1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án tiến sĩ tác động của kiểm soát nội bộ tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm

227 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Kiểm Soát Nội Bộ Tới Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Doanh Nghiệp Chế Biến Thực Phẩm Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Phan Thị Thanh Loan
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kế Toán, Kiểm Toán Và Phân Tích
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 227
Dung lượng 2,22 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (12)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5. Kết cấu của Luận án (16)
  • CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN tác động của KIỂM SOÁT NỘI BỘ tới HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (18)
    • 2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án (18)
      • 2.1.1. Các công trình nghiên cứu tác động của kiểm soát nội bộ tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phản ánh qua các chỉ tiêu tài chính (19)
      • 2.1.2. Các công trình nghiên cứu tác động của kiểm soát nội bộ tới hiệu quả hoạt động doanh nghiệp phản ánh qua các chỉ tiêu phi tài chính (26)
      • 2.1.3 Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả (27)
    • 2.2. Cơ sở lý thuyết (28)
      • 2.2.1. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) (28)
      • 2.2.2. Lý thuyết đối phó ngẫu nhiên (Contingency Theory) (30)
      • 2.2.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory) (32)
    • 2.3. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (34)
      • 2.3.1. Những vấn đề cơ bản về kiểm soát nội bộ (34)
      • 2.3.2. Hiệu quả hoạt động và hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động (43)
      • 2.3.3 Mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (50)
    • 2.4. Đặc điểm của doanh nghiệp chế biến thực phẩm ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ (55)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (60)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (60)
    • 3.2. Nguồn dữ liệu (60)
    • 3.3. Nghiên cứu định tính (61)
      • 3.3.1. Nghiên cứu tài liệu (61)
      • 3.3.2. Hỏi ý kiến chuyên gia (69)
    • 3.4. Nghiên cứu định lượng (69)
      • 3.4.1. Chọn mẫu nghiên cứu (69)
      • 3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu (69)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu (70)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thực trạng tác động của kiểm soát nội bộ tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (73)
    • 4.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ (73)
      • 4.1.1. Đặc điểm của ngành chế biến thực phẩm Việt Nam trong điều kiện hội nhập (73)
      • 4.1.2. Rủi ro đối với ngành chế biến thực phẩm Việt Nam (78)
    • 4.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (83)
      • 4.2.1. Thực trạng môi trường kiểm soát tại các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (83)
      • 4.2.2. Thực trạng đánh giá rủi ro tại các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (94)
      • 4.2.3. Thực trạng hoạt động kiểm soát tại các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (97)
      • 4.2.4. Thực trạng hệ thống thông tin và truyền thông tại các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (106)
      • 4.2.5. Thực trạng giám sát tại các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (110)
    • 4.3. Tác động của kiểm soát nội bộ tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (111)
      • 4.3.1. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (111)
      • 4.4.1. Ưu điểm của kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoánViệt Nam (127)
      • 4.4.2. Nhược điểm của kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoánViệt Nam (130)
  • CHƯƠNG 5 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (136)
    • 5.1. Xu thế phát triển của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (136)
    • 5.2. Một số khuyến nghị hoàn thiện kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (138)
      • 5.2.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát (138)
      • 5.2.2. Hoàn thiện đánh giá rủi ro (141)
      • 5.2.3. Hoàn thiện các hoạt động kiểm soát (145)
      • 5.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông (149)
      • 5.2.5. Hoàn thiện giám sát (155)
    • 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo (158)
  • KẾT LUẬN (161)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh rủi ro ngày càng phức tạp, kiểm soát nội bộ (KSNB) đang thu hút sự chú ý của cả nhà quản lý và kiểm toán viên KSNB đã được nghiên cứu rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như kiểm toán và quản trị doanh nghiệp Sự yếu kém trong đánh giá rủi ro và quy trình kiểm soát, cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, đang làm gia tăng rủi ro đối với việc đạt được các mục tiêu của tổ chức, bao gồm hiệu quả, tuân thủ và độ tin cậy của thông tin Do đó, các nghiên cứu về KSNB đang chuyển hướng sang các phương pháp kiểm soát rủi ro mới, nhằm hỗ trợ tổ chức trong việc đạt được mục tiêu Một hệ thống KSNB hiệu quả, với các thành phần liên kết chặt chẽ, sẽ giúp tổ chức nâng cao hiệu quả, cạnh tranh và phát triển bền vững trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế.

Tại Việt Nam, nghiên cứu về Kiểm soát nội bộ (KSNB) đang thu hút sự quan tâm lớn, đặc biệt là trong việc ứng dụng KSNB tại các ngành khác nhau Các nghiên cứu trước đó chủ yếu dựa vào khuôn khổ báo cáo của COSO để đánh giá thực trạng KSNB, nhưng chưa phân tích theo quan điểm hiện đại nhằm giúp nhà quản lý kiểm soát rủi ro và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Gần đây, một số tác giả đã thực hiện nghiên cứu định lượng để đánh giá ảnh hưởng của tổ chức KSNB đến chất lượng thông tin kế toán và hiệu quả tài chính Trong lĩnh vực ngân hàng, nghiên cứu KSNB tập trung vào tác động của các thành phần KSNB đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và các mục tiêu kiểm soát của ngân hàng.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định lượng để đo lường tác động của các yếu tố kiểm soát nội bộ (KSNB) đến hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm (CBTP) niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Mục tiêu là đưa ra những khuyến nghị phù hợp nhằm giúp các doanh nghiệp cải thiện KSNB và nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ số tài chính và phi tài chính.

Ngành công nghiệp thực phẩm (CBTP) của Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, được xác định là ngành ưu tiên phát triển theo Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 9/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ Định hướng đến năm 2025, tầm nhìn 2035, ngành CBTP sẽ phát triển hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh để hội nhập quốc tế, đồng thời chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu trên thị trường trong nước và xuất khẩu.

Ngành chế biến thực phẩm (CBTP) của Việt Nam sử dụng nguyên liệu nông nghiệp như nông sản và thủy sản, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp và thúc đẩy sự phát triển của ngành này, từ đó cải thiện đời sống cho người nông dân Ngành cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và khả năng tích lũy, đầu tư mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy xuất khẩu Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế mạnh mẽ, doanh nghiệp CBTP Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro.

Ngành sản xuất đang đối mặt với rủi ro về nguyên vật liệu do phụ thuộc vào khả năng thu hoạch trong nước và nguồn nguyên liệu nhập khẩu Nhiều nhà máy không thể hoạt động hết công suất vì thiếu nguyên liệu, như nhà máy đường, hoặc phải sử dụng nguyên liệu nhập khẩu, dẫn đến tăng giá thành sản phẩm và giảm khả năng cạnh tranh Ví dụ, ngành sữa phải nhập khẩu 75% nguyên liệu từ nước ngoài, trong khi dầu ăn phải nhập khẩu tới 90%.

Rủi ro trong công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng cạnh tranh và xuất khẩu Việc sử dụng công nghệ lạc hậu và không đồng bộ dẫn đến sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, đồng thời gây khó khăn trong việc tuân thủ quy định về y tế và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng Do đó, các nhà quản lý cần chú trọng đến việc đổi mới và đầu tư vào công nghệ, máy móc hiện đại, cũng như giám sát chặt chẽ các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm để giảm thiểu rủi ro này.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, Việt Nam đã tham gia vào các hiệp định thương mại quan trọng như CPTPP và EVFTA, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường nội địa với các sản phẩm nhập khẩu đa dạng về mẫu mã và chất lượng Để xuất khẩu thành công, doanh nghiệp CBTP phải tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt và các quy định về thuế quan, tỷ giá Do đó, việc đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và nắm vững quy định xuất khẩu là vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp CBTP.

Người tiêu dùng ngày càng khắt khe với sản phẩm tiêu dùng và thực phẩm, đòi hỏi chất lượng cao và sự đa dạng phù hợp với nhu cầu sức khỏe Các doanh nghiệp chế biến thực phẩm (CBTP) cần kiểm soát và nắm bắt kịp thời xu hướng tiêu dùng để điều chỉnh hoạt động của mình Để đối phó với rủi ro và thách thức, các nhà quản lý cần áp dụng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động (HQHĐ) và đạt được chiến lược phát triển Đặc biệt, đối với doanh nghiệp niêm yết, áp lực về HQHĐ càng lớn do lợi nhuận quyết định khả năng tiếp tục niêm yết và đáp ứng mong đợi của cổ đông Do đó, nghiên cứu tác động của KSNB đến HQHĐ của các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là cần thiết, với trọng tâm là kiểm soát rủi ro trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Tác giả tin rằng nghiên cứu này sẽ mang lại những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn cho kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các doanh nghiệp chế biến thực phẩm (CBTP) niêm yết trên thị trường chứng khoán, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động (HQHĐ) trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập của ngành CBTP Việt Nam.

Mục tiêu tổng quát của luận án là nghiên cứu tác động của kiểm soát nội bộ (KSNB) đến hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm (CBTP) niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Từ đó, tác giả sẽ đưa ra những khuyến nghị phù hợp về KSNB nhằm nâng cao HQHĐ cho doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay Mục tiêu chung này được cụ thể hóa thành các mục tiêu cụ thể để thực hiện nghiên cứu hiệu quả hơn.

• Nghiên cứu đặc điểm của ngành CBTP Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế có ảnh hưởng đến KSNB

• Tìm hiểu thực trạng KSNB của các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

• Xem xét tác động của các yếu tố KSNB đối với HQHĐ của các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

• Đề xuất các khuyến nghị/ biện pháp nhằm hoàn thiện KSNB, giúp các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nâng cao HQHĐ.

Câu hỏi nghiên cứu

Từ mục tiêu nghiên cứu của luận án, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:

• Câu hỏi 1: Ngành CBTP Việt Nam có những đặc điểm gì?

• Câu hỏi 2: Có những rủi ro nào mà các doanh nghiệp CBTP Việt Nam đang gặp phải trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay?

• Câu hỏi 3: Thực trạng KSNB của các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào?

Các yếu tố kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các doanh nghiệp chế biến thực phẩm (CBTP) niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có ảnh hưởng tích cực đến tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) của các đơn vị này Việc thực hiện các biện pháp KSNB hiệu quả giúp nâng cao hiệu suất hoạt động và tối ưu hóa việc sử dụng tài sản, từ đó cải thiện khả năng sinh lời và tăng cường giá trị cho các cổ đông.

Các yếu tố kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các doanh nghiệp cổ phần thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có ảnh hưởng tích cực đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các đơn vị này Việc thực hiện các biện pháp KSNB hiệu quả giúp nâng cao hiệu suất hoạt động, giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận, từ đó cải thiện chỉ số ROE Do đó, các doanh nghiệp cần chú trọng đến việc củng cố hệ thống kiểm soát nội bộ để đạt được kết quả tài chính tốt hơn.

Các yếu tố kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các doanh nghiệp chế biến thực phẩm (CBTP) niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động (HQHĐ) trong khía cạnh cạnh tranh Việc áp dụng các biện pháp KSNB hiệu quả giúp nâng cao năng lực quản lý, giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa quy trình sản xuất, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho các doanh nghiệp này.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của kiểm soát nội bộ (KSNB) cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm (CBTP) niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cần đưa ra một số giải pháp quan trọng Trước hết, cần tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên KSNB, giúp họ nắm bắt kịp thời các quy định và tiêu chuẩn quốc tế Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ thông tin vào quy trình kiểm soát sẽ góp phần nâng cao tính chính xác và hiệu quả Cuối cùng, các doanh nghiệp cần thường xuyên đánh giá và cải tiến quy trình KSNB để đáp ứng nhanh chóng với những thay đổi trong môi trường kinh doanh toàn cầu.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đố i t ượ ng nghiên c ứ u Đề tài nghiên cứu tác động của các yếu tố của KSNB đến HQHĐ của các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Tác giả nghiên cứu KSNB và thông tin về HQHĐ của các công ty CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2016 - 2018.

Ngành chế biến thực phẩm (CBTP) tại Việt Nam bao gồm ba phân ngành chính: chế biến sản phẩm trồng trọt, chế biến sản phẩm chăn nuôi và chế biến thủy, hải sản Tính đến năm 2018, có 41 doanh nghiệp CBTP Việt Nam được niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán HNX và HoSE Nghiên cứu này sẽ tập trung vào toàn bộ các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên hai sàn giao dịch này.

Luận án nghiên cứu tác động của các yếu tố kiểm soát nội bộ (KSNB) đến hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của doanh nghiệp, được đánh giá qua các chỉ tiêu tài chính như ROA và ROE, cũng như các yếu tố phi tài chính liên quan đến cạnh tranh Nghiên cứu này đặc biệt chú trọng đến việc đánh giá KSNB trong bối cảnh các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nhằm xác định mối liên hệ giữa KSNB và mục tiêu HQHĐ của các doanh nghiệp này.

Kết cấu của Luận án

Kết cấu của Luận án được chia thành 5 chương, bao gồm:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận tác động của kiểm soát nội bộ tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực trạng tác động của kiểm soát nội bộ tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chương 5: Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Trong chương 1, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của nghiên cứu KSNB đối với các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cả về mặt học thuật lẫn thực tiễn Mục tiêu chính của luận án là phân tích tác động của KSNB đến hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của những doanh nghiệp này, từ đó đề xuất các khuyến nghị phù hợp nhằm nâng cao HQHĐ trong bối cảnh hội nhập kinh tế Dựa trên mục tiêu tổng quát, tác giả đã xác định các mục tiêu cụ thể và phát triển các câu hỏi nghiên cứu liên quan.

Trong chương này, tác giả xác định rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án, bao gồm nội dung, không gian và thời gian Đối tượng nghiên cứu tập trung vào tác động giữa kiểm soát nội bộ (KSNB) và hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm (CBTP) niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Cuối chương, tác giả trình bày kết cấu của luận án với 5 chương.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN tác động của KIỂM SOÁT NỘI BỘ tới HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án

Kiểm soát nội bộ (KSNB) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính trung thực của báo cáo tài chính, tuân thủ quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa KSNB và các mục tiêu chiến lược khác nhau của đơn vị, khẳng định tầm quan trọng của KSNB trong việc thực hiện các chiến lược kinh doanh.

Doyle, Ge và McVey (2007) đã chỉ ra rằng khi hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của các công ty yếu kém, chất lượng các khoản dồn tích sẽ giảm Điều này cũng được Lu xác nhận.

(2010) chứng minh trong nghiên cứu thực nghiệm tại Canada và Zahra Lashgari

Nghiên cứu năm 2015 chỉ ra rằng tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tehran từ năm 2008 đến 2013, chất lượng các khoản dồn tích có mối liên hệ chặt chẽ với sự yếu kém của kiểm soát nội bộ (KSNB) và phụ thuộc nhiều vào việc cung cấp môi trường thông tin cũng như nguồn thông tin Trong nghiên cứu “Kiểm soát nội bộ yếu kém và Chi phí vốn” của Ogneva và cộng sự, vấn đề này được phân tích sâu hơn.

Nghiên cứu năm 2007 đã chỉ ra mối quan hệ trực tiếp giữa sự yếu kém của Kiểm soát Nội bộ (KSNB) và chi phí vốn của các công ty tại Hoa Kỳ, cho thấy KSNB yếu làm tăng chi phí vốn chủ sở hữu Dumitrascu Mihaela và Savulescu Iulian (2012) đã xác nhận rằng KSNB hiệu quả trong các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Bucharest giúp tăng niềm tin của các bên liên quan vào báo cáo tài chính Nghiên cứu của Brown (2008) tại Đức cũng cho thấy KSNB hiệu quả nâng cao chất lượng thu nhập của đơn vị, trong khi Nerissa (2014) nhấn mạnh rằng KSNB và quản lý rủi ro hiệu quả cải thiện chất lượng kế toán Tại Mỹ, K Chalmers (2019) khẳng định rằng chất lượng KSNB ảnh hưởng đáng kể đến quyết định của người sử dụng thông tin tài chính Cuối cùng, nghiên cứu của Yong Zhang (2014) ở Trung Quốc cho thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ với KSNB hiệu quả có thể thu hút được sự tin tưởng lớn hơn từ nhà cung cấp và nhận được tài trợ tín dụng thương mại nhiều hơn, giúp giảm thiểu khó khăn tài chính.

Mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ (KSNB) và hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của doanh nghiệp đã được nhiều nghiên cứu chỉ ra DeFond và Jiambalvo (1991) nhấn mạnh rằng sai phạm trong báo cáo tài chính có liên quan chặt chẽ đến kết quả hoạt động của đơn vị, và KSNB tốt có khả năng nâng cao HQHĐ Watts (1999) cho rằng KSNB là yếu tố cần thiết để đạt được các mục tiêu tài chính và kinh tế, góp phần vào hiệu quả tài chính Theo Krishnan (2005), việc áp dụng đúng các thủ tục và chính sách KSNB sẽ cải thiện hiệu quả tổ chức Nghiên cứu của Wijewardena (2004) tại Sri Lanka cũng cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa KSNB và HQHĐ, trong khi Garcia (2004) tại Châu Âu khẳng định KSNB là chìa khóa giúp doanh nghiệp hoạt động trơn tru và hiệu quả Những đánh giá này đã được củng cố qua nhiều nghiên cứu sau đó.

2.1.1 Các công trình nghiên c ứ u tác độ ng c ủ a ki ể m soát n ộ i b ộ t ớ i hi ệ u qu ả ho ạ t độ ng c ủ a doanh nghi ệ p ph ả n ánh qua các ch ỉ tiêu tài chính

Mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ (KSNB) và hiệu quả tài chính là chủ đề được nhiều tác giả nghiên cứu, vì hiệu quả tài chính là ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp Hiệu quả tài chính được thể hiện qua lợi nhuận, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời, với các thước đo khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức và mục đích nghiên cứu Nghiên cứu của Mawanda (2008) về "Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ và hiệu quả tài chính trong trường đại học ở Uganda" đã chỉ ra rằng KSNB thích hợp có thể cải thiện hiệu quả tài chính của tổ chức, tăng cường độ tin cậy của báo cáo và trách nhiệm quản lý Nghiên cứu này cũng cho thấy mối liên hệ giữa KSNB (đo bằng môi trường kiểm soát, kiểm toán nội bộ và các hoạt động kiểm soát) và hiệu quả tài chính (đo bằng tính thanh khoản, trách nhiệm tài chính và báo cáo tài chính) Tuy nhiên, việc đo lường các biến trong nghiên cứu còn hạn chế, như thiếu yếu tố cơ cấu tổ chức trong môi trường kiểm soát và không có thang đo cụ thể cho trách nhiệm tài chính, đồng thời chưa xác định mức độ tác động cụ thể của từng yếu tố KSNB đến hoạt động tài chính của trường đại học.

Một nghiên cứu khác của tác giả Muraleetharan P (2011) về “Ảnh hưởng của

Nghiên cứu "Kiểm soát nội bộ đối với hiệu quả tài chính của tổ chức – Trường hợp các tổ chức công cộng và tư nhân ở Jaffna" đã xây dựng giả thuyết và mô hình nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và sự gia tăng hiệu quả tài chính của các tổ chức.

Nghiên cứu về KSNB (Kiểm soát nội bộ) cho thấy có 5 yếu tố chính: môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát, và những yếu tố này có mối quan hệ tích cực với hiệu quả tài chính của tổ chức Tác giả đã thu thập dữ liệu từ 181 nhân viên qua bảng câu hỏi, quan sát và phỏng vấn, sau đó áp dụng phương pháp phân tích thống kê hồi quy để đo lường các biến Kết quả cho thấy đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát và giám sát đều ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận và tính thanh khoản của tổ chức.

Nghiên cứu của Rafiqa Irahayu Rosman (2018) tại Malaysia cho thấy KSNB, được đo lường qua các yếu tố như môi trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro và giám sát, có ảnh hưởng đáng kể đến sự đóng góp vào ngân sách và hoạt động của các tổ chức phi lợi nhuận, được đánh giá theo cả khía cạnh tài chính và phi tài chính.

Nghiên cứu của Muhammad Hanif (2015) về "Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hiệu quả tài chính của các Ngân hàng: trường hợp các ngân hàng ở Pakistan" đã chỉ ra rằng môi trường kiểm soát, kiểm toán nội bộ và các hoạt động kiểm soát có tác động đáng kể đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng Dữ liệu từ 130 nhân viên ngân hàng cho thấy môi trường kiểm soát (β = 231), kiểm toán nội bộ (β = 127) và hoạt động kiểm soát (β = 594) đều ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính Tác giả khẳng định rằng một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả không chỉ nâng cao hiệu quả tài chính mà còn giảm thiểu gian lận và thiệt hại Nghiên cứu của Lukmon Lawal (2018) cũng xác nhận rằng năm yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm môi trường kiểm soát và giám sát, có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tài chính ở Nigeria, khuyến nghị các ngân hàng nên cải thiện hệ thống này để nâng cao hiệu quả tài chính.

Nghiên cứu của Sahabi Ibrahim và cộng sự (2017) về "Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hiệu quả tài chính: Trường hợp các tổ chức y tế ở vùng Tây Bắc Ghana" đã sử dụng mô hình hồi quy với mẫu 50 người từ 5 tổ chức y tế lớn Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và hiệu quả tài chính trong các tổ chức này.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tài chính của các tổ chức, đặc biệt trong lĩnh vực y tế Trong năm yếu tố của KSNB, ba yếu tố chính là hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ và giám sát có ảnh hưởng đáng kể nhất đến kết quả tài chính Để cải thiện hiệu quả tài chính, các tổ chức y tế cần chú trọng đầu tư vào KSNB.

Nghiên cứu của Mwakimasinde Mary và các cộng sự (2014) chỉ ra rằng kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp tư nhân Việc thực hiện các biện pháp kiểm soát nội bộ chặt chẽ giúp nâng cao hiệu suất tài chính, từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Nghiên cứu về công ty mía ở Kenya cho thấy rằng kiểm soát nội bộ (KSNB), với bốn yếu tố chính là môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin và các hoạt động kiểm soát, có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất tài chính của doanh nghiệp Dữ liệu được thu thập từ 9 công ty mía thông qua bảng hỏi và từ các báo cáo hàng năm, ấn phẩm và tài liệu liên quan, sau đó được phân tích bằng phần mềm SPSS Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng KSNB có tác động đáng kể đến hiệu quả tài chính, vì vậy các công ty mía ở Kenya cần cải thiện KSNB để nâng cao hiệu suất kinh doanh.

Cùng thời điểm 2014 và ở Kenya nhưng Nyakundi & cộng sự lại nghiên cứu ở một khía cạnh khác của KSNB trong mối liên hệ với hiệu quả tài chính Nghiên cứu

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Kisumu, Kenya, với ba giả thuyết được kiểm định: (1) Mối quan hệ giữa hiệu quả KSNB và tỷ suất ROI, (2) Sự hiểu biết của doanh nghiệp về KSNB tác động đến các chỉ số tài chính như ROI, lợi nhuận và doanh thu, (3) Mối quan hệ giữa KSNB và lợi nhuận Nghiên cứu dựa trên ba yếu tố của KSNB: môi trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát và giám sát, đã khảo sát 117 doanh nghiệp và xác nhận cả ba giả thuyết Kết quả khuyến nghị cần có báo cáo đánh giá KSNB thường xuyên và nâng cao nhận thức của chủ sở hữu về KSNB Tuy nhiên, nghiên cứu chưa xem xét đầy đủ năm yếu tố của KSNB Các nghiên cứu khác tại Kenya cũng cho thấy mối quan hệ tích cực giữa KSNB và hiệu quả tài chính, với các yếu tố đánh giá khác nhau Một nghiên cứu gần đây tại Ả Rập Xê Út đã điều tra sự phù hợp của KSNB trong các công ty cổ phần và tác động của nó đối với lợi nhuận, cho thấy sự phù hợp cao với các thành phần KSNB và ảnh hưởng tích cực đến ROA và ROE, mặc dù ảnh hưởng đến EPS và PM không đáng kể về mặt thống kê.

Cơ sở lý thuyết

2.2.1 Lý thuy ế t đạ i di ệ n (Agency Theory)

Lý thuyết đại diện (Agency Theory) là một lý thuyết quan trọng và được trích dẫn nhiều trong lĩnh vực kiểm soát, được Alchian và Demsetz phát triển vào năm 1972, và sau đó được mở rộng bởi Jensen và Meckling vào năm 1976.

Lý thuyết về mối quan hệ đại diện (hay quan hệ ủy thác) mô tả sự tương tác giữa cổ đông (các chủ sở hữu) và người quản lý công ty (người đại diện), trong đó cổ đông ủy quyền cho người quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý và ra quyết định liên quan đến tài sản công ty Các cổ đông kỳ vọng rằng người đại diện sẽ hành động vì lợi ích của họ; tuy nhiên, thực tế cho thấy người đại diện có thể không luôn ưu tiên lợi ích của cổ đông Xung đột lợi ích có thể xuất hiện trong từng bộ phận quản trị, giữa các nhóm cổ đông (đa số và thiểu số) và thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) Mối quan hệ đại diện cũng thể hiện rõ giữa các nhà quản lý cấp cao và cấp thấp trong hệ thống phân quyền, cũng như giữa nhà quản lý và những người trực tiếp sử dụng nguồn lực của tổ chức.

Lý thuyết đại diện giải quyết hai vấn đề chính trong mối quan hệ đại diện: đầu tiên là vấn đề đại diện, đảm bảo rằng mục tiêu của người chủ và người đại diện không mâu thuẫn; thứ hai là vấn đề chia sẻ rủi ro, trong đó bên chủ và bên đại diện thống nhất phương pháp đối phó với các rủi ro.

Lý thuyết đại diện chỉ ra rằng xung đột xuất hiện do thông tin không đầy đủ và bất cân xứng giữa chủ thể và đại diện trong công ty Để giảm thiểu vấn đề này, cần sử dụng các cơ chế thích hợp nhằm hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và người quản lý Việc thiết lập các cơ chế đãi ngộ hợp lý cho nhà quản trị và cơ chế giám sát hiệu quả sẽ giúp ngăn chặn những hành vi không bình thường và tư lợi của người quản lý trong công ty.

Lý thuyết này đã được xác nhận qua nhiều nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả kế toán (Ronen & Balachandran, 1995; Watts).

Lý thuyết đại diện, được đánh giá bởi Kathleen (1989), đóng vai trò quan trọng trong lý thuyết tổ chức, cung cấp cái nhìn sâu sắc về hệ thống thông tin, sự không chắc chắn của kết quả, động cơ và rủi ro Tác giả khuyến nghị nên tích hợp quan điểm đại diện trong các nghiên cứu liên quan đến cơ cấu hợp tác Việc áp dụng lý thuyết đại diện trong luận án nhằm giải thích việc thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) thích hợp sẽ giúp giảm xung đột giữa người được ủy quyền và người ủy quyền, từ đó có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Hệ thống quản trị hiệu quả có thể giảm xung đột giữa các cơ quan (Eisenhardt, 1989) và hài hoà lợi ích của các thành viên trong doanh nghiệp (Gillan, 2006; Rezaee, 2007) Cơ chế quản trị doanh nghiệp được chia thành quản trị nội bộ và bên ngoài, trong đó KSNB là một cơ chế quan trọng giúp kiểm soát xung đột lợi ích và nâng cao hiệu quả hoạt động (Aman & Nguyen, 2008; Nguyễn Tuấn & Đường Nguyễn Hưng, 2018) Nghiên cứu của Long Wu (2019) cho thấy việc cải thiện chất lượng công bố thông tin và xây dựng thể chế cân bằng có thể giảm chi phí đại diện và gia tăng giá trị công ty Brahmadev Panda (2017) cũng nhấn mạnh rằng cơ cấu sở hữu và cơ chế quản trị như cấu trúc hội đồng quản trị có thể giảm thiểu chi phí đại diện và kiểm soát xung đột Lý thuyết đại diện cung cấp cái nhìn sâu sắc về ảnh hưởng của thông tin kế toán và thị trường đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng ở các quốc gia Ả Rập thuộc Hợp đồng hợp tác vùng vịnh (Musa Darayseh, 2018).

Luận án nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp niêm yết, cho thấy lý thuyết đại diện là rất phù hợp Cổ đông, với vai trò là chủ sở hữu, đã ủy quyền cho ban giám đốc quản lý hoạt động hàng ngày của công ty Do đó, việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) mạnh mẽ là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của cổ đông và các bên liên quan.

2.2.2 Lý thuy ế t đố i phó ng ẫ u nhiên (Contingency Theory)

Lý thuyết đối phó ngẫu nhiên là một lý thuyết quản lý nhấn mạnh rằng không có phương pháp tối ưu nào để tổ chức hay lãnh đạo một công ty, mà quá trình hành động hiệu quả phụ thuộc vào các yếu tố tình huống bên trong và bên ngoài Theo Lawrence và Lorsch (1967), lý thuyết này đề cao vai trò của các yếu tố tình huống trong hoạt động doanh nghiệp và đưa ra giả thuyết về mối quan hệ có điều kiện giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc (Drazin & Van de Ven, 1985) Nó cũng phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tác động và kết quả, đồng thời chỉ ra rằng các yếu tố như môi trường, công nghệ, kinh nghiệm và quy mô có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ này (Học thuyết doanh nghiệp, 2018).

Lý thuyết đối phó ngẫu nhiên đã được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu kế toán và kiểm toán, như Covin và Slevin (1989) đã chỉ ra rằng môi trường, cấu trúc, định hướng kinh doanh và chiến lược ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp nhỏ Fisher (1998) nhấn mạnh rằng thiết kế và sử dụng hệ thống kiểm soát phải phù hợp với bối cảnh tổ chức để tăng cường hiệu quả hoạt động Gần đây, Fei Deng (2013) cũng áp dụng lý thuyết này, đề xuất rằng hiệu quả hoạt động của tổ chức phụ thuộc vào sự phù hợp giữa các yếu tố ngẫu nhiên như cơ cấu, con người, công nghệ, chiến lược và văn hóa.

Lý thuyết đối phó ngẫu nhiên là nền tảng quan trọng cho khung Kiểm soát Nội bộ (KSNB) của COSO và đã được nhiều nhà nghiên cứu áp dụng, như Reid & Smith (2000), Abushaiba & Zainuddin (2012) và Ninlaphay.

Donaldson (2001) đã sớm tiếp cận lý thuyết hành vi tổ chức và xây dựng mô hình nghiên cứu áp dụng trong kiểm soát nội bộ (KSNB) với ba yếu tố chính Thứ nhất, có sự kết nối giữa các đặc điểm đối phó ngẫu nhiên và cấu trúc KSNB Thứ hai, các đặc điểm đối phó ngẫu nhiên đóng vai trò xác định cấu trúc của KSNB.

Lý thuyết đối phó ngẫu nhiên cho thấy sự phù hợp giữa cấu trúc kiểm soát nội bộ (KSNB) và các đặc tính đối phó ngẫu nhiên (Nguyễn Tuấn & Đường Nguyễn Hưng, 2018) Nghiên cứu của Nicolaou (2000) và Haldma & Laats (2002) đã chỉ ra rằng lý thuyết này có thể xác định hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán Gordon, Loeb và Tseng (2009) cũng khẳng định tầm quan trọng của lý thuyết trong việc nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý rủi ro doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động Jokipii (2010) đã áp dụng lý thuyết để phân tích hiệu quả của KSNB qua khảo sát 741 công ty tại Phần Lan, cho thấy rằng mức độ không chắc chắn về môi trường và chiến lược có ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc KSNB Do đó, các công ty cần điều chỉnh cấu trúc KSNB của mình để thích ứng với sự không chắc chắn và nâng cao hiệu quả kiểm soát.

Nghiên cứu cho thấy lý thuyết đối phó ngẫu nhiên ảnh hưởng đến hiệu quả của đơn vị, cung cấp cái nhìn sâu sắc về KSNB và hiệu quả của các mục tiêu KSNB Tác giả áp dụng lý thuyết này trong luận án, với dự đoán rằng mục tiêu HQHĐ của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều biến số phù hợp khác nhau.

Tiếp cận theo lý thuyết đối phó ngẫu nhiên giúp giải thích sự đa dạng của KSNB trong thực tế, cho thấy KSNB rất quan trọng nhưng cũng có thể thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp Không tồn tại một mô hình chung nào cho tất cả các ngành trong nền kinh tế, và theo khuôn khổ KSNB của COSO 1992, yêu cầu về KSNB khác nhau dựa trên quy mô, văn hóa, triết lý quản trị, mục tiêu và môi trường hoạt động của tổ chức Điều này phù hợp với lý thuyết dự phòng, nhấn mạnh rằng mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn hệ thống kiểm soát phù hợp nhất dựa trên các đặc điểm đối phó ngẫu nhiên Do đó, các doanh nghiệp CBTP niêm yết cần xây dựng và duy trì KSNB riêng biệt để phù hợp với đặc thù ngành và rủi ro khác biệt.

2.2.3 Lý thuy ế t các bên liên quan (Stakeholder Theory)

Lý luận chung về kiểm soát nội bộ và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

2.3.1 Nh ữ ng v ấ n đề c ơ b ả n v ề ki ể m soát n ộ i b ộ

2.3.1.1 Bản chất và vai trò của kiểm soát nội bộ

Bản chất của kiểm soát nội bộ

Kế toán nội bộ (KSNB) được hiểu theo nhiều cách khác nhau, với một số quan điểm cho rằng KSNB là công cụ giúp nhà quản lý ngăn ngừa gian lận, bao gồm biển thủ tài sản và sai sót trong báo cáo tài chính Ngoài ra, KSNB cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các quy trình và nghiệp vụ trong đơn vị, đồng thời hỗ trợ tuân thủ các luật lệ và quy định Định nghĩa phổ biến nhất về KSNB theo tổ chức COSO (2013) cho rằng: “KSNB là một quá trình được chi phối bởi Hội đồng quản trị, người quản lý và nhân viên của đơn vị, nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý để đạt được các mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ.”

Theo định nghĩa của Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (AICPA) năm 1958, kiểm soát nội bộ (KSNB) bao gồm kế hoạch tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp và đo lường được công nhận trong doanh nghiệp Mục tiêu của KSNB là đảm bảo an toàn cho tài sản, kiểm tra tính phù hợp và độ tin cậy của dữ liệu kế toán, nâng cao hiệu quả hoạt động, và khuyến khích việc thực hiện các chính sách quản lý bền vững.

Theo chuẩn mực kiểm toán VAS 315 do Bộ Tài chính Việt Nam ban hành năm 2012, KSNB được định nghĩa là quy trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu của đơn vị, bao gồm độ tin cậy của báo cáo tài chính, hiệu quả hoạt động, và tuân thủ pháp luật Thuật ngữ “kiểm soát” ám chỉ bất kỳ khía cạnh nào của các thành phần của KSNB Theo định nghĩa của ISA 315 từ Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), KSNB là kế hoạch và toàn bộ các phương pháp, bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo.

Hệ thống KSNB giúp các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách hiệu quả và tuân thủ quy chế quản lý Nó đảm bảo an toàn tài sản, ngăn chặn và phát hiện sai phạm, gian lận, đồng thời ghi chép kế toán đầy đủ và chính xác Hệ thống này còn hỗ trợ lập báo cáo tài chính kịp thời và đáng tin cậy.

Nói chung, KSNB dù được định nghĩa như thế nào thì về bản chất, nó vẫn bao gồm các đặc điểm chung như sau:

- KSNB là tập hợp các quy tắc, quy định, thủ tục được đặt ra trong việc thực hiện các quy trình hoạt động,

- KSNB được con người thiết kế và vận hành bởi chính các thành viên trong tổ chức,

- KSNB được đặt ra nhằm đạt được sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý trong việc đạt được các mục tiêu mà tổ chức đặt ra,

Các mục tiêu kiểm soát cần đạt được bao gồm bảo vệ tài sản của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của thông tin, thực hiện các chế độ pháp lý, và nâng cao hiệu quả hoạt động cùng với năng lực quản lý.

Vai trò của kiểm soát nội bộ

Từ khái niệm và mục tiêu có thể thấy được vai trò cơ bản của KSNB là:

- Đảm bảo HQHĐ và hiệu năng quản lí của tổ chức

Giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh là điều cần thiết, vì những sai sót vô tình có thể dẫn đến thiệt hại và lãng phí, làm tăng chi phí sản xuất và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

- Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt

- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính

- Đảm bảo mọi thành viên trong tổ chức tuân theo nội quy của tổ chức và theo quy định của luật pháp

- Ngoài ra còn đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ

2.3.1.2 Các yếu tố của kiểm soát nội bộ

Theo báo cáo của COSO, KSNB bao gồm 5 bộ phận chính là Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin truyền thông và Giám sát, tất cả đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Liên quan đến các bộ phận này là 17 nguyên tắc hướng dẫn cách thức tổ chức KSNB (COSO 2013).

Môi trường kiểm soát bao gồm các tiêu chuẩn, quy trình và cấu trúc cần thiết cho việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong một tổ chức Vai trò của Hội đồng quản trị và nhà quản lý là rất quan trọng trong việc thiết kế và duy trì một môi trường kiểm soát hiệu quả, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc đã đề ra.

(1)Đơn vị thể hiện sự cam kết về tính chính trực và các giá trị đạo đức

Hội đồng quản trị và các nhà quản lý cần xây dựng giá trị của đơn vị thông qua sứ mạng, giá trị cốt lõi, chuẩn mực ứng xử và chính sách ban hành Họ phải thể hiện hành vi đạo đức và trách nhiệm trong công việc hàng ngày, đồng thời xử lý kịp thời các sai phạm để truyền tải thông điệp tôn trọng tính trung thực Ngược lại, những hành động không hợp lý từ các nhà quản lý cấp cao có thể khuyến khích hành vi vi phạm của nhân viên.

Các tiêu chuẩn ứng xử trong đơn vị cần được thiết lập để hướng dẫn nhân viên thực hiện công việc hàng ngày và đánh giá sự tuân thủ tính chính trực cùng các giá trị đạo đức Việc đánh giá có thể được thực hiện bởi các nhà quản lý hoặc bộ phận độc lập thông qua nhiều hình thức khác nhau như cuộc họp, đường dây nóng, và hòm thư.

Hội đồng quản trị có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự độc lập với ban quản lý, đồng thời thực hiện chức năng giám sát hiệu quả thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại đơn vị.

Trong tổ chức, các nhà quản lý đảm nhận vai trò xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), trong khi Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát và đặt câu hỏi đối với các quyết định và hành động của nhà quản lý, bao gồm cả trách nhiệm liên quan đến việc thiết kế và vận hành KSNB hiệu quả.

Hội đồng quản trị cần độc lập với nhà quản lý và các thành viên phải có kỹ năng, kiến thức cần thiết như trung thực, khả năng lãnh đạo, hiểu biết pháp luật, tư duy phê phán và kỹ năng giải quyết vấn đề Đặc biệt, đối với các công ty niêm yết, thành viên hội đồng quản trị độc lập rất quan trọng, theo Nghị định 71/2017/NĐ-CP yêu cầu tối thiểu 1/3 thành viên phải là độc lập Các thành viên này hoạt động độc lập, giúp đánh giá khách quan và phản biện các quyết định của ban lãnh đạo, từ đó nâng cao hiệu quả giám sát và đảm bảo doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật, phục vụ lợi ích chung của công ty thay vì lợi ích riêng của một nhóm cổ đông.

Dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị, nhà quản lý thiết lập cơ cấu tổ chức và các cấp bậc báo cáo, đồng thời phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn để đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu của đơn vị.

Hội đồng quản trị và các nhà quản lý cần thực hiện cơ cấu tổ chức và các cấp bậc báo cáo phù hợp với quy mô và hoạt động của đơn vị, nhằm đảm bảo trách nhiệm được thực hiện hiệu quả và thông tin được truyền đạt một cách thông suốt.

Đặc điểm của doanh nghiệp chế biến thực phẩm ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ

CBTP, hay chế biến thực phẩm, là quá trình xử lý thực phẩm tươi sống hoặc đã qua sơ chế bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công, nhằm tạo ra nguyên liệu hoặc sản phẩm thực phẩm Ngành công nghiệp CBTP thuộc lĩnh vực chế biến nông sản, bao gồm các lĩnh vực chính như chế biến sữa và sản phẩm từ sữa, chế biến thịt và sản phẩm từ thịt, bảo quản và chế biến thủy sản, rau quả, lương thực, sản xuất mía đường và bánh kẹo, cũng như chế biến trà, cà phê và đồ hộp.

Ngành chế biến thủy sản nổi bật với quy trình đa dạng và phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn từ nguyên liệu thô đến sản phẩm hoàn thiện Đây là một khâu quan trọng trong chuỗi sản xuất và kinh doanh thủy sản, bao gồm các bước nuôi trồng, khai thác, chế biến và tiêu thụ.

Hình 2.1: Chuỗi giá trị ngành thủy sản

(Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam)

Cấu trúc hoạt động của ngành CBTP thường được xem xét qua ba khâu: hoạt động đầu vào, sản xuất và đầu ra

Hình 2.2: Sơ đồ cấu trúc hoạt động ngành chế biến thực phẩm

Cả ba khâu hoạt động của doanh nghiệp trong ngành đều gắn liền với các chủ thể bên ngoài, từ đó tạo nên các hoạt động và đặc trưng riêng cho ngành.

Nguyên vật liệu đầu vào trong ngành chế biến thực phẩm có đặc điểm sinh học dễ hỏng, bao gồm thủy sản, thịt và rau quả, đòi hỏi điều kiện bảo quản khác nhau Thủy sản được cung cấp từ khai thác và nuôi trồng, trong khi nguyên liệu thịt gồm các sản phẩm từ gia súc và gia cầm Nguyên liệu rau quả thường theo mùa và chịu ảnh hưởng từ địa lý, môi trường, khí hậu, cũng như bệnh tật và ô nhiễm, tạo ra rủi ro lớn cho doanh nghiệp Việc duy trì đủ số lượng và chất lượng nguyên liệu là yếu tố quyết định cho quá trình sản xuất; nếu nguyên vật liệu kém, sản phẩm cũng sẽ không đạt chất lượng tốt nhất, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.

Nguyên vật liệu đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động của doanh nghiệp chế biến thực phẩm (CBTP), do đó, kiểm soát rủi ro liên quan đến nguyên vật liệu là rất quan trọng Doanh nghiệp cần đảm bảo chất lượng, giá cả và số lượng của nguyên liệu đầu vào Bên cạnh đó, việc lựa chọn nhà cung cấp cũng cần được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo họ tuân thủ quy trình nuôi trồng và xác định nguồn gốc nguyên liệu một cách rõ ràng.

Việc sử dụng nguyên liệu chất lượng cao trong ngành chế biến thực phẩm không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn xây dựng niềm tin với khách hàng Nguyên liệu chính hãng, có nguồn gốc rõ ràng và chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đối với sức khỏe và lợi ích của khách hàng, từ đó khuyến khích khách hàng lựa chọn sản phẩm một cách an tâm.

Ho ạ t độ ng đầ u vào

Cung ứng nguyên liệu chế biến

Ho ạ t độ ng s ả n xu ấ t, ch ế bi ế n

Ho ạ t độ ng đầ u ra

Yếu tố quy trình và công nghệ sản xuất trong ngành chế biến thực phẩm (CBTP) đóng vai trò quyết định đến chất lượng sản phẩm Ngành này bao gồm các quy trình đơn giản và phức tạp, từ chế biến sản phẩm thủy sản đông lạnh đến nước mắm, với nhiều kỹ thuật hiện đại Mỗi công đoạn như tiếp nhận, rửa, phân loại, và bao gói đều ảnh hưởng đến chi phí sản xuất Đặc biệt, các yêu cầu chất lượng khác nhau cho từng đơn hàng tạo ra sự phức tạp trong việc xác định chi phí Do đó, doanh nghiệp cần thiết kế và kiểm soát quy trình một cách chặt chẽ Ngoài ra, do tính chất thực phẩm dễ hư hỏng, các vấn đề ô nhiễm có thể gây ra mối đe dọa sức khỏe cộng đồng, yêu cầu doanh nghiệp tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về chất lượng và áp dụng hệ thống kiểm soát như HACCP và FMEA Việc cải tiến quản lý quy trình sản xuất và chất lượng sản phẩm cần được các doanh nghiệp CBTP chú trọng.

Bảo quản và kiểm soát hàng tồn kho là vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp chế biến thực phẩm (CBTP) Nhiều loại thực phẩm có thời gian sử dụng ngắn, vì vậy doanh nghiệp cần hệ thống cảnh báo để kiểm soát chất lượng và tránh tình trạng hàng hóa xuống cấp Để duy trì chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần đầu tư vào thiết bị bảo quản và tài sản cố định Đồng thời, việc kiểm soát vật chất tại kho, điều kiện bảo quản và vận chuyển hàng hóa cũng cần được chú trọng để đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng luôn đạt chất lượng tốt nhất.

Vấn đề đầu ra cho sản phẩm của ngành chế biến thực phẩm (CBTP) đang gặp nhiều thách thức, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt với hàng ngoại nhập cả về giá và chất lượng Các sản phẩm phải đáp ứng yêu cầu khắt khe từ người tiêu dùng, bao gồm mẫu mã, tiêu chuẩn chất lượng và nhu cầu tiêu dùng đa dạng Trong thị trường nội địa, các sản phẩm như bánh kẹo, sữa, thịt và thức ăn chăn nuôi phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nước có lợi thế về chất lượng và an toàn thực phẩm, đặc biệt là các nước Châu Âu Đối với thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp CBTP còn phải vượt qua hàng rào kỹ thuật, quy tắc xuất xứ và các tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt và thích ứng nhanh với biến động của thị trường quốc tế và chính sách nhà nước.

Để nhập khẩu thực phẩm vào Châu Âu, hàng hóa cần có xuất xứ thuần túy, bao gồm việc nuôi, trồng, đánh bắt và chế biến hoàn toàn trên lãnh thổ nước xuất khẩu Ngoài ra, còn có các hạn chế về tỷ trọng một số thành phần như đường và nguyên liệu từ động vật Tại các thị trường lớn như Mỹ và Châu Âu, sản phẩm thủy sản phải tuân thủ quy định chống khai thác bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU) Thêm vào đó, thị trường Châu Âu rất chú trọng đến trách nhiệm xã hội, minh bạch thông tin về lao động và bảo vệ môi trường.

Các doanh nghiệp cần nhanh chóng nắm bắt những thay đổi và xu hướng tiêu dùng để kiểm soát rủi ro liên quan đến tỷ giá và thuế quan Đồng thời, họ cũng phải chú trọng đến việc đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm và tăng cường quảng bá, xúc tiến thương mại.

Trong chương 2, tác giả đã tổng hợp các nghiên cứu quốc tế và trong nước về kiểm soát nội bộ (KSNB) và hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của doanh nghiệp, nhằm làm rõ những xu hướng và kết quả nổi bật trong lĩnh vực này.

Trong chương này, tác giả đã làm rõ các cơ sở lý luận về Kiểm soát nội bộ (KSNB), hệ thống hóa những lý luận chung về bản chất và vai trò của KSNB trong doanh nghiệp Tác giả trình bày chi tiết 5 yếu tố chính của KSNB, bao gồm Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hệ thống thông tin và truyền thông, Các hoạt động kiểm soát, và Giám sát Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập đến lý luận chung về Hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của doanh nghiệp theo cách tiếp cận mục tiêu và hệ thống, cùng với các chỉ tiêu đo lường HQHĐ, bao gồm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, nhấn mạnh vai trò của HQHĐ đối với các bên liên quan trong nền kinh tế.

Trong chương 2, tác giả phân tích mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ (KSNB) và hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của doanh nghiệp, đồng thời chỉ ra những đặc điểm đặc thù của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm (CBTP) ảnh hưởng đến KSNB.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thực trạng tác động của kiểm soát nội bộ tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Ngày đăng: 25/06/2021, 18:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Abraham Ayom Ayom (2013), Internal controls and peformance in Non – Governmental Organizations: a Case study of management Sciences for Health South Sudan, University Uganda Sách, tạp chí
Tiêu đề: Internal controls and peformance in Non – Governmental Organizations: a Case study of management Sciences for Health South Sudan
Tác giả: Abraham Ayom Ayom
Năm: 2013
2. Abushaiba, I. A, & Zainuddin, Y. (2012), “Performance measurement systemdesign, competitivecapability, andperformance consequences - A conceptual like”, International Journal of Business and Social Science, 3 (11), 184-193 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Performance measurement systemdesign, competitivecapability, andperformance consequences - A conceptual like”, "International Journal of Business and Social Science
Tác giả: Abushaiba, I. A, & Zainuddin, Y
Năm: 2012
3. Aigbe, A. and James, E.M. (2011), "Bank monitoring, profit efficiency and the commercial lending business model", Journal of Economics and Business, 2011, Volume 63, Issuse 6, 531-551 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank monitoring, profit efficiency and the commercial lending business model
Tác giả: Aigbe, A. and James, E.M
Năm: 2011
4. Ali A. Al – Thuneibat, Awad S. Al – Rehaily and Yousef A. Basodan (2015), “The impact of internal control requirements on profitability of Saudi shareholding companies”, International Journal of Commerce and Management, 252, 196-217 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The impact of internal control requirements on profitability of Saudi shareholding companies”, "International Journal of Commerce and Management
Tác giả: Ali A. Al – Thuneibat, Awad S. Al – Rehaily and Yousef A. Basodan
Năm: 2015
5. Aman, H. and Nguyen P. (2008), “Do stock prices reflect the corporate governance quality of Japanese firm”, Journal of the Japanese and International Economies, 22(4), 647-662 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Do stock prices reflect the corporate governance quality of Japanese firm”, "Journal of the Japanese and International Economies
Tác giả: Aman, H. and Nguyen P
Năm: 2008
6. Ashbaugh-Skaife, H., Collins, D., Kinney JR, W. and Lafond, R. (2009), “The Effect of SOX Internal Control Deficiencies on Firm Risk and Cost of Equity”, Journal of Accounting Research, 47(1), pp.1-43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Effect of SOX Internal Control Deficiencies on Firm Risk and Cost of Equity”, "Journal of Accounting Research
Tác giả: Ashbaugh-Skaife, H., Collins, D., Kinney JR, W. and Lafond, R
Năm: 2009
7. Bạch Huệ (2019), 3,5 tỷ USD xuất khẩu hải sản và chiếc thẻ vàng của EU, truy cập 21 tháng 10 năm 2019, http://vneconomy.vn/35-ty-usd-xuat-khau-hai-san-va-chiec-the-vang-cua-eu-20190226123440341.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: 3,5 tỷ USD xuất khẩu hải sản và chiếc thẻ vàng của EU
Tác giả: Bạch Huệ
Năm: 2019
8. Bejide, O. (2006), “Internal audit problems and possible solutions", CMD Workshop on Auditing in Private and Public Sector Organizations, Ikeja, pp. 14 - 18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Internal audit problems and possible solutions
Tác giả: Bejide, O
Năm: 2006
9. Bello, Daniel C. and David I. Gilliland (1997), “The Effect of Output Controls, Process Controls, and Flexibility on Export Channel Performance”. Journal of Marketing 61 (January): 22–38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Effect of Output Controls, Process Controls, and Flexibility on Export Channel Performance”. "Journal of Marketing
Tác giả: Bello, Daniel C. and David I. Gilliland
Năm: 1997
10. Beneish, M., Billings, M. and Hodder, L. (2008), “Internal Control Weaknesses and Information Uncertainty”, The Accounting Review, 83(3), pp.665-703 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Internal Control Weaknesses and Information Uncertainty”, "The Accounting Review
Tác giả: Beneish, M., Billings, M. and Hodder, L
Năm: 2008
12. Berrone, P., Surroca, J. and Tribo, J. (2005), "Corporate ethical identity as determinant of firm performance: a test of the mediating role of stakeholder satisfaction”, Business Economics Series, No. 8, Working Paper 05-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Corporate ethical identity as determinant of firm performance: a test of the mediating role of stakeholder satisfaction
Tác giả: Berrone, P., Surroca, J. and Tribo, J
Năm: 2005
13. Bollen, K.A. (1989), Structural Equations with Latent Variables, John Wiley and Sons, Inc., New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: Structural Equations with Latent Variables
Tác giả: Bollen, K.A
Năm: 1989
14. Boritz, E., & Lim, J. (2008), “IT-control weakness, IT governance and firm performance”, (CAAA) 2008 Annual Conference Paper Sách, tạp chí
Tiêu đề: IT-control weakness, IT governance and firm performance”
Tác giả: Boritz, E., & Lim, J
Năm: 2008
15. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông (2009), Thông tư số 14/2009/TT-BNN ngày 12/3/2009 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn - Hướng dẫn quản lý môi trường trong chế biến thủy sản, ban hành ngày 12 tháng 3 năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 14/2009/TT-BNN ngày 12/3/2009 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn - Hướng dẫn quản lý môi trường trong chế biến thủy sản
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông
Năm: 2009
16. Bộ Tài Chính (2012), Thông tư 52/2012/TT-BTC hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, ban hành ngày 05 tháng 4 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 52/2012/TT-BTC hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
Tác giả: Bộ Tài Chính
Năm: 2012
17. Bộ tài Chính (2015), Thông tư số 155/2015/TT-BTC hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, ban hành ngày 06 tháng 10 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 155/2015/TT-BTC hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
Tác giả: Bộ tài Chính
Năm: 2015
18. Bộ Tài Chính (2019), Thông tư 23/2019/TT-BCT không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường từ các nước ASEAN, ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 23/2019/TT-BCT không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường từ các nước ASEAN
Tác giả: Bộ Tài Chính
Năm: 2019
19. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Thông tư số 03/2011/TT – BNNPTNT quy định về việc truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực thủy sản, ban hành ngày 21 tháng 1 năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 03/2011/TT – BNNPTNT quy định về việc truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực thủy sản
Tác giả: Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm: 2011
20. Brahmadev Panda (2017), “Agency theory: Review of Theory and Evidence on Problems and Perspectives”, Indian Journal of Corporate Governance, 10(1), pp 74-95 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Agency theory: Review of Theory and Evidence on Problems and Perspectives”, "Indian Journal of Corporate Governance
Tác giả: Brahmadev Panda
Năm: 2017
21. Bùi Thị Minh Hải (2012), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam
Tác giả: Bùi Thị Minh Hải
Năm: 2012

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w