1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí

121 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
Tác giả Đỗ Ngọc Tú
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Xuân Phú
Trường học Trường Đại học Thủy Lợi
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 703,91 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh (13)
    • 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh (13)
      • 1.1.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (Yếu tố chi phí) (15)
      • 1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí (khoản mục của chi phí) (16)
      • 1.1.2.3. Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra (18)
      • 1.1.2.4. Theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí (19)
      • 1.1.2.5. Một số khái niệm khác (19)
    • 1.1.3. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh (20)
  • 1.2. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (20)
    • 1.2.1. Sự cần thiết của quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 8 1.2.2. Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (20)
  • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (22)
    • 1.3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp (22)
    • 1.3.2. Các yếu tố trong nội bộ doanh nghiệp (25)
      • 1.3.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp (25)
      • 1.3.2.2. Chất lượng đội ngũ quản trị doanh nghiệp và chất lượng của đội ngũ (25)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ LẮP MÁY DẦU KHÍ (13)
    • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty (29)
    • 2.1.4. Công nghệ và máy móc thiết bị của Công ty (34)
    • 2.1.5. Tình hình lao động của Công ty (35)
    • 2.1.6. Ngành nghề kinh doanh của Công ty (40)
    • 2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2011 (41)
      • 2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua (41)
        • 2.2.1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh qua một số chỉ tiêu (41)
        • 2.2.1.2. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty (43)
      • 2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua (45)
    • 2.3. Thực trạng quản lý chi phí sản xuất và lợi nhuận của Công ty trong thời gian từ 2009 đến 2011 (46)
      • 2.3.1. Thực trạng về quản lý chi phí sản xuất và lợi nhuận của công ty (46)
        • 2.3.1.1. Thực trạng về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của công ty 34 2.3.1.2. Thực trạng về chi phí sản xuất và lợi nhuận của công ty (46)
      • 2.3.2. Những ưu điểm trong công tác quản lý chi phí sản xuất (59)
      • 2.3.3. Những tồn tại trong công tác quản lý chi phí sản xuất (60)
      • 2.3.4. Phân tích những nguyên nhân tồn tại trong quản lý chi phí sản xuất (61)
    • 2.4. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty (65)
      • 2.4.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty (65)
      • 2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định (65)
      • 2.4.4. Hiệu quả sử dụng lao động (69)
      • 2.4.5. Đánh giá khả năng sinh lời (70)
    • 3.1. Định hướng kinh doanh của Công ty trong thời gian 2010 đến 2015 (74)
      • 3.1.1. Quan điểm kinh doanh (74)
      • 3.1.2. Mục tiêu tổng quát (74)
      • 3.1.3. Mục tiêu cụ thể (74)
        • 3.1.3.1. Đối với lĩnh vực xây lắp chuyên ngành (75)
        • 3.1.3.2. Lĩnh vực gia công cơ khí, lắp máy và ống công nghệ (75)
        • 3.1.3.3. Đối với lĩnh vực kinh doanh và sản xuất công nghiệp (76)
      • 3.1.4. Định hướng kinh doanh trong giai đoạn 2010 đến 2015 (76)
        • 3.1.4.1. Lĩnh vực xây dựng hạ tầng (76)
        • 3.1.4.2. Lĩnh vực thi công trên biển (76)
        • 3.1.4.3. Lĩnh vực gia công cơ khí, lắp máy và ống công nghệ (76)
        • 3.1.4.4. Lĩnh vực kinh doanh vật tư và sản xuất công nghiệp (77)
    • 3.2. Các giải pháp chủ yếu tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh (78)
      • 3.2.1. Xây dựng qui định về các hình thức thi công Xây lắp công trình và cách thức quản lý chi phí sản xuất (78)
        • 3.2.1.1. Tổ chức thi công xây lắp và quản lý chi phí theo hình thức tập trung có giao khoán một số thành phần chi phí (78)
        • 3.2.1.2. Tổ chức thi công xây lắp và quản lý chi phí theo hình thức khoán gọn (83)
      • 3.2.2. Thành lập các bộ phận quản lý chi phí (85)
        • 3.2.2.1. Bộ phận quản lý chi phí (85)
        • 3.2.2.2. Biện pháp quản lý khoản mục chi phí (86)
        • 3.2.4.2. Tăng cường công tác quản lý (94)
    • 3.3. Các giải pháp hỗ trợ tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh (96)
      • 3.3.1. Đẩy nhanh áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất (96)
      • 3.3.2. Các biện pháp tạo động lực và khuyến khích người lao động (97)
        • 3.3.2.2. Tạo động lực về vật chất (97)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (102)
  • PHỤ LỤC (103)

Nội dung

Chi phí sản xuất kinh doanh

Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh

Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và tạo ra lợi nhuận Doanh nghiệp sản xuất thực hiện các hoạt động tạo ra của cải vật chất phục vụ xã hội Để tiến hành sản xuất, cần có ba yếu tố cơ bản: đối tượng lao động (nguyên liệu), tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) và sức lao động (con người), trong đó ba yếu tố này sẽ dần bị tiêu hao trong quá trình sản xuất.

Sự kết hợp và tiêu hao của ba yếu tố cơ bản tạo nên bản chất của quá trình sản xuất, đồng thời phản ánh các chi phí sản xuất cần thiết Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả hao phí về vật chất và lao động để sản xuất sản phẩm trong một thời gian nhất định Các chi phí này thường xuyên gắn liền với quá trình sản xuất và đặc điểm hàng ngày của từng vị trí, loại sản phẩm và hoạt động kinh doanh Do đó, việc tổng hợp và tính toán chi phí sản xuất là cần thiết để đưa ra biện pháp quản lý hiệu quả, không phân biệt sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.

Doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều loại chi phí trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Các chi phí thường xuyên bao gồm nguyên liệu, hao mòn máy móc và tiền lương cho công nhân sản xuất Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần đầu tư vào chi phí vận chuyển, bảo quản và nghiên cứu thị trường để tiêu thụ sản phẩm hiệu quả Ngoài ra, các chi phí phát sinh từ hoạt động quản lý, như tiền lương cho cán bộ quản lý và văn phòng phẩm, cũng là một phần quan trọng trong tổng chi phí của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh phải nộp các loại thuế gián thu cho nhà nước như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên Những khoản thuế này được xem là chi phí kinh doanh mà doanh nghiệp phải chịu trong kỳ kinh doanh Từ góc độ doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý và các khoản thuế gián thu, tất cả đều cần thiết để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định.

Chi phí sản xuất kinh doanh là tổng hợp các hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp chi trả trong một kỳ kinh doanh Chi phí lao động sống bao gồm tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động, trong khi chi phí lao động vật hóa liên quan đến việc sử dụng các yếu tố tư liệu và đối tượng lao động dưới nhiều hình thức khác nhau Những chi phí này phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và cần được tập hợp, tính toán theo từng thời kỳ như hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm để phù hợp với kỳ báo cáo.

1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất, mỗi loại có nội dung, công dụng và đặc tính riêng Để quản lý hiệu quả chi phí, việc phân loại chúng là cần thiết Có thể phân loại chi phí sản xuất dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, nhưng mỗi phương pháp phân chia cần đảm bảo các yêu cầu nhất định.

Tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng thông tin kinh tế một cách nhanh chóng nhằm quản lý chi phí sản xuất phát sinh, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho công tác kiểm tra và giám sát chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.

Cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để tính toán hiệu quả các phương án sản xuất, đồng thời giúp tiết kiệm chi phí hạch toán và thuận tiện trong việc sử dụng thông tin hạch toán.

1.1.2.1 Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (Yếu tố chi phí)

Theo cách phân loại chi phí, các khoản chi phí có tính chất kinh tế tương đồng sẽ được nhóm lại thành một yếu tố, bất kể địa điểm phát sinh hay mục đích sử dụng trong sản xuất kinh doanh Dựa trên phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố cụ thể.

Chi phí nguyên liệu vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến lao động, bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, và vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản Những chi phí này được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoại trừ giá trị vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.

- Chi phí nhiên liệu động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất

- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân sản xuất, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất

- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như điện, nước

- Chi phí khác bằng tiền: : Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên

Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp xác định kết cấu và tỷ trọng của từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi, từ đó tạo cơ sở cho việc kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tính toán nhu cầu vốn và thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí (khoản mục của chi phí)

Theo cách phân loại này, các khoản chi phí có cùng mục đích sử dụng và công dụng kinh tế được nhóm lại thành một danh mục mà không xem xét tính chất kinh tế của chúng Dựa trên cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục khác nhau.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và các loại vật liệu khác được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi trả cho công nhân sản xuất sản phẩm, như tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn tính theo tiền lương của công nhân.

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản chi cho máy móc phục vụ xây lắp công trình Những máy thi công này, hoạt động bằng động cơ hơi nước, diesel, xăng hoặc điện, trực tiếp hỗ trợ trong quá trình xây dựng.

Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:

Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh

Khi xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh, việc quản lý và sử dụng chi phí là điều cực kỳ quan trọng mà các công ty không thể bỏ qua Doanh nghiệp cần đánh giá hiệu quả của các đồng vốn đầu tư để xác định liệu chúng có mang lại lợi nhuận và hiệu quả như mong đợi hay không Tri thức về quản lý chi phí là yếu tố thiết yếu trong đầu tư và kinh doanh; nếu thiếu kiến thức này, doanh nghiệp sẽ khó nhận biết được tình hình thực tế của các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh, cũng như hoạt động của công ty.

Quản lý chi phí là yếu tố then chốt trong mọi kế hoạch mở rộng và tăng trưởng kinh doanh Để đạt được sự phát triển và tối đa hóa lợi nhuận, các công ty cần liên tục tìm kiếm các phương pháp tối ưu hóa việc quản lý và sử dụng nguồn vốn, chi phí kinh doanh, đồng thời tái đầu tư vào những cơ hội tăng trưởng tiềm năng nhất.

Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Sự cần thiết của quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 8 1.2.2 Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Chi phí kinh doanh được định nghĩa là tổng số tiền tương đương với toàn bộ hao phí về nguồn lực mà công ty đã đầu tư trong một giai đoạn kinh doanh nhất định Quản lý chi phí kinh doanh không chỉ là việc tổng hợp số liệu chi phí mà còn cần phân tích các yếu tố chi phí riêng biệt để hiểu rõ hơn về chi phí sản xuất của từng công trình hoặc hạng mục cụ thể Ngoài ra, chi phí kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán.

Quản lý chi phí là một hoạt động tách biệt với kế toán thống kê, bao gồm việc tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình sử dụng nguồn vốn và chi phí Từ những phân tích này, doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định hợp lý về chi phí ngắn hạn và dài hạn.

Nhu cầu vốn và chi phí sản xuất kinh doanh của công ty thường xuyên biến động theo từng giai đoạn Do đó, quản lý chi phí cần phải xem xét và lựa chọn cơ cấu vốn cũng như chi phí một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất.

1.2.2 Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy động tối ưu cho công ty trong từng thời kỳ

Thiết lập một chính sách phân chia chi phí và lợi nhuận hợp lý là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của chủ công ty và cổ đông, đồng thời đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người lao động Phân tích phần lợi nhuận còn lại từ chính sách này giúp công ty đưa ra quyết định về mở rộng sản xuất hoặc đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh mới, từ đó tạo điều kiện cho sự tăng trưởng bền vững.

Kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích

Bộ phận quản lý chi phí trong các công ty sử dụng thống kê kế toán, báo cáo doanh thu, nhân sự và tiền lương để phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá chi phí Họ so sánh kết quả với kỳ trước và các công ty cùng ngành, đồng thời đối chiếu với chuẩn mực ngành Qua đó, bộ phận này có thể chỉ ra những điểm mạnh và thiếu sót của công ty trong từng kỳ.

Bộ phận quản lý chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn và dài hạn của công ty Điều này được thực hiện thông qua việc đánh giá tổng quát và từng khía cạnh cụ thể của các yếu tố chi phí, ảnh hưởng đến sự tồn tại của công ty Các yếu tố này bao gồm sự tham gia vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn và thị trường chứng khoán, cũng như việc xác định chiến lược tài chính cho các chương trình và dự án, nhằm quyết định mở rộng hay thu hẹp sản xuất.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

Các nhân tố về điều kiện tự nhiên và địa điểm xây dựng có ảnh hưởng lớn đến chi phí thi công của các công trình xây lắp Do đặc điểm sản xuất kinh doanh ngoài trời, các công trình phải chịu tác động của điều kiện tự nhiên, yêu cầu lập biện pháp thi công phù hợp và dự phòng tài chính, từ đó làm tăng giá thành xây lắp Địa điểm và mặt bằng xây dựng cũng đóng vai trò quan trọng, vì chúng ảnh hưởng đến khả năng tập kết nguyên vật liệu, di chuyển máy móc, và bảo quản thiết bị, dẫn đến sự khác biệt về chi phí thi công dù thiết kế có thể giống nhau.

Thời gian và tiến độ thi công là yếu tố quan trọng trong các công trình xây dựng, vì bất kỳ sự chậm trễ nào đều có thể làm tăng chi phí Khi tiến độ thi công bị ảnh hưởng, thời gian xây dựng kéo dài sẽ dẫn đến sự gia tăng các khoản chi phí cố định Do đó, việc quản lý thời gian và tiến độ thi công là rất cần thiết để kiểm soát chi phí hiệu quả.

Thị trường xây dựng chịu ảnh hưởng lớn từ hai yếu tố chính là giá cả và sự cạnh tranh Giá cả nguyên liệu, vật liệu và dịch vụ thay đổi trực tiếp tác động đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp; khi giá tăng, chi phí cũng tăng và ngược lại Do đó, việc lựa chọn nguyên liệu với giá hợp lý nhưng vẫn đảm bảo chất lượng là rất quan trọng để giảm chi phí Cạnh tranh trong ngành xây dựng diễn ra khốc liệt, đặc biệt là trong hoạt động đấu thầu, nơi doanh nghiệp phải đầu tư chi phí cho dịch vụ môi giới, tư vấn và quảng cáo để giành hợp đồng Điều này không chỉ thúc đẩy doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình mà còn làm tăng thêm chi phí sản xuất.

Nhân tố tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việc ứng dụng các quy trình công nghệ mới cùng với xu hướng chuyên môn hóa sản xuất không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn cải thiện chất lượng sản phẩm, từ đó giảm thiểu sự cần thiết của lao động chân tay và góp phần làm giảm chi phí sản xuất.

Trong bối cảnh hiện nay, các khoản chi phí như lương, nhiên liệu, dịch vụ mua ngoài, lãi vay và công cụ lao động đang có sự biến động, gây áp lực tăng chi phí sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp Nền kinh tế thị trường của Việt Nam được điều tiết bởi Nhà nước, với vai trò hướng dẫn và kiểm soát thông qua các chính sách và biện pháp kinh tế Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực có lợi cho đất nước và đời sống nhân dân Các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước, cần tuân thủ các chế độ quản lý kinh tế như tiền lương, tiền công và cơ chế hạch toán Việc hoàn thiện các chế độ này là điều kiện thiết yếu để áp dụng phân tích và kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời là cơ sở cho công tác quản lý chi phí hiệu quả.

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI VÀ LẮP MÁY DẦU KHÍ

Cơ cấu tổ chức của Công ty

Cơ cấu tổ chức của Công ty là trực tuyến chức năng, với Giám đốc điều hành dẫn dắt và các Phó giám đốc cùng các phòng ban chức năng hỗ trợ trong việc nghiên cứu và đưa ra giải pháp tối ưu cho các vấn đề phức tạp Ban lãnh đạo và các phòng ban có mối liên hệ chặt chẽ, hợp tác nhằm mục tiêu chung là phát triển công ty và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Cơ cấu này không chỉ phát huy tính độc lập và sáng tạo của các bộ phận mà còn đảm bảo tính hệ thống và tập trung, giúp tổ chức hoạt động hiệu quả hơn.

- Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PVC – ME ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

PHÒNG T Ổ CH Ứ C HÀNH CHÍNH PHÒNG KINH T Ế K Ế HO Ạ CH PHÒNG K Ỹ THU Ậ T PHÒNG QU Ả N L Ý THI Ế T B Ị V Ậ T T Ư PHÒNG ĐẦ U T Ư TH ƯƠ NG M Ạ I

BCH CÔNG TRƯỜNG NHÀ MÁY SƠ XỢI POLYESTER HẢI PHÒNG

BCH CÔNG TRƯỜNG NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN THÁI BÌNH 2

BCH CÔNG TRƯỜNG NHÀ MÁY SX NHIÊN LIỆU SINH HỌC ETHANOL PHÚ THỌ

BCH CÔNG TRƯỜNG NHÀ MÁY XI MĂNG DẦU KHÍ 12/9

TỔ HỢP KHÁCH SẠN DẦU KHÍ VN - HÀ NỘI

BCH CÔNG TRƯỜNG BÃI CẢNG CHẾ TẠO KẾT CẤU KIM LOẠI

PHẨM DẦU KHÍ ĐÀ NẴNG

TỔ HỢP KINH DOANH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ MITEC

BCH CÔNG TRƯỜNG CT10-11 KHU ĐÔ THỊ MỚI VĂN PHÚ

1 THÀNH VIÊN CƠ KHÍ PVC-ME 1

CÁC ĐỘI TRỰC THUỘC CÔNG TY

BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM LẠI YÊN PHÒNG TÀI CHÍNH K Ế TOÁ N

* Lãnh đạo Công ty: Ông Vũ Duy Thành: Chủ tịch Hội đồng quản trị Ông Trịnh Văn Thảo: Giám đốc

* Các phòng ban Công ty:

Phòng Tổ chức hành chính

Phòng Tài chính - Kế toán

Phòng Kinh tế - Kế hoạch

Phòng Đầu tư thương mại

Phòng Quản lý thiết bị vật tư

Các đội thi công và đội cơ giới

Trạm trộn bê tông thương phẩm Lại Yên

- Chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban, đội thi công:

+ Quyết định phương hướng, chiến lược phát triển của Công ty

+ Quyết định tăng, giảm vốn điều lệ của Công ty, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn

Quyết định về phương thức đầu tư vào các dự án có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong sổ kế toán của Công ty, hoặc theo tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định trong điều lệ Công ty, là rất quan trọng.

+ Thông qua báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm, phương án sử dụng vốn và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của Công ty

+ Sửa đổi bổ sung điều lệ Công ty, quy chế quản lý nội bộ Công ty

+ Kiểm tra giám sát các hoạt động của Ban Giám đốc, các bộ phận phòng ban và các cá nhân trong Công ty

+ Kiểm tra công tác tài chính, kế toán của Công ty

Giám đốc là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ được quy định bởi Luật doanh nghiệp Ông trực tiếp chỉ đạo và điều hành các công việc quan trọng, chiến lược trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.

Giám đốc phân công các Phó giám đốc phụ trách và xử lý công việc trong từng lĩnh vực cụ thể Các Phó giám đốc có quyền hạn để giải quyết các nhiệm vụ trong phạm vi được phân công và ủy quyền.

Giám đốc là người chỉ đạo và quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm chung về hiệu quả công việc Ngoài ra, giám đốc còn trực tiếp điều hành các lĩnh vực cụ thể trong tổ chức.

+ Công tác xây dựng các chiến lược, định hướng kế hoạch phát triển của Công ty

+ Công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế

+ Công tác tổ chức, nhân sự

+ Công tác tài chính, tín dụng

+ Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật

Phó giám đốc 1 – thường trực:

Chịu trách nhiệm về kinh tế và kế hoạch của Công ty, bao gồm việc chỉ đạo lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn Ngoài ra, cần thực hiện báo cáo hàng tháng, quý và năm để phục vụ cho công tác quản lý điều hành theo quy định của pháp luật, Công ty và Tổng công ty.

+ Phụ trách các phòng: Tổ chức hành chính, Tài chính kế toán, Kinh tế kế hoạch, Đầu tư thương mại

+ Phụ trách chung công tác gia công, chế tạo cơ khí và lắp máy của Công ty

+ Phụ trách công tác đầu tư thuộc lĩnh vực gia công cơ khí và lắp máy Phó Giám đốc 3:

+ Phụ trách công tác quản lý xe, máy, thiết bị cơ giới toàn Công ty + Phụ trách phòng Thiết Bị Vật Tư

Chúng tôi phụ trách thi công các dự án và công trình, bao gồm toàn bộ quy trình từ đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng, biện pháp thi công, hồ sơ thiết kế, dự toán, đến quản lý kinh tế, tiến độ và chất lượng Ngoài ra, chúng tôi còn đảm bảo nghiệm thu, thanh quyết toán, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

+ Phụ trách công tác kỹ thuật xây dựng, công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ trong toàn Công ty

+ Phụ trách Phòng kỹ thuật

* Các phòng, đội thi công, đội cơ giới:

Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc Công ty trong việc sắp xếp và cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng lao động Đồng thời, phòng cũng tiếp nhận và truyền đạt thông tin, mệnh lệnh, giúp Giám đốc điều hành đơn vị và duy trì mối quan hệ công tác với cấp trên, cấp dưới cũng như đối tác khách hàng.

Phòng Kinh tế Kế hoạch có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc trong việc xây dựng và kiểm tra thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo thống kê, và quản lý hợp đồng kinh tế Bên cạnh đó, phòng cũng thực hiện lập dự toán, thu vốn và thanh quyết toán cho các công trình.

Phòng tài chính kế toán có vai trò quan trọng trong việc tổ chức bộ máy tài chính kế toán từ Công ty đến các đơn vị sản xuất kinh doanh Phòng này không chỉ chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán mà còn đảm bảo thông tin kinh tế và hạch toán kế toán được thực hiện đúng theo điều lệ tổ chức kế toán, pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước, cùng với các quy định cụ thể của Công ty về tài chính.

Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc Công ty về quản lý kỹ thuật, đảm bảo chất lượng, tiến độ công trình, an toàn lao động và các hoạt động khoa học kỹ thuật.

Phòng đầu tư và thương mại có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc trong việc đầu tư và mua sắm máy móc thiết bị cho Công ty, đồng thời tham gia vào nhóm chuyên gia trong các hoạt động đấu thầu Phòng cũng tư vấn cho Giám đốc trong việc xử lý các thủ tục liên quan từ giai đoạn chuẩn bị đến kết thúc đấu thầu.

Phòng quản lý thiết bị vật tư có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi và đôn đốc việc sử dụng phương tiện, máy móc, thiết bị và vật tư Đồng thời, phòng cũng tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý các tài sản này.

Cơ cấu sản xuất của Công ty: Công ty trực tiếp điều hành các đội thi công, đội cơ giới.

Công nghệ và máy móc thiết bị của Công ty

Cơ sở vật chất đóng vai trò thiết yếu trong mọi doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh Cơ sở vật chất kỹ thuật không chỉ quan trọng mà còn là yếu tố quyết định nâng cao khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng công trình, cần trang bị hệ thống máy móc thi công hiện đại, phù hợp với khả năng tài chính và trình độ của cán bộ, công nhân.

Hiện nay, Công ty đã đầu tư rất nhiều máy móc thiết bị để phục vụ cho thi công và công tác đấu thầu (Phụ lục số: 01)

Theo số liệu thống kê hàng năm vốn đầu tư nhằm đổi mới công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp là:

Tình hình lao động của Công ty

Doanh nghiệp trong ngành xây lắp có cơ cấu lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố rõ ràng, bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh và khối lượng công việc.

Bảng 2.1: Lao động của Công ty theo trình độ năm 2009 đến 2011

I Cán bộ lãnh đạo Người 25 42 48

II Cán bộ KHKT Người 104 258 328

III Công nhân kỹ thuật Người 223 474 635

IV Lao động phổ thông Người 63 233 221

(Nguồn: Báo cáo thực hiện một số chỉ tiêu lao động từ năm 2009 đến năm

Bảng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực của Công ty cho thấy xu hướng gia tăng lao động có trình độ cao và giảm lao động có trình độ thấp, đặc biệt là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông Sự gia tăng số lao động có trình độ trên đại học sẽ hỗ trợ quá trình ra quyết định chiến lược và chiến thuật của Công ty Do đó, việc thu hút lao động chất lượng cao là rất cần thiết, và Công ty nên nâng cao chính sách đãi ngộ để hấp dẫn hơn đối với nhóm lao động này.

Bảng báo cáo hiện tại chưa phản ánh chính xác sự bố trí lao động, từ đó không thể hiện đầy đủ nguồn nhân lực của Công ty Tổng số lao động biến động qua các năm nhưng không theo xu hướng rõ ràng, cho thấy sự ổn định trong quy mô doanh nghiệp Để đánh giá quy mô lao động trong năm, chúng ta sẽ nghiên cứu cơ cấu lao động của Công ty năm 2011 theo từng quý.

Bảng 2.2: Bảng thống kê cán bộ kỹ thuật năm 2011

Tổng số Nữ Tổng số Nữ

TRONG ĐÓ LÃNH ĐẠO NHÂN VIÊN

Tổng số Nữ Tổng số Nữ

(Nguồn: Báo cáo thực hiện một số chỉ tiêu lao động năm 2011 phòng Tổ chức hành chính)

Bảng 2.3: Bảng thống kê chất lượngs công nhân kỹ thuật năm 2011

TT Nghề nghiệp Tổng Nữ Bậc

(Nguồn: Báo cáo thực hiện một số chỉ tiêu lao động năm 2011 phòng Tổ chức hành chính)

Theo bảng trên, số lao động gián tiếp và trực tiếp tại Công ty có xu hướng tăng từ quý I đến quý III, cho thấy nhu cầu tuyển dụng thêm lao động là cần thiết Tuy nhiên, mức độ biến động không quá lớn và phần lớn lao động được thống kê là lao động dài hạn và không xác định thời hạn.

Bảng 2.4: Báo cáo thống kê cán bộ kỹ thuật năm 2011 CHỨC DANH NGƯỜI CHỨC DANH NGƯỜI CHỨC DANH NGƯỜI

Tổng số 376 KS xây dựng cảng 24 CĐ cơ khí 2

Kiến trúc sư 6 Kinh tế thủy lợi 6 Trung cấp XD 3

KS xây dựng 48 KS cơ khí 12 TC kế toán 3

KS thủy lợi 38 KS tin quản lý 2 TC kinh tế 1

KS cầu hầm 21 KS KTLĐ 1 TC vật tư 5

KS khai thác nộ thiên 3 CN kinh tế lao động 1 TC kế hoạch 2

KS khai thác hầm 6 CNKT-thương mại 2 TC tiền lương 2

KS khoan 6 CN QTKD 7 TC cơ khí 2

KS đo đạc 8 CN luật 3 TC mỏ 2

KS chế tạo máy 17 CN Tài chính

KS máy xây dựng 20 CNNN Anh văn 3 TC Silicat 1

KS Động lực 15 ĐH An ninh 1 TC Y 1

KS Điện 15 ĐH Sư phạm 1 TC Chính trị 1

KS VLXD 4 CĐ Điện 2 TC Địa chính 4

KS Thông gió 8 CĐ Gthông 1 TC Vật giá 1

KS kinh tế xây dựng 12 CĐ Trắc địa 1 TC Văn thư 2

KS kinh tế mỏ 7 CĐ Cầu đường 2 Sơ cấp 2

KS Ngầm mỏ 1 CN Ktế 2 Từ công nhân lên 5

(Nguồn: Báo cáo thống kê lao động hàng kỳ Công ty cổ phần Thi công cơ giới và Lắp máy Dầu khí – phòng Tổ chức hành chính)

Bảng 2.5: Thống kê chất lượng công nhân kỹ thuật năm 2011

TT NGHỀ NGHIỆP NGƯỜI TT NGHỀ NGHIỆP NGƯỜI

A Công nhân kỹ thuật 635 Thợ gò 2

1 Công nhân xây dựng 95 Thợ rèn 1

Thợ bê tông 9 Thợ sửa chữa 45

2 Công tác cơ giới 292 Thợ lắp máy 5

Cần trục bánh lốp 8 Thợ lò 2

Cần trục thấp 18 5 Công nhân khảo sát 4

Vận hành máy XD 31 Trắc địa 3

Lái xe ô tô 134 6 Công nhân khai thác 5

Vận hành nén khí 14 Nấu ăn 5

Vận hành quạt gió 1 5 Vi tính

3 Công nhân cơ khí 227 B Lao động phổ thông 221

(Nguồn: Báo cáo thống kê lao động hàng kỳ Công ty cổ phần Thi công cơ giới và Lắp máy Dầu khí – phòng Tổ chức hành chính)

Bảng 2.4 và 2.5 cho thấy nhu cầu lao động của Công ty rất đa dạng Nếu quản trị nguồn nhân lực không hiệu quả, sẽ ảnh hưởng lớn đến kế hoạch sản xuất kinh doanh Việc thống kê này hỗ trợ cho kế hoạch hóa, giúp xác định các mức lao động như lương, dịch vụ và thời gian, từ đó hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty.

Ngành nghề kinh doanh của Công ty

- Gia công chế tạo, lắp đặt các chân đế giàn khoan và các kết cấu kim loại khác;

- Gia công ren ống, sản xuất khớp nối, đấu nối và các phụ kiện phục vụ trong công tác khoan, khai thác dầu khí, công nghiệp;

Chúng tôi chuyên lắp đặt, bảo trì và sửa chữa các công trình dầu khí cả ngoài khơi và trên biển, bao gồm chân đế giàn khoan, kết cấu kim loại, bồn chứa xăng dầu, khí hóa lỏng, nước, bình chịu áp lực và hệ thống công nghệ Ngoài ra, chúng tôi còn thực hiện các công trình dân dụng và công nghiệp.

Chuẩn bị mặt bằng xây dựng bao gồm các bước quan trọng như làm sạch mặt bằng, vận chuyển đất, đào, lấp, và san phẳng để khai thác hiệu quả Các hoạt động này cũng bao gồm việc chuyển vật cồng kềnh và thực hiện các công việc phát triển khác liên quan đến mặt bằng và tài sản khoáng sản, ngoại trừ các khu vực có dầu và khí Ngoài ra, hệ thống cấp thoát nước tại mặt bằng xây dựng cũng cần được thiết lập để đảm bảo hiệu quả trong quá trình thi công.

- Lắp đặt hệ thống điện;

- Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước;

- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác (43920);

Hoạt động xây dựng chuyên dụng bao gồm nhiều công việc quan trọng như xây dựng nền móng cho tòa nhà, chôn chân trụ, uốn thép, xây gạch đá và đặt đá Ngoài ra, các công việc lợp mái cho các tòa nhà, dựng giàn giáo, cũng như thực hiện các công việc tạo dựng mặt bằng, dỡ bỏ hoặc phá hủy công trình xây dựng (ngoại trừ việc thuê giàn giáo và mặt bằng) cũng nằm trong phạm vi này Bên cạnh đó, việc thuê cần trục có người điều khiển cũng là một phần thiết yếu của hoạt động xây dựng chuyên dụng.

- Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác;

- Đại lý phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác;

- Cho thuê xe động cơ khác;

- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng;

- Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp;

- Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại;

- Xây dựng nhà các loại;

Xây dựng các công trình dân dụng bao gồm nhiều loại hình khác nhau, như các công trình công nghiệp như nhà máy lọc dầu và xưởng hóa chất Ngoài ra, còn có các công trình hạ tầng như đường thủy, bến cảng, cảng du lịch, cửa cống, cùng với các đập và đê Bên cạnh đó, việc xây dựng đường hầm và các công trình không phải nhà cũng là một phần quan trọng trong lĩnh vực này.

- Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét;

- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;

- Sản xuất, bán: vật liệu xây dựng.

Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2011

2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua

2.2.1.1 Tình hình sản xuất kinh doanh qua một số chỉ tiêu

Mặc dù mới chuyển sang mô hình Công ty cổ phần trong 3 năm qua và gặp nhiều khó khăn trong quá trình chuyển đổi, Công ty cổ phần Thi công cơ giới và Lắp máy Dầu khí đã phát triển vượt bậc nhờ sự nhiệt huyết và quyết tâm của toàn thể CBCNV Công ty ngày càng khẳng định vị thế trên thị trường, nâng cao uy tín và thương hiệu, đồng thời mở rộng phạm vi hoạt động và ngành nghề kinh doanh để đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững.

Với tổng số vốn điều lệ 500.000.000.000 đồng được chia thành

- Vốn nhà nước : 200.000.000.000 đồng chiếm 40%

- Vốn cổ đông đóng góp : 300.000.000.000 đồng chiếm 60%

Bảng 2.6: Kết quả hoạt động SXKD qua một số năm Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT Các chỉ tiêu chính Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

1.2 Sản xuất kinh doanh khác 15,18 118,34 73,33

2.2 Sản xuất kinh doanh khác 13,96 78,92 79,54

(Nguồn:báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm – Phòng

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là thước đo quan trọng để đánh giá năng lực và trình độ của doanh nghiệp Sự năng động và nhạy bén của một doanh nghiệp được phản ánh qua các chỉ tiêu kinh doanh Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần xem xét kết quả hoạt động của công ty thông qua những chỉ tiêu cụ thể.

Doanh thu là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Đối với doanh nghiệp xây dựng công trình, doanh thu bao gồm các khoản thu từ các dự án xây dựng mà họ thực hiện.

- Doanh thu từ hoạt động xây lắp: Là toàn bộ số tiền thu được từ bên chủ đầu tư giao cho bên nhận thầu khi bàn giao công trình

Doanh thu từ hoạt động tài chính là tổng số tiền thu được từ các hoạt động tài chính sau khi trừ đi chi phí, bao gồm thu nhập từ góp vốn kinh doanh, mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, cũng như thu nhập từ cho thuê tài sản.

Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác là tổng hợp các khoản thu nhập bất thường sau khi đã trừ đi chi phí, bao gồm thu nhập từ sản xuất công nghiệp (như bê tông thương phẩm), nhượng bán vật tư, cho thuê thiết bị, thanh lý tài sản, tiền phạt vi phạm hợp đồng, và xử lý các khoản nợ khó đòi.

2.2.1.2 Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty

Vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, đại diện cho giá trị của tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Để phân tích và đánh giá vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Thi công cơ giới và Lắp máy Dầu khí, chúng ta sẽ sử dụng bảng số liệu phù hợp.

Bảng 2.7: Vốn hoạt động kinh doanh của PVC-ME Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

1 Tiền và các khoản tương đương tiền 1,38 44,123 5,287

2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 2,991 1,397

5 Tài sản ngắn hạn khác 35,817 47,277 99,439

3 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 43,888 100,045

4 Tài sản dài hạn khác 6,468 27,808 25,235

( Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm)

Bảng 2.8: Tốc độ tăng, giảm vốn qua các năm

Tốc độ tăng (giảm) VLĐ Tốc độ tăng (giảm) VCĐ Năm Chênh lệch (tỷ đồng) % Chênh lệch (tỷ đồng) %

Bảng 2.9: Cơ cấu tài sản của Công ty Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tài sản ngắn hạn/ tổng số vốn (%) 48,01 57,90 65,43

Tài sản dài hạn/tổng số vốn (%) 51,99 42,10 34,57

Nhìn chung, vốn kinh doanh của Công ty đều tăng qua các năm tuy nhiên mức độ tăng quá nhanh giữa năm 2010 và năm 2009

2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua

Bảng 2.10: Kết quả hoạt động SXKD của Công ty từ năm 2009 đến 2011

Giá trị thực hiện (tỷ đồng)

TT Các chỉ tiêu chủ yếu

1.1 Giá trị sản lượng xây lắp 324,21 793,91 1.072,99

2 Các chỉ tiêu tài chính

3 Giá trị dở dang và công nợ cuối kỳ 159,86 366,18 579,71

3.2 Công nợ phải thu khách hàng 48,23 162,61 100,64

Giá trị thực hiện (tỷ đồng)

TT Các chỉ tiêu chủ yếu

5.1 Giá trị thực hiện đầu tư 156,72 390,18 34,22

Trong đó: - Vốn chủ sở hữu 44,14 87,05 14,11

6 Lao động và thu nhập

(Nguồn:báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm –

Phòng Kinh tế kế hoạch)

Theo bảng số liệu, năm 2009, Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp do chuyển đổi từ Chi nhánh sang Công ty cổ phần Năm 2010, lợi nhuận tăng mạnh nhờ vào sự gia tăng sản lượng và doanh thu Tuy nhiên, năm 2011, mặc dù sản lượng và doanh thu có tăng, lợi nhuận lại giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, giá nguyên liệu tăng cao, giá trị dở dang nhiều và chi phí quản lý gia tăng.

Thực trạng quản lý chi phí sản xuất và lợi nhuận của Công ty trong thời gian từ 2009 đến 2011

2.3.1 Thực trạng về quản lý chi phí sản xuất và lợi nhuận của công ty

2.3.1.1 Thực trạng về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của công ty

Công ty đã không ngừng cải tiến công tác quản lý và đổi mới hoạt động kinh doanh để đáp ứng tốt hơn yêu cầu trong tình hình mới Mô hình hoạt động dựa trên sơ đồ trực tuyến chức năng, với Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp các Ban chỉ huy công trường và các Đội thi công, cùng với các phòng ban hỗ trợ, triển khai hai hình thức thi công.

Các Ban chỉ huy công trường được thành lập để điều hành thi công tập trung, chịu trách nhiệm chỉ đạo các tổ đội và báo cáo trực tiếp với Ban giám đốc Do không có định mức khoán cho Ban chỉ huy, nên chi phí tại các công trường thường rất cao.

Công ty thành lập các đội trực thuộc để thực hiện các công trình nhỏ, với đội trưởng chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc Mặc dù các đội được giao khoán một phần nhân công, nhưng các khoản mục khác không được khoán, dẫn đến việc sử dụng máy móc và nguyên vật liệu của công ty một cách lãng phí.

Việc phân cấp quản lý đã nâng cao chức năng quản lý của Công ty và gia tăng tính chủ động cho các đơn vị Tuy nhiên, trong những năm qua, công tác phân tích hoạt động kinh doanh và chi phí sản xuất chưa phát huy hiệu quả như một công cụ quản lý kinh tế, dẫn đến việc không phát hiện và điều chỉnh kịp thời các vấn đề và điểm yếu trong hoạt động kinh tế Kết quả phân tích chưa thực sự trở thành cơ sở vững chắc cho việc đề ra các giải pháp và quyết định trong quản lý kinh doanh của công ty.

Phòng kinh tế của công ty tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng số liệu từ các phòng chức năng khác Hoạt động này chủ yếu bao gồm việc lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, trong đó công ty so sánh giá trị thực hiện của các chỉ tiêu với giá trị kế hoạch đã dự tính Cuối mỗi quý và năm, công ty tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá tình hình thuận lợi và khó khăn, đồng thời nêu ra một số tồn tại cùng nguyên nhân.

Chưa phân tích chi phí sản xuất kinh doanh, phân tích lỗ lãi tăng giảm các khoản mục chi phí sản xuất

Nguyên nhân chính là do đặc điểm sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc và thời gian thi công kéo dài, có thể lên đến vài năm Công ty chưa thực hiện phân tích chi phí sản xuất mà chỉ tiến hành phân tích các khoản mục chi phí của giá thành các công trình sau khi hoàn thành.

Sự phát triển nhanh chóng của công ty đã vượt qua khả năng đáp ứng của lực lượng quản lý, mặc dù đã có các quy chế hoạt động như quản lý hợp đồng, tài chính, và thiết bị Tuy nhiên, công ty vẫn thiếu quy định và quy trình cụ thể cho việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.

Báo cáo hạch toán, bao gồm thống kê kế toán, báo cáo doanh thu, nhân sự và tiền lương, cùng với báo cáo thực hiện khối lượng thu vốn dở dang, là nguồn tài liệu quan trọng cho công tác phân tích Tuy nhiên, thông tin từ các báo cáo này thường không đầy đủ và các chỉ tiêu quá tổng hợp Mặc dù có quy định về thời điểm lập báo cáo, nhưng nhiều báo cáo thường được hoàn thành muộn và số liệu không chính xác, dẫn đến việc không đáp ứng được yêu cầu về tính kịp thời trong phân tích.

Công ty cần cải thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, hiện tại chưa có bộ phận chuyên trách để quản lý và phân tích chi tiết các khoản mục chi phí Việc này sẽ hỗ trợ ban lãnh đạo trong việc định hướng phát triển sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.

2.3.1.2 Thực trạng về chi phí sản xuất và lợi nhuận của công ty

Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải chi tiêu cho vật tư, nguyên liệu, khấu hao máy móc, lương, thưởng và chi phí quản lý Đây là những khoản chi cần thiết để đạt được mục tiêu kinh doanh Vì vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp được thể hiện bằng tiền cho toàn bộ hao phí về vật chất và lao động trong một khoảng thời gian nhất định Đối với Công ty cổ phần Thi công cơ giới và Lắp máy Dầu khí, chi phí của công ty được thể hiện qua bảng số liệu cụ thể.

Bảng 2.11: Chêch lệch chi phí và doanh thu qua các năm Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Chênh lệch năm sau so với năm trước 508,50 172,9

Tỷ lệ năm sau so với năm trước

Chênh lệch năm sau so với năm trước 475,53 212,70

Tỷ lệ năm sau so với năm trước

(Nguồn: báo cáo tài chính hàng năm)

Qua số liệu trên ta thấy:

Năm 2010, doanh thu và tổng chi phí đều tăng so với năm 2009, trong đó doanh thu tăng 83,24% trong khi chi phí chỉ tăng 75,74% Sự chênh lệch này cho thấy doanh nghiệp đã đạt được kết quả tích cực mà họ mong đợi.

Năm 2011, tổng chi phí và doanh thu đều tăng, nhưng chi phí tăng mạnh hơn doanh thu, với mức tăng lần lượt là 32,82% và 25,13% Dù doanh nghiệp vẫn có lãi trong năm này, lợi nhuận đã giảm so với năm trước do chi phí tăng vượt bậc.

Vào năm 2010, tín hiệu cảnh báo về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã xuất hiện, cho thấy cần thiết phải chú trọng và điều tiết quản lý hợp lý hơn nhằm giảm chi phí.

Bảng 2.12: Bảng chi phí sản xuất theo khoản mục Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chi phí sản xuất chung 6,81 3,92 28,81 4,50 44,43 5,20

Dụng cụ quản lý 0,08 0,05 1,19 0,19 1,59 0,19 Đồ dùng văn phòng 0,07 0,04 0,55 0,09 1,46 0,17

Thuế, phí và lệ phí 0,10 0,06 0,49 0,08 0,75 0,09

Chi phí bằng tiền khác 5,53 3,21 5,57 0,87 13,78 1,61

Chi phí sản xuất chung 22,00 4,71 15,62 7,29

Dụng cụ quản lý 1,11 0,24 0,40 0,19 Đồ dùng văn phòng 0,48 0,10 0,91 0,42

Thuế, phí và lệ phí 0,40 0,08 0,26 0,12

Chi phí bằng tiền khác 0,05 0,01 8,21 3,83

(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán )

Nhìn vào biểu 1 ta thấy, chi phí hoạt động sản xuất của công ty qua 3 năm đều tăng Chi phí hoạt động sản xuất năm 2010 là 640,12 tỉ đồng tăng

Chi phí hoạt động của công ty đã tăng đáng kể, đạt 467,85 tỉ đồng vào năm 2009, với tỷ lệ tăng trưởng lên tới 371,59% Đến năm 2011, chi phí hoạt động đạt 854,45 tỉ đồng, tăng 214,34 tỉ đồng so với năm 2010, tương ứng với tốc độ tăng 133,48% Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng này là do chi phí trực tiếp.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu bao gồm tất cả chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính và phụ dùng cho thi công công trình Trong ngành xây dựng, tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu chiếm một phần lớn trong tổng chi phí hoạt động sản xuất Với danh mục sản phẩm đa dạng, công ty sử dụng nhiều loại vật liệu có giá trị khác nhau, từ thấp đến cao Do đó, nhiệm vụ của các nhà quản lý là phải kiểm soát và giảm thiểu hao hụt, thất thoát nguyên vật liệu, nhằm tiết kiệm chi phí cho công ty.

+ Nguyên vật liệu chính bao gồm: xi măng, gạch, cát, đá, sỏi, gỗ, sắt, thép,

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty

2.4.1 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty

Bảng 2.13: Hiệu quả sản xuất kinh doanh qua các năm Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

1 Kết quả đầu ra (doanh thu) 179,53 688,03 860,93

Theo bảng tính toán, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm đều dương, cho thấy doanh nghiệp có lãi Trong các năm 2009 và 2010, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng dần; tuy nhiên, năm 2011 ghi nhận sự giảm sút do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, với giá nguyên vật liệu, chi phí tiền lương và lãi vay đều tăng.

2.4.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Vốn cố định là tổng giá trị tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn của Công ty, được thể hiện bằng tiền Nó phản ánh khả năng sản xuất hiện tại, trình độ khoa học kỹ thuật và cơ sở vật chất của Công ty, đồng thời là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao năng suất lao động.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty được đo lường qua các chỉ tiêu như số vòng quay của vốn cố định và tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.

Bảng 2.14: Hiệu suất sử dụng vốn cố định

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính

2 Vốn cố định bình quân Tỷ đồng 228,55 473,68 482,23

3 Hiệu suất sử dụng vốn cố định Vòng/năm 0,79 1,45 1,79

Số vòng quay của vốn cố định trong các năm đều tăng, nhưng vẫn còn thấp do nhiều công trình như Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1, Khu lọc hóa dầu Nghi Sơn, nhiệt điện Thái Bình 2 và Nhà máy nhiên liệu sinh học Ethanol Phú Thọ đang thi công và chưa nghiệm thu thanh toán, dẫn đến giá trị dở dang cao, ảnh hưởng lớn đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty.

Xét chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định ta có số liệu cụ thể tại bảng sau:

Bảng 2.15: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính

1 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 7,08 40,04 0,24

2 Vốn cố định bình quân Tỷ đồng 228,55 473,68 482,23

3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định % 3,1 8,45 0,05

Năm 2011, hiệu suất sử dụng vốn cố định đạt 1,79%, tăng so với năm 2009 và 2010, nhưng hiệu quả vốn cố định lại giảm xuống còn 0,05% Vốn cố định năm 2011 tăng 8,56 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 102%, trong khi doanh thu cũng tăng 172,9 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng 125% Sự chênh lệch giữa tốc độ tăng doanh thu và vốn cố định cho thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2011 là hợp lý.

Hiệu quả vốn cố định năm 2011 giảm xuống còn 0,05% do lợi nhuận giảm 39,8 tỉ đồng, tương đương 0,6%, trong khi vốn cố định tăng 102% so với năm 2010 Nguyên nhân chính là chi phí năm 2011 quá lớn, đạt 860,69 tỉ đồng so với doanh thu 860,93 tỉ đồng, ảnh hưởng sâu sắc từ khủng hoảng kinh tế trong nước và thế giới đối với ngành xây dựng cơ bản Các công trình xây dựng trong ngành Dầu khí có tính chính trị cao, với nhiều dự án chỉ định thầu nhưng giá trị không cao, chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động và khai thác khấu hao máy móc thiết bị, dẫn đến lợi nhuận năm 2011 rất thấp.

2.4.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tiến độ sản xuất của doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ mở rộng quy mô sản xuất và phát triển thị trường kinh doanh.

Nâng cao hệ số vòng luân chuyển vốn lưu động là rất quan trọng đối với doanh nghiệp, vì số vòng quay vốn lưu động cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá qua số vòng quay vốn lưu động và tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động Dữ liệu về số vòng quay vốn lưu động của Công ty từ năm 2009 đến 2011 được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 2.16: Số vòng quay của vốn lưu động

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính

2 Vốn lưu động bình quân Tỷ đồng 211,05 651,33 912,89

3 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động Vòng/năm 0,85 1,06 0,94

Trong những năm gần đây, vốn lưu động của Công ty đã giảm, đặc biệt là vào năm 2011, khi vốn lưu động bị ứ đọng do tồn kho vật tư nhiều và không được giải ngân kịp thời Để hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cần xem xét chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động trong bảng dưới đây.

Bảng 2.17: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính

1 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 7,08 40,04 0,24

2 Vốn lưu động bình quân Tỷ đồng 211,05 651,33 912,89

3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động % 3,35 6,15 0,03

Qua phân tích ở bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động qua các năm đều tăng và giảm mạnh vào năm 2011

Năm 2011, tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động giảm mạnh do ngân hàng thắt chặt tín dụng và hạn chế cho vay vốn lưu động, cùng với lãi suất vay cao ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Việc không chủ động trong xây dựng tiến độ thi công và sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả cũng dẫn đến sức sinh lời giảm xuống.

2.4.4 Hiệu quả sử dụng lao động

Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố then chốt trong sản xuất, quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp Để đảm bảo số lượng, cần có đội ngũ công nhân viên đầy đủ với cơ cấu hợp lý, trong đó tỷ lệ lao động gián tiếp phải vừa đủ và ưu tiên cho lao động trực tiếp Về chất lượng, trình độ công nhân kỹ thuật, bậc thợ trung bình của từng loại thợ, cùng với số lượng thợ bậc cao và trình độ nghiệp vụ của nhân viên quản lý là những yếu tố quyết định.

Hiệu quả sử dụng lao động được đo bằng chỉ số năng suất lao động, phản ánh kết quả kinh doanh so với nguồn nhân lực của Công ty Năng suất lao động tăng cho thấy sản lượng sản xuất trong một đơn vị thời gian hoặc mức tiết kiệm lao động cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm.

Năng suất lao động bình quân của một lao động trong Công ty cổ phần Thi công cơ giới và Lắp máy Dầu khí được tính dựa trên sản lượng thực hiện và có thể được đo lường qua giá trị sản lượng hoặc doanh thu Dựa trên số liệu kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây, chúng ta có thể tổng hợp thông tin để phân tích năng suất lao động hiệu quả hơn.

Bảng 2.18: Năng suất lao động bình quân năm của 1 công nhân viên

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm

1 Tổng sản lượng thực hiện Tỷ đồng 339,39 912,25 1.146,32

2 Số lao động bình quân Người 415 1007 1.232

3 Năng suất lao động bình quân T.đồng/người 0,82 0,91 0,93

Dữ liệu từ năm 2009 đến 2011 cho thấy hiệu quả sử dụng lao động của Công ty tăng trưởng liên tục, điều này chứng tỏ rằng Công ty đã có sự sắp xếp và bố trí công việc hợp lý, với bộ máy lao động trực tiếp và gián tiếp được tối ưu, dẫn đến năng suất lao động được cải thiện.

2.4.5 Đánh giá khả năng sinh lời

Bảng 2.19: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ, doanh thu và chi phí

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính

1 Vốn điều lệ Tỷ đồng 97,25 500 500

2 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 7,08 40,04 0,24

3 Tổng doanh thu Tỷ đồng 179,53 688,03 860,93

4 Tổng chi phí SXKD Tỷ đồng 172,46 647,99 860,68

5 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ % 7,28 8,01 0,05

6 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % 3,94 5,82 0,03

7 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí SXKD % 4,10 6,18 0,03

Định hướng kinh doanh của Công ty trong thời gian 2010 đến 2015

Phát triển bền vững là tiêu chí hàng đầu, với hiệu quả và năng lực cạnh tranh làm thước đo cho mọi hoạt động Chúng tôi chú trọng vào việc xây dựng các công trình chuyên ngành dầu khí, đặc biệt là các dự án dầu khí trên biển.

Tập trung vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu xây dựng các công trình dầu khí theo tiêu chuẩn quốc tế Nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước và khu vực, đồng thời linh hoạt đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng Phấn đấu xây dựng thương hiệu PVC - ME trở thành một thương hiệu mạnh mẽ không chỉ trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.

Công ty Cổ phần Thi công Cơ giới và Lắp máy Dầu khí (PVC-ME) đang nỗ lực phát triển thành đơn vị hàng đầu của Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam PVC-ME tập trung vào lĩnh vực xây dựng hạ tầng, thi công công trình ngầm, sản xuất và chế tạo cơ khí, đồng thời áp dụng công nghệ hiện đại và quản lý tiên tiến để cạnh tranh hiệu quả với các nhà thầu trong khu vực.

PVC-ME cần phát huy tối đa nguồn lực sẵn có và tận dụng sự hỗ trợ từ Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam cùng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Hợp tác chặt chẽ với các đối tác trong và ngoài nước sẽ giúp PVC-ME tạo ra bước đột phá phát triển, từ đó gia tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.

Chúng tôi tập trung vào ba lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính: xây lắp chuyên ngành, bao gồm xây dựng hạ tầng và thi công trên biển; gia công cơ khí, lắp máy và ống công nghệ; cùng với kinh doanh vật tư và sản xuất công nghiệp.

Đến năm 2015, công ty phấn đấu đạt vốn điều lệ 1.000 tỷ đồng, tổng doanh thu 1.700 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn điều lệ trung bình 15%, và thu nhập bình quân đạt 14 triệu đồng/người/tháng.

Tăng cường hoạt động tìm kiếm và thi công trong lĩnh vực gia công, chế tạo cơ khí và lắp máy, đặc biệt là thi công trên biển, nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động xây lắp và cung ứng cho thị trường.

- Đảm bảo công ăn việc làm và cải thiện thu nhập cho CBCNV

- Đẩy mạnh công tác an sinh xã hội

3.1.3.1 Đối với lĩnh vực xây lắp chuyên ngành Đầu tư nâng cao năng lực thiết bị thi công: mua sắm các thiết bị thi công mới, hiện đại đảm bảo Công ty đủ sức thi công các công trình lớn, phức tạp

Kể từ năm 2012, PVC - ME đã dần khẳng định vị thế là một trong những đơn vị thi công hàng đầu tại các công trình trọng điểm quốc gia có quy mô lớn, nơi Tổng công ty đảm nhận vai trò chủ đầu tư hoặc tổng thầu.

- Lĩnh vực xây dựng hạ tầng

Chúng tôi tập trung đầu tư vào thiết bị chuyên dụng cho thi công hạ tầng nhằm triển khai các dự án trong ngành Dầu khí, đồng thời đẩy mạnh tiếp thị và tìm kiếm hợp đồng xây lắp cho các công trình giao thông cũng như các lĩnh vực ngoài ngành Mục tiêu đến năm 2015, chúng tôi phấn đấu đạt 30% tỷ trọng sản lượng và trở thành nhà thầu hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực thi công công trình ngầm.

Lĩnh vực thi công trên biển bao gồm đầu tư và vận hành các thiết bị chuyên dụng như sàn thi công tự nâng Jack up, máy khoan và xà lan để thực hiện xây lắp trong phạm vi gần bờ Mục tiêu đề ra là đến năm 2015, sản lượng thi công trên biển sẽ chiếm 20% tổng sản lượng của Công ty Ngoài ra, lĩnh vực gia công cơ khí, lắp máy và ống công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong quy trình thi công.

Đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất là yếu tố then chốt để phát triển lĩnh vực cơ khí lắp đặt và chế tạo thiết bị, nhằm nâng cao tỷ trọng doanh thu hàng năm cho PVC-ME Mục tiêu đặt ra là đến năm 2015, sản lượng của ngành này sẽ chiếm 40% tổng sản lượng của Công ty.

3.1.3.3 Đối với lĩnh vực kinh doanh và sản xuất công nghiệp

Công ty đang tìm kiếm hợp tác với các nhà sản xuất lớn để trở thành nhà phân phối các sản phẩm vật liệu xây dựng (VLXD) có thương hiệu, phục vụ cho các công trình và dự án trong và ngoài ngành dầu khí Mục tiêu là nâng tỷ trọng sản xuất công nghiệp và kinh doanh bất động sản, khu công nghiệp lên 10% trong cơ cấu sản lượng của công ty.

3.1.4 Định hướng kinh doanh trong giai đoạn 2010 đến 2015

Dựa trên chiến lược phát triển đã được phê duyệt đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025, Tổng công ty xác định các lĩnh vực cụ thể mà PVC - ME sẽ tập trung phát triển trong giai đoạn này.

3.1.4.1 Lĩnh vực xây dựng hạ tầng

Tổ chức thi công hiệu quả các hạng mục như cọc khoan nhồi, cọc đóng, tường vây và đường giao thông tại các dự án lớn như Khách sạn Dầu khí, Lọc hoá dầu Nghi Sơn, Nhiệt điện Vũng Áng, Nhiệt điện Thái Bình và Trung tâm điện lực Quảng Trạch Chúng tôi đang tìm kiếm các hợp đồng xây lắp cho công trình giao thông và các công trình ngoài ngành để đảm bảo tiến độ và chất lượng.

Các giải pháp chủ yếu tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trở nên ngày càng quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, vì chi phí sản xuất liên quan mật thiết đến tài sản, vật tư, lao động và vốn Do đó, tiết kiệm chi phí sản xuất là mục tiêu hàng đầu để nâng cao hiệu quả kinh doanh Nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và tính cấp thiết trong quản lý chi phí tại Công ty Cổ phần Thi công Cơ giới và Lắp máy Dầu Khí (PVC-ME), tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.

3.2.1 Xây dựng qui định về các hình thức thi công Xây lắp công trình và cách thức quản lý chi phí sản xuất

Để quy định rõ ràng các hình thức tổ chức quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong toàn công ty, cần đảm bảo tuân thủ pháp luật, kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tối ưu hóa hiệu quả kinh tế.

Quy định cụ thể về trình tự thực hiện, nhiệm vụ của từng bộ phận và phương thức phối hợp giữa các phòng ban, chỉ huy công trường, người nhận khoán và các bộ phận liên quan là rất cần thiết.

Các loại hình tổ chức quản lý chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm quản lý tập trung, trong đó có việc giao khoán từng bộ phận chi phí và thực hiện khoán gọn.

3.2.1.1 Tổ chức thi công xây lắp và quản lý chi phí theo hình thức tập trung có giao khoán một số thành phần chi phí Áp dụng đối với những công trình có giá trị hợp đồng thi công lớn, đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, tiến độ thi công gấp rút, thời gian thi công kéo dài nhiều năm… Việc áp dụng hình thức quản lý tập trung hoặc giao khoán thành phần chi phí có thể linh hoạt tùy theo tình hình thực tế thi công tại mỗi công trình, mỗi thời điểm

Các thành phần chi phí quản lý theo hình thức tập trung có thể gồm:

Các loại vật tư chính đóng vai trò quan trọng trong các công việc xây dựng, bao gồm những vật liệu đặc thù yêu cầu chất lượng cao và kỹ thuật phức tạp, thường khó tìm nhà cung cấp.

- Chi phí máy thi công, chi phí sửa chữa lớn nhỏ

- Chi phí di chuyển tập kết thiết bị, chi phí thuê thầu phụ

- Một số loại chi phí khác Áp dụng hình thức khoán cho Ban chỉ huy hoặc đội thi công có thể gồm:

- Chi phí vật tư phụ

- Chi phí chung (chi phí cho bộ máy công trường, lán trại, phụ trợ)

- Chi phí biện pháp thi công a Quy trình tổ chức quản lý các loại chi phí theo hình thức tập trung (không giao khoán)

- Thành phần chi phí quản lý theo hình thức tập trung có thể gồm:

Các loại vật tư chính đóng vai trò quan trọng trong các công việc, thường chiếm tỷ trọng lớn trong thành phần dự án Những vật liệu đặc thù này yêu cầu chất lượng cao và kỹ thuật phức tạp, đồng thời việc tìm kiếm nhà cung cấp phù hợp cũng gặp nhiều khó khăn.

+ Chi phí máy thi công, chi phí sửa chữa lớn nhỏ

+ Chi phí di chuyển tập kết thiết bị, chi phí thuê thầu phụ

+ Một số loại chi phí khác

-Trình tự tổ chức thực hiện

Hàng tháng, Ban chỉ huy công trường sẽ lập kế hoạch dự trù vật tư và tiến độ cấp dựa trên tiến độ thi công chi tiết, thiết kế, dự toán và tiên lượng vật tư do Phòng kinh tế, kỹ thuật cung cấp cho từng hạng mục công trình Kế hoạch này sẽ được gửi đến phòng kỹ thuật và kinh tế để kiểm tra khối lượng, chủng loại và chất lượng, đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế, trước khi trình lãnh đạo công ty phê duyệt.

Phòng thiết bị vật tư cần tổ chức tìm nhà cung cấp và đàm phán về chất lượng, chủng loại, giá cả vật tư, cũng như phương thức giao nhận và thanh toán, nhằm tiến hành thủ tục phê duyệt giá và ký kết hợp đồng theo kế hoạch vật tư đã được duyệt Các công việc này phải hoàn thành trước tháng cung cấp vật tư để đảm bảo đủ số lượng và tiến độ Ban chỉ huy công trường chỉ yêu cầu về số lượng, chủng loại và chất lượng vật tư, trong khi công ty sẽ tổ chức cung cấp và xuất kho theo nhu cầu thực tế thi công Đối với chi phí sửa chữa lớn, nhỏ và chi phí di chuyển thiết bị thi công, phòng thiết bị vật tư phải tuân thủ đúng các quy định về quản lý xe máy thiết bị của công ty.

+ Phải đánh giá thực trạng xe máy thiết bị trước khi sửa chữa

+ Lập biên bản nghiệm thu sau sửa chữa có cả thời gian bảo hành

+ Nhập kho đồ cũ khi phải thay mới phụ tùng, bộ phận

Tổ đánh giá thực trạng và nghiệm thu phải bao gồm lái máy, thợ sửa chữa, đại diện các phòng ban chỉ huy công trường, và lãnh đạo phụ trách thiết bị Phòng kinh tế sẽ chủ trì thương thảo hợp đồng với các chi phí thuê thầu phụ và biện pháp thi công, đảm bảo giá không vượt quá dự toán đã được điều chỉnh Cần tổ chức nghiệm thu và lập biên bản xác định rõ khối lượng, giá trị thực hiện để làm căn cứ thanh toán và thanh lý hợp đồng.

Nguyên liệu, vật liệu và nhiên liệu là các loại vật tư phải tuân thủ quy trình quản lý nhập xuất kho theo quy định của công ty Phòng Thiết bị vật tư và phòng Tài chính kế toán có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát việc theo dõi hàng tồn kho tại công trường Khi nhận vật tư từ nhà cung cấp, việc kiểm nghiệm số lượng và chất lượng cần có sự tham gia của thủ kho, cán bộ phòng Thiết bị vật tư, kỹ thuật, kế toán tại công trường và chỉ huy công trường Quy trình quản lý các thành phần chi phí giao khoán cũng cần được tuân thủ nghiêm ngặt.

Thành phần giao khoán có thể gồm:

- Chi phí vật tư phụ

- Chi phí chung ( chi phí cho bộ máy công trường, lán trại, phụ trợ)

- Chi phí biện pháp thi công

- Một số loại chi phí khác

Trình tự tổ chức thực hiện

Cơ sở giao khoán thành phần chi phí được thực hiện bởi Phòng kinh tế phối hợp với các phòng kỹ thuật, tài chính kế toán và chỉ huy trưởng công trường Các bên sẽ xác định rõ từng loại vật liệu và công việc thuộc các hạng mục công trình để tổ chức giao khoán Sau đó, tiến hành tính toán giao khoán dựa trên đầu thu hoặc định mức nội bộ, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Công ty và người nhận khoán, trình lãnh đạo công ty duyệt để làm căn cứ ký hợp đồng Đối với những công việc không có đầu thu hoặc đầu thu thấp hơn thực tế thi công, Phòng kinh tế sẽ lập tờ trình để lãnh đạo công ty phê duyệt làm căn cứ giao khoán.

Phòng tài chính kế toán cần hạch toán riêng chi phí giao khoán cho người nhận khoán Định kỳ hàng quý hoặc khi kết thúc công trình, dựa trên hợp đồng và giá trị khối lượng thực hiện được chủ đầu tư xác nhận, phải tiến hành quyết toán chi phí giao khoán Nếu chi phí vượt quá giá trị nhận khoán, người nhận khoán sẽ chịu trách nhiệm vật chất Ngược lại, nếu chi phí thực tế thấp hơn giá trị giao khoán, người nhận khoán sẽ được hưởng 100% giá trị tiết kiệm so với hợp đồng.

Hàng tháng, Ban chỉ huy công trường căn cứ vào tiến độ thi công và các yếu tố như thiết kế, dự toán, và tiên lượng vật tư, nhân công để lập kế hoạch dự trù vật tư và lao vụ Kế hoạch này sẽ được trình lên các phòng Kỹ thuật, Kinh tế, Vật tư, và Tài chính kế toán để kiểm tra và tập hợp ý kiến, sau đó trình lãnh đạo phê duyệt.

Người nhận khoán cần dựa vào kế hoạch vật tư và nhân công đã được phê duyệt để tổ chức ứng tiền tại Phòng tài chính kế toán Phòng tài chính chỉ cho phép tạm ứng tiền mặt đối với chi phí nhân công và vật tư có giá trị dưới 20 triệu đồng Đối với vật tư có giá trị trên 20 triệu đồng hoặc mua dưới 20 triệu đồng từ cùng một nhà cung cấp, cần ký kết hợp đồng kinh tế dựa trên tờ trình của người nhận khoán và thực hiện chuyển khoản, hạch toán vào chi phí của người nhận khoán.

Các giải pháp hỗ trợ tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh

3.3.1 Đẩy nhanh áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất

Trong bối cảnh cách mạng khoa học phát triển mạnh mẽ, việc áp dụng máy móc và thiết bị hiện đại vào sản xuất không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn giảm bớt sức lao động Công ty cần tận dụng những thành tựu từ ngành hóa học và vật liệu xây dựng để tạo ra các sản phẩm gọn nhẹ, bền vững và hiệu quả trong các công trình Để duy trì sự cạnh tranh và uy tín trên thị trường xây dựng, công ty phải hiện đại hóa máy móc và công nghệ Tuy nhiên, việc đầu tư vào thiết bị mới gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là về vốn Công ty có thể huy động vốn dài hạn qua liên doanh với ngân hàng, phát hành cổ phần, tăng vốn điều lệ hoặc vay từ cán bộ công nhân viên Bên cạnh đó, cần xây dựng phương hướng và biện pháp hiện đại hóa thiết bị và công nghệ, khuyến khích cải tiến trang thiết bị và dần thay thế các công cụ cầm tay bằng máy thi công hiện đại.

Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc giảm giá thành sản phẩm Điều này càng trở nên cần thiết trong bối cảnh hiện nay, khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra mạnh mẽ.

3.3.2 Các biện pháp tạo động lực và khuyến khích người lao động

Để nâng cao hiệu quả và động lực trong sản xuất, bên cạnh việc trả lương và thưởng đúng chế độ, Công ty cần tăng cường áp dụng các hình thức khuyến khích và tạo động lực cho người lao động thông qua các giải pháp đa dạng.

3.3.2.1 Tạo động lực về tinh thần

Công ty cần mở rộng các công trường thông qua đấu thầu và ký kết hợp đồng thi công, nhằm tạo ra việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên Điều này không chỉ giúp người lao động yên tâm với công việc mà còn làm cho công việc trở nên phong phú và đa dạng, giảm thiểu thời gian nhàn rỗi Hàng năm, công ty cũng cần tăng cường các hình thức khuyến khích tinh thần như tổ chức thăm quan, nghỉ dưỡng và các phong trào thi đua, tạo điều kiện cho người lao động thể hiện tài năng và kiến thức của mình.

Phòng Tổ chức hành chính Công ty cần chú trọng hơn đến đời sống của cán bộ công nhân viên, vì đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Việc triển khai các giải pháp cụ thể nhằm tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực là điều quan trọng và cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý nhân lực trong Công ty.

3.3.2.2 Tạo động lực về vật chất

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, thu nhập thấp đang là vấn đề lớn nhất mà người lao động gặp phải, ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần và thái độ làm việc của họ Do đó, bên cạnh việc chú trọng đến đời sống tinh thần, Công ty cần triển khai các giải pháp thiết thực nhằm cải thiện và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên Đây sẽ là biện pháp tạo động lực hiệu quả nhất cho người lao động.

Dựa trên hệ thống lý luận và thực tiễn tại Công ty cổ phần Thi công cơ giới và Lắp máy Dầu khí, tác giả đã phân tích và chứng minh một cách khoa học Luận văn xây dựng các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của công ty, bao gồm hai nhóm giải pháp chính.

Nhóm giải pháp chủ yếu:

- Xây dựng qui định về các hình thức thi công Xây lắp công trình và cách thức quản lý chi phí sản xuất

- Thành lập các bộ phận quản lý chi phí

- Hoàn thiện công tác xác định kế hoạch giá thành và kiểm tra kế hoạch giá thành

- Hoàn thiện bộ máy quản lý và tăng cường công tác quản lý

Nhóm giải pháp hỗ trợ:

- Đẩy nhanh áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất

- Các biện pháp tạo động lực và khuyến khích người lao động

Các giải pháp được đề xuất đã nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thi công cơ giới và Lắp máy Dầu khí, giúp khắc phục những hạn chế và phát huy ưu điểm trong hoạt động sản xuất Điều này đảm bảo khai thác hiệu quả các nguồn lực như nhân lực, vốn và công nghệ Hơn nữa, các giải pháp này không chỉ phù hợp với Công ty cổ phần thi công cơ giới và Lắp máy Dầu khí mà còn có thể áp dụng cho các doanh nghiệp khác trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phát triển sâu rộng hiện nay.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp cần phải năng động và sáng tạo để thích ứng với cơ chế thị trường hội nhập và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Việc nghiên cứu giải pháp quản lý chi phí sản xuất là rất quan trọng, đặc biệt đối với Công ty cổ phần Thi công cơ giới và Lắp máy Dầu khí – Tổng Công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam, nhằm phát triển bền vững và cạnh tranh hiệu quả trên thị trường quốc tế.

Đề tài "Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Thi công Cơ giới và Lắp máy Dầu khí" đã giải quyết một số vấn đề quan trọng liên quan đến hiệu quả quản lý chi phí, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Luận văn đã hệ thống hóa các lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời làm rõ khái niệm và đặc điểm của chi phí này, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

Luận văn đã phân tích các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Thi công cơ giới và Lắp máy Dầu khí, từ đó xác định các yếu tố thành công và hạn chế trong hoạt động của Công ty Mục tiêu là thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp trong ngành xây dựng, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động trong cơ chế thị trường.

* Kiến nghị với Nhà nước

Nhà nước cần ban hành thêm văn bản dưới luật để hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thu hồi nhanh giá trị dở dang và công nợ phải thu Việc này nhằm giảm tình trạng ứ đọng vốn, cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh và tránh thất thu cho Nhà nước.

Trong công tác đấu thầu, chủ đầu tư thường ưu tiên nhà thầu có mức giá thấp nhất, dẫn đến việc ít chú ý đến chất lượng công trình Để cải thiện tình hình, nhà nước cần tăng cường quản lý chặt chẽ lĩnh vực đầu tư xây dựng, nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực và lợi dụng kẽ hở luật pháp, từ đó nâng cao hiệu quả ngành xây dựng và môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

Tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là rất cần thiết Cần có chính sách ưu tiên và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nội địa tham gia vào các chương trình đầu tư phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa, nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội.

Ngày đăng: 25/06/2021, 13:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình Phân tích kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Văn Công
Năm: 2009
2. Nguyễn Xuân Phú (2010), Bài giảng Kinh tế đầu tư xây dựng công trình Thủy lợi, Trường Đại học Thủy lợi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Kinh tế đầu tư xây dựng công trình Thủy lợi
Tác giả: Nguyễn Xuân Phú
Năm: 2010
3. Nguyễn Xuân Phú (2007), Bài giảng Kinh tế xây dựng Thuỷ lợi, Trường Đại học Thủy lợi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Kinh tế xây dựng Thuỷ lợi
Tác giả: Nguyễn Xuân Phú
Năm: 2007
4. Nguyễn Văn Phúc (2003), Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Văn Phúc
Năm: 2003
5. Nguyễn Văn Thụ (2003), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Văn Thụ
Năm: 2003
6. Bùi Ngọc Toàn (2005), Giáo trình kinh tế và quản lý xây dựng, Trường Đại học Giao Thông Vận tải Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế và quản lý xây dựng
Tác giả: Bùi Ngọc Toàn
Năm: 2005
7. Nguyễn Bá Uân (2010), Quản lý dự án, Trường Đại học Thuỷ lợi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý dự án
Tác giả: Nguyễn Bá Uân
Năm: 2010
8. Nguyễn Bá Uân, Ngô Thị Thanh Vân (2006), Giáo trình Kinh tế Thuỷ lợi, Nhà xuất bản Xây dựng. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế Thuỷ lợi
Tác giả: Nguyễn Bá Uân, Ngô Thị Thanh Vân
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng. Hà Nội
Năm: 2006
9. Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Thi công cơ giới và Lắp máy Dầu khí các năm 2009, 2010 và năm 2011 Khác
10. Báo cáo kế hoạch và định hướng phát triển từ 2010 đến 2015 của Đảng bộ Công ty cổ phần Thi công cơ giới và Lắp máy Dầu khí Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PVC – ME - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PVC – ME (Trang 30)
2.1.5. Tình hình lao động của Công ty - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
2.1.5. Tình hình lao động của Công ty (Trang 35)
Bảng 2.3: Bảng thống kê chất lượngs công nhân kỹ thuật năm 2011 TT Nghề nghiệp TổngNữBậc  - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
Bảng 2.3 Bảng thống kê chất lượngs công nhân kỹ thuật năm 2011 TT Nghề nghiệp TổngNữBậc (Trang 37)
Bảng 2.5: Thống kê chất lượng công nhân kỹ thuật năm 2011 - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
Bảng 2.5 Thống kê chất lượng công nhân kỹ thuật năm 2011 (Trang 39)
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động SXKD qua một sốn ăm - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
Bảng 2.6 Kết quả hoạt động SXKD qua một sốn ăm (Trang 42)
Bảng 2.7: Vốn hoạt động kinh doanh của PVC-ME - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
Bảng 2.7 Vốn hoạt động kinh doanh của PVC-ME (Trang 44)
Bảng 2.8: Tốc đột ăng, giảm vốn qua các năm - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
Bảng 2.8 Tốc đột ăng, giảm vốn qua các năm (Trang 44)
Bảng 2.10: Kết quả hoạt động SXKD của Công ty từn ăm 2009 đến 2011 Giá trị thực hiện (tỷđồng)  TT Các chỉ tiêu chủ yếu  - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
Bảng 2.10 Kết quả hoạt động SXKD của Công ty từn ăm 2009 đến 2011 Giá trị thực hiện (tỷđồng) TT Các chỉ tiêu chủ yếu (Trang 45)
Bảng 2.11: Chêch lệch chi phí và doanh thu qua các năm - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
Bảng 2.11 Chêch lệch chi phí và doanh thu qua các năm (Trang 49)
Bảng 2.12: Bảng chi phí sản xuất theo khoản mục - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
Bảng 2.12 Bảng chi phí sản xuất theo khoản mục (Trang 50)
Bảng 2.13: Hiệu quả sản xuất kinh doanh qua các năm - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
Bảng 2.13 Hiệu quả sản xuất kinh doanh qua các năm (Trang 65)
Bảng 2.16: Số vòng quay của vốn lưu động TT Chỉ tiêu Đơn vị - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
Bảng 2.16 Số vòng quay của vốn lưu động TT Chỉ tiêu Đơn vị (Trang 68)
Bảng 2.17: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động TT Chỉ tiêu Đơn vị - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
Bảng 2.17 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động TT Chỉ tiêu Đơn vị (Trang 68)
Bảng 2.18: Năng suất lao động bình quân năm của 1 công nhân viên TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm  - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
Bảng 2.18 Năng suất lao động bình quân năm của 1 công nhân viên TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm (Trang 70)
Bảng 2.19: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ, doanh thu và chi phí. TT Chỉ tiêu Đơn vị - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
Bảng 2.19 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ, doanh thu và chi phí. TT Chỉ tiêu Đơn vị (Trang 70)
BẢNG KÊ NĂNG LỰC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY TT Tên thiết  - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
n thiết (Trang 104)
A TÀI SẢN NGẮN HẠN - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
A TÀI SẢN NGẮN HẠN (Trang 109)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Trang 109)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Tiếp theo) - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
i ếp theo) (Trang 111)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Trang 113)
A TÀI SẢN NGẮN HẠN - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
A TÀI SẢN NGẮN HẠN (Trang 113)
B TÀI SẢN DÀI HẠN - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
B TÀI SẢN DÀI HẠN (Trang 114)
3 Tài sản cố định vô hình 227 942.785.229 58.172.024 - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
3 Tài sản cố định vô hình 227 942.785.229 58.172.024 (Trang 114)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Tiếp theo) - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
i ếp theo) (Trang 115)
A TÀI SẢN NGẮN HẠN - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
A TÀI SẢN NGẮN HẠN (Trang 117)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Trang 117)
3 Tài sản cố định vô hình 227 992.001.221 942.785.229 - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
3 Tài sản cố định vô hình 227 992.001.221 942.785.229 (Trang 118)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Tiếp theo) - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thi công cơ giới và lắp máy dầu khí
i ếp theo) (Trang 119)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN