1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương

132 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Khu Công Nghiệp Hải Dương
Tác giả Ngô Thị Thu Quỳnh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Phú Hà
Trường học Đại Học Kinh Tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 132
Dung lượng 1,35 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (16)
    • 1.2. Những vấn đề chung về tín dụng khách hàng doanh nghiệp của NHTM (20)
      • 1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp (20)
      • 1.2.2. Khái niệm tín dụng khách hàng doanh nghiệp của NHTM (21)
      • 1.2.3. Đặc điểm và vai trò của tín dụng khách hàng doanh nghiệp (22)
      • 1.2.4. Phân loại tín dụng khách hàng doanh nghiệp (25)
    • 1.3. Rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp của NHTM (27)
      • 1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp (27)
      • 1.3.2. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng KHDN của NHTM (29)
    • 1.4. Quản trị rủi ro tín dụng KHDN của NHTM (30)
      • 1.4.1. Quan điểm về quản trị rủi ro tín dụng KHDN của NHTM (30)
      • 1.4.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng KHDN (31)
      • 1.4.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng KHDN của NHTM (33)
      • 1.4.4. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả quản trị rủi ro tín dụng KHDN của NHTM (40)
      • 1.4.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng KHDN của (44)
      • 1.5.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng KHDN của một số ngân hàng (47)
      • 1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Vietinbank KCN Hải Dương (51)
  • CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (53)
    • 2.1. Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu (53)
      • 2.1.1. Thu thập số liệu, dữ liệu sơ cấp (53)
      • 2.1.2. Thu thập số liệu, dữ liệu thứ cấp (53)
      • 2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả (53)
      • 2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp (54)
      • 2.2.3. Phương pháp so sánh (55)
      • 2.2.4. Xử lý số liệu (56)
    • 2.3. Quy trình nghiên cứu (57)
  • CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG (60)
    • 3.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương (60)
      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (60)
      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ (61)
      • 3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chính của Vietinbank Chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương giai đoạn 2017 – 2019 (62)
    • 3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng KHDN tại Vietinbank KCN Hải Dương (68)
      • 3.2.1. Khung pháp lý về hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng KHDN tại Vietinbank KCN Hải Dương ................................................................................... 57 3.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng KHDN tại Vietinbank KCN (68)
      • 3.2.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả quản trị rủi ro tín dụng KHDN tại (80)
      • 3.2.4. Khảo sát thực trạng quản trị rủi ro tín dụng KHDN tại Vietinbank KCN Hải Dương (90)
    • 3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng KHDN tại (94)
      • 3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc (94)
      • 3.3.2. Những tồn tại (96)
      • 3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế (99)
  • CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG 92 (103)
    • 4.1 Định hướng phát triển chung của Vietinbank KCN Hải Dương giai đoạn 2020 – (103)
    • 4.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng KHDN của Vietinbank KCN Hải Dương giai đoạn 2020 - 2025 (106)
    • 4.3 Một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng KHDN tại Vietinbank (107)
      • 4.3.1. Phối hợp với Trụ sở chính ây dựng chính sách tín dụng ph hợp để chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế một cách hợp lý trong từng thời kỳ (0)
      • 4.3.2. Tích cực thu hồi nợ ấu (109)
      • 4.3.3. Phối hợp với Trụ sở chính bổ sung, hoàn thiện hệ thống đánh giá ếp hạng tín dụng khách hàng (111)
      • 4.3.4. Nâng cao chất lƣợng thẩm định và quản lý rủi ro cho vay (0)
      • 4.3.5. Phân loại nợ ấu chính ác và trích lập và dự phòng rủi ro đầy đủ (0)
      • 4.3.7. Tăng cường quản lý, giám sát hoạt động của cán bộ cho vay nhằm hạn chế rủi ro về đạo đức và nâng cao chất lƣợng cán bộ cho vay để hạn chế sai sót về nghiệp vụ (114)
    • 4.4. Một số kiến nghị (116)
      • 4.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (116)
      • 4.4.2 Với Ngân hàng Trung ƣơng (119)
      • 4.4.3. Với Nhà nước (120)
  • KẾT LUẬN (52)
  • PHỤ LỤC (128)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Đến nay, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về rủi ro tín dụng trong ngân hàng, với các tác giả tập trung làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan, đồng thời đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng Một nghiên cứu tiêu biểu là luận văn thạc sĩ của Mai Hồng Anh (2018), "Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Thái Nguyên", trong đó nêu rõ thực trạng công tác quản lý tín dụng tại ngân hàng BIDV – chi nhánh Nam Thái Nguyên.

Nguyên; từ đó đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng đối với chi nhánh

Trần Anh Tuấn (2018) trong luận văn thạc sĩ "Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam" đã phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng này, nhấn mạnh các vấn đề và thách thức trong việc quản lý rủi ro tín dụng trên toàn hệ thống.

Trong giai đoạn 2016 - 2018, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam đã gặp phải nhiều hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng Để cải thiện tình hình này, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cho ngân hàng trong giai đoạn tiếp theo.

Bùi Thị Hải Yến (2015) trong luận văn “Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” đã đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng giai đoạn 2012-2014 thông qua bốn nội dung chính: nhận dạng, đo lường, kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng Nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu tài chính như tỉ lệ nợ xấu và tỉ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng để đánh giá tình hình quản lý tại ngân hàng Từ đó, tác giả xác định những hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng và đề xuất giải pháp cải thiện cho giai đoạn tiếp theo Tuy nhiên, một điểm hạn chế của luận văn là chỉ phân tích hai chỉ tiêu nợ xấu và dự phòng rủi ro mà không xem xét sâu các tiêu chí khác.

Luận văn thạc sĩ của Đặng Thị Lan Anh (2019) tập trung vào việc phân tích quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây Tác giả đã đưa ra mô hình quản trị rủi ro tín dụng dựa trên quy định chung của BIDV Tuy nhiên, luận văn chưa đánh giá đầy đủ các chỉ tiêu nợ xấu và dự phòng rủi ro, cũng như cơ cấu nhóm nợ, đây là điểm thiếu sót cần lưu ý.

Tưởng Thiều Nga (2017) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản trị nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại Thương Đồng Nai Bài viết đánh giá các ưu điểm và hạn chế trong công tác này, đồng thời phân tích nguyên nhân phát sinh nợ xấu và tình hình xử lý, thu hồi nợ xấu của ngân hàng Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, góp phần nâng cao hiệu quả chương trình hỗ trợ phân loại nợ trên toàn hệ thống.

Nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại Việt Nam đã chỉ ra rằng các ngân hàng thương mại cần áp dụng phương pháp quản lý rủi ro hợp lý, cân nhắc giữa lợi nhuận và rủi ro để tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro Các nghiên cứu như của Nguyễn Thị Kiều Minh (2015) đã phân tích dữ liệu hoạt động tín dụng và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường giám sát để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Nghiên cứu của Denis và David (2017) chỉ ra rằng việc áp dụng dữ liệu theo tiêu chuẩn Basel II có hiệu quả hơn trong quản lý rủi ro tín dụng và đảm bảo an toàn vốn so với dữ liệu từ mô hình quản lý nội bộ của ngân hàng Tuy nhiên, chi phí thực hiện các biện pháp này là khá cao, yêu cầu ngân hàng phải đáp ứng những điều kiện nhất định Để tối ưu hóa quản lý rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn vốn và lợi nhuận, các ngân hàng cần tích hợp dữ liệu theo tiêu chuẩn Basel II vào hệ thống quản lý nội bộ của mình.

Vasile và Roxana (2010) trong bài viết “Quản trị rủi ro ngân hàng dưới ánh sáng Basel II” nhấn mạnh rằng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II là cần thiết và hiệu quả cho các ngân hàng Phương pháp đánh giá nội bộ (IRB) theo Basel II giúp ngân hàng xác định yêu cầu về vốn dựa trên mức độ rủi ro, bao gồm các thành phần như xác suất vỡ nợ (PD), mất vốn do vỡ nợ (LGD), rủi ro vỡ nợ (EAD) và kỳ hạn hiệu lực (EM) Việc thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II giúp ngân hàng giảm thiểu tổn thất và nâng cao hiệu quả hoạt động, tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này vẫn là thách thức lớn đối với các ngân hàng.

Nghiên cứu của Jonathan, P (2012) về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông thôn Atwiman Kwanwoma ở Ghana cho thấy việc áp dụng Basel II mang lại hiệu quả tích cực Bài viết đã phát triển một mô hình điểm tín dụng dựa trên Basel II, sử dụng dữ liệu lịch sử thanh toán, đặc điểm nhân khẩu học và các phương pháp thống kê để quản lý rủi ro tín dụng trong ngành ngân hàng Ghana.

“Fadun Olajide (2013), “Implications and Challenges of Basel II

Nghiên cứu về việc áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro ở ngân hàng Nigeria cho thấy rằng Basel II là một công cụ quan trọng giúp các ngân hàng cải thiện quy chế quản lý vốn và giám sát rủi ro Tuy nhiên, các ngân hàng Nigeria gặp phải một số hạn chế trong việc thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II Để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro, các ngân hàng cần tăng vốn, cải thiện mức độ cung cấp và kiểm soát nội bộ Việc áp dụng Basel II cũng yêu cầu nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin và mô hình kinh doanh, nhưng chi phí cao là một thách thức lớn mà các ngân hàng cần cân nhắc kỹ lưỡng.

Các nghiên cứu đã xây dựng một hệ thống lý luận vững chắc về an toàn hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) và chia sẻ kinh nghiệm từ các quốc gia trong việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế Basel II Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho Việt Nam thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống NHTM.

Gần đây, nhiều nghiên cứu và bài viết đã tập trung vào rủi ro tín dụng, nhưng chưa có nghiên cứu nào về quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank KCN Hải Dương.

Những vấn đề chung về tín dụng khách hàng doanh nghiệp của NHTM

Doanh nghiệp có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào góc độ tiếp cận Theo M Francois Peroux, doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất, nơi kết hợp các yếu tố sản xuất với sự quan tâm đến giá cả, nhằm mục đích cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường và thu lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá bán và giá thành sản phẩm.

Theo quan điểm phát triển, doanh nghiệp được xem như một cộng đồng sản xuất của cải, trải qua quá trình sinh ra, phát triển, gặp thất bại và thành công Trong hành trình này, doanh nghiệp có thể vượt qua những thời kỳ khó khăn, nhưng cũng có lúc phải ngừng sản xuất hoặc thậm chí đối mặt với nguy cơ tiêu vong do những thách thức không thể vượt qua.

Doanh nghiệp là khái niệm tổng quát chỉ các loại hình kinh doanh, trong đó công ty là một dạng phổ biến nhất Công ty xuất hiện muộn hơn so với các hình thức kinh doanh khác, khoảng giữa thế kỷ 19, khi mà trước đó, các hoạt động kinh doanh chủ yếu diễn ra dưới hình thức hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân Từ thế kỷ 19 và đặc biệt trong nửa đầu thế kỷ 20, công ty đã trở thành loại hình kinh doanh phát triển mạnh mẽ nhất Hiện nay, nhiều quốc gia đã chuyển từ việc thiết lập luật doanh nghiệp sang quy định tổ chức và hoạt động của các loại hình công ty.

Doanh nghiệp, dù được định nghĩa rộng rãi hay hẹp, thường được hiểu là một tổ chức kinh tế với mục đích chính là kinh doanh Theo luật doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh.

1.2.2 Khái niệm tín dụng khách hàng doanh nghiệp của NHTM

Tín dụng, có nguồn gốc từ từ Latin "Creditium", mang ý nghĩa là sự tin tưởng và tín nhiệm Trong ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng được hiểu đơn giản là hoạt động vay mượn.

Tín dụng, theo Nguyễn Văn Tiến trong giáo trình quản trị NHTM, là một phạm trù kinh tế và sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa, ra đời và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội Quan hệ tín dụng bắt đầu hình thành từ thời kỳ công xã nguyên thủy, và khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn hàng hóa Sau này, tín dụng chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ, thể hiện sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, với điều kiện hoàn trả kèm theo lợi tức Tín dụng bao gồm ba nội dung chính: chuyển giao quyền sử dụng giá trị, tính tạm thời của sự chuyển giao, và việc hoàn trả kèm theo giá trị dôi thêm.

Tín dụng thể hiện mối quan hệ kinh tế liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, với nguyên tắc hoàn trả.

Tín dụng ngân hàng, theo Nguyễn Minh Kiều (2008), được định nghĩa là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng đến khách hàng trong một khoảng thời gian xác định và với một khoản chi phí cụ thể.

Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng Ngân hàng chứa đựng ba nội dung sau:

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng

- Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính chất tạm thời

- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí

Theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, hoạt động cấp tín dụng bao gồm việc thỏa thuận cho tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng này có thể bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.

Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất trong việc sử dụng vốn, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại (NHTM) Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng và đầu tư tạo thành hai bộ phận chủ yếu và quan trọng trong tài sản của NHTM.

Tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại (NHTM) là thỏa thuận cho phép doanh nghiệp sử dụng một khoản tiền nhất định, với cam kết hoàn trả Các hình thức tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

1.2.3 Đặc điểm và vai trò của tín dụng khách hàng doanh nghiệp

1.2.3.1 Đặc điểm tín dụng KHDN: Đối tượng khách hàng đa dạng do đó mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng rất đa dạng

Quy trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp thường phức tạp hơn so với cá nhân do tính pháp lý của doanh nghiệp Nguồn trả nợ của doanh nghiệp chủ yếu đến từ doanh thu bán hàng, lợi nhuận, khấu hao và các nguồn thu hợp pháp khác.

Rủi ro xảy ra từ việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp thường gây ra tổn thất lớn cho ngân hàng thương mại

1.2.3.2 Vai trò của tín dụng khách hàng doanh nghiệp

 Đối với nền kinh tế, xã hội

Tín dụng đối với khối doanh nghiệp (KHDN) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần phát triển kinh tế xã hội Việc cấp tín dụng không chỉ hỗ trợ các ngành kém phát triển mà còn là nguồn tài chính thiết yếu cho các ngành kinh tế mũi nhọn, từ đó giúp đảm bảo sự tăng trưởng ổn định và bền vững cho nền kinh tế quốc gia.

Tín dụng doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định tiền tệ và giá cả, đồng thời kiểm soát lạm phát Việc cấp tín dụng giúp tăng tốc độ luân chuyển hàng hóa và vốn, giảm lượng tiền tồn đọng trong lưu thông, duy trì sự cân đối giữa tiền và hàng hóa, từ đó hạn chế biến động lớn trong hệ thống giá cả Hơn nữa, hoạt động tín dụng cũng thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, giúp Nhà nước quản lý và thực hiện chính sách tiền tệ hiệu quả hơn.

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đời sống và tạo công ăn việc làm, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa và những khu vực kinh tế chưa phát triển Với đặc tính phân bố rộng khắp, các doanh nghiệp mang đến cơ hội việc làm cho nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là những người có trình độ tay nghề thấp Nhờ đó, họ không chỉ giải quyết vấn đề thất nghiệp mà còn giảm bớt dòng người di cư về thành phố tìm kiếm việc làm.

Rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp của NHTM

1.3.1.Khái niệm rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp

“Để tìm hiểu về rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng trước hết cần tìm hiểu thế nào là rủi ro ?”

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro:

Theo Frank Knight (1921), rủi ro được định nghĩa là sự bất trắc có thể đo lường được Trong khi đó, Allan Willet (1951) cho rằng rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến sự xuất hiện của một biến cố không mong đợi.

Theo Nguyễn Hải Sản (1996), rủi ro được hiểu là xác suất xảy ra thiệt hại, phản ánh sự may rủi dẫn đến những hậu quả không thuận lợi Nó có thể gây ra tổn thất kinh tế cho cá nhân hoặc doanh nghiệp.

Các định nghĩa đó đều có điểm chung là đề cập đến hai vấn đề:

- Sự không chắc chắn, yếu tố bất trắc

- Một khả năng xấu: một biến cố không mong muốn

Không phải tất cả sự không chắc chắn đều được coi là rủi ro; chỉ những tình trạng không chắc chắn có thể ước đoán xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro thực sự.

RRTD, theo định nghĩa của A Saunder và H Lange, là "khoản lỗ tiềm năng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, tức là khả năng các nguồn dự tính từ khoản vay không thể được thực hiện đầy đủ về số lượng và thời hạn" (trích từ "Quản lý các tổ chức tài chính - Một góc nhìn hiện đại").

Theo Ủy ban Basel (Basel Committee on Banking Supervision – BCBS,

Theo định nghĩa trong tài liệu năm 2002 về giám sát ngân hàng, RRTD (Rủi ro tín dụng) là rủi ro thất thoát tài sản xảy ra khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc hợp đồng với ngân hàng Điều này bao gồm cả việc không thanh toán nợ gốc hoặc lãi suất khi khoản nợ đến hạn.

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (TCTD) khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013,

RRTD là tổn thất tiềm tàng mà các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể gặp phải khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết.

Khi Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, họ phải đối mặt với rủi ro khách hàng không trả đủ gốc và lãi đúng hạn Trong suốt quá trình giao dịch tín dụng, từ khi giải ngân đến khi thu hồi vốn, Ngân hàng không thể chắc chắn về việc giao dịch có hoàn thành hay không Vì vậy, rủi ro tín dụng được thể hiện qua khả năng và xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng.

Từ các định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng, tác giả đưa ra khái niệm:

Rủi ro tín dụng của khách hàng doanh nghiệp (KHDN) đối với ngân hàng thương mại (NHTM) là khả năng xảy ra tổn thất khi KHDN không thực hiện hoặc không đủ khả năng thanh toán một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ nợ theo cam kết đã thỏa thuận.

1.3.2 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng KHDN của NHTM

 Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng

Trì hoãn hoặc gây khó khăn cho ngân hàng trong việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng vốn vay và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà không có lý do thuyết phục có thể gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng.

- Mức độ đi vay gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến của doanh nghiệp ”

Có dấu hiệu không tuân thủ đầy đủ các quy định trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo, cũng như vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện quan hệ tín dụng.

- Chậm thanh toán các khoản gốc, lãi khi đến hạn”

- Đề nghị cơ cấu nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu căn cứ thuyết phục

Tài sản đảm bảo không đủ điều kiện có thể bị giảm giá trị so với mức định giá ban đầu, đồng thời có dấu hiệu đã được cho thuê, bán hoặc không còn tồn tại.

 Nhóm dấu hiệu về kinh tế - xã hội

Sự biến động của các yếu tố vĩ mô như tỷ giá, lãi suất, giá cả, xu hướng tiêu dùng và cạnh tranh có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Để đáp ứng xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nhà nước cần liên tục đổi mới chính sách thuế và xuất nhập khẩu nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo nguồn thu ngân sách Việc áp dụng công nghệ vào sản xuất cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp Nếu các chính sách này không hợp lý, có thể dẫn đến tình thế bất lợi cho các tổ chức kinh tế và tăng nguy cơ rủi ro tín dụng.

 Nhóm dấu hiệu từ phía ngân hàng

Nhân viên ngân hàng thiếu trách nhiệm và trình độ năng lực yếu kém, cùng với đạo đức không đảm bảo, đã dẫn đến việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn và có hoạt động yếu kém, với hồ sơ tín dụng gặp vấn đề.

Quản trị rủi ro tín dụng KHDN của NHTM

1.4.1 Quan điểm về quản trị rủi ro tín dụng KHDN của NHTM

Mọi doanh nghiệp, bao gồm cả ngân hàng, đều phải đối mặt với rủi ro trong hoạt động kinh doanh Rủi ro tín dụng có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng, do đó, quản trị rủi ro là một vấn đề quan trọng mà ngân hàng luôn chú trọng.

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình thiết lập và thực hiện các chính sách cùng biện pháp quản lý tín dụng, nhằm đảm bảo an toàn, nâng cao hiệu quả và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình mà ngân hàng sử dụng các công cụ và bộ máy quản lý để kiểm soát hoạt động tín dụng Mục tiêu chính là phòng ngừa và cảnh báo, đồng thời thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu tối đa khả năng không thu hồi đủ gốc và lãi của khoản vay, hoặc đảm bảo thu hồi đúng hạn.

Quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại (NHTM) là hoạt động quản lý và kiểm soát rủi ro liên quan đến việc cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp (KHDN) Mục tiêu chính của quản trị rủi ro tín dụng là ngăn ngừa và hạn chế tổn thất cho ngân hàng, đồng thời tối đa hóa lợi nhuận.

1.4.2 Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng KHDN

 Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng KHDN ngày càng gia tăng:

Quản trị rủi ro tín dụng trong doanh nghiệp không chỉ cần thiết do tính phức tạp và nguy cơ cao mà còn vì xu hướng kinh doanh của ngân hàng ngày càng rủi ro hơn Một số nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng bao gồm:

Quá trình tự do hóa và nới lỏng quy định trong hoạt động ngân hàng toàn cầu đã dẫn đến sự gia tăng cạnh tranh, đồng nghĩa với việc gia tăng rủi ro và tỷ lệ phá sản Trong bối cảnh này, chênh lệch lãi suất biên ngày càng giảm, buộc các ngân hàng phải mở rộng quy mô kinh doanh để bù đắp cho sự sụt giảm lợi nhuận Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô tín dụng cũng đồng nghĩa với việc gia tăng rủi ro tín dụng Hơn nữa, quy luật đào thải trong cạnh tranh làm tăng tỷ lệ phá sản của khách hàng, gây thiệt hại cho các ngân hàng.

Hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện nay đang chuyển hướng đa năng, chịu ảnh hưởng từ sự phát triển công nghệ và cạnh tranh gay gắt, làm tăng mức độ rủi ro và nguy cơ mới Trong lĩnh vực tín dụng, sản phẩm tín dụng đã phát triển mạnh mẽ, vượt qua các hình thức truyền thống, nhưng cũng kèm theo những rủi ro mới do công nghệ mang lại Để tồn tại, các ngân hàng cần mở rộng và đa dạng hóa sản phẩm cũng như phạm vi hoạt động tín dụng Sự phức tạp trong các sản phẩm tín dụng và rủi ro tín dụng yêu cầu quản trị rủi ro phải được nâng cấp tương xứng.

Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam trong quá trình chuyển đổi, môi trường kinh tế không ổn định và hệ thống pháp luật đang trong giai đoạn xây dựng khiến cho hoạt động ngân hàng trở nên rủi ro hơn Do đó, việc thực hiện hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng ngay từ đầu là vô cùng quan trọng.

 Quản trị rủi ro KHDN tốt là một lợi thế cạnh tranh và là công cụ tạo ra giá trị của ngân hàng thương mại

Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả trong doanh nghiệp không chỉ giúp ngân hàng xác định khách hàng có năng lực pháp lý và tài chính vững mạnh, mà còn tạo cơ hội cho việc tài trợ vốn đạt hiệu quả cao Điều này góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên thị trường.

 Hậu quả của rủi ro tín dụng KHDN

Quản trị rủi ro tín dụng kém đối với khách hàng doanh nghiệp có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng, doanh nghiệp và cả nền kinh tế.

Nợ xấu làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời Khi ngân hàng xử lý nợ xấu, họ phải chịu nhiều chi phí như chi phí đi lại, chi phí nhân viên và chi phí gặp gỡ để giải quyết nợ Bên cạnh đó, ngân hàng còn mất chi phí cơ hội cho các khoản vay mới, dẫn đến giảm uy tín và chậm vòng quay tín dụng Tất cả những yếu tố này đều làm giảm hiệu quả chi phí và khả năng sinh lời (ROA, ROE) của ngân hàng.

Giảm uy tín của ngân hàng có thể xảy ra khi họ cho vay trong tình huống rủi ro hoặc kinh doanh không hiệu quả, dẫn đến sự suy giảm đáng kể trên thị trường Đây là một thiệt hại vô hình mà khó có thể đo lường giá trị thực sự của nó.

Ngân hàng đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng đến mọi ngành và thành phần kinh tế, đồng thời là nguồn cung cấp vốn chính cho nền kinh tế Sự thất thoát lớn trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng có thể gây ra tổn thất gián tiếp cho các ngân hàng khác, ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ và công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước Nếu không được khắc phục kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng cho toàn bộ hệ thống tài chính.

Phản ứng dây chuyền trong ngành ngân hàng có thể gây ra mối đe dọa nghiêm trọng đến an toàn và sự ổn định của toàn bộ hệ thống tài chính, dẫn đến những hậu quả lớn cho sự phát triển của nền kinh tế.

Khi ngân hàng không khắc phục được rủi ro tín dụng, có thể dẫn đến phá sản, khiến các doanh nghiệp làm ăn tốt không thể vay vốn cho hoạt động của mình Thiếu vốn gây đình trệ kinh doanh, dẫn đến giảm sản lượng và thất nghiệp, từ đó kéo theo suy thoái toàn bộ nền kinh tế Hệ quả là giá cả tăng, sức mua giảm và xã hội trở nên bất ổn.

1.4.3 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng KHDN của NHTM

1.4.3.1 Thiết lập mô hình, bộ máy quản lý rủi ro tín dụng

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG 92

Ngày đăng: 24/06/2021, 18:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. “Đặng Thị Lan Anh (2019), Luận văn thạc sĩ “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây”, Học viện Ngân hàng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặng Thị Lan Anh (2019), Luận văn thạc sĩ “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây
Tác giả: “Đặng Thị Lan Anh
Năm: 2019
6. Lê Thị Hạnh (2017), Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam theo tiêu chuẩn Basel II, luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam theo tiêu chuẩn Basel II
Tác giả: Lê Thị Hạnh
Năm: 2017
7. Mai Hồng Anh (2018), Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Thái Nguyên”, ĐH Thương mại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Thái Nguyên
Tác giả: Mai Hồng Anh
Năm: 2018
8. Nguyễn Văn Tiến (2013), Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2013
14. Ngô Thị Thu Mai (2014), “Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Thái Nguyên
Tác giả: Ngô Thị Thu Mai
Năm: 2014
18. Phan Lê Duẩn (2010), “Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ ĐH Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Hà Nội
Tác giả: Phan Lê Duẩn
Năm: 2010
20. Trần Anh Tuấn (2018), Luận văn thạc sĩ “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam”, Học viện Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Tác giả: Trần Anh Tuấn
Năm: 2018
25. Vasile and Roxana (2010), “Banking Risk Management in the Light of Basel II”, Theoretical and Applied Economics, tập 17, số 2(543), tr. 111- 122 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Banking Risk Management in the Light of Basel II
Tác giả: Vasile and Roxana
Năm: 2010
26. Jonathan, P. (2012), “Credit risk management in banking industry: case study Atwiman kwanwoma rural bank”, Thesis Submitted to the Department of Mathematics, Kwame Nkrumah University of Science and Technology Sách, tạp chí
Tiêu đề: Credit risk management in banking industry: "case study Atwiman kwanwoma rural bank
Tác giả: Jonathan, P
Năm: 2012
27. Fadun Olajide (2013), “Implications and Challenges of Basel II Implementation in the Nigerian Banking System”, ”, Journal of Business and Management, tập 7, số 4, tr. 5361 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Implications and Challenges of Basel II Implementation in the Nigerian Banking System”
Tác giả: Fadun Olajide
Năm: 2013
1. Báo cáo Kết quả kinh doanh Vietinbank KCN Hải Dương giai đoạn 2017 - 2019 Khác
2. Báo cáo thường niên Vietinbank 2019 3. Sổ tay tín dụng Vietinbank 2019 Khác
4. Bùi Thị Hải Yến (2015), Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Luận văn thạc sĩ ĐH Thương Mại Khác
10. Ngân hàng nhà nước (2016), Thông tư 02/2014/TT-NHNN, Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro Khác
11. Ngân hàng nhà nước (2019), Thông tư 22/2019/TT-NHNN, Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng Khác
12. Nguyễn Thị Hoài Phương (2012), Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận án tiến sĩ ĐH Kinh tế quốc dân Khác
13. Nguyễn Hải Đăng (2011), Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Vũng Tàu, Luận văn thạc sĩ ĐH Kinh tế TP HCM Khác
15. Nguyễn Đức Tú (2012), “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Luận án tiến sĩ, ĐH Kinh tế quốc dân Khác
16. Nguyễn Thị Hoài Phương (2012), “Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ ĐH Đà Nẵng Khác
17. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều Minh (2015), Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam, luận văn thạc sĩ, Học viện Ngân hàng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
DANH MỤC BẢNG (Trang 10)
DANH MỤC HÌNH - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
DANH MỤC HÌNH (Trang 11)
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu tài chính - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu tài chính (Trang 62)
Hình 3.1: Bộ máy tổ chức của Vietinbank KCN Hải Dương - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
Hình 3.1 Bộ máy tổ chức của Vietinbank KCN Hải Dương (Trang 62)
Theo số liệu tại bảng 3.1, năm 2019, tổng tài sản của chi nhánh đạt 7.450 tỷ đồng, tăng 14,1% so với năm 2018, đạt 101% kế hoạch - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
heo số liệu tại bảng 3.1, năm 2019, tổng tài sản của chi nhánh đạt 7.450 tỷ đồng, tăng 14,1% so với năm 2018, đạt 101% kế hoạch (Trang 63)
Bảng 3.3: Hoạt động cho vay - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
Bảng 3.3 Hoạt động cho vay (Trang 65)
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
Bảng 3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh (Trang 67)
Hình 3.2: Tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng tại - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
Hình 3.2 Tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng tại (Trang 71)
Hình 3.3: Quy trình cho vay KHDN tại Vietinbank KCN Hải Dương - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
Hình 3.3 Quy trình cho vay KHDN tại Vietinbank KCN Hải Dương (Trang 74)
Bảng 3.5: Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Vietinbank KCN Hải Dương  - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
Bảng 3.5 Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Vietinbank KCN Hải Dương (Trang 76)
“Bị thua lỗ và ít có khả năng hồi phục, tình hình tài chính  kém,  khả  năng  trả  nợ  không  đảm  bảo - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
thua lỗ và ít có khả năng hồi phục, tình hình tài chính kém, khả năng trả nợ không đảm bảo (Trang 77)
Bảng 3.6: Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể theo quy định của NHNN - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
Bảng 3.6 Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể theo quy định của NHNN (Trang 80)
Hình 3.4: Dư nợ cho vay KHDN - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
Hình 3.4 Dư nợ cho vay KHDN (Trang 81)
Bảng 3.7: Cơ cấu dư nợ cho vay KHDN theo thời hạn - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
Bảng 3.7 Cơ cấu dư nợ cho vay KHDN theo thời hạn (Trang 82)
Bảng 3.8: Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
Bảng 3.8 Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp (Trang 84)
Bảng 3.9: Phân loại cho vay KHDN theo ngành nghề - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
Bảng 3.9 Phân loại cho vay KHDN theo ngành nghề (Trang 85)
Bảng 3.10: Giới hạn cho vay KHDN - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
Bảng 3.10 Giới hạn cho vay KHDN (Trang 86)
Bảng 3.12: Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn KHDN - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
Bảng 3.12 Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn KHDN (Trang 88)
Bảng 3.13: Tỷ trọng trích lập dự phòng rủi ro/Nợ xấu - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
Bảng 3.13 Tỷ trọng trích lập dự phòng rủi ro/Nợ xấu (Trang 89)
A Thiết lập mô hình quản trị RRTD KHDN - Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh khu công nghiệp hải dương
hi ết lập mô hình quản trị RRTD KHDN (Trang 129)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w