1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu diễn biến lòng sông hồng đoạn bờ tả khu vực bát tràng, thành phố hà nội và đề xuất giải pháp công trình ứng dụng công nghệ mới bảo vệ cho các đoạn bờ sông nguy hiểm sát chân đê

86 58 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu diễn biến lòng sông Hồng đoạn bờ tả khu vực Bát Tràng, thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp công trình ứng dụng công nghệ mới bảo vệ cho các đoạn bờ sông nguy hiểm sát chân đê
Tác giả Phạm Thị Đóa
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Bá Quỳ, TS. Phạm Thanh Hải
Trường học Trường Đại học Thủy Lợi
Chuyên ngành Xây dựng công trình thuỷ
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 3,25 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • Xin trân trọng cảm ơn!

  • Phạm Thị Đóa

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • BTCT: Bê tông cốt thép;

  • BTCTDƯL: Bê tông cốt thép dự ứng lực;

  • Bộ NN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

  • ĐBBB: Đồng bằng Bắc Bộ;

  • ĐB: Đồng bằng;

  • ĐKT: Địa kỹ thuật;

  • MNTC: Mực nước thi công ;

  • SLBS: Sạt lở bờ sông;

  • TCN: Tiêu chuẩn ngành;

  • VLM, CNM: Vật liệu mới, công nghệ mới.

    • MỞ ĐẦU

    • Tính cấp thiết của đề tài

  • Cùng với lũ lụt, bão lốc, sạt lở bờ sông đang là vấn đề lớn bức xúc của nhiều nước trên thế giới. Sạt lở bờ sông là một qui luật tự nhiên nhưng gây thiệt hại nặng nề cho các hoạt động dân sinh kinh tế vùng ven sông như gây mất đất nông nghiệp, hư hỏn...

  • Quá trình xói, bồi, biến hình lòng dẫn, sạt lở bờ mái sông trong các điều kiện tự nhiên và có tác động của con người vô cùng phức tạp. Việc xác định các nguyên nhân, cơ chế tìm các giải pháp quy hoạch, xây dựng công trình nhằm phòng, chống và hạn chế ...

  • Ở Việt Nam, để đối phó với hiện tượng sạt lở bờ sông hàng năm đã phải đầu tư hàng nghìn tỷ đồng để xây dựng các công trình các công trình bảo vệ bờ sông trên khắp cả nước. Tuy nhiên công nghệ sử dụng để xây dựng các công trình này vẫn chủ yếu dựa vào ...

  • Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhiều nghiên cứu mới ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong các ngành vật liệu, kết cấu xây dựng đê tăng cường hiệu quả bảo vệ bờ sông đã được tiến hành, thử...

    • Mục đích của đề tài

  • Nghiên cứu các giải pháp bảo vệ cho các đoạn bờ sông nguy hiểm sát chân đê, ứng dụng cho đoạn sông Hồng qua Hà Nội.

    • Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

  • Nghiên cứu và phân tích tổng quan diễn biến lòng sông Hồng đoạn qua Hà Nội. Đánh giá hiện trạng xói lở bờ sông Hồng đoạn qua Hà Nội và các công trình bảo vệ bờ hiện có. Đề xuất giải pháp công nghệ mới ứng dụng bảo vệ cho bờ sông nguy hiển sát chân đê....

    • Kết quả đạt được

  • Lựa chọn được giải pháp bảo vệ chân đê đoạn nguy hiểm, đảm bảo yêu cầu kinh tế kỹ thuật.

    • Nội dung của luận văn:

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẠT LỞ BỜ SÔNG HỒNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG SẠT LỞ.

  • CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG SẠT LỞ BỜ SÔNG HỒNG ĐOẠN BỜ TẢ KHU VỰC BÁT TRÀNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI.

  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG SÁT CHÂN ĐÊ ĐOẠN BỜ TẢ KHU VỰC BÁT TRÀNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI.

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẠT LỞ BỜ SÔNG HỒNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG SẠT LỞ

    • 1.1. Tổng quan về hệ thống sông Hồng

      • 1.1.1 Vị trí địa lý:

  • Hệ thống sông Hồng – sông Thái Bình nằm trong phạm vi tọa độ địa lý từ 20P0P00P’P đến 25P0P30P’Pđộ vĩ bắc, 100P0P00 đến 107P0P10P’P độ kinh đông, phía Bắc giáp hệ thống sông Trường Giang, phía Tây giáp hệ thống sông Mê Kông, phía Đông Bắc giáp hệ thốn...

  • Ở lãnh thổ Việt Nam, hệ thống sông Hồng – sông Thái Bình nằm trong phạm vi tọa độ địa lý: 102P0P10P’P đến 107P0P10P’P độ kinh đông, 20P0P00P’P đến 23P0P26P’P độ vĩ bắc với diện tích lưu vực 87880kmP2P (chiếm 51,60% diện tích lưu vực toàn hệ thống). Cá...

    • 1.1.2 Địa hình

  • Địa thế lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình nói chung dốc nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam và từ Bắc xuống Nam. Địa hình của lưu vực có thể chia làm bốn miền lớn: Miền Tây Bắc (65.000 kmP2P), miền cao nguyên phía Bắc (24.230 km2), miền núi thấp ở phần...

  • Địa thế chung của hệ thống sông Hồng rất hiểm trở, có đến 47% có độ cao trên 1000m, phần lớn nằm ở phía Tây của lưu vực thuộc hai nhánh lớn sông Đà và sông Thao, còn một phần nằm trên cao nguyên phía Bắc thuộc sông Lô. Phần đất bằng chỉ phân bố nhỏ l...

  • Sông Hồng với nguồn phù sa lớn (100 triệu tấn/năm), qua hàng ngàn năm đã bồi tụ nên mặt bằng của tam giác châu hiện nay. Hàng năm khi nước lũ tràn bãi sông Hồng mang phù sa vào sâu các vùng trũng hai bên, song ngay sau khi tràn tốc độ giảm rõ rệt tạo ...

  • Bảng 1-1: Diện tích theo cao độ của vùng ĐB sông Hồng – sông Thái Bình

    • 1.1.3 Địa chất

  • Vùng núi cao trong hệ thống sông Hồng – sông Thái Bình được cấu tạo bởi các loại đá như granit, đá phiến, sa diệp thạch, phiến thạch, sa thạch, cát kết, cuội kết và đá vôi.

  • Đồng bằng sông Hồng, từ góc độ địa chất là đơn vị kiến tạo, một trũng dạng địa hào, một bồn tích tụ trầm tích Kainozoi. Phân bố đất đá có tuổi từ Proterozoi đến hiện đại, bao gồm các thành tạo biến chất, mắc ma và trầm tích. Các thành tạo biến chất t...

  • Các thành tạo trầm tích lục nguyên – các bon nát phân bố với một diện tích nhỏ thuộc hệ tầng Xuân Sơn có tuổi Silua – Devon (SR2R – DR1 Rxs).

  • Đất đá cát kết dạng quaczit thuộc hệ tầng Dưỡng Động, tuổi Devon sớm – giữa (DR1-2R dđ), phân bố chủ yếu ở Tràng Kênh, Niệm Sơn, Dưỡng Động, thuộc Hải Phòng.

  • Đất đá hệ tầng Đồ Sơn, tuổi Devon sớm (DR1Rm đs) phân bố ở Đồ Sơn, Chòi Mông, Ba Dì, Bến Tàu thuộc Hải Phòng. Đất đá chủ yếu cát kết màu xám vàng. Đá vôi dạng trứng cá kết tinh lộ ra ở bắc Thủy Nguyên (Hải Phòng) thuộc hệ tầng Lỗ Sơn, có tuổi Devon g...

  • Hệ tầng Cát Bà có tuổi cacbon sớm (c, cb) với thành phần trầm tích khá đồng nhất gồm đá vôi phân lớp mỏng đến dầy, màu đen. Phân bố chủ yếu ở đảo Cát Bà, bắc Thủy Nguyên và tây núi Voi (Kiến An).

  • Đá vôi màu xám sang phân bố ở bắc và tây bắc Gia Luận, Phù Long, bắc núi Bụt, gềnh Vẩn,… thuộc hệ tầng lưỡng kỳ (Dovjicov.A.E-1965) hoặc hệ tầng Quang Hanh có tuổi cacbon-Pecmi (C-Plk).

  • Đá Porphyrit bajan đôi nơi gặp dãn kết, cuội, kết vôi lộ ra ở tây nam huyện Ba Vì (Hà Tây) thuộc hệ tầng Cẩm Thủy, tuổi Pacmi muộn (PR2Rct).

  • Đá phiến sét, bột kết tinh với các thấu kính đá vôi, phân bố ở Ba Vì (Hà Tây), Kim Bảng (Hà Nam), Nho Quan (Ninh Bình) thuộc hệ tầng Cò Nòi (TR1Rcn).

  • Đá vôi xám sẫm phân lớp mỏng, đá vôi xám sang dạng khối phân bố ở khu di tích Chùa Hương (Hà Tây), Kim Bảng (Hà Nam), Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Yên Mô (Ninh Bình) thuộc hệ tầng Đồng Giao có tuổi Trias giữa (TR2Rđg).

  • Đất đá có tuổi Trias giữa phân bố ở Chí Linh, Kinh Môn (Hải Dương), Sóc Sơn (Hà Nội) thuộc hệ tầng Nà Khuất (TR2Rnk). Tại Chí Linh (Hải Dương) có một diện tích nhỏ phân bố ryolit, cát kết tuf xen đá phiến sét được giả định xếp vào hệ tầng Sông Hiến có...

  • Đá sạn kết, cát kết, hàng chục vỉ than, đá phân bố ở Chí Linh (Hải Dương) thuộc hệ tầng Hòn Gai, có tuổi Triat muộn (TR3Rhg). Trong khi đó đá cát kết dạng quanzit, bột kết màu đỏ cũng phân bố với một diện tích nhỏ ở Chí Linh (Hải Dương) lại thuộc hệ t...

  • Đá sét vôi, bột kết chứa các thấu kính đá vôi phân bố ở Ba Vì (Hà Tây) thuộc hệ tầng Nậm Thẳm, tuổi Trias giữa - muộn (TR2-3Rnt). Đá cát kết tủa, phun trào, sét vôi phân bố ven rìa tây, tây nam vùng đồng bằng thuộc hệ tầng Mường Trại tuổi Trias giữa –...

  • Đá cát kết, bột kết, cuội kết phân bố thành một dải theo hướng tây bắc - đông nam ở khu vực Trung Hà – Suối Hai (Hà Tây) thuộc hệ tầng Nà Dương có tuổi Neogen (Nnd).

  • Các thành tạo mắc ma phân bố chủ yếu ở dãy núi Ba Vì (Hà Tây) thuộc phía hệ tầng Ba Vì có tuổi Paleozoi muộn (dP1Pbv).

  • Như vậy, đất đá có tuổi trước Đệ Tứ phân bố chủ yếu ven rìa Đồng bằng sông Hồng. Các thành tạo trầm tích bở rời có tuổi Đệ tứ phủ khắp đồng bằng sông Hồng. Vùng ven rìa gặp các thành tạo hạt thô như cuội, sạn thuộc hệ tầng Hà Nội, có tuổi pleistocen g...

  • Khoáng sản vùng Đồng bằng sông Hồng gặp chủ yếu các loại khoáng sản cháy (năng lượng) như than, than nâu và than bùn, kim loại đen như sắt, kim loại màu như đồng, vàng, bô xít, thủy ngân, vật liệu xây dựng như sét xi măng, cát xây dựng, đá vôi xi măng...

  • Vùng Đồng bằng sông Hồng với sự có mặt của hệ thống đứt gãy sâu tái hoạt động trong Kainozoi và quá trình địa động lực hiện đại đã để lại hoặc còn tiếp diễn các quá trình hình thành khe nứt hiện đại. Các quá trình ngoại sinh cũng gây ra những tai biến...

  • - Đất Granit phát triển trên các loại đá khác nhau (granit, sa thạch, cuội kết, đá kết, phiến thạch sét, phiến thạch mica, đá vôi, phù sa cổ, …) với các màu sắc khác nhau như vàng nhạt, vàng, đỏ, đỏ vàng, nâu đỏ,…

  • Vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng hình thành do phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp. Đất trong hệ thống sông được phát triển trên các loại đá mẹ khác nhau, gồm những loại đất chính như sau:

  • - Đất mùn trên núi cao;

  • - Đất bồi tụ;

  • - Đất phù sa sông, suối và đất cát ven biển;

  • - Đất lầy thụt.

  • Lát cắt địa chất theo hướng Tây Nam – Đông Bắc và cột địa tầng tổng hợp trầm tích đệ tứ.

    • 1.1.4 Khí hậu

  • Khí hậu trong hệ thống sông Hồng – sông Thái Bình phần lãnh thổ Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng do tác động của địa hình nên các yếu tố khí hậu biến đổi mạnh mẽ theo không gian và thời gian.

  • Số giờ nắng trung bình biến đổi trong phạm vi từ dưới 1400 giờ ở vùng núi cao đến hơn 2000 giờ ở các thung lũng trong lưu vực sông Đà.

  • Nhiệt độ không khí trung bình năm cũng có xu thế giảm dần theo sự gia tăng độ cao của địa hình. Nhiệt độ không khí trung bình năm giảm xuống dưới 150C ở vùng núi cao và tăng lên tới 20 - 240C ở vùng trung du và đồng bằng.

  • Nhiệt độ không khí cũng biến đổi theo mùa. Trong thời kỳ gió mùa hạ, nhiệt độ không khí trung bình tháng khoảng 15 - 20P0PC ở vùng núi, 20 - 30P0PC ở vùng trung du và đồng bằng. Trong thời kỳ gió mùa đông, nhiệt độ khôn...

  • Độ ẩm tương đối của không khí trung bình năm khoảng 80 - 85% và biến đổi không lớn theo lưu vực. Tuy nhiên độ ẩm không khí lại biến động lớn theo mùa, tương đối cao trong mùa mưa và thấp trong mùa khô.

  • Tốc độ gió trung bình năm biến đổi trong phạm vi rộng từ dưới 1m/s ở các thung lũng, sườn núi khuất gió đến 3 - 4m/s ở đồng bằng ven biển và trên 4 m/s ở các vùng núi cao như Hoàng Liên Sơn. Tốc độ gió mạnh nhất thườn...

  • Do có dãy Hoàng Liên Sơn khá cao nên hạn chế tác động của bão và hội tụ nhiệt đới xâm nhập vào lưu vực sông Đà, đặc biệt là vùng thượng lưu từ Lai Châu trở lên. Thống kê 403 trận bão đổ bộ vào Việt Nam trong vòng 100 ...

    • 1.1.5 Mưa

  • Mùa mưa trên lưu vực sông Hồng – sông Thái Bình thường bắt đầu từ tháng V và kết thúc vào tháng X. Song cũng có những năm mùa mưa bắt đầu sớm hơn hoặc kết thúc muộn hơn từ 15 đến 30 ngày.

  • Lượng mưa năm trên lưu vực trung bình là 1.500 mm nhưng phân bố đều, phần thuộc Trung Quốc ít mưa, đạt 750 - 1.036mm, phần ở Việt Nam, lượng mưa trung bình lưu vực (đến Sơn Tây) đạt 1.925mm. Các trung tâm mưa lớn nhất là Bắc Qu...

  • Cường độ mưa trên lưu vực sông Hồng, sông Thái Bình nói chung là lớn, lượng mưa ngày lớn nhất vượt quá 500mm đã xảy ra ở nhiều nơi như bảng sau:

    • 1.2. Tình hình sạt lở bờ sông Hồng

      • 1.2.1. Thực trạng sạt lở bờ sông miền Bắc nước ta

  • Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, lượng mưa dồi dào cùng với mạng lưới sông ngòi dày đặc và đường bờ biển dài khoảng trên 3000 km là một thuận lợi rất lớn trong phát triển kinh tế - xã hội. Từ xa xưa hầu hết các đô thị, các khu tập trung dâ...

  • Thời gian gần đây sạt lở bờ sông (SLBS) đang diễn ra trên phạm vi cả nước. Diễn biến sạt lở ngày càng trở nên phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, tài sản của nhân dân, Nhà nước, các công trình phòng, chống lụt bão và ảnh hưởng tiêu cực đến ph...

  • Theo thống kê từ báo cáo của các tỉnh, thành phố trong phạm vi cả nước hiện có trên 737 điểm sạt lở với tổng chiều dài trên 1257 km, trong đó miền Bắc có 165 điểm với chiều dài 252 km, miền Trung có 307 điểm với tổng chiều dài 555km, miền Nam có 265 đ...

  • Bắc Bộ có các hệ thống sông chính là hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình và hệ thống sông Mã, sông Cả, gồm các nhánh sông Đà, Thao, Lô, Hồng, Cầu Thương, Lục Nam, Đuống, Thái Bình, Kinh Thầy, Kinh Môn, Lai Vu, Gùa, Mía, Mới, Luộc, Lạch Tray, Hoá, Trà L...

  • Vùng đồng bằng, nơi có thủ đô Hà Nội và hầu hết các thành phố quan trọng đều nằm ven sông, ven biển, hầu hết diện tích và dân cư được bảo vệ an toàn trước lũ, lụt, nước biển dâng bởi hệ thống đê, tuy nhiên dân số sống ngoài bãi sông, ven bờ biển cũng ...

  • Trên hệ thống sông Mã, sông Cả sạt lở cũng diễn ra rất phức tạp. Đê sông Chu, sông Mã có chiều cao rất lớn, nhiều khu vực cao đến 12m và đê sát sông nên nguy cơ hư hỏng rất cao khi xảy ra sạt lở. Các khu vực xung yếu như Lộc Bồi - Đức Giáo, Vĩnh Thành...

  • Sạt lở bờ sông không chỉ diễn ra trong mùa lũ mà còn diễn ra ngay cả trong mùa kiệt như sạt lở bờ sông khu vực xã Phong Vân, tỉnh Hà Tây đã phải xử lý khẩn cấp đầu năm 2004 để chống vỡ đê ngay trong mùa nước cạn và hiện tại đê tả sông Mã khu vực xã Vĩ...

  • Tốc độ sạt lở trung bình khoảng 5 ÷ 10 mét/năm, nhưng có nơi tới hàng trăm mét/năm như ở khu vực Thuỵ Vân, Tân Đức, Minh Nông,...

  • Theo số liệu thống kê của các địa phương, đến nay trên các sông Bắc Bộ có 165 điểm sạt lở lớn với chiều dài 252 km, trong đó:

    • 1.2.2 Thực trạng sạt lở bờ sông Hồng

  • Hệ thống sông Hồng – Thái Bình thoát lũ ra Biển Đông bởi 34 tuyến sông với 9 cửa sông, chiều dài hơn 2000km. Lòng dẫn thoát lũ trong những năm gần đây đã có những biến động mạnh: xói sâu, lở bờ, bồi lắng cửa sông, thu hẹp dòng chảy do nhiều nguyên nhâ...

  • Trên hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình hiện trạng xói lở bờ và các kè trọng điểm nguy hiểm đến an toàn của đê là vấn đề cần đặc biệt quan tâm. Hiện tượng xói lở mạnh xảy ra ở những đoạn bờ cong lõm của những đoạn sông cong xảy ra mãnh liệt, đặc biệt ...

  • Trên hệ thống sông Hồng, do lũ có biên độ và vận tốc dòng chảy lớn, cùng với sự điều tiết của hồ Hoà Bình làm tình hình sạt lở diễn ra nghiêm trọng. Chiều dài mỗi khu vực sạt lở từ vài chục mét đến hàng trăm mét, có nơi các cung sạt nối tiếp nhau dài ...

  • Tổng số mét bờ tả Hồng: 49.396m

  • Trong đó đoạn bờ sông khu vực Bát Tràng dài: 1.273m

    • 1.3. Nguyên nhân gây sạt lở bờ sông

  • Xói, bồi, sạt lở bờ sông, tiến, thoái của bờ biển là hiện tượng tự nhiên, tuy nhiên do sự tác động của con người nên tình trạng sạt lở bờ sông, bờ biển càng trở nên phức tạp và là một vấn đề nóng bỏng mang tính thời sự. Như vậy, sạt lở bờ sông, bờ biể...

    • 1.3.1 Nguyên nhân khách quan

  • Sạt lở, bồi lắng là hiện tượng tự nhiên, thường xuyên và có thể có tính chu kỳ, xảy ra do tác động của các yếu tố tự nhiên như dòng chảy trong sông, sóng, dòng chảy ngầm,... lên bờ sông. Sạt lở bờ sông thường do các yếu tố tự nhiên sau:

  • - Do quy luật vận động tự nhiên của lòng dẫn: Sạt lở, bồi lắng thường xảy ra ở những đoạn sông cong, các cửa phân lưu, nhập lưu, các cửa sông phân lạch, nơi giao thoa giữa dòng chảy trong sông và dòng triều,... là những nơi dòng chảy không ổn định. Ph...

  • - Do sóng: Là nguyên nhân trực tiếp gây sạt lở bờ sông, đồng thời cũng là nguyên nhân chính sinh ra dòng ven bờ vận chuyển bùn cát gây hạ thấp bãi biển.

  • - Do sự biến động của mực nước: Sự thay đổi mực nước trong sông khi lũ lên, lũ xuống, ở vùng cửa sông, biển theo chế độ thuỷ triều. Biên độ và tần suất dao động mực nước càng lớn, sạt lở diễn ra càng mạnh.

  • - Do dòng thấm: Thường xảy ra khi mực nước phía ngoài khối đất hạ thấp đột ngột, vận tốc dòng chảy ngầm lớn lôi kéo các hạt đất, cát ở chân các khối đất cấu tạo bờ sông, bờ biển tạo thành hàm ếch gây mất cân bằng sinh ra ra sạt lở. Hiện nay, tình hình...

  • - Do mất cân bằng bùn cát: Mất cân bằng bùn cát gây nên sự bồi, xói cho từng khu vực.

    • 1.3.2 Nguyên nhân chủ quan

  • - Nạn chặt phá rừng, khai thác tài nguyên vùng đầu nguồn: Làm suy giảm tầng phủ thực vật, mất khả năng điều tiết của rừng nên về mùa mưa nước lũ tập trung nhanh hơn làm gia tăng lưu tốc dòng chảy, biên độ và cường suất lũ. Ngược lại, về mùa kiệt do lư...

  • - Việc phát triển của các hoạt động dân sinh - kinh tế ra vùng ven sông, ven biển: Do sức ép về dân số, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, sự quản lý chưa chặt chẽ nên việc vi phạm, xâm chiếm bãi sông, lòng dẫn để xây dựng công trình, nhà cửa, đổ ch...

  • - Điển hình là sạt bờ sông Lô khu vực trường Cao đẳng Sư phạm Hà Giang; bờ sông Hồng khu vực thị xã Lào Cai, Trung Hà (Vĩnh Phúc), làng cổ Bát Tràng, bãi Chương Dương (Hà Nội); sạt lở bờ sông Sài Gòn khu vực bán đảo Thanh Đa (tp Hồ Chí Minh); sạt lở b...

  • - Do khai thác cát, sỏi lòng sông trái phép, sai phép hoặc không theo quy hoạch: Khai thác cát, sỏi lòng sông là việc làm tất yếu phục vụ nhu cầu xây dựng đang ngày càng phát triển, nếu khai thác theo đúng quy hoạch, đúng phép có tác dụng rất tích cực...

  • - Do ảnh hưởng của các hoạt động giao thông thuỷ: Sóng do tàu thuyền, sự đào bới lòng sông của chân vịt tàu, thuyền, neo đậu tàu thuyền không đúng nơi quy định, xây dựng công trình không hợp lý,... là một trong các nguyên nhân trực tiếp làm gia tăng d...

  • - Do việc xây dựng không hợp lý các công trình: Một số loại công trình như giao thông, thủy lợi, an ninh quốc phòng cần xây dựng ven sông (được phép theo Pháp lệnh đê điều), tuy nhiên nhiều công trình thiết kế, xây dựng chưa hợp lý như đắp đường dẫn d...

    • 1.3.3 Những nguyên nhân đặc thù riêng của hệ thống sông Hồng

  • - Mực nước hạ lưu sông Hồng chịu tác động trực tiếp của quá trình điều tiết hồ Hoà Bình, mực nước thay đổi đột ngột không tuân theo qui luật tự nhiên, sự thay đổi tỷ lệ lưu lượng của các nhánh sông tại khu vực nhập lưu, sự thay đổi hàm lượng phù sa, s...

  • - Sự phát triển của các đê bối: Các đê bối, các đường dẫn thường được xây dựng phía bờ lồi là nơi bãi sông phát triển mạnh. Việc tôn cao các đê bối, đắp đường dẫn cao trên mặt bãi làm thu hẹp diện tích thoát lũ, dềnh mực nước, đẩy ép dòng chảy sang bờ...

    • 1.4. Các giải pháp bảo vệ bờ sông Hồng hiện có

  • Công trình gia cố bờ thường ứng dụng những nơi cần chống sạt lở nhưng không được thu hẹp lòng sông, cần giữ thế sông hiện có hoặc khi chưa nắm được quy luật nhưng cần ứng phó kịp thời. Công trình này làm tăng khả năng chống đỡ của lòng dẫn, không phá ...

  • Công trình gia cố bờ được xây dựng gần như trên khắp các triền sông vùng ĐBBB. Hình thức kết cấu chủ yếu là đá hộc lát khan và đá hộc xây. Các bảng từ 1.3 đến 1.4 tổng hợp các công trình dạng kè gia cố bờ đã được xây dựng dọc theo hai bờ sông Hồng, v...

  • Kết cấu công trình gia cố bờ vùng ĐBBB đã được định hình, phổ biến là dạng mái nghiêng, đá hộc lát khan, trong khung bê tông hoặc đá xây, chống xói đáy bằng thảm đá hoặc rồng đá trong lưới thép. Nói chung, lọai kết cấu này phù hợp với điều kiện vùng Đ...

  • Hình 1.1: các loại kè gia cố bờ điển hình trên sông vùng ĐBBB

  • Hình 1.2: Các loại hư hỏng trong gia cố bờ ở ĐBBB

    • 1.5. Kết luận chương 1

  • Hệ thống sông Hồng - Thái Bình là nơi có địa hình thấp, là một trung tâm kinh tế của cả nước - đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, tập trung dân cư đông đúc.

  • Tình hình sạt lở bờ sông diễn ra nghiêm trọng trong các mùa mưa bão ảnh hưởng đến dân sinh - kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đến phát triển ổn định.

  • Hệ thống công trình bảo vệ bờ bị hư hại nhiều, và còn rất nhiều điểm sạt lở chưa được xử lý.

  • Nguyên nhân gây hư hỏng các công trình bảo vệ bờ có rất nhiều nguyên nhân nhưng nguyên chủ yếu vẫn là do xói chân và tụt mái công trình. Do vậy việc lựa chọn vật liệu hộ chân công trình bảo vệ bờ là rất quan trọng trong việc thiết kế công trình bảo vệ...

  • CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG SẠT LỞ BỜ SÔNG HỒNG ĐOẠN BỜ TẢ KHU VỰC BÁT TRÀNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

    • 2.1. Giới thiệu chung về đoạn bờ sông nghiên cứu

  • Theo bản đồ hiện trạng đê điều - phòng chống lụt bão Hà Nội in năm 2000 tỷ lệ 1/10.000, tuyến bờ đoạn khu vực kè Bát Tràng nằm đúng phần uốn cong lõm của sông Hồng tương ứng với K75+600 đến K77+400 đê tả Hồng thuộc xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, thành ...

  • Hình 2.1: Vị trí khu vực kè Bát Tràng

  • Tại vị trí xây dựng công trình dòng chảy có xu hướng thúc thẳng vào bờ. Qua quan sát trong quá trình đi thực địa cho thấy khu vực công trình tại vị trí đình Bát Tràng; theo tài liệu khảo sát địa hình thì lòng sông tại khu vực này rất sâu có chỗ ở ca...

    • 2.2. Phân tích điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn

      • 2.2.1 Địa hình, địa chất

  • Địa hình bãi sông đoạn này tương đối bằng phẳng, cao độ bãi sông từ (+10,00) đến (+11,50) và người dân sống sát ven sông có những nhà chỉ cách bờ lở 5(10m.

  • Dựa vào kết quả khảo sát, kết hợp với tài liệu thử nghiệm trong phòng, địa tầng khảo sát trong khu vực được chia thành các lớp đất như sau:

  • - Lớp đất lấp: Xỉ than, sành xứ, bê tông, gạch vỡ vụn, không đồng nhất.

  • - Lớp 2a: Sét pha màu xám nâu, nâu hồng, trạng thái dẻo mềm. Đôi chỗ xen kẹp các lớp mỏng cát pha.

  • - Lớp 2b: Sét pha màu xám nâu, xám tro, lẫn hữu cơ, trạng thái dẻo chảy.

  • - Lớp 2c: Sét pha màu xám xanh, xám nâu, trạng thái dẻo cứng.

  • 2.2.1.1. Lớp đất lấp: ( ký hiệu 1 trên hình trụ hố khoan)

  • Lớp này nằm ngay trên bề mặt có bề dày trung bình khoảng từ 5.2-9.4m, xuất hiện trong các mặt cắt 2,3,4,5 đáy lớp kết thúc ở độ sâu từ 5.2m đến 9.4m. Đất thuộc loại Đất Lấp: Xỉ than, sành xứ, bê tông, gạch vỡ vụn, không đồng nhất. Trong lớp đất này ch...

  • 2.2.1.2. Lớp 2a: ( ký hiệu 2a trên hình trụ hố khoan)

  • Lớp này nằm ngay trên bề mặt và dưới lớp 1 có bề dày trung bình khoảng từ 1.5-7.6m. xuất hiện trong các mặt cắt 1,3,4,5, mặt lớp xuất hiện từ độ sâu 0.0 m đến 9.4m, đáy lớp kết thúc ở độ sâu từ 3.6m đến 14.1m. Đất thuộc loại Sét pha màu xám nâu, nâu h...

  • 2.2.1.3. Lớp 2b: ( ký hiệu 2b trên hình trụ hố khoan)

  • Lớp này nằm dưới lớp 1, 2a có bề dày trung bình khoảng từ 1.8-3.2m. chỉ thấy xuất hiện trong mặt cắt 1, 2. Mặt lớp xuất hiện từ độ sâu 3.2-5.6m, đáy lớp kết thúc ở độ sâu từ 5.4m đến 8.7m. Đất thuộc loại Sét pha màu xám nâu, xám tro, lẫn hữu cơ, trạng...

  • Theo tiêu chuẩn kiến nghị:

  • - Cường độ chịu tải quy ước R0 = 0.5 KG/cm2

  • - Môdun tổng biến dạng E0 = 20.0 KG/cm2

  • 2.2.1.4. Lớp 2c: ( ký hiệu 2c trên hình trụ hố khoan)

  • Lớp đất này nằm dưới lớp 2a chỉ thấy xuất hiện trong mặt cắt 4, bề dày thay đổi từ 2.4 - 2.6m. Mặt lớp xuất hiện ở độ sâu từ 8.2m đến 8.7m, đáy lớp kết thúc ở độ sâu từ 10.8m đến 11.1m. Đất thuộc loại Sét pha màu xám xanh, xám nâu, trạng thái dẻo cứng...

  • Theo tiêu chuẩn kiến nghị:

  • - Cường độ chịu tải quy ước R0 = 1.3 KG/cm2

  • - Môdun tổng biến dạng E0 = 120.0 KG/cm2

  • 2.2.1.5. Lớp 3a: ( ký hiệu 3a trên hình trụ hố khoan)

  • Lớp này nằm dưới lớp 2b có mặt trong các mặt cắt 1, 2. Mặt lớp xuất hiện ở độ sâu từ 5.4m đến 8.7m, đáy lớp kết thúc ở độ sâu từ 11.3m đến 12.5m. Đất thuộc loại Sét pha màu xám nâu, trạng thái dẻo mềm. Đôi chỗ xen kẹp các lớp mỏng cát, cát pha. Đây là...

  • Theo tiêu chuẩn kiến nghị:

  • - Cường độ chịu tải quy ước R0 = 0.8 KG/cm2

  • - Môdun tổng biến dạng E0 = 60.0 KG/cm2

  • 2.2.1.6. Lớp 3b: ( ký hiệu 3b trên hình trụ hố khoan)

  • Lớp này nằm dưới lớp 2a, 2c chỉ có mặt trong mặt cắt 2, 4, 5. Mặt lớp xuất hiện ở độ sâu từ 10.8m đến 11.5m, đáy lớp chúng tôi đã khoan đến độ sâu 20.0 nhưng chưa xác định được đáy lớp. Đất thuộc loại Sét pha, cát pha màu xám đen, xám tro, lẫn hữu cơ,...

  • Theo tiêu chuẩn kiến nghị:

  • - Cường độ chịu tải quy ước R0 = 0.5 KG/cm2

  • - Modun tổng biến dạng E0 = 20.0 KG/cm2

  • 2.2.1.7. Lớp 4: ( ký hiệu 4 trên hình trụ hố khoan)

  • Lớp này nằm dưới lớp 2a, 3a có mặt trong mặt cắt 1, 3. Mặt lớp xuất hiện ở độ sâu 11.6m đến 14.1m, đáy lớp chúng tôi đã khoan đến độ sâu 20.0m nhưng chưa xác định được đáy lớp. Đất thuộc loại Cát hạt nhỏ, hạt vừa màu xám đen, kết cấu chặt vừa. Đây là ...

  • Theo tiêu chuẩn kiến nghị:

  • - Cường độ chịu tải quy ước R0 = 1.5 KG/cm2

  • - Môdun tổng biến dạng E0 = 140.0 KG/cm2

    • 2.2.2. Thủy văn

  • 2.2.2.1. Về lưới trạm thuỷ văn:

  • Trong khu vực nghiên cứu phía trên thượng lưu là trạm thủy văn Sơn Tây và hạ lưu là trạm thủy văn Hà Nội, cả 2 trạm này đều có thời gian quan trắc từ năm 1956 đến nay với đầy đủ các yếu tố Q, H, độ đục.., chất lượng đảm bảo nên tôi chọn để tính toán ...

  • Khu vực nghiên cứu nằm sau nhập lưu của 3 con sông là sông Đà, sông Thao và sông Lô vì vậy chế độ thuỷ văn, thuỷ lực của đoạn sông khu vực nghiên cứu cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của dạng tổ hợp thuỷ văn, thuỷ lực của 3 con sông này. Trong ba con sôn...

  • Do tổng lượng nước sông Đà chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng dòng chảy hàng năm nên chế độ dòng chảy của đoạn sông khu vực nghiên cứu về mùa kiệt cũng như mùa lũ chịu ảnh hưởng rất lớn của quá trình điều tiết, cắt lũ của hồ Hoà Bình.

  • Cũng như đặc điểm chung của miền Bắc Việt Nam, chế độ dòng chảy hàng năm của 3 sông Đà, Thao, Lô cũng phân thành 2 mùa rõ rệt là mùa lũ và mùa nước cạn. Mùa lũ thường bắt đầu từ tháng VI đến hết tháng IX và mùa nước cạn trong các tháng còn lại. Mùa lũ...

  • + Lưu lượng và mực nước lũ lớn nhất:

  • Lưu lượng lũ lớn nhất tại Sơn Tây là 37.800 mP3P/s (năm 1971) ứng với tần suất p(0,6%.

  • + Lưu lượng và mực nước tạo lòng:

  • Lưu lượng tạo lòng được tính toán trên cơ sở số liệu quan trắc được của trạm thuỷ văn Sơn Tây là: 11.250 mP3P/s (ứng với tần suất p(5%)

  • Mực nước ứng với lưu lượng tạo lòng là (+13,2)

  • + Mực nước kiệt bình quân nhiều năm:

  • Mực nước nước kiệt bình quân nhiều năm (+4,86)

  • Sự thay đổi lòng dẫn sông Hồng và đường quan hệ Q=f(H) tại Sơn Tây

  • Hình 2.2: Diễn biến mặt cắt ngang tại trạm thủy văn Sơn Tây

  • Qua số liệu đo đạc tại trạm thủy văn Sơn Tây cho thấy, địa hình lòng dẫn sông bị xói rất mạnh

  • Hình 2.3: Sự thay đổi đường quan hệ Q- H Sơn Tây qua các năm

  • Phân tích đường quan hệ Q = f(H) trung bình hàng năm của trạm Sơn Tây những năm gần đây cho thấy sự hạ thấp của các cấp mực nước tương đối rõ nét.

  • Với cấp Q = 8000 m3/s, thì năm 1996 cần mực nước lên tới 11,51m nhưng đến năm 2009 chỉ cần lên mực nước 9,98m và đến năm 2010 chỉ cần mực nước 9,11m.

  • Với cấp mực nước = 9,00m thì năm 1996 đạt lưu lượng 4140 m3/s, nhưng đến năm 2009 với cấp mực nước này thì lưu lượng đạt 6560 m3/s và năm 2010 là 7730 m3/s

  • Sự thay đổi lòng dẫn sông Hồng và đường quan hệ Q=f(H) tại Hà Nội

  • Hình 2.4: Diễn biến mặt cắt ngang sông tại Hà Nội qua các năm

  • Qua số liệu đo đạc tại trạm thủy văn Hà Nội cho thấy, địa hình lòng dẫn sông bị xói rất mạnh

  • Hình 2.5: Sự thay đổi đường quan hệ Q- H tại trạm Hà Nội qua các năm

  • Phân tích đường quan hệ Q = f(H) trung bình hàng năm của trạm Hà Nội những năm gần đây cho thấy sự hạ thấp của các cấp mực nước tương đối rõ nét.

  • Với cấp Q = 8.000 m3/s, thì năm 1996 cần mực nước lên tới 9,60m nhưng đến năm 2008 chỉ cần lên mực nước 8,76m và đến năm 2009 chỉ cần mực nước 8,62m.

  • Với cấp mực nước = 6,00m thì năm 1996 đạt lưu lượng 3.240 m3/s, nhưng đến năm 2009 với cấp mực nước này thì lưu lượng đạt 4.690 m3/s và năm 2010 là 4.910 m3/s.

  • Sông Thao và sông Đà là 2 con sông có lượng bùn cát vào loại lớn nhất so với các sông khác của nước ta, tổng lượng bùn cát hàng năm mang theo dòng chảy sông Đà là 72,3x10P6P tấn/năm tương ứng với độ đục bình quân là 1310g/mP3P, sông Thao tại Lào Cai l...

  • Trong năm lượng bùn cát ở cả 3 sông đều đạt trị số lớn vào các tháng mùa lũ là các tháng VI, VII và VIII, có giá trị nhỏ nhất ở các tháng mùa kiệt I, II, III.

  • Từ năm 1989, khi hồ Hoà bình đi vào vận hành để điều tiết lũ, phát điện, cung cấp nước tưới thì bùn cát sông Đà bị giữ lại phần lớn ở lòng hồ và hiện nay vùng hạ lưu công trình đang trong thời gian có nhiều biến đổi. Tổng lượng bùn cát hàng năm hiện n...

  • Lưu lượng phù sa (kg/s) giai đoạn trước và sau khi có công trình thuỷ điện Hoà bình tham gia điều tiết được tổng hợp so sánh bảng dưới đây:

  • Bảng 2-8: Lượng phù sa tại trạm Sơn Tây và Hà Nội

    • 2.3. Đánh giá nguyên nhân sạt lở

  • Với những đặc điểm về điều kiện địa chất công trình và hiện trạng tại thời điểm hiện tại có thể sơ bộ xác định khả năng có thể gây trượt, sạt lở là do:

  • - Mái kè chưa được gia cố bảo vệ chắc chắn.

  • - Điều kiện địa chất nền móng công trình có nhiều yếu tố không thuận lợi, các lớp đất có liên kết yếu ( lớp 1,3,6 ).

  • - Đoạn sông bị uốn cong lòng bị đào sâu ( có đoạn tới cao trình –20,15m ) tạo vectơ thuỷ lực hướng vào phá hoại bờ kè.

  • - Hướng của dòng chảy nước dưới đất khi nước sông vào mùa cạn kiệt cũng góp phần làm trượt lở mái kè.

  • Hình 2.6: Hiện trạng sạt lứt sân và nền nhà

    • 2.4. Kết luận chương 2

  • Đoạn sông nghiên cứu là đoạn sông cong, dòng chủ lưu ép sát bờ, địa hình bờ sông dốc đứng và sâu. Bờ sông hiện tại đang sát khu dân cư và sát chân đê, hiện tượng xói lở vẫn diễn ra mạnh. Đối với nhưng đoạn sông có đặc thù như thế này thì việc bảo vệ b...

  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI CHỒNG SẠT LỞ BỜ SÔNG SÁT CHÂN ĐÊ ĐOẠN BỜ TẢ SÔNG HỒNG KHU VỰC BÁT TRÀNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

    • 3.1. Phân tích lựa chọn giải pháp

    • 1

    • 2

    • 2.1

      • 3.1.1 Giải pháp truyền thống

  • Theo tiêu chuẩn ngành 14TCN84-91 về thiết kế công trình bảo vệ bờ sông chống lũ do Bộ Thủy lợi cũ (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) ban hành, các giải pháp công trình chống sạt lở bờ sông gồm:

  • Giải pháp kè mỏ hàn chình trị, điều chỉnh dòng chảy

  • Giải pháp kè hộ chân lát mái trực tiếp bảo vệ bờ

  • Giải pháp thả cụm cây gây bồi.

  • - Kè mỏ hàn là công trình nối từ bờ ra sông nhằm chủ động hướng dòng chảy ra xa, gây bồi lắng cải tạo bờ sông theo tuyến chỉnh trị

  • Hình 3.1: Hệ thống mỏ hàn

  • Chỉ được sử dụng giải pháp kè mỏ hàn trong những trường hợp sau:

  • - Ở những đoạn sông có chiều rộng mặt nước ứng với mực nước tạo lòng lớn hơn 200m.

  • - Mỗi hệ thống mỏ hàn phải có từ 02 mỏ trở lên

  • - Không gây ảnh hưởng xấu tới lợi ích của giao thông thủy và các ngành kinh tế khác.

  • Có loại mỏ hàn ngắn (L< 0,3B), mỏ hàn dài (L>0,3B). Kết cấu mỏ thường có dạng hình thang, bằng đá hộc hoặc bằng đất phía ngoài bọc đá hộc.

  • Hình 3.2: Cấu tạo mỏ hàn

  • Ưu điểm: Là công trình chủ động đẩy lái dòng theo tuyến chỉnh trị

  • Nhược điểm: Làm thay đổi chế độ thủy lực của dòng chảy, làm xói lở vùng hạ lưu, nếu là mỏ hàn dài thì gây xói cả bờ đối diện.

  • Việc xây dựng hệ thống mỏ hàn đòi hỏi kinh phí đầu tư rất lớn và tập trung, thiết kế phải tính toán kỹ và cần có thí nghiệm mô hình nếu không sẽ khó phát huy hiệu quả, thi công phức tạp.

  • Hình 3.3: Một số hình ảnh kè mỏ hàn trên sông Hồng

  • - Là gia cố trực tiếp lên mái bờ sông nhằm chống xói lở do tác động của dòng chảy và sóng. Kết cấu kè gồm chân kè, đỉnh kè và thân kè.

  • Hình 3.4: Cấu tạo kè lát mái

  • Kết cấu công trình phổ biến là dạng mái nghiêng, đá hộc lát khan, trong khung bê tông hoặc đá xây,tấm bê tông định hình, chống xói đáy bằng thảm đá hoặc rồng đá trong lưới thép. Nói chung, lọai kết cấu này phù hợp với điều kiện ĐBBB, một số sự cố cục ...

  • Ưu điểm: Đây là loại công trình gia cố bờ không gây xáo trộn về kết cấu thủy lực, không gây xói lở vùng hạ lưu và bờ đối diện.

  • Việc xây dựng kè lát mái đơn giản hơn hệ thống mỏ hàn, kinh phí thấp hơn, ít ảnh hưởng tới thoát lũ, giao thông thủy.

  • Nhược điểm: Là loại công trình thụ động, biện pháp bảo vệ chân kè thông thường là thả rồng đá, rọ đá, thảm đá tạo mái (thường là m >= 3), khó ổn định lâu vì nó nằm dưới nước và phía dưới chân kè thường là bùn nên dễ bị xói chân, sạt trượt và tụt mái k...

  • - Là loại kè không kín nước (còn gọi là kè xuyên thông) nhằm làm giảm tốc độ dòng chảy, gây bồi lắng. Thường sử dụng hai loại là bãi cây chìm hay mỏ hàn cọc

  • Hình 3.5: Cụm cây gây bồi

  • Hình 3.6: Mỏ hàn cọc

  • - Bãi cây chìm: Thường sử dụng cụm cây tre nguyên cành lá,... thả theo hình hoa mai.

  • - Mỏ hàn cọc: Thường sử dụng trong trường hợp chiều dài mỏ hàn lớn hơn 50m, khả năng chống xói của đất bờ thấp và phải có thiết bị đóng cọc.

  • Như vậy với giải pháp truyền thống thì thường áp dụng cho những vị trí mà bờ sông còn đất lưu không để đáp ứng được yêu cầu thiết kế của công trình (ví dụ là làm kè phải bạt mái). Làm mỏ hàn thì phải đối với đoạn sông cong, rộng, bờ lõm lạch sâu, và t...

    • 3.1.2. Giải pháp ứng dụng công nghệ mới

  • 3.1.2.1. Vải địa kỹ thuật (ĐKT)

  • - Cường độ chịu kéo cao

  • - Biến dạng nhỏ khoảng 15% ở trọng tải tối đa;

  • - Chống xuyên thủng cao;

  • - Thoát nước nhanh;

  • - Ổn định nền tốt do đó thuận tiện cho việc đắp cao hơn và dốc hơn

  • - Nhanh chóng tạo được bề mặt làm việc trên nền đất yếu, chống lún

  • - Rút ngắn thời gian thi công

  • - Giảm chi phí thi công và vận chuyển

  • 42THầu hết các công trình bảo vệ bờ đều sử dụng vải ĐKT thay cho tầng lọc truyền thống.

  • 42T3.1.2.2. Cọc ván bê tông cốt thép dự ứng lực

  • Ưu điểm:

  • Cọc ván BTCT dự ứng lực được sản xuất theo dây chuyền công nghệ tiên tiến nên kiểm soát và đảm bảo chất lượng vật liệu, giảm thiểu các khuyết tật. Sản phẩm có độ bền cao: Moment chống uốn lớn, cường độ bêtông đạt Rb= 725 kGf/cmP2P (gấp 2(3 lần so với ...

  • Trong thi công rút ngắn thời gian thi công từ 40(60% so với công nghệ thi công tường chắn đúc tại chỗ, đặc biệt có thể thi công trong nước.

  • Hình 3.7: Sản xuất và thi công cọc ván BTCT- DƯL

  • Nhược điểm:

  • Đối với công trình bảo vệ bờ thì cọc ván BTCT dự ứng lực chỉ có tác dụng như tường chắn đất, vì vậy vẫn phải kết hợp với các hình thức bảo vệ mái công trình. Thiết bị trong công tác thi công đóng cọc ván BTCT dự ứng lực là thiết bị chuyên dùng. Thực t...

  • 3.1.2.3. Cấu kiện Tsc-178 cho mái đê kè liên kết mảng

  • Mảng lắp ghép các cấu kiện bê tông đúc sẵn Tsc-178 liên kết tự chèn theo dạng hình nêm 3 cạnh

  • Hình 3.8: Sản xuất và lắp ghép cấu kiện TSC-178

  • Ưu điểm:

  • Các cấu kiện được liên kết khớp ở dạng mảng làm tăng khả năng chống sóng và cuốn trôi của dòng chảy, giảm chiều dày lớp bảo vệ. Các cấu kiện trong mảng tự điều chỉnh, tự dãn ra biến dạng cùng với nền, che kín nền và chống sự bóc ra của sóng ở mọi hướn...

  • Các cấu kiện độc lập có trọng lượng nhỏ từ 80÷100kg nên có thể áp dụng biện pháp thi công bằng thủ công.

  • Kết cấu tạo ra lớp bảo vệ đẹp về mặt mỹ thuật.

  • Nhược điểm:

  • Do đặc điểm liên kết mảng của cấu kiện độc lập Tsc-178 trọng lượng nhỏ nên khi bị phá hoại thì phá hoại rất nhanh chóng và khi đó các cấu kiện dễ bị sóng cuốn trôi. Trong sản xuất yêu cầu về khuân đúc chính xác cao đảm bảo cấu kiện tính đồng đều và ch...

  • Vì vậy, để hạn chế sự biến dạng trên một diện rộng của kết cấu Tsc-178 cũng như sự phá hoại của nó dưới tác động của sóng có thể dùng phương pháp phân ô trên mái, ở đường biên sử dụng loại cấu kiện Tsc-178 có chiều dày D lớn hơn như một chân khay. Tr...

  • 3.1.2.4. Thảm bê tông tự chèn PĐ.TAC-M

  • Thảm được liên kết theo hình thức cài đặt. Kích thước thảm rộng từ 2.6m-4m, dài từ 20m-100m. Các viên thảm bê tông được định vị 3 chân vào 3 ô lưới, cài 2 chân sau vào lưới thảm và chân thứ 3 được viên thảm lắp ghép sau chèn chặt vào lưới.

  • Ưu điểm:

  • Tùy thuộc vào mái bờ cần bảo vệ, chiều dài thảm thay đổi từ 10m đến 100m, chiều rộng từ 2,4 đến 5m. Là các cấu kiện rời lắp ghép nên thảm có khả năng biến dạng tự điều chỉnh chống lại biến hình do lún của nền gây ra. Viên thảm và lưới thảm được sản xu...

  • Hình 3.9: Thi công lắp ghép thảm P.Đ.TAC-M

  • Nhược điểm:

  • Là công nghệ mới, đang trong quá trình thử nghiệm việc sư dụng cần theo dõi chặt chẽ. Có thể tạo ra được những tấm thảm có diên tích lớn song cũng đòi hỏi cần phải có hệ thống thiết bị nâng đặt chuyên dụng, đội ngũ công nhân kinh nghiệm và có tay nghề...

  • 3.1.2.5. Công nghệ Miclayco

  • Công nghệ Miclayco dựa trên cơ sở lý thuyết của công nghệ bê tông ximăng truyền thống, nhưng phạm vi khai thác sử dụng các phối liệu cho xây dựng như: cát (cát đen san lấp, cát mặn hay nhiễm mặn, …), đá (từ mi bụi, mi, 0x4, và cả 1x2), nước (nước lẫn ...

  • Các đánh giá sơ bộ chi phí xây dựng các công trình thử nghiệm cho thấy giá thành công trình xây dựng bằng vữa và bê tông Miclayco chỉ vào khoảng 80 - 85% giá công trình xây dựng bằng công nghệ bê tông xi măng truyền thống.

  • Công nghệ này đã được ứng dụng thử nghiệm tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, chống xói lở bờ biển một số khu vực miền Trung.

  • Ưu điểm:

  • Thời gian thi công giảm đáng kể so với các công trình cứng, giá thành rẻ;

  • Nhược điểm:

  • Phạm vi ứng dụng hạn chế không như các công trình cứng, dễ bị thủng, rách dưới tác động mạnh của ngoại lực.

  • Bề mặt bên ngoài hay bị rong rêu bám vào nên rất trơn trượt.

  • Vẻ đẹp thẩm mỹ không cao, khó kết hợp với các công trình hạ tầng khác (như đường, vỉa hè, công viên …) để tạo thành một cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh.

  • Với loại Stabiplage bảo vệ bờ trực tiếp thường gây ra xói tại chân công trình, làm công trình mất ổn định.

  • Thiết bị trải vải chuyên dùng gồm khung thép trên gắn trục lăn (90 dài 4.5m, đầu khung có móc để mắc cáp kéo. Khung chạy nhờ lực kéo cáp, 2 bánh xe dạng bánh lồng có thể lăn nhẹ trên nền đất, cát hoặc bùn, sỏi đá...

  • Vải được trải ra từng cuộn có lõi là ống nhựa (110 lồng vào trục lăn và được trải ra khi xe chạy nhờ sự quay tương đối giữa ống nhựa với trục lăn và trục lăn với khung xe. Vải sau khi trải ra khỏi ru lô, được dằn xuống đáy sông theo hết khổ rộng của v...

  • Công nghệ này đã được áp dụng ở nhiều công trình như kè Tân Châu (An Giang), kè sông Tiền khu vực thị xã Sa Đéc (Đồng Tháp), kè Long Toàn (Trà Vinh)…

  • 3.1.2.8. Công nghệ thi công thảm đá

  • Công nghệ thi công thảm đá với thiết bị chuyên dụng cùng với thợ lặn, thảm đá được đặt đúng tại vị trí như bản vẽ thiết kế ở độ sâu hàng chục mét, như tại kè Tân Châu là 30(40m, kè sông Tiền thị xã Sa Đéc là 25m…

  • 3.1.2.9. Công nghệ thi công thảm PĐTAC-M

  • Giai đoạn 1: Chuẩn bị

  • Giai đoạn 2

  • Giai đoạn 3

  • Giai đoạn 4: Nâng - Hạ thảm

  • Mỗi loại VLM, CNM không phải áp dụng được cho mọi công trình bảo vệ bờ khác nhau. Việc ứng dụng phải căn cứ vào đặc tính của VLM, sự phù hợp và thích ứng của VLM, CNM đối với điều kiện tự nhiên.

  • Việc lựa chọn được vật liệu mới, công nghệ mới thích hợp để áp dụng vào công trình bảo vệ bờ chống xói lở bờ sông phải căn cứ vào:

  • Qua khảo sát thực tế ta thấy vị trí đoạn sông nghiên cứu là đoạn sông cong, dòng chủ lưu hiện đang đi rất sát bờ và có xu thế tiếp tục ép sát. Lòng sông tại khu vực này thì rất sâu, theo tài liệu khảo sát có chỗ ở cao trình (-20,15) trong khi mực nước...

  • Bên cạnh đó trong những năm gần đây do ảnh hưởng của sự thay đổi thời tiết, lượng nước về mùa kiệt xuống thấp làm cho sự chênh lệch mực nước giữa hai mùa lũ và kiệt lớn. Kèm theo sự kiện này là hiện tượng sạt lở bờ đe doạ đến các hộ dân sống ven bờ sô...

  • - Sau lũ năm 2008 khu vực sạt lở tiếp tục phát triển, đe doạ trực tiếp đến an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân trong khu vực. Thành phố đã chỉ đạo Uỷ ban nhân dân quận Long Biên lập dự án để di chuyển và tái định cư cho các hộ dân nằm trong khu vự...

  • - Liên tiếp trong những năm gần đây hiện tượng sạt lở đã liên tiếp xảy ra tại khu vực bờ tả sông Hồng, thuộc khu vực làng cổ Bát Tràng, huyện Gia Lâm.

  • Để ngăn chặn tình trạng sạt lở đảm bảo an toàn đê điều, bảo vệ tính mạng tài sản cho người dân; từng bước giảm bớt trọng điểm phòng chống lụt bão trên địa bàn thành phố những năm tiếp theo thì tôi mạnh dạn đề xuất phương án ứng dụng công nghệ mới là c...

    • 3.1.3 Giới thiệu vật liệu cừ BTCT dự ứng lực:

  • 3.1.3.1. Kết cấu cừ bản : Để tăng khả năng chịu lực, kết cấu cừ bản BTCT dự ứng lực được thiết kế mặt cắt ngang hình dạng chữ C.

  • Hình 3.11: Mặt cắt ngang cừ bản BTCT dự ứng lực

  • 3.1.3.2. Cấu tạo đầu cừ: đầu cừ được thiết kế dạng có ngàm kẹp để thuận tiện trong quá trình thi công.

  • Hình 3.12: Cấu tạo chi tiết đầu cừ bản BTCT dự ứng lực

  • 3.1.3.3. Cấu tạo mũi cừ:

  • Hình 3.13: Cấu tạo mũi cừ

  • 3.1.3.4. Cấu tạo khớp nối:

  • Kết cấu cừ bản BTCT dự ứng lực được liên kết với nhau qua khớp nối “âm - dương” tạo thành một liên kết vững chắc.

  • Hình 3.14: Cấu tạo khớp nối cừ

  • 3.1.3.5. Hệ thống cung cấp nước :

  • + Bố trí hệ thống cấp nước: Trên mặt cắt ngang của cừ bố trí 4 ống cấp nước (21 tại 4 góc chuyển hướng trên mặt cắt ngang cừ như sau.

  • + Loại vật liệu ống cấp nước bằng loại ống mạ kẽm, chiều dày thành ống ((1,5mm. Chiều dài ống theo yêu cầu chế tạo cừ.

  • Hình 3.15: Bố trí ống dẫn nước trên mặt cắt ngang cừ bản BTCT dự ứng lực

  • 3.1.3.6. Tiêu chuẩn kỹ thuật của cừ BTCT dự ứng lực :

  • Thông số kỹ thuật cơ bản nhất của cừ bản BTCT dự ứng lực là cường độ bêtông (RRbR) và mômen chống uốn cho phép của cừ [MRcR], tiêu chuẩn JIS.A.5354 (1993) quy định:

  • - Cường độ bê tông [RRbR] ( 600 kg/cmP2

  • - Mômen chống uốn [MRcR](20,39T.m (Đối với cừ SW-400A)

  • 3.1.3.7. Kiểm tra chất lượng sản xuất chế tạo cừ BTCT dự ứng lực :

  • Cừ BTCT dự ứng lực chỉ được đóng khi đủ tuổi và đạt cường độ do thiết kế qui định, các đoạn có vết nứt với chiều rộng 0,2mm và chiều dài > 20mm phải được loại bỏ.

  • 3.1.3.8. Sai số về kích thước cừ:

  • - Chiều dài cừ không được sai qúa (30mm so với kích thước thiết kế

  • - Kích thước tiết diện ngang của cọc và cừ sai lệch trong phạm vi : (-2)((+7) mm so với thiết kế.

  • - Tâm của bất kỳ mặt cắt ngang nào không được lệch qúa 10mm so với trục đi qua tâm của 2 đầu cọc.

  • - Độ nghiêng của mặt phần đầu cọc cừ (so với mặt phẳng vuông góc với trục cọc) không vượt qúa 0.5%.

  • - Mặt ngoài cọc phải nhẵn, những chỗ lồi lõm không qúa 5mm.

  • 3.1.3.9. Vận chuyển vật liệu cừ :

  • Chuyên chở, bảo quản, nâng dựng cừ phải tuân thủ các biện pháp tránh hư hại cừ, khi chuyên chở cừ BTCT dự ứng lực cũng như khi sắp xếp xuống bãi tập kết phải có hệ con kê bằng gỗ ở phía dưới. Nghiêm cấm việc kéo cừ BTCT bằng dây.

    • 3.2. Bố trí công trình theo giải pháp lựa chọn

      • 3.2.1. Tóm tắt phương án lựa chọn

  • - Khu vực xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, tương ứng từ K75+600 đến K77+400 bờ tả sông Hồng;

  • Đê tả Hồng, thuộc tuyến đê cấp I được quy định tại Quyết định số 173/QĐ-PCLB ngày 07/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Do vậy cấp của công trình bảo vệ bờ là cấp III.

  • Hệ số ổn định trượt cho phép ứng với cấp công trình: [K] =1,2.

  • - Cao trình mực nước thi công: (+2,50)

  • - Cao trình đỉnh chân kè: Căn cứ Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 84-91 của

  • Bộ Thủy lợi cũ và số liệu mực nước thi công đã được tính toán cụ thể, xác định cao trình đỉnh chân kè:

  • 3.2.1.4. Giải pháp kỹ thuật và kết cấu công trình

  • - Đỉnh kè: Cao trình đỉnh kè phù hợp với cao độ tự nhiên của bãi (biến đổi từ (+10,00) đến (+11,50)), thấp hơn so với mặt đất tự nhiên khoảng 20-30cm để đảm bảo tiêu nước mặt. Tiếp giáp với mái kè là dầm bê tông cốt thép M200 kích thước ( 40x45 cm), p...

  • + Phần trên mực nước kiệt:

  • - Mái kè: Chân mái là dầm BTCT M200, Bạt đất bờ sông tạo mái với hệ số mái m = 2.0, bảo vệ mái bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn M250 kích thước (40x40x15 cm) trong khung bê tông cốt cốt thép M200 10m/ khung. Dưới lớp cấu kiện bê tông đúc sẵn có lớp đá dă...

  • + Phần chân kè (dưới mực nước kiệt): Kết cấu bằng 2 hàng cừ bê tông dự ứng lực loại SW400 được sản xuất theo tiêu chuẩn JISA5354:1993, kích thước cọc 996mm x 400mm, L1= 24m, L2 = 11m cao trình đỉnh cừ (+3) cao hơn mực nước trung bình mùa kiệt 95% là 0...

  • Để thuận tiện cho công tác quản lý và sửa chữa và tăng sự ổn định của công trình, nên bố trí cơ chân kè rộng 5,0m (tính cả chiều rộng dầm mũ cừ rộng 0,9m) tại cao trình ngang bằng cao trình dầm đỉnh cọc cừ bao, kết cấu cơ chân kè ngoài phạm vi dầm mũ ...

  • Bảng 3-1: Các thông số cọc ván BTCT DƯL như sau:

  • - Cứ 100m bố trí một bậc thang lên xuống rộng 2m bằng bê tông M200.

  • - Cứ 100 m bố trí 1 hệ thống thoát nước mặt dọc mái kè nối tiếp với hệ thống Rãnh thoát nước đỉnh kè

    • 3.2.2. Tính toán mực nước thi công

  • Đoạn K75+600- K77+400 đê tả Hồng, khu vực kè Bát Tràng:

  • Tính toán mực nước thi công cho công trình theo mực nước trung bình kiệt nhiều năm với liệt tài liệu mực nước trung bình ngày từ tháng 01 đến tháng 5 của các năm từ 1983(2002 tại trạm Hà Nội (Phụ lục tài liệu tính toán thủy văn) và mực nước thực đo tạ...

  • - Mực nước kiệt bình quân tại trạm mùa kiệt tương ứng với tần suất P=95% là:+2,67; với độ dốc i=6x10P-4P đến vị trí công trình khoảng 11km, ta tính được mực nước kiệt ứng với tần suất P=95% tại vị trí công trình là:+2,54.

    • 3.3. Tính toán ổn định cho đoạn sông nghiên cứu

      • 3.3.1 Phương pháp tính

  • Tính toán ổn định trượt tổng thể (trượt sâu) theo phương pháp cung trượt tròn. Hệ số an toàn nhỏ nhất được tính tự động bằng phần mềm Geostudio 2004 Version 6.02 của GEO-SLOPE International, Ltd - Canada. Sức kháng cắt của nền đất yếu tính theo phư...

  • Tính toán ổn định tổng thể công trình theo sơ đồ trượt sâu với giả thiết mặt trượt cung tròn:

  • Hình 3.16: Sơ đồ nguyên lý phương pháp tính hệ số ổn định theo cung trượt tròn

  • Các mômen MRgR, MRtrR xác định theo các công thức sau:

  • Trong đó: R = bán kính cung trượt, ở đây dùng chương trình tính toán ổn định trượt sâu với giả thiết mặt trượt cung tròn GEO-SLOPE để tính toán và xác định được tâm trượt nguy hiểm nhất.

  • Mặt cắt tính toán lựa chọn tại mặt cắt C18 và C21 nằm trên bờ tả của đoạn sông nghiên cứu đại diện cho toàn bộ chiều dài đoạn kè từ cọc C0 đến C65 để đưa vào mô hình tính toán vì tại vị trí mặt cắt này đang xảy ra hiện tượng sạt trượt gây...

    • 3.3.2 Kết quả tính ổn định trượt tổng thể mái kè tại mặt cắt C18 và C21

  • Trên cở sở tài liệu địa chất , việc tính toán ổn định mái kè được tính toán theo chương trình SLOPE/W thể hiện tại hình kèm theo. Phương pháp Bishop, giả thiết tâm cung trượt, giả thiết cung trượt có dạng trụ tròn, chia lăng thể trượt thành các dải nh...

  • - Công trình thi công xong, mực nước dâng cao và rút nhanh xuống cao trình +2,50.

  • Dùng chỉ tiêu cơ lý địa chất đã khảo sát khu vực công trình kè xây dựng để đưa vào tính toán ổn định.

  • Hình 3.17: Tính toán ổn định cho mặt cắt đại diện C18

  • Hình 3.18: Tính toán ổn định cho mặt cắt đại diện C21

  • Kết quả tính toán có: Kminmin> |K|=1,2 với công trình cấp III là đảm bảo ổn định chống trượt khi đã có công trình bảo vệ.

    • UKết luậnU: Kết cấu chọn như thiết kế là phù hợp.

    • 3.4. Biện pháp thi công

      • 3.4.1 Thiết bị thi công đóng cừ BTCT dự ứng lực.

  • 3.4.1.1. Búa rung :

  • Việc chọn búa đóng cừ căn cứ vào các yếu tố như độ tương thích của búa so với trọng lượng cừ, sức chịu tải của cừ so với trọng lượng búa, độ chối của cừ.

  • + Nguyên lý làm việc : Búa rung được sử dụng khá phổ biến trong kỹ thuật xây dựng. Cấu tạo búa rung gồm nhiều khối lệch tâm quay đồng bộ theo 2 hướng khác nhau, khi làm việc, các khối lệch tâm sinh ra lực ly tâm theo phương bán kính đi qua tâm quay. L...

  • Máy chấn động được gắn chặt vào đầu cọc. Khi búa làm việc, lực chấn động truyền vào cọc làm giảm ma sát giữa cọc và đất, trọng lượng búa và cọc sẽ thắng phản lực của đất ở mũi cọc, cọc lún sâu vào trong đất.

  • Để tăng tuổi thọ của búa và tốc độ cọc lún sâu vào đất có thể đặt thêm các lò xo giảm chấn và tấm gia trọng dưới đế của môtơ điện.

  • Hình 3.19: Sơ đồ cấu tạo búa chấn động đơn giản (a) và búa cólò xo giảm chấn và tấm gia trọng (b)

  • + Chọn loại búa rung : Búa rung được chọn để đóng cọc phải thoả mãn các điều kiện sau :

  • - Lực kích thích phải lớn hơn lực cản của đất (lực ma sát) ở độ sâu thiết kế cọc :

  • Trong đó : - ( : Hệ số kể đến tính đàn hồi của đất.

  • - T : Lực cản của đất khi đóng cọc đến độ sâu thiết kế, tính theo công thức : T = ((RiR.hRi

  • - (RiR : Lực ma sát cho phép của lớp đất thứ i,

  • - Đảm bảo đóng cọc vào đất có hiệu quả :

  • Muốn hạ cừ tốt cần có trọng lượng QRoR ( (1,2(1,5)pRoR.F

  • 3.4.1.2. Thiết bị bơm nước áp lực cao :

  • Phương pháp rung để hạ cọc cừ rất hiệu quả trong đất cát và đất sỏi, vì biên độ và tần số giao động của búa rung đủ triệt tiêu lực cản do ma sát với đất xung quanh cừ. Tuy nhiên, đối với đất sét chặt dùng đơn thuần búa rung kém hiệu quả do lực cản ma ...

  • Nguyên lý làm việc : Thiết bị máy bơm cao áp, áp lực 100(120kg/cmP2P, bơm nước qua hệ thống ống dẫn đặt trong cừ xói đất nền, phá vỡ liên kết đất nguyên dạng ở mũi đầu cừ, làm giảm ma sát đất 2 bên cừ tạo cho quá trình thi công hạ cừ dễ dàng theo ý muốn.

  • Thiết bị bơm áp lực cao xói nền, có hệ thống điều khiển áp lực bơm, tuỳ thuộc điều kiện địa chất, vị trí, kết cấu công trình để điều chỉnh áp lực bơm phù hợp.

  • 3.4.1.3. Khung định vị :

  • + Khung chữ T ( đóng vai trò làm giá đỡ cho khung dẫn (. Đối với đợt đóng cừ bản BTCT dự ứng lực đầu tiên ta phải định vị hai khung T ở hai đầu khung dẫn còn đối với các đoạn đóng nối tiếp, ta chỉ cần hạ khung T tại một đầu, đầu kia của khung dẫn sẽ đ...

  • Hình 3.20: Khung định vị và khung dẫn hướng thi công đóng cừ

  • + Khung dẫn được đặt đúng theo tuyến định vị và được liên kết với khung T bằng palăng xích hoặc liên kết hàn. Trong quá trình thi công, do lực rung động của các thiết bị có thể làm khung dẫn bị lệch tuyến, phải kiểm tra thường xuyên vị trí khung dẫn đ...

    • 3.4.2 Trình tự thi công đóng cừ BTCT dự ứng lực.

  • Tiến hành thi công đóng cừ bản BTCT dự ứng lực theo trình tự sau:

  • - Cẩu phục vụ nâng cừ bản BTCT dự ứng lực tới vị trí chuẩn bị, khi nâng cừ bản BTCT dự ứng lực chú ý kê đầu cừ bản BTCT dự ứng lực tránh làm hư hỏng đầu vòi phun nước áp lực.

  • Hình 3.21: Thi công đóng cừ BTCT dự ứng lực

  • - Lắp đặt tai móc cẩu, vì tai móc cẩu phải được lắp đặt từ dưới lên trên nên việc lắp đặt sẽ được làm khi cừ bản BTCT dự ứng lực được nâng bởi cẩu phục vụ.

  • Hình 3.22: Thao tác lắp đặt tai móc cẩu cừ để thi công

  • - Công nhân thao tác lắp đặt ống dẫn nước bơm cao áp nối vào đầu ống dẫn nước trên mỗi cây cừ (mỗi cừ bố trí 4(6 ống đặt sẵn trong thân cừ). Để giảm nứt nẻ và hư hỏng bê tông đầu cừ, buộc miếng gỗ kê đầu cừ bản BTCT dự ứng lực làm đệm giữa búa và đầu cừ.

  • Hình 3.23: Thao tác lắp đặt ống nối mềm và miệng phun cừ để thi công cừ

  • - Cần cẩu qua hệ thống ngàm kẹp đầu cừ nâng cọc cừ thẳng đứng và đưa cừ bản BTCT dự ứng lực vào vị trí trong khung dẫn đã đóng trong hào thi công định vị đã đào, khi này các ống nước phải được bó gọn gẽ. Treo cừ bản BTCT dự ứng lực tự do đảm bảo yêu c...

  • - Điều chỉnh cừ bản BTCT dự ứng lực vào vị trí cạnh cừ bản BTCT dự ứng lực vừa đóng.

  • - Kiểm tra độ thẳng đứng của cừ bản BTCT dự ứng lực theo hai phương, khi này chỉ cần dùng thước nivô, chưa cần dùng máy kinh vĩ. Gông ép cừ bản BTCT dự ứng lực sát vào cừ bản BTCT dự ứng lực đã đóng với áp lực vừa phải.

  • Hình 3.24: Thao tác định vị thi công đóng cừ bản BTCT dự ứng lực

  • - Khởi động máy cắt nước áp lực và điều chỉnh để đạt áp lực yêu cầu lớn nhất.

  • - Hạ cừ bản BTCT dự ứng lực với tốc độ vừa phải phù hợp với tốc độ cắt của vòi phun nước áp lực. Chú ý phải luôn giữ cừ bản BTCT dự ứng lực ở trạng thái treo và không để đầu cừ bản BTCT dự ứng lực chạm đất.

  • Hình 3.25: Thao tác thi công đóng cừ bản BTCT dự ứng lực dưới nước

  • - Việc hạ cừ bản BTCT dự ứng lực được thực hiện liên tục trong điều kiện trên và không được dừng lại chỉnh cừ bản BTCT dự ứng lực giữa chừng (việc hạ cừ bản BTCT dự ứng lực như trên có tác dụng tạo cho việc hạ cừ bản BTCT dự ứng lực chính xác sau này)...

  • - Sơ bộ điều chỉnh hệ ròng rọc xích giữ cừ bản BTCT dự ứng lực bảo đảm ổn định, kẹp búa rung vào đầu cừ bản BTCT dự ứng lực và rút toàn bộ cừ bản BTCT dự ứng lực lên khỏi hố. Khi búa và cừ bản BTCT dự ứng lực cùng ở vị trí thẳng đứng, dùng máy kinh vĩ...

  • - Khởi động búa rung, hạ cừ bản BTCT dự ứng lực bằng búa rung với tốc độ phù hợp để cho cừ bản BTCT dự ứng lực luôn ở trạng thái treo, việc hạ cừ bản BTCT dự ứng lực sẽ được tiến hành liên tục không dừng lại giữa chừng.

  • - Cần điều chỉnh áp lực xói nước phù hợp. Khi đầu cừ bản BTCT dự ứng lực còn cách khoảng 5cm (hoặc theo kinh nghiệm ở mỗi công trường) so với cao độ thiết kế thì tắt búa rung, lực rung quán tính sẽ đưa cừ bản BTCT dự ứng lực xuống cao trình thiết kế. ...

  • ULưu ý:

  • 1. Cường độ búa rung và áp lực xói nước phụ thuộc vào điều kiện địa chất nền công trình, tuỳ thuộc địa chất từng loại đất nền để điều chỉnh cường độ búa và áp lực xói nước phù hợp sao cho hạ đóng cừ thuận lợi nhưng áp lực nước không phá vỡ kết cấu của...

  • 2. Trong quá trình hạ cừ, khi phát hiện cọc cừ đóng sai lệch với tuyến cừ thiết kế phải điều chỉnh bằng cách nâng cừ lên và điều chỉnh lại tuyến theo vị trí đã định.

  • Kết luận chương 3:

  • Qua quá trình nghiên cứu, kết hợp giữa biện pháp truyền thống là hệ thống kè lát mái và ứng dụng giải pháp công nghệ mới là hộ chân bằng cừ bê tông dự ứng lực đã tìm ra được biện pháp bảo vệ bờ sông ứng với đoạn sông nguy hiểm sát chân đê. Qua tính to...

  • KẾT LUẬN

  • Những điểm đạt được:

  • Trong bối cảnh biến đổi khí hậu như hiện nay, thì tình hình mưa lũ và các siêu bão đang ngày càng mạnh lên, điển hình là tình trạng bão nối đuôi bão trong năm 2013 này và liền theo đó là mưa lớn và lũ lớn trên các sông. Với tính cấp thiết đó, việc bảo...

  • Được sự khích lệ của các thầy, bạn bè và đồng nghiệp, tác giả đã mạnh dạn đi vào hướng “Nghiên cứu diễn biến lòng sông đoạn bờ tả khu vực Bát Tràng thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp công trình ứng dụng công nghệ mới bảo vệ cho các đoạn bờ s...

  • Luận văn đã thu thập được các thông tin tổng quan về hiện trạng các tuyến đê, kè khu vực đồng bằng Bắc bộ và trên hệ thống sông Hồng - Thái Bình. Về kết cấu, kế thừa các dạng công trình truyền thống thường được sử dụng. Đồng thời tác giả có những phân...

  • Tác giả đã nghiên cứu tìm hiểu về kết cấu của các biện pháp công trình bảo vệ bờ truyền thống và các công nghệ mới được ứng dụng hiện nay để tìm ra vật liệu phù hợp và ứng dụng vào bảo vệ chân công trình cho các đoạn sông xung yếu mà trong điều kiện đ...

  • Luận văn đã ứng dụng loại vật liệu mới vào hộ chân bảo vệ bờ cho đoạn sông nguy hiểm khu vực Bát Tràng thành phố Hà Nội.

  • Những hạn chế:

  • Do thời gian và điều kiện có hạn cho nên các thông tin về hiện trạng công trình bảo vệ bờ sông ở Bắc Bộ cũng như trên hệ thống sông Hồng chỉ ở dạng tổng quan chưa chi tiết.

  • Tác giả chỉ giới hạn nghiên cứu vật liệu hộ chân công trình, kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức độ lý thuyết, chưa xét đến yếu tố kinh tế.

  • Đề tài nghiên cứu với điều kiện tài liệu địa hình là số liệu cũ, nếu có ứng dụng vào thực tế thì cần phải có tài liệu địa hình mới.

  • KIẾN NGHỊ

  • Nếu có thời gian và điều kiện nghiên cứu tiếp thì đề tài cần được ứng dụng thử cho một công trình cụ thể và cần được kiểm định đóng thử cọc.

  • Nghiên cứu thêm về các vật liệu, công nghệ mới bảo vệ tốt cho mái kè.

  • Mở rộng nghiên cứu để ứng dụng công nghệ mới áp dụng cho các đoạn sông sung yếu trên toàn bộ sông Hồng và các sông khác.

  • Trong giải pháp thi công cần nghiên cứu thêm một số giải pháp cụ thể khác có thể ứng dụng trong điều kiện địa hình chật hẹp của các đoạn sông sung yếu.

  • Cần cập nhật thêm số liệu về thủy văn, và tính tính toán trong điều kiện có lũ lớn.

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẠT LỞ BỜ SÔNG HỒNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG SẠT LỞ

Tổng quan về hệ thống sông Hồng

Hệ thống sông Hồng – sông Thái Bình nằm trong phạm vi tọa độ địa lý từ

Vùng lãnh thổ Việt Nam nằm giữa 20°00' đến 25°30' độ vĩ bắc và 100°00' đến 107°10' độ kinh đông, với các ranh giới tự nhiên rõ rệt: phía Bắc giáp hệ thống sông Trường Giang, phía Tây giáp sông Mê Kông, phía Đông Bắc giáp sông Tả Giang, phía Nam giáp sông Mã và phía Đông là vịnh Bắc Bộ Hệ thống sông Hồng – sông Thái Bình nằm trong tọa độ 102°10' đến 107°10' độ kinh đông và 20°00' đến 23°26' độ vĩ bắc, với diện tích lưu vực lên tới 87.880 km², chiếm 51,60% tổng diện tích lưu vực toàn hệ thống Các sông suối trong hệ thống này chảy qua 23 tỉnh, thành phố ở Bắc Bộ.

1.1.2 Địa hình Địa thế lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình nói chung dốc nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam và từ Bắc xuống Nam Địa hình của lưu vực có thể chia làm bốn miền lớn: Miền Tây Bắc (65.000 km 2 ), miền cao nguyên phía Bắc (24.230 km2), miền núi thấp ở phần dưới lưu vực sông Hồng và phần trên của lưu vực sông Thái Bình (39.000km 2 ), miền đồng bằng tam giác châu lưu vực sông Hồng và sông Thái Bình (21.000km 2 ) Địa thế chung của hệ thống sông Hồng rất hiểm trở, có đến 47% có độ cao trên 1000m, phần lớn nằm ở phía Tây của lưu vực thuộc hai nhánh lớn sông Đà và sông Thao, còn một phần nằm trên cao nguyên phía Bắc thuộc sông Lô Phần đất bằng chỉ phân bố nhỏ lẻ dọc thung lũng của các sông lớn, song phần chủ yếu tập trung ở tam giác châu sông Hồng - sông Thái Bình Do phần lớn diện tích là miền núi địa hình dốc nên dễ gây sạt lở, tập trung lũ nhanh trong mùa mưa bão.

Sông Hồng, với lượng phù sa lên tới 100 triệu tấn mỗi năm, đã hình thành nên tam giác châu qua hàng ngàn năm Mỗi năm, khi mùa lũ đến, nước sông lại tràn vào bãi, tiếp tục bồi đắp đất đai màu mỡ cho vùng này.

Hồng mang phù sa vào các vùng trũng hai bên, nhưng tốc độ giảm nhanh chóng sau khi tràn, dẫn đến sự lắng đọng lớn gần bờ sông Xa bờ, hiện tượng này giảm dần, hình thành địa dốc từ hai bờ đến rìa phía Bắc và phía Nam của đồng bằng Bắc Bộ.

4 thế tiêu nước từ sông Hồng sang các sông Cầu, Thái Bình ở phía Bắc và sông Đáy ở phía Nam

Bảng 1-1: Diện tích theo cao độ của vùng ĐB sông Hồng – sông Thái Bình

Cao độ (m) Diện tích (ha) Cộng dồn (ha) Tỷ lệ %

Vùng núi cao trong hệ thống sông Hồng – sông Thái Bình được hình thành từ nhiều loại đá như granit, đá phiến và sa thạch Đồng bằng sông Hồng là một trũng địa hào, chứa đựng các trầm tích Kainozoi, với đất đá có tuổi từ Proterozoi đến hiện đại Các thành tạo biến chất thuộc hệ sông Hồng, có tuổi Proterozoi, phân bố ở một số khu vực như đông nam thị xã Sơn Tây và huyện Bình Lục (Hà Nam), cũng như ở huyện Chí Linh (Hải Dương) với diện tích nhỏ thuộc hệ tầng Tấn Mài có tuổi Ocdovie – silua.

Các thành tạo trầm tích lục nguyên – các bon nát phân bố với một diện tích nhỏ thuộc hệ tầng Xuân Sơn có tuổi Silua – Devon (S 2 – D 1 xs)

Đất đá cát kết dạng quatzit thuộc hệ tầng Dưỡng Động, có tuổi Devon sớm – giữa (D1-2 dđ), chủ yếu phân bố ở Tràng Kênh, Niệm Sơn và Dưỡng Động, Hải Phòng Hệ tầng Đồ Sơn, tuổi Devon sớm (D1m đs), được tìm thấy ở Đồ Sơn, Chòi Mông, Ba Dì và Bến Tàu cũng thuộc Hải Phòng Đặc điểm chính của đất đá trong khu vực này là cát kết màu xám vàng Ngoài ra, đá vôi dạng trứng cá kết tinh xuất hiện ở bắc Thủy Nguyên (Hải Phòng), thuộc hệ tầng Lỗ Sơn, có tuổi Devon giữa (D2 ls).

Hệ tầng Cát Bà có tuổi cacbon sớm với thành phần trầm tích đồng nhất, chủ yếu là đá vôi màu đen phân lớp mỏng đến dày, phân bố tại đảo Cát Bà, bắc Thủy Nguyên và tây núi Voi Ngoài ra, đá vôi màu xám sáng cũng được tìm thấy ở bắc và tây bắc Gia Luận, Phù Long, bắc núi Bụt và gềnh Vẩn, thuộc hệ tầng lưỡng kỳ hoặc hệ tầng Quang Hanh có tuổi cacbon-Pecmi Tại tây nam huyện Ba, đá Porphyrit bajan đôi nơi gặp dãn kết, cuội và kết vôi.

Vùng Ba Vì (Hà Tây) thuộc hệ tầng Cẩm Thủy, tuổi Pacmi muộn, với đá phiến sét và bột kết tinh có thấu kính đá vôi Kim Bảng (Hà Nam) và Nho Quan (Ninh Bình) nằm trong hệ tầng Cò Nòi Khu di tích Chùa Hương (Hà Tây) và các địa điểm khác như Gia Viễn, Hoa Lư, Yên Mô (Ninh Bình) có đá vôi xám thuộc hệ tầng Đồng Giao, tuổi Trias giữa Đất đá tuổi Trias giữa cũng phân bố ở Chí Linh, Kinh Môn (Hải Dương) và Sóc Sơn (Hà Nội) thuộc hệ tầng Nà Khuất Chí Linh còn có ryolit, cát kết tuf xen đá phiến sét thuộc hệ tầng Sông Hiến Hệ tầng Hòn Gai tại Chí Linh có đá sạn kết, cát kết và hàng chục vỉ than, tuổi Triat muộn Đá cát kết dạng quanzit và bột kết màu đỏ cũng phân bố ở Chí Linh, thuộc hệ tầng Mẫu Sơn Cuối cùng, đá sét vôi và bột kết có thấu kính đá vôi tại Ba Vì thuộc hệ tầng Nậm Thẳm, tuổi Trias giữa - muộn, trong khi đá cát kết tủa và phun trào phân bố ven rìa tây, tây nam của vùng đồng bằng thuộc hệ tầng Mường Trại, tuổi Trias giữa – muộn.

Đá cát kết, bột kết và cuội kết phân bố theo dải hướng tây bắc - đông nam tại khu vực Trung Hà – Suối Hai (Hà Tây), thuộc hệ tầng Nà Dương có niên đại Neogen (Nnd).

Các thành tạo mắc ma phân bố chủ yếu ở dãy núi Ba Vì (Hà Tây) thuộc phía hệ tầng Ba Vì có tuổi Paleozoi muộn (d 1 bv)

Đất đá có tuổi trước Đệ Tứ chủ yếu phân bố ven rìa Đồng bằng sông Hồng, trong khi các thành tạo trầm tích bở rời của Đệ Tứ phủ khắp đồng bằng này Vùng ven rìa có các thành tạo hạt thô như cuội, sạn thuộc hệ tầng Hà Nội, có tuổi pleistocen giữa muộn (aQII – III) với nguồn gốc trầm tích sông Tại vùng Sóc Sơn, Đông Anh (Hà Nội), Chí Linh (Hải Dương), và Gia Viễn (Ninh Bình) xuất hiện các thành tạo cát, bột, sét có màu vàng loang lổ, có tuổi pleistocen muộn và nguồn gốc từ sông hoặc biển.

Các thành tạo Pleistocen chủ yếu phân bố ở vùng ven rìa, trong khi phần lớn diện tích Đồng bằng sông Hồng được phủ bởi các thành tạo trầm tích có tuổi Holocen sớm đến giữa hoặc Holocen giữa muộn (QIV 1-2 và QIV 2-3).

Vùng Đồng bằng sông Hồng chủ yếu chứa các loại khoáng sản năng lượng như than, than nâu và than bùn, cùng với kim loại đen như sắt và kim loại màu như đồng, vàng, bô xít, thủy ngân Ngoài ra, khu vực này cũng có vật liệu xây dựng như sét xi măng, cát xây dựng, đá vôi xi măng, và các khoáng sản phi kim loại như cao lanh, asbet, pyrite, photphorit, phophát Đặc biệt, Đồng bằng sông Hồng còn là một bồn trũng chứa dầu khí Tuy nhiên, trữ lượng khoáng sản ở đây không lớn, chủ yếu chỉ là các điểm quặng, ngoại trừ vật liệu xây dựng.

Vùng Đồng bằng sông Hồng có sự hiện diện của hệ thống đứt gãy sâu, tái hoạt động trong Kainozoi, dẫn đến sự hình thành các khe nứt hiện đại Ngoài ra, các quá trình ngoại sinh cũng gây ra nhiều tai biến như xói lở bờ sông, bờ biển và hiện tượng đất lún.

Đất Granit hình thành từ nhiều loại đá khác nhau như granit, sa thạch, cuội kết, và đá vôi, mang đến sự đa dạng về màu sắc như vàng nhạt, vàng, đỏ, đỏ vàng và nâu đỏ.

Vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng được hình thành từ phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình Đất trong khu vực này phát triển trên nhiều loại đá mẹ khác nhau, với các loại đất chính bao gồm

- Đất mùn trên núi cao;

- Đất phù sa sông, suối và đất cát ven biển;

Lát cắt địa chất theo hướng Tây Nam – Đông Bắc và cột địa tầng tổng hợp trầm tích đệ tứ.

Tình hình sạt lở bờ sông Hồng

1.2.1 Thực trạng sạt lở bờ sông miền Bắc nước ta

Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với lượng mưa dồi dào, mạng lưới sông ngòi phong phú và bờ biển dài trên 3000 km, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội Các đô thị và khu dân cư chủ yếu tập trung ven sông, ven biển, thể hiện đặc trưng phát triển của đất nước Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế này, Việt Nam cũng phải đối mặt với các hiểm họa thiên nhiên như lũ lụt, bão và sạt lở đất, đe dọa đến sự phát triển bền vững.

Sạt lở bờ sông (SLBS) đang gia tăng trên toàn quốc, với diễn biến ngày càng phức tạp Hiện tượng này không chỉ đe dọa tính mạng và tài sản của người dân mà còn ảnh hưởng đến các công trình phòng, chống lũ lụt và gây tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội.

SLBS xảy ra trên diện rộng tại hầu hết các hệ thống sông của các tỉnh, thành phố trên toàn quốc Hiện tượng sạt lở không chỉ xảy ra trong mùa lũ mà còn diễn ra cả trong mùa kiệt.

Theo báo cáo thống kê từ các tỉnh, thành phố trên cả nước, hiện có 737 điểm sạt lở với tổng chiều dài lên đến 1.257 km Cụ thể, miền Bắc ghi nhận 165 điểm sạt lở dài 252 km, miền Trung có 307 điểm với tổng chiều dài 555 km, và miền Nam có 265 điểm sạt lở với chiều dài trên 450 km.

Bắc Bộ nổi bật với các hệ thống sông chính như sông Hồng, sông Thái Bình, và sông Mã, sông Cả, cùng với nhiều nhánh sông quan trọng như Đà, Thao, Lô, Hồng, và Cầu Thương Ngoài ra, khu vực này còn có các sông nhỏ không thuộc lưu vực như sông Kỳ Cùng ở Lạng Sơn, sông Quây Sơn, sông Bắc Vọng ở Cao Bằng, sông Bắc Luân ở Quảng Ninh, và sông Hoàng Long ở Ninh Bình.

Vùng đồng bằng, nơi có thủ đô Hà Nội và nhiều thành phố quan trọng, chủ yếu nằm ven sông và ven biển, được bảo vệ an toàn trước lũ lụt và nước biển dâng nhờ hệ thống đê Tuy nhiên, dân số sống ngoài bãi sông và ven bờ biển cũng khá đông Sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế đã dẫn đến sự mở rộng của các khu dân cư và hoạt động kinh tế ven sông, ven biển, làm thay đổi chế độ dòng chảy tự nhiên và gia tăng nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển, gây thiệt hại ngày càng lớn.

Trên hệ thống sông Mã và sông Cả, tình trạng sạt lở diễn ra phức tạp, đặc biệt tại các khu vực có đê cao như đê sông Chu và sông Mã, với chiều cao lên đến 12m Nguy cơ hư hỏng đê rất cao khi xảy ra sạt lở, nhất là tại các khu vực xung yếu như Lộc Bồi - Đức Giáo, Vĩnh Thành, Hàm Rồng trên sông Mã; Thọ Minh, Thiệu Toán trên sông Chu; và Hồng Long, Đức Quang trên sông Lam.

Sạt lở bờ sông không chỉ xảy ra trong mùa lũ mà còn trong mùa kiệt, như trường hợp tại xã Phong Vân, tỉnh Hà Tây vào đầu năm 2004, khi cần xử lý khẩn cấp để ngăn chặn vỡ đê Hiện nay, đê tả sông Mã ở xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá và đê hữu sông Lô tại xã Hải Lựu, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc cũng đang đối mặt với tình trạng sạt mái đê Nếu không có biện pháp xử lý kịp thời, nguy cơ vỡ đê sẽ rất cao.

Tốc độ sạt lở trung bình khoảng 5 ÷ 10 mét/năm, nhưng có nơi tới hàng trăm mét/năm như ở khu vực Thuỵ Vân, Tân Đức, Minh Nông,

Theo số liệu thống kê của các địa phương, đến nay trên các sông Bắc Bộ có 165 điểm sạt lở lớn với chiều dài 252 km, trong đó:

- Trên hệ thống sông Hồng hiện có 80 điểm sạt lở với chiều dài 100 km.

- Trên hệ thống sông Thái Bình có 27 điểm sạt lở với chiều dài trên 45km.

- Hệ thống sông Mã - sông Cả có 20 điểm sạt lở với chiều dài 37km.

- Các sông suối miền núi có 23 điểm sạt lở lớn với chiều dài khoảng 30km.

- Dọc bờ biển Bắc Bộ hiện có 15 điểm sạt lở lớn với chiều dài trên 40km.

1.2.2 Thực trạng sạt lở bờ sông Hồng

Hệ thống sông Hồng – Thái Bình có 34 tuyến sông và 9 cửa sông, dài hơn 2000km, giúp thoát lũ ra Biển Đông Trong những năm gần đây, lòng dẫn thoát lũ đã biến động mạnh với hiện tượng xói sâu, lở bờ, bồi lắng cửa sông và thu hẹp dòng chảy Những biến đổi này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm hoạt động của thủy điện, khai thác cát, và sự phát triển kinh tế, đô thị ven sông.

Hiện trạng xói lở bờ sông Hồng và sông Thái Bình đang trở thành vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt tại những đoạn bờ cong lõm và khu vực hạ du của hợp lưu sông Thao, sông Đà, sông Lô Các yếu tố chính gây ra xói lở bao gồm việc phá hủy rừng đầu nguồn, làm thay đổi chế độ thủy văn và thủy lực của dòng chảy Quá trình điều tiết hồ Hoà Bình cũng dẫn đến sự thay đổi đột ngột mực nước vùng hạ du, ảnh hưởng đến khả năng thoát lũ và bồi lấp ở cửa sông Thêm vào đó, tình trạng nắng hạn kéo dài đã làm cạn kiệt nguồn nước sông, dẫn đến hạ thấp mực nước ngầm và góp phần vào quá trình xói lở bờ sông.

Trên hệ thống sông Hồng, tình trạng sạt lở diễn ra nghiêm trọng do lũ có biên độ và vận tốc dòng chảy lớn, cùng với sự điều tiết của hồ Hoà Bình Chiều dài các khu vực sạt lở dao động từ vài chục mét đến hàng trăm mét, trong đó có những đoạn sạt lở kéo dài từ 3 đến 5 kilômét, như tại bờ tả sông Thao khu vực Thuỵ Vân - Tân Đức.

Sạt lở bờ sông đang diễn ra nghiêm trọng tại nhiều khu vực ở miền Bắc Việt Nam, bao gồm Minh Nông - Tiên Cát (Phú Thọ), hạ lưu đập thủy điện Hòa Bình, và bờ sông Hồng tại thị xã Lào Cai Ngoài ra, hiện tượng này cũng xảy ra tại thành phố Yên Bái, các xã Triểu Dương, Phú Cường, Phú Châu, Phương Độ, Cẩm Đình, Xuân Phú (Hà Tây), cùng với khu vực Yên Ninh, Chương Xá, Vũ Điện, Như Trác (Hà Nam) Tại Vĩnh Phúc, sạt lở bờ tả sông Hồng cũng đã xảy ra ở Trung Hà, Thanh Điềm, Văn Khê, và khu vực Phú Hùng Cường, Lam Sơn (Hưng Yên).

- Chương Xá - Như Trác (Hà Nam), Mặt Lăng, Bái Trạch (Nam Định); Nhâm Lang, Hồng Tiến (Thái Bình),

Tổng số mét bờ tả Hồng: 49.396m

Trong đó đoạn bờ sông khu vực Bát Tràng dài: 1.273m

Nguyên nhân gây sạt lở bờ sông

Xói, bồi, và sạt lở bờ sông, bờ biển là hiện tượng tự nhiên, nhưng tác động của con người đã làm tình trạng này trở nên phức tạp hơn Sạt lở bờ sông và bờ biển hiện nay đang trở thành một vấn đề cấp bách, liên quan đến cả nguyên nhân khách quan và chủ quan.

Sạt lở và bồi lắng là hiện tượng tự nhiên thường xuyên xảy ra, có tính chu kỳ, do tác động của các yếu tố như dòng chảy sông, sóng và dòng chảy ngầm lên bờ sông Các yếu tố tự nhiên này là nguyên nhân chính dẫn đến sạt lở bờ sông.

Sạt lở và bồi lắng thường xảy ra ở những đoạn sông cong, các cửa phân lưu và nơi giao thoa giữa dòng chảy trong sông và dòng triều, nơi dòng chảy không ổn định Bờ lõm chịu tác động của dòng chảy chủ lưu, và khi vận tốc dòng chảy vượt quá vận tốc khởi động của đất cấu tạo bờ, sẽ dẫn đến hiện tượng sạt lở, thường phát triển từ thượng lưu về hạ lưu Ngoài ra, sạt lở cũng có thể xảy ra dọc theo bờ sông trong trạng thái cân bằng động.

Sóng là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng sạt lở bờ sông và tạo ra dòng ven bờ vận chuyển bùn cát, dẫn đến việc hạ thấp bãi biển.

Sự biến động của mực nước trong sông, đặc biệt là khi lũ lên và lũ xuống, ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình trạng sạt lở ở các vùng cửa sông và biển Biên độ và tần suất dao động của mực nước càng lớn, thì hiện tượng sạt lở càng diễn ra mạnh mẽ hơn.

Do dòng thấm, hiện tượng xảy ra khi mực nước bên ngoài khối đất hạ thấp đột ngột, dẫn đến vận tốc dòng chảy ngầm lớn lôi kéo các hạt đất và cát ở chân bờ sông, bờ biển, gây ra hàm ếch và mất cân bằng, từ đó sinh ra sạt lở Trong bối cảnh thời tiết diễn biến bất thường và cực đoan, với thiên tai bão lũ xảy ra trái quy luật và mùa khô mực nước xuống thấp hơn mức bình thường, hiện tượng sạt lở bờ do xói ngầm ngày càng gia tăng.

- Do mất cân bằng bùn cát:Mất cân bằng bùn cát gây nên sự bồi, xói cho từng khu vực

Nạn chặt phá rừng và khai thác tài nguyên ở vùng đầu nguồn đang gây suy giảm tầng phủ thực vật, làm mất khả năng điều tiết của rừng Hệ quả là vào mùa mưa, nước lũ tập trung nhanh hơn, gia tăng lưu tốc dòng chảy, biên độ và cường suất lũ Ngược lại, vào mùa kiệt, lượng nước ngầm trữ lại trong lưu vực giảm, dẫn đến mực nước thường rất thấp.

Sự phát triển các hoạt động dân sinh - kinh tế tại vùng ven sông và ven biển đang gia tăng do áp lực dân số và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, việc quản lý chưa chặt chẽ dẫn đến vi phạm như xâm chiếm bãi sông, xây dựng công trình, và đổ chất thải vào lòng sông Những hành động này làm thay đổi chế độ dòng chảy và gia tăng hiện tượng sạt lở bờ sông, bờ biển Thêm vào đó, sự phát triển các khu dân cư ven sông cũng làm tăng nguy cơ tổn thương và thiệt hại do sạt lở.

Sạt lở bờ sông đang diễn ra nghiêm trọng tại nhiều khu vực trên cả nước, điển hình như khu vực trường Cao đẳng Sư phạm Hà Giang bên sông Lô, bờ sông Hồng tại thị xã Lào Cai và Trung Hà (Vĩnh Phúc), làng cổ Bát Tràng, bãi Chương Dương (Hà Nội), sông Sài Gòn ở bán đảo Thanh Đa (TP Hồ Chí Minh), sông Tiền tại thị trấn Tân Châu (tỉnh An Giang), thị xã Sa Đéc, thị trấn Hồng Ngự (tỉnh Đồng Tháp), sông Long Bình (tỉnh Trà Vinh), cũng như sạt lở bờ biển tại Hải Dương (TT Huế) và thị trấn Gành Hào (Bạc Liêu).

Khai thác cát, sỏi lòng sông là hoạt động cần thiết cho nhu cầu xây dựng ngày càng tăng, nhưng khi thực hiện không đúng quy hoạch sẽ gây ra nhiều hệ lụy Hiện nay, việc cấp phép và quản lý khai thác cát, sỏi gặp nhiều khó khăn, đặc biệt ở các khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh, dẫn đến tình trạng khai thác trái phép Các lực lượng chức năng thường không đủ mạnh để ngăn chặn, và thiếu sự phối hợp giữa các địa phương khiến tình trạng này tiếp diễn, làm thay đổi chế độ dòng chảy và hàm lượng bùn cát Nghiêm trọng hơn, việc khai thác cát trái phép còn diễn ra ngay tại khu vực chân kè bảo vệ bờ sông, gây ra sạt lở nghiêm trọng, như tại bờ hữu sông Thương ở Liên Chung (Bắc Giang), sông Đá Bạch ở Hợp Thành (Hải Phòng), và trên sông Lô tại Hải Lựu.

(Vĩnh Phúc), trên sông Cầu khu vực Sóc Sơn (Hà Nội), trên sông Tiền giữa hai tỉnh

An Giang và Đồng Tháp tại khu vực thị trấn Tân Châu,

Các hoạt động giao thông thuỷ như sóng do tàu thuyền, việc đào bới lòng sông, và neo đậu tàu thuyền không đúng quy định đang gia tăng sạt lở, đặc biệt tại hệ thống sông đồng bằng Nam Bộ Sự phát triển nhanh chóng của giao thông thuỷ về số lượng và tải trọng tàu thuyền nếu không được quản lý hiệu quả sẽ làm tình hình sạt lở bờ sông, bờ biển trở nên nghiêm trọng và khó lường.

Việc xây dựng không hợp lý các công trình như giao thông, thủy lợi và an ninh quốc phòng ven sông đã dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng Mặc dù một số công trình được phép theo Pháp lệnh đê điều, nhưng nhiều thiết kế và xây dựng chưa hợp lý, như đắp đường dẫn dài trên bãi sông (cầu Phù Đổng, đường dẫn phía Hưng Yên của bến phà Yên Lệnh) và bố trí trụ cầu không phù hợp (cầu Trung Hà, cầu Thanh Trì), đã làm thay đổi hướng dòng chảy, từ đó gia tăng nguy cơ sạt lở bờ.

1.3.3 Những nguyên nhân đặc thù riêng của hệ thống sông Hồng

Mực nước hạ lưu sông Hồng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quá trình điều tiết của hồ Hòa Bình, dẫn đến sự thay đổi đột ngột không theo quy luật tự nhiên Sự biến động này còn liên quan đến tỷ lệ lưu lượng của các nhánh sông tại khu vực nhập lưu, cũng như sự thay đổi hàm lượng phù sa và sức tải bùn cát của lòng dẫn, tất cả đều có tác động mạnh mẽ đến tình trạng sạt lở.

Sự phát triển của các đê bối trên hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình đang gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng Các đê bối được xây dựng phía bờ lồi, làm thu hẹp diện tích thoát lũ và dềnh mực nước, từ đó đẩy dòng chảy sang bờ lõm đối diện, làm tăng nguy cơ sạt lở Hiện tại, có 157 tuyến đê bối trên hai con sông này, với khoảng cách giữa đê bối và đê chính chỉ chiếm khoảng 35% tổng khoảng cách Chẳng hạn, tại Sơn Tây, khoảng cách giữa hai đê chính là 3.750m, nhưng từ đê bối chỉ còn 935m; tương tự, ở Phú Gia, khoảng cách này là 2.600m và 1.200m.

Các giải pháp bảo vệ bờ sông Hồng hiện có

Công trình gia cố bờ được áp dụng tại những khu vực cần ngăn chặn sạt lở mà không làm thu hẹp lòng sông, nhằm duy trì thế sông hiện tại hoặc khi chưa xác định được quy luật dòng chảy Loại công trình này tăng cường khả năng chống đỡ của lòng dẫn, bảo vệ cấu trúc dòng chảy, đóng vai trò như một công trình phòng ngự hiệu quả.

`tính chất bị động Đây là loại công trình được sử dụng rộng rãi nhất, có lịch sử lâu đời nhất.

Công trình gia cố bờ được triển khai rộng rãi trên các triền sông vùng Đồng Bằng Bắc Bộ, chủ yếu sử dụng kết cấu đá hộc lát khan và đá hộc xây Các bảng 1.3 đến 1.4 tổng hợp các công trình kè gia cố bờ đã được xây dựng dọc theo hai bờ sông Hồng, được minh họa bằng hình ảnh trong hình 1.1.

Kết cấu công trình gia cố bờ vùng ĐBBB chủ yếu là dạng mái nghiêng, sử dụng đá hộc lát khan trong khung bê tông hoặc đá xây, và có biện pháp chống xói đáy bằng thảm đá hoặc rồng đá trong lưới thép Loại kết cấu này phù hợp với điều kiện vùng ĐBBB, mặc dù có thể xảy ra một số sự cố cục bộ do lún bờ hoặc nền.

Hình 1.1: các loại kè gia cố bờ điển hình trên sông vùng ĐBBB

17 Bảng 1-3: Hiện trạng các công trình gia cố bờ dọc tuyến hữu hồng – ngành Thủy lợi

TT Tên kè Vị trí K Sông Thời gian xây dựng Đánh giá hiện trạng

Lát mái đầu Bắt Các năm củng cố ổn định Sửa chữa Làm mới

Bảng 1-4: Hiện trạng các công trình gia cố bờ dọc tuyến tả Hồng - ngành Thuỷ lợi

TT Tên kè Vị trí K Sông Thời gian xây dựng Đánh giá hiện trạng Ghi chú

Các năm củng cố ổn định

7 Lão Khê K133-K133+700 Hồng Hà 1 x x xd từ lâu

Hình 1.2: Các loại hư hỏng trong gia cố bờ ở ĐBBB

Kết luận chương 1

Hệ thống sông Hồng - Thái Bình là khu vực có địa hình thấp và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, với mật độ dân cư đông đúc.

Sạt lở bờ sông trở nên nghiêm trọng trong mùa mưa bão, gây ảnh hưởng đáng kể đến đời sống dân sinh, kinh tế và xã hội, đồng thời cản trở sự phát triển bền vững của khu vực.

Hệ thống công trình bảo vệ bờ bị hư hại nhiều, và còn rất nhiều điểm sạt lở chưa được xử lý.

Nguyên nhân hư hỏng các công trình bảo vệ bờ chủ yếu là do xói chân và tụt mái Do đó, việc lựa chọn vật liệu cho hộ chân công trình là rất quan trọng trong thiết kế các công trình bảo vệ bờ.

CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG SẠT LỞ BỜ SÔNG HỒNG ĐOẠN BỜ TẢ KHU VỰC BÁT TRÀNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Giới thiệu chung về đoạn bờ sông nghiên cứu

Theo bản đồ hiện trạng đê điều và phòng chống lụt bão Hà Nội năm 2000 với tỷ lệ 1/10.000, đoạn kè Bát Tràng nằm tại phần uốn cong lõm của sông Hồng, kéo dài từ K75+600 đến K77+400, thuộc xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, với tổng chiều dài 1.273m.

Hình 2.1: Vị trí khu vực kè Bát Tràng

Tại vị trí xây dựng công trình, dòng chảy có xu hướng đẩy thẳng vào bờ, đặc biệt tại khu vực đình Bát Tràng Qua khảo sát địa hình, lòng sông ở đây rất sâu, với độ cao trình đạt đến (-20,15) so với mực nước thực đo là (+4,50) Địa hình lòng sông và bờ sông đều dốc, nhiều đoạn có vách thẳng đứng với hệ số dốc m nằm trong khoảng (0,75÷1,00), tạo ra dòng chủ lưu mạnh.

Bão số 24 hiện đang di chuyển gần bờ và có xu hướng tiếp tục áp sát, gây nguy cơ đe dọa đến tính mạng và tài sản của người dân trong khu vực.

Phân tích điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn

2.2.1 Địa hình, địa chất Địa hình bãi sông đoạn này tương đối bằng phẳng, cao độ bãi sông từ (+10,00) đến (+11,50) và người dân sống sát ven sông có những nhà chỉ cách bờ lở 5÷10m

Dựa vào kết quả khảo sát, kết hợp với tàiliệu thử nghiệm trong phòng, địa tầng khảo sát trong khu vực được chia thành các lớp đất như sau:

- Lớp đất lấp: Xỉ than, sành xứ, bê tông, gạch vỡ vụn, không đồng nhất.

- Lớp 2a: Sét pha màu xám nâu, nâu hồng, trạng thái dẻo mềm Đôi chỗ xen kẹp các lớp mỏng cát pha.

- Lớp 2b: Sét pha màu xám nâu, xám tro, lẫn hữu cơ, trạng thái dẻo chảy.

- Lớp 2c: Sét pha màu xám xanh, xám nâu, trạng thái dẻo cứng.

- Lớp 3a: Sét pha màu xám nâu, trạng thái dẻo mềm Đôi chỗ xen kẹp các lớp mỏng cát, cát pha.

- Lớp 3b: Sét pha, cát pha màu xám đen, xám tro, lẫn hữu cơ, trạng thái dẻo chảy.

- Lớp 4 : Cát hạt nhỏ, hạt vừa màu xám đen, kết cấu chặt vừa.

2.2.1.1 Lớp đất lấp: ( ký hiệu 1 trên hình trụ hố khoan)

Lớp đất này có bề dày trung bình từ 5.2 đến 9.4m, xuất hiện trong các mặt cắt 2, 3, 4, 5 và kết thúc ở độ sâu từ 5.2m đến 9.4m Đặc điểm của đất thuộc loại Đất Lấp bao gồm xỉ than, sành xứ, bê tông và gạch vỡ vụn, với tính chất không đồng nhất Trong lớp đất này, chúng tôi không thực hiện việc lấy mẫu đất để thí nghiệm trong phòng.

2.2.1.2 Lớp 2a: ( ký hiệu 2a trên hình trụ hố khoan)

Lớp này nằm ngay trên bề mặt và dưới lớp 1 có bề dày trung bình khoảng từ

Lớp đất xuất hiện trong các mặt cắt 1, 3, 4, 5 có độ sâu từ 0.0 m đến 9.4 m, với đáy lớp kết thúc ở độ sâu từ 3.6 m đến 14.1 m Đất thuộc loại Sét pha màu xám nâu và nâu hồng, có trạng thái dẻo mềm, xen kẹp một số lớp mỏng cát pha Đây là lớp đất có sức chịu tải trung bình và biến dạng trung bình Chúng tôi đã lấy 10 mẫu đất rời từ lớp đất này để thực hiện thí nghiệm trong phòng, như được trình bày trong bảng 2-1.

Bảng 2-1: Các chỉ tiêu cơ lý lớp 2a STT Các chỉ tiêu cơ lý Ký hiệu Đơn vị Giá trị TB

3 Khối lượng thể tích TN γ g/cm3 1.80

4 Khối lượng thể tích khô γc g/cm3 1.33

13 Lực dính kết C KG/cm2 0.132

14 Góc ma sát trong ϕ độ 8 0 27

15 Hệ số nộn lỳn a1-2 cm2/kg 0.080

Theo tiêu chuẩn kiến nghị:

- Cường độ chịu tải quy ước R0 = 0.8 KG/cm2

- Môdun tổng biến dạng E0 = 60.0 KG/cm2

2.2.1.3 Lớp 2b: ( ký hiệu 2b trên hình trụ hố khoan)

Lớp đất này nằm dưới lớp 1, 2a, có bề dày trung bình từ 1.8-3.2m và chỉ xuất hiện trong mặt cắt 1, 2 Mặt lớp bắt đầu từ độ sâu 3.2-5.6m, trong khi đáy lớp kết thúc ở độ sâu từ 5.4m đến 8.7m Đất thuộc loại Sét pha màu xám nâu, xám tro, có lẫn hữu cơ và trạng thái dẻo chảy Chúng tôi đã lấy 04 mẫu đất nguyên dạng từ lớp này để thực hiện thí nghiệm trong phòng.

Bảng 2-2: Các chỉ tiêu cơ lý lớp 2b STT Các chỉ tiêu cơ lý Ký hiệu Đơn vị Giá trị TB

3 Khối lượng thể tích TN γ g/cm3 1.78

4 Khối lượng thể tích khô γc g/cm3 1.27

13 Lực dính kết C KG/cm2 0.106

14 Góc ma sát trong ϕ độ 5 0 31

15 Hệ số nén lún a1-2 cm2/kg 0.136

Theo tiêu chuẩn kiến nghị:

- Cường độ chịu tải quy ước R0 = 0.5 KG/cm2

- Môdun tổng biến dạng E0 = 20.0 KG/cm2

2.2.1.4 Lớp 2c: ( ký hiệu 2c trên hình trụ hố khoan)

Lớp đất nằm dưới lớp 2a chỉ xuất hiện trong mặt cắt 4, có bề dày từ 2.4 đến 2.6m, với mặt lớp ở độ sâu từ 8.2m đến 8.7m và đáy lớp kết thúc ở độ sâu từ 10.8m đến 11.1m Đất thuộc loại sét pha màu xám xanh và xám nâu, có trạng thái dẻo cứng, với sức chịu tải khá và biến dạng trung bình Chúng tôi đã lấy 02 mẫu đất nguyên dạng từ lớp này để thực hiện thí nghiệm trong phòng.

Bảng 2-3: Các chỉ tiêu cơ lý lơp 2c STT Các chỉ tiêu cơ lý Ký hiệu Đơn vị Giá trị TB

3 Khối lượng thể tích TN γ g/cm3 1.84

4 Khối lượng thể tích khô γc g/cm3 1.42

13 Lực dính kết C KG/cm2 0.158

14 Góc ma sát trong ϕ độ 11 0 35

15 Hệ số nén lún a0.5-1 cm2/kg 0.032

Theo tiêu chuẩn kiến nghị:

- Cường độ chịu tải quy ước R0 = 1.3 KG/cm2

- Môdun tổng biến dạng E0 = 120.0 KG/cm2

2.2.1.5 Lớp 3a: ( ký hiệu 3a trên hình trụ hố khoan)

Lớp đất này nằm dưới lớp 2b, xuất hiện trong các mặt cắt 1 và 2, với độ sâu từ 5.4m đến 8.7m và đáy lớp kết thúc ở độ sâu từ 11.3m đến 12.5m Đất có thành phần chủ yếu là sét pha màu xám nâu, ở trạng thái dẻo mềm, và có xen kẹp một số lớp cát mỏng Đây là lớp đất có sức chịu tải và biến dạng ở mức trung bình Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã lấy 04 mẫu đất nguyên dạng để thực hiện thí nghiệm trong phòng.

Bảng 2-4: Các chỉ tiêu cơ lý lớp 3a STT Các chỉ tiêu cơ lý Ký hiệu Đơn vị Giá trị TB

3 Khối lượng thể tích TN γ g/cm3 1.80

4 Khối lượng thể tích khô γc g/cm3 1.34

13 Lực dính kết C KG/cm2 0.130

14 Góc ma sát trong ϕ độ 8 0 39

15 Hệ số nén lún a1-2 cm2/kg 0.080

Theo tiêu chuẩn kiến nghị:

- Cường độ chịu tải quy ước R0 = 0.8 KG/cm2

- Môdun tổng biến dạng E0 = 60.0 KG/cm2

2.2.1.6 Lớp 3b: ( ký hiệu 3b trên hình trụ hố khoan)

Lớp đất này nằm dưới lớp 2a và 2c, chỉ xuất hiện trong các mặt cắt 2, 4, 5, với độ sâu từ 10.8m đến 11.5m Đáy lớp đã được khoan đến độ sâu 20.0m nhưng chưa xác định được Đất thuộc loại sét pha, cát pha màu xám đen và xám tro, có lẫn hữu cơ, với trạng thái dẻo chảy Đây là lớp đất có sức chịu tải yếu và biến dạng mạnh Chúng tôi đã lấy 14 mẫu đất nguyên dạng từ lớp này để thí nghiệm trong phòng.

Bảng 2-5: Các chỉ tiêu cơ lý lớp 3b STT Các chỉ tiêu cơ lý Ký hiệu Đơn vị Giá trị TB

3 Khối lượng thể tích TN γ g/cm3 1.77

4 Khối lượng thể tích khô γc g/cm3 1.27

13 Lực dính kết C KG/cm2 0.105

14 Góc ma sát trong ϕ độ 5 0 37

15 Hệ số nén lún a0.5-1 cm2/kg 0.137

Theo tiêu chuẩn kiến nghị:

- Cường độ chịu tải quy ước R0 = 0.5 KG/cm2

- Modun tổng biến dạng E0 = 20.0 KG/cm2

2.2.1.7 Lớp 4: ( ký hiệu 4 trên hình trụ hố khoan)

Lớp đất này nằm dưới lớp 2a và 3a, xuất hiện ở độ sâu từ 11.6m đến 14.1m, trong khi đáy lớp đã được khoan đến 20.0m nhưng chưa xác định rõ Đất thuộc loại cát hạt nhỏ và vừa, có màu xám đen với kết cấu chặt vừa, cho thấy sức chịu tải khá tốt và ít biến dạng Chúng tôi đã lấy 6 mẫu đất rời từ lớp này để tiến hành thí nghiệm trong phòng.

Bảng 2-6: Các chỉ tiêu cơ lý lớp 4

STT Các chỉ tiêu cơ lý Ký hiệu Đơn vị Giá trị TB

4 Khối lượng thể tích xốp γxốp g/cm3 1.535

5 Khối lượng thể tích chặt γchặt g/cm3 1.660

6 Góc nghỉ khi khô αk độ 30 0 56

7 Góc nghỉ khi ướt αư độ 26 0 48

8 Hệ số rỗng max εmax 0.737

9 Hệ số rỗng min εmin 0.605

Theo tiêu chuẩn kiến nghị:

- Cường độ chịu tải quy ước R0 = 1.5 KG/cm2

- Môdun tổng biến dạng E0 = 140.0 KG/cm2

2.2.2.1 Về lưới trạm thuỷ văn:

Trong khu vực nghiên cứu, trạm thủy văn Sơn Tây nằm ở thượng lưu và trạm thủy văn Hà Nội ở hạ lưu, cả hai đều đã hoạt động từ năm 1956 và cung cấp dữ liệu đầy đủ về các yếu tố như Q, H, độ đục Với chất lượng dữ liệu đảm bảo, tôi đã chọn hai trạm này để tính toán các đặc trưng của yếu tố thủy văn.

TT Tên trạm Loại trạm Yếu tố đo Thời gian đo Số năm

Khu vực nghiên cứu nằm tại nơi tiếp giáp của ba con sông: sông Đà, sông Thao và sông Lô, do đó, chế độ thuỷ văn và thuỷ lực của khu vực này chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự kết hợp của ba con sông Hiện tại, chỉ có sông Đà được điều tiết bởi nhà máy, điều này ảnh hưởng đến quản lý nguồn nước và tài nguyên trong khu vực.

Mỗi năm, sông Đà, sông Thao và sông Lô đóng góp lần lượt 48%, 23,5% và 28,5% vào tổng lượng dòng chảy của sông Hồng tại Sơn Tây Trong khi đó, thuỷ điện Hoà Bình đang hoạt động, sông Thao và sông Lô vẫn duy trì trạng thái chảy tự nhiên.

Tổng lượng nước sông Đà đóng vai trò quan trọng trong dòng chảy hàng năm, do đó, chế độ dòng chảy của khu vực nghiên cứu trong mùa kiệt và mùa lũ bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi quá trình điều tiết và cắt lũ từ hồ Hòa Bình.

Chế độ dòng chảy hàng năm của 3 sông Đà, Thao, Lô tại miền Bắc Việt Nam được chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa lũ từ tháng VI đến tháng IX và mùa nước cạn từ tháng X đến tháng V Mặc dù mùa lũ ngắn hơn, nhưng chiếm tới 70-80% tổng lượng dòng chảy hàng năm của cả 3 sông Đặc biệt, tháng VIII là thời điểm dòng chảy lũ cao nhất, với sông Đà chiếm 23,4%, sông Thao 19,5% và sông Lô 19,8% tổng lượng dòng chảy cả năm.

+ Lưu lượng và mực nước lũ lớn nhất:

Lưu lượng lũ lớn nhất tại Sơn Tây là 37.800 m 3 /s (năm 1971) ứng với tần suất p≈0,6%

+ Lưu lượng và mực nướctạo lòng:

Lưu lượng tạo lòng được tính toán trên cơ sở số liệu quan trắc được của trạm thuỷ văn Sơn Tây là: 11.250 m 3 /s (ứng với tần suất p≈5%)

Mực nước ứng với lưu lượng tạo lòng là (+13,2)

+ Mực nước kiệt bình quân nhiều năm:

Mực nước nước kiệt bình quân nhiều năm (+4,86)

Sự thay đổi lòng dẫn sông Hồng và đường quan hệ Q=f(H) tại Sơn Tây

Hình 2.2: Diễn biến mặt cắt ngang tại trạm thủy văn Sơn Tây

35 Qua số liệu đo đạc tại trạm thủy văn Sơn Tây cho thấy, địa hình lòng dẫn sông bị xói rất mạnh

Hình 2.3: Sự thay đổi đường quan hệ Q- H Sơn Tây qua các năm

Phân tích đường quan hệ Q = f(H) trung bình hàng năm tại trạm Sơn Tây trong những năm gần đây cho thấy sự suy giảm rõ rệt của các cấp mực nước.

Vớicấp Q = 8000 m3/s, thì năm 1996 cần mực nước lên tới 11,51m nhưng đến năm 2009 chỉ cần lên mực nước 9,98m và đến năm 2010 chỉ cần mực nước 9,11m.

Với cấp mực nước = 9,00m thì năm 1996 đạt lưu lượng 4140 m3/s, nhưng đến năm 2009 với cấp mực nước này thì lưulượng đạt 6560 m3/s và năm 2010 là 7730 m3/s

Sự thay đổi lòng dẫn sông Hồng và đường quan hệ Q=f(H) tại Hà Nội

Hình 2.4: Diễn biến mặt cắt ngang sông tại Hà Nội qua các năm

38 Qua số liệu đo đạc tại trạm thủy văn Hà Nội cho thấy,địa hình lòng dẫn sông bị xói rất mạnh

Hình 2.5: Sự thay đổi đường quan hệ Q- H tại trạmHà Nội qua các năm

Phân tích mối quan hệ Q = f(H) trung bình hàng năm tại trạm Hà Nội trong những năm gần đây cho thấy sự suy giảm đáng kể của các cấp mực nước.

Với cấp Q = 8.000 m3/s, thì năm 1996 cần mực nước lên tới 9,60m nhưng đến năm 2008 chỉ cần lên mực nước 8,76m và đến năm 2009 chỉ cần mực nước 8,62m.

Với cấp mực nước = 6,00m thì năm 1996 đạt lưu lượng 3.240 m3/s, nhưng đến năm 2009 với cấp mực nước này thì lưu lượng đạt 4.690 m3/s và năm 2010 là 4.910 m3/s

Đánh giá nguyên nhân sạt lở

Dựa trên các đặc điểm về điều kiện địa chất công trình và hiện trạng hiện tại, có thể sơ bộ xác định khả năng xảy ra trượt, sạt lở do nhiều yếu tố tác động.

- Mái kè chưa được gia cố bảo vệ chắc chắn.

- Điều kiện địa chất nền móng công trình có nhiều yếu tố không thuận lợi, các lớp đất có liên kết yếu ( lớp 1,3,6 ).

- Đoạn sông bị uốn cong lòng bị đào sâu ( có đoạn tới cao trình –20,15m ) tạo vectơ thuỷ lực hướng vào phá hoại bờ kè.

- Hướng của dòng chảy nước dưới đất khi nước sông vào mùa cạn kiệt cũng góp phần làm trượt lở mái kè.

Hình 2.6: Hiện trạng sạt lứt sân và nền nhà

GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI CHỒNG SẠT LỞ BỜ SÔNG SÁT CHÂN ĐÊ ĐOẠN BỜ TẢ SÔNG HỒNG

Phân tích lựa chọn giải pháp

Theo tiêu chuẩn 14TCN84-91 về thiết kế công trình bảo vệ bờ sông chống lũ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, các giải pháp công trình nhằm ngăn chặn sạt lở bờ sông bao gồm nhiều phương pháp hiệu quả.

Giải pháp kè mỏ hàn chình trị, điều chỉnh dòng chảy

Giải pháp kè hộ chân lát mái trực tiếp bảo vệ bờ

Giải pháp thả cụm cây gây bồi.

3.1.1.1 Giải pháp kè mỏ hàn:

Kè mỏ hàn là công trình được xây dựng từ bờ ra sông, với mục đích điều chỉnh dòng chảy ra xa và tạo ra bồi lắng, từ đó cải tạo bờ sông theo hướng chỉnh trị.

Hình 3.1: Hệ thống mỏ hàn Chỉ được sử dụng giải pháp kè mỏ hàn trong những trường hợp sau:

- Ở những đoạn sông có chiều rộng mặt nước ứng với mực nước tạo lòng lớn hơn 200m.

- Ở những đoạn sông đã xác định tuyến chỉnh trị

- Mỗi hệ thống mỏ hàn phải có từ 02 mỏ trở lên

- Không gây ảnh hưởng xấu tới lợi ích của giao thông thủy và các ngành kinh tế khác

Có loại mỏ hàn ngắn (L< 0,3B), mỏ hàn dài (L>0,3B) Kết cấu mỏ thường có dạng hình thang, bằng đá hộc hoặc bằng đất phía ngoài bọc đá hộc.

Hình 3.2: Cấu tạo mỏ hàn Ưu điểm: Là công trình chủ động đẩy lái dòng theo tuyến chỉnh trị

Nhược điểm của việc thay đổi chế độ thủy lực của dòng chảy có thể dẫn đến xói lở vùng hạ lưu Nếu tình trạng này xảy ra ở mỏ hàn dài, nó có thể gây xói lở cả bờ đối diện.

Xây dựng hệ thống mỏ hàn yêu cầu đầu tư lớn và tập trung, đòi hỏi thiết kế phải được tính toán kỹ lưỡng và cần thực hiện thí nghiệm mô hình để đảm bảo hiệu quả Nếu không có những yếu tố này, quá trình thi công sẽ trở nên phức tạp và khó khăn.

Cụm MH Nghi xuyên, S Hồng

Cụm MH Tầm Xá, S Hồng

MH ở Đại Định - Sông Hồng MH ở Yên Ninh – sông Hồng

MH Phú Châu, S Hồng MH Tầm Xá - S.Hồng

Hình 3.3: Một số hình ảnh kè mỏ hàn trên sông Hồng

3.1.1.2 Giải pháp kè lát mái:

Gia cố trực tiếp lên mái bờ sông nhằm ngăn chặn xói lở do tác động của dòng chảy và sóng Kết cấu của kè bao gồm ba phần chính: chân kè, đỉnh kè và thân kè.

Hình 3.4: Cấu tạo kè lát mái

Kết cấu công trình phổ biến hiện nay thường là mái nghiêng, sử dụng đá hộc lát khan trong khung bê tông hoặc đá xây, cùng với tấm bê tông định hình và hệ thống chống xói đáy bằng thảm đá hoặc rồng đá trong lưới thép Loại kết cấu này rất phù hợp với điều kiện ĐBBB, mặc dù có thể xảy ra một số sự cố cục bộ do lún bờ hoặc nền Ưu điểm lớn nhất của nó là không gây xáo trộn về kết cấu thủy lực, đồng thời ngăn ngừa xói lở vùng hạ lưu và bờ đối diện.

Việc xây dựng kè lát mái đơn giản hơn hệ thống mỏ hàn, kinh phí thấp hơn, ít ảnh hưởng tới thoát lũ, giao thông thủy.

Nhược điểm của công trình thụ động như chân kè là khó ổn định lâu dài do nằm dưới nước và thường có bùn phía dưới, dễ dẫn đến xói mòn, sạt lở và tụt mái kè Biện pháp bảo vệ thông thường như thả rồng đá, rọ đá hay thảm đá mái (thường yêu cầu độ dày m >= 3) không chỉ ít hiệu quả trong việc cải thiện đường bờ mà còn chiếm diện tích đất lớn.

Kè không kín nước, hay còn gọi là kè xuyên thông, được thiết kế để giảm tốc độ dòng chảy và tạo điều kiện cho quá trình bồi lắng Hai loại kè phổ biến thường được sử dụng là bãi cây chìm và mỏ hàn cọc.

Hình 3.5: Cụm cây gây bồi

- Bãi cây chìm: Thường sử dụng cụm cây tre nguyên cành lá, thả theo hình hoa mai

Mỏ hàn cọc là giải pháp thường được áp dụng khi chiều dài mỏ hàn vượt quá 50m, đặc biệt trong các tình huống đất bờ có khả năng chống xói thấp Để thực hiện, cần thiết bị đóng cọc phù hợp.

Giải pháp truyền thống thường được áp dụng cho các vị trí có đất lưu không bên bờ sông để đáp ứng yêu cầu thiết kế công trình, như việc làm kè cần phải bạt mái Đối với các đoạn sông cong, rộng, bờ lõm và lạch sâu, việc xây dựng mỏ hàn trở nên phức tạp hơn, thường yêu cầu hệ thống mỏ hàn với hai mỏ trở lên, dẫn đến khối lượng công việc lớn và tốn kém về kinh tế.

3.1.2 Giải pháp ứng dụng công nghệ mới

3.1.2.1 Vải địa kỹ thuật (ĐKT)

* Vải ĐKT có các đặc tính chính

- Cường độ chịu kéo cao

- Biến dạng nhỏ khoảng 15% ở trọng tải tối đa;

* Sử dụng vải ĐKT trong công trình bảo vệ bờ có nhiều lợi thế thi công:

- Ổn định nền tốt do đó thuận tiện cho việc đắp cao hơn và dốc hơn

- Nhanh chóng tạo được bề mặt làm việc trên nền đất yếu, chống lún

- Rút ngắn thời gian thi công

- Giảm chi phí thi công và vận chuyển

Hầu hết các công trình bảo vệ bờ đều sử dụng vải ĐKT thay cho tầng lọc truyền thống

3.1.2.2 Cọc ván bê tông cốt thép dự ứng lực Ưu điểm:

Cọc ván BTCT dự ứng lực được sản xuất bằng công nghệ tiên tiến, giúp kiểm soát chất lượng vật liệu và giảm thiểu khuyết tật Sản phẩm này có độ bền cao với moment chống uốn lớn và cường độ bê tông đạt Rb= 725 kGf/cm², gấp 2-3 lần so với bê tông thông thường, đồng thời có khả năng chống xâm thực tốt trong môi trường nước mặn và chua phèn Ngoài ra, cọc ván còn tiết kiệm vật liệu bê tông nhờ kích thước mặt cắt nhỏ, góp phần tăng tính mỹ quan cho công trình xây dựng.

Trong thi công rút ngắn thờigian thi công từ 40÷60% so với công nghệ thi công tường chắn đúc tại chỗ, đặc biệt có thể thi công trong nước.

Hình 3.7: Sản xuất và thi công cọc ván BTCT- DƯL

Nhược điểm của cọc ván BTCT dự ứng lực trong công trình bảo vệ bờ là chỉ có tác dụng như tường chắn đất, do đó cần kết hợp với các biện pháp bảo vệ mái công trình Thiết bị thi công cọc ván BTCT dự ứng lực là chuyên dụng, và khi áp dụng ở khu vực có địa chất nền mềm yếu, cần thiết phải có hệ thống neo giữ bổ sung.

3.1.2.3 Cấu kiện Tsc-178 cho mái đê kè liên kết mảng

Mảng lắp ghép các cấu kiện bê tông đúc sẵn Tsc-178 liên kết tự chèn theo dạng hình nêm 3 cạnh

Hình 3.8: Sản xuất và lắp ghép cấu kiện TSC-178 Ưu điểm:

Các cấu kiện được liên kết khớp theo dạng mảng giúp tăng khả năng chống sóng và cuốn trôi của dòng chảy, đồng thời giảm chiều dày lớp bảo vệ Chúng tự điều chỉnh và dãn ra theo biến dạng của nền, che kín nền và ngăn chặn sự bóc ra của sóng từ mọi hướng Các mố nhám cấu kiện Tsc-178 hiệu quả trong việc giảm năng lượng sóng ngay trên bề mặt Nhờ vào việc sử dụng các cấu kiện rời lắp ghép, tác động của áp lực thấm, gradient áp lực nước vào nền đất và áp lực đẩy nổi được giảm thiểu.

Các cấu kiện độc lập có trọnglượng nhỏ từ 80÷100kg nên có thể áp dụng biện pháp thi công bằng thủ công.

Kết cấu tạo ra lớp bảo vệ đẹp về mặt mỹ thuật.

Cấu kiện độc lập Tsc-178 có đặc điểm liên kết mảng và trọng lượng nhẹ, dẫn đến khả năng phá hoại nhanh chóng và dễ bị cuốn trôi khi gặp sóng Trong quá trình sản xuất, yêu cầu về khuân đúc cần đảm bảo độ chính xác cao để các cấu kiện đạt tính đồng đều và chính xác khi thi công Đồng thời, mái kè phải được thiết kế phẳng, không có độ lồi lõm hay gồ ghề.

Để hạn chế biến dạng và phá hoại kết cấu Tsc-178 dưới tác động của sóng, có thể áp dụng phương pháp phân ô trên mái Tại đường biên, nên sử dụng cấu kiện Tsc-178 có chiều dày D lớn hơn như một chân khay Đồng thời, khi phân ô, cần chú ý tạo ra các ô có kích thước hẹp hơn vùng tập trung áp lực sóng lớn.

3.1.2.4 Thảm bê tông tự chèn PĐ.TAC-M

Bố trí công trình theo giải pháp lựa chọn

3.2.1 Tóm tắt phương án lựa chọn

3.2.1.1 Vị trí xây dựng công trình

- Khu vực xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, tương ứng từ K75+600 đến K77+400 bờ tả sông Hồng;

3.2.1.2 Cấp công trình Đê tả Hồng, thuộc tuyến đê cấp I được quy định tại Quyết định số 173/QĐ- PCLB ngày 07/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Do vậy cấp của công trình bảo vệ bờ là cấp III.

Hệ số ổn định trượt cho phép ứng với cấp công trình: [K] =1,2

3.2.1.3 Các chỉ tiêu thiết kế:

- Cao trình mực nước thi công: (+2,50)

- Cao trình đỉnh chân kè: Căn cứ Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 84-91 của

Bộ Thủy lợi cũ và số liệu mực nước thi công đã được tính toán cụ thể, xác định cao trình đỉnh chân kè:

Cao trình đỉnh chân kè = MNTC + 0,50m ≅+2,5+0,5=(+3,0)

3.2.1.4 Giải pháp kỹ thuật và kết cấu công trình

Đỉnh kè có cao trình phù hợp với cao độ tự nhiên của bãi, biến đổi từ (+10,00) đến (+11,50), thấp hơn mặt đất tự nhiên khoảng 20-30cm để đảm bảo tiêu nước mặt Mái kè tiếp giáp với dầm bê tông cốt thép M200 kích thước (40x45 cm) và được trang bị lan can thép mạ kẽm cùng hệ thống đèn chùm nhằm đảm bảo an toàn và tạo cảnh quan Đường đỉnh kè rộng 2m được cấu tạo từ bê tông M200 dày 20 cm, bên dưới có lớp nilong lót tái sinh và lớp dăm dày 10cm Hệ thống rãnh tiêu nước bê tông M200 (KT 1x1.2m) được bố trí phía trong đường đỉnh kè, với nắp đậy bê tông cốt thép M200 (KT 0.12x1x1m) Mỗi 100m có một vị trí thoát nước từ rãnh tiêu nước ra rãnh thoát nước ngang kè bằng ống cống đúc sẵn D`cm đi ngầm qua đường đỉnh kè.

+ Phần trên mực nước kiệt:

Mái kè được thiết kế với chân mái là dầm bê tông cốt thép M200, sử dụng bạt đất bờ sông với hệ số mái m = 2.0 Mái được bảo vệ bằng các cấu kiện bê tông đúc sẵn M250 có kích thước 40x40x15 cm, nằm trong khung bê tông cốt thép M200 dài 10m Dưới lớp cấu kiện bê tông đúc sẵn là lớp đá dăm lót kích thước 1x2 cm dày 10 cm, kết hợp với vải lọc tiếp giáp với đất mái kè.

+ Phần chân kè (dưới mực nước kiệt): Kết cấu bằng 2 hàng cừ bê tông dự ứng lực loại SW400 được sản xuất theo tiêu chuẩn JISA5354:1993, kích thước cọc

Cọc cừ có kích thước 996mm x 400mm, với chiều dài L1 = 24m và L2 = 11m, cao trình đỉnh cừ (+3) cao hơn mực nước trung bình mùa kiệt 95% là 0,5m, trong khi cao trình chân cọc cừ là (-21), là cao trình thấp nhất của đoạn sông nghiên cứu Trên đỉnh hàng cọc cừ, dầm BTCT M300 được sử dụng để liên kết các đỉnh cọc cừ, với kích thước bxh = (0,9x0,8)m và cọc cừ được cắm sâu vào dầm đỉnh 0,4m Phần tiếp giáp giữa đất đắp lưng tường cừ và cừ được gia cố bằng lớp vải địa kỹ thuật nhằm ngăn chặn sự trôi tụt đất ra phía lòng sông, kết hợp với khóa mái bằng BTCT M200 Để nâng cao sự ổn định và thuận tiện cho công tác quản lý, cơ chân kè rộng 5,0m (bao gồm cả chiều rộng dầm mũ cừ 0,9m) được bố trí tại cao trình ngang bằng dầm đỉnh cọc cừ, với kết cấu bê tông M200 dày 18cm và rộng 3,2m, bên dưới là lớp bê tông lót M100 dày 10cm.

Bảng 3-1: Các thông số cọc ván BTCT DƯL như sau:

Cáp DƯL Mômen gây nứt (T.m)

+ Các công trình phụ trợ:

- Cứ 100m bố trí một bậc thang lên xuốngrộng 2m bằng bê tông M200.

- Cứ 100 m bố trí 1 hệ thống thoát nước mặt dọc mái kè nối tiếp với hệ thống Rãnh thoát nước đỉnh kè

3.2.2 Tính toán mực nước thi công Đoạn K75+600- K77+400 đê tả Hồng, khu vực kè Bát Tràng:

Để tính toán mực nước thi công cho công trình, cần dựa vào mực nước trung bình kiệt nhiều năm, sử dụng tài liệu mực nước trung bình ngày từ tháng 01 đến tháng 5 trong giai đoạn 1983-2002 tại trạm Hà Nội Đồng thời, cần xem xét mực nước thực đo tại công trình vào thời điểm khảo sát tháng 5/2009 để có kết quả chính xác.

Mực nước kiệt bình quân tại trạm mùa kiệt với tần suất P% là +2,67 Từ độ dốc i = 6x10^-4 và khoảng cách 11km đến vị trí công trình, mực nước kiệt ứng với tần suất P% tại vị trí công trình được tính là +2,54.

- Mực nước thực đo tại thời điểm khảo sát tháng 5/2009: (+4,50);

Vậy ta chọn cao trìnhđặt đỉnh cọc là: +3,0.

Tính toán ổn định cho đoạn sông nghiên cứu

Tính toán ổn định trượt tổng thể (trượt sâu) theo phương pháp cung trượt tròn

The minimum safety factor is automatically calculated using Geostudio 2004 Version 6.02 software from GEO-SLOPE International, Ltd - Canada The shear strength of weak soil is determined using the total stress method, employing undrained strength analysis.

Tính toán ổn định tổng thể công trình theo sơ đồ trượt sâu với giả thiết mặt trượt cung tròn: α αi α α

Hình 3.16: Sơ đồ nguyên lý phương pháp tính hệ số ổn định theo cung trượt tròn

Hệ số ổn định trượt sâu bảo đảm : k tr g

Các mômen M g , M tr xác định theo các công thức sau:

R là bán kính cung trượt, và chương trình GEO-SLOPE được sử dụng để tính toán ổn định trượt sâu với giả thiết mặt trượt hình tròn, nhằm xác định tâm trượt nguy hiểm nhất.

Mặt cắt C18 và C21 trên bờ tả của đoạn sông được chọn làm đại diện cho toàn bộ chiều dài đoạn kè từ cọc C0 đến C65 để đưa vào mô hình tính toán Việc lựa chọn này là cần thiết do tại vị trí mặt cắt đang xảy ra hiện tượng sạt trượt, gây mất ổn định cho công trình.

3.3.2 Kết quả tính ổn định trượt tổng thể mái kè tại mặt cắt C18 và C21

Dựa trên tài liệu địa chất, việc tính toán ổn định mái kè được thực hiện qua chương trình SLOPE/W Phương pháp Bishop được áp dụng, giả định tâm cung trượt và hình dạng cung trượt là trụ tròn Quá trình này chia lăng thể trượt thành các dải nhỏ để xác định các thành phần lực gây trượt và chống trượt, từ đó tính toán cân bằng lực Chương trình SLOPE/W đã được sử dụng để tính toán ổn định cho mặt cắt C18 và C21.

- Công trình thi công xong, mực nước dâng cao và rút nhanh xuống cao trình +2,50

Dùng chỉ tiêu cơ lý địa chất đã khảo sát khu vực công trình kè xây dựng để đưa vào tính toán ổnđịnh

Hình 3.17: Tính toán ổn định cho mặt cắt đại diện C18

Hình 3.18: Tính toán ổn định cho mặt cắt đại diện C21

Tên mặt cắt Kết quả

Kết quả tính toán có: Kminmin> |K|=1,2 với công trình cấp III là đảm bảo ổn định chống trượt khi đã có công trình bảo vệ

Kết luận : Kết cấu chọn như thiết kế là phù hợp.

Biện pháp thi công

3.4.1 Thiết bị thi công đóng cừ BTCT dự ứng lực

Khi chọn búa đóng cừ, cần xem xét các yếu tố quan trọng như độ tương thích giữa búa và trọng lượng cừ, sức chịu tải của cừ so với trọng lượng búa, và độ chối của cừ.

Búa rung là thiết bị phổ biến trong kỹ thuật xây dựng, hoạt động dựa trên nguyên lý các khối lệch tâm quay đồng bộ theo hai hướng khác nhau Khi hoạt động, các khối lệch tâm tạo ra lực ly tâm theo phương bán kính đi qua tâm quay, chia thành hai thành phần: thành phần nằm ngang tự triệt tiêu do các bánh xe quay ngược chiều, và thành phần thẳng đứng gây ra lực kích thích dọc tim cọc theo quy luật hình sin.

Lực thẳng đứng được tính theo công thức sau: ω 2 ω 2 g

Trong đó : - P o : Lực kích thích, (kN)

Máy chấn động được gắn vào đầu cọc, giúp truyền lực chấn động vào cọc để giảm ma sát giữa cọc và đất, cho phép cọc lún sâu hơn Để nâng cao tuổi thọ của búa và tăng tốc độ lún của cọc, có thể lắp thêm các lò xo giảm chấn và tấm gia trọng dưới đế của motor điện.

Ngày đăng: 25/06/2021, 13:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. B ộ môn Kỹ thuật sông và quản lý thiên nhiên, Bài gi ảng công nghệ mới, vật liệu mới, ĐH Thủy Lợi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng công nghệ mới, vật liệu mới
6. Lương Phương Hậu (1992), Động lực học dòng sông, Nhà xuất bản Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Động lực học dòng sông
Tác giả: Lương Phương Hậu
Nhà XB: Nhà xuất bản Xây dựng
Năm: 1992
9. Tổng cục Thủy lợi , Các báo cáo đo đạc, khảo sát địa hinh – địa chất – thủy văn khu vực Bát Tràng , Trung tâm Tư vấn và chuyển giao công nghệ Thủy lợi – Tổng cục Thủy lợi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các báo cáo đo đạc, khảo sát địa hinh – địa chất – thủy văn khu vực Bát Tràng
12. Vũ Tất Uyên (1991), Công trình bảo vệ bờ, Nhà xuất bản Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công trình bảo vệ bờ
Tác giả: Vũ Tất Uyên
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1991
13. Võ Phán (1995), Công trình c hỉnh trị Sông, Nhà xuất bản Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công trình chỉnh trị Sông
Tác giả: Võ Phán
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 1995
2. B ộ Nông nghi ệp và Phát tri ển nông thôn (2005), B áo cáo sạt lở bờ sông, bờ biển Khác
5. Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Thiên Tân, G iới thiệu sản phẩm Khác
7. Phòng Thí nghiệm trọng điểm quốc gia về động lực học sông biển (2012), Giới thiệu một số giải pháp công nghệ mới trong công trình bảo vệ bờ sông Khác
8. Sở Nông nghi ệp và Phát tri ển nông thôn Tp.Hà Nộ i, Tài liệu sự cố các công trình thủy lợi Tp.Hà Nội (2009 – 2013) Khác
10. Trường Đại học Thủy lợi (2004), Giáo trình Thi công các công trinh Thủy Lợi tập I Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1-1: Diện tớch theo cao độ của vựng ĐB sụng Hồng – sụng Thỏi Bỡnh - Nghiên cứu diễn biến lòng sông hồng đoạn bờ tả khu vực bát tràng, thành phố hà nội và đề xuất giải pháp công trình ứng dụng công nghệ mới bảo vệ cho các đoạn bờ sông nguy hiểm sát chân đê
Bảng 1 1: Diện tớch theo cao độ của vựng ĐB sụng Hồng – sụng Thỏi Bỡnh (Trang 12)
Bảng 1-2: Lượng mưa ngày lớn nhất thực đo trờn hệ thống sụng Hồng Thỏi Bỡnh - Nghiên cứu diễn biến lòng sông hồng đoạn bờ tả khu vực bát tràng, thành phố hà nội và đề xuất giải pháp công trình ứng dụng công nghệ mới bảo vệ cho các đoạn bờ sông nguy hiểm sát chân đê
Bảng 1 2: Lượng mưa ngày lớn nhất thực đo trờn hệ thống sụng Hồng Thỏi Bỡnh (Trang 16)
Bảng 1-3: Hiện trạng cỏc cụng trỡnh gia cố bờ dọc tuyến hữu hồng – ngành Thủy lợi - Nghiên cứu diễn biến lòng sông hồng đoạn bờ tả khu vực bát tràng, thành phố hà nội và đề xuất giải pháp công trình ứng dụng công nghệ mới bảo vệ cho các đoạn bờ sông nguy hiểm sát chân đê
Bảng 1 3: Hiện trạng cỏc cụng trỡnh gia cố bờ dọc tuyến hữu hồng – ngành Thủy lợi (Trang 25)
Bảng 1-4: Hiện trạng cỏc cụng trỡnh gia cố bờ dọc tuyến tả Hồn g- ngành Thuỷ lợi - Nghiên cứu diễn biến lòng sông hồng đoạn bờ tả khu vực bát tràng, thành phố hà nội và đề xuất giải pháp công trình ứng dụng công nghệ mới bảo vệ cho các đoạn bờ sông nguy hiểm sát chân đê
Bảng 1 4: Hiện trạng cỏc cụng trỡnh gia cố bờ dọc tuyến tả Hồn g- ngành Thuỷ lợi (Trang 28)
Bảng 2-1: Cỏc chỉ tiờu cơ lý lớp 2a - Nghiên cứu diễn biến lòng sông hồng đoạn bờ tả khu vực bát tràng, thành phố hà nội và đề xuất giải pháp công trình ứng dụng công nghệ mới bảo vệ cho các đoạn bờ sông nguy hiểm sát chân đê
Bảng 2 1: Cỏc chỉ tiờu cơ lý lớp 2a (Trang 33)
Bảng 2-2: Cỏc chỉ tiờu cơ lý lớp 2b - Nghiên cứu diễn biến lòng sông hồng đoạn bờ tả khu vực bát tràng, thành phố hà nội và đề xuất giải pháp công trình ứng dụng công nghệ mới bảo vệ cho các đoạn bờ sông nguy hiểm sát chân đê
Bảng 2 2: Cỏc chỉ tiờu cơ lý lớp 2b (Trang 34)
Bảng 2-3: Cỏc chỉ tiờu cơ lý lơp 2c - Nghiên cứu diễn biến lòng sông hồng đoạn bờ tả khu vực bát tràng, thành phố hà nội và đề xuất giải pháp công trình ứng dụng công nghệ mới bảo vệ cho các đoạn bờ sông nguy hiểm sát chân đê
Bảng 2 3: Cỏc chỉ tiờu cơ lý lơp 2c (Trang 35)
Bảng 2-4: Cỏc chỉ tiờu cơ lý lớp 3a - Nghiên cứu diễn biến lòng sông hồng đoạn bờ tả khu vực bát tràng, thành phố hà nội và đề xuất giải pháp công trình ứng dụng công nghệ mới bảo vệ cho các đoạn bờ sông nguy hiểm sát chân đê
Bảng 2 4: Cỏc chỉ tiờu cơ lý lớp 3a (Trang 37)
Bảng 2-5: Cỏc chỉ tiờu cơ lý lớp 3b - Nghiên cứu diễn biến lòng sông hồng đoạn bờ tả khu vực bát tràng, thành phố hà nội và đề xuất giải pháp công trình ứng dụng công nghệ mới bảo vệ cho các đoạn bờ sông nguy hiểm sát chân đê
Bảng 2 5: Cỏc chỉ tiờu cơ lý lớp 3b (Trang 38)
Bảng 2-6: Cỏc chỉ tiờu cơ lý lớp 4 - Nghiên cứu diễn biến lòng sông hồng đoạn bờ tả khu vực bát tràng, thành phố hà nội và đề xuất giải pháp công trình ứng dụng công nghệ mới bảo vệ cho các đoạn bờ sông nguy hiểm sát chân đê
Bảng 2 6: Cỏc chỉ tiờu cơ lý lớp 4 (Trang 39)
Bảng 2-7: Trạm thủy văn - Nghiên cứu diễn biến lòng sông hồng đoạn bờ tả khu vực bát tràng, thành phố hà nội và đề xuất giải pháp công trình ứng dụng công nghệ mới bảo vệ cho các đoạn bờ sông nguy hiểm sát chân đê
Bảng 2 7: Trạm thủy văn (Trang 40)
Bảng 2-8: Lượng phự sa tại trạm Sơn Tõy và Hà Nội - Nghiên cứu diễn biến lòng sông hồng đoạn bờ tả khu vực bát tràng, thành phố hà nội và đề xuất giải pháp công trình ứng dụng công nghệ mới bảo vệ cho các đoạn bờ sông nguy hiểm sát chân đê
Bảng 2 8: Lượng phự sa tại trạm Sơn Tõy và Hà Nội (Trang 47)
Bảng 3-1: Cỏc thụng số cọc vỏn BTCTDƯL như sau: Loại cọc SW400A Dài (m) Rộng (mm) Cao (mm) Dày thành   (mm)  - Nghiên cứu diễn biến lòng sông hồng đoạn bờ tả khu vực bát tràng, thành phố hà nội và đề xuất giải pháp công trình ứng dụng công nghệ mới bảo vệ cho các đoạn bờ sông nguy hiểm sát chân đê
Bảng 3 1: Cỏc thụng số cọc vỏn BTCTDƯL như sau: Loại cọc SW400A Dài (m) Rộng (mm) Cao (mm) Dày thành (mm) (Trang 65)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN