Tình hình xây d ng và áp d ng đ nh m c d toán s n xu t và l p đ t c u
đ t c u ki nbê tông đúc s n n c ta
Bê tông cốt thép đã được đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng từ những năm 70, 80 của thế kỷ 19 và nhanh chóng phát triển thành vật liệu quan trọng trong ngành xây dựng Sau khi xuất hiện, bê tông cốt thép đã thay thế bê tông truyền thống nhờ vào khả năng chịu lực tốt và tính năng vượt trội Đồng thời, phương pháp tính toán kết cấu cũng được hoàn thiện, giúp phát huy hiệu quả sử dụng của vật liệu này.
Nhu cầu ngày càng tăng cho các lĩnh vực trong xây dựng đang góp phần vào việc phát triển bền vững ngành công nghiệp bê tông đúc sẵn Điều này thúc đẩy nâng cao hiệu quả tài nguyên, tái chế vật liệu và bảo vệ môi trường thông qua việc áp dụng công nghệ xanh và các sáng kiến xây dựng bền vững.
Bê tông đúc sẵn là sản phẩm được sản xuất tại nhà máy với chất lượng cao, phục vụ cho các công trình xây dựng hiện đại và dân dụng Các sản phẩm bê tông đúc sẵn trên thị trường hiện nay bao gồm cột bê tông cốt thép, kết cấu chịu lực, tường bê tông đúc sẵn, tường âm thanh, tường chắn, sàn nhà và mái nhà, nhà mô-đun, hạng mục công trình, bậc thang, cầu, trục và đống hầm.
Công nghệ đúc sẵn là quá trình chia nhỏ kết cấu thành nhiều cấu kiện chủ lực, được sản xuất theo quy trình tiêu chuẩn hóa tại nhà máy Các cấu kiện này sau đó được lắp ráp tại công trình, sử dụng khuôn thép định hình phổ biến trong công nghệ bê tông đúc sẵn Bên cạnh đó, công nghệ này còn giúp giảm nhân công lao động và bê tông được sử dụng có độ bền cao, thân thiện với môi trường, cho phép kiểm soát chất lượng của các cấu kiện đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thiết kế.
Ngày nay, ngành xây dựng đang phát triển mạnh mẽ cùng với sự công nghiệp hóa, đặc biệt là trong việc thi công bằng phương pháp lắp ghép Các cấu kiện bê tông và bê tông ngầm được sử dụng rộng rãi trong xây dựng dân dụng và công nghiệp với nhiều hình dáng, kích thước và công dụng khác nhau Ngoài ra, các cấu kiện như dầm cầu nhịp lớn, dầm hợp, cột công, trụ điện, ngầm cấp – thoát nước và các bậc công cũng được sản xuất phổ biến.
Bê tông chất lượng cao với cường độ 70Mpa đang được sử dụng rộng rãi trong sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn tại Việt Nam Kể từ năm 1998, Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu và phát triển loại bê tông này, dẫn đến việc áp dụng cho nhiều công trình xây dựng Hiện nay, nhiều nhà máy tại Việt Nam sản xuất bê tông có cường độ từ 50-60Mpa cho các cấu kiện bê tông đúc sẵn và 70Mpa cho các công trình xây dựng dân dụng, cầu, cơ sở hạ tầng và giao thông Trong các dự án xây dựng nhà dân dụng, bê tông đúc sẵn được thi công trong thời gian ngắn, sử dụng công nghệ ly tâm để tạo ra các cấu kiện bê tông chất lượng cao Các khung bê tông chủ lực bao gồm các kết cấu cột và dầm được đúc sẵn, đảm bảo độ bền và tính liên kết giữa các phần của công trình Công nghệ ghép tấm bê tông đúc sẵn đã được áp dụng thành công trong nhiều dự án lớn tại Hà Nội và các tỉnh như Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Nghệ An.
Hình 1.1: S d ng bê tông đúc s n trong xây d ng nhà
Trong xây dựng công trình giao thông, cầu đường và cơ sở hạ tầng, các kết cấu cầu thường được đúc sẵn bằng bê tông cường độ cao Sau đó, các cấu kiện này được lắp đặt lên các mố cầu, đảm bảo độ ổn định cho công trình Các hạng mục ngang được sử dụng bê tông đúc sẵn để liên kết các cấu kiện với nhau Nền móng của cầu được gia cố bằng cọc ngầm ly tâm, đảm bảo tính chắc chắn và an toàn cho công trình.
Bề mặt của mạch cừu tạo bao gồm hai lớp: lớp thứ nhất là bê tông đúc sẵn với chiều dày 12,5cm, và lớp thứ hai là bê tông cốt thép có chiều dày 12,5cm Cốt thép gia cường trong lớp thứ hai được sử dụng là thép 16, tùy thuộc vào điều kiện thiết kế của công trình, được đặt theo phương chéo với hướng chính yếu.
Hình 1.2: S d ng bê tông đúc s n trong thi công c u
Ngoài ra các công trình đ ng giao thông s d ng c u ki n bó v a đúc s n, rãnh thoát n c bên đ ng đúc s n và bê tông đúc s n còn đ c dùng làm rào c n giao thông
Hình 1.3: S d ng bê tông đúc s n làm rào c n giao thông
Trong các công trình th y l i, nh ng bi n pháp ph thông đang đ c dùng r ng rãi hi n nay là:
Kênh b c đ t sét (m t c t hình thang) lo i kênh này có kh n ng ch ng th m t t h n ch s t l b kênh, hay áp d ng cho vùng đ t pha cát
Kênh xây đá (m t c t hình thang ho c ch nh t) có kh n ng ch ng s t l b kênh, h u nh không t n th t v n c, th ng áp d ng cho vùng núi có ngu n cung c p đá
Kênh xây gạch là loại kênh được áp dụng phổ biến trong xây dựng, giúp quản lý nước và vật liệu Tuy nhiên, hiện nay, do chưa hiểu hết về kỹ thuật trong xử lý nền, thi công và bảo dưỡng, nhiều vấn đề đã xảy ra, như hiện tượng bê tông thành kênh bị nứt và lún Cần chú ý đến kỹ thuật xử lý cho vùng đất yếu và kênh bên cạnh hệ thống giao thông để đảm bảo chất lượng công trình.
Kênh lát mái bê tông lắp ghép có hình dạng thang được thi công nhanh chóng nhưng có nhược điểm là không có biện pháp liên kết chắc chắn giữa các tấm Điều này dẫn đến việc mái đầu không được bảo vệ hiệu quả Để khắc phục, cần phát triển các khung bao cho một vùng diện tích nhất định và trên đỉnh mái cần có giằng khóa để đảm bảo tính ổn định Kích thước tấm lát cần được lựa chọn hợp lý để đạt hiệu quả tối ưu trong thi công.
Kênh đ t i ch (m t c t hình thang ho c ch nh t) thường được áp dụng cho kênh chính, với việc tính toán thiết kế và thi công phức tạp Khả năng chống mặn của nó đạt mức cao.
Kênh xi măng lòi thép và kênh bê tông cốt thép là loại kênh thường được đúc sẵn và lắp ghép khi cần thiết Chúng được áp dụng cho mọi điều kiện địa hình, tạo ra cảnh quan môi trường đẹp mắt, khả năng chống chịu cao và có thể di chuyển khi cần thiết.
Khi sử dụng kênh bê tông đúc sẵn, việc tính toán thực tế giúp giảm diện tích kênh mương, từ đó tối ưu hóa việc canh tác hoặc phục vụ giao thông, xây dựng Điều này cho phép dễ dàng thay đổi cao trình kênh mương và di chuyển kênh sang khu vực khác, giúp tiết kiệm chi phí hiệu quả.
Vật liệu xi măng lò thép với tính chất cơ lý đặc biệt như độ bền, chống thấm và chống xói mòn ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải, và thủy lợi Trên thế giới, nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á đã ứng dụng vật liệu này một cách hiệu quả Tại Việt Nam, xi măng lò thép được dùng để chế tạo các công trình như tàu thuyền, cầu phao, nhà nổi, đập ngăn, cửa van, cầu máng, kênh mương, bậc thang, nhà treo, nhà lắp ghép, bến xà lan, và bến đò ngang dân dụng.
Vi c ng d ng r ng rãi k t c u xi m ng l i thép v m ng trong nhi u l nh v c, xây d ng trong nhi u n m ch ng t lo i k t c u này có nh ng u đi m nh t đ nh đ c th c t th a nh n
Trong ngành thủy lợi Việt Nam, kết cấu xi măng lắp thép đang được sử dụng rộng rãi cho các công trình như cầu máng, kênh máng và cống van, với phương pháp thi công chủ yếu là thi công thủ công – trát tay Gần đây, một công nghệ mới đã ra đời, đó là sản xuất bằng phương pháp rung công nghiệp Với công nghệ thi công hiện đại này, nhiều công trình cầu máng đã được hoàn thiện tại Hà Nam, Thanh Hóa và Hải Dương.
An, à N ng, Qu ng Ninh, V nh Phú, Tuyên Quang, C Chi Thành ph H
Phân tích tình hình s n xu t, l p đ t c u ki n kênh bê tông đúc s n t i các
Kênh mương đóng vai trò quan trọng trong công trình thủy lợi, vì vậy trong những năm gần đây, Chính phủ và các ban ngành đã tập trung nguồn lực thực hiện các chương trình kiên cố hóa kênh mương Mục tiêu là xây dựng các hệ thống công trình thủy lợi nhằm cải thiện tình trạng khô hạn và cung cấp nước sinh hoạt cho người dân Tuy nhiên, nhìn lại việc xây dựng này trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc vẫn đang sử dụng công nghệ cũ, dẫn đến chất lượng công trình ngày càng xuống cấp.
Các công trình kênh mương kiên cố đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn Việc thi công các kênh mương thường sử dụng đá hộc hoặc bê tông đúc sẵn, đòi hỏi nhiều lao động và thời gian chuẩn bị Mặc dù nhiều công trình đã được hoàn thành, nhưng phương pháp thi công hiện tại vẫn chưa đảm bảo chất lượng bền vững Các kênh mương thường bị hư hỏng do mái dốc không đều, gây ra tình trạng thoát nước kém và làm giảm tuổi thọ công trình.
Lo i h h ng này chúng ta th ng th y r t nhi u trên các kênh s d ng t ng l c và v i đ a k thu t và lát các t m bê tông bên ngoài nh kênh Li u S n –
V nh Phúc, t i nh ng đo n kênh này các t m đan có khe h làm cho n c d dàng th m qua gây m m hóa l p n n phía d i lâu d n s d n t i s t lún theo t ng m ng
Các đơn vị thi công kiên cố hóa kênh mương thường áp dụng phương pháp đổ bê tông trực tiếp lên mái kênh, kết hợp với các thiết bị thi công hiện đại để giảm thiểu sức lao động và chi phí Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp này cũng có thể dẫn đến tình trạng công trình không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và không đảm bảo chất lượng bê tông.
Trên thị trường hiện nay, tỉnh Vĩnh Phúc đã triển khai ứng dụng kênh bê tông đúc sẵn trong xây dựng kênh mương, đáp ứng tiêu chí hiện đại trong xây dựng nông thôn mới Phương pháp thi công kênh bê tông đúc sẵn không chỉ nhanh chóng và đơn giản mà còn không yêu cầu kỹ thuật cao, giúp người dân dễ dàng thực hiện và rút ngắn thời gian thi công.
Mục tiêu trở thành Thành phố Vĩnh Phúc trong những năm 20 của thế kỷ 21 là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh đô thị hóa nhanh chóng Việc quy hoạch phát triển cần chú trọng đến việc sử dụng đất hiệu quả, nhằm hạn chế lãng phí trong đầu tư xây dựng Để duy trì công trình và tiết kiệm, việc xây dựng kênh mương bằng bê tông cốt thép đúc sẵn được xem là giải pháp khả thi, cho phép tháo gỡ và di chuyển dễ dàng mà không phá hủy công trình như cách xây dựng truyền thống Hơn nữa, với kích thước nhỏ gọn hơn, kênh xây theo phương pháp này sẽ chiếm diện tích đất ít hơn, từ đó tăng cường diện tích đất sử dụng cho người dân.
Mặc dù đã đạt được một số kết quả ban đầu, nhưng cần thay đổi tư duy trong đầu tư xây dựng cơ bản tại các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị được giao nhiệm vụ Việc không nên dự án hóa xây dựng là điều quan trọng, vì sản phẩm cần đạt chất lượng cao và hiệu quả kinh tế tốt.
Th c hi n ch ng trình đa Qu c gia xây d ng nông thôn m i, t nh
Vĩnh Phúc đang tích cực hoàn thiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo quy định Tính đến hiện tại, Vĩnh Phúc đã triển khai xây dựng 20 xã với tổng chiều dài gần 70km kênh bê tông cốt thép đúc sẵn trong năm 2013 và đầu năm 2014, nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình nông thôn mới tại tỉnh Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thực hiện vai trò chủ lực trong dự án này.
S n c ng đang ti n hành tri n khai nhi u km kênh m ng b ng bê tông c t thép đúc s n.
1.3 ánh giá th c tr ng xây d ng và áp d ng đ nh m c d toán trong qu n lý s n xu t, l p đ t c u ki n kênh bê tông đúc s n t i t nh V nh Phúc
Kiên cố hóa kênh mương loài III là một trong những giải pháp quan trọng nhằm đảm bảo cung cấp nguồn nước kịp thời cho cây trồng, góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững và hiệu quả Đây cũng là một trong 19 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới.
Kênh mương ngầm tại tỉnh Vĩnh Phúc gặp khó khăn do điều kiện địa hình và thời tiết không ổn định, dẫn đến việc kiểm soát chất lượng công trình gặp nhiều thách thức Để khắc phục, việc sử dụng bê tông lắp ghép cho phép thi công nhanh chóng và hiệu quả hơn Phương pháp này không yêu cầu năng lực kỹ thuật cao, giúp người dân dễ dàng tham gia thi công, rút ngắn thời gian hoàn thành dự án.
Tại tỉnh Vĩnh Phúc, việc kiên cố hóa kênh mương đã được thực hiện nhằm nâng cao chất lượng hệ thống thoát nước, đồng thời đảm bảo các tiêu chí thiết kế và thi công Các tuyến kênh được kiên cố hóa không chỉ đáp ứng nhu cầu thực tiễn mà còn góp phần cải thiện điều kiện sống cho người dân trong khu vực.
Việc kiên cố hóa các tuyến kênh tưới, tiêu nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình vận hành là rất quan trọng Quá trình này bao gồm khảo sát, thiết kế và thi công theo các công đoạn truyền thống, giúp các tuyến kênh được nâng cấp và giảm thiểu chi phí đầu tư Điều này không chỉ mang lại hiệu quả cao mà còn thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án.
Việc thi công lắp đặt các công trình tại khu vực miền núi có đặc thù địa hình phức tạp, dẫn đến khó khăn và tốn kém chi phí hơn Để giảm thiểu chi phí đầu tư và rút ngắn thời gian thực hiện, cần áp dụng các biện pháp lắp đặt hiệu quả cho các công trình kênh bê tông đúc sẵn Điều này bao gồm việc thiết kế các mô hình kênh phù hợp và lập dự toán sản xuất, từ đó đảm bảo tính khả thi và tiết kiệm trong quá trình thi công.
D án WB7 t p chung vào đ u t nâng c p, hi n đ i hóa công trình và các h ng m c công trình g m h th ng t i t đ u m i, kênh chính đ n c p hai, c p ba và n i đ ng
Nhà tài tr WB7 c ng yêu c u c n áp d ng công ngh tiên ti n h n trong hi n đ i hóa công trình nh m đ m b o ch t l ng, rút ng n ti n đ và ti t ki m chi phí
Trong điều kiện địa hình khó khăn, việc vận chuyển vật liệu xây dựng tại tỉnh Vĩnh Phúc gặp nhiều thách thức và chi phí cao Để giải quyết vấn đề này, tỉnh Vĩnh Phúc đã kiến tạo kênh mương bằng bê tông cốt thép đúc sẵn, một phương án rất phù hợp cho việc xây dựng nông thôn mới tại tỉnh, đặc biệt là đối với dự án WB7.
Việc áp dụng công nghệ trong dự án đầu tư xây dựng tại tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể là dự án WB7, đang gặp nhiều khó khăn do thiếu định mức và tiêu chuẩn dự toán Điều này ảnh hưởng đến quá trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, tổng mức đầu tư, cũng như việc tính toán và dự toán chi phí xây dựng Hơn nữa, nó còn gây trở ngại trong việc quản lý chất lượng công trình tại tỉnh Vĩnh Phúc và các dự án WB7 nói riêng.
Nh ng công trình khoa h c có liên quan đ n nghiên c u c a đ tài
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các đề tài liên quan đến công trình xây dựng, đặc biệt là việc sử dụng bê tông cốt thép (BTCT) và bê tông cốt thép ứng suất trước (BTCST) Nhiều nghiên cứu quy mô đã được thực hiện để đánh giá việc sử dụng sợi thép trong xây dựng, cũng như tác động của các điều kiện khí hậu tại Việt Nam.
- Nguy n Thanh Bình (2007), Nghiên c u ch t o bê tông c t s i thép c ng đ ch u u n cao trong đi u ki n Vi t Nam, Lu n án TSKT, Vi n KHCN Xây d ng, Hà N i.
- Tr n Bá Vi t, Nguy n Thanh Bình và các c ng tác viên (2008), Nghiên c u ch t o bê tông ch t l ng cao s d ng c t s i nhân t o dùng cho các công trình Hà N i.
Kênh BTCT đúc sẵn của công ty Busadco, chuyên phát triển đô thị tại Bà Rịa - Vũng Tàu, đã được nghiên cứu và chế tạo thành công Sản phẩm bê tông cốt thép đúc sẵn này không chỉ đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường mà còn phù hợp với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn tại Việt Nam Ông Hoàng c Tho - Chủ tịch, Tổng Giám đốc Busadco cùng các cộng sự đã nỗ lực nghiên cứu để phát triển công nghệ bê tông thành mảng, đáp ứng điều kiện thực tiễn tại địa phương.
Hiện nay, hầu hết các công trình xây dựng và công trình cấp thoát nước đều sử dụng loại bê tông cốt thép đúc sẵn theo phương pháp thi công quay ly tâm Phương pháp này giúp đảm bảo độ bền, chống mài mòn, chống xâm thực và nâng suất tháp cao Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm không đồng đều, không đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, dẫn đến quá trình bảo dưỡng phức tạp.
Sản xuất bê tông cốt thép bằng công nghệ rung ép và rung lõi sử dụng thiết bị máy đúc có chi phí rất cao, gây khó khăn cho quá trình thi công lớp đế Tuy nhiên, việc tạo ra sản phẩm bê tông cốt thép có chất lượng tốt và độ bền cao là điều cần thiết cho các công trình xây dựng.
Busadco đã phát triển công nghệ bê tông cốt thép đúc với kích thước từ 25 - 70mm, sử dụng vật liệu gồm xi măng, cát, thép và đá tự nhiên kích thước 5-10mm Quá trình sản xuất áp dụng công nghệ đầm rung lắc để đảm bảo độ đặc chắc khi đổ nguyên liệu vào khuôn định hình.
Thiết bị đầm rung lắc có khả năng tạo ra dao động theo các phương ngang và phương thẳng đứng, giúp đẩy toàn bộ bọt khí trong bê tông ra ngoài, đảm bảo bê tông đặc chắc, nhẵn láng bề mặt bên trong và bên ngoài, không còn khuyết tật Điều này bảo đảm đầm bột kết cấu lắc theo yêu cầu, đồng thời bảo vệ túi sản phẩm cao cấp và túi thực của công trình Vì vậy, các sản phẩm bê tông thành phẩm đầm bột được yêu cầu chống xâm thực trong điều kiện địa chất, đặc biệt là khí tượng thuỷ văn của Việt Nam.
Giữa năm 2000 và 2005, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đã giao nhiệm vụ cho Sở KHCN&MT nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào việc kiên cố hóa kênh mương Sở KHCN&MT đã hợp tác với Trung tâm H2 Trường Đại học Thủy lợi để nghiên cứu đề tài "Ứng dụng công nghệ kết cấu bê tông và mương lắp ghép để xây dựng mô hình kiên cố hóa kênh mương xã M Tài, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định" Dự án này được chỉ đạo trực tiếp bởi PGS.TS Vũ Hòa, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi.
Th y L i: KS D ng V n B m (Giám đ c Trung Tâm), Th.s V n
L ng (Phó Giám đ c Trung tâm), KS C nh Hào, KS Lê V n L i và ch nhi m d án TS Võ v n L c.
Tác giả đã nghiên cứu và đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ kết cấu bê tông và mảng lắp ghép để xây dựng mô hình kiên cố hóa kênh mương Xi măng và thép là loại vật liệu chính, bao gồm xi măng và các loại thép được đan dệt từ các sợi thép cùng với lưới thép, còn có cấu trúc thép dùng để làm khung xương chịu lực.
Kênh M tài Huy n Phù M thu c h th ng thu nông H i s n, cách Quy Nh n kho ng 60km ây là công trình d n c p n c t i cho 140 ha v i l u l ng 200 l/s
Kênh thu c vùng cát nên hai b kênh b s t l , lòng kênh b l p không đ m b o đi u ki n c p n c S n l ng nông nghi p th p do thi u n c tr m tr ng
Sau khi khảo sát nghiên cứu thực địa, nhiều phương án xây dựng đã được đề xuất cho các loại kênh như kênh xây đá, kênh gạch, kênh bê tông, và kênh đáy bằng bê tông.
S Nông nghi p và phát tri n nông thôn Bình nh và lãnh đ o T nh ng h ,
Trường đại học thủy lợi đã tiến hành nghiên cứu sản xuất chất liệu kênh xi măng lót thép (XMLT) dài 500m trên tuyến kênh 3000m của hệ thống thủy nông Hòa Sơn Dự án này được thực hiện trên cơ sở hoàn chỉnh công nghệ sản xuất và lắp ghép sản phẩm bền vững, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nước tại địa bàn tỉnh Bình Định.
Kênh M tài đ c thi t k v i m t c t Parabol phát tri n theo chi u cao Kênh có kích th c: R ng 60cm, cao 70cm, dày 35 cm, dùng v a mác
Cốt thép và liệu được tính toán theo Quy phạm Liên Xô cũ (CHIIII 2.02.03.85) nhằm đảm bảo điều kiện bền, chống tác động khi thi công lắp ráp và khi chịu tải Cốt thép chủ yếu sử dụng là thép có đường kính ≤6mm, với giá cắt các mép xung quanh Liên kết các sợi thép chủ yếu có 02 lớp thép đan dày 10x10mm Sản xuất các kết cấu xi măng sử dụng thép ngời ta thường gọi là bê tông cốt liệu nhựa (kích thước cụ thể) Thành phần của bê tông cốt liệu nhựa khác biệt so với bê tông thông thường, với cường độ cao hơn nhiều và tỷ lệ N:X nên lý tưởng từ 0,3÷0,4 Nếu tỷ lệ này quá cao, có thể dẫn đến tình trạng nứt và ảnh hưởng xấu đến cấu trúc, làm giảm cường độ của nó.
Lượng xi măng trong vữa và chất phụ thuộc vào mác và thiết kế Trong quá trình sản xuất, cần điều chỉnh lượng xi măng pha trộn sao cho không vượt quá 0,4 lượng xi măng.
Hiện nay, trên cả nước có nhiều đơn vị nghiên cứu, sản xuất và lắp đặt kênh bê tông cốt thép Trong số đó, Công ty Cổ phần Bê tông Bảo Quân Vĩnh Phúc đã sản xuất và lắp đặt nhiều tuyến kênh tại tỉnh Vĩnh Phúc Công ty còn cung cấp sản phẩm cho nhiều tỉnh khác như Nam Định, Bắc Ninh và đang tiến hành lắp đặt thêm một số tuyến kênh tại các địa bàn này.
Nhiều nghiên cứu hiện đang được thực hiện liên quan đến việc áp dụng các kênh BTCT đúc sẵn, kênh BTVMLT và kênh BTCST trong sản xuất và nghiên cứu Các loại kênh này đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều địa phương trên cả nước Tuy nhiên, thực tế cho thấy các kênh này vẫn chưa có định mức dự toán rõ ràng cho công nghệ xây dựng này, dẫn đến nhiều khó khăn trong việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán chi phí xây dựng cho các dự án như WB7.
Trong lĩnh vực xây dựng, việc sử dụng các loại cừ kiện bê tông đúc sẵn đang ngày càng phổ biến trong các công trình nhà ở, giao thông và thủy lợi, đánh dấu một bước tiến mới trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa Nhiều loại cừ kiện bê tông đúc sẵn đã được áp dụng trong các dự án xây dựng, giúp cải thiện quy trình sản xuất và lập dự toán Tuy nhiên, đối với cừ kiện kênh bê tông cốt thép đúc sẵn, vẫn chưa có các tiêu chuẩn rõ ràng cho công tác sản xuất và lập dự toán, gây khó khăn trong quản lý và phê duyệt dự toán đầu tư xây dựng.
M t s khái ni m v đ nh m c d toán
Để thực hiện một công trình xây dựng hiệu quả, cần tính toán chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công từ giai đoạn chuẩn bị cho đến khi hoàn thành Việc này đảm bảo quản lý tốt nguồn lực và thời gian, giúp tối ưu hóa quy trình xây dựng và nâng cao hiệu quả dự án.
Mức hao phí vật liệu trong xây dựng bao gồm lượng vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện học, các bộ phận rời rạc và vật liệu luân chuyển cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành một dự án xây dựng.
+ M c hao phí lao đ ng: Là s ngày công lao đ ng c a công nhân tr c ti p và ph c v theo c p b c th c hi n và hoàn thành m t đ n v kh i l ng công tác xâyd ng
+ M c hao phí máy thi công: Là s ca s d ng máy và thi t b thi công chính và ph đ hoàn thành m t đ n v kh i l ng công tác xây d ng.
- H th ng đ nh m c d toán xây d ng:
+ nh m c d toán xây d ng do B Xây d ng công b : Là đ nh m c d toán các công tác xây d ng, l p đ t,… ph bi n, thông d ng có các lo i hình công trình xây d ng
+ nh m c d toán xây d ng do các B (có xây d ng chuyên ngành),
UBND các t nh công b : Là đ nh m c d toán cho các công tác ch a có trong h th ng đ nh m c do B Xây d ng công b
Những định mức dự toán xây dựng công trình là các tiêu chí quan trọng để xác định chi phí cho các công tác xây dựng, lắp đặt, và các yêu cầu kỹ thuật Chúng cần được thiết lập phù hợp với điều kiện thi công và biện pháp thi công của từng công trình, tạo cơ sở vững chắc cho việc lập dự toán xây dựng.
Vai trò, ch c n ng c a đ nh m c d toán
Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất trong việc đảm bảo sự gia tăng sản phẩm hàng hóa cho xã hội Để nâng cao năng suất lao động, cần giải quyết các vấn đề liên quan đến quy trình làm việc và cải thiện điều kiện lao động.
Phương pháp tổ chức sản xuất trong ngành xây dựng đòi hỏi việc xây dựng nguồn nhân lực mới, cải tiến công cụ lao động và thực hiện cải tiến trong lao động Để đáp ứng yêu cầu này, ngành xây dựng cần áp dụng các kỹ thuật và vật liệu tiên tiến, thực hiện tổ chức sản xuất theo dây chuyền, áp dụng phương châm công nghệ hóa sản xuất vật liệu xây dựng, tiêu chuẩn hóa khâu thiết kế và cải tiến khâu thi công Tất cả những yếu tố này cần được áp dụng một cách đồng bộ và có tính pháp lý, nhằm đạt được các chỉ tiêu sản lượng Điều này chính là các định hướng kinh tế - kỹ thuật, là căn cứ để nâng cao hiệu quả cho quá trình tổ chức sản xuất của xã hội, với vai trò quan trọng của các định hướng kinh tế - kỹ thuật trong việc phát triển ngành xây dựng.
- Các đ nh m c kinh t - k thu t góp ph n th ng nh t và tiêu chu n hóa quá trình s n xu t
- nh m c kinh t - k thu t đóng vai trò quan tr ng đ y t ng n ng su t lao đ ng và ti t ki m lao đ ng xã h i.
- nh m c k thu t đóng tr ng đ y ti n b k thu t và là c s đúng đ n đ tiêu chu n s n xu t
Nhằm cải thiện hiệu quả trong xây dựng, các kế hoạch được thiết lập dựa trên các tiêu chí định mức, góp phần quản lý và sử dụng tối ưu nguồn lực như nhân công, vật tư và máy móc Điều này không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn nâng cao chất lượng công trình.
- Các đ nh m c k thu t ph n ánh đúng đ n các hao phí lao đ ng xã h i trung bình c n chính xác, là c s đ so sánh, l a ch n các gi i pháp t i u trong xây d ng
- nh m c k thu t là c s đ xây d ng ch tiêu ph n đ u m t cách đúng đ n và đánh giá k t qu các thành tích đ t đ c trong quá trình lao đ ng c a t ng cá nhân và đ n v
- nh m c k thu t là c s đ thanh toán l ng theo s n ph m, th c hi n đúng đ n s phân ph i theo lao đ ng, đ m b o công b ng gi a quy n l i và ngh a v c a ng i lao đ ng khi tham gia s n xu t.
Ph ng pháp xây d ng đ nh m c d toán
i u ch nh các thành ph n hao phí v t li u, nhân công, máy thi công
Khi vận hành các định mức xây dựng được công bố, cần điều chỉnh các thành phần hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công cho phù hợp với điều kiện thi công, biện pháp thi công và yêu cầu kỹ thuật của công trình.
- i u ki n, bi n pháp thi công c a công trình
- Yêu c u v k thu t và ti n đ thi công c a công trình
2.3.1.2 Ph ng pháp đi u ch nh
i u ch nh hao phí v t li u
- i v i hao phí v t li u c u thành nên s n ph m theo thi t k thì c n c quy đ nh, tiêu chu n thi t k c a công trình đ tính toán hi u ch nh
Trong quá trình thi công, việc lựa chọn biện pháp thi công hợp lý là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và tính toán hao phí vật tư Các yếu tố thành phần trong định mức công bố cần được xem xét kỹ lưỡng, dựa trên các tính toán thiết kế hoặc kinh nghiệm của chuyên gia và các tổ chức chuyên môn.
i u ch nh hao phí nhân công
Tăng cường thành phần nhân công trong dự án công trình và tính toán hao phí theo điều kiện thi công hoặc dựa trên kinh nghiệm của chuyên gia và các tổ chức chuyên môn.
i u ch nh hao phí máy thi công
Trong trường hợp thay đổi do điều kiện thi công như địa hình, khó khăn, độ dốc, và tiến độ nhanh chậm của công trình, cần tính toán điều chỉnh thiết kế để giảm thiểu rủi ro Việc này nên dựa trên điều kiện thực tế của thi công hoặc kinh nghiệm của chuyên gia và các tổ chức chuyên môn.
- Tr ng h p thay đ i do t ng ho c gi m công su t máy thi công thì đi u ch nh theo nguyên t c: công su t t ng thì gi m tr s và ng c l i.
i v i nh ng đ nh m c ch a đ c công b đ c xây d ng nh sau
B c 1 L p danh m c công tác xây d ng
M i danh m c công tác xây d ng ho c k t c u m i th hi n rõ đ n v tính kh i l ng và yêu c u v k thu t, đi u ki n, bi n pháp thi công c a công trình
B c 2 Xác đ nh thành ph n công vi c
Thành phần công việc cần nêu rõ các bước thực hiện của từng công đoạn theo thiết kế, từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành Điều này phải phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện công việc của công trình.
B c 3 Tính toán xác đ nh hao phí v t li u, nhân công, máy thi công
A Các ph ng pháp tính toán
Tính toán đ nh m c hao phí c a các công tác xây d ng m i đ c th c hi n theo m t trong ba ph ng pháp sau:
Ph ng pháp 1: Tính toán theo các thông s k thu t trong dây chuy n công ngh
- Hao phí v t li u: xác đ nh theo thi t k và đi u ki n, bi n pháp thi công công trình ho c đ nh m c s d ng v t t đ c công b
Hao phí nhân công được xác định dựa trên cấu trúc lao động trong dây chuyền công nghệ phù hợp với điều kiện và biện pháp thi công của công trình, cũng như tính toán theo định mức lao động đã được công bố.
Hao phí máy thi công được xác định dựa trên thông số kỹ thuật của từng máy trong dây chuyền, cũng như định mức năng suất máy xây dựng Để đảm bảo tính hiệu quả, cần có sự phối hợp hợp lý giữa các máy thi công trong dây chuyền.
Ph ng pháp 2: Tính toán theo s li u th ng kê - phân tích
Phân tích, tính toán xác đ nh các m c hao phí v t li u, nhân công, máy thi công t các s li u t ng h p, th ng kê nh sau:
- T s l ng hao phí v v t li u, nhân công, máy thi công th c hi n m t kh i l ng công tác theo m t chu k ho c theo nhi u chu k c a công trình đã và đang th c hi n
- T hao phí v t t , s d ng lao đ ng, n ng su t máy thi công đã đ c tính toán t các công trình t ng t
- T s li u công b theo kinh nghi m c a các chuyên gia ho c t ch c chuyên môn nghi p v
Ph ng pháp 3: Tính toán theos li ukh o sát th c t
- Hao phí v t li u: tính toán theo s li u kh o sát và đ i chi u v i thi t k , quy ph m, quy chu n k thu t.
Hao phí nhân công được tính bằng cách so sánh số lượng nhân công trong từng khâu của dây chuyền sản xuất với tổng số lượng nhân công trong toàn bộ dây chuyền Điều này cần tham khảo các quy định về sử dụng lao động để đảm bảo hiệu quả trong quá trình sản xuất.
Hao phí máy thi công được tính toán dựa trên số liệu khảo sát vận hành suất của từng loại máy Để đảm bảo hiệu suất phù hợp giữa các máy thi công trong cùng một dây chuyền, cần tham khảo các quy định về vận hành suất kỹ thuật của máy.
Ph ng pháp 4 K t h p các ph ng pháp trên
Khi sử dụng phương pháp này, có thể áp dụng cách tính một trong ba phương pháp đã xác định để tính toán chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công cho công tác chưa có trong hệ thống định mức dự toán được công bố.
B N i dung tính toán các thành ph n hao phí
B.1 Tính toán đ nh m c hao phí v v t li u nh m c hao phí v t li u c n thi t đ hoàn thành m t đ n v kh i l ng công tác ho c k t c u xây d ng k c hao h t v t li u đ c phép trong quá trình thi công, g m:
Vật liệu chính là những loại vật liệu có giá trị cao và chiếm tỷ trọng lớn trong một đồn vị khối lượng hoặc kích thước, được quy định bằng hiện vật và tính theo đơn vị đo lường thông thường Các loại vật liệu chính bao gồm: xi măng, cát vàng, đá, nước, thép tấm, thép hình, thép tròn, thép dây, bu lông, và que hàn.
Vật liệu khác (ph) là những loại vật liệu có giá trị, khó định lượng, chiếm một tỷ trọng ít trong một đần và khi lượng hóa kỹ thuật thì quy định mức bù bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí của các loại vật liệu chính Nhằm xác định hao phí vật liệu, cần công bố hoặc tính toán theo một trong ba phương pháp đã nêu.
B1.1 Tính toán hao phí v t li u ch y u
Công th c t ng quát xác đ nh đ nh m c hao phí v t li u (VL) trong đ nh m c xây d ng là:
VL = Q V x Khh + Q V LC x KLC x K tđ (2-1)
Q V là quy trình xác định vật liệu sử dụng cho từng thành phần công việc trong đinh mộc, được tính toán theo một trong ba phương pháp Đối với vật liệu cấu thành sản phẩm theo thiết kế, số lượng vật liệu được xác định theo tiêu chuẩn thiết kế, ví dụ như bê tông tính theo mác, trong đó bao gồm đá dăm, cát, xi măng, nước theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCXDVN) hoặc tiêu chuẩn của công trình Đối với vật liệu phục vụ thi công theo thiết kế, biện pháp tổ chức thi công được xác định theo kỹ thuật thi công và số lượng luân chuyển theo định mức vật tư được công bố hoặc tính toán đối với trường hợp chứa trong đinh mộc vật tư.
- Q V LC: S l ng v t li u luân chuy n (ván khuôn, giàn giáo, c u công tác ) s d ng cho t ng thành ph n công vi c trong đ nh m c đ c tính toán theo m t trong ba ph ng pháp trên;
- K hh : nh m c t l hao h t v t li u đ c phép trong thi công:
Hệ thống kiểm soát chất lượng vật liệu trong thi công cần tuân thủ các quy định đã được công bố, dựa trên khảo sát và thực tế của các công trình tương tự, hoặc theo kinh nghiệm của các chuyên gia trong lĩnh vực Việc này đảm bảo rằng các vật liệu sử dụng, bao gồm vật liệu rời như cát, đá và bê tông, cũng như cấu kiện như cột, dầm, được kiểm soát chặt chẽ và đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết.
- KLC: H s luân chuy n c a lo i v t li u c n ph i luân chuy n quy đ nh trong đ nh m c s d ng v t t i v i v t li u không luân chuy n thì KLC=1 i v i v t li u luân chuy n thì KLC < 1
H s luân chuy n c a v t li u luân chuy n đ c xác đ nh theo công th c sau: n n
+ h: T l đ c bù hao h t t l n th 2 tr đi;
Hồ sơ thời gian thi công công trình là tài liệu phản ánh việc huy động liên tục hoặc tối đa lượng vật liệu để hoàn thành công tác xây dựng theo đúng tiến độ Hồ sơ này chủ yếu liên quan đến việc luân chuyển vật liệu, chẳng hạn như huy động giàn giáo, cốp pha, và cây chống.
Khi áp dụng biện pháp thi công sử dụng một lần hoặc nhiều lần, cần bổ sung hồ sơ phù hợp với điều kiện xây dựng công trình Hồ sơ này được tính toán dựa trên tiến độ, biện pháp thi công, hoặc theo kinh nghiệm của các kỹ sư, chuyên gia trong ngành.
B.1.2 Tính toán hao phí v t li u khác i v i các lo i v t li u khác (ph ) đ c đ nh m c b ng t l ph n tr m so v i t ng chi phí các lo i v t li u chính đ nh l ng trong đ nh m c xây d ng và đ c xác đ nh theo lo i công vi c theo s li u kinh nghi m c a t v n ho c đ nh m c trong công trình t ng t
Trong quá trình tính toán xây dựng định mức vật liệu, nhóm chuyên gia đã áp dụng ba phương pháp để xác định hao phí vật liệu Đối với vật liệu luân chuyển, cụ thể là ván khuôn thép, tỷ lệ bù hao hụt được tính là h = 0, với số lượng luân chuyển là n = 250 lần.
B.2 Tính toán đ nh m c hao phí v lao đ ng nh m c hao phí lao đ ng trong đ nh m c xây d ng đ c xác đ nh trên đ nh m c lao đ ng c s (thi công) đ c công b ho c tính toán theo m t trong ba ph ng pháp trên
- n v tính c a đ nh m c lao đ ng c s là gi công
- n v tính c a đ nh m c lao đ ng trong đ nh m c xây d ng là ngày công M c hao phí lao đ ng đ c xác đ nh theo công th c t ng quát:
NC = ∑ (t g đm x K cđđ ) x 1/8 (2-4) Trong đó:
- t g đm : nh m c lao đ ng c s : là m c hao phí lao đ ng tr c ti p xây d ng cho m t đ n v tính kh i l ng công tác ho c k t c u xây d ng c th ;
- K cđđ : H s chuy n đ i đ nh m c xây d ng
H s này đ c tính t đ nh m c lao đ ng c s (thi công) chuy n sang đ nh m c xây d ng ho c l y theo kinh nghi m c a các nhà chuyên môn.
Các ph ng pháp thu th p s li u ph c v công tác xây d ng đ nh m c
Ph ng pháp th ng kê k thu t
Phương pháp thống kê kỹ thuật là một phương pháp được áp dụng rộng rãi trong quá trình quan sát, nhằm xác định mức độ hoàn thành các định mức trong thi công hiện hành.
Khi quan sát, cần chú ý đến các thành phần thực tế của công tác phù hợp với tiêu chuẩn định mức kiểm tra, đồng thời đảm bảo công việc được thực hiện trong điều kiện thích hợp của lao động và sản xuất bình thường.
Việc xác định mức độ hoàn thành định mức là cần thiết trong suốt quá trình làm việc Trong quá trình xây dựng, nếu thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài hơn một ca, việc thống kê mức độ hoàn thành định mức sẽ được tiến hành trong khoảng thời gian đó.
Trong quá trình thi công, việc quan sát các dây chuyền như cân đong vật liệu cát, đá, và sỏi là rất quan trọng Các bước như đưa vật liệu vào dây chuyền trộn, duỗi thép, kéo thép và buộc thép cần được ghi chép cẩn thận Điều này giúp theo dõi lộ trình thi công và đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất tại xưởng.
Ph ng pháp ch p nh quá trình
Phương pháp chấp nhận quá trình nghiên cứu tổng hợp các loại chi phí thời gian làm việc và chi trả những tài liệu cần thiết để xây dựng định mức mới Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong xây dựng khi quan sát để đạt được tính chính xác cần thiết cho việc xây dựng định mức.
Ch p nh quá trình cho cá nhân áp d ng khi lao đ ng c a 1 công nhân có th t o ra đ c s n ph m
Ch p nh quá trình cho nhóm áp d ng khi s n ph m c a quá trình là k t qu lao đ ng c a 1 s công nhân cùng ph i h p th c hi n
Công vi c ghi chép th i gian đ c áp d ng m t trong 3 ph ng pháp sau đây:
Ph ng pháp b m gi
Ph ng pháp b m gi s d ng đ nghiên c u th i h n c a nh ng b ph n l p đi l p l i c a các b ph n ch y u chính xác có th t 1 giây đ n 0.1 giây
Có 2 ph ng pháp đo th i gian: b m gi ch n l c và b m gi liên t c Trong quá trình thi công s n xu t và l p đ t c u ki n kênh bê tông c t thép ta s d ng ph ng pháp b m gi th i gian s n xu t đ c 1 c u ki n, th i gian bu c thép, n n thép, du i thép, b m gi trong quá trình l p đ t c u ki u kênh bê tông th c t t i công trình … đ ph c v cho công tác tính toán đ nh m c hao phí nhân công, máy thi công…
Quy trình l p, th m tra, th m đ nh, phê duy t và ban hành đ nh m c
C n c làm c s
Các yếu tố quan trọng trong tài liệu thiết kế bao gồm quy trình công nghệ, công thức chế tạo, quy trình thao tác và những điều kiện kỹ thuật cần thiết trong sản xuất.
- Các tiêu chu n k thu t, tiêu chu n ch t l ng s n ph m (Công vi c) do c quan có th m quy n c a nhà n c quy đ nh
- Các ch tiêu v ti t ki m tiêu dùng v t t , ti n v n, lao đ ng đ s n xu t s n ph m (công vi c) đ c ghi trong các k ho ch hàng n m và 5 n m.
- Các s li u th ng kê hàng n m và các tài li u có liên quan khác.
Th m tra đ nh m c
Quá trình th m tra đ nh m c g m 3 b c:
+ T trình xin th m đ nh đ nh m c xây d ng
+ Thuy t minh tính toán đ nh m c
C quan nh n th m tra đ nh m c có trách nhi m ki m tra tính pháp lý và n i dung c a h s Khi h s đ t yêu c u và h p l thì nh n và h n ngày tr đ tr h s th m tra đ nh m c.
Sau khi h s đ c n p t i s xây d ng thu c t nh, thành ph và đ c th m đ nh, h s đ nh m c xây d ng s đ c trình lên c quan có th m quy n quy tđ nh đ phê duy t (UBND tnh, Thành ph )
i t ng ban hành đ nh m c
Th m quy n xét duy t và ban hành đ nh m c đ c quy đ nh nh sau:
Nhà nước ban hành các quyết định kèm theo đệ nghị của Thủ tướng Chính phủ về các ngành nghề quản lý sản phẩm (công việc) sau khi xem xét ý kiến của Hội đồng xét duyệt Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo việc quy định cho các nhiệm vụ của Ủy ban kế hoạch Nhà nước ban hành các quyết định này.
- nh m c ngành do B tr ng, T ng c c Tr ng xét duy t và ban hành sau khi tham kh o ý ki n c a H i đ ng xét duy t đ nh m c c a B ,
- nh m c t nh do Ch t ch y ban nhân dân t nh xét duy t và ban hành sau khi tham kh o ý ki n c a H i đ ng xét duy t đ nh m c t nh
- nh m c huy n do Ch t ch y ban nhân dân huy n xét duy t và ban hành sau khi tham kh o ý ki n c a h i đ ng xét duy t đ nh m c huy n
Nhằm đảm bảo tính hợp lệ và chính xác, cơ sở dữ liệu cần được xây dựng và ban hành sau khi tham khảo ý kiến của Hội đồng xét duyệt Ủy ban kế hoạch Nhà nước phải hợp tác với Ủy ban khoa học và công nghệ, các ngành và cấp nghiên cứu để xây dựng và trình Chính phủ quyết định danh mục phân cấp xây dựng, xét duyệt và ban hành danh mục đối với các sản phẩm công việc.
Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt đề nghị thành lập hội đồng xét duyệt đề nghị giúp Thủ tướng cơ quan xem xét các mặt kinh tế, kỹ thuật, nghiệp vụ và pháp chế có liên quan đến đề nghị, trước khi Thủ tướng cơ quan quyết định ban hành Việc thành lập hội đồng được quy định rõ ràng.
- Ch t ch h i đ ng: Phó th tr ng c quan qu n lý ngành, đ n v c s ho c phó ch t ch y ban nhân dân đ a ph ng
- Các thành viên c a h i đ ng: đ i di n các c quan k ho ch, th ng kê, khoa h c- k thu t, lao đ ng, v t t tài chính, v t giá…
- Th ng tr c c a h i đ ng: đ i di n c quan k ho ch c a ngành, đ a ph ng ho c đ n v c s
H i đ ng xét duy t nhà n c g m có:
- M t phó ch nhi m y ban k ho ch Nhà n c là ch t ch
Trong các bộ tài chính, lao động, vật tư, và các cơ quan như Ủy ban giá nhà nước, Ủy ban khoa học và công nghệ nhà nước, khi xét duyệt đánh giá mức thu thuộc quyền quản lý của Bộ nào, thì một thành viên của Bộ đó sẽ tham gia hội đồng.
H i đ ng xét duy n đ nh m c nhà n c do Th t ng Chính ph ra quy t đ nh thành l p.
Chủ tịch hội đồng xét duyệt đành mộc chịu trách nhiệm lãnh đạo và tổ chức các hội nghị bảo vệ đành mộc của mình, đồng thời nêu ra các kết luận và đánh giá cuối cùng khi xét duyệt từng đành mộc.
Trong quá trình xây dựng định mức chi phí, cần ghi rõ các ý kiến khác nhau vào biên bản và chịu trách nhiệm về các quyết định liên quan đến định mức Nếu không đạt được sự nhất trí trong thời hạn quy định, cần báo cáo lên cấp trên để xin ý kiến và quyết định về định mức tạm thời Các đơn vị phải gửi bản dự thảo định mức cho hội đồng xét duyệt, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của các định mức trình duyệt Đối với những dự án định mức chậm trễ, cơ quan quản lý cấp trên có quyền quyết định định mức và yêu cầu thực hiện nghiêm túc.
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được dự án, hội đồng xét duyệt sẽ đánh giá các hồ sơ dự án Nếu chậm trễ trong việc cấp giấy phép, dự án sẽ được thực hiện theo bản đã gửi cho cấp trên.
Nh ng đ nh m c do các B , T ng c c, t nh, thành ph xét duy t và ban hành đ u ph i sao g i cho y ban k ho ch Nhà n c, y ban Khoa h c và k thu t Nhà n c.
2.6 Theo dõi đi u ch nh hoàn thi n đ nh m c
Bộ NN&PTNT đã phối hợp với các đơn vị để thành lập tổ chức chuyên môn nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến việc tiếp thu ý kiến đóng góp từ các đơn vị sử dụng động vật, sau đó tổng hợp lại trình Bộ và chỉnh sửa cho phù hợp.
Trong quá trình áp d ng đ nh m c n u có v n đ gì còn b t c p s cùng v i các bên, các c p có th m quy n cùng nhau xem xét gi i quy t và đi u ch nh
Khi m t đ nh m c c đ c áp d ng đ xây d ng đ nh m c d toán kênh bê tông đúc s n cho d án WB7 tại tỉnh Vĩnh Phúc, cần thay đổi hoặc điều chỉnh các phần đã điều chỉnh vào bảng tính Sau đó, tiến hành tính toán lại kết quả cho đ nh m c d toán kênh bê tông đúc s n mới.
Khi thay đổi kích thước thiết kế của kênh, tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia và kinh nghiệm thực tiễn để tính toán hệ số điều chỉnh, nhằm chuyển đổi kích thước một cách hiệu quả.
K đc = V x , trong đó Vx là th tích hình h c c a c u ki n c n tính, V1 là th tích c u ki n m t c t chu n 400mm x 500mm, (m t c t mà tác gi l a ch n đ tính toán đ nh m c cho lu n v n c a mình).
i v i công tác l p đ t
- i v i nh ng c u ki n có cùng lo i m t c t nh ng chi u dài khác nhau thì hao phí v t li u là nh nhau, hao phí nhân công nhân thê h s Kđc
IVI nh ng l i m t c t có (b x h) thay đổi ta nhân đ nh m c v i h s Kđc, h s Kđc được xác định bằng cách khảo sát thực tế tại hiện trường thi công lập đ t k t h p với phương pháp chuyên gia tính toán Hoặc có thể tham khảo thêm M 1776, M 1784…
Trong chương này, tác giả nghiên cứu nội dung cơ bản, vai trò và chức năng của đầm cát trong ngành xây dựng Bài viết cũng đề cập đến các phương pháp xây dựng đầm cát phù hợp cho việc tính toán và lập đầm cát cho công tác sản xuất, cũng như lập kế hoạch kênh bê tông đúc sẵn tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Nghiên c u m t s ph ng pháp thu th p s li u ph c v cho công tác xây d ng đ nh m c và quy trình l p, th m tra, phê duy t và ban hành đ nh m c.
Tác giả đã nghiên cứu ra một số biện pháp theo dõi và điều chỉnh định mức trong quá trình áp dụng để chính xác hóa và thay đổi những vấn đề bất cập trong quá trình áp dụng định mức dự toán.
CH NG 3 XÂY D NG NH M C D TOÁN CHO CÔNG TÁC S N XU T, L P
T KÊNH BÊ TÔNG ÚC S N CHO D ÁN WB7
Gi i thi u khái quát v d án WB7 t i t nh v nh phúc
T ng quan v d án WB7
Dự án cải thiện nông nghiệp được triển khai theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, với sự phối hợp chặt chẽ từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng Ngân hàng Thế giới, nhằm hỗ trợ các tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung.
Việt Nam đang nâng cấp và cải tiến các hệ thống tưới tiêu để cung cấp dịch vụ tưới tiêu tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, cải thiện môi trường và sinh kế, nâng cao đời sống người dân Dự án có tổng mức đầu tư 210 triệu USD, trong đó 180 triệu USD vay vốn ODA của WB và 30 triệu USD vốn đối ứng trong nước Thời gian thực hiện dự án là 6 năm, từ 2014 đến 2020.
- m b o s ti p c n có hi u qu và b n v ng các d ch v t i/tiêu đã đ c đ u t nâng c p cho các vùng nông thôn thu c các t nh mi n núi phía
B c và mi n Trung Vi t Nam
- Nâng cao l c c nh tranh và t i đa hóa l i ích c a n n nông nghi p có t i (s n xu t nông nghi p thích ng v i bi n đ i khí h u và gi m khí th i gây hi u ng nhà kính).
Hệ thống tiêu thụ nông sản miền Bắc và miền Trung đã được nâng cấp để cung cấp dịch vụ tiêu thụ tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp Điều này diễn ra trong bối cảnh biến đổi khí hậu, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và phát triển bền vững.
- Các m c tiêu này s đ t đ c thông qua các ho t đ ng sau:
- T ng c ng qu n lý n c, h tr v th ch và chính sách đ nâng cao qu n lý n c;
- D ch v h tr th c hành nông nghi p thông minh v i khí h u.
3.1.1.2 Các thành ph n d án đ t đ c các m c tiêu nêu trên, v i cách ti p c n “Nông nghi p thông minh thích ng khí h u” trong các h sinh thái khác nhau, h tr s d ng đ t linh ho t, đa d ng h n, t ng hi u qu s d ng n c và gi m tác đ ng x u đ n môi tr ng, d án đ c thi t k v i các h p ph n có s h tr , liên k t th ng nh t, v i nh ng gi i pháp công trình và phi công trình đ ng th i đ c th c hi n nh m đ m b o đ t m c tiêu d án v i hi u ích cao nh t D án đ c thi t k g m 4 h p ph n, v i các n i dung, ho t đ ng chính và phân b ngu n l c nh sau:
(1) H p ph n 1: H tr c i thi n th ch và chính sách trong qu n lý t i tiêu
Tăng cường sự tham gia của các dịch vụ thông qua cải tiến mô hình tổ chức và cách quản lý tài chính, giám sát và đánh giá (M&E) bao gồm: (i) Đổi mới mô hình tổ chức và cách quản lý theo hướng huy động đa dạng sự tham gia của các thành phần kinh tế và người hưởng lợi, phù hợp với bối cảnh và vùng miền, đồng thời phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của các IMCs, WUAs và cá nhân người dùng; (ii) Cải thiện sinh kế cộng đồng nông thôn thông qua quản lý tài có sự tham gia (PIM), trong đó người dân có thể lập kế hoạch bảo dưỡng và quản lý công trình thủy lợi, góp phần tăng diện tích tưới và sản lượng cây trồng; (iii) Nâng cao tính công khai, minh bạch và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ dựa trên các quy định của nhà nước trong quản lý khai thác công trình thủy lợi, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá (benchmarking) và đánh giá nhanh (RAP) để xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của IMCs đáp ứng yêu cầu người sử dụng; và (iv) Trang bị các thiết bị phục vụ công tác quản lý.
Nâng cấp và hoàn chỉnh hệ thống tưới tiêu là một bước quan trọng trong việc hiện đại hóa công trình và các hạng mục liên quan Cần đầu tư nâng cấp hệ thống tưới tiêu đầu mối, kênh chính đến cấp 2, 3 và nội đồng; hệ thống tiêu chính và tiêu nội đồng; đầu tư quy mô nhỏ cho các mục tiêu cung cấp khác như nước sinh hoạt, thủy điện Lắp đặt các thiết bị phục vụ cho công tác vận hành, phân phối và giám sát, điều tiết lượng nước cung cấp cho các nhóm sử dụng nước khác nhau Đồng thời, xây dựng các mô hình đồng ruộng, bao gồm hệ thống thủy nông, phục vụ sản xuất nông nghiệp thông minh thích ứng biến đổi khí hậu Đầu tư vào cơ sở hạ tầng cần đi kèm với các chương trình quản lý thủy lợi có sự tham gia của các Hiệp hội sử dụng nước (WUAs), lập các hợp đồng cung cấp dịch vụ, cải thiện công tác quản lý, vận hành và bảo dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ nước.
(3) H p ph n 3: D ch v h tr s n xu t nông nghi p
Hợp phần đầu tư nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp thông minh thích ứng khí hậu, tăng năng suất, đa dạng hóa cây trồng và giảm phát thải khí nhà kính Hợp phần này là nền tảng cho việc xây dựng các khu mẫu với mục tiêu cụ thể.
- T ng n ng su t và l i nhu n c a n n nông nghi p có t i và các ho t đ ng s n xu t liên quan
- T p trung vào các v n đ t ng h p trong nông nghi p và qu n lý n c nh m thu đ c l i ích cao nh t t nh ng đ u t cho t i
(4) H p ph n 4: Qu n lý, giám sát và đánh giá d án
N i dung c a h p ph n g m: (1) Các t v n h tr k thu t cho qu n lý th c hi n d án, và các t v n giám sát, ki m toán, t v n M&E; (2)
Hỗ trợ các hoạt động của các cơ quan quản lý dự án trung ương và địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án; đồng thời, đào tạo nghiệp vụ và chuyển giao công nghệ, tăng cường năng lực quản lý thực hiện dự án cho các Ban Quản lý, đặc biệt là các Ban quản lý dự án địa phương.
Dự án cải thiện nông nghiệp có tại WB7 nhằm nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung, nơi có tỷ lệ nghèo cao nhất Dự án này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 Nó sẽ hỗ trợ một số tỉnh miền núi nhằm nâng cấp, cải tiến các hệ thống cung cấp dịch vụ, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, cải thiện môi trường, sinh kế và nâng cao đời sống người dân Việc thực hiện dự án thông qua các biện pháp cải thiện nông nghiệp sẽ phù hợp với các công trình đã và đang triển khai.
Gi i thi u v d án WB7 t i t nh v nh phúc
Tỉnh Vĩnh Phúc, nằm ở vùng đồng bằng trung du và miền núi, có vị trí địa lý chiến lược Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Nam giáp tỉnh Hà Tây, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, và phía Đông giáp thủ đô Hà Nội.
T ng di n tích đ t t nhiên c a t nh là 1.370,73 km2 V nh Phúc có hai th xã và 7 huy n
Nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tỉnh Vĩnh Phúc có vai trò quan trọng trong phát triển vùng, đặc biệt trong giao lưu, trao đổi hàng hóa và phát triển các loại hình dịch vụ Khu vực này còn có mối liên hệ chặt chẽ với Trung Quốc và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc.
Tỉnh Vĩnh Phúc đang triển khai chương trình nông thôn mới tại 20 xã, với dự án WB7 nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng Dự án này không chỉ xây mới các công trình mà còn tác động tích cực đến thu nhập của nông dân, tạo công ăn việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Các hạng mục xây dựng chủ yếu bao gồm gia cố kênh bằng bê tông và xây dựng các công trình điều tiết, đo đạc trên kênh theo hướng hiện đại hóa Cần thực hiện quản lý vận hành kết hợp giao thông trên bờ kênh, cải thiện một số công trình trên kênh nhằm bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục.
D án WB7 đ u t nâng c p hi n đ i hóa công trình và các h ng m c công trình g m h th ng t i đ u m i kênh chính đ n c p 2, 3 và n i đ ng
Phương thức cải tạo cảnh quan tài trợ cho hoàn thiện đô thị và môi trường cho một hệ thống Đầu tư vào các công trình và hạng mục công trình trên hệ thống tài nguyên nước, nâng cấp các hạng mục, hiện đại hóa hệ thống kênh mương từ kênh chính đến kênh nội đồng.
Nhà tài tr d án WB c ng yêu c u c n áp d ng công ngh tiên ti n h n trong hi n đ i hóa công trình nh m đ m b o ch t l ng rút ng n ti n đ và ti t ki m chi phí
- Yêu c u c a nhà tài tr đ i v i các lo i kênh đ c s d ng trong d án:
Kênh mạng được sử dụng để dẫn đường, vì vậy mọi đoạn kênh cần được đảm bảo an toàn trong toàn bộ hệ thống kênh dẫn nước Cần lưu ý rằng trong trường hợp nước dâng lên cao nhất trong kênh, sự an toàn của hệ thống là rất quan trọng.
Sự phân tích trong trường hợp này tập trung vào áp lực cần tác động lên toàn bộ bề mặt bên trong của kênh, bao gồm thành kênh và đáy kênh Việc tính toán sử dụng nguyên lý trong cơ học chất lỏng là rất quan trọng Toàn bộ thành phần đáy kênh được mô hình hóa bằng phần tử hữu hạn Nguyên tắc kiểm tra là áp lực cần tác động lên thành và đáy kênh mà không gây ra hiện tượng kéo căng của vật liệu làm kênh.
Mình làm việc chủ yếu trên các giao diện đầu, kiểm tra khả năng chủ lực của kênh nhằm tạo điều kiện chủ yếu, sản xuất ra mô men uốn lớn nhất từ các động tác.
Gi i thi u v quy trình s n xu t và thi công l p đ t kênh bê tông đúc
A Đơn vị mua vật tư
Xi măng Cát Đá Sắt
Kho XM Kho cát Kho đá Kho sắt
Tổ hợp khung cèt thÐp
Lắp cốt thép vào khuôn
CB thÝ nghiệm thủ kho các đơn vị
Thủ kho các đơn vị
Kiểm tra và thử nghiệm vật liệu
Xử lý vật liệu bán sản phẩm và sản phẩm Điều chỉnh thiết bị xem xét công nghệ
Hình 3.1: Quy trình x n xu t kênh bê tông đúc s n.
3.1.3.2 Quy trình thi công và l p đ t
Vận chuyển bằng xe cẩu là giải pháp hiệu quả cho việc di chuyển hàng hóa nặng Với khả năng nâng hàng lên đến 32 đợt dài 1m và trọng tải tối đa 220kg, xe cẩu đảm bảo an toàn và nhanh chóng trong quá trình vận chuyển Cấu trúc của xe cẩu cho phép thực hiện các thao tác nâng hạ dễ dàng, giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho người sử dụng.
Hình 3.2: L p đ t kênhbê tông đúc s n t i kênh chính h u xã Thanh Trù
Sau khi ô tô chở đất hoàn thành công trình, việc vận chuyển đất bùn sẽ được thực hiện bởi 6 người khiêng bằng quang treo hoặc bằng xe chuyên dụng với 1 bánh xe chạy ngay trên tuyến mặt đường đã lắp Do đó, cần có xe chuyên dụng hoặc sử dụng sức người trên các đoạn đường ngắn.
Kiểm tra hành trình bằng máy trắc địa và GPS giúp xác định chiều dài và khoảng cách tuyến đường trên 10km Quá trình này cho phép xác định các vị trí giao cắt của tuyến đường trên bản đồ và trên thực địa.
Xác định cao trình địa trên cao trình của các công trình, cầu, lối đi cần được thực hiện chính xác theo thiết kế bằng máy trắc địa và GPS Cao trình không chỉ là các điểm cắt, các nhãn, mà còn bao gồm vị trí góc và vị trí chóp, là những cao trình quan trọng cần xác định trên toàn hệ thống ngay từ giai đoạn thiết kế và thi công Các tài liệu, cao trình cần được lập thành biên bản bàn giao giữa thiết kế, thi công, tư vấn giám sát (TVGS) và chủ đầu tư trước khi thi công.
Hình hộc đáy băng cần được đắp nén và gia cố trên toàn tuyến Chất lượng đất và cao trình đào đắp đất theo thiết kế là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng làm việc của mố trong mọi điều kiện thời tiết Cụ thể, tải trọng cho phép là 550kg/m dài, với chiều rộng của đáy mố là 60cm và áp lực lên nền là 0,9kg/cm² Nhìn chung, nếu đất trưng màu, cần phải gia cố hoặc có lớp BT nghèo hoặc BT gạch để đảm bảo mố làm việc bình thường ngay cả khi đất bão hòa nước.
- M i n i đ c th c hi n theo nguyên t c âm d ng, d dàng l p đ t
Vật liệu chèn mini có khả năng chịu nén lên đến 50 MPa và không co ngót Trước khi thực hiện chèn mini, hai đầu nối phải được bịt kín bằng cách phun nước Sau khi chèn kín mini, cần bảo dưỡng liên tục trong 7 ngày bằng cách phủ cát đen hoặc bọc bạt.
Các đo đạc mốc thường có kích thước 2m được lắp đặt liên tục, bắt đầu từ đỉnh của mốc đo đó Có thể lắp đặt 2 đầu liền, tuy nhiên cần kiểm tra khoảng cách và số đo mốc có thể lắp đặt đúng, sao cho số đo mốc là bề mặt nguyên dạng Với sai số lắp đặt mới mẻ không quá 10mm Trong tổng đo mốc lắp đặt cần kiểm tra cao trình, độ dốc cho phép, hướng tuyến, tim cốt và sai số tối thiểu Đối với các đo đạc cong, sử dụng các đoạn mốc ngắn 1m, với bán kính cong không nhỏ hơn 10m Sai số cho phép khi đó không quá 20mm Đối với đoạn thẳng, phải lắp đặt đoạn chữ T bằng BTCT đúc sẵn Các đoạn T phải có khe để lắp van chặn khi cần Van chặn được gia công bằng thép hoặc gang Lắp đặt cần sử dụng đoạn BTCT đúc sẵn, có van chặn khi cần.
Ki m tra và nghi m thu:
Công tác kiểm tra bao gồm việc kiểm tra hồ sơ chất lượng, xuất xưởng và xác xuất từ 3-5% số sản phẩm sử dụng các phòng LAS đã được lập và có đầy đủ chức năng Ngoài ra, cần kiểm tra vật liệu đầu vào và kiểm tra tất cả các loại sản phẩm.
Kiểm tra chất lượng của nền và chất lượng, kích thước của bê tông lót là rất quan trọng Cần kiểm tra hàng tuyến, tìm các khuyết tật, độ dốc và các tác động không chính xác Sau khi thi công, cần thực hiện kiểm tra mối nối Tích hợp kiểm tra tính năng, sau đó kiểm tra hoạt động toàn tuyến khi có dòng chảy với lưu lượng thiết kế Nếu đáp ứng yêu cầu thì tiến hành nghiệm thu.
Công tác bảo trì và sửa chữa là yêu cầu bắt buộc đối với việc khai thác và sử dụng công trình Cần bảo trì các đê, mương, kiểm tra nghiêng lún và kiểm tra thấm Vệ sinh làm sạch tuyến mương để bảo đảm lưu thông dòng chảy Nếu đê mương nào hư hỏng nặng, cần phải tháo ra và thay thế trong vòng 12 giờ Sử dụng vật liệu chuyên dụng để đóng rãnh nhanh chóng và hiệu quả.