Một số khái niệm có liên quan
Cán bộ
Theo Điều 4, khoản 1 của Luật Cán bộ, Công chức 2008, cán bộ là công dân Việt Nam được bầu, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm vào các chức vụ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội Cán bộ làm việc tại các cấp tỉnh, huyện và nhận lương từ ngân sách nhà nước.
Theo quy định, cán bộ được xác định thông qua cơ chế bầu cử, phê chuẩn và bổ nhiệm theo nhiệm kỳ Những người đáp ứng tiêu chí chung và được tuyển vào các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội qua con đường này sẽ được coi là cán bộ Cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ và chịu trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân Quản lý cán bộ phải tuân thủ các văn bản pháp luật chuyên ngành hoặc theo Điều lệ tương ứng.
Theo quy định năm 2008, cán bộ trong các cơ quan của Đảng và tổ chức chính trị - xã hội sẽ được xác định dựa trên Điều lệ của Đảng và các tổ chức liên quan Đối với cán bộ trong cơ quan nhà nước, việc xác định sẽ tuân theo các quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân và Luật tổ chức Hội đồng nhân dân.
Uỷ ban nhân dân và Luật Kiểm toán nhà nước, cùng với các quy định pháp luật liên quan, được quy định cụ thể bởi Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Cán bộ công đoàn
Điều 5- Điều lệ Công đoàn Việt Nam được Đại hội lần thứ XI Công đoàn Việt Nam quy định: “Cán bộ công đoàn là người được bầu vào các chức danh thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn (từ tổ công đoàn trở lên); được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền của công đoàn chỉ định hoặc bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Việt Nam” [13,tr.3].
Hướng dẫn số 238/HD-TLĐ, ban hành ngày 04/3/2014, của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định về cán bộ công đoàn, bao gồm tổ trưởng, tổ phó công đoàn, uỷ viên ban chấp hành, uỷ viên uỷ ban kiểm tra và các uỷ viên ban quần chúng công đoàn, được bầu cử hoặc chỉ định bởi cấp công đoàn có thẩm quyền Ngoài ra, còn có cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn trong tổ chức công đoàn các cấp.
Cán bộ công đoàn được phân thành hai loại: cán bộ công đoàn chuyên trách và không chuyên trách Theo Luật Công đoàn sửa đổi năm 2012, cán bộ công đoàn chuyên trách là những người được tuyển dụng và bổ nhiệm để thực hiện công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn Ngược lại, cán bộ công đoàn không chuyên trách là những người làm việc kiêm nhiệm, được bầu ra từ Đại hội công đoàn hoặc chỉ định bởi Ban chấp hành công đoàn, với chức danh từ Tổ phó tổ công đoàn trở lên.
Cán bộ công đoàn có những đặc trưng riêng biệt so với cán bộ Đảng, cán bộ chính quyền và cán bộ các đoàn thể khác, thể hiện qua các khía cạnh cụ thể.
Thứ nhất, cán bộ công đoàn là đoàn viên công đoàn.
Cán bộ công đoàn là những người được bầu chọn hoặc tuyển dụng để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong tổ chức công đoàn, nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của Công đoàn.
Cán bộ công đoàn là những người làm công tác vận động và tổ chức quần chúng công nhân, viên chức, lao động, có nhiệm vụ đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ Đặc điểm này giúp phân biệt cán bộ công đoàn với cán bộ Đảng, Nhà nước và các cán bộ quần chúng khác.
Cán bộ công đoàn được bầu chọn từ phong trào quần chúng, thể hiện sự tín nhiệm của người lao động Họ là những người nhiệt huyết, có kinh nghiệm trong tổ chức và vận động hoạt động quần chúng, đồng thời được công nhận và tôn trọng bởi công nhân, viên chức, lao động.
Đội ngũ cán bộ công đoàn
Đội ngũ là khái niệm phổ biến trong các tổ chức, bao gồm đội ngũ cán bộ công nhân viên chức và cán bộ khoa học, xuất phát từ thuật ngữ quân sự chỉ tổ chức nhiều người thành một lực lượng hoàn chỉnh Đội ngũ có thể hiểu là tập hợp những người có cùng chức năng, nhiệm vụ và nghề nghiệp Đội ngũ cán bộ công đoàn, theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, bao gồm những cán bộ được bầu ra từ Đại hội công đoàn hoặc chỉ định, bổ nhiệm từ Tổ phó tổ công đoàn trở lên, và những người được tuyển dụng để làm việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn.
Chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn
Chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn được xác định bởi năng lực của từng cán bộ, cũng như sự phù hợp về số lượng và cơ cấu của đội ngũ Đội ngũ này cần đáp ứng đầy đủ yêu cầu hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn.
Chất lượng cán bộ công đoàn được đánh giá qua tâm lực, thể lực và trí lực, thể hiện qua tư tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, kỹ năng hoạt động và sức khỏe Những yếu tố này cần thiết để đáp ứng yêu cầu tuyên truyền, giáo dục và động viên công nhân, viên chức, lao động trong hoạt động công đoàn.
Chất lượng cán bộ công đoàn và đội ngũ cán bộ công đoàn là hai vấn đề khác nhau nhưng liên quan chặt chẽ Đội ngũ cán bộ công đoàn có tốt hay không phụ thuộc vào sự phù hợp của cơ cấu tổ chức với hoạt động và mục tiêu phát triển của tổ chức Công đoàn Do đó, để đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn, cần xem xét cả chất lượng từng cán bộ và cấu trúc của đội ngũ này theo yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của từng cấp công đoàn.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn là việc cải thiện giá trị của cán bộ qua việc phát triển phẩm chất đạo đức, thể chất, năng lực, trình độ và kỹ năng Điều này được thực hiện thông qua các chính sách phát triển nguồn cán bộ, giúp họ đạt được những năng lực và phẩm chất mới, từ đó hoàn thành tốt hơn mục tiêu của tổ chức và của chính mình.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn là quá trình tăng cường cả về số lượng lẫn chất lượng, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự phát triển của tổ chức Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau; việc tăng số lượng cán bộ công đoàn đồng nghĩa với việc mở rộng nguồn lao động, trong khi nâng cao chất lượng đồng nghĩa với việc cải thiện sức khỏe, trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa X nhấn mạnh việc nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công đoàn giai đoạn 2010 – 2020, với mục tiêu phát triển đội ngũ cán bộ công đoàn đồng bộ và toàn diện, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế toàn cầu Đến năm 2020, cần hoàn thiện hệ thống quy định quản lý công tác đào tạo từ Tổng Liên đoàn đến cơ sở, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn vững mạnh theo tinh thần Nghị quyết 20 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá X Đồng thời, cần phát triển đội ngũ giảng viên tại các trường trong hệ thống công đoàn, đảm bảo đủ trình độ và năng lực để thực hiện hiệu quả công tác đào tạo Cuối cùng, xây dựng và hoàn thiện hệ thống các trường công đoàn theo Luật giáo dục, trở thành các trung tâm mạnh về đào tạo và bồi dưỡng.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn cần tập trung vào ba yếu tố quan trọng: tâm lực, thể lực và trí lực Điều này đòi hỏi sự phân bố, sử dụng và phát huy hiệu quả nguồn lực con người thông qua một hệ thống phân công lao động hợp lý.
Tầm vóc và thể lực là những yếu tố sinh thể quan trọng, phản ánh tình trạng cơ thể con người và ảnh hưởng đến khả năng lao động Theo khảo sát xã hội học, người Việt Nam trong độ tuổi lao động (17-55 tuổi) có thể lực trung bình thấp so với thế giới Do đó, hướng phát triển cần tập trung vào việc nâng cao thể lực, bao gồm tăng chiều cao, cân nặng, sức khỏe và khả năng làm việc.
Nâng cao trí lực là nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Nam Để cải thiện năng lực chuyên môn, cần chú trọng đến chất lượng và hiệu quả trong công tác giáo dục và đào tạo.
Tâm lực ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn không chỉ tập trung vào thể lực và trí lực mà còn cần chú trọng đến tâm lực, tức là phẩm chất đạo đức và tinh thần của con người Để xây dựng những cá nhân có phong cách sống và kỹ năng nghề nghiệp tốt, cần phát huy các giá trị truyền thống và đạo đức của người Việt Nam Các giá trị này bao gồm tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn dân tộc, ý chí tự lực tự cường và bản lĩnh chính trị Tuy nhiên, những giá trị này cần được phát triển và bổ sung để phù hợp với yêu cầu hiện đại.
Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn
Nâng cao thể lực
Thể lực là trạng thái sức khoẻ thiết yếu, đảm bảo sự phát triển và trưởng thành bình thường của con người, đồng thời đáp ứng yêu cầu về sức lực trong lao động Trong khi trí lực ngày càng quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực, sức mạnh trí tuệ chỉ phát huy hiệu quả khi có nền tảng thể lực vững mạnh Chăm sóc sức khoẻ là nhiệm vụ cơ bản nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện để phát triển tiềm năng con người Thể lực không chỉ là nền tảng cho sự phát triển trí tuệ mà còn là phương tiện để truyền tải tri thức vào thực tiễn.
Các tiêu chí cụ thể của thể lực bao gồm sức chịu đựng dẻo dai, khả năng đáp ứng quá trình sản xuất liên tục và các thông số nhân chủng học phù hợp với thiết bị công nghệ phổ biến Sức khỏe là tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng lao động, là nền tảng cho mọi hoạt động của người lao động ở mọi vị trí Ngày nay, sức khỏe không chỉ là tình trạng không có bệnh tật mà còn là sự hoàn thiện về thể chất và tinh thần, bao gồm trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội Người lao động có sức khỏe tốt sẽ mang lại năng suất cao nhờ sự bền bỉ và dẻo dai, cần thiết cho cả lao động cơ bắp lẫn trí óc Hơn nữa, sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, niềm tin, ý chí và khả năng vận động trí lực trong điều kiện khó khăn cũng rất quan trọng.
Đánh giá sức khỏe thể chất của người lao động không chỉ dựa vào các tiêu chí đơn giản như chiều cao và cân nặng, mà còn cần xem xét các yếu tố phức tạp như tình trạng nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ làm do tai nạn lao động và tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp Để lượng hóa các tiêu chí này trong đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, có thể áp dụng các phương pháp thống kê, so sánh và phân tích các chỉ tiêu đo lường sức khỏe thể chất.
Bộ Y tế hiện quy định ba trạng thái sức khoẻ của người lao động: loại A (có thể lực tốt), loại B (trung bình), và loại C (yếu) Sức khoẻ không chỉ là tiêu chuẩn bắt buộc trong tuyển dụng mà còn là yêu cầu cần duy trì suốt sự nghiệp Người lao động cần đảm bảo sức khoẻ để thực hiện công việc liên tục dưới áp lực cao, và những người có sức khoẻ tốt sẽ hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nâng cao trí lực
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng tri thức và kiến thức khoa học là yếu tố thiết yếu của con người, bên cạnh phẩm chất đạo đức và bản lĩnh chính trị Ông nhấn mạnh rằng nếu chỉ có đức mà không có tài, con người sẽ không thể mang lại giá trị thực tiễn cho xã hội Sự phát triển và hành động của con người luôn phụ thuộc vào trí tuệ, và sự thiếu hụt về tri thức sẽ là rào cản lớn nhất dẫn đến thất bại trong mọi hoạt động.
Trí lực, hay năng lực trí tuệ, đóng vai trò quyết định trong khả năng lao động sáng tạo của con người và được coi là yếu tố hàng đầu trong nguồn lực con người Tất cả hành động của con người đều thông qua trí óc, vì vậy việc khai thác và phát huy tiềm năng trí tuệ là yêu cầu thiết yếu để tối ưu hóa nguồn lực này Trí lực bao gồm trình độ tổng hợp từ học vấn, chuyên môn, kỹ thuật và kỹ năng lao động, và được thể hiện chủ yếu qua trí tuệ, trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ.
Trí tuệ là yếu tố thiết yếu và quan trọng nhất của con người, đặc biệt trong nguồn nhân lực chất lượng cao như cán bộ công đoàn Sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ hiện nay yêu cầu người lao động có trình độ chuyên môn và khả năng sử dụng công cụ hiện đại Năng lực trí tuệ thể hiện ở khả năng áp dụng thành tựu khoa học để phát triển công nghệ tiên tiến, cùng với sự nhạy bén và khả năng thích ứng nhanh Khi quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa diễn ra sâu rộng, yêu cầu về trình độ chuyên môn hóa cao của nhân lực càng trở nên cần thiết để nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trình độ học vấn của người lao động đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh chất lượng đội ngũ cán bộ và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội của tổ chức Một tổ chức sở hữu nhân lực có trình độ học vấn cao sẽ đạt được kết quả công việc tốt hơn và nhanh chóng tiếp thu công nghệ mới Do đó, trình độ học vấn cao không chỉ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà còn là nền tảng vững chắc cho sự phát triển chuyên môn và nghiệp vụ trong tổ chức.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là yếu tố then chốt đảm bảo nguồn nhân lực hoạt động chuyên môn hóa và chuyên nghiệp hóa, là điều kiện tiên quyết cho việc thực hiện nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc Trình độ này được xác định qua sự hiểu biết và kỹ năng, thể hiện qua văn bằng chứng chỉ mà cán bộ nhận được sau quá trình học tập Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn khác nhau tùy thuộc vào từng ngành và ngạch nhân viên Một tổ chức có đội ngũ nhân lực với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao sẽ phản ánh chất lượng nguồn nhân lực tốt Để đánh giá trình độ nguồn nhân lực, cần áp dụng các phương pháp phù hợp.
Nâng cao tâm lực
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc nâng cao trí lực và thể lực cần đi đôi với việc phát triển phẩm chất đạo đức và nhân cách của con người Điều này không chỉ giúp nâng cao năng lực sáng tạo mà còn đảm bảo khả năng thực hiện tốt các chức năng xã hội Do đó, bên cạnh việc cải thiện điều kiện sống và dân trí, cần chú trọng xây dựng đạo đức, nhân cách và lý tưởng cho đội ngũ lao động, góp phần phát triển bền vững cho cộng đồng xã hội.
Tâm lực, hay còn gọi là phẩm chất tâm lý-xã hội, bao gồm tác phong, tinh thần và ý thức trong lao động Nó thể hiện qua tác phong công nghiệp như khẩn trương và đúng giờ, cùng với ý thức tự giác cao Người có tâm lực tốt thường có niềm say mê với nghề nghiệp chuyên môn, sự sáng tạo và năng động trong công việc Họ cũng có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi trong lĩnh vực công nghệ và quản lý.
Phẩm chất đạo đức người lao động bao gồm phẩm chất cá nhân và phẩm chất nghề nghiệp Các biểu hiện chính của phẩm chất đạo đức trong công việc thể hiện qua sự trung thực, trách nhiệm, và tinh thần hợp tác.
- Luôn hướng thiện, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh;
- Lao động chăm chỉ, nhiệt tình, cẩn trọng;
- Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung;
- Có trách nhiệm với bản thân, với công việc và với doanh nghiệp;
- Có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường.
Để đo lường chất lượng nguồn nhân lực qua yếu tố phẩm chất đạo đức, cần sử dụng các phương pháp thống kê và điều tra nhằm xác định các chỉ tiêu định hướng Những biểu hiện của người lao động như vắng mặt không lý do, đi muộn về sớm, tham ô, tiết lộ bí mật công ty, và hành vi không đúng mực như uống bia rượu, hút thuốc lá trong giờ làm việc hay cãi nhau với khách hàng, đồng nghiệp cũng là những chỉ số quan trọng để đánh giá.
Nguồn nhân lực chất lượng cao cần phát triển đồng đều về trí lực, thể lực, khả năng lao động, đạo đức và tình cảm Để đạt được điều này, cần có sự tham gia và trách nhiệm từ toàn bộ hệ thống chính trị, tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế và xã hội Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp là cần thiết, trong đó ngành giáo dục và đào tạo đóng vai trò trung tâm, với các trường đại học, cao đẳng và trung tâm đào tạo là yếu tố then chốt.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn
Chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn là chỉ tiêu tổng hợp về con người, chịu tác động từ nhiều yếu tố như truyền thống, sự vận động xã hội và cá nhân người lao động Tuy nhiên, yếu tố quyết định chủ yếu đến chất lượng này là quá trình giáo dục, đào tạo, việc làm, thu nhập, năng suất lao động và quan hệ xã hội Đặc biệt, một số nhân tố ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn cần được xem xét kỹ lưỡng.
1.3.1 Các nhân tố thuộc về bản thân người cán bộ công đoàn Đó là các nhân tố về nhận thức và ý chí phấn đấu của cán bộ công đoàn.
Thứ nhất, về nhận thức của cán bộ công đoàn
Nhận thức là sự phản ánh khách quan của thực tế trong ý thức con người, bao gồm nhận thức cảm tính và lý tính Hai hình thức này có mối quan hệ biện chứng và đều dựa trên thực tiễn xã hội như cơ sở, mục đích và tiêu chuẩn của nhận thức.
Chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn phụ thuộc vào tinh thần ham học hỏi và mong muốn hiểu biết của họ Nhận thức của cán bộ công đoàn phản ánh những quan điểm chung về sự phát triển và nâng cao năng lực cá nhân.
Thứ hai, ý chí phấn đấu của cán bộ công đoàn
Cán bộ công đoàn cần phải là người đam mê nghề nghiệp, có tinh thần hăng say trong hoạt động công đoàn và quyết tâm vươn lên để chinh phục các đỉnh cao trong lĩnh vực khoa học, đặc biệt là khoa học tổ chức hoạt động công đoàn Kiến thức chuyên môn về công đoàn rất phong phú, tuy nhiên việc nâng cao chất lượng cán bộ thông qua đào tạo chính quy hay các khóa tập huấn không đủ để đáp ứng yêu cầu công việc hàng ngày Trong bối cảnh xã hội và cuộc sống không ngừng thay đổi, việc tự học và tự rèn luyện là cần thiết để nâng cao năng lực và hiệu quả công việc.
Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
Mức độ phát triển kinh tế- xã hội tác động trực tiếp đến chất đội ngũ cán bộ công đoàn thể hiện ở các yếu tố sau:
Thứ nhất, trình độ của nền kinh tế tác động tới chất lượng đội ngũ cán bộ
Trình độ nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ, vì nó quyết định tiền lương, thu nhập và mức sống của người lao động Khi thu nhập tăng, các hộ gia đình có khả năng cải thiện dinh dưỡng và chi trả cho dịch vụ giáo dục, đào tạo và chăm sóc y tế Kết quả là sức khỏe, trình độ văn hóa và chuyên môn của người lao động được nâng cao, từ đó cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ.
Trong một nền kinh tế trình độ cao, cơ cấu kinh tế hợp lý và việc áp dụng công nghệ hiện đại là rất quan trọng Các thành tựu khoa học và công nghệ cần được tích cực đưa vào thực tiễn Do đó, nguồn nhân lực chủ yếu là lao động qua đào tạo, và hệ thống giáo dục, đào tạo cần liên tục cải thiện chất lượng để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Thứ hai, tác động của phát triển ngành công nghệ thông tin đối với chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn.
Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn, giúp người dân và người lao động tiếp cận tri thức và thông tin Điều này không chỉ thúc đẩy năng suất lao động cá nhân mà còn nâng cao năng suất lao động xã hội.
Thứ ba, tác động của tăng trưởng kinh tế đối với khả năng nâng cao đầu tư của Chính phủ cho giáo dục, đào tạo.
Tăng trưởng kinh tế là nền tảng giúp Chính phủ cải thiện năng lực tài chính, từ đó tăng cường đầu tư cho các chương trình giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe, và phát triển văn hóa, thể thao Sự đầu tư này dẫn đến việc mở rộng quy mô giáo dục, cải thiện chăm sóc sức khỏe cho người lao động, và nâng cao đời sống tinh thần Những yếu tố này không chỉ tác động tích cực đến trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của dân cư mà còn cải thiện sức khỏe của người lao động, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn.
Thứ tư, tác động của các yếu tố văn hóa, xã hội đến chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn bao gồm đổi mới tư duy, thái độ và đạo đức nghề nghiệp, lối sống, giao tiếp ứng xử, bình đẳng giới, tác phong công vụ và văn hóa công sở Mỗi sự thay đổi trong các yếu tố này đều có tác động rõ rệt đến hiệu quả hoạt động của đội ngũ.
Thứ năm, phát triển của giáo dục, đào tạo tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn
Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo quyết định quy mô và chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn có chuyên môn, nghiệp vụ Giáo dục và đào tạo là nền tảng quan trọng để nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên môn, từ đó cải thiện chất lượng lao động trong nền kinh tế Sự phát triển này không chỉ mở rộng quy mô mà còn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ một cách bền vững.
Thứ sáu, các chính sách của Chính phủ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quốc gia thông qua việc hoạch định các chính sách và tạo ra môi trường pháp lý cho sự phát triển của hệ thống giáo dục Các chính sách kinh tế - xã hội không chỉ nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân, mà còn bao gồm các biện pháp chống suy dinh dưỡng và bảo vệ sức khỏe Đặc biệt, các chính sách như Luật giáo dục, xã hội hóa giáo dục, phát triển cơ sở giáo dục đào tạo, và cải cách nội dung, phương pháp giáo dục đều có tác động trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn.
Tổng Liên đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho cán bộ công đoàn, thông qua việc ban hành các Nghị quyết, Chương trình và Kế hoạch cụ thể Đồng thời, tổ chức này cũng chịu trách nhiệm phân bổ ngân sách và chỉ đạo chiến lược nhằm phát triển nguồn nhân lực mạnh mẽ, phục vụ hiệu quả cho sự nghiệp công đoàn.
Các nhân tố thuộc về tổ chức
Thứ nhất, môi trường hoạt động, công tác của cán bộ công đoàn
Môi trường công tác và rèn luyện của cán bộ công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cán bộ Nếu công tác tuyển chọn và bố trí cán bộ được thực hiện một cách khách quan và hợp lý, cùng với một môi trường làm việc dân chủ, đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau, sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ cho cán bộ công đoàn gắn bó và phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ Ngược lại, một môi trường làm việc thiếu dân chủ và tôn trọng sẽ kìm hãm tinh thần cống hiến của cán bộ, làm giảm hiệu quả công việc và sự phát triển của tổ chức.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn, cần thực hiện công tác cán bộ một cách dân chủ, dựa trên phẩm chất và năng lực của từng cá nhân, cũng như yêu cầu của từng công việc Thực tế cho thấy rằng những đơn vị có quy chế hoạt động tốt và quan hệ tập thể trong sáng, lành mạnh, cùng với chính sách cán bộ hợp lý, sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho người lao động Khi người lao động sống và làm việc với tình nghĩa, nơi đó sẽ là điều kiện tốt để cán bộ công đoàn phát huy tối đa khả năng của mình.
Thứ hai, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn
Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công đoàn có ảnh hưởng lớn đến chất lượng đội ngũ này, bởi năng lực tư duy, chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị và khả năng vận dụng phương pháp hoạt động được hình thành trong quá trình đào tạo Việc trang bị kiến thức hệ thống và chuyên môn là nền tảng quan trọng để nâng cao năng lực cán bộ công đoàn Để đảm bảo cán bộ công đoàn có năng lực thực sự, cần nhận thức đúng về công tác đào tạo và đầu tư thích đáng cho việc này, giúp họ có chuyên môn sâu và bản lĩnh vững vàng.
Thứ ba, chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ công đoàn
Cơ chế và chính sách tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ đóng vai trò quyết định đến chất lượng đội ngũ cán bộ Khi tổ chức Công đoàn thực hiện tốt các chính sách này, họ sẽ thu hút và bổ nhiệm được những người có năng lực và phẩm chất phù hợp Ngược lại, nếu các cơ chế và chính sách không hiệu quả, sẽ khó khăn trong việc lựa chọn cán bộ đủ năng lực và phẩm chất cần thiết cho nhiệm vụ và vị trí công tác.
Chế độ khuyến khích đội ngũ cán bộ công đoàn bao gồm cả khuyến khích vật chất và tinh thần Khuyến khích vật chất sử dụng lợi ích tài chính như tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp để thúc đẩy cán bộ Trong khi đó, khuyến khích tinh thần tập trung vào việc đánh giá công bằng, tạo cơ hội đào tạo, thăng tiến và khen thưởng, đồng thời đảm bảo xử phạt nghiêm minh và công bằng.
Chế độ chăm sóc sức khoẻ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho cán bộ công đoàn Điều này được thể hiện qua các hoạt động y tế, dinh dưỡng và thể dục thể thao Để đảm bảo sức khoẻ, cần chú trọng đến nhu cầu dinh dưỡng về số lượng, chất lượng và cơ cấu bữa ăn, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao hiệu quả.
Kinh nghiệm và bài học nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp của một số tỉnh, thành phố 24 1 Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An
Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng
Để nâng cao năng lực và trình độ cán bộ công đoàn, Liên đoàn Lao động Thành phố Đà Nẵng đã xây dựng kế hoạch và chương trình hành động cụ thể Hằng năm, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, dự toán kinh phí và triển khai kế hoạch đã được Ban Thường vụ phê duyệt Mục tiêu là xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn đủ về số lượng, chất lượng và cơ cấu, đồng thời đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác công đoàn.
Liên đoàn Lao động Thành phố Đà Nẵng đã xây dựng tiêu chuẩn và chức danh cho từng loại cán bộ công đoàn, nhằm tạo cơ sở cho việc tuyển chọn, đào tạo và đánh giá Đồng thời, tổ chức này cũng chú trọng đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo để nâng cao năng lực và trình độ của cán bộ công đoàn.
Ban Tổ chức đã phân công một cán bộ phụ trách công tác đào tạo và bồi dưỡng, đồng thời thiết lập cơ chế quản lý cho Tổ giảng viên kiêm chức Tổ này có nhiệm vụ phân công, theo dõi và bố trí lịch giảng dạy theo kế hoạch đào tạo Định kỳ, Tổ giảng viên sẽ sinh hoạt để cập nhật thông tin, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm.
Tổ chức lớp tập huấn cho cán bộ công đoàn, bao gồm Ủy viên BCH, UBKT đồng cấp và cấp trên cơ sở, nhằm nâng cao năng lực và bản lĩnh cho các cán bộ chuyên trách Cần bám sát cơ sở để phát hiện và lựa chọn những đoàn viên ưu tú, có tâm huyết trong tổ chức hoạt động quần chúng, từ đó quy hoạch và đào tạo họ thành cán bộ công đoàn Đồng thời, chỉ đạo CĐCS xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công đoàn thuộc các cấp.
THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN KHỐI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH
Giới thiệu khái quát về Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Ninh 30
2.1.1 Tình hình cán bộ, công chức, viên chức, lao động tỉnh Quảng Ninh
Theo Thông báo số 489/TB-TLĐ ngày 01/8/2006, Tổng LĐLĐ Việt Nam đã phân bổ chỉ tiêu biên chế cán bộ công đoàn tỉnh Quảng Ninh là 125 người Thông báo số 112-TB/TC ngày 02/12/2011 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy giao biên chế cho LĐLĐ tỉnh là 120 người (bao gồm 05 người hợp đồng lao động dự phòng) cho giai đoạn 2012-2015 Dựa trên các thông báo này, LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức bộ máy Công đoàn gồm 07 phòng ban chuyên đề, 06 CĐCS trực thuộc, 14 LĐLĐ huyện, thị, thành phố, và 07 Công đoàn ngành Hiện tại, Liên đoàn lao động tỉnh đang sử dụng 131 người, trong đó có 16 chuyên viên chính và 95 chuyên viên.
NĐ 68: 06 người; hợp đồng Lao động 14 người.
Sơ đồ 2.1 Hệ thống tổ chức công đoàn tỉnh Quảng Ninh
(Nguồn: Ban Tổ chức LĐLĐ tỉnh)
Chú thích: Chỉ đạo trực tiếp
Bộ máy của Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh bao gồm: cơ quan LĐLĐ tỉnh, các cơ quan LĐLĐ cấp huyện, công đoàn ngành, các công đoàn cơ sở (CĐCS) và các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Cơ quan LĐLĐ tỉnh bao gồm các bộ phận: Thường trực LĐLĐ tỉnh, Văn phòng và 6 ban chuyên đề, cụ thể là Ban Tổ chức, Ban Tài chính, Ban Chính sách pháp luật, Ban Tuyên giáo, Ban Nữ công và Văn phòng UBKT.
Bài viết đề cập đến 14 cơ quan Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tại các huyện, thị xã và thành phố, bao gồm: LĐLĐ thành phố Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí, Cẩm Phả, LĐLĐ thị xã Quảng Yên, LĐLĐ huyện Đông Triều, Hoành Bồ, Cẩm Phả, Ba Chẽ, Đầm Hà, Tiên Yên, Bình Liêu, Móng Cái và Cô Tô.
Công đoàn ngành và tương đương bao gồm bảy lĩnh vực chính: Công đoàn ngành Giáo dục, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Công thương, và Công đoàn Viên chức tỉnh.
Bài viết đề cập đến bốn đơn vị sự nghiệp quan trọng bao gồm: Trung tâm Tư vấn pháp luật, Quỹ trợ vốn cho công nhân lao động nghèo, Cung văn hóa Lao động Việt - Nhật, và Trung tâm Giới thiệu việc làm và dạy nghề Các đơn vị này đóng vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ và phát triển nguồn nhân lực, cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý, hỗ trợ tài chính cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn, tổ chức các hoạt động văn hóa và giáo dục nghề nghiệp.
- 02 doanh nghiệp: công ty TNHH 1TV Khách sạn du lịch Công đoàn
Hạ Long và công ty TNHH 1TV Nước khoáng Công đoàn Quang Hanh.
Số lượng công đoàn cơ sở và đoàn viên công đoàn
Liên đoàn Lao động tỉnh hiện đang quản lý 2.033 Công đoàn cơ sở (CĐCS) với 107.019 đoàn viên, chiếm tỷ lệ 93,3% trong tổng số 114.626 cán bộ, công chức, viên chức, lao động (CBCCVC-LĐ) tại các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp có tổ chức công đoàn.
Khu vực HCSN: 806 CĐCS, 32.475 đoàn viên;
Khu vực HCSN cấp tỉnh: 51 CĐCS, 4005 đoàn viên;
Bảng 2.1 Số lượng và cơ cấu đoàn viên công đoàn tỉnh Quảng Ninh
1 Đơn vị hành chính sự nghiệp (Người) 29.956 30.709 40.992 52.176 53.424
Khu vực ngoài Nhà nước
(Nguồn: Ban Tổ chức LĐLĐ tỉnh)
2.1.2 Tổ chức hoạt động của Công đoàn tỉnh Quảng Ninh
Trong những năm qua, các cấp công đoàn tỉnh Quảng Ninh đã nỗ lực triển khai và thực hiện Nghị quyết Đại hội X và XI Công đoàn Việt Nam, cũng như Nghị quyết Đại hội XI và XII Công đoàn tỉnh Những biện pháp đa dạng đã được áp dụng nhằm đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra.
Quán triệt, tổ chức, triển khai thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
Liên đoàn Lao động tỉnh và 21/21 LĐLĐ huyện, thị xã, thành phố và
CĐ ngành và CĐ viên chức tỉnh đã xây dựng kế hoạch nghiên cứu và tuyên truyền các chủ trương, nghị quyết của Đảng và Tổng LĐLĐ Việt Nam cho 100% cán bộ công đoàn Họ đã phối hợp tổ chức hơn 500 hội nghị, thu hút gần 80.000 cán bộ công đoàn, đoàn viên và CBCCVC-LĐ tham gia, nhằm phổ biến Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII, cùng các chỉ thị và nghị quyết của BCH Trung ương và Tỉnh ủy Quảng Ninh Định kỳ, các cơ quan này tổ chức sơ kết và tổng kết các chỉ thị, nghị quyết quan trọng như Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương lần thứ 4 (Khoá XI) và các Chỉ thị 03, 07.
30 của Bộ Chính trị; Nghị quyết 20 BCH Trung ương Đảng (Khóa X); Nghị quyết của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới và xây dựng xã hội học tập
Ban Chấp hành và Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh cùng các công đoàn đã chủ động và sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục, nhằm xây dựng đội ngũ công nhân Họ đã triển khai nhiều mô hình hiệu quả như phong trào liên kết, kết nghĩa, xây dựng các Cụm văn hóa thể thao cho công nhân lao động, phát sóng các chuyên đề “Lao động và công đoàn” trên đài phát thanh truyền hình và báo chí tỉnh, cũng như tổ chức sân chơi truyền hình “CNLĐ với pháp luật” và tư vấn pháp luật lưu động Nhiều hình thức tuyên truyền đã được áp dụng phù hợp với từng cơ sở.
Tổ chức Công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho Tỉnh ủy và Tổng LĐLĐ Việt Nam trong việc xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh Các nội dung mà Công đoàn đề xuất nhằm thực hiện hiệu quả Nghị quyết bao gồm việc nâng cao nhận thức, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người lao động, đồng thời thúc đẩy sự đoàn kết, hợp tác trong lực lượng công nhân Sự tham gia của Công đoàn là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của giai cấp công nhân trong bối cảnh hiện nay.
LĐLĐ tỉnh đã xây dựng chương trình hành động và tổ chức sơ kết đánh giá kết quả nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng cũng như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII Đơn vị đã tham mưu cho Tỉnh ủy và phối hợp với UBND Tỉnh để triển khai hiệu quả Nghị quyết 20 TW6 (khóa X) Ngoài ra, LĐLĐ tỉnh cũng đã tư vấn cho BTV Tỉnh ủy ban hành Kết luận 12 - KL/TU.
Kế hoạch số 95 - KH/TU đề xuất UBND tỉnh ban hành kế hoạch nhằm thúc đẩy thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng khóa X Đồng thời, kế hoạch cũng nhấn mạnh việc tiếp tục tham mưu với Tỉnh ủy các giải pháp cụ thể để triển khai hiệu quả.
Nghị quyết, đặc biệt là các giải pháp góp phần xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ công nghiệp theo hướng hiện đại.
LĐLĐ tỉnh đã chủ động theo dõi tình hình doanh nghiệp và lao động, đồng thời tham mưu cho Tỉnh ủy và phối hợp với HĐND, UBND Tỉnh để giải quyết các vấn đề an sinh xã hội Những nỗ lực này nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và lao động, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị của các cấp, ngành, địa phương và doanh nghiệp, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Các cấp công đoàn cần tích cực tham gia đóng góp ý kiến vào việc xây dựng chính sách pháp luật của Nhà nước, bao gồm Bộ luật lao động sửa đổi, Luật Công đoàn sửa đổi, sửa đổi Hiến pháp 1992 và luật đất đai Đồng thời, các công đoàn cũng nên chủ động tổ chức hội nghị, hội thảo để lắng nghe ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức và lao động trong việc xây dựng cơ chế chính sách và các đề án của tỉnh.
Phân tích thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn
Trong những năm qua, Liên đoàn Lao động tỉnh đã tập trung nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công đoàn tại các cơ quan hành chính và sự nghiệp thông qua nhiều hoạt động và chương trình đào tạo thiết thực.
Theo khảo sát nghiên cứu đề tài thì tình trạng sức khỏe của cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp như sau:
Bảng 2.7: Tổng hợp tình hình sức khỏe của cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh
Cán bộ công đoàn chuyên trách
Cán bộ công đoàn không chuyên trách
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát)
Sức khỏe thể lực của cán bộ công đoàn trong khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp hiện đáp ứng yêu cầu công việc, hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Tuy nhiên, vẫn còn 9% cán bộ công đoàn không chuyên trách có sức khỏe loại C, 33,3% cán bộ công đoàn chuyên trách và 29,5% cán bộ công đoàn không chuyên trách có sức khỏe bình thường, cho thấy cần có biện pháp củng cố và nâng cao sức khỏe cho nhóm cán bộ này.
Theo thống kê tháng 12 năm 2014, tuổi đời trung bình của cán bộ công đoàn tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp trong tỉnh là 36 tuổi, với cán bộ nữ đạt 41 tuổi, cho thấy họ có sức khỏe và kinh nghiệm dồi dào LĐLĐ tỉnh đã xác định sức khỏe là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn, vì vậy đã chỉ đạo chăm sóc sức khỏe và đời sống cho đoàn viên lao động Năm 2014, 81,1% đoàn viên lao động, bao gồm cả cán bộ công đoàn, đã được kiểm tra sức khỏe định kỳ Ngoài ra, các cấp công đoàn cũng tích cực tổ chức phong trào thi đua và các hoạt động văn hóa, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho đoàn viên, trong đó cán bộ công đoàn luôn là những nhân tố đi đầu.
Thực hiện Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cùng với chủ trương của Tỉnh uỷ Quảng Ninh khuyến khích cán bộ, đảng viên, công chức gương mẫu không uống rượu, bia trong giờ làm việc, Liên đoàn Lao động tỉnh đã chỉ đạo các cấp công đoàn trong tỉnh quán triệt tinh thần của Chỉ thị số 05 đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức.
Nhờ thực hiện hiệu quả các biện pháp quản lý, tình trạng sử dụng rượu bia trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và lao động đã giảm đáng kể trong những năm qua Điều này đã góp phần nâng cao sức khỏe và thể lực của cán bộ công đoàn.
Một bộ phận cán bộ công đoàn, đặc biệt là cán bộ văn phòng, ít vận động thể thao và có thói quen sử dụng rượu bia, thuốc lá, dẫn đến việc không tập luyện nâng cao thể lực và không học hỏi để nâng cao trình độ Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn trong tỉnh.
Thực trạng trình độ đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp được thể hiện ở Bảng sau.
Bảng 2.8: Trình độ của cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Quảng Ninh
CBCĐ không chuyên trách Số lượng
5 Chưa qua đào tạo, bồi dưỡng 0 0 47 5,6
5 Chưa qua đào tạo, bồi dưỡng 0 0 112 13,1
E Bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ công đoàn 3 100 550 65
(Nguồn: Văn phòng CĐVC tỉnh)
Tính đến tháng 12/2014, theo thống kê của Văn phòng Công đoàn Viên chức tỉnh, tổng số cán bộ công đoàn tại các cơ quan hành chính và sự nghiệp cấp tỉnh có trình độ chuyên môn trên đại học là 103 người (chiếm 12,1%), trong khi số lượng cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng đạt 728 người (85,65%), và cán bộ trung cấp là 19 người (2,25%).
Trình độ lý luận chính trị: Cử nhân, cao cấp: 61 người (7,17%); Trung cấp: 225 người (26,47%); Sơ cấp: 123 người (14,47%).
Trình độ Tin học: Đại học, cao đẳng: 27 người (3,18%); Chứng chỉ C:
5 người (0,59%); Chứng chỉ B: 553 người (65,06%); Chứng chỉ A: 218 người (25,65%), chưa qua đào tạo 47 người (5,52%)
Trình độ Ngoại ngữ: Đại học, cao đẳng: 4 người (0,47%); Chứng chỉ C:
14 người (1,65%); Chứng chỉ B: 396 người (46,59%); Chứng chỉ A: 324 người (38,12%), chưa qua đào tạo, bồi dưỡng 112 người (13,17%) Được đào tạo về nghiệp vụ công đoàn: 553 người (65,06%).
Trình độ cán bộ công đoàn chuyên trách:
Theo thống kê của Công đoàn Viên chức tỉnh, tính đến tháng 12/2014 trình độ của cán bộ công đoàn chuyên trách được thể hiện tại Bảng 2.6.
Như vậy, cán bộ công đoàn chuyên trách khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh có trình độ trên đại học: 01 người; ĐH: 2 người.
Trình độ lý luận chính trị: Cử nhân, cao cấp: 01 người; Trung cấp: 01 người.
Trình độ Tin học: Chứng chỉ B: 03 người.
Trình độ Ngoại ngữ: Chứng chỉ B: 02 người; Chứng chỉ A: 01 người
Lý luận nghiệp vụ công đoàn: 03 người.
Trình độ của cán bộ công đoàn không chuyên trách
Theo số liệu từ Văn phòng CĐVC tỉnh, đến tháng 12/2014, trình độ của cán bộ công đoàn không chuyên trách trong các cơ quan hành chính và sự nghiệp đã được thể hiện rõ trong Bảng 2.6.
Như vậy, trình độ chuyên môn: trên đại học: 102 người; Đại học: 611 người, Cao đẳng: 115 người, TC: 19 người.
Trình độ lý luận chính trị: Cử nhân, cao cấp: 60 người; Trung cấp: 224 người; Sơ cấp: 123 người.
Trình độ Tin học: Đại học, cao đẳng: 27 người; Chứng chỉ C: 5 người; Chứng chỉ B: 550 người; Chứng chỉ A: 218 người, chưa qua đòa tạo: 47 người.
Trình độ ngoại ngữ: Đại học, cao đẳng: 4 người; Chứng chỉ C: 14 người; Chứng chỉ B: 394 người; Chứng chỉ A: 323 người, chưa qua đào tạo:
Lý luận nghiệp vụ công đoàn (chứng chỉ qua các lớp bồi dưỡng): 550 người.
Cán bộ công đoàn tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh có trình độ chuyên môn và lý luận chính trị cao, hiểu biết về chính sách và pháp luật liên quan đến quyền lợi của công nhân và lao động Chất lượng tham gia của họ trong việc xây dựng chính sách, pháp luật và quản lý kinh tế, xã hội, cũng như quản lý cơ quan đã ngày càng được nâng cao.
Đội ngũ cán bộ công đoàn tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp hiện nay chưa được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ công đoàn, dẫn đến việc chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của công tác công đoàn trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Tỷ lệ cán bộ công đoàn có trình độ trên đại học, cũng như kỹ năng tin học và ngoại ngữ, chưa tương xứng với đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, lao động có chất lượng cao, vốn là lực lượng nòng cốt cho sự phát triển kinh tế và chính trị của tỉnh Hơn nữa, một số cán bộ công đoàn còn ngại học tập và nâng cao trình độ, điều này đã ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng đội ngũ công đoàn trong các cơ quan hành chính và sự nghiệp của tỉnh.
Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Ninh đã triển khai các biện pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và chính trị cho đội ngũ cán bộ công đoàn tại các cơ quan hành chính sự nghiệp Dựa trên mục tiêu, đối tượng, nội dung chương trình, thời gian, địa điểm, đội ngũ báo cáo viên và kinh phí, Ban Tổ chức LĐLĐ tỉnh đã lập kế hoạch đào tạo và trình Ban Thường vụ phê duyệt Trong 5 năm qua, công tác đào tạo đã có những chuyển biến tích cực, nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ công đoàn Kết quả đào tạo từ 2010 đến 2014 cho thấy sự tiến bộ rõ rệt trong công tác này tại tỉnh Quảng Ninh.
Bảng 2.9: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn chuyên trách khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp Đơn vị tính: Người
STT Nội dung Năm đào tạo, bồi dưỡng
Sau đại học 05 10 24 85 124 Đại học 13 26 49 64 187
3 Lý luận và nghiệp vụ CĐ
Số người được Đào tạo, bồi
183 170 180 204 256 dưỡng nghiệp vụ công tác CĐ Đào tạo chủ tịch CĐCS - 03 07 13 18
CBCĐ học đại học phần luật, CĐ
(Nguồn: Văn phòng CĐVC tỉnh)
Năm 2014, Liên đoàn Lao động tỉnh đã cử cán bộ chuyên trách từ các cơ quan hành chính và sự nghiệp tham gia đào tạo dài hạn và ngắn hạn.
Trong năm qua, 256 lượt cán bộ đã được đào tạo, trong đó có 124 người học sau đại học, 187 người học đại học, và 69 người học trung cấp, cao đẳng Bên cạnh đó, 89 cán bộ đã tham gia chương trình lý luận chính trị cao cấp và 69 người học trung cấp Ngoài ra, 280 lượt người đã được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh.
151 người, Tin học 70 người và một số chuyên đề khác do Tỉnh ủy và Tổng
Trong 5 năm qua, số lượng cán bộ được cử đi đào tạo từ nguồn ngân sách của Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị đã liên tục tăng, cho thấy sự quan tâm đáng kể của các sở, ban, ngành trong tỉnh đối với công tác giáo dục và phát triển cán bộ, đặc biệt là cán bộ công đoàn.