Điều này không chỉ tăng cường pháp chế mà còn góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước về đất đai, đảm bảo sự quản lý thống nhất và bảo vệ lợi ích hợp pháp của các đối tượng sử dụng đất, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.

2.3.4 Vấn đề g iao đất, cho thuê, thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn xã Phú Thạnh

2.3.4.1 Biến động đất đai giai đoạn 2010 – 2020

Diện tích tự nhiên của xã Phú Thạnh đã giảm từ 1.773,49 ha vào năm 2020, giảm 46,22 ha so với năm 2010 và 10,61 ha so với năm 2005 Nguyên nhân chính của sự biến động này là do việc đo đạc lại bản đồ địa chính của xã.

Bảng 2.11: Biến động diện tích tựnhiên giai đoạn 2010-2020

Di ện tích các năm Bi ến độ ng qua các giai đoạ n Tăng (+), giả m (-)

Nguồn: UBND xã Phú Thạnh, 2020

Diện tích các loại đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đã tăng so với năm 2010 và 2015, với sự gia tăng đáng kể ở đất sản xuất kinh doanh, đất công nghiệp, đất ở và đất phát triển hạ tầng như giao thông, y tế, văn hóa, giáo dục và thể thao Trong đó, đất sản xuất kinh doanh ghi nhận mức tăng cao nhất Ngược lại, diện tích đất nông nghiệp (ĐNN) đã giảm mạnh, chủ yếu do sự suy giảm của đất cây lâu năm và đất lúa.

Bảng 2.12 Biến động diện tích các loại đất giai đoạn 2010-2020

Các lo ại đấ t có bi ế n độ ng l ớ n

Bi ến động qua các giai đoạ n tăng (+), giả m (-)

2 Đất trồng cây hàng năm còn lạ i

11 Đất phát triển hạ 56,55 57,60 264,17 207,62 1,05 206,57 78,59 t ầ ng

- Đất cơ sở văn hóa - - 53,06 53,06 - 53,06 100,00

Nguồn: UBND xã Phú Thạnh, 2020

Phân tích các y ế u t ố ảnh hưởng đế n vi ệ c qu ản lý nhà nướ c v ề ĐNN trong

2.4.1 B ộ máy t ổ ch ứ c và ngu ồ n nhân l ự c qu ản lý đất đai

Chủ thể quản lý nhà nước về đất đai tại xã là UBND xã, đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi các chính sách đất đai Ở cấp Trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai trên toàn quốc, trong khi cấp tỉnh có các đơn vị quản lý chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ này.

Sở; cấp huyện có Phòng, cấp xã thì có công chức Địa chính - xây dựng

Tại xã Phú Thạnh, có hai công chức phụ trách công tác địa chính - xây dựng, đáp ứng đầy đủ quy định và có năng lực quản lý nhà nước về đất đai Công tác quản lý đất đai và xây dựng tại địa phương ngày càng được thực hiện chặt chẽ và đi vào nề nếp.

Trong quản lý nhà nước về đất đai, yếu tố con người đóng vai trò then chốt Cấp xã là nơi thực hiện chính sách và pháp luật của Nhà nước, thường xuyên tương tác với người dân Do đó, việc giáo dục đạo đức công vụ và nâng cao thái độ phục vụ nhân dân luôn được lãnh đạo xã chú trọng, từ đó giúp hạn chế sai sót và cải thiện chất lượng phục vụ.

2.4.2 Ý th ứ c ch ấ p hành lu ậ t pháp v ề đất đai của ngườ i s ử d ụng đấ t Ý thức chấp hành pháp luật của người dân trên địa bàn xã tương đối tốt, chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách pháp luật về đất đai góp phần thuận lợi trong công tác quản lý đất đai nói chung và công tác quản lý ĐNN nói riêng Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn một số hộdân chưa chấp hành tốt các quy định của Nhà nước về sử dụng đất nên có vi sử dụng đất không đúng mục đích như: xây dựng nhà ở, công trình trên ĐNN; san lấp đất trồng lúa để trồng cây nông nghiệp Nguyên nhân của những hành vi trên một phần là do nhận thức và do nhu cầu thực tế của người dân (như gia đình có đông thành viên cần xây dựng nhà ở nhưng không có tiền để xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc do đất nằm trong quy hoạch dự án không được chuyển mục đích …); đồng thời cũng có một sốngười dân do đất trồng lúa không còn hiệu quả nên chuyển qua trồng cây ăn trái và các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn.

Hiện nay, nhờ vào việc tăng cường quản lý sử dụng đất, các trường hợp vi phạm đã giảm đáng kể Các văn bản pháp luật về quản lý đất đai được ban hành kịp thời, giúp điều chỉnh và xử phạt nghiêm khắc các hành vi sử dụng đất sai mục đích, từ đó hạn chế sai phạm Ngoài ra, việc tuyên truyền thường xuyên về các quy định của Nhà nước đã nâng cao nhận thức của người dân về sử dụng đất.

Các văn bản pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước về đất đai, là công cụ thiết yếu để điều chỉnh hành vi trong quản lý và sử dụng đất.

Dựa trên Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, UBND xã có cơ sở pháp lý vững chắc để quản lý đất đai hiệu quả hơn Việc công khai các thủ tục hành chính tại bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả giúp tổ chức và cá nhân dễ dàng tiếp cận thông tin về quy định của Nhà nước, cũng như thời gian giải quyết thủ tục liên quan đến đất đai Điều này không chỉ nâng cao tính minh bạch mà còn giúp người dân nhận biết các hành vi vi phạm để tránh mắc phải.

Trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay, việc ban hành các văn bản quy định của Nhà nước thường không theo kịp thực tế, dẫn đến việc nhiều văn bản phải điều chỉnh, bổ sung hoặc sửa đổi chỉ sau một thời gian ngắn Điều này ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản lý đất đai cũng như các vấn đề liên quan trong lĩnh vực này.

Người dân xã Phú Thạnh hiện đang rất quan tâm đến cơ chế và chính sách của nhà nước liên quan đến đất đai Kết quả khảo sát cho thấy có tới 93,66% (281/300) người sử dụng đất nhận định rằng luật và chính sách về đất đai ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống gia đình họ Tuy nhiên, 21,77% (65/300) cho rằng các quy định này vẫn còn khó hiểu và khó thực hiện.

Bảng 2.15 Bảng khảo sát sự quan tâm của người dân đến cơ chế, chính sách về đất đai

TT Cơ chế chính sách về đất đai có dễ hiểu và có tác động như thếnào đến sản xuất, đời sống của người dân

Nguồn khảo sát tại xã Phú Thạnh năm 2020

GI Ả I PHÁP HOÀN THI Ệ N CÔNG TÁC QU Ả N LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG B Ố I C ẢNH ĐÔ THỊ HÓA TRÊN ĐỊ A BÀN XÃ PHÚ TH Ạ NH, HUY ỆN NHƠN TRẠ CH, T ỈNH ĐỒ NG NAI

Ngày đăng: 26/06/2021, 05:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Duy Anh (2019), Ch ủ t ị ch UBND t ỉ nh tháo g ỡ vướ ng m ắ c gi ả i phóng m ặ t b ằ ng ở TP. Cao Lãnh, huy ệ n Cao Lãnh, Trang điệ n t ử phát thanh và truy ền hình Đồ ng Tháp, <https://thdt.vn/chu-tich-ubnd-tinh-thao-go-vuong-mac-giai phong-mat-bang-0-tp-cao-lanh-h-cao-lanh.html> (16 /01/2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trang điện tử phát thanh và truyền hình Đồng Tháp
Tác giả: Duy Anh
Năm: 2019
2. Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình Kinh t ế phát tri ể n , Đạ i h ọ c Kinh t ế Đà Nẵ ng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế phát triển
Tác giả: Bùi Quang Bình
Năm: 2012
3. Nguyễn Trọng Tuấn (2016), Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số nướ c trên th ế gi ớ i, c ổ ng thông tin pháp lu ậ t dân s ự ,<https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2016/12/09/kinh-nghiem-quan-ly-dat-dai-cua-mot-so-nuoc-tren-the-gioi> (18 / 01 / 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: cổng thông tin pháp luật dân sự
Tác giả: Nguyễn Trọng Tuấn
Năm: 2016
11. Tr ần Văn Hùng và Trương Chí Quang (2005), Giáo trình h ệ th ố ng qu ả n lý thông tin đất đai , T rườ ng Đạ i h ọ c C ần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình hệ thống quản lý thông tin đất đai
Tác giả: Tr ần Văn Hùng và Trương Chí Quang
Năm: 2005
12. Tôn Gia Huyên, Nguy ễn Đình Bồ ng (2006), Quản lý đất đai và thị trườ ng b ất độ ng s ả n, NXB Bản đồ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý đất đai và thị trường bất động sản
Tác giả: Tôn Gia Huyên, Nguy ễn Đình Bồ ng
Nhà XB: NXB Bản đồ
Năm: 2006
14. Nguy ễ n Kh ắc Thái Sơn (2007), Giáo trình qu ản lý nhà nướ c v ề đấ t đai , Đạ i Nông Lâm, NXB Nông nghi ệ p, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai
Tác giả: Nguy ễ n Kh ắc Thái Sơn
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2007
15. Lê Đình Thắ ng và c ộ ng s ự (2005), G iáo trình đăng ký và thố ng kê đất đai , NXB Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình đăng ký và thống kê đất đai
Tác giả: Lê Đình Thắ ng và c ộ ng s ự
Nhà XB: NXB Hà Nội
Năm: 2005
19. T ừ điể n Bách khoa Vi ệ t Nam, NXB T ừ điể n Bách khoa, Hà N ộ i, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Bách khoa Việt Nam
Nhà XB: NXB Từ điển Bách khoa
4. B ộ Tài Chính - B ộ Tài nguyên và Môi trườ ng (2016), Thông tư liên t ị ch s ố 88/2016/TTLT-BTC- BTNMT ban hành ngày 22 tháng 06 năm 2016 Khác
5. B ộ Tài nguyên và Môi trườ ng (2014), Thông tư số 23/2014/TT- BTNMT ban hành ngày 19 tháng 05 năm 2014 quy đị nh v ề gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đấ t, quy ề n s ở h ữ u nhà và tài s ả n khác g ắ n li ề n v ới đấ t Khác
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT- BTNMT ban hành ngày 19 tháng 05 năm 2014 quy đị nh v ề h ồ sơ đị a chính Khác
6. B ộ Tài nguyên và Môi trườ ng (2014), T hông tư s ố 29/2014/ TT- BTNMT ban hành ngày 02 tháng 06 năm 2014 quy định chi tiết việc lập, điều ch ỉ nh quy ho ạ ch, k ế ho ạ ch s ử d ụng đấ t Khác
7. B ộ Tài nguyên và Môi trườ ng, T hông tư số 09/2007/TT-BTNMT ban hành ngày 02 tháng 08 năm 2007 hướ ng d ẫ n v ề vi ệ c l ậ p, ch ỉ nh lý, qu ả n lý h ồ sơ đị a chính Khác
8. B ộ Tài nguyên và Môi trườ ng, T hông tư số 25/2014/TT - BTNMT ban hành ngày 19 tháng 05 năm 2014 quy đị nh v ề b ản đồ đị a chính Khác
9. Chính Ph ủ (1993), Ngh ị đị nh s ố 64 /2014/NĐ - CP ngày 27 tháng 9 năm 2014 v ề vi ệ c giao ĐNN cho h ộ gia đình, cá nhân sử d ụ ng ổn đị nh lâu dài vào m ục đích sả n xu ấ t nông nghi ệ p Khác
10. Lương Văn Hinh và cộ ng s ự (2003), Giáo trình quy ho ạ ch s ử d ụ ng đất đai, NXB Nông nghiệ p Khác
13. Qu ố c H ộ i (2013), Lu ậ t s ố 45/2013/QH13 ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2013 Lu ậ t Đất đai Khác
16. UBND xã Phú Th ạ nh, huy ện Nhơn Trạ ch (2015), Báo cáo thuy ế t minh t ổ ng h ợ p quy ho ạ ch s ử d ụng đất đến năm 2020, kế ho ạ ch s ử d ụng đấ t 5 năm kỳ đầ u (2011-2015) xã Phú Th ạ nh, huy ện Nhơn Trạ ch, t ỉnh Đồ ng Nai Khác
17. UBND xã Phú Th ạ nh, huy ện Nhơn Trạ ch (2019), Báo cáo k ế ho ạ ch s ử d ụng đất năm 201 8, 2019 xã Phú Th ạ nh, huy ện Nhơn Trạ ch, t ỉnh Đồ ng Nai Khác
18. UBND xã Phú Th ạ nh, huy ện Nhơn Trạ ch (2020), Báo cáo tháng 8 năm 20 20, báo cáo k ế t qu ả ki ểm kê đất đai năm 20 20 xã Phú Th ạ nh, huy ệ n Nhơn Trạ ch, t ỉnh Đồ ng Nai Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2. Hiện trạng quy mô phát triển các loại đất - QUẢN lý đất NÔNG NGHIỆP TRONG bối CẢNH đô THỊ hóa TRÊN địa bàn xã PHÚ THẠNH, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
Bảng 2.2. Hiện trạng quy mô phát triển các loại đất (Trang 48)
1 Đất lúa nước 27,5 1- 17,22 3,34 0,50 6,45 2  Đất trồng cây hàng năm  - QUẢN lý đất NÔNG NGHIỆP TRONG bối CẢNH đô THỊ hóa TRÊN địa bàn xã PHÚ THẠNH, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
1 Đất lúa nước 27,5 1- 17,22 3,34 0,50 6,45 2 Đất trồng cây hàng năm (Trang 48)
Bảng 2.3: Biến động diện tích tự nhiên giai đoạn 2010-2020 - QUẢN lý đất NÔNG NGHIỆP TRONG bối CẢNH đô THỊ hóa TRÊN địa bàn xã PHÚ THẠNH, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
Bảng 2.3 Biến động diện tích tự nhiên giai đoạn 2010-2020 (Trang 49)
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về đánh giá mức giá ĐNN trên địa bàn xã Phú Th ạnh - QUẢN lý đất NÔNG NGHIỆP TRONG bối CẢNH đô THỊ hóa TRÊN địa bàn xã PHÚ THẠNH, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về đánh giá mức giá ĐNN trên địa bàn xã Phú Th ạnh (Trang 52)
Bảng 2.6: Kết quả điều tra diện tích đất theo mục đích sử dụng - QUẢN lý đất NÔNG NGHIỆP TRONG bối CẢNH đô THỊ hóa TRÊN địa bàn xã PHÚ THẠNH, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
Bảng 2.6 Kết quả điều tra diện tích đất theo mục đích sử dụng (Trang 53)
Bảng 2.8. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2020 - QUẢN lý đất NÔNG NGHIỆP TRONG bối CẢNH đô THỊ hóa TRÊN địa bàn xã PHÚ THẠNH, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
Bảng 2.8. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2020 (Trang 55)
Bảng 2.9. Hiện trạng quy mô phát triển các loại đất xã Phú Thạnh - QUẢN lý đất NÔNG NGHIỆP TRONG bối CẢNH đô THỊ hóa TRÊN địa bàn xã PHÚ THẠNH, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
Bảng 2.9. Hiện trạng quy mô phát triển các loại đất xã Phú Thạnh (Trang 55)
Bảng 2.11: Biến động diện tích tự nhiên giai đoạn 2010-2020 - QUẢN lý đất NÔNG NGHIỆP TRONG bối CẢNH đô THỊ hóa TRÊN địa bàn xã PHÚ THẠNH, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
Bảng 2.11 Biến động diện tích tự nhiên giai đoạn 2010-2020 (Trang 59)
3. Đất chưa sử dụng 0,24 3,87 - -0,24 3,63 -3,87 - QUẢN lý đất NÔNG NGHIỆP TRONG bối CẢNH đô THỊ hóa TRÊN địa bàn xã PHÚ THẠNH, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
3. Đất chưa sử dụng 0,24 3,87 - -0,24 3,63 -3,87 (Trang 60)
Bảng 2.12. Biến động diện tích các loại đất giai đoạn 2010-2020 - QUẢN lý đất NÔNG NGHIỆP TRONG bối CẢNH đô THỊ hóa TRÊN địa bàn xã PHÚ THẠNH, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
Bảng 2.12. Biến động diện tích các loại đất giai đoạn 2010-2020 (Trang 60)
Bảng 2.13: Kế hoạch chuyển mục đích đất sử dụng, giai đoạn 2015-2019 - QUẢN lý đất NÔNG NGHIỆP TRONG bối CẢNH đô THỊ hóa TRÊN địa bàn xã PHÚ THẠNH, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
Bảng 2.13 Kế hoạch chuyển mục đích đất sử dụng, giai đoạn 2015-2019 (Trang 61)
1 Đất lúa nước 27,5 1- 17,22 3,34 0,50 6,45 2  Đất trồng cây hàng  - QUẢN lý đất NÔNG NGHIỆP TRONG bối CẢNH đô THỊ hóa TRÊN địa bàn xã PHÚ THẠNH, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
1 Đất lúa nước 27,5 1- 17,22 3,34 0,50 6,45 2 Đất trồng cây hàng (Trang 61)
2.3.5.1. Tình hình cấp, phát giấy chứng nhận quyền sử dụng ĐNN - QUẢN lý đất NÔNG NGHIỆP TRONG bối CẢNH đô THỊ hóa TRÊN địa bàn xã PHÚ THẠNH, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
2.3.5.1. Tình hình cấp, phát giấy chứng nhận quyền sử dụng ĐNN (Trang 62)
Bảng 2.15. Bảng khảo sát sự quan tâm của người dân đến cơ chế, chính sách về đất đai - QUẢN lý đất NÔNG NGHIỆP TRONG bối CẢNH đô THỊ hóa TRÊN địa bàn xã PHÚ THẠNH, HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
Bảng 2.15. Bảng khảo sát sự quan tâm của người dân đến cơ chế, chính sách về đất đai (Trang 69)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w