1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển việt nam

93 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Năng Suất Lao Động Trong Các Ngành Công Nghiệp Chế Tạo Của Việt Nam Trong Bối Cảnh Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế
Tác giả Đào Thùy Dung
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Tiến Dũng
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Kinh tế quốc tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,45 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NSLĐ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ TẠO (14)
    • 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (15)
      • 1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài (15)
      • 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước (16)
    • 1.2. Khái niệm năng suất lao động (18)
      • 1.2.1. Năng suất (18)
      • 1.2.2. Năng suất lao động (19)
      • 1.2.3. Năng suất lao động các nhân tố tổng hợp (26)
      • 1.2.4. Năng suất lao động trong ngành công nghiệp chế tạo (27)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động (29)
      • 1.3.1. Nhân tố gắn liền với phát triển và sử dụng các tƣ liệu sản xuất (0)
      • 1.3.2. Nhân tố gắn liền con người và quản lý con người (30)
      • 1.3.3. Nhân tố gắn liền với điều kiện tự nhiên (33)
    • 1.4. Sự tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới năng suất lao động (34)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (14)
    • 2.1. Khung phân tích (38)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu chung (38)
      • 2.2.2. Phương pháp tính năng suất lao động (40)
    • 2.3. Dữ liệu nghiên cứu (41)
  • CHƯƠNG 3: XU HƯỚNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG (14)
    • 3.1. Tổng quan về tăng trưởng kinh tế ở Việt nam (43)
      • 3.1.1. Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam (43)
      • 3.1.2. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế qua các năm (45)
      • 3.1.3. Tăng trưởng năng suất lao động của Việt Nam (50)
    • 3.2. Tăng năng suất lao động trong các doanh nghiệp chế tạo ở Việt Nam (56)
      • 3.2.1. Xu hướng tăng trưởng NSLĐ công nghiệp chế tạo 2005-2015 (57)
      • 3.2.2. Tăng trưởng NSLD trong các ngành chế tạo cụ thể (62)
    • 3.3. Hội nhập kinh tế quốc tế và tăng trưởng năng suất lao động (72)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG (14)
    • 4.1.1. Bối cảnh quốc tế (81)
    • 4.1.2. Mục tiêu phát triển trong nước (81)
    • 4.2. Giải pháp từ phía Nhà nước (85)
    • 4.3. Khuyến nghị đối với các Doanh nghiệp (88)
  • KẾT LUẬN (90)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NSLĐ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ TẠO

Tổng quan tài liệu nghiên cứu

1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài: i) Báo cáo “ASEAN Community 2015: Managing integration for better jobs and shared prosperity” , của tổ chức Lao động quốc tế và ngân hàng phát triển Châu Á cũng tập trung phân tích tác động của cộng đồng kinh tế ASEAN: quản lý hội nhập hướng đến thịnh vượng chung và việc làm tốt hơn, đã đánh giá đến vấn đề việc làm của các nướcASEAN trong đó có Việt Nam Báo cáo đã đựa trên các nguồn số liệu chính thức trong nước và quốc tế, cung cấp đánh giá tổng quan về xu hướng kinh tế và thị trường lao động gần đây trong khối ASEAN ii) Báo cáo “Key Indicators of the Labour Market 2015 KILM”, của Tổ chức lao động quốc tế Báo cáo này thu thập thông tin từ kho dữ liệu quốc tế cũng nhƣ các nguồn thống kê của các khu vực kinh tế và các quốc gia, các chỉ số chính của thị trường lao động cung cấp dữ liệu cho hơn 200 quốc gia bao gồm 17 chương, cung cấp thông tin chi tiết liên quan đến 36 bảng dữ liệu, gồm các chỉ số về việc làm nhƣ nghề nghiệp, tình trạng lao động, khu vực làm việc, thời gian lao động,… Ngoài ra, còn đề cập đến các vấn đề nhƣlao động và các đặc điểm của người tìm việc, giáo dục, tiền lương, NSLĐ và lao động nghèo Các chỉ số này cung cấp một nền tảng vững chắc để từ đó giải quyết vấn đề chính liên quan đến việc sản xuất và việc làm bền vững Đặc biệt, chương 16 cung cấp định nghĩa về NSLĐ, đồng thời trình bày đầy đủ thông tin về lao động và NSLĐ Trong chương này, báo cáo cũng đưa ra các biện pháp giúp nâng cao NSLĐ của một quốc gia Ngoài ra, báo cáo còn đề cập

Việc thống kê và đo lường các chỉ số về lao động hiện nay còn gặp nhiều hạn chế, dẫn đến việc so sánh năng suất lao động (NSLĐ) giữa các quốc gia chưa hoàn toàn chính xác và đầy đủ.

1.1.2 Các nghiên cứu trong nước

Gần đây, nhiều tổ chức quốc tế và trong nước đã đưa ra báo cáo liên quan đến việc nâng cao năng suất lao động (NSLĐ), trong đó nổi bật là báo cáo “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam sau 5 năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện.

Bài viết tổng kết những chuyển biến kinh tế - xã hội của Việt Nam từ khi gia nhập WTO năm 2007 đến 2011, bao gồm tăng trưởng kinh tế, thương mại, đầu tư, và phát triển vùng, cùng với ổn định kinh tế vĩ mô như lạm phát và tỷ giá Báo cáo cũng đánh giá tác động của các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, xác định các ngành chịu ảnh hưởng lớn nhất Ngoài ra, báo cáo “Năng suất lao động của Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” năm 2016 của Tổng cục Thống kê phân tích tình hình năng suất lao động và các yếu tố ảnh hưởng, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao năng suất dựa trên dữ liệu từ Tổng cục Thống kê, các bộ ngành và tổ chức quốc tế như WB, APO, và ADB Các phân tích này còn tham khảo các nghiên cứu của ILO nhằm thúc đẩy cải cách kinh tế và tăng cường năng suất tại Việt Nam.

Báo cáo "Việt Nam: Tăng Cường Năng lực Cạnh Tranh Và Liên Kết Của Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ" của Nhóm Ngân hàng Thế giới (2017) phân tích các rào cản trong môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của khu vực tư nhân và kết nối với khu vực FDI Đồng thời, báo cáo "Năng suất và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam" của Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam (2019) đánh giá năng suất và khả năng cạnh tranh trong ngành chế biến chế tạo, đồng thời đưa ra khuyến nghị cụ thể nhằm cải thiện năng suất lao động và khả năng cạnh tranh cho các tiểu ngành Các nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến chế tạo tại Việt Nam.

Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực và hiện đại, cùng với việc cải thiện kỹ năng, là những yếu tố then chốt để nâng cao năng suất lao động (NSLĐ) và sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam, từ đó củng cố vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.

Nghiên cứu về năng suất lao động (NSLĐ) tại Việt Nam thời gian qua chủ yếu tập trung vào một số khía cạnh chính.

Hầu hết các nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào việc khảo sát tổng quan và khái quát năng suất lao động tại Việt Nam thông qua phương pháp định tính Điều này có nghĩa là các nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc phân tích ở mức độ thực tế mà chưa đi sâu vào các yếu tố chi tiết hơn.

9 trạng, báo cáo kết quả chứ chưa đo lường và đánh giá các yếu tố tác động tới NSLĐ ở Việt Nam dựa trên phương pháp định lượng

Nhiều nghiên cứu định lượng đã đánh giá tác động của các yếu tố riêng lẻ đến năng suất lao động (NSLĐ) ở Việt Nam, nhưng vẫn thiếu các phương pháp đánh giá và phân tích hệ thống các yếu tố chính ảnh hưởng đến NSLĐ Hơn nữa, phần lớn các nghiên cứu chỉ đưa ra mô hình mà không có sự luận giải dựa trên cơ sở lý luận đầy đủ.

Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào phân tích năng suất lao động (NSLĐ) trong những giai đoạn ngắn hạn, thiếu sự xem xét dài hạn từ sau đổi mới Điều này dẫn đến việc các nghiên cứu chỉ đánh giá và phân tích định tính các ảnh hưởng đến NSLĐ trong ngắn hạn, mà không có các phân tích so sánh theo từng giai đoạn phát triển cụ thể.

Nghiên cứu “Phân tích năng suất lao động trong các ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” sử dụng các tài liệu tham khảo quý giá để trình bày nội dung và phương pháp nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là hệ thống hóa và đo lường các nhân tố chính ảnh hưởng đến năng suất lao động trong ngành công nghiệp chế tạo tại Việt Nam Từ đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao năng suất lao động bền vững trong giai đoạn tiếp theo.

Khái niệm năng suất lao động

-Theo quan niệm truyền thống:

Năng suất được định nghĩa là tỷ lệ giữa đầu ra và đầu vào cần thiết để tạo ra đầu ra đó Các yếu tố đầu vào bao gồm vốn, lao động, máy móc thiết bị và nguyên nhiên vật liệu.

Các yếu tố đầu ra đƣợc đo bằng sản lƣợng hiện vật, doanh thu, giá trị sản phẩm đầu ra theo giá cố định, giá trị hiện hành, …

- Theo quan niệm hiện đại:

Năng suất lao động không chỉ là một khái niệm mà còn là một trạng thái tư duy tích cực, thể hiện thái độ tìm kiếm cải tiến liên tục Điều này nhấn mạnh rằng con người có khả năng làm việc hiệu quả hơn qua từng ngày, đồng thời yêu cầu sự nỗ lực không ngừng để thích ứng với những thay đổi trong môi trường kinh tế Việc áp dụng các lý thuyết và phương pháp mới là cần thiết để đảm bảo sự tiến bộ bền vững trong sự phát triển của nhân loại.

Khái niệm năng suất không chỉ phản ánh mặt chất mà còn thể hiện tính phức tạp của nó Về phương diện lượng, năng suất được định nghĩa là mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra.

Việc lựa chọn đầu vào và đầu ra khác nhau sẽ tạo ra các chỉ tiêu đánh giá năng suất khác nhau

Năng suất lao động là chỉ số phản ánh hiệu quả công việc của con người trong một khoảng thời gian nhất định Nó được đo bằng sản lượng sản phẩm tạo ra trong một đơn vị thời gian hoặc thời gian lao động cần thiết để sản xuất một sản phẩm Khi nhắc đến năng suất lao động, chúng ta đang nói đến kết quả hoạt động sản xuất của con người trong khoảng thời gian cụ thể.

Theo C.Mác, năng suất lao động được hiểu là khả năng sản xuất của lao động cụ thể có ích Để nắm rõ định nghĩa này, cần làm sáng tỏ các khái niệm liên quan.

Sức sản xuất là tổng hợp thể lực và trí lực của con người, được vận dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm Nó thể hiện qua việc con người sử dụng công cụ lao động để tác động và cải biến tự nhiên, nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu tồn tại và phát triển.

- Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của

11 những nghề nghiệp chuyên môn nhất định Mỗi lao động cụ thể có một mục đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp và kết quả riêng

Người nông dân sử dụng sức lao động của mình qua việc canh tác, áp dụng công cụ như cày, bừa và liềm để tác động lên đất đai, từ đó sản xuất ra các loại cây trồng như ngô, khoai và sắn.

Mỗi lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng nhất định và góp phần vào hệ thống phân công lao động trong xã hội Lao động cụ thể là điều kiện thiết yếu cho đời sống con người, tồn tại vĩnh viễn Nó chỉ thay đổi hình thức tồn tại của vật chất, giúp phù hợp với nhu cầu của con người.

Lao động cụ thể có ích là quá trình mà con người tương tác với môi trường tự nhiên để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của mình.

Theo quan niệm truyền thống, năng suất lao động là thước đo hiệu quả trong việc sử dụng lao động, phản ánh giá trị đầu ra do lao động tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định Nó cũng có thể được hiểu là thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm đầu ra.

Năng suất lao động là mối quan hệ giữa đầu ra (sản phẩm) và đầu vào (lao động), được đo bằng thời gian làm việc Khái niệm này cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất của người lao động trong quá trình sản xuất, phản ánh tính chất kinh tế của lao động.

Xét theo phạm vi: năng suất lao độngchia làm hai loại năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội

* Năng suất lao động cá nhân:

Năng suất lao động của cá nhân được xác định bằng tỷ lệ giữa số lượng sản phẩm hoàn thành và thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra số sản phẩm đó.

Năng suất lao động cá nhân là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả công việc, thường được đo bằng sản lượng trên mỗi giờ làm việc Nó đóng vai trò then chốt trong quá trình sản xuất và ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại cũng như phát triển của doanh nghiệp Sự biến động trong năng suất lao động cá nhân quyết định mức lương mà doanh nghiệp sẵn sàng chi trả, từ đó tác động trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người lao động.

Năng suất lao động cá nhân và nhóm trong doanh nghiệp là yếu tố then chốt, quyết định năng suất lao động xã hội và nâng cao khả năng cạnh tranh quốc gia.

Năng suất lao động cá nhân chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố chủ yếu liên quan đến bản thân người lao động như kỹ năng, cường độ lao động, thái độ làm việc và tinh thần trách nhiệm Bên cạnh đó, sự thành thạo trong sản xuất và mức độ hiện đại của dụng cụ lao động cũng đóng vai trò quyết định đến năng suất lao động.

Các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động

Năng suất lao động bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm cả những yếu tố có tác động tích cực và tiêu cực Tùy thuộc vào nội dung và bản chất của năng suất lao động, các yếu tố này được phân chia thành ba nhóm chính.

1.3.1 Nhân tố gắn liền với phát triển và sử dụng các tư liệu sản xuất

Các yếu tố quan trọng như hiện đại hóa thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò then chốt trong việc tăng cường năng suất lao động Đặc biệt, trình độ kỹ thuật trong sản xuất được thể hiện rõ nét qua tính năng của các công cụ sản xuất và nguyên liệu sử dụng.

Trình độ sáng chế và sử dụng các đối tượng lao động, cùng với các quá trình công nghệ sản xuất, là yếu tố quan trọng để đánh giá kỹ thuật sản xuất Hiện nay, máy móc hiện đại được công nhận là nhân tố chủ chốt trong việc tăng năng suất lao động Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội thường bắt nguồn từ sự thay đổi và tiến bộ của công cụ sản xuất, trong đó máy móc hiện đại thay thế cho lao động thủ công và máy móc cũ Việc nâng cao trình độ sáng chế và sử dụng các đối tượng lao động thể hiện qua việc ứng dụng rộng rãi các nguyên vật liệu mới, có tính năng vượt trội và giá thành hợp lý hơn so với nguyên vật liệu cũ.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất và nâng cao năng suất lao động Nó được thể hiện qua các ngành như luyện kim, cơ khí, hoá học, năng lượng, thông tin liên lạc và giao thông vận tải Những yếu tố này liên quan chặt chẽ đến tư liệu sản xuất, và bất kỳ quốc gia nào mong muốn phát triển xã hội và tăng cường năng suất lao động đều cần chú trọng đến chúng.

1.3.2 Nhân tố gắn liền con người và quản lý con người

Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất lao động bao gồm trình độ văn hoá, chuyên môn, sức khoẻ và thái độ làm việc của người lao động, cũng như điều kiện làm việc và tổ chức nơi làm việc Để tăng năng suất lao động, cần chú trọng nâng cao trình độ quản lý con người, phân công và hợp tác lao động, cùng với việc phân bổ hợp lý lực lượng sản xuất và nguồn nhân lực Những yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc cải thiện hiệu quả lao động xã hội.

Trình độ văn hoá của người lao động phản ánh kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội, thường được thể hiện qua bằng cấp Khi trình độ văn hoá cao, người lao động có khả năng tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động một cách tích cực.

Trình độ chuyên môn của người lao động phản ánh sự hiểu biết và kỹ năng thực hiện công việc, được hình thành từ quá trình đào tạo tại các trường nghề, cao đẳng, đại học và trung cấp Khi trình độ chuyên môn cao, người lao động có khả năng nắm bắt kỹ năng và kỹ xảo tốt hơn, từ đó rút ngắn thời gian sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm, góp phần nâng cao năng suất lao động.

Trình độ văn hoá và chuyên môn của người lao động ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công cụ sản xuất hiện đại yêu cầu người lao động phải có trình độ chuyên môn tương ứng để vận hành máy móc hiệu quả Việc nâng cao trình độ chuyên môn không chỉ cần thiết mà còn là yếu tố quyết định trong việc tăng năng suất Nếu thiếu người lao động có trình độ chuyên môn phù hợp, việc điều khiển máy móc và áp dụng công nghệ hiện đại sẽ gặp nhiều khó khăn.

Sức khoẻ của người lao động, bao gồm chiều cao, cân nặng, tinh thần và trạng thái thoải mái về thể chất, có ảnh hưởng lớn đến năng suất làm việc Người lao động có sức khoẻ tốt sẽ hoàn thành công việc với chất lượng cao hơn, trong khi sức khoẻ kém dẫn đến mất tập trung và giảm độ chính xác trong các thao tác, từ đó làm giảm hiệu quả lao động.

Thái độ lao động được thể hiện qua tinh thần trách nhiệm và kỷ luật trong công việc Một người có thái độ lao động tốt sẽ có tinh thần trách nhiệm cao, nghiêm túc thực hiện các quy định lao động.

23 hoàn thành tốt công việc, đảm bảo an toàn trong lao động, đảm bảo chất lƣợng sản phẩm…

Cường độ lao động là mức độ khẩn trương trong công việc, phản ánh qua chi phí năng lượng cơ bắp, trí não và thần kinh của con người Khi mức tiêu hao năng lượng tăng cao trong cùng một khoảng thời gian, cường độ lao động cũng tăng theo Cường độ lao động cao có tác động trực tiếp đến sức khỏe người lao động, gây ra sự mệt mỏi do hao phí lao động lớn trong một đơn vị thời gian Điều này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng sản phẩm mà còn tác động đến năng suất lao động.

Phân công lao động là quá trình chia nhỏ các hoạt động lao động chung thành những nhiệm vụ riêng lẻ, cho phép mỗi cá nhân hoặc nhóm người thực hiện công việc một cách độc lập Quá trình này giúp người lao động nhanh chóng thành thạo trong công việc của mình, từ đó tiết kiệm thời gian lao động và nâng cao hiệu quả công việc.

Tổ chức nơi làm việc hợp lý và phục vụ tốt cho quá trình sản xuất là yếu tố quan trọng giúp người lao động làm việc hiệu quả Việc bố trí khoảng cách giữa các máy móc và vị trí các công cụ làm việc sao cho thuận tiện sẽ giúp người lao động dễ dàng tiếp cận dụng cụ, đồng thời đảm bảo an toàn và tạo tư thế làm việc thoải mái Điều này không chỉ tăng hứng thú trong công việc mà còn góp phần nâng cao năng suất lao động Bên cạnh đó, điều kiện làm việc như độ ẩm, tiếng ồn, ánh sáng, độ bụi, rung động và nồng độ chất độc hại trong không khí cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và khả năng lao động của nhân viên Các yếu tố như bầu không khí làm việc và phong cách quản lý của lãnh đạo cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện điều kiện làm việc.

Hệ thống tiền lương và tiền thưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực làm việc cho người lao động, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích và mức sống của họ Tiền lương là nguồn thu nhập chính, giúp người lao động trang trải chi phí cuộc sống, và việc phấn đấu để đạt mức lương cao hơn là mục tiêu của nhiều người Để tạo động lực và tăng năng suất lao động, tiền lương cần đảm bảo tính công bằng, phản ánh đúng sức lao động của người lao động.

1.3.3 Nhân tố gắn liền với điều kiện tự nhiên

Điều kiện thiên nhiên có vai trò quan trọng và không thể phủ nhận đối với năng suất lao động Sự khác biệt về thời tiết và khí hậu giữa các quốc gia ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động của từng nơi.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Khung phân tích

Để thực hiện Luận văn, tác giả đã nghiên cứu lý thuyết về năng suất lao động (NSLĐ) trong ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế tạo, nhằm mô tả và giải thích mối quan hệ giữa NSLĐ và các bộ phận khác của nền kinh tế Đề tài xem xét các lý thuyết về tăng trưởng để đánh giá NSLĐ công nghiệp chế tạo tại Việt Nam trong thời gian gần đây Ngoài ra, Luận văn cũng phân tích các yếu tố thực tiễn ảnh hưởng đến sự gia tăng NSLĐ trong ngành công nghiệp chế tạo, bao gồm các nhân tố nguồn lực như vốn, lao động, và khoa học công nghệ, cùng với các chính sách phát triển công nghiệp Cuối cùng, từ cơ sở lý thuyết và thực tiễn, Luận văn đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện quá trình nghiên cứu vấn đề đã đặt ra.

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp nghiên cứu chung a) Phương pháp phân tích và thống kê

Dựa trên thông tin thu thập về lý luận năng suất lao động trong ngành công nghiệp chế tạo, luận văn đã hệ thống hóa và trình bày dữ liệu sơ cấp một cách tiện dụng, cung cấp thông tin theo từng ngành Kết quả thu thập được thể hiện qua phân tích định tính và định lượng.

- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích là một trong những phương pháp quan trọng để nghiên cứu Phân tích là phương pháp phân chia cái toàn

Phân tích là quá trình quan trọng trong nhận thức, khi chúng ta chia nhỏ một tổng thể thành các bộ phận riêng lẻ để hiểu rõ hơn về từng khía cạnh và thuộc tính của nó Để đạt được điều này, cần sử dụng các số liệu thống kê đã qua xử lý, công thức toán học đơn giản và biểu đồ, giúp làm nổi bật đặc trưng, xu hướng và quy mô của hiện tượng hoặc vấn đề nghiên cứu.

Phân loại và phân tách lý thuyết theo thời gian và vấn đề tiếp cận giúp nhận thức và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết Từ những tri thức và thông tin đã được chọn lọc, sắp xếp, chúng ta xây dựng một hệ thống lý thuyết chặt chẽ, tạo nên khung lý thuyết hoàn chỉnh về năng suất lao động trong ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Để xử lý số liệu thu thập, tác giả áp dụng phương pháp thống kê dữ liệu, bao gồm tổng hợp và so sánh dữ liệu giữa các năm cũng như giữa các quốc gia Phân tích này nhằm làm rõ thực trạng và các vấn đề liên quan đến năng suất lao động ở Việt Nam so với thế giới Tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2007 để xử lý dữ liệu từ các bảng biểu, báo cáo và thống kê của các tổ chức như ASEAN, WB, ILO, ADB, nhằm tạo ra bảng dữ liệu và biểu đồ phục vụ cho nghiên cứu trong bài luận văn.

Phương pháp so sánh là cách thức phân tích các chỉ tiêu bằng cách đối chiếu số liệu với một chỉ tiêu cơ sở, hay còn gọi là chỉ tiêu gốc.

Dựa trên số liệu thu thập, tác giả phân tích sự tăng trưởng năng suất lao động qua các năm và sự thay đổi cơ cấu ngành trong nền kinh tế Việt Nam Bài viết so sánh mức độ tăng năng suất lao động của Việt Nam với một số quốc gia khác, nhằm làm rõ ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự thay đổi năng suất lao động trong ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam theo thời gian.

Tổng hợp là phương pháp liên kết các kết quả nhận thức về các bộ phận và yếu tố của sự vật, hiện tượng đã được phân tích, nhằm tạo ra hình ảnh toàn diện về đối tượng Nhiệm vụ chính của tổng hợp là kết nối tri thức từ phân tích, làm rõ bản chất của sự vật Điều này không chỉ đơn thuần là gom góp thông tin mà là nghiên cứu cách bản chất của sự vật thể hiện qua các thuộc tính của nó Trong quá trình tổng hợp, luận văn sử dụng số liệu thống kê đã qua xử lý để cung cấp cái nhìn tổng quát về năng suất lao động trong ngành công nghiệp chế tạo theo từng giai đoạn và khu vực Đây là cơ sở quan trọng cho các kết luận và giải pháp nhằm phát huy lợi thế và hạn chế tiêu cực của hội nhập, từ đó nâng cao năng suất lao động trong ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam trong tương lai.

2.2.2 Phương pháp tính năng suất lao động

Cách tính năng suất lao động từ số liệu điều tra doanh nghiệp như sau:

Cách tính năng suất lao động từ số liệu điều tra doanh nghiệp tương tự như tính năng suất lao động xã hội Năng suất lao động được xác định dựa trên các yếu tố như hiệu quả công việc và năng lực sản xuất.

Xã hội thường được đánh giá qua chỉ số GDP, phản ánh giá trị gia tăng của toàn bộ nền kinh tế hoặc một ngành sản xuất cụ thể, chia cho tổng số lao động đang làm việc.

Dữ liệu điều tra doanh nghiệp Việt Nam từ năm 2004 đến 2015 được sử dụng để phân tích năng suất và khả năng cạnh tranh của các tiểu ngành, đặc biệt là doanh thu, lao động và giá trị gia tăng (VA) Giá trị gia tăng được tính toán bằng công thức: VA = Tổng chi phí lao động + lợi nhuận hoạt động doanh nghiệp + khấu hao tích lũy cuối kỳ - khấu hao tích lũy đầu kỳ Tổng chi phí lao động bao gồm lương, các khoản thu nhập ngoài lương và chi phí bảo hiểm xã hội Do đó, giá trị gia tăng phản ánh tổng thu nhập lao động, lợi nhuận và khấu hao tài sản cố định, đây là phương pháp phổ biến trong các nghiên cứu về năng suất lao động.

Giá trị gia tăng và lao động được tổng hợp trong ngành chế tạo, với năng suất lao động theo ngành được tính bằng tỷ lệ giữa giá trị gia tăng và lao động, công thức là NSLD = VA/L.

XU HƯỚNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG

Tổng quan về tăng trưởng kinh tế ở Việt nam

3.1.1 Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

Nếu như vào năm 2007, GDP bình quân đầu người của Việt Nam đạt

Từ 843 USD vào năm 2007, GDP của Việt Nam đã tăng lên 2.365,62 USD vào năm 2017, gấp gần 2,8 lần Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo giá thực tế diễn ra tích cực, phù hợp với yêu cầu phát triển Tuy nhiên, tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu so với GDP trong 10 năm qua đã có sự suy giảm vào năm gần đây.

Năm 2016, tỷ lệ đạt được là 80,5%, cao so với tỷ lệ chung của thế giới và đứng thứ hạng cao trong khu vực ASEAN Đến năm 2018, Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng kinh tế 7,08%, với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ổn định Năng suất lao động đạt 4.512 USD/người, tăng 346 USD so với năm 2017, và tăng 5,93% so với năm 2017 Trung bình giai đoạn 2016-2018, năng suất lao động tăng 5,75%/năm, vượt mức tăng 4,35%/năm của giai đoạn 2011-2015.

Bảng 3.1: So sánh quốc tế và Việt nam về tốc độ tăng trưởng kinh tế (%)

2007 2008 2010 2011 2013 2015 2016 2017 2018 Thế giới 5,1 2,5 3,3 3,5 3,5 3,5 3,2 3,6 3,7 Khu vực Euro 2,7 1,3 1,7 1,5 1,5 1,2 1,6 2,5 2,4 Châu Á -

Thái Bình Dương 8,3 6,6 7,1 6,4 6,8 5,5 5,2 5,5 6,3 Việt Nam 6,48 6,18 6,8 6,24 5,42 6,35 6,21 6,81 7,08

Nguồn: Tổng cục thống kê, IMF

Mặc dù tăng trưởng GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2018 có chậm lại, nhưng vẫn đạt mức cao hơn so với thế giới và nhiều nước trong khu vực, với tỷ lệ tăng trưởng bình quân 6,39% Đặc biệt, GDP bình quân đầu người đã tăng gần 5,35 lần từ năm 2007 đến 2018, giúp Việt Nam chính thức trở thành nước có thu nhập trung bình từ năm 2010.

Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đang chuyển dịch từ việc phụ thuộc vào tăng vốn đầu tư sang tăng trưởng dựa vào Năng suất tổng hợp (TFP) Tỷ trọng đóng góp của TFP vào GDP đã tăng từ 14% năm 2011 lên 47,3% năm 2015 và 43,5% năm 2018, với mức bình quân giai đoạn 2011-2018 đạt 33,66%, cao hơn nhiều so với 23% của giai đoạn 2006-2010 Ngược lại, tỷ trọng đóng góp của tăng vốn vào GDP đã giảm nhanh chóng, từ 60,6% năm 2011 xuống 51,3% năm 2015 và 51,5% năm 2018, với mức bình quân giai đoạn 2011-2018 chỉ đạt 54,4%, thấp hơn mức 58% của giai đoạn 2006-2010.

2010 Điều này cho thấy chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã đƣợc cải thiện (Bùi Thu Hà, 2020)

Nền kinh tế đang có dấu hiệu phục hồi tích cực, với khả năng duy trì tăng trưởng dài hạn được chú trọng Sự gia tăng thu nhập bình quân đầu người qua các năm đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm thiểu tình trạng đói nghèo trong cộng đồng.

Tăng trưởng kinh tế Việt Nam chủ yếu dựa vào tăng vốn, trong khi yếu tố TFP mặc dù có sự gia tăng từ năm 2014 nhưng vẫn không ổn định và chiếm tỷ trọng thấp trong tăng GDP so với các nước trong khu vực Cụ thể, tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam chỉ đạt 33,66%, trong khi Hàn Quốc là 51,5%, Trung Quốc 52%, Thái Lan 53%, và Indonesia cùng Malaysia đều ở mức 49% Đặc biệt, Việt Nam vẫn chưa khai thác hiệu quả lợi thế của nhân tố lao động.

3.1.2 Sự thay đổi cơ cấu kinh tế qua các năm

Trong những năm qua, Việt Nam đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy lợi thế so sánh Kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng sau nhiều năm đổi mới, từ một nền nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, đến việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và hạ tầng kinh tế - xã hội Điều này đã tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển bền vững Tốc độ tăng trưởng GDP liên tục và ổn định trong những năm gần đây cũng cho thấy sự thay đổi tích cực trong cơ cấu ngành kinh tế.

Hình 3.1: Chuyển dịch cơ cấu ngành giai đoạn 2005 – 2010

Nguồn: Số liệu của Tổng cục Thống kê

Từ hình 3.1, có thể nhận thấy sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế Năm 2010, tỷ trọng GDP của khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm xuống 20,30% so với 20,97% năm 2005 Ngược lại, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng lên 41,10% vào năm 2010 so với 41,02% năm 2005, trong khi khu vực dịch vụ cũng tăng lên 38,60% năm 2010 so với 38,01% năm 2005 Nhìn chung, sự chuyển biến này cho thấy sự phát triển đa dạng trong nền kinh tế.

Giai đoạn 2005-2010 chứng kiến sự chuyển dịch không đồng đều trong cơ cấu ngành, với nền kinh tế Việt Nam đối mặt với bất ổn định do lạm phát gia tăng và tăng trưởng thấp Khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động mạnh mẽ, làm nổi bật sự dễ tổn thương của nền kinh tế trước các cú sốc bên ngoài Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa vẫn tiếp tục, dẫn đến sự phục hồi nhanh chóng vào năm 2010, với mức tăng trưởng GDP trung bình đạt 7%/năm trong giai đoạn này Ngành công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong tăng trưởng, với giá trị sản xuất công nghiệp trong 9 tháng đầu năm 2010 tăng 13,85% so với cùng kỳ năm 2009, trong khi khu vực dịch vụ và nông, lâm nghiệp, thủy sản cũng ghi nhận sự phục hồi, mặc dù ở mức độ thấp hơn.

Hình 3.2: Chuyển dịch cơ cấu ngành giai đoạn 2011 – 2015

Nguồn: Số liệu của Tổng cục Thống kê

Từ năm 2011, tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, với sự phục hồi chậm hơn dự báo Trong giai đoạn này, cơ cấu kinh tế Việt Nam có sự thay đổi rõ rệt, thể hiện qua sự thu hẹp GDP của khu vực nông, lâm, thủy sản (NLTS) và sự gia tăng tương ứng của hai lĩnh vực còn lại, mặc dù quá trình chuyển dịch diễn ra chậm Khu vực dịch vụ, với tỷ trọng cao trong tổng GDP, đã đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế từ 2011 đến 2014 Tuy nhiên, đến năm 2015, khu vực công nghiệp xây dựng (CNXD) đã bứt phá với mức tăng trưởng 9,64% so với cùng kỳ, trở thành lĩnh vực dẫn đầu và có đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế rõ rệt, với tỷ trọng khu vực Nông nghiệp giảm và khu vực Công nghiệp cùng Dịch vụ tăng lên Cụ thể, ngành trồng trọt và chăn nuôi trong Nông nghiệp giảm, trong khi ngành thủy sản tăng trưởng Ngành công nghiệp chế biến chế tạo trong khu vực Công nghiệp ghi nhận sự tăng trưởng mạnh, ngược lại, ngành khai thác có xu hướng giảm nhẹ Khu vực Dịch vụ, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị, cũng đang phát triển nhanh chóng Nguyên nhân của sự chuyển dịch này là nhờ vào các chính sách của nhà nước về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và áp dụng các tiến bộ khoa học-công nghệ, đặc biệt là từ ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ toàn cầu.

Tính đến năm 2018, hai ngành Công nghiệp và Dịch vụ đã đóng góp khoảng 84% vào tăng trưởng toàn ngành kinh tế, vượt trội hơn so với giai đoạn 2006-2010 Đặc biệt, vào năm 2016, ngành Dịch vụ đã chiếm gần 50% tổng mức tăng trưởng, cao hơn nhiều so với mức 40% của giai đoạn trước đó, cho thấy xu hướng tiến bộ và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích cực.

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế vĩ mô đã góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng và củng cố tiềm lực kinh tế Tuy nhiên, hiện tại, nước ta vẫn đang đối mặt với nhiều hạn chế và thách thức trong quá trình này.

Chất lượng tăng trưởng kinh tế vĩ mô chưa bền vững và đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức Tiến độ thực hiện ba đột phá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 còn chậm Việc cơ cấu lại nền kinh tế gặp nhiều hạn chế, và sự chuyển biến trong cơ cấu nội bộ ngành, lĩnh vực chưa rõ nét và bền vững Hơn nữa, chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra chậm và không theo kịp với sự thay đổi của cơ cấu kinh tế.

Vấn đề tăng năng suất lao động và các chỉ tiêu tăng trưởng đang trở nên cấp bách, đòi hỏi giải pháp hiệu quả Cần đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án đầu tư công và sử dụng vốn tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa Đồng thời, việc giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho các công trình trọng điểm là rất cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế.

Tăng năng suất lao động trong các doanh nghiệp chế tạo ở Việt Nam

Năm 2016 công nghiệp chế biến, chế tạo đã gây ấn tƣợng mạnh với sự tăng trưởng đạt 2 con số, 11,3%; tiếp đến 2017 tăng 14,5%; 10 tháng đầu năm

2018 tăng 13% Đây cũng là mức tăng cao nhất kỳ 10 tháng đầu năm, kể từ

2011, năm đầu tiên chuyển từ cách tính “Giá trị sản xuất công nghiệp” sang

“Chỉ số sản xuất công nghiệp” Tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo trong

GDP đã tăng từ 15,65% bình quân giai đoạn 2005 lên 16,2% năm 2016 và đạt 17,4% năm 2017 Sự gia tăng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã trở thành động lực thúc đẩy kinh tế chuyển biến sâu sắc, thể hiện qua mức đóng góp ngày càng lớn của năng suất các nhân tố tổng hợp trong tăng trưởng kinh tế và hiệu quả đầu tư được cải thiện.

3.2.1 Xu hướng tăng trưởng NSLĐ công nghiệp chế tạo 2005-2015

Theo báo cáo mới nhất của Viện Khoa học Lao động và Xã hội, khu vực công nghiệp chế biến chế tạo đang nổi bật với vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đóng góp lớn nhất cho nền kinh tế.

Bảng 3.6: NSLĐ trong các ngành công nghiệp chế tạo 2005 - 2015

Trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam, lĩnh vực công nghiệp, đặc biệt là ngành chế tạo, đã có nhiều chuyển biến tích cực Ngành công nghiệp chế tạo ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể với năng suất lao động liên tục cải thiện qua các năm Cụ thể, năng suất lao động trong ngành này đã tăng từ 49,88 triệu đồng/lao động vào năm 2005 lên mức cao hơn vào năm 2015 (theo giá so sánh 2010).

Trong những năm gần đây, mức thu nhập bình quân của lao động trong ngành công nghiệp chế tạo đã tăng lên 2,55 lần, đạt 127,60 triệu đồng/lao động Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của ngành này đã chậm lại, từ 11,99%/năm trong giai đoạn 2005 – 2010 giảm xuống còn 7,75%/năm trong giai đoạn 2010 – 2015.

Bảng 3.7: Mức tăng trưởng năng suất lao động ngành công nghiệp chế tạo năm

Mức tăng trưởng năng suất giai đoạn 2005 - 2015

KV có vốn đầu tư nước ngoài

KV ngoài Nhà nước KV Nhà nước

Nguồn: Số liệu điều tra doanh nghiệp VES

Hình 3.5: NSLĐ trong ngành công nghiệp chế tạo theo loại hình kinh tế năm 2005 – 2015 (Theo giá so sánh 2010)

Nguồn: Số liệu điều tra doanh nghiệp (VES)

Khu vực kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong ngành công nghiệp chế tạo với năng suất lao động cao hơn so với khu vực tư nhân và FDI Tuy nhiên, từ năm 2010, sự tăng trưởng và cơ cấu vốn FDI đã có những điều chỉnh đáng kể Trong giai đoạn 2005-2010, năng suất lao động của khu vực FDI chỉ tăng 8,54%, thấp hơn nhiều so với 16,70% và 17,15% của khu vực ngoài Nhà nước và Nhà nước Đến giai đoạn 2010-2015, khoảng cách này đã được thu hẹp, cho thấy sự cải thiện trong năng suất lao động của khu vực FDI.

Theo số liệu điều tra doanh nghiệp qua các năm, khoảng cách năng suất lao động giữa khu vực FDI và khu vực Tư nhân, Nhà nước đã có sự thay đổi đáng kể Năm 2005, năng suất lao động khu vực FDI cao gấp 2,3 lần khu vực Tư nhân và 1,1 lần khu vực Nhà nước, nhưng đến năm 2010, tỷ lệ này giảm xuống còn 1,61 lần so với khu vực Tư nhân và chỉ bằng 0,76 lần khu vực Nhà nước Đến năm 2015, năng suất lao động khu vực FDI chỉ đạt 0,74 lần khu vực Nhà nước Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng năng suất lao động trong khu vực Nhà nước có thể là do quá trình cổ phần hóa, khi Nhà nước chuyển giao các doanh nghiệp nhỏ, năng suất thấp và giữ lại các doanh nghiệp lớn, năng suất cao Đồng thời, các doanh nghiệp tư nhân thường có quy mô nhỏ và thâm dụng lao động cao, trong khi các doanh nghiệp Nhà nước lại là những doanh nghiệp lớn hoạt động trong các ngành kinh tế có mức độ thâm dụng vốn cao.

FDI là nhóm doanh nghiệp lớn nhất trong ngành công nghiệp chế tạo, chiếm ưu thế ở nhiều tiểu ngành có quy mô và giá trị xuất khẩu cao Nhóm này cũng dẫn đầu trong các lĩnh vực thay thế nhập khẩu và công nghệ cao, công nghệ trung bình.

Sự tham gia của FDI trong ngành công nghiệp chế tạo cao ở 16 trên 24 tiểu ngành Doanh nghiệp Nhà nước có quy mô nhỏ nhất, chỉ nổi bật trong hai tiểu ngành than đá và thuốc lá Doanh nghiệp tư nhân trong nước đứng thứ hai về quy mô, nhưng lại chiếm tỷ trọng lớn trong các tiểu ngành xuất khẩu cao như thực phẩm, đồ uống và đồ gỗ.

Ngành công nghiệp chế tạo đang trải qua sự chuyển mình mạnh mẽ với việc áp dụng công nghệ tiên tiến, chuyển dịch từ các lĩnh vực thâm dụng lao động như dệt may và da giày sang các ngành công nghiệp chế tạo công nghệ cao như máy vi tính, sản phẩm điện tử và điện thoại.

Hình 3.6: NSLĐ ngành công nghiệp chế tạo 2005 - 2015

Nguồn: Số liệu điều tra doanh nghiệp (VES)

Ngành dệt may và giày dép tại Việt Nam, mặc dù tạo ra nhiều việc làm, nhưng lại có năng suất lao động thấp nhất Thực trạng này cho thấy sự phụ thuộc lớn vào các doanh nghiệp nước ngoài trong quá trình sản xuất Các công đoạn tạo ra giá trị gia tăng vẫn chưa được phát triển mạnh mẽ, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngành.

Trong bối cảnh hiện tại, 52% doanh nghiệp nước ngoài đang nắm giữ thị trường, trong khi doanh nghiệp trong nước chủ yếu chỉ thực hiện gia công với giá trị gia tăng thấp Tuy nhiên, một số ngành công nghiệp mới nổi như điện tử, hóa chất, máy móc và thiết bị đang có sự tăng trưởng năng suất ổn định Điều này cho thấy Việt Nam đang có sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu ngành, cần được thúc đẩy mạnh mẽ để phát triển hơn nữa trong tương lai.

Hình 3.7: Năng suất lao động trong ngành chế tạo các nước

Nguồn: Số liệu thống kê của ILO và WDI

So sánh năng suất lao động của Việt Nam với các quốc gia khác trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo cho thấy Singapore dẫn đầu với năng suất cao gấp 15 lần Việt Nam Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan cũng có năng suất cao hơn Việt Nam lần lượt 11,5 lần, 11 lần và 10,5 lần Malaysia có năng suất cao gấp 8,2 lần Việt Nam, trong khi Indonesia, Thái Lan và Philippines có năng suất cao hơn từ 4 đến 5 lần Điều này cho thấy ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của Việt Nam còn nhiều hạn chế, chủ yếu tham gia vào các công đoạn có giá trị gia tăng thấp như gia công và lắp ráp, mà chưa chủ động được nguồn.

Ngành công nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực dệt may, da giày, điện tử và hóa chất, chủ yếu phụ thuộc vào việc nhập khẩu nguyên phụ liệu, dẫn đến giá trị gia tăng thấp, chỉ khoảng 5-10% Mặc dù có quy mô xuất khẩu lớn, nhưng giá trị gia tăng thực tế mà ngành này thu về vẫn chưa tương xứng với thành tích đạt được.

3.2.2 Tăng trưởng NSLD trong các ngành chế tạo cụ thể

Bảng 3.8: NSLĐ trong các tiểu ngành công nghiệp chế tạo (giá so sánh 2010)

Máy móc và thiết bị 25,10 64,17 79,01 Điện tử 52,60 78,15 92,79

Nguồn: Số liệu điều tra doanh nghiệp (VES) qua các năm Bảng 3.9: Tăng trưởng NSLĐ bình quân giai đoạn 2005-2010 và 2010-2015

Ngành Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2005-2010

Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2010-2015

Máy móc và thiết bị 20.7% 4.2% Điện tử 8.2% 3.5%

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê

Tăng trưởng năng suất lao động (NSLĐ) trong các ngành công nghiệp có sự khác biệt rõ rệt Các ngành sử dụng nhiều vốn như hóa chất và luyện kim có NSLĐ cao nhưng tốc độ tăng trưởng lại chậm, với mức tăng trưởng bình quân từ 2005-2010 lần lượt là 12,1% và 14,5% Ngược lại, các ngành xuất khẩu sử dụng nhiều lao động như chế biến lương thực – thực phẩm và dệt may có NSLĐ thấp nhưng tăng trưởng năng suất cao hơn, với mức tăng trưởng bình quân lần lượt là 19,5% và 13,8% Xu hướng tăng trưởng cũng thay đổi theo thời gian; trong giai đoạn 2005-2010, hầu hết các ngành đều ghi nhận tăng trưởng dương, trong khi giai đoạn 2010-2015 chứng kiến sự chậm lại, với ngành hóa chất và chế biến lương thực, thực phẩm có mức tăng trưởng âm.

Ngành dệt may và da giày là hai tiểu ngành quan trọng trong công nghiệp chế biến và chế tạo xuất khẩu, đóng góp lớn vào việc tạo ra việc làm, doanh thu và giá trị gia tăng cho nền kinh tế Theo Tổng cục Thống kê, ngành dệt may Việt Nam chiếm 10% giá trị sản lượng công nghiệp toàn quốc, tạo việc làm cho 2,7 triệu lao động, tương đương 25% tổng số lao động trong ngành công nghiệp và 5% trong tổng lực lượng lao động Ngành da giày cũng là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực, mang lại giá trị kinh tế cao và đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế Trong giai đoạn 2010-2015, ngành dệt may đạt tốc độ tăng trưởng 8,2%, đứng thứ hai trong các ngành công nghiệp chế tạo, trong khi ngành da giày cũng ghi nhận tăng trưởng dương, khác với nhiều ngành khác có tốc độ tăng trưởng âm.

Hình 3.8: Năng suất lao động ngành da giầy, dệt may 2004-2015

Nguồn: Số liệu Tổng cục Thống kê

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG

Ngày đăng: 24/06/2021, 18:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Nguyễn Bá Ngọc và Phạm Minh Thu, 2015. NSLĐ ở Việt Nam- nhìn từ góc độ cơ cấu lao động và kỹ năng, hội thảo CIEM 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: NSLĐ ở Việt Nam- nhìn từ góc độ cơ cấu lao động và kỹ năng
4. Nhóm nghiên cứu CIEM, 2015.Tăng NSLĐ Việt Nam: Đặc trưng, thách thức và giải pháp. Hội Thảo tại CIEM 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng NSLĐ Việt Nam: Đặc trưng, thách thức và giải pháp
6. OECD, 2015. OECD Compedium of Productivity Indicator 2015 7. Tổng cục Thống kê, 2016. Báo cáo năng suất lao động Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: 7. "Tổng cục Thống kê, 2016
8. Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia, 2017. Tài liệu hội thảo quốc tế Năng suất và đổi mới sáng tạo của nền kinh tế Việt Nam:Phát hiện từ nghiên cứu thực chứng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hội thảo quốc tế Năng suất và đổi mới sáng tạo của nền kinh tế Việt Nam
9. Tổ chức Lao động quốc tế và ngân hàng phát triển Châu Á, 2015. ASEAN Community,2015: Managing integration for better jobs and shared prosperity Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức Lao động quốc tế và ngân hàng phát triển Châu Á, 2015
10. Viện Năng suất Việt Nam, 2017. Báo cáo năng suất Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viện Năng suất Việt Nam
11. Viện năng suất Việt Nam, 2019. Năng suất và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viện năng suất Việt Nam, 2019
15. Từ điển thuật ngữ Năng suất và Chất lƣợng, Viện năng suất Việt nam http://vnpi.gov.vn/tu-dien-thuat-ngu/nang-suat-lao-dong/ Link
1. Bộ kế hoạch và đầu tƣ, 2013. Báo cáo Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam sau 5 năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới Khác
2. Bộ kế hoạch và đầu tƣ, 2019. Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam 2019 Khác
5. OECD, 2002. Đo lường năng suất, đo lường tốc độ tăng năng suất tổng thể và năng suất ngành Khác
12. Vụ Đông Á Thái Bình Dương, Khối Thương mại và Cạnh tranh thuộc Nhóm Ngân hàng Thế giới, 2017. Việt Nam: Tăng Cường Năng lực Cạnh Tranh Và Liên Kết Của Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ - Bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w