Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài
Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi cho sự phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia, đặc biệt là Việt Nam Từ xa xưa, nguồn nhân lực đã được coi là "nguyên khí quốc gia", là trung tâm của mọi tiến bộ Trong bối cảnh khoa học- kỹ thuật phát triển mạnh mẽ và sự giao thoa xã hội giữa các quốc gia ngày càng chặt chẽ, nguồn nhân lực không chỉ mang tính chiến lược mà còn là yếu tố quyết định thành bại trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhiều nhà kinh tế cho rằng tài nguyên, nguyên vật liệu, cơ sở hạ tầng, vốn và máy móc là yếu tố thiết yếu cho tăng trưởng kinh tế quốc gia Nếu không sản xuất được trong nước, các tư liệu sản xuất này có thể được nhập khẩu hoặc thuê từ nền kinh tế toàn cầu Mặc dù một quốc gia có thể nhập khẩu thiết bị hiện đại như máy tính và máy phát điện, nhưng hiệu quả sử dụng chúng phụ thuộc vào kỹ năng và trình độ đào tạo của công nhân, cũng như khả năng quản lý của người quản lý trong việc vận hành công nghệ tiên tiến.
Huyện Nhơn Trạch, với diện tích 410,8368 km², nằm ở phía tây nam tỉnh Đồng Nai Huyện này giáp huyện Long Thành ở phía bắc, thành phố Hồ Chí Minh ở phía tây bắc, tây và nam, cùng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ở phía đông nam Ranh giới giữa thành phố Hồ Chí Minh và huyện Nhơn Trạch được xác định bởi một đoạn sông Đồng Nai- Nhà Bè, trong khi sông Thị Vải tạo thành ranh giới với tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Vị trí địa lý thuận lợi của Nhơn Trạch đóng góp vào sự phát triển của các khu công nghiệp, cùng với các địa phương như Biên Hòa và Long Thành, đưa huyện trở thành một trong những khu vực dẫn đầu về số lượng khu công nghiệp.
Nhơn Trạch hiện có 9 khu công nghiệp với nhu cầu lao động cao Việc đánh giá đúng chất lượng nguồn nhân lực và xu hướng phát triển sẽ hỗ trợ các khu công nghiệp trong việc tối ưu hóa nguồn nhân lực.
Để nâng cao chất lượng vốn nhân lực và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định rõ những điểm mạnh và điểm yếu về nguồn nhân lực của mình Việc phát triển nguồn nhân lực sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp sản xuất ra các sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao, đủ sức cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hóa, đồng thời đóng góp tích cực vào chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Do đó, tôi chọn đề tài “Phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai” làm luận văn thạc sĩ Kinh tế chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Nh ữ ng nghiên c ứ u có liên quan
Nguồn nhân lực đã được nghiên cứu rộng rãi trong nhiều công trình khoa học của các tác giả và tổ chức trong nước, với một số nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề này.
- Mạc Tiến Anh, Đôi nét về tuyển dụng sử dụng lao động trong các khu công nghiệp, Tạp chí Lao động và Xã hội, Số 247, từ 16-30/9/2004
- TS Hồ Anh Dũng, Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất ở
Việt Nam hiện nay, Nxb Khoa học xã hội, 2002
TS Trương Thị Minh Sâm, từ Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia, đã trình bày những luận cứ khoa học về việc phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong tác phẩm xuất bản năm 2003 bởi Nxb Khoa học xã hội.
- PSG TS Phạm Minh Hạc, Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào CNH, HĐH, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội, 2001
- GS Phạm Tất Dong, Xu hướng toàn cầu hóa và chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến năm 2020, Nxb Hà nội
- GS Đặng Hữu, Đào tạo nhân lực cho CNH, HĐH dựa trên tri thức ởnước ta hiện nay, Tạp chí Cộng sản số 4, 2/2005
Các nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào tình hình nguồn nhân lực từ góc độ vĩ mô, trong khi chưa có tài liệu nào tiến hành nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về lý luận cũng như thực tiễn nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp.
Trong bài viết này, tác giả phân tích sự phát triển của nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp (KCN) tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, từ góc độ quản lý kinh tế Bằng cách kế thừa các nghiên cứu trước đó, tác giả nỗ lực làm rõ và hệ thống hóa những thành tựu trong việc phát triển nguồn nhân lực cho các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đặc biệt là tại huyện Nhơn Trạch.
Đối tượ ng, ph ạ m vi nghiên c ứ u
Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào phát triển nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, với trọng tâm là lao động công nhân Nghiên cứu sẽ phân tích khái niệm, số lượng, chất lượng và cơ cấu của nguồn nhân lực, đồng thời đánh giá vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực.
Bài viết này tập trung vào việc phân tích và đánh giá nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp huyện Nhơn Trạch từ năm 2009 đến nay Mục tiêu là tìm ra cơ sở khoa học để xây dựng các phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp trong khu vực.
M ục đích và nhiệ m v ụ nghiên c ứ u c ủ a lu ận văn
Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là tại Đồng Nai Việc phát triển nguồn nhân lực ở các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai, đặc biệt huyện Nhơn Trạch, là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế Hiện trạng nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp huyện Nhơn Trạch cần được phân tích để đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả nguồn nhân lực trong khu vực này.
- Làm rõ khái niệm nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực, vai trò của nguồn nhân lực trong sự nghiệp phát triển kinh tế
- Làm rõ thực trạng nguồn nhân lực ở các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
Việc phát triển nguồn nhân lực là vô cùng cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh các khu công nghiệp tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai Bài viết sẽ đánh giá những khó khăn và thuận lợi trong quá trình sử dụng nguồn nhân lực, đồng thời chỉ ra những hạn chế cần khắc phục để nâng cao hiệu quả lao động và phát triển bền vững trong khu vực.
Để phát triển nguồn nhân lực hiệu quả tại các khu công nghiệp huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, cần đề xuất một số phương hướng và giải pháp mạnh mẽ Trước hết, cần tăng cường đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, đồng thời cải thiện môi trường làm việc để thu hút và giữ chân lao động Bên cạnh đó, việc hợp tác giữa các trường đào tạo và doanh nghiệp sẽ giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cuối cùng, cần có chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của nguồn nhân lực trong khu vực.
Phương pháp nghiên cứ u
Để thực hiện các mục tiêu trên, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được tác giả sử dụng trong luận văn là:
Phương pháp duy vật biện chứng cho phép đánh giá và phát triển nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai một cách khách quan và toàn diện Sự phát triển này diễn ra trong bối cảnh luôn biến đổi và có sự liên hệ, tác động lẫn nhau, do đó cần được cải tiến thường xuyên để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học là cách loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên và tạm thời trong nghiên cứu để khám phá bản chất của các hiện tượng Phương pháp này giúp hình thành các phạm trù và quy luật kinh tế, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về các hiện tượng nghiên cứu.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng kết hợp các phương pháp khoa học như: thống kê so sánh, phân tích tổng hợp
Nguồn dữ liệu chính trong luận văn được thu thập từ các nguồn số liệu thứ cấp, bao gồm Ban quản lý các KCN huyện Nhơn Trạch, báo cáo phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai và Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai.
Đóng góp về khoa h ọ c c ủ a lu ận văn
- Luận văn bổ sung một số cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực, cụ thể là phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp
Xây dựng cơ sở lý thuyết và thực tiễn cho việc phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Đồng Nai là yếu tố quan trọng trong việc hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà còn định hướng cho sự phát triển bền vững trong những năm tiếp theo.
K ế t c ấ u c ủ a lu ận văn
Ngoài chương mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực công nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho các KCN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
Chương 3: Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các KCN tỉnh Đồng
SỞ LÝ LU Ậ N V Ề PHÁT TRI Ể N NGU Ồ N NHÂN L Ự C CÔNG NGHI Ệ P
Khái ni ệ m và vai trò c ủ a ngu ồ n nhân l ự c và phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c 6
Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực:
Theo Liên hợp quốc, nguồn nhân lực được định nghĩa là trình độ lành nghề, kiến thức và năng lực của con người, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, quan điểm này còn hạn chế vì chỉ tập trung vào chất lượng lao động mà chưa chú trọng đến phẩm chất đạo đức, lối sống và nhân cách của người lao động.
Theo Đảng Cộng sản Việt Nam, nguồn lực con người là tài sản quý giá nhất, đóng vai trò quyết định trong bối cảnh tài chính và vật chất còn hạn hẹp Nguồn lực này bao gồm người lao động có trí tuệ cao, tay nghề thành thạo và phẩm chất tốt, được đào tạo bởi nền giáo dục tiên tiến và khoa học hiện đại PGS.TS Phạm Văn Đức nhấn mạnh rằng nguồn lực con người không chỉ là số lượng và khả năng chuyên môn, mà còn bao gồm trình độ văn hóa, thái độ đối với công việc và khát vọng tự hoàn thiện của lực lượng lao động.
Theo GS.TSKH Phạm Minh Hạc, nguồn nhân lực không chỉ là số lượng dân cư mà còn bao gồm chất lượng con người, thể hiện qua thể chất, tinh thần, sức khỏe, trí tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức của người lao động Điều này cho thấy nguồn nhân lực là tổng thể cả thực tế và tiềm năng của con người trong xã hội.
Nguồn nhân lực của một quốc gia hay địa phương không chỉ bao gồm số lượng mà còn phải xem xét chất lượng, theo quan điểm của Phạm Minh Hạc và các nhà khoa học Họ nhấn mạnh rằng nguồn nhân lực bao gồm trí lực, thể lực, phẩm chất đạo đức và nhân cách của con người Do đó, khái niệm nguồn nhân lực được hiểu là tổng hợp tiềm năng của con người tại một thời điểm nhất định, bao gồm tiềm năng thể lực, trí lực và tâm lực của dân số có khả năng tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội.
Nguồn nhân lực là một phần quan trọng trong tổng thể dân số, và quy mô, chất lượng cũng như cơ cấu của dân số ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nhân lực Các quốc gia có dân số lớn thường sở hữu nguồn nhân lực tương ứng lớn hơn, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa quy mô dân số và khả năng phát triển nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là khái niệm phản ánh chỉ số dân, cơ cấu dân số và chất lượng con người, bao gồm tất cả các đặc điểm, tiềm năng và sức mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội Các đặc trưng cơ bản của nguồn nhân lực có mối quan hệ chặt chẽ với các đặc trưng của dân số ở từng giai đoạn phát triển Những đặc trưng này bao gồm:
- Quy mô về số lượng;
- Phân bố theo vùng địa lý – kinh tế, khu vực thành thị, nông thôn;
- Cơ cấu giới tính: cơ cấu độ tuổi, tình trạng sức khỏe;
- Cơ cấu trình độ học vấn, cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật
Hầu hết quan điểm hiện nay cho rằng nguồn nhân lực đồng nghĩa với lực lượng lao động, tức là dân số hoạt động kinh tế Lực lượng lao động bao gồm tất cả những người từ 15 tuổi trở lên, đang có việc làm hoặc đang tìm kiếm việc làm Đặc biệt, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là nhóm người trong độ tuổi lao động, từ 15 tuổi trở lên.
Đối tượng nghiên cứu bao gồm nam giới từ 8 đến 60 tuổi và nữ giới từ 15 đến 55 tuổi, cả những người đang có việc làm lẫn những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu và sẵn sàng tham gia lao động.
Nhân lực được định nghĩa là nguồn lực nội tại của từng cá nhân, bao gồm thể lực và trí lực Nguồn lực này phát triển song song với sự tiến bộ của cơ thể con người Khi nhân lực đủ lớn, nó đáp ứng các điều kiện cần thiết để tham gia vào lao động và sản xuất Điều này tạo ra sự khác biệt rõ rệt giữa nhân lực và các nguồn lực khác trong doanh nghiệp như vốn, công nghệ và máy móc.
Nguồn nhân lực là gì?
Nguồn nhân lực của một tổ chức hay doanh nghiệp bao gồm tất cả các cá nhân tham gia vào các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu và mục đích mà tổ chức đó đề ra Mọi doanh nghiệp đều được hình thành dựa trên sự đóng góp của các thành viên trong nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong mọi tổ chức và doanh nghiệp, được quản lý trực tiếp bởi bộ phận nhân sự (HR) Bộ phận này chịu trách nhiệm về tuyển dụng, đào tạo, thăng chức, sa thải nhân viên và quản lý các nhà thầu độc lập Ngoài ra, HR còn nắm vững các bộ luật lao động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nhân viên trong suốt quá trình làm việc.
Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, nhưng có những đặc điểm khác biệt so với các nguồn lực khác.
Sức lao động nằm trong cơ thể của con người
Để nâng cao năng suất làm việc của nhân viên, điều quan trọng hàng đầu là đảm bảo mức lương hợp lý và tạo ra môi trường làm việc thuận lợi cho họ.
Tiền lương được trả định kỳ nhằm đáp ứng nhu cầu sống của người lao động, thường là theo tháng, đảm bảo họ có khả năng chi trả cho sinh hoạt Đây là một phạm trù xã hội quan trọng và cần phải tăng theo thời gian để phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của con người.
Môi trường làm việc: phải năng động, sáng tạo mới có thể khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả nhất
Trình độ của người lao động có thểthay đổi theo nhiều hướng khác nhau
Càng làm việc, trình độ lao động càng tăng lên
Càng làm việc, trình độ lao động càng giảm xuống
Càng làm việc, trình độ lao động hầu như không thay đổi
Nhận thức của nhà quản trị về nguồn lực của con người ngày càng thay đổi
Những nhà quản trị coi nguồn nhân lực là tài sản quý giá sẽ tôn trọng và khuyến khích nhân viên thông qua các biện pháp động viên hiệu quả.
Nh ữ ng nhân t ố ảnh hưởng đế n phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c
1.2.1 Nh ữ ng nhân t ố ảnh hưởng đế n s ố lượ ng ngu ồ n nhân l ự c
Một là, quy mô, cơ cấu tốc độtăng dân số và chính sách dân số
Dân số đóng vai trò quyết định trong việc xác định số lượng lao động và ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực Các yếu tố như phong tục tập quán, trình độ phát triển kinh tế, mức độ chăm sóc y tế và chính sách dân số của mỗi quốc gia đều tác động đến sự biến động dân số Khi tỷ lệ tăng dân số cao nhưng phát triển kinh tế chậm, mức sống của người dân không được cải thiện, tạo ra áp lực lớn trong việc giải quyết việc làm Chính sách dân số không chỉ ảnh hưởng đến tăng trưởng dân số mà còn tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực xã hội của quốc gia.
Hai là, quy định về độ tuổi lao động, thời gian lao động, thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp
Các quốc gia trên thế giới có quy định khác nhau về độ tuổi lao động, với nhiều nước quy định tuổi tối thiểu là 15 Tuổi tối đa lại có sự khác biệt lớn, với nhiều nước quy ước ở mức 60, 65 hoặc thậm chí 70, tùy thuộc vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội Đặc biệt, tại Úc, không có quy định về tuổi nghỉ hưu, dẫn đến việc không có giới hạn tuổi tối đa cho người lao động.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là tỷ lệ phần trăm của dân số trong độ tuổi lao động tham gia vào lực lượng lao động tổng thể Yếu tố chính ảnh hưởng đến tỷ lệ này là số người trong độ tuổi lao động không tìm kiếm việc làm, do họ đang theo học, làm việc khác hoặc chăm sóc gia đình.
Thời gian lao động thường được tính bằng số ngày làm việc/năm, số giờ làm việc/ năm, số ngày làm việc/ tuần hoặc số giờ làm việc/ tuần
Ba là, trình độ phát triển giáo dục - đào tạo, điều kiện về thu nhập, điều kiện sống và phong tục tập quán
Khi người lao động nâng cao trình độ học vấn, họ có thể trì hoãn việc gia nhập thị trường lao động Nếu có nguồn thu nhập khác đảm bảo đủ nhu cầu sống, nhiều người sẽ không còn nhu cầu tìm việc làm và không tham gia vào lực lượng lao động.
Trình độ xã hội hóa các dịch vụ như nuôi dạy trẻ và việc nội trợ đang được nâng cao, tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn Điều này thúc đẩy phụ nữ tham gia tích cực vào thị trường lao động và các hoạt động xã hội.
1.2.2 Nh ữ ng nhân t ố ảnh hưởng đế n ch ất lượ ng ngu ồ n nhân l ự c
Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng phản ánh mối quan hệ giữa các thành phần cấu thành bản chất của nguồn nhân lực, đồng thời là chỉ tiêu thể hiện trình độ phát triển kinh tế và xã hội Nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ thúc đẩy sự phát triển mà còn phản ánh mức độ văn minh của xã hội Sự gia tăng về thể lực và trí lực của người lao động là biểu hiện của chất lượng nguồn nhân lực, đóng vai trò quyết định trong tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực khác nhau, góp phần tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển bền vững.
Thứ nhất, trình độ giáo dục của nguồn lao động
Trình độ giáo dục của nguồn lao động là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng lao động, được xác định bởi số năm học trung bình và tỷ trọng chuyên gia có trình độ trung cấp và cao cấp Để xã hội phát triển, cần sự phát triển vượt trội của người lao động thông qua học tập Vai trò và trình độ của một quốc gia ngày nay không chỉ phụ thuộc vào tiềm năng an ninh và kinh tế mà còn vào tiềm năng trí tuệ Kinh nghiệm cho thấy con đường ngắn nhất dẫn đến sự phồn vinh là thông qua giáo dục.
Thứhai, trình độ chuyên môn, nghề nghiệp của người lao động
Chỉ có lực lượng lao động đông và rẻ không thể đảm bảo công nghiệp hóa, mà cần đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của tiến bộ khoa học kỹ thuật Nhật Bản và các nước công nghiệp mới đã thành công trong việc vận hành hiệu quả công nghệ hiện đại nhờ vào lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao, sản xuất nhiều mặt hàng cạnh tranh với các nước phát triển Vào những năm 1980, phát triển nguồn nhân lực đã trở thành ưu tiên hàng đầu ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương Ngày nay, mặc dù công nghệ sản xuất ngày càng hiện đại và thiết bị máy móc được cải tiến để tăng năng suất, con người vẫn là yếu tố quan trọng nhất trong tiến trình phát triển, vì không có kỹ thuật tiên tiến hay phương pháp quản lý hiện đại nào có thể hiệu quả nếu thiếu những người có đủ năng lực quản lý và triển khai.
Thứ ba, thể chất nguồn nhân lực
Chính sách dân số kế hoạch hóa giám sát nhằm giảm mức sinh sẽ giúp các gia đình và xã hội chăm sóc con cái tốt hơn, nâng cao tỷ lệ trẻ em đến trường và cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ y tế Điều này tạo điều kiện sống tốt hơn cho trẻ em, giúp chúng có sức khỏe và được đào tạo tốt hơn, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Nếu thực hiện hiệu quả và đồng bộ, chính sách này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho xã hội.
Công tác y tế, bảo vệ sức khỏe và thể dục thể thao cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe, tăng cường sức bền, dẻo dai và khả năng tập trung của người lao động Những yếu tố này góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội, từ đó tạo ra sự chuyển biến tích cực trong chất lượng nguồn nhân lực.
Thứtư, các chính sách, cơ chế quản lý kinh tế - xã hội về nguồn nhân lực
Các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế - xã hội về nguồn nhân lực ảnh hưởng đến sự điều chỉnh mối quan hệ lao động và sản xuất, từ đó đảm bảo việc bố trí nguồn nhân lực xã hội phù hợp với năng lực và trình độ đào tạo Việc phát huy tiềm năng của lực lượng lao động không chỉ thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất xã hội mà còn giúp sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực Hơn nữa, các chính sách như tạo việc làm, phân bổ nguồn lực, chính sách tiền lương, bảo hộ lao động, và phát triển thị trường sức lao động còn góp phần thu hút trí tuệ và ngăn chặn tình trạng chảy máu chất xám.
Văn hóa, thẩm mỹ, tác phong lao động và thói quen sống là những yếu tố quan trọng hình thành bản lĩnh và ý chí của mỗi cá nhân cũng như cộng đồng dân tộc Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến năng lực lao động mà còn góp phần hình thành nhân cách, lòng tự trọng và lối sống của người dân Khi được phát huy đúng cách, chúng sẽ tạo ra sức mạnh tập thể cho cả dân tộc.
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao năng lực con người về thể lực, trí lực và tâm lực, nhằm tối ưu hóa việc phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực Điều này không chỉ góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội mà còn giúp phát huy hiệu quả tiềm năng của con người trong việc xây dựng và phát triển đất nước.
Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi trong việc xây dựng nền tảng cho hoạt động và sự phát triển của mỗi cá nhân trong xã hội Điều này bao gồm việc đáp ứng nhu cầu sống của con người thông qua việc đảm bảo sức khỏe thể chất, từ đó giúp họ phát triển và trưởng thành một cách bình thường.
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, đáp ứng các yêu cầu về hao phí sức lực thần kinh và cơ bắp trong lao động Nó không chỉ là nguồn gốc của hạnh phúc gia đình mà còn là tài sản quý giá của mỗi cá nhân và quốc gia Sức khỏe đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, là mục tiêu và động lực cho mọi người.
Nh ữ ng n ộ i dung phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c
1.3.1 Phát tri ể n ch ất lượ ng ngu ồ n nhân l ự c
Phát triển nguồn nhân lực về mặt chất lượng bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Nâng cao trí lực và tri thức là quá trình phát triển năng lực trí lực, bao gồm nâng cao trình độ dân trí, chuyên môn, sức sáng tạo và kỹ năng của người lao động Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quyết định trong quá trình này, vì chúng là sản phẩm của việc giáo dục Trong thời đại hiện nay, giáo dục – đào tạo được xem là nguồn nhân lực quan trọng nhất và được đặt ở vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế của các quốc gia Đặc biệt, đối với những quốc gia như Việt Nam, nơi nguồn lực vật chất và tài chính còn hạn chế, phát triển giáo dục – đào tạo trở thành quốc sách hàng đầu, song song với phát triển khoa học công nghệ.
Nâng cao trí lực bao gồm việc cải thiện trình độ văn hóa, quản lý và chuyên môn, là yếu tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực Các nước phát triển dẫn đầu trong việc này, với 80% phát minh công nghệ và tài liệu khoa học đến từ các quốc gia công nghiệp, theo thống kê của Liên Hiệp Quốc Để các nước đang phát triển đạt được thành công trong công nghiệp hóa, họ cần nâng cao trí lực và tiếp cận tri thức toàn cầu thông qua một chiến lược giáo dục - đào tạo hợp lý Hiện nay, mọi quốc gia đều chú trọng đến giáo dục nhằm nâng cao trình độ văn hóa và khả năng nhận thức của con người.
20 năng lực cần thiết để tham gia vào các chương trình đào tạo quản lý và chuyên môn nghiệp vụ bao gồm khả năng lao động kỹ thuật và sự sáng tạo trong ngành công nghiệp.
Nâng cao thể lực là yếu tố quan trọng để gia tăng chiều cao, cân nặng, tuổi thọ và độ dẻo dai của cơ bắp Sự phát triển này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, giống nòi, thu nhập, môi trường làm việc, chế độ nghỉ ngơi và dịch vụ chăm sóc sức khỏe Đặc biệt, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có vai trò thiết yếu trong việc cải thiện thể lực, chỉ có thể thực hiện được thông qua sự phát triển kinh tế xã hội Một cơ thể khỏe mạnh sẽ tạo điều kiện cho tinh thần sảng khoái, giúp tiếp thu kiến thức và nâng cao hiệu quả lao động Do đó, cần chú trọng công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe nhằm nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nâng cao phẩm chất đạo đức và tư tưởng tác phong làm việc là yếu tố quan trọng song song với phát triển trí lực và thể lực của nguồn nhân lực Việc phát triển các giá trị văn hóa tinh thần như tính tích cực, dám nghĩ dám làm, và đạo đức lối sống trong mỗi người lao động là cần thiết Quá trình này không chỉ nâng cao nhận thức và trách nhiệm cá nhân mà còn giúp hòa hợp với cộng đồng, đấu tranh chống lại các tệ nạn xã hội, từ đó xây dựng lối sống lành mạnh và hình thành tác phong lao động công nghiệp Điều này thực chất là phát huy giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Trong bối cảnh nền sản xuất hậu công nghiệp, bên cạnh tri thức và kỹ thuật nghề nghiệp, con người cần có tính tự giác, tinh thần hợp tác và tác phong công nghiệp để nâng cao hiệu suất lao động Những phẩm chất này không chỉ phản ánh đạo đức và tư tưởng của người lao động trong thời đại mới mà còn yêu cầu cao về tính cộng đồng trong lao động tập thể Để đạt được hiệu quả trong công việc, việc phát triển lao động giỏi về chuyên môn và tốt về phẩm chất đạo đức là điều cần thiết.
Trong giáo dục và đào tạo, việc trang bị đồng thời tri thức, kỹ năng và phẩm chất đạo đức là rất quan trọng, đặc biệt là giáo dục đạo đức, vì "chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài" Giáo dục đạo đức giúp hình thành nhân sinh quan về chân – thiện – mỹ, tình yêu quê hương đất nước, và tinh thần trách nhiệm cá nhân đối với quá khứ, hiện tại và tương lai Nó cũng nhấn mạnh việc bảo vệ và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, cũng như tinh thần hợp tác trong cộng đồng và trên thế giới.
1.3.2 Phát tri ể n s ố lượ ng ngu ồ n nhân l ự c
Để phát triển nguồn nhân lực cho một quốc gia đang phát triển, cần xác định tỷ lệ tăng dân số hợp lý nhằm giảm áp lực về số lượng lao động và nhanh chóng giải quyết việc làm cho lực lượng lao động dư thừa Phát triển nguồn nhân lực về số lượng yêu cầu có đủ lao động kỹ thuật, tay nghề phù hợp với trình độ và kiến thức khoa học - kỹ thuật tương xứng với yêu cầu của các ngành kinh tế - kỹ thuật Hiện nay, nước ta đang đối mặt với tình trạng vừa thừa vừa thiếu nguồn nhân lực có tay nghề, đặc biệt là tại các khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX) Do đó, việc phát triển đủ số lượng công nhân kỹ thuật và đội ngũ chuyên viên kỹ thuật có tay nghề vững vàng, hiểu biết sâu rộng về các KCN là một thách thức phức tạp.
Kinh nghi ệ m phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c cho các KCN c ủ a m ộ t s ố nướ c
Từ đầu những năm 1990, Hàn Quốc đã đối mặt với vấn đề thiếu lao động do nhu cầu phát triển kinh tế, đặc biệt là trong các lĩnh vực cần trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề cao Để khắc phục tình trạng này, Hàn Quốc đã triển khai nhiều biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu lao động, đặc biệt là trong các ngành nghề mới.
Tổ chức thực hiện việc thu thập, phân tích và dự báo thông tin về thị trường lao động để xác định nhu cầu lao động của doanh nghiệp và tổ chức, từ đó có thể đưa ra những quyết định chính xác và kịp thời.
22 thông tin quan trọng về người tìm việc sẽ được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông, nhằm giúp người lao động và người sử dụng lao động nắm bắt, kết nối và lập kế hoạch cho tương lai.
Tổ chức xây dựng và triển khai chương trình hướng nghiệp tại tất cả các trường phổ thông cơ sở và trung học, nhằm đảm bảo mọi học sinh đều có cơ hội tiếp cận tư vấn và hướng nghiệp từ sớm.
Nhà nước đang nỗ lực nâng cao số lượng và chất lượng đào tạo tại các trường đại học và cao đẳng nghề Chính sách hỗ trợ tài chính không chỉ áp dụng cho các trường công lập mà còn mở rộng đến các trường dân lập, nhằm thúc đẩy hoạt động đào tạo hiệu quả.
Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp và các trường đào tạo là yếu tố quan trọng để kết nối nhu cầu lao động với chương trình đào tạo Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu nhân sự mà còn tận dụng thế mạnh của cả hai bên trong quá trình đào tạo, từ đó tạo ra môi trường tốt nhất cho người lao động.
Trong năm nay, chúng tôi sẽ tập trung vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm đảm bảo việc làm bằng cách cải thiện năng lực cán bộ và đầu tư vào cơ sở vật chất Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ kiên quyết xử lý các tổ chức và cá nhân có hành vi bất hợp pháp trong lĩnh vực giới thiệu việc làm.
Sáu là, việc sử dụng lao động hợp lý và nâng cao trình độ của người lao động là cần thiết để ổn định công việc và thăng tiến trong sự nghiệp Doanh nghiệp cần xác định rõ yêu cầu cho từng vị trí công việc để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng lao động Đồng thời, các trường học cần theo dõi tình hình việc làm và sự đáp ứng của học sinh sau khi tốt nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp Các trường cũng thường xuyên tổ chức hội thảo và trao đổi với nhà tuyển dụng để nắm bắt nhu cầu đào tạo của lao động trong hiện tại và tương lai.
1.4.2 Kinh nghi ệ m c ủ a Ấn Độ Ấn Độ là một trong những quốc gia có dân số đông nhất thế giới, chỉ sau Trung Quốc (có hơn 900 triệu dân, với 75% dân số sống bằng nghề nông), trải qua
Ấn Độ hiện nay sở hữu nguồn nhân lực trình độ cao, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đóng góp đáng kể vào nguồn ngoại tệ hàng năm Chính phủ Ấn Độ đã ưu tiên xúc tiến công nghiệp nhỏ ở vùng nông thôn từ những năm 90, nhằm cải thiện mức sống và phát triển nguồn nhân lực Sự thành công của các mô hình công nghiệp tại Bangalore, Mysore và vùng ngoại ô Hyderabad chứng tỏ hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ thông qua tài chính tín dụng, nghiên cứu, đào tạo và công nghệ mới Chiến lược phát triển này tập trung vào lao động nông thôn, giúp họ nâng cao tay nghề và làm quen với môi trường công nghiệp Đây là bài học quý giá cho Việt Nam, nơi có khoảng 80% lao động sống tại nông thôn.
1.4.3 Kinh nghi ệ m c ủ a Malaysia Đối với Malaysia, các giải pháp để cung ứng lao động nhằm đáp ứng nhu cầu cho doanh nghiệp là:
Bộ nguồn nhân lực được thành lập nhằm phát triển nguồn nhân lực, với vai trò quan trọng trong việc cập nhật và triển khai các chính sách liên quan đến lao động, phát triển nguồn nhân lực, an toàn lao động và sức khỏe cho người lao động Bộ cũng chịu trách nhiệm quản lý và giải quyết tranh chấp lao động, quản lý quan hệ quốc tế trong lĩnh vực lao động, hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực, phân tích chính sách thị trường lao động, tạo cơ hội việc làm cho người lao động, và cập nhật chính sách đào tạo nghề.
24 nước, phát triển các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, cập nhật và triển khai chính sách về an sinh xã hội
Phát triển hệ thống cung ứng lao động là cần thiết nhằm nâng cao vai trò của các đơn vị giới thiệu việc làm, bao gồm cả Nhà nước và tư nhân Các đơn vị này sẽ thực hiện tư vấn và giới thiệu việc làm, đồng thời cung ứng lao động cho doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu nhân lực.
Thành công của các nước công nghiệp mới ở Châu Á cho thấy, mặc dù tài nguyên hạn chế và dân số đông, họ đã chú trọng đầu tư vào giáo dục để giảm áp lực cạnh tranh và thúc đẩy phát triển toàn diện Mục tiêu giáo dục của họ là đào tạo nguồn nhân lực có khả năng tiếp thu và sử dụng công nghệ tiên tiến, coi đây là nhiệm vụ chung của toàn xã hội Nguồn nhân lực được đào tạo bài bản sẽ giúp khai thác hiệu quả thành tựu khoa học - công nghệ, tạo lợi thế cho các ngành kinh tế kỹ thuật cao Điều này đòi hỏi người học phải được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để tham gia vào sản xuất xã hội với công nghệ mới.
1.4.4 Bài h ọ c kinh nghi ệp cho Đồ ng Nai
Từ thực tiễn phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới có thể rút ra những bài học kinh nghiệp sau:
Để cải thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, cần hoàn thiện các chỉ tiêu thông tin và tổ chức thu thập, phân tích dữ liệu về cung - cầu lao động Việc phổ biến thông tin, đặc biệt là về các vị trí việc làm trống và nhu cầu của doanh nghiệp, là rất quan trọng Đồng thời, cần thực hiện dự báo về nguồn lao động và nhu cầu sử dụng lao động theo từng năm và từng giai đoạn Xây dựng một mạng thông tin thị trường lao động toàn quốc sẽ giúp doanh nghiệp và người lao động dễ dàng truy cập và sử dụng thông tin kịp thời.
Để xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia phát triển nguồn nhân lực, cần xác định rõ các mục tiêu và hoạt động liên quan đến phát triển toàn diện về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, bao gồm sức khỏe, đào tạo chuyên môn kỹ thuật và tay nghề, cũng như ý thức và hợp tác trong công việc Cần thành lập Hội đồng quốc gia về phát triển nguồn nhân lực với sự tham gia của đại diện các ngành liên quan, người sử dụng lao động và các tổ chức chính trị - xã hội Việc tổ chức thực hiện cần phân định rõ trách nhiệm của từng ngành và cấp trong quá trình triển khai chương trình Nhà nước sẽ hỗ trợ tài chính cho các hoạt động của chương trình và huy động nguồn lực từ các cấp, doanh nghiệp để thực hiện hiệu quả.