1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu quy định về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của mỹ những vấn đề cần lưu ý cho các ngân hàng thương mại việt nam

92 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Quy Định Về Phòng Chống Rửa Tiền Và Tài Trợ Khủng Bố Của Mỹ Những Vấn Đề Cần Lưu Ý Cho Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Phan Thị An Trang
Người hướng dẫn Tiến Sĩ Nguyễn Phúc Hiền
Trường học Đại học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 1,4 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN, PHÒNG CHỐNG TÀI TRỢ KHỦNG BỐ VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
    • 1.1 Tổng quan về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố (13)
      • 1.1.1 Khái niệm về rửa tiền (13)
        • 1.1.1.1 Định nghĩa về rửa tiền (13)
        • 1.1.1.2 Các giai đoạn của rửa tiền (15)
      • 1.1.2 Khái niệm về tài trợ khủng bố (15)
        • 1.1.2.1 Định nghĩa khủng bố và tài trợ khủng bố (15)
        • 1.1.2.2 Đặc điểm của khủng bố và tài trợ khủng bố (18)
      • 1.1.3 Mối quan hệ giữa rửa tiền và tài trợ khủng bố (21)
      • 1.1.4 Tầm quan trọng của việc phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố (23)
      • 1.1.5 Các tổ chức quốc tế quan trọng về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố (27)
    • 1.2 Tổng quan về Ngân hàng thương mại (30)
      • 1.2.1 Định nghĩa Ngân hàng thương mại (30)
      • 1.2.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại trong hoạt động PCRT và PCTTKB (32)
  • CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ KHỦNG BỐ CỦA MỸ 27 (34)
    • 2.1 Khái quát hệ thống pháp luật Mỹ (34)
    • 2.2 Cơ quan thi hành quy định về PCRT và PCTTKB (35)
    • 2.3 Nguồn luật liên bang về PCRT và PCTTKB của Mỹ (36)
    • 2.4 Đối tượng áp dụng quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ (38)
    • 2.5 Các yêu cầu tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB (39)
      • 2.5.1 Yêu cầu về Chương trình tuân thủ (40)
      • 2.5.2 Yêu cầu về Báo cáo giao dịch (42)
      • 2.5.3 Yêu cầu về lưu giữ hồ sơ (44)
      • 2.5.4 Biện pháp đặc biệt (45)
      • 2.5.5 Yêu cầu về tuân thủ Chính sách cấm vận (47)
    • 2.6 Hậu quả của việc không tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ (50)
      • 2.6.1 Hậu quả đối với công dân và tổ chức Mỹ (50)
      • 2.6.2 Hậu quả đối với nước ngoài (53)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ LƯU Ý ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRƯỚC (55)
    • 3.1 Hoạt động ngân hàng thương mại tại Việt Nam (55)
    • 3.2 Thực trạng PCRT và PCTTKB tại Việt Nam (57)
      • 3.2.1 Hội nhập quốc tế trong hệ thống pháp lý và quy định về PCRT và PCTTKB (57)
      • 3.2.2 Đánh giá rủi ro về rửa tiền và tài trợ khủng bố (59)
      • 3.2.3 Thực tế về vấn nạn rửa tiền và tài trợ khủng bố thông qua NHTM Việt Nam (62)
      • 3.2.4 Thực trạng triển khai PCRT và PCTTKB tại các NHTM Việt Nam (64)
    • 3.3 Rủi ro đối với NHTM Việt Nam về việc vi phạm quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ (70)
      • 3.3.1 Bị ảnh hưởng xấu về uy tín (70)
      • 3.3.2 Bị đưa vào danh sách cảnh báo nội bộ của các công ty Mỹ (71)
      • 3.3.3 Bị đưa vào danh sách cấm vận (72)
      • 3.3.4 Bị phạt theo lệnh chừng phạt của OFAC (72)
      • 3.3.5 Bị chấm dứt/ngăn cản duy trì quan hệ đại lý (73)
      • 3.3.6 Gánh chịu chế tài do vi phạm hợp đồng (74)
      • 3.3.7 Bị áp dụng các chế tài như đối với một định chế tài chính Mỹ (76)
    • 3.4 Một số gợi ý đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam (77)
      • 3.4.1 Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB (77)
      • 3.4.2 Đảm bảo hiệu quả công tác PCRT và PCTTKB (78)
        • 3.4.2.1 Mô hình kiểm soát tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB (78)
        • 3.4.2.2 Quy trình PCRT và PCTTKB (80)
        • 3.4.2.3 Đào tạo, khen thưởng, kỷ luật (81)
        • 3.4.2.4 Đầu tư công nghệ thông tin (82)
      • 3.4.3 Lựa chọn khách hàng uy tín để giao dịch (83)
      • 3.4.4 Đa dạng hóa ngoại tệ sử dụng trong giao dịch (84)
      • 3.4.5 Đàm phán hợp đồng, giao dịch (84)
      • 3.4.6 Ràng buộc quyền cung cấp thông tin (85)
      • 3.4.7 Tăng cường hợp tác (85)
      • 3.4.8 Phối hợp chặt chẽ với cơ quan nhà nước (86)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN, PHÒNG CHỐNG TÀI TRỢ KHỦNG BỐ VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố

Rửa tiền và tài trợ khủng bố là những vấn đề quan trọng trong việc phòng ngừa, phát hiện và truy tố tội phạm toàn cầu Hoạt động này ngày càng phức tạp do tội phạm sử dụng các phương pháp công nghệ tinh vi và các giao dịch tài chính phức tạp, bao gồm việc chuyển tiền qua nhiều tổ chức tài chính và quốc gia khác nhau Rửa tiền được hiểu là quá trình che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền thu được từ hoạt động tội phạm, trong khi tài trợ khủng bố liên quan đến việc cung cấp hỗ trợ tài chính cho các hành vi khủng bố hoặc cho những cá nhân có liên quan.

1.1.1 Khái niệm về rửa tiền

1.1.1.1 Định nghĩa về rửa tiền

Liên Hợp Quốc (UN) là tổ chức quốc tế tiên phong trong việc chống rửa tiền toàn cầu, khởi xướng hiệp định quốc tế về chống buôn bán ma túy và rửa tiền Khái niệm rửa tiền được quy định theo luật pháp từng quốc gia, dẫn đến sự khác biệt trong các hệ thống pháp luật Tuy nhiên, nhiều quốc gia đã đồng thuận và điều chỉnh nội luật của mình theo định nghĩa trong Công ước của Liên Hợp Quốc về chống buôn bán ma túy và các chất hướng thần năm 1988, với sự tham gia của 169 quốc gia.

Công ước Vienna và Công ước của Liên Hợp Quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia năm 2000, hay còn gọi là Công ước Palermo, đã thu hút sự tham gia của 147 quốc gia ký kết và 82 quốc gia phê chuẩn, nhằm tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phòng chống tội phạm có tổ chức.

Sự chuyển nhượng tài sản có nguồn gốc từ hành vi phạm tội, như buôn bán ma túy, nhằm mục đích che giấu nguồn gốc bất hợp pháp hoặc hỗ trợ cá nhân liên quan đến tội phạm, có thể dẫn đến việc tránh né hậu quả pháp lý.

Việc che giấu bản chất, nguồn gốc và địa điểm của tài sản, cũng như quyền sở hữu liên quan, khi biết rằng tài sản đó có được từ hành vi phạm tội, là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Việc sở hữu hoặc sử dụng tài sản khi biết rằng tài sản đó có được từ hành vi phạm tội là hành vi vi phạm pháp luật.

Công ước Vienna, ra đời hơn 30 năm trước, chỉ quy định tội buôn bán bất hợp pháp chất ma túy là tội phạm nguồn của tội rửa tiền, không bao gồm các hành vi như tham nhũng hay lừa đảo Tuy nhiên, với sự phát triển của tội phạm ngày càng tinh vi, định nghĩa về tội rửa tiền đã được mở rộng trong Công ước Palermo, yêu cầu các thành viên áp dụng một giới hạn rộng hơn cho các tội phạm nguồn liên quan đến tội rửa tiền.

Theo định nghĩa của Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (FATF), rửa tiền là các hoạt động nhằm hợp pháp hóa tiền và tài sản có nguồn gốc từ hành vi phạm tội Điều này diễn ra bên cạnh các quy định của Liên Hợp Quốc về vấn đề này.

Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) định nghĩa rửa tiền là quá trình chuyển đổi tài sản có được từ hoạt động phi pháp qua nhiều giai đoạn, nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của chúng, phù hợp với quy định và khuyến nghị của các tổ chức quốc tế.

1 Công ước Vienna (Điều 3) quy định tôi phạm nguồn trong phạm vi buôn bán bất hợp pháp chất ma túy

Theo Công ước Vienna (Điều 3) và Công ước Palermo (Điều 6), việc làm cho tiền kiếm được từ hoạt động bất hợp pháp hoặc tội phạm có vẻ như được phát sinh từ nguồn hợp pháp là một hành vi nghiêm trọng.

Rửa tiền là một tội ác thứ hai của hành động tội phạm, trong đó tội phạm hoạt động theo hình thức tổ chức nhằm hợp pháp hóa tiền từ các hoạt động bất hợp pháp vào hệ thống tài chính Đối mặt với nguy cơ bị thu hồi tài sản từ các hành vi như buôn bán ma túy, vũ khí, tham nhũng và lừa đảo, các tội phạm phải tìm cách hợp pháp hóa tiền bẩn Hành vi này được coi là tội phạm phái sinh, với mục đích "tẩy rửa" nguồn gốc bất hợp pháp của các khoản thu từ hoạt động tội phạm.

1.1.1.2 Các giai đoạn của rửa tiền

Quy trình rửa tiền gồm có 3 giai đoạn chính theo thứ tự như sau: Sắp xếp (Placememt) – Phân tán (Layering) – Quy tụ (Integration)

Giai đoạn sắp xếp liên quan đến việc đối tượng phạm tội đưa các khoản tiền phi pháp vào các hệ thống tài chính như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, và casino Trong giai đoạn này, các khoản tiền thường được chia nhỏ để giảm thiểu sự nghi ngờ và dễ dàng hơn trong việc hợp pháp hóa.

Giai đoạn phân tán là quá trình chuyển đổi hoặc chuyển nhượng các khoản tiền, chứng khoán và hợp đồng bảo hiểm đã được bố trí trước đó sang các tổ chức khác Điều này thường diễn ra thông qua các hợp đồng ma, giao dịch chuyển tiền và tài trợ thương mại, nhằm che giấu nguồn gốc ban đầu của khoản tiền có được từ hoạt động phạm tội.

Giai đoạn quy tụ là quá trình tập hợp các khoản tiền từ hai giai đoạn trước, chuyển giao lại cho đối tượng phạm tội nhằm đầu tư vào chứng khoán hoặc mua các tài sản có giá trị lớn hơn, từ đó đưa tiền vào nền kinh tế chính thống.

1.1.2 Khái niệm về tài trợ khủng bố

1.1.2.1 Định nghĩa khủng bố và tài trợ khủng bố

Năm 1999, trước thềm vụ tấn công 11/9, Liên Hợp Quốc đã thông qua Công ước quốc tế nhằm chống tài trợ khủng bố.

Tổng quan về Ngân hàng thương mại

1.2.1 Định nghĩa Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia Các NHTM được xác định qua các nhiệm vụ và chức năng mà họ thực hiện, bao gồm các dịch vụ và vai trò thiết yếu trong nền kinh tế.

Theo Luật Bang California, hệ thống ngân hàng được phân chia thành ngân hàng thương mại, ngân hàng công nghiệp và công ty tín thác Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động như nhận tiền gửi, cho vay, chiết khấu giấy tờ thương mại, và giao dịch liên quan đến hoạt động thương mại Ngân hàng công nghiệp chuyên cho vay và nhận tiền gửi thông qua giấy chứng nhận đầu tư hoặc tiết kiệm, không bao gồm tiền gửi không kỳ hạn Công ty tín thác có nhiệm vụ quản trị, bảo quản tài sản và thực hiện các giao dịch theo chỉ định của tòa án hoặc người có thẩm quyền.

Theo Luật nước CHND Trung Hoa, ngân hàng thương mại là pháp nhân được thành lập theo quy định pháp luật, thực hiện các hoạt động như nhận tiền gửi, cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng, phát hành trái phiếu, đại lý trái phiếu chính phủ, mua bán ngoại hối, cung cấp dịch vụ tín dụng và bảo lãnh, đại lý bảo hiểm, dịch vụ két an toàn, cùng các nghiệp vụ khác được Hội đồng nhà nước cho phép.

Theo luật Việt Nam, ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã, mỗi loại hình có tính chất và mục tiêu hoạt động riêng Ngân hàng thương mại thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác.

6 Luật Ngân hàng thương mại nước CHND Trung Hoa năm 1995, sửa đổi bổ sung năm 2003

Luật các Tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định rằng các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm mục tiêu lợi nhuận, bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán Các NHTM có thể thực hiện nhiều nghiệp vụ khác nhau tùy theo tập quán và luật pháp của từng quốc gia Theo tác giả Dương Hữu Hạnh trong ấn phẩm Quản trị ngân hàng thương mại trong cạnh tranh toàn cầu, vai trò chính của NHTM bao gồm các lĩnh vực như huy động vốn, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ tài chính.

Các ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian quan trọng khi chuyển đổi tiền tiết kiệm từ hộ gia đình thành nguồn tín dụng cho doanh nghiệp và người vay khác, nhằm đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng mới, thiết bị và các hàng hóa thiết yếu khác.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thanh toán tiền cho hàng hóa và dịch vụ thay mặt cho khách hàng Họ thực hiện các giao dịch bằng cách phát hành và thanh toán séc, chuyển tiền điện tử, hướng dẫn thanh toán điện và phân phối tiền mặt, bao gồm cả tiền giấy và tiền kim loại.

Người bảo lãnh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ khách hàng, khi ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ thay cho khách hàng khi họ không đủ khả năng chi trả Một ví dụ điển hình là ngân hàng phát hành thư tín dụng trong các giao dịch ngoại thương, giúp bảo đảm quyền lợi cho các bên liên quan.

Đại lý ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ tài sản của khách hàng, cũng như thực hiện các giao dịch phát hành và mua lại cổ phiếu cho họ, thường thông qua phòng tín thác của ngân hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện nhiều vai trò quan trọng, bao gồm tín dụng, tín thác, bảo hiểm, môi giới, đầu tư, bảo lãnh, quản trị tiền mặt, tiết kiệm và thanh toán Những nhiệm vụ này cho thấy phạm vi hoạt động đa dạng và thiết yếu của NHTM trong nền kinh tế.

1.2.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại trong hoạt động PCRT và PCTTKB

Theo báo cáo năm 2011 của Cơ quan Phòng chống ma tuý và tội phạm Liên hợp quốc, ước tính khoảng 800 tỷ - 2 nghìn tỷ đô la Mỹ được rửa tiền toàn cầu mỗi năm, chiếm 2 - 5% GDP toàn cầu, chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng.

Rửa tiền là hành vi tội phạm nghiêm trọng, trong đó tội phạm tìm cách hợp pháp hóa nguồn tiền bất hợp pháp thông qua hệ thống tài chính Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò then chốt trong quá trình này, cung cấp hệ thống cho phép luân chuyển tiền, bao gồm cả "tiền bẩn" Nhiều tội phạm sử dụng ngân hàng như một phần thiết yếu trong quy trình rửa tiền và tài trợ khủng bố, thông qua các hoạt động như gửi hoặc rút tiền từ tài khoản ngân hàng, đầu tư vào các công cụ tài chính như séc du lịch và séc ngân hàng, sử dụng thẻ ngân hàng, và chuyển tiền qua ngân hàng Do đó, các dấu hiệu liên quan đến rửa tiền thường xuất hiện trong các giao dịch ngân hàng.

Tiền bẩn và tiền tài trợ khủng bố thường được đưa vào ngân hàng thương mại (NHTM), làm cho các NHTM trở thành mắt xích quan trọng trong hoạt động rửa tiền và tài trợ cho khủng bố.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò then chốt trong việc phòng chống rửa tiền (PCRT) và phòng chống tài trợ khủng bố (PCTTKB), theo quy định pháp luật NHTM có nghĩa vụ thực hiện các hành động như thẩm định khách hàng, theo dõi giao dịch đáng ngờ và thu thập, lưu trữ dữ liệu liên quan Vai trò của NHTM không chỉ là nhận diện nguồn gốc tiền mà còn thực hiện các biện pháp pháp lý để cung cấp thông tin về các giao dịch khả nghi của cá nhân và tổ chức, đồng thời tuân thủ lệnh từ cơ quan nhà nước trong việc cung cấp chứng cứ và truy tố tội phạm.

Trong chương này, tác giả giới thiệu khái niệm về rửa tiền và tài trợ khủng bố, cùng với những ảnh hưởng của chúng ở cả tầm vĩ mô và vi mô Chương 1 nhấn mạnh vai trò quan trọng của ngân hàng thương mại trong quy trình rửa tiền và tài trợ khủng bố, đồng thời trả lời câu hỏi “tại sao các ngân hàng thương mại cần PCRT và PCTTKB?”.

QUY ĐỊNH PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ KHỦNG BỐ CỦA MỸ 27

Khái quát hệ thống pháp luật Mỹ

Mỹ là một quốc gia theo hình thức Liên bang, nơi mỗi bang có hệ thống pháp luật riêng bên cạnh luật Liên bang Luật Liên bang áp dụng cho tất cả các chủ thể trên toàn quốc, trong khi luật từng bang chỉ áp dụng cho những người sống và làm việc trong khu vực đó Sự phân chia này xuất phát từ lịch sử hình thành của Mỹ, khi 13 khu vực thuộc địa độc lập tách khỏi Anh Quốc Hiến pháp Mỹ, được thông qua năm 1787 và phê chuẩn năm 1788, đánh dấu sự chuyển giao quyền lực từ các bang sang nhà nước liên bang, nhưng luật của các tiểu bang vẫn giữ một vị trí quan trọng trong việc thi hành pháp luật Do đó, việc hệ thống hóa và pháp điển hóa pháp luật tại Mỹ là rất phức tạp.

Hiện nay, Liên bang Hoa Kỳ có hai bộ pháp điển chính thức: Bộ pháp điển pháp luật Liên bang (United States Codes – U.S.C), bao gồm các luật đang có hiệu lực do Nghị viện Liên bang ban hành, và Bộ pháp điển pháp quy Liên bang (Code of Federal Regulations – C.F.R), tập hợp các quy định do Chính phủ Liên bang và các cơ quan hành pháp ban hành.

Luật liên bang Hoa Kỳ được tổ chức theo Bộ Pháp điển pháp luật liên bang (U.S.C), chia thành 53 chuẩn luật (title), thể hiện sự rõ ràng và thống nhất trong hệ thống pháp luật Hiện tại, một nửa trong số 53 chuẩn luật này đã trở thành luật thực định (positive law) và có thể được sửa đổi, bổ sung bởi Hội đồng sửa đổi luật (LRC) Khi một chuẩn luật trở thành luật thực định, nó trở thành chứng cứ pháp lý của luật đang có hiệu lực, trong khi các chuẩn luật chưa trở thành luật thực định được coi là chứng cứ ban đầu (prima facie) Trong trường hợp có tranh chấp về tính chính xác của việc pháp điển hóa, Bộ tập hợp đạo luật Hoa Kỳ (U.S Statutes at Large) vẫn giữ quyền tối cao, và các tòa án sẽ xem xét lại nội dung của luật gốc do Quốc hội ban hành.

Cơ quan thi hành quy định về PCRT và PCTTKB

Bộ Tư pháp Mỹ truy tố các vi phạm hình sự theo Đạo luật bí mật ngân hàng (BSA) và các luật liên quan đến PCRT và PCTTKB FBI, cơ quan điều tra chính thuộc Bộ Tư pháp, chịu trách nhiệm điều tra các vi phạm này Kể từ năm 2002, hơn 25 ngân hàng đã bị tuyên án phạt hình sự do vi phạm BSA, bao gồm việc không duy trì chương trình PCRT đúng quy định và không thực hiện Báo cáo hoạt động đáng ngờ Ngoài ra, một số ngân hàng có vốn nước ngoài cũng bị phạt vì vi phạm lệnh cấm vận.

Bộ Tài chính Mỹ có thẩm quyền ban hành quy định để thực thi BSA, giao nhiệm vụ chủ yếu cho Mạng lưới Thực thi Tội phạm Tài chính (FinCEN) và Văn phòng Kiểm soát Tài sản Nước ngoài (OFAC) FinCEN chịu trách nhiệm về các quy định liên quan đến PCTT và PCTTKB, đồng thời tạo điều kiện cho việc chia sẻ thông tin giữa các cơ quan thực thi pháp luật và quản lý tài chính Trong khi đó, OFAC thực hiện các biện pháp trừng phạt kinh tế và thương mại đối với các quốc gia, tổ chức khủng bố, và các hoạt động liên quan đến buôn bán ma túy và phổ biến vũ khí hủy diệt.

Bộ tập hợp các đạo luật của Hoa Kỳ (U.S Statutes at Large) bao gồm tất cả các luật được ban hành từ năm 1789, được sắp xếp theo thứ tự thời gian Mỗi luật, khi được sửa đổi, sẽ có nội dung cập nhật trong tập tương ứng của năm sửa đổi Để có được văn bản hiện hành đầy đủ của một luật đã trải qua nhiều lần sửa đổi, cần kiểm tra cả tập chứa luật gốc và các tập sau đó có các sửa đổi bổ sung.

Federal financial regulatory agencies enforce compliance with the Bank Secrecy Act (BSA) among U.S financial institutions These agencies include the Federal Reserve, the Office of the Comptroller of the Currency (OCC), the Federal Deposit Insurance Corporation (FDIC), the Securities and Exchange Commission (SEC), the Financial Crimes Enforcement Network (FinCEN), the Commodity Futures Trading Commission (CFTC), and the National Credit Union Administration (NCUA).

Nguồn luật liên bang về PCRT và PCTTKB của Mỹ

Pháp luật về phòng chống rửa tiền (PCRT) và phòng chống tài trợ khủng bố (PCTTKB) tại Mỹ được coi là phát triển hàng đầu thế giới với hệ thống luật phức tạp ở cả cấp bang và liên bang Bài viết này tập trung vào các quy định pháp luật liên bang, đặc biệt là Đạo luật Bí mật ngân hàng (BSA) ra đời năm 1970, nhằm ngăn chặn rửa tiền và tài trợ khủng bố, yêu cầu ngân hàng phải thực hiện báo cáo giao dịch tiền tệ (CTRs) và báo cáo hoạt động đáng ngờ (SARs) BSA bao gồm hai phần chính: lưu giữ hồ sơ tài chính và báo cáo giao dịch Bên cạnh đó, Đạo luật về Kiểm soát rửa tiền (MLCA) được thông qua năm 1986, xác định tội rửa tiền là tội phạm liên bang lần đầu tiên và quy định các hình phạt cho vi phạm BSA, đồng thời yêu cầu ngân hàng thiết lập quy trình tuân thủ các yêu cầu báo cáo và lưu trữ hồ sơ.

Sau khi BSA và MLCA được ban hành, các quy định về PCRT và PCTTKB tại Mỹ tiếp tục được mở rộng, nổi bật là Đạo luật Ái quốc Mỹ (USA PATRIOT Act) Đạo luật này được Quốc hội Mỹ thông qua chỉ vài tuần sau sự kiện khủng bố ngày 11/9/2001, nhằm cung cấp các công cụ cần thiết để ngăn chặn khủng bố, với tên gọi đầy đủ là "Đoàn kết và Tăng cường sức mạnh của nước Mỹ bằng cách cung cấp công cụ phù hợp cần thiết để ngăn chặn khủng bố".

Đạo luật PATRIOT nhằm chống lại các tội phạm tài chính liên quan đến khủng bố và mở rộng phạm vi của BSA Luật này đã hình sự hóa việc tài trợ khủng bố, đồng thời tăng cường quyền giám sát và điều tra cho các cơ quan thực thi pháp luật Nó cũng đưa ra các biện pháp mới về kiểm tra và nhận dạng khách hàng, cùng với hình phạt nặng hơn đối với các cá nhân hoặc tổ chức liên quan đến tài trợ khủng bố Ngoài ra, Đạo luật còn cấm các tổ chức tài chính hợp tác với ngân hàng vỏ bọc, với mục tiêu chính là phát hiện và loại bỏ các nguồn tài chính cho khủng bố, nhằm làm cạn kiệt nguồn lực của những kẻ khủng bố (Andres Rueda 2001, tr.149).

Đạo luật Ái quốc mở rộng áp dụng cho tất cả các tổ chức tài chính, yêu cầu họ thực hiện chính sách kiểm soát rủi ro thông qua việc phát hiện, ngăn chặn và báo cáo hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố Các ngân hàng phải phản hồi yêu cầu của cơ quan nhà nước trong vòng 120 giờ và các ngân hàng liên bang cần đánh giá hồ sơ phòng chống rửa tiền trong các giao dịch chia tách, sáp nhập doanh nghiệp Hàng năm, các cơ quan như ngân hàng liên bang, FinCEN và OFAC ban hành hướng dẫn để thực thi hiệu quả Đạo luật BSA.

Các văn bản pháp lý quan trọng liên quan đến PCRT và PCTTKB của Mỹ bao gồm: Luật kiểm soát rửa tiền năm 1986, Luật Chống sử dụng ma tuý năm 1988, Luật Chống rửa tiền Annunzio - Wylie năm 1992, Luật về Trấn áp rửa tiền năm 1994 và Luật về Rửa tiền và tội phạm tài chính.

1998 (Money Laundering and Financial Crimes Strategy Act), Luật Ngăn ngừa khủng bố và đổi mới hệ thống tình báo năm 2004 (Intelligence Reform and Terrorism Prevention Act)

Một số tiểu bang như New York và California đã ban hành và thực thi luật PCTR Cụ thể, Điều 470 của Luật Hình sự New York nghiêm cấm các hoạt động rửa tiền.

Trong những năm gần đây, đặc biệt sau vụ rò rỉ Hồ sơ Panama năm 2016, việc sử dụng các công ty vỏ bọc nước ngoài cho gian lận thuế và hoạt động bất hợp pháp đã gia tăng Để đối phó với tình trạng này, nhà chức trách Mỹ đã nỗ lực nâng cao tính minh bạch trong hoạt động ngân hàng và các lĩnh vực khác.

Đối tượng áp dụng quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ

BSA áp dụng cho các định chế tài chính như ngân hàng, công ty môi giới chứng khoán, dịch vụ tiền tệ MSB, casino và thương nhân hoa hồng tương lai (FCM) tại Mỹ Những tổ chức này cùng với các đối tác, giám đốc, cán bộ và nhân viên của họ có thể phải chịu trách nhiệm nếu vi phạm quy định của BSA.

Hồ sơ Panama (Panama Papers) là một vụ rò rỉ lớn từ công ty luật Mossack Fonseca, tiết lộ các giao dịch tài chính liên quan đến chuyển tiền mặt, thành lập công ty và mối liên hệ giữa các cá nhân và doanh nghiệp Những tài liệu này cho thấy cách mà khách hàng có thể rửa tiền, né tránh trừng phạt và trốn thuế Đạo luật Ái quốc Mỹ đã mở rộng phạm vi điều chỉnh đối với các định chế tài chính, bao gồm ngân hàng thương mại, công ty tín thác và các tổ chức khác được Bộ Tài Chính Mỹ chỉ định có liên quan đến hoạt động tội phạm.

Theo đó, các hiện diện và chi nhánh của các ĐCTC nước ngoài cũng là đối tượng phải tuân theo quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ

Tội phạm rửa tiền được quy định trong Chuẩn luật số 18 (luật thực định) 1956-1957 U.S.C, áp dụng cho cả tổ chức và cá nhân Các yêu cầu của Đạo luật Bí mật Ngân hàng (BSA) được áp dụng cho ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, bao gồm đại lý môi giới và casino.

Tội phạm khủng bố áp dụng cho cá nhân Tổ chức chịu trách nhiệm dân sự đối với hành vi tài trợ khủng bố

Nhiều điều luật PCRT và PCTTKB của Mỹ có hiệu lực ngoài lãnh thổ, áp dụng cho những cá nhân và tổ chức có hoạt động liên quan đến Mỹ, bao gồm cả công dân Mỹ hoạt động ở nước ngoài và giao dịch bằng đô la Mỹ Các tổ chức nước ngoài khi mở tài khoản tại ngân hàng Mỹ cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật của Mỹ, bao gồm BSA, Đạo luật Ái quốc và chương trình của OFAC.

Pháp luật Mỹ quy định quyền tài phán ngoài lãnh thổ đối với những cá nhân cung cấp hoặc hỗ trợ vật chất cho tổ chức khủng bố nước ngoài được chỉ định, với danh sách cụ thể do OFAC quản lý.

Các yêu cầu tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB

Quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ là một hệ thống quy định phức tạp, không thể tách rời khỏi Đạo luật bí mật ngân hàng (BSA), mà còn cần các quy định liên quan để được hướng dẫn và thi hành Phạm vi áp dụng và các quy định cụ thể sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng loại hình tổ chức tài chính như ngân hàng, đại lý môi giới, casino, và ủy ban giao dịch hợp đồng tương lai (FCMs).

2.5.1 Yêu cầu về Chương trình tuân thủ

Tất cả các ĐCTC Mỹ cần thiết lập và duy trì Chương trình PCRT và PCTTKB dựa trên rủi ro, bao gồm bốn trụ cột cơ bản: (i) Hệ thống kiểm soát nội bộ để đảm bảo tuân thủ liên tục; (ii) Chỉ định nhân viên hoặc bộ phận có trách nhiệm tuân thủ; (iii) Đào tạo nhân viên về PCRT và PCTTKB; và (iv) Kiểm tra định kỳ việc tuân thủ.

So với các loại doanh nghiệp tài chính khác như công ty bảo hiểm, casino và người cho vay thế chấp không phải ngân hàng, BSA yêu cầu ngân hàng tuân thủ nhiều quy định nghiêm ngặt hơn Ngoài việc tuân thủ 4 trụ cột chính, ngân hàng còn phải xây dựng và duy trì 2 trụ cột bổ sung: chương trình nhận dạng khách hàng và chương trình chú ý xác đáng khách hàng.

 Chương trình chú ý xác đáng khách hàng (CDD)

Chương trình Chú ý Xác đáng Khách hàng (Customer Due Diligence - CDD) là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả ngân hàng Mỹ và các chi nhánh, công ty con của ngân hàng nước ngoài tại Mỹ CDD bao gồm việc nhận dạng và kiểm tra khách hàng theo Chương trình Nhận dạng Khách hàng (CIP), đồng thời yêu cầu ngân hàng thu thập thông tin về mục đích và ý đồ của tài khoản, cùng với việc giám sát liên tục tài khoản khách hàng Bên cạnh đó, việc xác định thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi cũng là một yêu cầu thiết yếu, trong đó chủ sở hữu hưởng lợi được xác định là người nắm giữ từ 25% vốn của doanh nghiệp và có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và quản lý doanh nghiệp.

 Chương trình thẩm định tăng cường (EDD)

BSA và Đạo luật Ái quốc Mỹ yêu cầu chú ý đặc biệt đối với các đối tượng có rủi ro cao về rửa tiền và tài trợ khủng bố, bao gồm tài khoản của những nhân vật có ảnh hưởng chính trị nước ngoài và tài khoản ngân hàng.

Theo quy định tại 31 CFR § 1010.230, các ngân hàng Mỹ và chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Mỹ phải thực hiện chương trình thẩm định tăng cường (EDD) đối với các tài khoản của những cá nhân không mang quốc tịch Mỹ, đặc biệt là các nhân vật có ảnh hưởng chính trị và ngân hàng nước ngoài có quan hệ đại lý Mục tiêu của chương trình này là phát hiện và báo cáo các hoạt động đáng ngờ liên quan đến những đối tượng có rủi ro cao, theo yêu cầu tại Mục 312 Đạo luật Ái quốc Mỹ.

Tài khoản ngân hàng đại lý (foreign correspondent accounts) là tài khoản mà ngân hàng này mở và duy trì số dư tại ngân hàng khác, cho phép ngân hàng Mỹ nhận tiền gửi, thanh toán và xử lý giao dịch tài chính cho các định chế tài chính nước ngoài Điều này giúp các định chế tài chính nước ngoài và khách hàng của họ thực hiện giao dịch tại Mỹ mà không cần hiện diện tại đây Tuy nhiên, giao dịch qua tài khoản ngân hàng đại lý tiềm ẩn rủi ro cao về rửa tiền và tài trợ khủng bố, vì các thực thể nước ngoài có thể dễ dàng tiếp cận hệ thống tài chính Mỹ Do đó, khi mở tài khoản ngân hàng đại lý cho các định chế tài chính nước ngoài, ngân hàng Mỹ cần thực hiện chương trình thẩm định nghiêm ngặt hơn, bao gồm phân tích hoạt động kinh doanh và thị trường của định chế tài chính nước ngoài, mục đích sử dụng tài khoản, bản chất và thời hạn mối quan hệ, cũng như cơ chế giám sát của cơ quan chức năng tại quốc gia của định chế tài chính đó.

Nếu cơ quan có thẩm quyền của Mỹ yêu cầu chấm dứt quan hệ đại lý, ngân hàng Mỹ phải tuân thủ và chấm dứt mối quan hệ này, nếu không sẽ phải đối mặt với các án phạt theo quy định.

Theo 12 31 CFR § 1010.610 và 31 CFR § 1010.620, Đạo luật Ái quốc Mỹ cấm ĐCTC Mỹ thiết lập và duy trì tài khoản ngân hàng đại lý cho các ngân hàng vỏ bọc nước ngoài Ngân hàng vỏ bọc được định nghĩa là ngân hàng không có sự hiện diện thực tế, không thực hiện hoạt động ngân hàng và không có địa chỉ cố định tại bất kỳ quốc gia nào.

Mỹ cần đảm bảo rằng tài khoản ngân hàng đại lý không được sử dụng để cung cấp dịch vụ cho ngân hàng vỏ bọc Nếu phát hiện giao dịch liên quan đến ngân hàng vỏ bọc trên tài khoản ngân hàng đại lý, ĐCTC Mỹ phải ngăn chặn giao dịch đó hoặc đóng tài khoản ngân hàng đại lý.

 Chương trình nhận dạng khách hàng (CIP)

Tất cả ngân hàng Mỹ và chi nhánh, công ty con của ngân hàng nước ngoài tại

Mỹ cần thiết lập và duy trì Chương trình nhận dạng khách hàng (CIP), bao gồm việc thu thập và lưu trữ thông tin cơ bản của khách hàng như tên, địa chỉ, ngày sinh và mã số cá nhân Đồng thời, CIP yêu cầu kiểm tra danh tính khách hàng thông qua các tài liệu, dữ liệu hoặc thông tin từ nguồn đáng tin cậy.

Theo Mục 326 của Đạo Luật Ái quốc Mỹ, các ĐCTC tại Mỹ có trách nhiệm xác minh thông tin khách hàng mới với danh sách khủng bố và tổ chức khủng bố do chính phủ công bố, bao gồm cả danh sách của OFAC.

2.5.2 Yêu cầu về Báo cáo giao dịch

 Báo cáo giao dịch tiền tệ

FinCEN yêu cầu các ngân hàng Mỹ và chi nhánh, công ty con của ngân hàng nước ngoài tại Mỹ phải nộp Báo cáo giao dịch tiền tệ cho các giao dịch trên 10,000 đô la Mỹ (hoặc ngoại tệ tương đương) được thực hiện bởi cùng một người trong cùng một ngày Điều này bao gồm các giao dịch như tiền gửi, rút vốn, chuyển tiền hoặc các hình thức thanh toán khác Các giao dịch tiền tệ đơn lẻ sẽ được tính là một giao dịch nếu ngân hàng có cơ sở biết rằng các giao dịch đó được thực hiện bởi hoặc thay mặt bất kỳ người nào, dẫn đến việc rút hoặc nộp tiền mặt với tổng giá trị trên 10,000 đô la Mỹ.

Theo quy định tại 31 CFR § 1010.220, tất cả các giao dịch tại các chi nhánh ngân hàng sẽ được tổng hợp để xác định loại giao dịch tiền tệ cần báo cáo Ngoài ra, quy định này cấm các đối tượng báo cáo thực hiện việc sửa đổi hoặc cấu trúc lại giao dịch nhằm chia nhỏ giá trị giao dịch xuống dưới 10,000 đô la Mỹ.

Bộ Tài chính Mỹ yêu cầu ngân hàng báo cáo hàng năm cho IRS về các tổ chức và cá nhân Mỹ có lợi ích tài chính tại tài khoản nước ngoài, bao gồm tất cả các khu vực ngoài lãnh thổ Mỹ Thời hạn báo cáo là ngày 30 tháng 6 hàng năm, theo mẫu được công bố trên trang FinCEN Tuy nhiên, tài sản nước ngoài không thuộc đối tượng báo cáo theo quy định BSA, bao gồm cổ phần trực tiếp sở hữu bởi tổ chức, cá nhân Mỹ tại doanh nghiệp nước ngoài hoặc qua tài khoản ngân hàng Mỹ, và tài khoản nostro của các ngân hàng nội địa cũng không cần báo cáo.

 Báo cáo giao dịch tiền mặt

Các ngân hàng Mỹ và chi nhánh, công ty con của ngân hàng nước ngoài tại

Hậu quả của việc không tuân thủ quy định PCRT và PCTTKB của Mỹ

2.6.1 Hậu quả đối với công dân và tổ chức Mỹ ĐCTC Mỹ và các chi nhánh, công ty con của ĐCTC nước ngoài tại Mỹ cũng như nhân viên, người điều hành của các ĐCTC này có thể nhận án phạt về dân sự và/hoặc hình sự do vi phạm BSA và các quy định, hướng dẫn liên quan Các hình phạt là khác nhau tùy vào mức độ và loại vi phạm Theo Bộ Pháp điển pháp luật liên bang - Chuẩn luật số 18 - Mục 1956, mức phạt hình sự tối đa áp dụng với cá nhân là 250,000 đô la Mỹ cộng thêm 5 năm tù giam cho mội loại vi phạm hoặc phạt tiền 500,000 đô la (hoặc gấp đôi giá trị giao dịch), tùy theo mức nào cao hơn cộng thêm 10 năm tù giam nếu cùng phạm tội hình sự khác trong khoảng thời gian 12 tháng Đối với các vi phạm dân sự thì mức tiền phạt nằm trong phạm vi giá trị tài sản liên quan đến giao dịch nhưng không quá 100,000 đô la Mỹ Ví dụ, đối với việc vi phạm báo cáo giao dịch theo BSA thì số tiền phạt là 25,000 đô la Mỹ hoặc bằng số tiền giao dịch đến tối đa là 100,000 đô la Mỹ 19

Ngân hàng có thể bị phạt tiền hình sự hoặc dân sự hàng ngày cho mỗi trụ sở, chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh vi phạm, với mức phạt lên đến 1,000,000 đô la hoặc 1% giá trị tài sản, tùy theo số nào lớn hơn Các vi phạm chủ yếu bao gồm không tuân thủ Báo cáo giao dịch đáng ngờ và vi phạm chương trình tuân thủ Vi phạm chương trình tuân thủ xảy ra khi chương trình thiếu hiệu quả hoặc thiếu một phần cụ thể, dẫn đến khả năng vi phạm quy tắc của BSA Một chương trình tuân thủ thất bại cho thấy ngân hàng thiếu một hoặc nhiều trụ cột cần thiết, chẳng hạn như không có nhân viên chuyên môn về tuân thủ BSA hoặc không tổ chức đào tạo về PCRT và TTKB theo BSA.

Kể từ năm 2002 đến nay, không dưới 25 ngân hàng đã thừa nhận hoặc bị Bộ

Tư Pháp Mỹ đã tuyên án phạt hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định của BSA, bao gồm việc không duy trì chương trình PCRT theo đúng quy định và không thực hiện Báo cáo hoạt động đáng ngờ theo yêu cầu.

Một trong những vụ việc tiêu biểu về PCRT và PCTTKB tại Mỹ là vụ liên quan đến ngân hàng Wachovia, một trong những ngân hàng lớn nhất trước khi bị Wells Fargo mua lại trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.

Vào năm 2008, Wachovia đã phải chịu trách nhiệm cho vụ rửa tiền lớn nhất trong lịch sử, khi trong giai đoạn 2004-2007, ngân hàng này cho phép các cơ sở đổi tiền tại Mexico chuyển 378,4 tỷ đô la đáng ngờ vào các tài khoản của mình Để giải quyết vụ việc, Wachovia đã thương lượng một thỏa thuận miễn truy tố với Bộ Tư pháp Mỹ, đồng thời chấp nhận nộp phạt tổng cộng 160 triệu đô la và cam kết cải thiện quy trình chống rửa tiền của mình.

Vào năm 2006, một máy bay phản lực DC-9 bị chặn ở Vịnh Mexico và phát hiện chứa 5,7 tấn cocaine Cuộc điều tra kéo dài 22 tháng của Cơ quan Quản lý Thực thi Ma túy Hoa Kỳ (DEA) về số lượng lớn ma túy này đã dẫn đến Ngân hàng Wachovia.

Vào năm 2004, Wachovia bắt đầu hợp tác với casas de cambio (CDCs) tại Mexico, nơi cho phép người dùng đổi tiền mặt và gửi vào tài khoản ngân hàng Tuy nhiên, CDCs đã bị các tổ chức tài chính coi là rủi ro do khả năng liên quan đến rửa tiền Trong khi nhiều ngân hàng khác tránh xa CDCs, Wachovia lại mở rộng hoạt động với họ Cuộc điều tra sau đó phát hiện các tổ chức buôn lậu ma túy từ Mexico và Colombia đã chuyển lợi nhuận từ việc bán ma túy ở Mỹ về Mexico qua CDCs, mà không có sự kiểm tra nguồn gốc tiền từ các ngân hàng Mexico Tiền này sau đó được chuyển đến tài khoản đô la tại Wachovia, nơi ngân hàng cũng không kiểm tra nguồn gốc Kết quả là tiền bẩn từ buôn lậu ma túy đã trở thành “tiền sạch” Đáng chú ý, Wachovia đã nhận được nhiều cảnh báo về các giao dịch đáng ngờ này, và vào năm 2005, Martin Woods, một nhân viên báo cáo rửa tiền của ngân hàng, đã bắt đầu phát hiện các giao dịch khả nghi qua CDCs.

Năm 2006, Woods đã gửi nhiều báo cáo hoạt động đáng ngờ (SARs) cho Ban lãnh đạo của Wachovia, nghi ngờ rằng hoạt động buôn bán ma túy của Mexico diễn ra qua các CDCs do thiếu sót trong thông tin nhận biết khách hàng (KYC) Mặc dù Woods liên tục báo cáo các giao dịch đáng ngờ, Wachovia đã phớt lờ và yêu cầu anh ngừng tra soát, thậm chí còn kỷ luật anh vì vi phạm quyền truy cập dữ liệu Cuối cùng, Wachovia phải đối mặt với án phạt từ chính phủ Mỹ và bị phạt 160 triệu USD, tuy nhiên con số này chỉ chiếm 2% trong tổng lợi nhuận 12,3 tỉ USD của ngân hàng trong năm 2009.

2.6.2 Hậu quả đối với nước ngoài

Quốc gia và tổ chức, cá nhân nước ngoài có thể bị phạt theo luật PCRT và PCTTKB của Mỹ nếu vi phạm các quy định cấm vận Các biện pháp này đã được đề cập trong Mục 2.5.4 và Mục 2.5.5 của tài liệu Mỹ áp dụng các án phạt tiền dân sự, chấm dứt quan hệ ngân hàng đại lý và các lệnh trừng phạt khác nhằm ngăn chặn hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố qua hệ thống tài chính của mình.

Ngân hàng Thương mại Ả Rập Anh (British Arab Commercial Bank PLC) hiện xếp thứ 58 tại Anh về tổng tài sản Ngân hàng này đã đồng ý chịu phạt 4 triệu đô la Mỹ do vi phạm lệnh cấm vận của Mỹ đối với Sudan, với các khoản thanh toán hàng triệu đô la Mỹ liên quan đến khách hàng Sudan từ năm 2010 đến 2014 Hành vi này bao gồm việc thiết lập các cuộc dàn xếp nhằm phá vỡ lệnh trừng phạt của Mỹ.

Một trong những vụ án rửa tiền điển hình tại Mỹ liên quan đến quốc đảo Nauru, quốc đảo nhỏ nhất thế giới Nauru có một quá khứ và hiện tại mờ ám, nằm ở phía đông bắc Australia, và đã bị tàn phá nặng nề do khai thác phốt phát trong thế kỷ XX.

Sau khi giành độc lập từ Đế quốc Anh, Nauru đã nhận một khoản thanh toán lớn từ Úc do lợi nhuận từ khai thác, biến Nauru thành một trong những quốc gia giàu có nhất thế giới.

Vào những năm 1990, Nauru đã trở thành một thiên đường thuế không bền vững, thu hút sự chú ý của Nga và al-Qaeda Quốc đảo này không áp dụng quy trình xác nhận thông tin khách hàng hay các thủ tục kiểm tra cần thiết Năm 2002, tình hình này đã dấy lên nhiều lo ngại.

Bộ Tài chính Mỹ đã chỉ định Nauru là quốc gia rửa tiền do liên quan đến các hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố tại Iraq, dẫn đến việc áp dụng các biện pháp trừng phạt nghiêm khắc Vào năm 2003, Bộ Tài chính cùng với Mạng lưới thực thi tội phạm tài chính (FinCEN) đã phát đi thông báo yêu cầu các tổ chức tài chính của Hoa Kỳ tăng cường giám sát đối với các giao dịch liên quan đến Nauru.

Nauru đã chấm dứt các tài khoản đại lý liên quan đến tổ chức tài chính nhằm chống rửa tiền và giảm thiểu tài trợ khủng bố toàn cầu Đến năm 2005, quốc gia này đã thông qua luật chống rửa tiền (AML) và luật thiên đường thuế, với sự hỗ trợ từ Lực lượng đặc nhiệm hành động tài chính (FATF).

Gần đây nhất, ngày 28/5/2020, Bộ Tư pháp Mỹ đã công bố Bản cáo trạng dài

MỘT SỐ LƯU Ý ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRƯỚC

Ngày đăng: 24/06/2021, 22:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng
7. Chính phủ, Nghị định số 122/2013/NĐ-CP quy định về tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 122/2013/NĐ-CP quy định về tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố
8. Chính phủ, Phê duyệt Báo cáo kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền, tài trợ khủng bố giai đoạn 2012-2017 được phê duyệt tại Quyết định số 474/QĐ- TTg, 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phê duyệt Báo cáo kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền, tài trợ khủng bố giai đoạn 2012-2017 được phê duyệt tại Quyết định số 474/QĐ-TTg
9. Ngân hàng nhà nước, Thông tư số 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 2016Tài liệu tham khảo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
10. Nguyễn Thị Hồng Hải, Vi phạm cấm vận trong hoạt động thương mại và thanh toán quốc tế - những vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp xuất khẩu và ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, số 204 – tháng 5.2019, tr. 44 – tr. 52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi phạm cấm vận trong hoạt động thương mại và thanh toán quốc tế - những vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp xuất khẩu và ngân hàng thương mại Việt Nam
11. Dương Hữu Hạnh, Quản trị Ngân hàng thương mại trong cạnh tranh toàn cầu, NXB Lao Động, 2012, tr. 31 – tr. 58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại trong cạnh tranh toàn cầu
Nhà XB: NXB Lao Động
12. Tô Ngọc Hưng, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Dân Trí, 2016, tr. 14 – tr.16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Dân Trí
14. Nguyễn Thị Loan, Phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam, Tạp chí Khoa học đại học Mở TP. Hồ Chí Minh, số 4 (49) 2016, tr. 49 – tr. 61 15. Nguyễn Thị Thanh Phương, Công tác phòng chống rửa tiền trong giao dịchthanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Ngoại thương, năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam, Tạp chí Khoa học đại học Mở TP. Hồ Chí Minh", số 4 (49) 2016, tr. 49 – tr. 61 15. Nguyễn Thị Thanh Phương, "Công tác phòng chống rửa tiền trong giao dịch "thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam
16. Nguyễn Thị Kim Oanh, Hoạt động phòng chống rửa tiền ở Mỹ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Ngoại thương năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động phòng chống rửa tiền ở Mỹ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
17. Vũ Văn Thực, Kinh nghiệm phòng, chống rửa tiền của một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học – Đại học Đồng Nai, số 07 – 2017, tr. 44 – tr. 49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm phòng, chống rửa tiền của một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam
18. Paul Allan Schott, Hướng dẫn tham khảo về chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố, NXB Văn hóa thông tin, 2007, tr. 01 – tr. 18Ấn phẩm điện tử Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn tham khảo về chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố
Nhà XB: NXB Văn hóa thông tin
19. Nguyễn Hường và Bùi Hùng, ngày 14/3/2020, Hoa Kỳ: Chú trọng quan hệ thương mại với Việt Nam, Báo Công thương tại địa chỉ https://congthuong.vn/hoa-ky-chu-trong-quan-he-thuong-mai-voi-viet-nam-133877.html, truy cập ngày 06/6/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoa Kỳ: Chú trọng quan hệ thương mại với Việt Nam
20. Trịnh Thanh Huyền và Nguyễn Thị Mai, năm 2015, Ngăn chặn rửa tiền và tài trợ khủng bố, Viện Đào tạo quốc tế, Học viện Tài chính tại địa chỉ http://tapchitaichinh.vn/viet-nam-chong-rua-tien,-tai-tro-khung-bo/ngan-chan-rua-tien-va-tai-tro-khung-bo-61030.html truy cập ngày 08/3/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngăn chặn rửa tiền và tài trợ khủng bố
24. National People's Congress of the People's Republic of China, Law on Commercial Banks, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Law on Commercial Banks
25. Congress of the United States, Bank Secrecy Act, 1970 -2016 26. Congress of the United States, Bank Secrecy Act, 1970 – 2016 27. Congress of the United States, PATRIOT Act, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank Secrecy Act", 1970 -2016 26. Congress of the United States, "Bank Secrecy Act," 1970 – 2016 27. Congress of the United States
30. Svetlana Nikoloska và Ivica Simonovski, Role of banks as entity in the system for prevention of money laundering in the Macedonia, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Role of banks as entity in the system for prevention of money laundering in the Macedonia
31. Peter S. Rose, Commercial Banking Management, 2003, Mc Graw-Hill, tr. 10 32. Andres Rueda, International money laundering law enforcement and the USAPATRIOT Act of 2001, MSU-DCL Journal of International Law, 10, 2001, tr.149Ấn phẩm điện tử Sách, tạp chí
Tiêu đề: Commercial Banking Management," 2003, Mc Graw-Hill, tr. 10 32. Andres Rueda, "International money laundering law enforcement and the USA "PATRIOT Act of 2001
33. Danskebank, 9 September 2018, Report on the Non-Resident Portfolio at Danske Bank’s Estonian branch, , tại địa chỉ https://danskebank.com/about- us/corporate-governance/investigations-on-money-laundering, truy cập ngày 18/6/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Report on the Non-Resident Portfolio at Danske Bank’s Estonian branch
23. Thanh Xuân, ngày 21/10/2019, Đã tiếp nhận 1.300 báo cáo giao dịch đáng ngờ, Viet Stock tại địa chỉ https://vietstock.vn/2019/10/da-tiep-nhan-1300-bao-cao-giao-dich-dang-ngo-757-710842.htm truy cập ngày 08/3/2020II. TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI Văn bản pháp luật Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w