1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần viwaseen 6

102 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đề Xuất Các Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cổ Phần VIWASEEN 6
Tác giả Cồ Thị Mai
Người hướng dẫn PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân
Trường học Đại học Thủy lợi
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 746,58 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC HÌNH VẼ

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC

  • MỞ ĐẦU

  • I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

  • III. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

  • IV. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

  • CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

  • 1.1. CẠNH TRANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

    • 1.1.1. Khái niệm và phân loại cạnh tranh

      • 1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh

      • 1.1.1.2. Phân loại cạnh tranh

        • a. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường

        • b. Căn cứ vào tính chất và mức độ cạnh tranh

        • c. Căn cứ vào phạm vi kinh tế.

    • 1.1.2. Vai trò của cạnh tranh

    • b) Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng:

    • c) Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp:

    • 1.1.3. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp

      • 1.1.3.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm

      • 1.1.3.2. Cạnh tranh bằng giá cả

      • 1.1.3.3. Cạnh tranh bằng sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ

      • 1.1.3.4. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối

      • 1.1.3.5. Cạnh tranh bằng chính sách marketing

    • 1.1.4. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

      • 1.1.4.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

      • 1.1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

  • 1.2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

    • 1.2.1. Thương hiệu và thị phần của doanh nghiệp

      • 1.2.1.1. Thương hiệu của doanh nghiệp

      • 1.2.1.2. Thị phần

    • 1.2.2. Chi phí sản xuất

    • 1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận

  • 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

    • 1.3.1. Các nhân tố bên trong

      • 1.3.1.1. Năng lực về tài chính

      • 1.3.1.2. Nguồn nhân lực

      • 1.3.1.3. Hoạt động marketing

      • 1.3.1.4. Trình độ công nghệ

    • 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài

      • 1.3.2.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô

        • a) Nhân tố môi trường chính trị - pháp lý

        • b) Nhân tố văn hóa – xã hội

      • 2.3.2. Các nhân tố môi trường vi mô

        • a) Đối thủ cạnh tranh

        • b) Nhà cung cấp

        • c) Khách hàng

        • d) Sản phẩm thay thế

  • 1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO DOANH NGHIỆP

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG I

  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIWASEEN 6

  • 2.1. CÔNG TY CỔ PHẦN VIWASEEN 6 VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

    • 2.1.1. Khái quát về công ty Cổ phần VIWASEEN 6

      • 2.1.1.1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của Công ty

        • *) Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý

        • Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý

        • BAN

        • *) Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận

          • () Chức năng

          • () Chức năng và nhiệm vụ các phòng chuyên môn

      • 2.1.1.2. Đặc điểm về lao động của Công ty

  • Bảng 2.1. Tổng số lao động của Công ty trong những năm gần

    • 2.1.1.3. Đặc điểm về tài chính của Công ty Cổ phần VIWASEEN 6

  • Bảng 2.2. Bảng báo cáo tài chính trong 5 năm 2009-2013

    • 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần VIWASEEN 6

      • 2.1.2.1. Vốn và nguồn vốn

  • Bảng 2.3. Tổng số vốn đầu tư từ năm 2009-20013

  • Bảng 2.4. Cơ cấu vốn đầu tư

    • 2.1.2.2. Nguồn nhân lực

  • Bảng 2.5. Cán bộ quản lý và chuyên môn kỹ thuật

  • Bảng 2.6. Cơ cấu công nhân kỹ thuật phân theo cấp bậc thợ

  • Bảng 2.7. Bảng số liệu năng lực nguồn nhân lực

    • Hình 2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty

    • 2.1.2.3. Trình độ công nghệ

  • Bảng 2.8. Thống kê thiết bị thi công

    • 2.1.3. Các nhân tố bên ngoài

      • 2.1.3.1. Tỷ suất kỳ vọng

      • 2.1.3.2. Lãi suất

      • 2.1.3.3. Các đối thủ cạnh tranh

  • 2.2. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIWASEEN 6

    • 2.2.1. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của công ty

      • 2.2.1.1. Chất lượng sản phẩm

      • 2.2.1.2. Giá cả

      • 2.2.1.3. Hệ thống phân phối

    • 2.2.2. Những kết quả đã đạt được trong cạnh tranh của công ty cổ phần VIWASEEN 6

  • Bảng 2.9. Tình hình thực hiện đầu tư phát triển năm 2009-2013

    • 2.2.3. Đánh giá tổng quát về năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần VIWASEEN 6

      • 2.2.3.1. Những điểm mạnh trong năng lực cạnh tranh của công ty

      • 2.2.3.2. Những hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG II

  • CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIWASEEN 6

  • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NHU CẦU NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIWASEEN 6

    • 3.1.1. Bối cảnh hiện nay và nhu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty

    • 3.1.2. Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh và định hướng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty

  • 3.2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH, YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG TY

    • 3.2.1. Phương pháp phân tích

    • 3.2.2. Phương pháp mô hình SWOT

  • 3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN VIWASEEN 6

    • 3.3.1. Nâng cao năng lực tài chính

    • 3.3.2. Nâng cao chất lượng lao động

    • 3.3.3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý và các bộ phận phòng ban

    • 3.3.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm

    • 3.3.5. Nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu

    • 3.3.6. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG III

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • 1) KẾT LUẬN

  • 2) MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CƠ QUAN CHỨC NĂNG

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CẠNH TRANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

Khái niệm và phân loại cạnh tranh

Trong quá trình tồn tại và phát triển, mỗi sự vật, hiện tượng đều có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại để phát triển lẫn nhau Đồng thời, chúng cũng phủ định và đấu tranh loại trừ nhau nhằm bảo vệ sự tồn tại của bản thân Quá trình này yêu cầu mỗi sự vật, hiện tượng phải tự bảo vệ và hoàn thiện mình, từ đó khái niệm cạnh tranh được hình thành Cùng với sự phát triển của lịch sử kinh tế, cạnh tranh đã được khám phá, duy trì và phát triển thành lý luận.

Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập toàn cầu, các quốc gia đều nhận thức rằng cạnh tranh là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển Cạnh tranh không chỉ thúc đẩy sản xuất và kinh doanh, nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp, mà còn góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội Điều này chỉ có thể đạt được khi Nhà nước đảm bảo sự bình đẳng trước pháp luật cho tất cả các thành phần kinh tế.

Nhu cầu của con người không ngừng thay đổi và ngày càng tăng cao về số lượng lẫn chất lượng Trong khi đó, các yếu tố để thỏa mãn nhu cầu này trong thế giới khách quan lại có hạn và đang dần bị thu hẹp Để tồn tại và phát triển, con người cần phải cạnh tranh, và cạnh tranh trở thành yếu tố thiết yếu trong xã hội hiện đại.

Cạnh tranh là một khái niệm lâu đời, được nhiều học giả từ các trường phái kinh tế nghiên cứu Adam Smith, một nhà kinh tế học của trường phái tư sản cổ điển, là người đầu tiên phát triển lý thuyết về cạnh tranh, nhấn mạnh tầm quan trọng của "tự do cạnh tranh".

Bài viết đề cập đến khái niệm "bàn tay vô hình", thể hiện vai trò của nó trong việc điều chỉnh biến động giá cả thị trường Ý tưởng này được làm rõ qua mô hình cạnh tranh hoàn hảo, cho thấy cách mà các yếu tố thị trường tự điều chỉnh để đạt được sự cân bằng.

Vào những năm 1920 và 1930, các nhà kinh tế học đã nhận thức được rằng các yếu tố của cạnh tranh hoàn hảo không thể tồn tại cả trong thực tế lẫn lý thuyết.

Vào đầu những năm 1940, lý thuyết "cạnh tranh hiệu quả" được phát triển dựa trên quan điểm nổi bật của nhà kinh tế học John Maurise Clack, nhấn mạnh rằng các khuyết tật từ những yếu tố không hoàn hảo có thể được khắc phục Lý thuyết này không chỉ tập trung vào "cạnh tranh không hoàn hảo" và "cạnh tranh có tính độc quyền", mà còn mở ra hướng đi mới trong việc cải thiện hiệu quả cạnh tranh trong nền kinh tế.

Schumpeter, nhà kinh tế học người Áo, nhấn mạnh rằng cạnh tranh diễn ra qua việc đổi mới sản phẩm, kỹ thuật, nguồn cung ứng và hình thức tổ chức Trong khi đó, C.Mác, mặc dù không phát triển lý thuyết cạnh tranh riêng, nhưng lý luận của ông về cạnh tranh vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển lý thuyết này Ông cho rằng cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành lấy những điều kiện tốt nhất trong sản xuất và tiêu thụ để thu lợi nhuận siêu ngạch.

Ngày nay, các nhà khoa học Việt Nam đã nhấn mạnh rằng cạnh tranh chủ yếu là việc giành giật lợi thế về giá cả hàng hóa và dịch vụ, nhằm đạt được lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh tế Khái niệm này khẳng định rằng giá cả là công cụ thiết yếu trong mọi hình thức cạnh tranh, và mục tiêu cuối cùng của mọi hành vi cạnh tranh là tối đa hóa lợi nhuận.

Cạnh tranh, theo định nghĩa từ Bách khoa Việt Nam, là hoạt động tranh đua giữa các nhà sản xuất, thương nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Hoạt động này chịu sự chi phối của quan hệ cung cầu và nhằm mục tiêu giành được những điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường thuận lợi nhất.

Cạnh tranh trong kinh tế chính trị là quá trình mà các chủ thể kinh tế nỗ lực ganh đua, áp dụng nhiều biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn, nhằm đạt được mục tiêu kinh tế, thường là chiếm lĩnh thị trường.

3 giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, tiêu thụ hàng hóa có lợi nhất”

Để hiểu rõ khái niệm cạnh tranh, cần xác định góc độ nghiên cứu và tránh những định nghĩa quá chung chung Khái niệm này phải chỉ rõ chủ thể, tính chất, phương thức và mức độ của quá trình cạnh tranh Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng nhìn chung, cạnh tranh được xem là một quá trình kinh tế liên tục, trong đó các chủ thể sử dụng mọi biện pháp để giành ưu thế trên tài nguyên, sản phẩm hoặc khách hàng nhằm đạt được lợi nhuận tối đa.

Cạnh tranh là một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường, và tất cả các chủ thể tham gia đều phải tuân thủ quy luật này để phát triển.

1.1.1.2 Phân loại cạnh tranh a Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường

 Cạnh tranh giữa người bán với người mua

Cuộc cạnh tranh trong thị trường diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt, nơi cả người bán và người mua đều hướng tới việc tối đa hóa lợi ích của mình Người bán mong muốn bán hàng với giá cao nhất để đạt được lợi nhuận tối đa, trong khi người mua lại tìm kiếm mức giá thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm Cuối cùng, mức giá được xác định thông qua sự thỏa thuận giữa hai bên, nhằm đạt được sự hài hòa trong lợi ích, thể hiện qua câu nói “thuận mua vừa bán”.

 Cạnh tranh giữa người mua và người mua

Trong bối cảnh thị trường hiện nay, khi nguồn cung hàng hóa và dịch vụ thấp hơn nhu cầu của người tiêu dùng, hàng hóa trở nên khan hiếm Điều này dẫn đến việc người tiêu dùng sẵn sàng chi trả mức giá cao hơn giá trị thực của sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu Hệ quả tất yếu là giá cả hàng hóa tăng lên, khiến người mua chịu thiệt về mặt giá cả và chất lượng.

Vai trò của cạnh tranh

a) Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân:

Cạnh tranh là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế và nâng cao năng suất lao động xã hội Một nền kinh tế mạnh mẽ cần có các doanh nghiệp phát triển với khả năng cạnh tranh cao, tuy nhiên, cạnh tranh phải là cạnh tranh hoàn hảo và lành mạnh, nơi các doanh nghiệp cùng phát triển để đảm bảo sự bền vững cho nền kinh tế Ngược lại, cạnh tranh độc quyền gây ra môi trường kinh doanh không công bằng, dẫn đến mâu thuẫn về quyền lợi và làm nền kinh tế trở nên bất ổn Do đó, Chính phủ cần thực hiện các biện pháp chống độc quyền để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh Cạnh tranh hoàn hảo sẽ loại bỏ các doanh nghiệp kém hiệu quả, buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu với chi phí thấp nhất và hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó thúc đẩy sự đổi mới và tăng trưởng kinh tế.

Trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, lợi ích lớn nhất thuộc về khách hàng Sự cạnh tranh này không chỉ tạo ra nhiều lựa chọn hơn cho người tiêu dùng mà còn thúc đẩy chất lượng sản phẩm và dịch vụ, từ đó giảm giá thành và nâng cao trải nghiệm mua sắm Khách hàng ngày nay có quyền đòi hỏi nhiều hơn từ các doanh nghiệp, dẫn đến sự phát triển bền vững và cải tiến liên tục trong ngành.

Cạnh tranh tạo áp lực cho doanh nghiệp nhưng cũng mang lại nhiều lợi ích như cải thiện chất lượng sản phẩm, giảm giá bán và nâng cao chất lượng dịch vụ Khách hàng, với những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng hàng hóa và dịch vụ, cũng tác động trở lại vào cuộc cạnh tranh, khiến các doanh nghiệp phải nỗ lực hơn để thu hút khách hàng Do đó, vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp là rất quan trọng, giúp thúc đẩy sự phát triển và cải tiến liên tục trong thị trường.

Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu trong môi trường kinh tế thị trường, buộc doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng để chiếm ưu thế Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đồng thời cải tiến mẫu mã để đáp ứng nhu cầu khách hàng Cạnh tranh cũng thúc đẩy việc áp dụng công nghệ hiện đại, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực, giảm chi phí, và tạo ra những sản phẩm mới độc đáo với sức cạnh tranh cao.

Cạnh tranh khốc liệt là cơ hội để doanh nghiệp thể hiện bản lĩnh và khả năng vượt qua thử thách trong kinh doanh Khi đối mặt với áp lực từ thị trường, doanh nghiệp sẽ trở nên mạnh mẽ hơn và phát triển bền vững.

Sự tồn tại và ảnh hưởng của cạnh tranh đối với nền kinh tế và từng doanh nghiệp đòi hỏi việc nâng cao khả năng cạnh tranh là điều cần thiết trong nền kinh tế thị trường.

Cạnh tranh là một quy luật khách quan trong kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế tư bản chủ nghĩa Việt Nam đang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với sự quản lý vĩ mô của nhà nước và thành phần kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo Tất cả các doanh nghiệp, bất kể thuộc thành phần kinh tế nào, đều phải tuân theo quy luật của nền kinh tế thị trường; nếu không, họ sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh.

Để tồn tại trong môi trường kinh doanh khắc nghiệt, doanh nghiệp cần chấp nhận cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp tìm ra con đường sống mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.

Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp

1.1.3.1 Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định sự thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong các điều kiện tiêu dùng cụ thể, và ngày nay, nó đã trở thành tiêu chuẩn cạnh tranh quan trọng hơn cả giá cả Người tiêu dùng sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho những sản phẩm có chất lượng tốt hơn, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển và thu nhập của người lao động tăng cao Mặc dù giá cả vẫn là yếu tố cần xem xét, nhưng khách hàng mong muốn có sự cân bằng giữa chất lượng và giá cả Để sản phẩm doanh nghiệp luôn được ưa chuộng, việc nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần thiết, bao gồm cải tiến chất liệu và công nghệ sản xuất, nhằm đảm bảo lợi ích và an toàn cho người tiêu dùng Sự cải tiến này không chỉ làm tăng giá trị sản phẩm mà còn củng cố lòng tin và sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.

Chất lượng sản phẩm là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài đầu tư vào thị trường Khi chất lượng hàng hóa và dịch vụ được nâng cao, doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh rõ rệt.

Chất lượng sản phẩm đóng vai trò quyết định trong việc thu hút khách hàng và duy trì thị trường của doanh nghiệp Khi không đảm bảo chất lượng, doanh nghiệp sẽ đối mặt với việc giảm số lượng khách hàng và suy yếu trong hoạt động kinh doanh Ngược lại, việc nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ tăng tốc độ tiêu thụ và khối lượng hàng hóa bán ra, mà còn nâng cao uy tín và mở rộng thị trường tiêu thụ Do đó, cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng mà mọi doanh nghiệp, lớn hay nhỏ, đều cần phải chú trọng.

1.1.3.2 Cạnh tranh bằng giá cả

Giá cả là số tiền mà người mua trả cho người bán để nhận hàng hóa hoặc dịch vụ, phản ánh giá trị lao động cần thiết để sản xuất sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, khách hàng có quyền lựa chọn sản phẩm tốt nhất với giá cả hợp lý Khi chất lượng hàng hóa tương đương, người tiêu dùng thường chọn sản phẩm có giá thấp hơn để tối ưu hóa lợi ích Do đó, giá cả trở thành một yếu tố chiến lược quan trọng trong kinh doanh Nhiều doanh nghiệp thành công nhờ vào chiến thuật giá cả tinh tế, sử dụng giá thấp hơn, ngang bằng hoặc cao hơn thị trường để tạo lợi thế cạnh tranh.

Định giá sản phẩm ngang bằng với giá thị trường giúp doanh nghiệp đánh giá khách hàng hiệu quả Khi doanh nghiệp tìm ra phương pháp giảm giá mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, lượng tiêu thụ sẽ tăng, dẫn đến hiệu quả kinh doanh cao hơn và lợi nhuận gia tăng Chính sách định giá thấp thường được áp dụng khi doanh nghiệp muốn sản xuất một lượng hàng hóa lớn để thu hồi vốn nhanh chóng Nhiều doanh nghiệp đã thành công nhờ chiến lược này, chấp nhận giảm lợi ích trước mắt để chiếm lĩnh thị trường rộng lớn hơn trong tương lai với tiềm năng tiêu thụ lớn.

Việc định vị thương hiệu ngay từ đầu là rất quan trọng để thu hút khách hàng và mở rộng thị trường Chính sách định giá cao, tức là bán sản phẩm với giá cao hơn so với các sản phẩm tương tự trên thị trường, được áp dụng khi người tiêu dùng chưa có cơ hội so sánh chất lượng Chính sách này hiệu quả trong bối cảnh nhu cầu thị trường vượt quá cung, khi doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, hoặc khi cung cấp những sản phẩm cao cấp, quý hiếm với độ nhạy cảm về giá thấp.

Để lựa chọn chính sách giá phù hợp và đạt hiệu quả, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng tình hình hiện tại, nghiên cứu hành vi và tâm lý của khách hàng, đồng thời phân tích các chiến lược giá mà đối thủ cạnh tranh đang áp dụng.

1.1.3.3 Cạnh tranh bằng sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ

Trong bối cảnh marketing hiện đại, nhiều doanh nghiệp chọn cạnh tranh dựa trên sự khác biệt để gây ấn tượng với khách hàng Họ mở rộng sản phẩm bằng cách thêm tính năng mới, thay đổi màu sắc và kiểu dáng để tạo sự khác biệt so với đối thủ Nếu sản phẩm chưa độc đáo, doanh nghiệp có thể cải thiện dịch vụ phục vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng Những phương thức này sẽ trở thành công cụ cạnh tranh hiệu quả khi đảm bảo nhanh chóng, chính xác, linh hoạt và đa dạng, mang lại tiện lợi cho khách hàng trong quá trình lựa chọn và sử dụng.

Một công cụ quan trọng khác giúp phân biệt các doanh nghiệp là xây dựng hình ảnh và thương hiệu Thương hiệu được xem là tài sản quý giá của doanh nghiệp, phản ánh vị thế và sức mạnh của nó trên thị trường.

1.1.3.4 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối

Phân phối sản phẩm hiệu quả là một yếu tố cạnh tranh quan trọng, giúp ngăn chặn tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hụt hàng hóa trong quá trình hoạt động.

Để đảm bảo tiêu thụ của doanh nghiệp diễn ra thông suốt, cần lựa chọn kênh phân phối phù hợp và nghiên cứu đặc trưng của thị trường cũng như khách hàng Việc xây dựng chính sách phân phối sản phẩm hợp lý sẽ không chỉ đáp ứng nhu cầu khách hàng mà còn tăng nhanh vòng quay vốn, thúc đẩy tiêu thụ và nâng cao khả năng cạnh tranh Kênh phân phối của doanh nghiệp thường được phân chia thành năm loại khác nhau.

 Kênh ngắn: người sản xuất → người bán lẻ → người tiêu dùng  Kênh cực ngắn: người sản xuất → người tiêu dùng

 Kênh dài: người sản xuất → người buôn bán → người bán lẻ → người tiêu dùng

 Kênh cực dài: người sản xuất → đại lý → người bán buôn → người bán lẻ → người tiêu dùng

 Kênh rút gọn: người sản xuất → đại lý → người bán buôn → người bán lẻ

Doanh nghiệp cần lựa chọn kênh phân phối phù hợp dựa trên loại mặt hàng, vị trí địa lý và nhu cầu của người mua và người bán Kênh phân phối có thể đóng vai trò như một người môi giới, nhưng cũng có thể gây ra những trở ngại không cần thiết.

1.1.3.5 Cạnh tranh bằng chính sách marketing Để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì chính sách marketing đóng một vai trò quan trọng bởi khi doanh nghiệp bắt đầu sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng đang có xu hướng tiêu dùng những sản phẩm gi? Thu thập thông tin thông qua sự phân tích và đánh giá doanh nghiệp sẽ đi đến quyết định sản xuất cái gi? Kinh doanh những gì mà khách hàng cần, khách hàng có nhu cầu Trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp thường sử dụng các chính sách bán hàng thông qua các hình thức quảng cáo, truyền bá sản phẩm đến người tiêu dùng Kết thúc quá trình bán hàng, để tạo uy tín hơn nữa đối với khách hàng, doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt động dịch vụ trước khi bán, trong và sau khi bán

Chính sách marketing là yếu tố then chốt trong hoạt động của doanh nghiệp, không chỉ mang lại tác dụng chính mà còn hỗ trợ cho các chính sách khác Do đó, nó là điều không thể thiếu trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Khái niệm và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 12 1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.1.4.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được định nghĩa là khả năng vượt trội trước các đối thủ thông qua chất lượng, giá cả và dịch vụ Một số quan điểm cho rằng năng lực cạnh tranh bao gồm tất cả tiềm năng và nguồn lực mà doanh nghiệp có thể khai thác để duy trì vị trí trên thị trường Theo M Porter, năng lực cạnh tranh còn phụ thuộc vào sức mạnh của các lực lượng cạnh tranh trong ngành, bao gồm đối thủ tiềm năng, sản phẩm thay thế, nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ hiện tại Cạnh tranh giữa các nhà sản xuất trong một ngành được coi là cạnh tranh trực tiếp, là yếu tố cốt lõi trong phân tích cạnh tranh Do đó, một doanh nghiệp được xem là có năng lực cạnh tranh khi duy trì được vị thế của mình trên thị trường so với các nhà sản xuất khác và các sản phẩm thay thế, đồng thời cung cấp sản phẩm với chất lượng hoặc dịch vụ tương đương hoặc tốt hơn.

Năng lực cạnh tranh, theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, được định nghĩa là khả năng chiếm lĩnh thị phần lớn hơn so với các đối thủ trên thị trường, bao gồm cả khả năng giành lại một phần hoặc toàn bộ thị phần từ các đối thủ cạnh tranh.

Trong môi trường cạnh tranh, các công ty cần xây dựng năng lực cạnh tranh dựa trên ba yếu tố chính: chi phí thấp, sản phẩm chất lượng và công nghệ tiên tiến Sự kết hợp hiệu quả của những yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng chiến thắng trên thị trường.

Để cạnh tranh hiệu quả, doanh nghiệp cần sở hữu ít nhất một lợi thế cạnh tranh, thường là về giá hoặc chất lượng sản phẩm Những lợi thế này có thể được thể hiện qua hai hình thức cơ bản.

Nếu hai sản phẩm cùng loại và có chất lượng tương đương, sản phẩm nào có chi phí sản xuất và giá thành thấp hơn sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn Đây là lợi thế cạnh tranh nội bộ, mang lại giá trị cho nhà sản xuất Lợi thế này được tạo ra nhờ việc giảm thiểu chi phí, giúp nhà sản xuất đạt hiệu quả cao hơn và có khả năng chống đỡ tốt trước sự giảm giá trên thị trường do biến động hoặc cạnh tranh.

Một sản phẩm có tính đặc thù và độc đáo, như mẫu mã, tính năng hay giá trị sử dụng, sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh đáng kể so với các sản phẩm cùng loại, ngay cả khi giá cao hơn Lợi thế này không chỉ giảm chi phí sử dụng cho người mua mà còn nâng cao trải nghiệm khi sử dụng sản phẩm Điều này giúp nhà sản xuất gia tăng quyền lực thị trường của mình.

1.1.4.2 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là quy luật khách quan và cần thiết, thúc đẩy sự phát triển của sản xuất hàng hóa Khi sản xuất tăng trưởng, số lượng hàng hóa và nhà cung cấp gia tăng, dẫn đến sự cạnh tranh trở nên gay gắt hơn Kết quả của cạnh tranh là một số doanh nghiệp có thể thất bại và rời khỏi thị trường, trong khi những doanh nghiệp khác tồn tại và phát triển mạnh mẽ hơn Sự cạnh tranh không ngừng này giúp nâng cao năng suất lao động xã hội, yếu tố quan trọng cho sự thành công của mỗi quốc gia Cạnh tranh diễn ra mọi lúc, mọi nơi trong nền kinh tế thị trường, và bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải chấp nhận thực tế này.

Do tác động của khoa học kỹ thuật và công nghệ, nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ, đời sống người dân được cải thiện đáng kể, kéo theo nhu cầu ngày càng cao Để đáp ứng kịp thời những nhu cầu này, doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, từ đó tìm ra các biện pháp thỏa mãn tốt nhất Sự cạnh tranh trở nên cần thiết, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.

 Tồn tại và đứng vững trên thị trường:

Cạnh tranh trong kinh doanh tạo ra môi trường thuận lợi để đáp ứng nhu cầu khách hàng, giúp họ tin tưởng vào sản phẩm của doanh nghiệp Doanh nghiệp nào càng thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng sẽ có khả năng tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

 Cạnh tranh để phát triển

Quy luật cạnh tranh là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hóa, với sự gia tăng số lượng nhà cung ứng dẫn đến cạnh tranh ngày càng gay gắt Điều này dẫn đến việc loại bỏ những doanh nghiệp kém hiệu quả và khuyến khích những doanh nghiệp có năng suất cao phát triển mạnh mẽ Cạnh tranh tạo ra những doanh nghiệp có khả năng thích ứng với những biến động khó lường của nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới Trong bối cảnh này, các doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực về vốn và kinh nghiệm, và chỉ những doanh nghiệp biết cách giải quyết thách thức này mới có thể phát triển bền vững.

Cạnh tranh trong thị trường thúc đẩy sự phát triển khoa học-kỹ thuật và đổi mới công nghệ trong sản xuất Những nhà sản xuất áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến sẽ đạt được lợi nhuận vượt trội Do đó, để tồn tại và phát triển, các nhà sản xuất buộc phải cải tiến kỹ thuật và công nghệ của mình.

15 kỹ thuật công nghệ của toàn xã hội được phát triển Sẵn sàng chấp nhận cạnh tranh

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

Thương hiệu và thị phần của doanh nghiệp

1.2.1.1 Thương hiệu của doanh nghiệp

Thương hiệu doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng đánh giá năng lực cạnh tranh và xây dựng thương hiệu uy tín trên thị trường đòi hỏi chiến lược dài hạn đúng đắn Việc duy trì thương hiệu còn khó khăn hơn, vì nó là chứng nhận uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng Thương hiệu là tài sản vô hình, mặc dù lợi ích không ngay lập tức rõ ràng nhưng ảnh hưởng lớn đến hoạt động doanh nghiệp Khi doanh nghiệp tạo được uy tín với khách hàng, đó là nền tảng quan trọng cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

Có nhiều phương pháp để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, trong đó thị phần là chỉ số quan trọng thường được sử dụng Thị phần thể hiện phần thị trường mà doanh nghiệp nắm giữ trong tổng dung lượng thị trường, giúp xác định vị thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.

Thị phần của doanh nghiệp = Doanh thu của doanh nghiệp

Tổng doanh thu toàn ngành

Chỉ tiêu thị phần lớn cho thấy sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp, phản ánh mức độ hoạt động hiệu quả Doanh nghiệp có thị phần lớn sẽ có vị trí ưu thế, trong khi thị phần nhỏ cho thấy sự cạnh tranh gay gắt từ đối thủ Thông qua chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành Để so sánh khả năng cạnh tranh, chỉ tiêu thị phần tương đối được sử dụng, cho phép đánh giá doanh thu so với đối thủ mạnh nhất, từ đó nhận diện điểm mạnh và hạn chế Mặc dù chỉ tiêu này đơn giản và dễ hiểu, nhưng việc nắm bắt số liệu cụ thể và xác thực từ đối thủ lại là một thách thức.

Chi phí sản xuất

Chi phí là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chi phí thấp giúp giảm giá bán, tăng doanh số và lợi nhuận, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh Ngược lại, chi phí cao dẫn đến giá thành cao và giảm sức cạnh tranh so với đối thủ Để tối ưu hóa chi phí, doanh nghiệp cần xác định định mức chi phí cho từng công việc và loại bỏ chi phí không cần thiết Tỉ suất chi phí cao cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng được lợi thế cạnh tranh Do đó, doanh nghiệp cần lập kế hoạch sử dụng chi phí hợp lý để đảm bảo tỉ suất chi phí giảm qua các năm, với doanh thu tăng nhanh hơn chi phí.

Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu khi đã trừ các chi phí dùng vào hoạt

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

Các nhân tố bên trong

1.3.1.1 Năng lực về tài chính

Vốn là yếu tố thiết yếu cho mọi hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng đầu tư, mua sắm và phân phối của doanh nghiệp Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ dễ dàng huy động vốn, đổi mới công nghệ và đào tạo nhân sự, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn và chất lượng sản phẩm Ngược lại, doanh nghiệp thiếu năng lực tài chính sẽ gặp khó khăn trong việc tạo uy tín và đáp ứng nhu cầu khách hàng, dẫn đến nguy cơ thụt lùi hoặc phá sản Vì vậy, năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp.

Con người là yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp, vì vậy việc phát triển nhân sự và tạo môi trường làm việc thoải mái là rất quan trọng Nhân viên không chỉ là tài sản quý giá mà còn là nguồn lực sáng tạo, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh Mỗi cá nhân trong công ty đều có vai trò nhất định, và lãnh đạo cần có đội ngũ nhân viên tay nghề cao, có trách nhiệm và sáng tạo Do đó, quy trình tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân sự là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai.

Hoạt động marketing là yếu tố thiết yếu trong mỗi doanh nghiệp, giúp phân tích nhu cầu khách hàng và đối thủ cạnh tranh Qua đó, doanh nghiệp có thể dự báo lượng sản phẩm tiêu thụ trong tương lai và phát triển chiến lược kinh doanh hiệu quả Điều này cho phép tạo ra sản phẩm phù hợp với sở thích khách hàng, điều chỉnh giá linh hoạt theo biến động thị trường, và xây dựng hệ thống phân phối rộng rãi trên toàn cầu, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.

Máy móc thiết bị và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chúng không chỉ thể hiện khả năng sản xuất mà còn tác động trực tiếp đến chi phí và giá bán sản phẩm Doanh nghiệp sở hữu trang thiết bị hiện đại sẽ sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, từ đó tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi họ chỉ sở hữu hệ thống máy móc cũ kỹ và công nghệ sản xuất lạc hậu.

Các nhân tố bên ngoài

1.3.2.1 Các nhân tố môi trường vĩ mô a) Nhân tố môi trường chính trị - pháp lý

Môi trường chính trị, bao gồm hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà nước, ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh và cạnh tranh của doanh nghiệp Hệ thống pháp luật xác định rõ ràng các loại hàng hóa mà doanh nghiệp được phép kinh doanh, chất lượng hàng hóa cần đạt tiêu chuẩn và mức độ kiểm soát cần thiết Các công cụ chính sách có thể khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng trong nền kinh tế Trong khi luật pháp và chính sách có thể tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp, chúng cũng có thể mang lại rủi ro và thách thức đối với khả năng cạnh tranh Do đó, Nhà nước cần thiết lập chính sách phù hợp với điều kiện thực tế và xu hướng phát triển của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế thị trường.

Văn hóa là yếu tố quan trọng nhưng thường khó nhận diện, ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Các yếu tố như tập quán, truyền thống và thói quen tiêu dùng cần được doanh nghiệp nước ngoài tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi gia nhập thị trường Ví dụ, một số máy giặt châu Âu khi vào thị trường Nhật Bản gặp khó khăn do độ ồn cao, không phù hợp với thiết kế nhà ở truyền thống của người Nhật Tuy nhiên, sau khi cải tiến để giảm độ ồn, doanh nghiệp đã thấy sự tăng trưởng đáng kể trong doanh số tiêu thụ.

Các nhân tố môi trường vi mô

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập toàn cầu, số lượng doanh nghiệp mới tại Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành hàng hóa và dịch vụ Đối thủ cạnh tranh không chỉ là thách thức mà còn là động lực thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh Sự hiện diện của đối thủ buộc doanh nghiệp phải liên tục cải tiến và đổi mới để không bị tụt lại phía sau Để thành công, doanh nghiệp cần sáng tạo trong việc sản xuất các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, giá cả hợp lý và mẫu mã bắt mắt.

Nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra suôn sẻ, thường được phân thành ba loại: cung cấp thiết bị và nguyên vật liệu, cung cấp nhân công, và cung cấp vốn cùng dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm Mỗi doanh nghiệp thường có mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp thuộc cả ba loại này Để duy trì sự ổn định trong cung ứng, doanh nghiệp cần xây dựng và giữ gìn mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng, đảm bảo về số lượng, chất lượng, thời gian và giá cả Bên cạnh việc lựa chọn nhà cung cấp chính và ổn định, doanh nghiệp cũng nên đa dạng hóa các nguồn cung cấp để tránh rủi ro từ việc phụ thuộc vào một nhà cung cấp duy nhất.

Khách hàng là yếu tố sống còn của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của nó Họ đóng vai trò quan trọng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn và tạo ra lợi nhuận để mở rộng hoạt động Sự phát triển kinh tế đã nâng cao đời sống người dân, dẫn đến nhu cầu không chỉ dừng lại ở việc “ăn no mặc ấm” mà còn hướng tới “ăn ngon mặc đẹp” Do đó, để thu hút khách hàng, doanh nghiệp cần đáp ứng được những nhu cầu ngày càng cao này.

Ngừng hoàn thiện sản phẩm và cải tiến kỹ thuật là cần thiết để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Đồng thời, việc phát triển sản phẩm thay thế cũng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh.

Sản phẩm thay thế tạo ra sức ép cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong cùng ngành Sự xuất hiện của sản phẩm mới là cần thiết để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường, làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm hiện tại Những sản phẩm thay thế thường vượt trội về công nghệ, mẫu mã và giá cả, dẫn đến việc thu hẹp thị trường của sản phẩm cũ Để đối phó với tình trạng này, doanh nghiệp cần tập trung vào việc phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã, đồng thời luôn lắng nghe nhu cầu của khách hàng để tìm ra những giải pháp thỏa mãn tốt nhất.

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO DOANH NGHIỆP

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với nhiều thách thức, yêu cầu đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh Để đạt được mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa, việc khuyến khích phát triển và tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp là rất cần thiết trong thời kỳ này.

Để đạt được sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp, cần tạo ra một môi trường sản xuất và kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho tất cả các thành phần doanh nghiệp Doanh nghiệp là chủ thể chính trong việc nâng cao sức cạnh tranh, trong khi Nhà nước cần tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi về luật pháp, tài chính, đất đai, và cơ sở hạ tầng Để hoàn thiện mục tiêu này, cần đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm thiểu thủ tục, đặc biệt là trong các cơ quan quản lý đầu tư, thuế vụ và bảo vệ môi trường Hướng tới xây dựng chính quyền điện tử phục vụ doanh nghiệp, cần đấu tranh chống quan liêu và tham nhũng, đồng thời thực hiện công khai, minh bạch trong chính sách và thủ tục hành chính.

Hỗ trợ thông tin và truyền thông cho doanh nghiệp nhằm minh bạch hóa hoạt động, nâng cao uy tín và đảm bảo sự chính xác trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.

Để phát triển hệ thống tài chính, cần tạo điều kiện cho doanh nghiệp (DN) dễ dàng tiếp cận nguồn tài chính hơn bằng cách đa dạng hóa hình thức bảo lãnh tín dụng và dịch vụ tài chính Nâng cao tỷ lệ và quy mô các khoản vay trung và dài hạn, đồng thời mở rộng chế độ thế chấp linh hoạt bằng động sản, phương tiện, cổ phiếu và dự án đầu tư Cần thành lập quỹ phát triển DN quốc gia và khuyến khích hình thành các quỹ hoặc DN bảo lãnh, bảo hiểm tín dụng, cũng như xây dựng các chương trình tài chính vi mô hỗ trợ Đặc biệt, cần áp dụng chính sách thuế để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), nhất là trong khu vực nông thôn và lĩnh vực nông nghiệp.

Thứ ba, cần tăng cường các dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) bằng cách quy hoạch định hướng phát triển theo chuỗi chuyên ngành Việc xây dựng các khu tập trung doanh nghiệp sẽ phát huy lợi thế so sánh khu vực, tiết kiệm đất đai và bảo vệ môi trường, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho triển khai các chương trình hỗ trợ của Chính phủ Đồng thời, cần nâng cao cơ sở hạ tầng dịch vụ công cho doanh nghiệp thông qua các hình thức đầu tư xã hội hóa và xây dựng cơ chế phối hợp giữa doanh nghiệp với các trường đại học, trung tâm nghiên cứu để nghiên cứu, triển khai và chia sẻ tài nguyên khoa học kỹ thuật.

Đối với Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), cần quyết liệt đẩy nhanh tái cấu trúc, tập trung vào sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa Phát triển các doanh nghiệp lớn và tập đoàn có sức cạnh tranh mạnh mẽ là ưu tiên hàng đầu Cần thúc đẩy cổ phần hóa những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn, cũng như thoái vốn ở những ngành nghề không liên quan Đối với các doanh nghiệp có tỉ lệ vốn Nhà nước dưới 50%, có thể thực hiện cổ phần hóa toàn bộ.

Tách bạch giữa quản lý Nhà nước và quản lý doanh nghiệp là cần thiết để doanh nghiệp thực hiện tốt quyền tự chủ Điều này không chỉ giúp tăng cường hiệu quả trong cơ chế quản trị mà còn chú trọng đến công tác đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý Đồng thời, việc mời các nhà quản lý nước ngoài vào vị trí quản lý cấp cao và tuyển dụng công khai cho các vị trí quản lý trong doanh nghiệp nhà nước cũng là những bước quan trọng để nâng cao chất lượng quản lý.

Đối với nợ của doanh nghiệp nhà nước (DNNN), có thể xem xét phương án trả nợ bằng cổ phiếu và huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, với điều kiện đảm bảo tỷ lệ khống chế của Nhà nước.

Việc thực hiện quyền giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hiện nay đang bị phân tán giữa nhiều cơ quan, dẫn đến tình trạng kém hiệu quả trong quản lý và giám sát các lĩnh vực như vốn, đầu tư, nhân sự và tiền lương Để khắc phục vấn đề này, có thể nghiên cứu áp dụng mô hình quản lý tập trung, như Ủy ban quản lý và giám sát tài sản Nhà nước của Trung Quốc, nhằm tăng cường hiệu quả trong việc chỉ đạo, quản lý và giám sát quá trình điều chỉnh và tái cơ cấu DNNN.

Cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh Chương I đã định nghĩa và phân loại các loại cạnh tranh, từ đó giúp hiểu rõ vai trò của cạnh tranh đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Tác giả đã giới thiệu 5 công cụ cạnh tranh chính: giá cả, chất lượng sản phẩm, sự khác biệt về sản phẩm và dịch vụ, hệ thống phân phối, và chính sách marketing Ngoài ra, chương này cũng đề cập đến phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến nó, cùng với kinh nghiệm trong và ngoài nước về nâng cao năng lực cạnh tranh Những khái niệm và bài học này sẽ được áp dụng để phân tích thực trạng của công ty Cổ phần VIWASEEN 6 nhằm tìm ra hướng đi nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIWASEEN 6

Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần VIWASEEN 6

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.1 CẠNH TRANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm và phân loại cạnh tranh

Trong quá trình tồn tại và phát triển, mỗi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại để phát triển lẫn nhau Chúng cũng phủ định và đấu tranh loại trừ để bảo đảm sự tồn tại của bản thân Điều này yêu cầu mỗi sự vật, hiện tượng phải tự bảo vệ và hoàn thiện chính mình, từ đó khái niệm cạnh tranh được hình thành Qua lịch sử kinh tế, cạnh tranh đã được khám phá, duy trì và phát triển thành lý luận.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, cạnh tranh được công nhận là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển Cạnh tranh không chỉ thúc đẩy sản xuất và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp, mà còn góp phần làm lành mạnh các mối quan hệ xã hội, khi Nhà nước đảm bảo sự bình đẳng trước pháp luật cho mọi thành phần kinh tế.

Nhu cầu của con người không ngừng thay đổi và ngày càng cao về số lượng lẫn chất lượng, trong khi các yếu tố để thỏa mãn nhu cầu này lại có giới hạn và đang dần thu hẹp Để tồn tại và phát triển, việc cạnh tranh là điều cần thiết Vậy, cạnh tranh là gì?

Cạnh tranh là một khái niệm lâu đời, được nhiều học giả từ các trường phái kinh tế khác nhau nghiên cứu Adam Smith, nhà kinh tế học của trường phái tư sản cổ điển, là người đầu tiên đưa ra lý thuyết hoàn chỉnh về cạnh tranh, nhấn mạnh tầm quan trọng của tự do cạnh tranh trong nền kinh tế.

Bài viết khám phá vai trò của "bàn tay vô hình" trong việc điều chỉnh biến động giá cả thị trường, đặc biệt được thể hiện qua mô hình cạnh tranh hoàn hảo.

Vào những năm 1920 và 1930, các nhà kinh tế học đã nhận thấy rằng các yếu tố của cạnh tranh hoàn hảo không thể tồn tại trong thực tế và lý thuyết.

Vào đầu những năm 1940, lý thuyết "cạnh tranh hiệu quả" đã được phát triển dựa trên quan điểm của nhà kinh tế học Mỹ John Maurise Clack, nhấn mạnh rằng có thể khắc phục những khuyết tật của các yếu tố không hoàn hảo trong thị trường Lý thuyết này mở rộng từ khái niệm "cạnh tranh không hoàn hảo" và "cạnh tranh có tính độc quyền", cho thấy tầm quan trọng của việc cải thiện các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cạnh tranh.

Schumpeter, nhà kinh tế học người Áo, nhấn mạnh rằng cạnh tranh diễn ra thông qua việc giới thiệu sản phẩm mới, áp dụng kỹ thuật mới, tìm kiếm nguồn cung ứng mới và phát triển hình thức tổ chức mới Trong khi đó, C.Mác, mặc dù không phát triển lý thuyết cạnh tranh riêng, nhưng lý luận của ông về cạnh tranh lại đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển các lý thuyết cạnh tranh sau này Ông cho rằng cạnh tranh trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa là cuộc ganh đua khốc liệt giữa các nhà tư bản nhằm giành lấy điều kiện tốt nhất trong sản xuất và tiêu thụ để thu lợi nhuận siêu ngạch.

Ngày nay, các nhà khoa học Việt Nam nhấn mạnh rằng cạnh tranh chủ yếu liên quan đến việc giành giật lợi thế về giá cả hàng hóa và dịch vụ, nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho các chủ thể kinh tế Khái niệm này cho thấy giá cả là công cụ quan trọng trong mọi hình thức cạnh tranh, với mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận từ các hành vi cạnh tranh.

Cạnh tranh, theo Bách khoa Việt Nam, là hoạt động tranh đua giữa các nhà sản xuất, thương nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Hoạt động này chịu ảnh hưởng bởi quan hệ cung cầu và nhằm mục tiêu giành lấy những điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường thuận lợi nhất.

Cạnh tranh trong kinh tế chính trị là quá trình mà các chủ thể kinh tế cạnh tranh lẫn nhau, sử dụng mọi biện pháp nghệ thuật và thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế, thường là nhằm chiếm lĩnh thị trường.

3 giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, tiêu thụ hàng hóa có lợi nhất”

Để xác định khái niệm cạnh tranh, cần xem xét góc độ nghiên cứu và tránh các định nghĩa quá chung chung Khái niệm cạnh tranh phải chỉ rõ chủ thể, tính chất, phương thức và mức độ của quá trình này Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng nhìn chung, cạnh tranh được hiểu là một quá trình kinh tế liên tục, trong đó các chủ thể kinh tế áp dụng mọi biện pháp để giành ưu thế trên cùng một loại tài nguyên, sản phẩm hoặc khách hàng nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Cạnh tranh là một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường, mà mọi chủ thể tham gia đều phải tuân thủ Sự ra đời và phát triển của cạnh tranh không chỉ thúc đẩy sự đổi mới mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tạo ra lợi ích cho người tiêu dùng.

1.1.1.2 Phân loại cạnh tranh a Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường

 Cạnh tranh giữa người bán với người mua

Cuộc cạnh tranh trong thị trường diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt, nơi mà cả người bán và người mua đều hướng tới việc tối đa hóa lợi ích của mình Người bán mong muốn bán sản phẩm với giá cao nhất để gia tăng lợi nhuận, trong khi người mua lại tìm kiếm mức giá thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm Cuối cùng, mức giá được thống nhất giữa hai bên là kết quả của sự thỏa thuận, nhằm đạt được sự hài hòa lợi ích cho cả hai bên, thể hiện qua câu nói “thuận mua vừa bán”.

 Cạnh tranh giữa người mua và người mua

Trong bối cảnh thị trường hiện nay, khi nguồn cung hàng hóa và dịch vụ thấp hơn so với nhu cầu, tình trạng khan hiếm xảy ra Người tiêu dùng, để đáp ứng nhu cầu của mình, thường sẵn sàng chi trả mức giá cao hơn giá trị thực của sản phẩm Hệ quả tất yếu là giá cả hàng hóa tăng lên, khiến người mua gặp bất lợi về giá cả và chất lượng.

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIWASEEN 6

Ngày đăng: 25/06/2021, 13:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm thông tin Kinh tế xã hội Quốc Gia (2004), Doanh nghiệp Việt Nam với vấn đề thương hiệu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp Việt Nam với vấn đề thương hiệu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm thông tin Kinh tế xã hội Quốc Gia
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2004
2. Bộ Tài Chính (2005), Yêu cầu khắt khe của chất lượng tăng trưởng, trang tin điện tử http://www.mof.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Yêu cầu khắt khe của chất lượng tăng trưởng
Tác giả: Bộ Tài Chính
Năm: 2005
3. Thanh Bình ( 2005), Gánh nặng đầu vào- nỗi lo của các doanh nghiệp, T ạp chí Thông tin Tài chính, (số 12), trang 4-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gánh nặng đầu vào- nỗi lo của các doanh nghiệp
4. Chu Văn Cấp (2003), Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, N hà xuất bản Chính Trị Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Chu Văn Cấp
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia
Năm: 2003
5. Nguyễn Quốc Dũng (2000), Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, luận án Tiến sỹ Kinh tế, Học viện Chính Trị Quốc Gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Quốc Dũng
Năm: 2000
6. B ùi Hữu Đạo (2003), Hệ thống Quản Lý Chất Lượng – Công cụ để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp , T ạp chí Thương Mại, (số 17), trang 6-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống Quản Lý Chất Lượng – Công cụ để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Tác giả: B ùi Hữu Đạo
Năm: 2003
12. Nguyễn Vĩnh Thanh (2006), Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VIệt Nam trong giai đoạn hiện nay, tạp chí Giáo Dục Lý Luận, (số 2), trang 30-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VIệt Nam trong giai đoạn hiện nay
Tác giả: Nguyễn Vĩnh Thanh
Năm: 2006
13. Phan Ngọc Thảo (2003), Giảm chi phí – Giải pháp nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, Tạp chí phát triển kinh tế, (số 150), trang 15,16.14 . Công ty cổ phần VIWASEEN 6, Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh 2009-2012 và phương hướng sản xuất kinh doanh năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giảm chi phí – Giải pháp nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, "Tạp chí phát triển kinh tế, (số 150), trang 15,16. 14. Công ty cổ phần VIWASEEN 6
Tác giả: Phan Ngọc Thảo
Năm: 2003
15. Lê Anh Tuấn ( 2005), Một số quy định về chống cạnh tranh không lành mạnh theo luật cạnh tranh Việt Nam, tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số 10), trang 30-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số quy định về chống cạnh tranh không lành mạnh theo luật cạnh tranh Việt Nam
16. Trần Văn Tùng (2004), Cạnh tranh kinh tế - Lợi thế cạnh tranh quốc gia và chiến lược cạnh tranh của công ty, NXB Thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cạnh tranh kinh tế - Lợi thế cạnh tranh quốc gia và chiến lược cạnh tranh của công ty
Tác giả: Trần Văn Tùng
Nhà XB: NXB Thế giới
Năm: 2004
17. Trần Trịnh Tường (2006), Hai năm triển khai thực hiện Luật Xây Dựng, Tạp chí Xây Dựng, (số 1), trang 14-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hai năm triển khai thực hiện Luật Xây Dựng
Tác giả: Trần Trịnh Tường
Năm: 2006
18. Lê Danh V ĩnh (2003), Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập, Tạp chí Thương Mại, (số 16), trang 2-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập
Tác giả: Lê Danh V ĩnh
Năm: 2003

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN