Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Rác thải tại Việt Nam hiện đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng, gia tăng do sự phát triển kinh tế và dân số Thói quen sinh hoạt lãng phí tài nguyên của con người đã dẫn đến sự gia tăng số lượng rác thải, với thành phần ngày càng phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ độc hại cho môi trường và sức khỏe con người.
Theo báo cáo “Môi trường quốc gia năm 2011” của Bộ Tài nguyên và Môi trường, lượng chất thải rắn tại Việt Nam đã tăng trung bình khoảng 10% mỗi năm do sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế, với 46% từ đô thị và 17% từ sản xuất công nghiệp Mặc dù công tác thu gom chất thải đã cải thiện, tỷ lệ xử lý chỉ đạt 80-82%, và phần lớn chất thải vẫn chưa được phân loại tại nguồn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và phát triển bền vững Tại thành phố Thái Bình, mặc dù đã đầu tư vào xử lý rác thải sinh hoạt, nhưng vấn đề vẫn chưa được giải quyết triệt để, với bãi chôn lấp không đảm bảo vệ sinh và năng lực quản lý còn nhiều bất cập Do đó, cần nghiên cứu và đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý và xử lý chất thải rắn để tạo ra môi trường trong lành, sạch sẽ và an toàn.
Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn và mong muốn nghiên cứu các giải pháp quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với địa phương, đề tài "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Thái" được thực hiện.
Bình” đã được lựa chọn nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn
Đề xuấtđược một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho thành phố Thái Bình.
Phương pháp nghiên cứu và công cụ sử dụng
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu bao gồm việc thu thập các dữ liệu hiện có liên quan đến đề tài nghiên cứu Điều này bao gồm việc thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu cũng như các công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã được vận hành.
Phương pháp điều tra khảo sát thực địa được áp dụng để thu thập số liệu thứ cấp liên quan đến tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTR) Qua đó, nghiên cứu cũng ghi nhận tài liệu thực tế phát sinh từ quá trình này, đồng thời phản ánh những vấn đề môi trường bức xúc cần được giải quyết.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong đánh giá hiệu quả và đề xuất các giải pháp quản lý, xử lýchất thải sinh hoạt.
Tin học đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng bản đồ để mô phỏng khu vực nghiên cứu và lưu trữ thông tin hiệu quả Việc ứng dụng công nghệ tin học giúp tính toán nhanh chóng và chính xác hơn, nâng cao chất lượng kết quả nghiên cứu.
Tổng quan về công tác phân loại, thu gom, xử lý CTR sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam
1 1.1 Tổng quan về quản lý CTR sinh hoạt trên thế giới
1.1.1.1 Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Lượng rác thải sinh hoạt phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội, dân số và thói quen tiêu dùng Mỗi quốc gia có tỷ lệ phát sinh rác thải khác nhau, ví dụ như Bangkok với 1,6 kg/người/ngày, Singapore 2 kg/người/ngày, Hồng Kông 2,2 kg/người/ngày và New York 2,65 kg/người/ngày.
Theo thống kê của Bộ Môi trường Nhật Bản, hàng năm, Nhật Bản thải ra khoảng 450 triệu tấn rác, trong đó 70% rác thải sinh hoạt của các gia đình được tái chế thành phân bón hữu cơ, giúp giảm nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón Tại Nga, mỗi người thải ra trung bình 300kg rác mỗi năm, tương đương với khoảng 50 triệu tấn rác thải ra môi trường, trong đó riêng thủ đô Matxcơva thải ra 5 triệu tấn mỗi năm.
Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị ở Châu Á hiện phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị mỗi ngày, và dự kiến con số này sẽ tăng lên 1,8 triệu tấn/ngày vào năm 2025 Tại các thành phố lớn như New York, tỷ lệ phát thải chất thải rắn là 1,8kg/người/ngày, trong khi ở Singapore và Hồng Kông, tỷ lệ này dao động từ 0,8 đến 10kg/người/ngày.
Bảng 1.1: Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước trên thế giới
Tên nước Dân số đô thị hiện nay
Lượng phát sinh CTR đô thị hiện nay (kg/người/ngày)
Nước thu nhập trung bình 40,8 0,79
Nước có thu nhập cao 86,3 1,39
(Nguồn: Bộ môn sức khoẻ môi trường, 2006 [2])
Dân cư thành phố tại các nước phát triển sản sinh chất thải rắn gấp 6 lần so với các nước đang phát triển, với mức trung bình là 2,8 kg/người/ngày ở các nước phát triển và chỉ 0,5 kg/người/ngày ở các nước đang phát triển.
1.1.1.2 Tình hình quản lý, xử lý CTR sinh hoạt trên thế giới
Chất thải rắn sinh hoạt được xử lý qua nhiều phương pháp như chôn lấp, đốt, và ủ phân compost, với các công nghệ hiện đại như công nghệ sinh học, công nghệ nhiệt, và công nghệ Seraphin Tình hình áp dụng các phương pháp này đang diễn ra khác nhau ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Bảng 1.2: Tỷ lệ % CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước
TT Tên quốc gia Tái chế Chế biến phân vi sinh Chôn lấp Đốt
(Nguồn: Đỗ Thị Lan và cs, 2007[11])
Theo bảng 1.2, phương pháp chôn lấp là lựa chọn phổ biến nhất của nhiều quốc gia, bao gồm cả những nước phát triển như Canada, Phần Lan và Mỹ Ngược lại, phương pháp chế biến phân vi sinh chưa được áp dụng rộng rãi, ngay cả ở Italia, nơi phát triển phương pháp ủ phân compost, chỉ có 2-3% khối lượng rác được xử lý Trong khi đó, phương pháp đốt chỉ xử lý được 10% rác thải.
Anh - nơi sáng tạo ra phương pháp này.
Hiện nay một số nước phát triển trên thế giới đã có những mô hình phân loại và thu gom, xử lýrác thải rất hiệu quả, cụ thể:
Tại California, mỗi hộ gia đình được cung cấp nhiều thùng rác khác nhau, với dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế rác diễn ra ba lần mỗi tuần, chi phí là 16,39 USD/tháng Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với mức phí 32,38 USD/tấn Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng và kích thước rác, giúp hạn chế đáng kể lượng rác phát sinh Để giảm chi phí thu gom, thành phố khuyến khích nhiều đơn vị tham gia đấu thầu dịch vụ này.
Nhật Bản đã triển khai hệ thống phân loại chất thải hiệu quả với ba loại: rác hữu cơ, rác vô cơ (bao gồm giấy, vải, thủy tinh, kim loại) và rác còn lại Rác hữu cơ được xử lý tại nhà máy để sản xuất phân vi sinh, trong khi rác vô cơ được gửi đến các cơ sở tái chế Rác còn lại được xử lý trong hầm ủ kín, nơi có dòng nước và khí mạnh giúp phân giải triệt để, tạo ra các cặn rác không mùi, sau đó được nén thành viên gạch lát vỉa hè có khả năng hút nước khi trời mưa (Dự án Danida, 2007).
Singapore, với 100% đô thị hóa, là thành phố sạch nhất thế giới nhờ vào việc đầu tư mạnh mẽ vào phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải Hệ thống luật pháp nghiêm ngặt đã tạo nền tảng cho việc quản lý rác thải hiệu quả Rác thải được thu gom và phân loại bằng túi nilon, với chất thải tái chế được gửi đến các nhà máy tái chế, trong khi chất thải khác được thiêu hủy Hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại hoạt động dưới sự giám sát của Sở Khoa học công nghệ và môi trường Các hộ dân cũng được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác, với mức phí 17 đô la Singapore/tháng cho dịch vụ thu gom tại nhà và 7 đô la Singapore/tháng cho dịch vụ thu gom tại khu dân cư.
Trung Quốc đang chuyển hướng phát triển ngành công nghiệp xử lý rác thải sinh hoạt từ chôn lấp sang đốt phát điện, theo "Quy hoạch xây dựng hệ thống xử lý rác thải sinh hoạt tại thành phố, thị trấn trong toàn quốc" giai đoạn 5 năm lần thứ XII với tổng đầu tư khoảng 263,6 tỷ NDT Đến cuối năm 2012, Trung Quốc đã xây dựng và đưa vào hoạt động 142 nhà máy đốt rác phát điện, với quy mô xử lý 124 nghìn tấn và công suất lắp đặt khoảng 2.600MW Dự kiến đến năm 2015, khả năng thiêu đốt rác thải phát điện trên toàn quốc sẽ đạt 310 nghìn tấn/ngày.
1 1.2 Tổng quan về quản lý CTR sinh hoạt ở Việt Nam
1.1.2.1 Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt tại các đô thị của Việt Nam
Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng ở Việt Nam đã góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, nhưng cũng gây áp lực lên môi trường Một trong những vấn đề nổi bật là sự gia tăng chất thải rắn sinh hoạt, đặc biệt là từ các đô thị và khu công nghiệp.
Năm 2014, tổng lượng chất thải rắn (CTR) sinh hoạt tại Việt Nam ước tính đạt khoảng 12,8 triệu tấn/năm, trong đó khu vực đô thị chiếm 6,9 triệu tấn, tương đương 54% Dự báo đến năm 2020, tổng lượng CTR sinh hoạt đô thị sẽ tăng lên khoảng 22 triệu tấn/năm, chủ yếu phát sinh từ hai thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh Đến năm 2015, khối lượng chất thải rắn dự kiến đạt khoảng 44 triệu tấn/năm, với sự gia tăng đáng kể từ CTR đô thị và công nghiệp.
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2010, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tại các thành phố lớn đã tăng từ 0,9 kg lên 1,2 kg/người/ngày, trong khi ở các đô thị nhỏ, con số này tăng từ 0,5 lên 0,65 kg/người/ngày.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta với số liệu tổng hợp năm 2007 cụ thể tại bảng 1.3 như sau:
Bảng 1.3: Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các đô thị ViệtNam đầu năm 2007
Lượng CTRSH bình quân/người (kg/người/ngày)
Lượng CTRSH phát sinh Tấn/ngày Tấn/năm
(Nguồn: Cục bảo vệ môi trường, 2008 [5])
Theo thống kê năm 2007, các đô thị vùng Đông Nam Bộ phát sinh lượng chất thải rắn sinh hoạt lớn nhất với 2.450.245 tấn/năm, chiếm 37,94% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt của các đô thị loại III trở lên trên toàn quốc Tiếp theo là các đô thị vùng đồng bằng sông Hồng với 1.622.060 tấn/năm, chiếm 25,12% Bảng 1.4 minh họa rõ ràng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị tại các vùng địa lý của Việt Nam.
Bảng 1.4: Lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị theo vùng địa lý
TT Đơn vị hành chính
Lượng CTRSH bình quân/đầu người (kg/người/ngày)
Lượng CTRSH đô thị phát sinh Tấn/ngày Tấn/năm
(Nguồn: Cục bảo vệ môi trường, 2008 [5])
Theo bảng 1.4, các đô thị miền núi Tây Bắc Bộ có lượng chất thải rắn sinh hoạt thấp nhất, chỉ đạt 69.350 tấn/năm với mức thải 0,75kg/người/ngày Tiếp theo là các đô thị vùng Tây Nguyên với tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt là 237.350 tấn/năm, chiếm 3,68% Ngược lại, các đô thị Đông Nam Bộ ghi nhận lượng chất thải rắn sinh hoạt cao nhất, lên tới 2.450.245 tấn/năm và mức phát sinh là 0,79kg/người/ngày.
Tổng quan về thành phố Thái Bình
Thành phố Thái Bình, tọa lạc ở phía Tây Nam tỉnh Thái Bình, có tọa độ từ 106° 22’ đến 106° 47’ kinh độ Đông và từ 20° 24’ đến 20° 31’ vĩ độ Bắc Thành phố này nằm hai bên bờ sông Trà Lý, với địa giới hành chính rõ ràng.
- Phía Nam và Đông Nam giáp với huyện Kiến Xương
- Phía Tây và Tây Nam giáp với Vũ Thư
- Phía Bắc giáp với huyện Đông Hưng
Thành phố Thái Bình có diện tích tự nhiên 67,71 km², bao gồm 10 phường và 9 xã Nằm cách thủ đô Hà Nội 110 km về phía Tây Bắc qua QL10 và QL1, cũng như 118 km theo đường thủy sông Hồng; Thái Bình cách thành phố Hải Phòng 70 km về phía Đông Bắc qua QL10, 20 km về phía Tây so với thành phố Nam Định và 40 km về phía Tây Bắc so với thành phố Hưng Yên qua QL39.
Hình 1.1 Bản đồ vị trí địa lý thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
Thành phố Thái Bình gồm 19 đơn vị hành chính, bao gồm 10 phường nội thành và 9 xã ngoại thành, trong đó:
- Khu vực nội thành gồm 10 phường: Lê Hồng Phong, Bồ Xuyên, Đề Thám,
Kỳ Bá, Quang Trung, Phú Khánh, Tiền Phong, Trần Lãm, Hoàng Diệu, Trần Hưng Đạo.
- Khu vực ngoại thành gồm 9 xã: Đông Hoà, Vũ Chính, Vũ Phúc, Phú Xuân, Tân Bình, Vũ Đông, Vũ Lạc, Đông Thọ, Đông Mỹ.
Thành phố Thái Bình có địa hình chủ yếu bằng phẳng với độ cao trung bình khoảng 2,6m, độ dốc trên 1%, và độ cao phổ biến từ 1m đến 2m so với mực nước biển, giảm dần từ hướng bắc xuống đông nam.
- Cốt cao nhất ở ngã tư đường Lý Bôn và Trưng Trắc là 3,5m.
- Cốt thấp nhất ở khu vực đang canh tác là 0,5m - 1m
- Cốt bình quân trên dọc tuyến tim đường Lê Lợi là 2,8m Trên tuyến đường Trưng Trắc, Trần Hưng Đạo, Minh Khai, Kỳ Bá là 2,6m đến 2,64m.
- Khu vực phía Hoàng Diệu chủ yếu là ao hồ, thùng đấu, địa hình thấp hơn cốt trung bình 0,45m.
1.2.2 Đặc điểm khí tượng thủy văn
Thành phố thuộc vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, với tiểu vùng khí hậu duyên hải, có hai mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, kéo dài từ tháng này đến tháng khác.
Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa mưa, trong khi mùa khô lạnh kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau Tháng 4 và tháng 10 đánh dấu mùa xuân và mùa thu, mặc dù không rõ rệt như các quốc gia nằm trên vành đai nhiệt đới.
- Tổng số giờ nắng bình quân 1.600 - 1.800 giờ mỗi năm Tổng nhiệt lượng
8.500 0 C/năm Nhiệt độ trung bình ở đây là 23 0 C - 27 0 C, cao nhất là 38 0 C - 39 0 C, thấp nhất 4 0 C - 5 0 C
- Lượng mua trung bình từ 1.500 - 1.900mm, độ ẩm không khí dao động 70% - 90%
- Gió: Vận tốc trung bình của các tháng tương đối đồng đều: Vgió = 2-2,5m/s Riêng 2 tháng cuối năm Vgió = 9-10m/s
+ Lượng bốc hơi cao nhất trong ngày: 13,8mm
+ Lượng bốc hơi thấp nhất trong ngày 0,1mm
+ Lượng bốc hơi trung bình 770mm
Tài nguyên nước mặt ở Thái Bình rất phong phú với mật độ sông ngòi dày đặc, cung cấp một lượng nước khổng lồ Các con sông lớn như sông Hồng, sông Trà Lý, và sông Thái Bình cùng với lượng mưa hàng năm lên tới hàng tỉ tấn tạo điều kiện thuận lợi cho cư dân trong việc sử dụng tài nguyên nước mặt phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Thái Bình là 67,7135 km², trong đó nội thành chiếm 19,7075 km² và ngoại thành chiếm 48,006 km² Diện tích đất xây dựng đô thị là 12,9 km² Địa chất khu vực thành phố chủ yếu là trầm tích sông biển, với các lớp đặc trưng từ sông Trà Lý về phía Vũ Thư.
- Trên cùng là lớp đất nhân tạo gồm các chất hữu cơ và gạch ngói vỡ, có chiều dày từ 0,6 - 1m
- Lớp sét dẻo mỏng màu vàng dày 0,3 - 0,4m
- Lớp bùn á cát hoặc á sét dày 1,5 - 3m
- Lớp cát hạt mịn dày 5 - 7m
Khu vực phía bên kia sông Trà Lý (phường Hoàng Diệu): Sau lớp mặt chủ yếu là lớp bùn á sét dày 7 - 8m rồi đến lớp cát.
Thành phố có hệ thống sông ngòi và ao hồ phong phú, chủ yếu chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Sông Trà Lý, dài 9km và rộng từ 150 - 200m, là con sông lớn nhất trong khu vực Đáy sông có độ cao -6,5m, trong khi mặt đê đạt +5,2m Mực nước trung bình của sông là +2,8m, với mức thấp nhất ghi nhận là +0,48m và mức cao nhất lên đến +4,8m Lưu lượng dòng chảy của sông Trà Lý cũng rất đáng chú ý.
896m 3 /s, lượng phù sa lớn Chế độ thủy văn của thành phố phụ thuộc vào chế độ thủy văn của sông Trà Lý.
1.2.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2013 ước đạt 37.188 tỷ đồng, tăng 8,8% so với năm 2012, trong khi tổng giá trị sản xuất ước tăng 9,74% GDP bình quân đầu người cũng có sự gia tăng, từ 24,8 triệu đồng/người năm 2012 lên 26,1 triệu đồng/người năm 2013.
- Sản xuất nông nghiệp, sản xuất nông - lâm - thủy sản vẫn duy trì ổn định và có bước tăng trưởng
- Sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) năm 2013 ước đạt 30.523 tỷ đồng, tăng 11,87% so với năm 2012, đạt 99,4% kế hoạch năm 2013 (30.695 tỷ đồng).
- Thương mại - dịch vụ: Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ năm 2013 ước đạt 23.040 tỷ đồng, tăng 11,58% so với năm trước, đạt 92,2% so với kế hoạch năm
Theo Niên giám thống kê năm 2013, cơ cấu kinh tế thành phố Thái Bình năm 2013:
- Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 3,2%
- Ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 63,8%
- Dịch vụ - thương mại chiếm 33,0%
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Công nghiệp - Xây dựng Dịch vụ - Thương mại
Hình 1.1: Cơ cấu các ngành kinh tế năm 2013 của thành phố Thái Bình
Cơ cấu kinh tế thành phố Thái Bình đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng Điều này cho thấy thành phố đang tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với xu hướng phát triển chung của đất nước.
1.2.3.3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm đều đạt trên 12,5%/năm Mức tăng trưởng trung bình 3 năm 2010, 2011 và 2012 đạt 13,89%/năm.
Tốc độtăng trưởng kinh tế của thành phốđược thể hiện trong bảng 1.5:
Bảng 1.5: Tăng trưởng kinh tếqua các năm của thành phố Thái Bình
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố Tỷđồng 677,099 705,711 856,408
Tổng chi ngân sách trên địa bàn thành phố Tỷđồng 481,857 571,195 634,631
3 Thu nhập bình quân đầu người Triệu đồng 36,50 44,60 49,50
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến sự gia tăng đa dạng và phong phú của rác thải, đặc biệt là rác thải công nghiệp Loại rác thải này không chỉ gia tăng về số lượng mà còn trở nên ngày càng độc hại, ảnh hưởng sâu rộng và tiềm ẩn nhiều hiểm họa cho môi trường và sức khỏe con người.
Thành phố Thái Bình sở hữu hệ thống giao thông thuận lợi, nằm bên bờ sông Trà Lý, tạo điều kiện cho giao thông đường thủy Hiện tại, thành phố đã hoàn thành đường vành đai S1, trong khi đường S2 đang trong quá trình thi công Đặc biệt, đường vành đai phía Nam thành phố có điểm đầu giao cắt với các tuyến đường quan trọng, góp phần nâng cao khả năng kết nối giao thông.
Quốc lộ 10 tại xã Đông Mỹ và điểm giao cắt với Quốc lộ 10 cũ ở phường Phú Khánh có tổng chiều dài quy hoạch là 20km Bề rộng quy hoạch được thiết kế nhằm tạo ra một tuyến phố khang trang, sạch đẹp và hiện đại.
1.2.3.5 Dân số, y tế, giáo dục, văn hóa a Dân số
Dân số toàn thành phố tính đến tháng 12 năm 2012 là 268.167 người, trong đó:
- Dân số thường trú là 190.169 người, trong đó nội thành là 111.964 người và ngoại thành là 78.215 người.
- Dân số quy đổi là 77.998 người, trong đó nội thành là 64.667 người và ngoại thành là 13.331 người.
Tỷ lệ tăng dân số qua các năm được thể hiện ở bảng 2.2:
Bảng 1.6: Tỷ lệ tăng dân số qua các năm của thành phố Thái Bình
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tỷ lệ tăng dân số 1.20 1.54 1.72
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0.96 1.18 1.31
Tỷ lệ tăng dân số cơ học 0.24 0.36 0.41
Theo số liệu thống kê năm 2012, các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Thái Bình bao gồm:
- Các cơ sở y tế tuyến khu vực, ngành: Bệnh viện Đại học Y Thái Bình với tổng số giường bệnh là 100 giường.
- Các cơ sở y tế tuyến tỉnh như: 9 bệnh viện và 7 trung tâm y tế, với tổng số giường bệnh là 1.565 giường.
- Các cơ sở y tế tuyến thành phố: Bệnh viện Đa khoa thành phố, Trung tâm y tế thành phố với tổng số giường bệnh là 80 giường.
- Các cơ sở y tế tuyến phường, xã: bao gồm 19 trạm y tế trong các phường, xã với 95 giường bệnh.
Trên địa bàn thành phố, bên cạnh hệ thống y tế công lập tại tỉnh, thành phố và phường, xã, còn tồn tại các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập như Bệnh viện Đa khoa Lâm Hoa và Bệnh viện Đa khoa Hoàng An.
Tính đến năm 2012, tổng số cơ sở giáo dục đào tạo cấp khu vực và cấp đô thị trên địa bàn thành phố là 12 cơ sở, bao gồm:
- Trường Đại học: có 3 trường (Đại học Y Thái Bình, đại học Thái Bình và đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh chi nhánh tại Thái Bình).
- Trường Cao đẳng: có 3 trường (Cao đẳng Y Thái Bình, cao đẳng Văn hóa nghệ thuật, cao đẳng Sư phạm Thái Bình).
- Trường Trung học chuyên nghiệp: có 6 trường (trường Trung cấp nghề 319
Bộ Quốc phòng, Trung cấp nghề Sở LĐTB-XH, Trung cấp Lái xe Sở GTVT, Trung cấp Sư phạm mầm non, và Trung cấp Xây dựng Thái Bình là những cơ sở giáo dục quan trọng Những cơ sở này cũng cung cấp chương trình đào tạo nghề cho người khuyết tật Đặc biệt, đây là nguồn thải chất thải rắn với đặc điểm thải tập trung, chứa chất thải có khả năng tái chế và tái sử dụng, góp phần vào việc bảo vệ môi trường.
1.2.4 Định hướng phát triển kinh tế-xã hội thành phố Thái Bình
Thực trạng chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố Thái Bình
1.3 1 Nguồn gốc phát sinh và phân bố
1.3.1.1 Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn tại thành phố Thái Bình được phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:
Hình 1.3: Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải rắn ở thành phố Thái Bình
Chất thải rắn sinh hoạt là các chất thải phát sinh từ hoạt động của con người, chủ yếu đến từ khu dân cư, cơ quan, trường học và các trung tâm dịch vụ - thương mại.
Trong số lượng lớn rác thải sinh hoạt, chỉ một tỷ lệ nhỏ có khả năng tái sử dụng, trong khi phần lớn phải bị hủy bỏ hoặc trải qua quá trình chế biến phức tạp trước khi có thể được tái sử dụng.
Nông nghiệp, hoạt động xử lý rác thải
Nơi vui chơi, giải trí
Bệnh viện, cơ sở y tế
Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp
Nhà dân, khu dân cư.
Chất thải xây dựng là sản phẩm phát sinh từ quá trình thi công các công trình dân dụng và cơ sở hạ tầng như giao thông và thủy lợi Loại rác thải này bao gồm đất đá, gạch vỡ, và thường được đổ ra các bãi chôn lấp.
Rác thải từ đường phố và ngõ xóm chủ yếu phát sinh từ việc người dân sinh sống ven các trục đường vứt rác bừa bãi, cũng như thói quen thiếu ý thức khi mang rác từ chợ hoặc nơi làm việc vứt ven đường Đây là một nguồn thải khó kiểm soát do tính chất lưu động và không cố định của nó.
Chất thải từ các khu công nghiệp và cơ sở sản xuất bao gồm chất thải rắn không nguy hại, chất thải rắn nguy hại và chất thải sinh hoạt của công nhân Những loại chất thải này phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp và cần được quản lý đúng cách để bảo vệ môi trường.
Chất thải từ các chợ trong thành phố bao gồm các loại rác thải phát sinh từ hoạt động buôn bán hàng ngày, cả ở các chợ cố định lẫn chợ tạm Những chất thải này được thu gom và chuyển về nhà máy xử lý để đảm bảo vệ sinh môi trường.
Chất thải y tế, bao gồm rác thải nguy hại từ bệnh viện và trung tâm y tế, được thu gom riêng biệt và chuyển đến nơi xử lý chuyên biệt, không đưa về nhà máy xử lý thông thường Nhà máy này chỉ tiếp nhận và xử lý rác thải sinh hoạt của bệnh nhân.
1.3.1.2 Tổng lượng CTR khu vực nội thành thành phố Thái Bình
Theo thống kê năm 2012 về lượng chất thải rắn được thu gom và xử lý tại thành phố Thái Bình, tài liệu [9] đã cung cấp bảng số liệu chi tiết.
Bảng 1.7: Tổng lượng chất thải rắn khu vực nội thành thành phố Thái Bình
Tổng lượng CTR phát sinh trên địa bàn thành phố (tấn/ năm)
Tổng lượng CTR được thu gom, xử lý (tấn/năm)
Tỷ lệ được thu CTR gom, xử lý (%)
Bình quân xử lý 847,51 tấn /ngày
1 Chấtthải sinh hoạt 47.000 46.000 97,87 Bình quân xử lý
2 Chấtthải công nghiệp 3.000 2.000 66,67 Bình quân xử lý
3 Chấtthải xây dựng 273.750 261.340 95,47 Bình quân xử lý
3.1 Phế thải do phá dỡ công trình xây dựng 146.000 138.700 95,00 Bình quân xử lý
3.2 Đất đào móng, nạo vét cống rãnh 127.750 122.640 96,00 Bình quân xử lý
Theo thống kê, lượng rác thải phát sinh tại các công trình là rất lớn, nhưng tỷ lệ thu gom lại chưa cao, đặc biệt là rác thải công nghiệp Việc thu gom rác tại các công trình công cộng chưa được chú trọng, với tỷ lệ CTR khu vực nội thành chỉ xử lý 10% khối lượng rác thải sau thu gom Phương tiện vận chuyển chủ yếu là cơ giới, trong khi công nghệ xử lý chủ yếu vẫn là chôn lấp, chưa được phân loại và áp dụng công nghệ cao.
1.3.2 Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Các chất cháy bao gồm giấy, rác thực phẩm (bao gồm cả thịt nhưng không tính xương và vỏ sò), hàng dệt, gỗ, cỏ, rơm, rạ, chất dẻo, da và cao su.
- Các chất không cháy được gồm: Kim loại đen (sắt và hợp kim), kim loại màu, thủy tinh, đá và sành sứ (không bao gồm xương và vỏ sò).
- Các chất hỗn hợp: Các chất hỗn hợp có kích thước lớn hơn 5mm, các chất có kích thước nhỏ hơn 5mm.
Theo tài liệu cung cấp của công ty TNHH MTV Môi trường và công trình đô thị Thái Bình cho thấy:
- 5% là rác thải có nguồn gốc vô cơ như nhựa, thủy tinh, vải, túi nilon, đất, phế thải xây dựng,…
- 95% là rác thải có nguồn gốc hữu cơ.
1.3 3 Thực trạng phân loại CTR tại thành phố Thái Bình
1.3.3.1 Phân loại rác tại nguồn Ở thành phố Thái Bình hầu hết rác thải sinh hoạt chưa được phân loại tại nguồn, chỉ có một số loại rác thải có khả năng tái chế như giấy vụn, nhựa phế liệu, kim loại, thủy tinh, được người dân phân loại ra và tận dụng để bán cho người thu gom phế liệu.
Phân loại rác tại nguồn chưa được thực hiện hiệu quả bởi người dân, thường chỉ mang tính tự phát nhằm tái chế rác thải Bên cạnh rác thải có khả năng tái chế, các loại rác sinh hoạt khác thường bị các hộ gia đình vứt chung vào túi nilon và thải ra môi trường.
Khối lượng rác thải thu gom và xử lý ngày càng lớn, dẫn đến chi phí cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tăng cao.
Tuy vậy, việc phân loại chủ yếu là do những người đi nhặt rác phân loại. Chất thải rắn sinh hoạt chưa được phân loại tại nguồn là do:
Người dân vẫn chưa nhận được hướng dẫn chi tiết về kỹ thuật phân loại rác tại nguồn Công tác vệ sinh môi trường tại các tỉnh, thành phố chủ yếu chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền và khuyến khích người dân tự phân loại rác, mà chưa có lộ trình cụ thể để thực hiện hiệu quả công việc này.
Việc áp dụng phương pháp xử lý rác thải hữu cơ như ủ phân compost và làm hầm biogas vẫn gặp nhiều hạn chế, chủ yếu chỉ được thực hiện ở các xã thuộc thành phố, trong khi khu vực nội thành vẫn chủ yếu chôn lấp rác thải Mặc dù chi phí xây dựng bể ủ phân compost và hầm biogas không cao, nhưng yêu cầu về khoảng cách từ nhà dân đến các bể và hầm, cùng với vấn đề mùi hôi, đã khiến số lượng hộ gia đình áp dụng phương pháp này còn rất ít.
Đánh giá thực trạng quản lý, xử lý CTR sinh hoạt tại thành phố Thái Bình
1.4 1 Đánh giá thực trạng công tác thu gom
1.4.1.1 Phương tiện thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt Để phục vụ công tác thu gom rác thải tại các xã, phường ở thành phố, công ty
Công ty TNHH MTV Môi trường và công trình Đô thị đã triển khai các phương tiện thu gom và vận chuyển rác bao gồm xe gom rác đẩy tay, xe cải tiến và xe ép rác.
Số lượng xe bao gồm:
Xe gom rác đẩy tay có 156 xe (52 xe/1 đội VSMT x 3 đội VSMT).
Xe cải tiến có 3 xe và xe ép rác có 5 xe
Hình 1.4: Xe thu gom rác đẩy tay dung tích 0,8m 3
Các đội tự quản đảm nhiệm việc thu gom rác tại các xã vùng ven thành phố, dẫn đến việc phương tiện thu gom và vận chuyển rác chưa được chú trọng Hệ thống thu gom hiện tại còn nhiều hạn chế về thành phần, trong khi một số xã có điều kiện môi trường tốt hơn đã nâng cấp phương tiện thành xe cải tiến đẩy tay.
Phương tiện thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt tại các xã hiện chưa đáp ứng yêu cầu vệ sinh, với nhiều xe chở rác cũ, hỏng hóc vẫn được sử dụng Các xe cải tiến không đúng quy cách cũng góp phần vào tình trạng này, khi xe cũ nát và thùng xe thủng khiến nước rỉ rác rò rỉ ra ngoài, gây ô nhiễm môi trường Ngoài ra, đường vào bãi rác tập trung tại một số xã, đặc biệt là 9 xã vùng ven, còn lầy lội và chật hẹp, cần được cải thiện để đảm bảo vệ sinh và an toàn trong quá trình thu gom rác thải.
Hình 1.5: Đường vào bãi rác xã Đông Mỹ
Hình 1.6: Xe cải tiến chở rác vào bãi rác
Cần tiến hành khảo sát địa hình, cơ sở hạ tầng giao thông và quãng đường vận chuyển để lựa chọn xe chở rác phù hợp.
1.4.1.2 Tình hình tổ chức thu gom CTR sinh hoạt thành phố Thái Bình
Hiện nay, tình hình hoạt động thu gom CTR ở thành phố Thái Bình được cụ thể như sau:
Công ty TNHH MTV Môi trường và công trình đô thị Thái Bình đã triển khai nhân lực để quét rác trên các tuyến đường và thu gom rác thải từ các hộ gia đình sống gần mặt đường, hè phố, gốc cây và cột điện.
Các hộ gia đình sống trong ngõ, tổ, thôn xóm sẽ được lực lượng thu gom rác thu dọn và tập kết tại các bãi rác tập trung Công ty sẽ cử lao động đến để xúc và vận chuyển rác thải đến nơi quy định để xử lý.
Công ty chuyên quét và thu gom rác tại lòng đường, vỉa hè các tuyến phố, sau đó vận chuyển đến nơi xử lý Kinh phí hoạt động của công ty được cấp từ ngân sách của tỉnh và thành phố.
Các phường tự tổ chức thu gom rác thải từ hộ gia đình tại các ngõ nhỏ và khu dân cư, sau đó vận chuyển đến điểm tập kết rác (bể rác) Công ty sẽ bố trí nhân lực để xúc rác từ các điểm này lên phương tiện vận chuyển và đưa đến nơi xử lý Kinh phí cho hoạt động này được cân đối từ khoản thu phí vệ sinh của các hộ dân.
Công tác thu gom rác tại các xã, phường đã được cải thiện nhờ vào việc thành lập các đội tự quản, sử dụng xe đẩy tay để thu gom từ hộ gia đình Tuy nhiên, ý thức của người dân và địa hình đường xá khó khăn, cùng với việc thiếu thiết bị thu gom như xe đẩy tay, đã gây cản trở cho quá trình vận chuyển Điều này dẫn đến chi phí vận chuyển tăng cao, làm cho mức phí thu gom rác mỗi gia đình cao hơn, gây phản đối từ nhiều hộ dân và ảnh hưởng đến hiệu quả thu gom rác.
Hình 1.7: Quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt thành phố Thái Bình
Theo sơ đồ trên cho thấy:
Nhân viên vệ sinh môi trường hàng ngày thu gom CTR đường phố như giấy, chai, lọ và vỏ trái cây, sau đó đưa vào thùng thu gom Những chất thải này được vận chuyển bằng xe chuyên dụng đến BCL của thành phố.
CTR sinh hoạt tại các xã ven thành phố thường được người dân bỏ vào túi nilon hoặc thùng chứa rác gia đình Nhân viên vệ sinh môi trường của xã sẽ thu gom rác bằng xe thô sơ như xe kéo tay, hỗ trợ cho việc thu gom rác của xã và chuyển đến điểm tập trung Cuối cùng, rác được chuyển lên xe chuyên dụng của công ty để xử lý.
Rác sinh hoạt ở các khu vực dân cư xa đường
Các cơ quan công sở trường học, bệnh viện, khu công nghiệp
Rác sinh hoạt ở các khu vực dân cư gần đường lớn
Rác thải ở các khu vực công cộng
Xe thô sơ của các tổ tự quản Điểm tập trung
Bãi rác thành phố Thái Bình
TNHH MTV Môi trường và công trình đô thị Thái Bình đem đến BCL của thành phố để xử lý.
CTR sinh hoạt tại các khu dân cư gần đường lớn được xử lý bằng cách các hộ gia đình thu gom rác vào túi nilon hoặc thùng chứa rác, sau đó đem đổ vào các thùng rác lớn trên đường Đến giờ quy định, nhân viên công ty sẽ thu gom rác từ các thùng tập trung và vận chuyển đến bãi chôn lấp của thành phố bằng xe chuyên dụng.
Nhân viên môi trường hàng ngày quét dọn chất thải tại các khu vực công cộng như công viên, khu vui chơi, cơ quan, trường học, bệnh viện và khu công nghiệp trong thành phố Rác thải được thu gom và đưa vào thùng chứa, sau đó được vận chuyển đến bãi rác để chôn lấp Đặc biệt, với lượng rác thải nguy hại ngày càng gia tăng tại bệnh viện, loại rác này được thu gom riêng và xử lý một cách an toàn.
* Nhân lực huy động trong thu gom
Công ty TNHH MTV Môi trường và công trình đô thị Thái Bình có tổng cộng 125 công nhân tham gia công tác vệ sinh môi trường, được chia thành 3 đội: đội 1 gồm 45 người, đội 2 có 36 người và đội 3 là 44 người Nhóm công nhân này chỉ thực hiện việc quét và thu gom rác tại 10 phường, không hoạt động tại các xã Trung bình, mỗi phường có khoảng 13 công nhân tham gia công tác vệ sinh.
3 đội vệ sinh môi trường thu gom rác thực hiện như sau:
- Quét rác đường phố bằng thủ công, thực hiện 363 ngày/năm.
- Quét, gom rác đường phố ban ngày bằng thủ công, thực hiện 363 ngày/năm.
- Duy trì dải phân cách bằng thủ công, thực hiện 26 lần/năm.
- Tua vỉa hè dọn phế thải gốc cây, cột điện, thực hiện 12 lần/năm.
* Vị trí, địa điểm và khối lượng rác được thu gom tại thành phố Thái Bình
Số lượng địa điểm điểm tập kết rác thải và các hình thức thu gom rác được thể hiện ở bảng 1.8, 1.9, 1.10
Bảng 1.8: Các điểm tập kết rác thải tập trung (có xây tường bao)
TT Địa điểm Khoảng cách đến
KL rác thời điểm nhiều nhất (tấn/ngày)
KL rác Trung bình (tấn/ngày)
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Môi trường và công trình đô thị Thái Bình, 2014)
Bảng 1.9: Các điểm tập kết rác thải tập trung (không xây tường bao)
TT Địa điểm Khoảng cách đến
KL rác thời điểm nhiều nhất (tấn/ngày)
KL rác Trung bình (tấn/ngày)
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Môi trường và công trình đô thị Thái Bình, 2014)
Bảng 1.10: Các điểm thu gom rác từ xe đẩy tay lên xe ép rác
TT Địa điểm Khoảng cách đến Nhà máy (km)
KL rác thời điểm nhiều nhất (tấn/ngày)
KL rác Trung bình (tấn/ngày)
1 Chợ Bo - Phố Trần Thái
4 Điểm canh nước đê Trần
5 Trường Minh Thành - phố Lê Quý Đôn 2 4,05 2,7
Trần Thánh Tông 3 4,05 2,7 Đội vệ sinh
9 Ngã tư Lê Đại Hành giao
11 Cầu Quyết Tiến - Phố Lý
14 Cây xăng Quang Trung - đường Kỳ Đồng 3,5 4,05 5,4
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Môi trường và công trình đô thị Thái Bình, 2014)
* Quy trình thu gom rác
- Quét, gom rác đường phố bằng thủ công, vận chuyển rác thải bằng xe ép rác đến nơi quy định để xử lý.
- Xúc, gom rác tại các điểm tập kết rác thải tập trung lên phương tiện vận chuyển, vận chuyển đến nơi quy định để xử lý.
- Xúc rác phế thải xây dựng tại đường, hè phố lên ô tô tự đổ 5 tấn bằng thủ công, vận chuyển đến nơi quy định để xử lý.
Quét rác đường phố bằng cơ giới được thực hiện trên phạm vi 22,75 km, đảm bảo các tuyến đường có bề rộng lòng đường đủ điều kiện cho xe quét rác lưu thông hiệu quả.
1.4.1.3 Vấn đề tồn tại trong công tác thu gom CTR sinh hoạt thành phố Thái
Bình a Vấn đề tồn tại trong công tác thu gom CTR sinh hoạt thành phố Thái Bình
* Thu gom tại khu vực nội thành của thành phố