1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP NGUYÊN LIỆU CỦA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT THỰC PHẨM TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

137 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Lựa Chọn Nhà Cung Cấp Nguyên Liệu Của Các Cơ Sở Sản Xuất Thực Phẩm Tại TP. Hồ Chí Minh
Tác giả Huỳnh Ngọc Phương Trinh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 2,11 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (12)
    • 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (13)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (15)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu của dề tài (15)
    • 1.5. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài (15)
    • 1.6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài (15)
    • 1.7. Phương pháp nghiên cứu (15)
      • 1.7.1. Định tính (15)
      • 1.7.2. Định lƣợng (16)
    • 1.8. Kết cấu luận văn (16)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN (16)
    • 2.1 Hành vi mua của tổ chức sản xuất (18)
      • 2.1.1 Khái quát về thị trường tổ chức (18)
      • 2.1.2 Khái quát hành vi mua của tổ chức (19)
      • 2.1.3 Mô hình hành vi mua của tổ chức sản xuất (24)
      • 2.1.4 Hành vi mua của các tổ chức sản xuất (25)
    • 2.2 Khái niệm lý thuyết lựa chọn (35)
    • 2.3 Lựa chọn mô hình nghiên cứu và đề xuất giả thuyết nghiên cứu (36)
      • 2.3.1 Tổng hợp các nhân tố từ các nghiên cứu trước (36)
      • 2.3.2 Giả thuyết nghiên cứu (38)
      • 2.3.3 Lựa chọn mô hình nghiên cứu (43)
  • CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (16)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (46)
    • 3.2 Trình bày các phương pháp nghiên cứu (47)
      • 3.2.1 Nghiên cứu định tính (47)
      • 3.2.2 Nghiên cứu định lƣợng (48)
      • 3.2.3 Thiết kế mẫu (49)
      • 3.2.4 Phân tích dữ liệu (50)
      • 3.2.5 Đánh giá độ tin cậy thang đo (51)
      • 3.2.6 Phân tích nhân tố khám phá EFA (52)
      • 3.2.7 Phân tích hồi quy đa biến (53)
    • 3.3 Hình thành thang đo (55)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (16)
    • 4.1 Mô tả mẫu (58)
    • 4.2 Phân tích độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha (61)
      • 4.2.1 Thang đo chất lƣợng sản phẩm (61)
      • 4.2.2 Thang đo giá cả (62)
      • 4.2.3 Thang đo chiêu thị (62)
      • 4.2.4 Thang đo chất lƣợng dịch vụ (62)
      • 4.2.5 Thang đo cung ứng, tuân thủ trong giao nhận (63)
      • 4.2.6 Thang đo uy tín, sự tin cậy (63)
      • 4.2.7 Thang đo công nghệ (63)
      • 4.2.8 Thang đo tính linh hoạt (63)
      • 4.2.9 Thang đo quyết định lựa chọn nhà cung cấp (63)
    • 4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (66)
      • 4.3.1 Phân tích nhân tố EFA đối với các biến độc lập (67)
      • 4.3.2 Phân tích nhân tố EFA đối với biến phụ thuộc (69)
    • 4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu (71)
      • 4.4.1 Kiểm định hệ số tương quan Pearson (71)
      • 4.4.2 Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình (72)
      • 4.4.3 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu bằng phân tích hồi quy (74)
    • 4.5 Kiểm định sự khác biệt (80)
      • 4.5.1 Phân tích sự khác biệt theo giới tính (T-test) (80)
      • 4.5.2 Phân tích sự khác biệt theo độ tuổi (ANOVA) (81)
      • 4.5.3 Phân tích sự khác biệt theo cấp bậc (T-test) (81)
      • 4.5.4 Phân tích sự khác biệt theo trình độ (ANOVA) (83)
      • 4.5.5 Phân tích sự khác biệt theo kinh nghiệm làm việc (ANOVA) (83)
      • 4.5.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu (85)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT (17)
    • 5.1 Kết luận về kết quả đề tài nghiên cứu (88)
    • 5.2 Một số đề xuất cho nhà cung cấp nguyên liệu cho cơ sở sản xuất thực phẩm tại (89)
      • 5.2.1 Xây dựng chiến lƣợc về chất lƣợng sản phẩm (89)
      • 5.2.2 Xây dựng chiến lƣợc về giá cả (91)
      • 5.2.3 Xây dựng chiến lƣợc về cung ứng, tuân thủ trong giao nhận (92)
      • 5.2.4 Xây dựng chiến lƣợc về uy tín, sự tin cậy (93)
      • 5.2.5 Xây dựng chiến lƣợc về tính linh hoạt (94)
      • 5.2.6 Xây dựng chiến lƣợc về chất lƣợng dịch vụ (95)
      • 5.2.7 Xây dựng chiến lƣợc về chiêu thị (96)
      • 5.2.8 Xây dựng chiến lƣợc về công nghệ (98)
    • 5.3 Hạn chế của nghiên cứu (99)
    • 5.4 Kiến nghị hướng nguyên cứu tiếp theo (99)
  • KẾT LUẬN (101)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (103)

Nội dung

GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối mặt với hàng trăm nghìn lựa chọn nguyên liệu từ nhiều nhà cung cấp, cả trong nước lẫn quốc tế Sự đa dạng trong nguồn cung cấp nguyên liệu yêu cầu chất lượng ngày càng cao, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các thương hiệu trong cùng một loại sản phẩm Thậm chí, các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm khác nhau cũng cạnh tranh để chiếm lĩnh ngân sách chi tiêu của khách hàng Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần hiểu rõ mong muốn của khách hàng và áp dụng chiến lược phù hợp Doanh nghiệp nào thu hút được nhiều khách hàng nhất và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ sẽ là doanh nghiệp chiến thắng trên thị trường.

Trong các cơ sở sản xuất, nguyên liệu và các thành phần cấu thành thường chiếm tới 70% giá thành sản phẩm (Ghodsypour và O’Brien, 1998) Điều này yêu cầu quyết định cẩn trọng trong chức năng mua hàng, vì việc lựa chọn nhà cung cấp ảnh hưởng lớn đến thành công của doanh nghiệp (Liu và Hai, 2005) Để đáp ứng nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp cần chuyển hóa các yêu cầu này thành mục tiêu hoạt động, bao gồm các ưu tiên cạnh tranh như chi phí hợp lý, chất lượng phù hợp, tính linh hoạt và độ tin cậy (Hayes và Wheelwright, 2003).

Lựa chọn nhà cung cấp là quá trình xác định nguồn gốc và số lượng nguyên liệu thô, bán thành phẩm và các nguyên liệu khác cần mua (Ecer và Kỹỗỹk, 2008) Mục tiêu chính của việc này là tìm kiếm các nhà cung cấp tiềm năng có khả năng đáp ứng nhu cầu liên tục của doanh nghiệp với chi phí hợp lý.

Quyết định lựa chọn nhà cung cấp cần dựa trên các tiêu chí hợp lý do doanh nghiệp xác định, bao gồm chất lượng, số lượng sản phẩm, chi phí, điều khoản giao hàng và tiêu chuẩn dịch vụ (Yang et al., 2008; Yalỗın, 2013) Trong bối cảnh dịch bệnh phức tạp, ngành kinh doanh thực phẩm đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu để đảm bảo điều kiện sản xuất Để duy trì và thu hút khách hàng, các nhà cung cấp cần xác định rõ các tiêu chí mà khách hàng xem xét khi lựa chọn Việc hiểu rõ các yếu tố này là cần thiết để các công ty kinh doanh nguyên liệu thực phẩm có thể phục vụ khách hàng hiệu quả hơn và góp phần vào nghiên cứu trong lĩnh vực dịch vụ cung cấp thực phẩm tại TP.HCM.

Từ lý luận và tính thực tiễn của vấn đề, tác giả đã lựa chọn thực hiện đề tài

“Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu của các cơ sở sản xuất thực phẩm tại TP Hồ Chí Minh”.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Đề tài đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp đang thu hút sự chú ý lớn từ các nhà nghiên cứu trên toàn thế giới Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện, trong đó có nghiên cứu của Chen-Tung Chen, Ching-Torng Lin và Sue-Fn Huang (2003), đề xuất một phương pháp tiếp cận mờ để đánh giá nhà cung cấp trong quản lý chuỗi cung ứng, nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố định lượng và định tính như chất lượng, giá cả, tính linh hoạt và hiệu suất giao hàng Nghiên cứu của Derya ệztỹrk (2017) cũng chỉ ra rằng các yếu tố như chất lượng sản phẩm, giá cả, giao nhận và năng lực của nhà cung cấp, bao gồm khả năng giải quyết vấn đề chất lượng, loại hình thanh toán, cơ cấu tài chính, tính linh hoạt, độ tin cậy, lịch sử và sự đổi mới, đều ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp của các doanh nghiệp sản xuất tại Thổ Nhĩ Kỳ.

Theo PGS.TS Trường Đình Chiến (2010), hành vi mua của tổ chức sản xuất được xác định bởi năm yếu tố quan trọng: chất lượng sản phẩm, giá cả, giao hàng, uy tín và tính linh hoạt của nhà cung cấp Những yếu tố này là cơ sở để đánh giá nhà cung cấp và đã được nhiều cơ sở sản xuất tại Việt Nam áp dụng trong quá trình lựa chọn Mặc dù mô hình này mang tính lý thuyết, một số nghiên cứu trong nước đã đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn nhà cung cấp trong ngành thực phẩm, bao gồm cả chất lượng dịch vụ, tuân thủ giao nhận và công nghệ Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn chưa cụ thể hóa cho lĩnh vực cung cấp nguyên liệu thực phẩm.

Nghiên cứu về hành vi mua của tổ chức sản xuất tại Việt Nam còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào hành vi của người tiêu dùng Mục tiêu của nghiên cứu này là phát triển thang đo phù hợp cho các cơ sở sản xuất tại TP Hồ Chí Minh và khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nhà cung cấp Bên cạnh đó, nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp về chính sách, chiến lược kinh doanh cho hoạt động mua bán nguyên liệu thực phẩm của các doanh nghiệp trong khu vực, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp này.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu trong ngành sản xuất thực phẩm là rất quan trọng Các yếu tố này bao gồm chất lượng nguyên liệu, giá cả, độ tin cậy của nhà cung cấp, và khả năng cung ứng kịp thời Việc hiểu rõ những nhân tố này giúp các cơ sở sản xuất thực phẩm đưa ra quyết định đúng đắn, tối ưu hóa chuỗi cung ứng và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Dựa trên việc phân tích các yếu tố tác động đến quyết định mua hàng, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng bán hàng cho các nhà cung cấp nguyên liệu Những giải pháp này không chỉ giúp cải thiện mối quan hệ với khách hàng mà còn tối ưu hóa quy trình tiếp thị và phân phối sản phẩm, từ đó gia tăng doanh thu và sự cạnh tranh trên thị trường.

Câu hỏi nghiên cứu của dề tài

Việc lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất thực phẩm bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm chất lượng nguyên liệu, giá cả, độ tin cậy của nhà cung cấp, và khả năng đáp ứng nhu cầu Mỗi nhân tố có mức độ tác động khác nhau, trong đó chất lượng nguyên liệu thường được xem là yếu tố hàng đầu, quyết định đến sự an toàn và hương vị của sản phẩm Giá cả cạnh tranh cũng đóng vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí sản xuất Độ tin cậy của nhà cung cấp ảnh hưởng đến khả năng cung ứng liên tục, trong khi khả năng đáp ứng nhu cầu giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong sản xuất Tóm lại, việc cân nhắc kỹ lưỡng các nhân tố này là cần thiết để đảm bảo sự thành công trong việc lựa chọn nhà cung cấp.

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố tác động đến quy trình lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu của các cơ sở sản xuất thực phẩm tại TP Hồ Chí Minh Các yếu tố này bao gồm chất lượng nguyên liệu, giá cả, độ tin cậy của nhà cung cấp, và khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp Việc hiểu rõ những nhân tố này sẽ giúp các cơ sở sản xuất thực phẩm tối ưu hóa quy trình lựa chọn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng sản phẩm.

Đối tượng khảo sát bao gồm nhân viên và lãnh đạo của cơ sở sản xuất thực phẩm, những người có khả năng đưa ra quyết định trực tiếp trong việc lựa chọn nhà cung cấp.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu khảo sát nhân viên và lãnh đạo tại các cơ sở sản xuất bánh ngọt ở TP Hồ Chí Minh Do nghiên cứu chỉ thực hiện trong thành phố này, kết quả có thể không đại diện cho các vùng miền khác trong cả nước, vì mỗi khu vực có phong tục tập quán và quan niệm sống riêng biệt, dẫn đến sự khác biệt trong kết quả.

Phương pháp nghiên cứu

Đối với thông tin thứ cấp, việc thu thập được thực hiện dựa trên các cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu trước đây, bao gồm các nghiên cứu khoa học, tạp chí chuyên ngành và nghiên cứu thị trường, nhằm cung cấp nền tảng cho mô hình nghiên cứu được đề xuất.

Thông tin sơ cấp được thu thập qua phương pháp phỏng vấn sâu với những người có quyền quyết định lựa chọn nhà cung cấp tại các cơ sở sản xuất thực phẩm ở TP.Hồ Chí Minh Kết quả phỏng vấn đã giúp điều chỉnh mô hình và xây dựng thang đo nháp.

- Thông qua bảng câu hỏi, phỏng vấn mẫu để điều chỉnh và kiểm định thang đo nháp, hình thành thang đo chính thức

- Kích thước mẫu: 300 cơ sở sản xuất thực phẩm trong địa bàn TP Hồ Chí Minh

Dữ liệu được thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0, bao gồm các bước mã hóa dữ liệu và mô tả mẫu khảo sát Quá trình này cũng bao gồm kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu thông qua các phương pháp như phân tích hệ số tin cậy Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan hệ số Pearson và phân tích hồi quy.

Kết cấu luận văn

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU

Phần mở đầu của luận văn sẽ giới thiệu về vấn đề nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của nó Từ đó, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu sẽ được xác định rõ ràng, cùng với bố cục dự kiến của luận văn.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Hành vi mua của tổ chức sản xuất

2.1.1 Khái quát về thị trường tổ chức

Hầu hết các doanh nghiệp lớn đều cung cấp sản phẩm cho cả người tiêu dùng và tổ chức, trong khi một số chỉ phục vụ cho các tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường Việc hiểu rõ bản chất và đặc điểm nhu cầu của thị trường tổ chức, cũng như các loại quyết định và quá trình ra quyết định mua sắm, sẽ giúp doanh nghiệp định hướng hiệu quả hơn trong các hoạt động thu hút khách hàng trong phân khúc này.

Thị trường của tổ chức bao gồm các tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để sản xuất sản phẩm và dịch vụ khác, những sản phẩm này sẽ được bán, cho thuê hoặc cung cấp cho người tiêu dùng Theo Philip Kotler và Gary Armstrong, thị trường tổ chức có những đặc điểm khác biệt so với thị trường tiêu dùng và được chia thành ba loại chính: thị trường tổ chức sản xuất, thị trường tổ chức thương mại và thị trường tổ chức nhà nước Tóm lại, thị trường tổ chức chủ yếu liên quan đến nguyên liệu, vật tư, phụ tùng thay thế, lắp đặt, thiết bị phụ trợ và các dịch vụ đi kèm.

Thị trường công nghiệp tập trung vào việc mua hàng hóa và dịch vụ nhằm gia tăng tiêu thụ, giảm chi phí và đáp ứng yêu cầu xã hội cũng như pháp lý So với thị trường người tiêu dùng, thị trường công nghiệp có số lượng người mua ít hơn nhưng có tầm ảnh hưởng lớn hơn, với quy trình mua sắm thường do những chuyên gia thực hiện và chịu tác động từ nhiều yếu tố Quyết định mua tư liệu sản xuất diễn ra theo các tình huống khác nhau, bao gồm mua lặp lại không thay đổi, mua lặp lại có thay đổi và mua sắm cho nhiệm vụ mới Quy trình quyết định mua sắm trong tổ chức thường liên quan đến năm vai trò: người sử dụng, người ảnh hưởng, người mua, người quyết định và người canh cổng Bài viết sẽ tập trung vào thị trường của các tổ chức sản xuất.

Thị trường các tổ chức sản xuất bao gồm cá nhân và tổ chức mua sản phẩm và dịch vụ để sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ khác nhằm bán, cho thuê hoặc cung cấp Thị trường này trải dài qua nhiều ngành như nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, truyền thông, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, khai khoáng và các ngành phục vụ công cộng.

Khối lượng tiền lưu chuyển và hàng hóa bán cho các tổ chức sản xuất lớn hơn so với người tiêu dùng, do quy mô thị trường này rất lớn và đa dạng Thị trường tổ chức sản xuất bao gồm nhiều loại sản phẩm và dịch vụ, với số lượng giao dịch cao hơn hẳn so với các thị trường khác Khách hàng trong thị trường này thường ít và tập trung về mặt địa lý, nhưng khối lượng mua có thể ảnh hưởng lớn đến doanh số của doanh nghiệp, xuất phát từ nhu cầu của người tiêu dùng Sự quan trọng và quyền lực của những khách hàng lớn tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa khách hàng và nhà cung cấp Nhà cung cấp thường linh hoạt trong việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng, với các hợp đồng ưu tiên cho những nhà cung cấp đảm bảo quy cách kỹ thuật và yêu cầu giao hàng Những người tham gia vào quá trình mua sắm trong tổ chức là các chuyên gia, họ có khả năng mua sắm hiệu quả để tối ưu hóa lợi ích cho doanh nghiệp.

2.1.2 Khái quát hành vi mua của tổ chức

Sơ đồ 2.1 Mô hình quá trình mua của tổ chức

Nguồn: Quản trị marketing, PGS.TS Trường Đình Chiến (2010)

2.1.2.1 Những ảnh hưởng của sản phẩm đến việc mua của tổ chức

Bản chất của sản phẩm là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quá trình mua của tổ chức, bao gồm giá cả, khả năng rủi ro và tính chất phức tạp về kỹ thuật Những yếu tố này tác động đến thời gian ra quyết định của công ty, số lượng người tham gia vào quá trình mua, và ảnh hưởng đến hành vi cùng cấu trúc của trung tâm mua.

Để đánh giá ảnh hưởng của sản phẩm đối với tổ chức, cần xem xét tầm quan trọng của chúng Các sản phẩm có thể được phân loại thành bốn nhóm cơ bản.

Loại I: các sản phẩm được mua sắm và sử dụng thường xuyên Không có vấn đề phải học cách sử dụng những sản phẩm nhƣ vậy hoặc đặt vấn đề sản phẩm sẽ hoạt động thế nào

Loại II: các sản phẩm cần quá trình mua Đối với các sản phẩm này, người mua quan tâm đến sản phẩm sẽ làm việc và cách sử dụng sản phẩm

Loại III: các sản phẩm liên quan đến tình trạng hoạt động Với loại sản phẩm thứ 03 này, vấn đề là sản phẩm sẽ thỏa mãn như thế nào mong muốn của người mua, liên quan đến sự trợ giúp kỹ thuật sử dụng sản phẩm

Loại IV: các sản phẩm liên quan đến vấn đề “chính trị” Vấn đề “chính trị” xuất hiện khi các sản phẩm mua cần số vốn lớn, bởi vì luôn luôn có những cạnh tranh nhất định nhằm vào các khách hàng có khả năng mua Hơn nữa, vấn đề chính trị tăng lên khi sản phẩm là đầu vào của một số phòng ban mà yêu cầu của họ có thể không thống nhất

Cách phân loại sản phẩm mang lại hai ý nghĩa quan trọng cho doanh nghiệp Đầu tiên, nghiên cứu cho thấy rằng các thuộc tính sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng tùy thuộc vào loại sản phẩm Đối với sản phẩm loại I, sự đáng tin cậy trong phân phối và giá cả là yếu tố quan trọng nhất Trong khi đó, sản phẩm loại II chú trọng vào dịch vụ kỹ thuật, tính dễ sử dụng và hỗ trợ đào tạo từ nhà cung cấp Đối với sản phẩm loại III, dịch vụ kỹ thuật, khả năng linh hoạt của nhà cung cấp và độ tin cậy của sản phẩm được coi là quan trọng nhất Cuối cùng, sản phẩm loại IV lại nhấn mạnh vào giá cả, hình ảnh nhà cung cấp, dữ liệu về độ tin cậy của sản phẩm, sự tin cậy trong phân phối và khả năng linh hoạt của nhà cung cấp.

Loại sản phẩm ảnh hưởng đến cá nhân và tổ chức trong quá trình mua sắm, với sự tác động của hành vi giảm dần từ loại I đến loại IV Đối với các sản phẩm thường xuyên được đặt mua, bộ phận mua sắm, như phòng vật tư, có thể chịu trách nhiệm chính Ở đây, ảnh hưởng của tổ chức trong quyết định mua là nhỏ, trong khi các yếu tố hành vi, như mối quan hệ cá nhân với nhà cung cấp, có thể tác động mạnh mẽ Ngược lại, quyết định cho sản phẩm loại IV thường yêu cầu quá trình tham gia và xem xét kỹ lưỡng, và chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố cấu trúc của tổ chức trung tâm mua.

2.1.2.2 Sự ảnh hưởng của cấu trúc đến việc mua của tổ chức

Cấu trúc tổ chức ảnh hưởng đến thiết kế môi trường và quy trình mua sắm của tổ chức Hai yếu tố cấu trúc quan trọng trong việc mua sắm là sự tham gia vào quá trình ra quyết định và các đặc điểm riêng biệt của tổ chức.

Trong một tổ chức, quá trình mua sắm hàng hóa nguyên liệu đầu vào liên quan đến nhiều bộ phận và cá nhân khác nhau Những người này đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm, bao gồm người sử dụng, người ảnh hưởng, người mua, người quyết định và người giữ thông tin.

Khái niệm lý thuyết lựa chọn

Lý thuyết lựa chọn (Choice Theory) được tiếp cận từ nhiều quan điểm khác nhau, bao gồm kinh tế, xã hội học và tâm lý học Mỗi lĩnh vực có cách biện luận riêng về quyết định lựa chọn, nhưng tất cả đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ động cơ và ảnh hưởng đến hành vi của con người.

Theo các nhà kinh tế, hành vi lựa chọn của con người bị ảnh hưởng bởi "động cơ đồng tiền", điều này có nghĩa là họ luôn tìm kiếm cơ hội gia tăng lợi nhuận và cân nhắc chi phí cùng lợi ích trước mỗi quyết định Do nguồn lực khan hiếm, con người cần sử dụng chúng một cách hiệu quả để sản xuất, phân phối và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.

Theo Friedman và Hechter (1988), các cá nhân ra quyết định với mục đích và lợi ích riêng, luôn cân nhắc giữa "chi phí" và "thưởng" Giá trị của giải thưởng có vai trò quan trọng trong việc quyết định hành vi, khi cá nhân cảm thấy hành động sẽ được khen thưởng hoặc ủng hộ, họ có xu hướng hành động tích cực Ngược lại, hình phạt không hiệu quả và có tác động tiêu cực.

Khi đưa ra quyết định, con người thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xung quanh và đặc điểm cá nhân Mỗi người có mạng lưới xã hội riêng, từ đó mức độ tác động cũng khác nhau, dẫn đến việc quyết định có thể xảy ra hoặc không Những quyết định này có thể đúng hoặc sai, nhưng đều phản ánh khát vọng và nhận thức riêng của từng người về môi trường xung quanh mà họ tự đánh giá và lựa chọn (Bourdieu & Passeron, 1990).

Theo các nhà tâm lý học, con người có những nhu cầu giống nhau nhưng có nhiều cách khác nhau để thỏa mãn chúng Ngay từ khi sinh ra, mỗi cá nhân đã phải đối mặt với những hoàn cảnh đặc biệt, từ đau buồn đến hạnh phúc, dẫn đến việc tìm kiếm cách thỏa mãn nhu cầu cá nhân Sự khác biệt trong nhận thức và kinh nghiệm khiến mỗi người có những ý tưởng, kiến thức và hành động riêng để đáp ứng nhu cầu của mình Các hành vi thỏa mãn nhu cầu rất đa dạng, với những cá nhân sống tích cực, hài lòng và biết cách cải thiện cuộc sống Những nhận thức này đã phát triển thành lý thuyết hành vi về sự lựa chọn, giúp mỗi cá nhân tìm ra những lựa chọn phù hợp để đáp ứng nhu cầu của mình.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Nghiên cứu này nhằm kiểm định các giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu của các cơ sở sản xuất thực phẩm tại TP Hồ Chí Minh Tác giả đã kết hợp sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp trong cả nghiên cứu định tính và định lượng, với mỗi giai đoạn được thực hiện bằng kỹ thuật phù hợp Nghiên cứu định tính đóng vai trò làm cơ sở cho các phân tích tiếp theo.

Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu định lượng Điều chỉnh thang đo

Chọn công cụ phân tích SPSS

Bài viết phân tích kết quả nghiên cứu định lượng và đề xuất giải pháp cho việc xây dựng mô hình, đồng thời bổ sung lý giải cho các kết quả từ số liệu Nghiên cứu này nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo và kiểm định các giả thuyết, từ đó cung cấp căn cứ để đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp phù hợp.

Dựa trên tổng quan các lý thuyết từ các nghiên cứu trước, tác giả đã xác định nội dung của các khái niệm nghiên cứu và lựa chọn thang đo phù hợp cho các khái niệm này.

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu các đối tượng có quyền quyết định trong việc lựa chọn nhà cung cấp tại các cơ sở sản xuất thực phẩm ở TP.HCM Kết quả nghiên cứu đã giúp tác giả điều chỉnh mô hình, thang đo và phát hiện những khám phá mới, từ đó sửa đổi các câu hỏi trong bảng hỏi trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng và kiểm định chính thức mô hình.

Nghiên cứu định lượng chính thức đã được thực hiện với 300 đối tượng thông qua phương pháp khảo sát Dữ liệu thu thập được sử dụng để đánh giá lại thang đo, thực hiện phân tích nhân tố, phân tích tương quan và kiểm định mô hình cùng các giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy bội, với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS phiên bản 16.

Trình bày các phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm điều chỉnh và bổ sung các thang đo đã được chọn lọc từ các nghiên cứu trước, đảm bảo tính phù hợp với thị trường Việt Nam và TP.HCM Dựa trên mục tiêu nghiên cứu và cơ sở lý thuyết đã trình bày, tác giả tiến hành nghiên cứu định tính để sàng lọc và điều chỉnh mô hình cũng như các thang đo Qua đó, tác giả điều chỉnh các câu hỏi trong bảng khảo sát trước khi triển khai nghiên cứu định lượng và kiểm định mô hình chính thức.

Tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu với 10 người làm việc tại các cơ sở sản xuất bánh ngọt, bao gồm công nhân, thợ làm bánh, kỹ thuật viên và chủ cơ sở, nhằm thu thập thông tin và hiểu rõ hơn về quy trình sản xuất và nhu cầu của người tiêu dùng.

Tác giả đã tiến hành phỏng vấn để thu thập ý kiến từ người tham gia thông qua các câu hỏi đã chuẩn bị sẵn Đầu tiên, tác giả giới thiệu về đề tài nghiên cứu và cung cấp thông tin liên quan đến phỏng vấn Tiếp theo, tác giả giải thích nội dung phỏng vấn và khuyến khích người tham gia chia sẻ suy nghĩ cá nhân về các nhà cung cấp hiện có, cũng như đề xuất những yếu tố mới có thể ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp Dàn bài thảo luận và phỏng vấn không có gợi ý trả lời nhằm mục đích thu thập thông tin để bổ sung, khám phá và điều chỉnh các thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu, từ đó hoàn thiện bảng câu hỏi phỏng vấn định lượng.

Sau khi thu thập ý kiến, tác giả đề nghị các người tham gia phỏng vấn đánh giá mức độ dễ hiểu và rõ ràng của thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu, đồng thời góp ý để hiệu chỉnh Kết thúc buổi phỏng vấn, tác giả tóm tắt lại nội dung trao đổi và thống nhất các điều chỉnh cần thiết cho mô hình và thang đo Qua cuộc thảo luận, tác giả đã hiểu rõ hơn về các yếu tố quyết định lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu thực phẩm, cũng như đánh giá mức độ ảnh hưởng và sự quan tâm của khách hàng đối với nhà cung cấp.

Kết quả thảo luận nhóm đã giúp điều chỉnh và bổ sung từ ngữ một cách dễ hiểu, phù hợp với mọi đối tượng đáp viên Điều này giúp người được phỏng vấn hiểu rõ hơn ý nghĩa của từng câu hỏi, từ đó tác giả có thể điều chỉnh các thang đo cho phù hợp với thực tế.

Sau khi hoàn thiện bảng câu hỏi với ngôn từ dễ hiểu và không gây hiểu nhầm, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp như gửi email, tin nhắn hoặc file mềm Sau khi hoàn tất việc thu thập, tác giả nhập và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 16 để mã hóa, làm sạch và xử lý kết quả nghiên cứu từ bảng hỏi.

Kết quả phân tích sẽ bao gồm thống kê mô tả về đặc điểm mẫu được điều tra, kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach's Alpha qua phần mềm SPSS Tiếp theo, giá trị của thang đo sẽ được kiểm định thông qua phân tích nhân tố EFA và mô hình hồi quy tuyến tính bội để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu tại TP.HCM Cuối cùng, các phương pháp kiểm định T-test và ANOVA sẽ được áp dụng để phân tích sự khác biệt giữa các nhóm người quyết định có đặc điểm cá nhân khác nhau.

Việc thực hiện điều tra tổng thể quy mô lớn thường gặp khó khăn trong nghiên cứu (Nguyễn Cao Văn & Trần Thái Ninh, 2009), do đó, phương pháp chọn mẫu được coi là lựa chọn hợp lý hơn Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trong bối cảnh hạn chế về tài chính, thời gian và thông tin tổng thể, tác giả đã quyết định sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, cụ thể là chọn mẫu tiện lợi.

Theo nghiên cứu của Theo Hair và cộng sự (2006), số lượng mẫu tối thiểu cho các phân tích nhân tố là 100 Comrey & Lee (1992) phân loại cỡ mẫu như sau: 100 là tệ, 200 là khá, 300 là tốt, 500 là rất tốt, và 1000 hoặc hơn là tuyệt vời Trong nghiên cứu này, với tổng số biến quan sát là 37, cỡ mẫu cần thiết sẽ là 185 phần tử mẫu (37*5).

Theo Tabachnick & Fidell (1996), để thực hiện phân tích hồi quy đa biến, cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thức 50 + 8*m, trong đó m là số biến độc lập Trong nghiên cứu này, với dự kiến có 8 biến độc lập, cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là 114 phần tử mẫu.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy tuyến tính, yêu cầu mẫu tối thiểu 185, do đó tác giả đã chọn cỡ mẫu là 300 Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi gửi đến các cơ sở sản xuất bánh ngọt tại 21 quận nội thành TP.HCM để tiến hành khảo sát.

Số bảng câu hỏi đƣợc trả lời thu nhập từ các cơ sở sản xuất nhƣ sau:

Bảng 3.1 Kết quả thu thập mẫu khảo sát

STT Địa điểm Số lƣợng cơ sở sản xuất trên địa bàn

Số bảng câu hỏi đƣợc trả lời thu thập

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Tác giả bắt đầu bằng việc thực hiện phân tích thống kê mô tả trên dữ liệu đã được làm sạch và mã hóa Tiếp theo, các bước tiến hành bao gồm: (1) Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha; (2) Thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA); (3) Tiến hành phân tích hồi quy đa biến và kiểm định các giả thuyết trong mô hình với mức ý nghĩa 5%; (4) Phân tích sự khác biệt bằng phương pháp Anova.

3.2.5 Đánh giá độ tin cậy thang đo

Trong phân tích dữ liệu, các biến quan sát trong cùng một nhân tố có thể đo lường các yếu tố trùng lặp Để đảm bảo giá trị của các biến này, việc kiểm định độ tin cậy của thang đo là cần thiết Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach's Alpha.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009), độ tin cậy của thang đo được xác định thông qua hệ số Cronbach's Alpha Phương pháp này được áp dụng trước khi tiến hành phân tích nhân tố EFA nhằm loại bỏ các biến không phù hợp, vì các biến không liên quan có thể dẫn đến việc hình thành các yếu tố giả.

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), hệ số tin cậy Cronbach's Alpha chỉ xác định mối liên kết giữa các đo lường mà không chỉ rõ biến quan sát nào cần loại bỏ hoặc giữ lại Để giải quyết vấn đề này, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến và tổng có thể giúp loại bỏ những biến quan sát không đóng góp nhiều cho việc mô tả khái niệm cần đo.

Các tiêu chí đƣợc sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 24/06/2021, 19:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Vĩnh Phúc, Những tiêu chí đánh giá nhà cung cấp tốt nhất, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những tiêu chí đánh giá nhà cung cấp tốt nhất
2. Nguyễn Bảo Quỳnh, Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp nguyên phụ liệu của các công ty may mặc tại khu vực TPHCM, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Bảo Quỳnh, "Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp nguyên phụ liệu của các công ty may mặc tại khu vực TPHCM
3. Nguyễn Cao Văn và Trần Thái Ninh, Giáo trình lý thuyết xác suất thống kê toán, NXB Khoa học Kỹ thuật, 1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lý thuyết xác suất thống kê toán
Nhà XB: NXB Khoa học Kỹ thuật
4. Nguyễn Đình Thọ, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Tài chính, Tái bản lần 2, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Nhà XB: NXB Tài chính
5. PGS.TS. Trường Đình Chiến, Quản trị Marketing, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Marketing
Nhà XB: NXB ĐH Kinh tế quốc dân
6. PTS Trần Thị Ngọc Trang và cộng sự, Marketing căn bản, NXB Lao động – Xã hội, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing căn bản
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội
9. Philip Kotler, Kevin Keller, Quản trị Marketing, NXB Lao động-Xã hội, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Marketing
Nhà XB: NXB Lao động-Xã hội
10. Philli Kotler, Bàn về tiếp thị, Nhà xuất bản trẻ, thành phố Hồ Chí Minh, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về tiếp thị
Nhà XB: Nhà xuất bản trẻ
11. Vũ Cường, Các tiêu chí đánh giá lựa chọn nhà cung ứng, 2018. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các tiêu chí đánh giá lựa chọn nhà cung ứng
12. Ajzen, I, The Theory of Planned Behavior, Organizational Behavior and Human Decision Processes, 1991 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Theory of Planned Behavior
13. Ajzen I., Fishbein, M, Understanding Attitudes and Predicting Social Behavior. Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall, 1980 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Understanding Attitudes and Predicting Social Behavior. Englewood Cliffs
14. Ajzen, I, Perceived Behavioral Control, Self- Efficacy, Locus of Control and the Theory of Planned Behavior, Journal of Applied Social Psychology, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Perceived Behavioral Control, Self- Efficacy, Locus of Control and the Theory of Planned Behavior
15. Ajzen, I., & Fishbein, M., Beliefs, attidute, intention and behavior: An introduction to theory and research, Addison - Wesley, Reading, MA, 1975 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Beliefs, attidute, intention and behavior: An introduction to theory and research
16. Blackwell, R.D., Miniard, P.W., & Engel, J.F., Consumer behavior, Dryden Press, Harcourt College Publishers, Ft. Worth, Texas, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Consumer behavior, Dryden Press
17. Bourdieu, Pierre, The Forms of Capital, in Richardson, John G., ed.,Handbook of Theory and Research for the Sociology of Education, New York:Greenwood, .1986 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Forms of Capital
18. Comrey and Lee, A first course in factor analysis, Hillsdale, NJ: Erlbaum, 1992 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A first course in factor analysis
20. Cusumano, M. A., and Takeishi, A., Supplier Relations and Management: A Survey of Japanese, Japanese-Trasnsplant, and US Auto Plants, Strategic Management Journal, 1991 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Supplier Relations and Management: "A Survey of Japanese, Japanese-Trasnsplant, and US Auto Plants
21. Chan, F. T. S., and Chan, H. K., Development of the Supplier Selection Model- A Case Study in the Advanced Technology Industry, Proceedings of the Institution of Mechanical Engineers, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Development of the Supplier Selection Model- A Case Study in the Advanced Technology Industry
22. Chan, F.T.S., and Kumar, N., Global Supplier Development Considering Risk Factors Using Fuzzy Extended, AHP-based Approach, Omega, The International Journal of Management Science, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global Supplier Development Considering Risk Factors Using Fuzzy Extended
23. De Boer, L., Labro, E., & Morlacchi, P., A Review of Methods Supporting Supplier Selection, European Journal of Purchasing and Supply Management, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Review of Methods Supporting Supplier Selection

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN