Tính cấp thiết của đề tài
Với sự gia tăng dân số hiện nay, vấn đề lao động và việc làm trở nên cấp bách không chỉ riêng ở Việt Nam Đặc biệt, 80% dân số và 70% lực lượng lao động của nước ta đang sinh sống và làm việc tại khu vực nông thôn, nơi mà nhu cầu phát triển kinh tế và tạo việc làm là rất lớn.
Việt Nam hiện có 7 triệu lao động dư thừa không có việc làm thường xuyên, trong khi nguồn lao động cả nước tăng từ 3,4 - 3,5% mỗi năm, đặc biệt là lao động nông thôn tăng nửa triệu người Tuy nhiên, quỹ đất nông nghiệp đang giảm do đô thị hóa và công nghiệp hóa, dẫn đến bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người ngày càng thấp Tình trạng "đất chật, người đông" cùng với lao động thừa và việc làm thiếu đã trở thành rào cản lớn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển giáo dục, góp phần gây ra nhiều vấn đề xã hội tiêu cực Mặc dù có chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn từ lao động nông nghiệp sang ngành dịch vụ và phi công nghiệp, nhưng quá trình này diễn ra chậm và chưa rõ ràng do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở nông thôn là vấn đề cấp bách và chiến lược, nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Trong thời gian qua, một số địa phương đã thành công trong việc tạo cơ hội việc làm cho lao động, giúp họ có điều kiện tìm kiếm việc làm Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu và bổ sung để hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm phù hợp với đặc thù của từng vùng.
Tam Dương, huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, có vị trí địa lý và đặc điểm kinh tế-xã hội quan trọng, nhưng tiềm năng lao động lớn vẫn chưa được khai thác hợp lý, đặc biệt trong việc tạo việc làm cho người lao động Việc tìm kiếm giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn tại đây đang trở thành vấn đề cấp bách cần được giải quyết nhanh chóng Do đó, tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc” để hoàn thành chương trình đào tạo và luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, dựa trên việc phân tích thực trạng hiện tại.
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
+ Đánh giá đƣợc thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
+ Đề xuất đƣợc một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Tam Dương ,tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối t ƣ ợng và pham vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyệnTam Dương ,tỉnh Vĩnh Phúc
+ Về nội dung: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Tam Dương ,tỉnh Vĩnh Phúc
+Về không gian: Huyện Tam Dương ,tỉnh Vĩnh Phúc
+Về thời gian: Số liệu thứ cấp nghiên cứu từ năm 2013 - 2015
Số liệu sơ cấp thu thập năm 2016.
Nội dung nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyếtviệc làm cho lao động nông thôn
- Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Tam Dương ,tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2015
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Tam Dương ,tỉnh Vĩnh Phúc
- Giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Tam Dương ,tỉnh Vĩnh Phúc.
Kết cấu luận văn
Lý luận về lao động nông thôn, lực l ƣ ợng lao động nông thôn
1.1.1 Khái niệm về lao động và nguồn lao động
Lao động của con người là hoạt động có mục đích và ý thức, nhằm tác động vào thế giới tự nhiên để biến đổi các vật liệu tự nhiên thành sản phẩm phục vụ nhu cầu sống của con người.
Nguồn lao động được định nghĩa là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định pháp luật, có khả năng và nguyện vọng tham gia vào thị trường lao động Ngoài ra, khái niệm này cũng bao gồm những người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), lực lượng lao động bao gồm những người trong độ tuổi quy định tham gia lao động và những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm Mỗi quốc gia có quy định khác nhau về độ tuổi lao động, và điều này còn thay đổi theo từng giai đoạn phát triển kinh tế của mỗi nước Tại Việt Nam, quy định về độ tuổi lao động được xác định theo Bộ luật Lao động.
(2012) thì độ tuổi lao động đối với nam từ 15-60 tuổi và nữ là 15-55 tuổi [38, điều 187]
Nguồn lao động luôn đƣợc xem xét trên hai mặt, biểu hiện đó là số lƣợng và chất lƣợng lao động:
Số lượng lao động bao gồm tất cả những người trong độ tuổi lao động từ 15 tuổi trở lên, bao gồm cả những người có việc làm và những người chưa có việc làm nhưng có khả năng lao động Điều này cũng bao gồm những người đang đi học, làm công việc nội trợ, không có nhu cầu việc làm, và những người thuộc các tình trạng khác, như người nghỉ hưu trước tuổi quy định.
- Chất lƣợng lao động: Thể hiện trình độ chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khoẻ (thể lực) của người lao động, ý thức, văn hóa, đạo đức…
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu lực lƣợng lao động
N: Người không tham gia hoạt động kinh tế
Lực lượng lao động được định nghĩa là tổng hợp số lượng và chất lượng của những cá nhân từ 15 tuổi trở lên, bao gồm cả những người đang có việc làm và những người chưa có việc làm nhưng có nhu cầu và sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động.
Dân số trong tuổi lao động quy định
Có việc làm Không có việc làm
Muốn làm việc Không muốn làm việc
- Sẵn sàng làm việc Không Chủ động tìm việc
Lực l ƣợ ng lao động Không thuộc lực l ƣ ợng lao động
1.1.2 Khái niệm lao động nông thôn
- Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn
Nguồn lao động nông thôn là nhóm dân cư sống và làm việc tại khu vực nông thôn, thuộc độ tuổi lao động theo quy định pháp luật và có khả năng lao động.
Lý luận về việc làm, thất nghiệp và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.2 Lý luận về việc làm, thất nghiệp và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.2.1 Lý luận về việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm
Việc làm có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng về bản chất, nó là sự kết hợp giữa sức lao động của con người và tư liệu sản xuất.
Theo Bộ luật Lao động Việt Nam, khái niệm việc làm bao gồm nhiều lĩnh vực, từ công việc trong doanh nghiệp, công sở đến các hoạt động lao động hợp pháp như nội trợ và chăm sóc con, cháu trong gia đình.
Việc làm là mối quan tâm hàng đầu của người lao động và là nhiệm vụ quan trọng của các quốc gia trong việc giải quyết vấn đề việc làm cho xã hội Cuộc sống của người lao động và gia đình họ phụ thuộc lớn vào công việc, đồng thời sự phát triển của mỗi quốc gia cũng liên quan chặt chẽ đến hiệu quả của chính sách việc làm Việc làm được nghiên cứu từ nhiều góc độ như kinh tế, xã hội học và lịch sử, trong đó, khía cạnh lịch sử cho thấy việc làm liên quan đến phương thức lao động của con người Các nhà kinh tế coi sức lao động là yếu tố quan trọng trong sản xuất và xem xét thu nhập từ việc làm Trước đây ở Việt Nam, trong cơ chế kế hoạch tập trung, người lao động chỉ được coi là có việc làm khi làm việc trong các thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa, trong khi các thành phần kinh tế khác và tình trạng thất nghiệp không được xã hội thừa nhận.
Quan niệm về việc làm đã được mở rộng để khuyến khích sự tham gia của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình và người lao động trong việc tạo ra việc làm và thu nhập hợp pháp Theo Điều 13, chương II của Bộ luật Lao động Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập mà không bị pháp luật cấm đều được công nhận là việc làm.
Theo quan niệm, việc làm bao gồm các hoạt động lao động như công việc làm thuê có trả tiền công hoặc những công việc tự làm mang lại lợi ích vật chất Việc làm cần thoả mãn hai điều kiện: thứ nhất, phải có ích, tạo ra thu nhập và mang lại lợi ích cho người lao động và gia đình; thứ hai, không bị pháp luật cấm và được công nhận là hợp pháp Hai điều kiện này có mối quan hệ chặt chẽ, là điều kiện cần và đủ để một hoạt động được công nhận là việc làm.
Quan niệm này đã mở rộng định nghĩa về việc làm, phản ánh các yếu tố cơ bản của việc làm từ góc độ khoa học và pháp luật.
Thất nghiệp là tình trạng mà người lao động có khả năng và mong muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm Theo Samuelson, thất nghiệp bao gồm những người không có việc làm nhưng đang chờ cơ hội trở lại hoặc tích cực tìm kiếm việc làm Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa thất nghiệp là tình trạng của những người trong độ tuổi lao động, có khả năng làm việc nhưng không tìm được việc làm với mức lương xã hội chấp nhận Tóm lại, người thất nghiệp là những lao động trong độ tuổi, có khả năng lao động nhưng không có việc làm và đang tích cực tìm kiếm cơ hội.
Thất nghiệp được coi là một hiện tượng xã hội, trong đó một bộ phận người lao động không có thu nhập do không tìm được việc làm, mặc dù họ đang trong độ tuổi lao động, có khả năng làm việc và đã đăng ký tìm việc tại các cơ quan môi giới Những người này cần phải thuộc lực lượng lao động hoặc dân số hoạt động kinh tế, đáp ứng ba tiêu chuẩn cụ thể.
- Mong muốn tìm việc làm và đã đăng ký tìm việc tại cơ quan môi giới việc làm;
- Có khả năng làm việc;
- Đang chƣa có việc làm phù hợp với khả năng lao động và với mức thu nhập đƣợc xã hội thừa nhận
Không phải ai có sức lao động nhưng chưa làm việc đều được coi là thất nghiệp Để xác định một người có phải là đối tượng thất nghiệp hay không, cần biết họ có muốn làm việc hay không Thực tế cho thấy nhiều người trong độ tuổi lao động, có sức khỏe và nghề nghiệp nhưng không có nhu cầu làm việc, họ chủ yếu sống dựa vào nguồn tài chính dự trữ từ gia đình hoặc sự hỗ trợ từ xã hội và người khác.
Các kết quả nghiên cứu về lao động và thất nghiệp cho đến nay đã phân ra các loại hình thất nghiệp nhƣ sau:
Thất nghiệp tự nhiên là tình trạng xảy ra khi một tỷ lệ nhất định lao động không có việc làm do xã hội không đủ khả năng tạo ra việc làm cho họ.
Thất nghiệp tạm thời xảy ra do sự di chuyển liên tục của lao động giữa các khu vực, các loại hình công việc khác nhau, hoặc trong các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau.
- Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cầu-cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó
Thất nghiệp chu kỳ xảy ra khi nền kinh tế trải qua suy thoái, dẫn đến giảm tổng sản lượng Trong thời gian này, giá trị sản xuất giảm, khiến các nhà sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất và cắt giảm số lượng lao động.
Thất nghiệp tự nguyện là hiện tượng xảy ra khi người lao động quyết định không làm việc với mức lương nhất định do các lý do cá nhân như di chuyển hoặc sinh con Loại hình thất nghiệp này thường liên quan đến tình trạng thất nghiệp tạm thời.
Thất nghiệp không tự nguyện là hiện tượng xảy ra khi một bộ phận lao động muốn làm việc với mức lương nhất định nhưng không tìm được việc Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do suy thoái kinh tế, khiến cung lao động vượt quá cầu lao động.
Thất nghiệp trá hình là tình trạng khi người lao động làm việc dưới mức khả năng của họ, dẫn đến việc không sử dụng hết thời gian làm việc theo quy định của Luật lao động Hiện tượng này thường xảy ra khi năng suất lao động trong một ngành nào đó thấp, gây ra sự lãng phí nguồn lực lao động.
* Khái niệm về thiếu việc làm
Kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Nhật Bản khéo léo kết hợp yếu tố tâm lý và kinh tế để tối ưu hóa nguồn lực lao động, tạo ra đội ngũ công nhân tận tâm cho sự phát triển của doanh nghiệp Một giải pháp quan trọng trong việc giải quyết vấn đề việc làm là duy trì "cơ cấu kinh tế hai tầng", bao gồm khu vực kinh tế truyền thống với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng khu vực kinh tế hiện đại Điều này không chỉ thu hút lao động tay nghề thấp mà còn cho phép sử dụng lao động nhàn rỗi ở mọi lứa tuổi, phục vụ cho các doanh nghiệp nhỏ, từ đó đáp ứng nhu cầu việc làm cho người lao động.
Malaysia, với dân số gần 30 triệu người, đang chứng kiến sự chuyển dịch mạnh mẽ của lực lượng lao động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, khi mà lao động nông nghiệp đã được toàn dụng Giống như nhiều quốc gia khác trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa, Malaysia đang đối mặt với tình trạng dư thừa lao động tại khu vực nông thôn.
Hiện nay, Malaysia phải nhập khẩu lao động nước ngoài để đáp ứng nhu cầu trong nước, mặc dù trước đây đã giải quyết vấn đề dư thừa lao động nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa Quốc gia này đã có kinh nghiệm hiệu quả trong việc biến tình trạng dư thừa lao động thành mức toàn dụng lao động, dẫn đến nhu cầu nhập khẩu lao động từ bên ngoài Để khắc phục tình trạng dư thừa lao động và đáp ứng nhu cầu lao động, Chính phủ Malaysia đã triển khai nhiều biện pháp và chính sách việc làm cho lao động nông thôn.
Để nâng cao thu nhập cho nông dân và tạo việc làm, cần chú trọng phát triển cây công nghiệp dài ngày dựa trên lợi thế về đất đai và khí hậu Đồng thời, phát triển công nghiệp chế biến sẽ giúp giải quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp.
Mở rộng sản xuất nông nghiệp tại các vùng đất mới là giải pháp hiệu quả nhằm tạo ra việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn Chính phủ đang tập trung đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng, cung cấp vật tư nông nghiệp, khuyến khích nông dân và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
Trung Quốc, với nhiều nét văn hóa và xã hội tương đồng với Việt Nam, đã triển khai các chính sách giải quyết việc làm từ những năm cải cách kinh tế cuối thập kỷ 70 Một trong những chính sách nổi bật là khuyến khích phát triển công nghiệp hương trấn, nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động ở nông thôn Mục tiêu là rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, coi phát triển công nghiệp nông thôn là giải pháp tạo việc làm Kết quả là, từ 1978 đến 1990, số lượng doanh nghiệp hương trấn tại Trung Quốc đã tăng đáng kể.
Từ 1,5 triệu doanh nghiệp năm 1978, số lượng đã tăng lên 18,5 triệu, cho thấy sự tăng trưởng nhanh chóng về quy mô và giá trị sản lượng Điều này đã giúp số lao động nông thôn có việc làm tăng từ 28,3 triệu lên 92,6 triệu người.
(1990) Bình quân mỗi năm các doanh nghiệp hương trấn này đã thu hút khoảng 12 triệu lao động từ nông nghiệp chuyển sang [29]
Thực hiện các chính sách đô thị hóa hợp lý sẽ nâng cao trình độ đô thị hóa, giúp giải quyết việc làm tại thành phố một cách hiệu quả Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải thiện cơ cấu kinh tế-xã hội và chuyển đổi tình hình kinh tế, từ đó mở ra nhiều cơ hội việc làm mới.
Sự nghiệp giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn lao động và giảm áp lực việc làm cho lực lượng lao động mới Để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ phát triển và tạo thêm cơ hội việc làm cho lao động nông thôn, cần thực hiện các biện pháp như tăng cường bồi dưỡng kiến thức Kể từ năm 1986, Trung Quốc đã áp dụng phương hướng "thị trường hóa việc làm, công khai hóa thất nghiệp, bảo vệ người lao động và bảo hiểm cho người thất nghiệp", từ đó điều chỉnh chính sách việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Trung Quốc đang thực hiện chính sách đa dạng hóa và chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Qua việc áp dụng hình thức khoán sản phẩm, chính phủ khuyến khích nông dân đầu tư dài hạn vào sản xuất nông nghiệp và phát triển các hoạt động phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn.
Nhà nước đã điều chỉnh giá thu mua nông sản hợp lý, giảm giá hàng nông nghiệp và công nghiệp, từ đó nâng cao sức mua của nông dân và kích thích cầu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất đa dạng hóa, tập trung vào các sản phẩm có giá trị kinh tế cao và phù hợp với yêu cầu thị trường, đã tác động tích cực đến thu nhập khu vực nông thôn Sự gia tăng thu nhập và sức mua của người dân nông thôn đã tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp công nghiệp phát triển và thu hút thêm lao động.
- Tạo môi trường thuận lợi để công nghiệp phát triển
Thiết lập một hệ thống tài chính hiệu quả cho doanh nghiệp nông thôn là cần thiết để giảm chi phí giao dịch, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn và lao động cho ngành công nghiệp nông thôn.
- Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp nông thôn và doanh nghiệp nhà nước
Trung Quốc đã phát triển thị trường lao động và hệ thống dịch vụ việc làm công cộng theo hướng Nhà nước điều chỉnh vĩ mô, với sự phát triển nhịp nhàng giữa thành thị và nông thôn Doanh nghiệp tự chủ trong việc sử dụng lao động, cá nhân tự do lựa chọn việc làm, và thị trường điều tiết cung cầu Chính phủ đã thực hiện nhiều cải cách hiệu quả trong lĩnh vực an sinh xã hội, nhà ở và đăng ký hộ khẩu, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho thị trường lao động Cơ chế thị trường hiện nay trở thành nền tảng cho mọi hoạt động phân bổ nguồn lực trong xã hội.
Trung Quốc đã chú trọng phát triển các trường và trung tâm đào tạo nghề nghiệp thông qua việc đầu tư cơ sở vật chất và cải cách hệ thống giáo dục dạy nghề Các chương trình bao gồm chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng đào tạo, cải tiến phương pháp giảng dạy và thực hành theo hướng ứng dụng thực tiễn, đồng thời ưu tiên phát triển đào tạo nghề cho khu vực nông thôn và thúc đẩy hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với các quốc gia khác.
Để tối ưu hóa cơ cấu ngành nghề, cần giảm tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và tăng cường tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ.
1.3.2 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa phương trong nước
1.3.2.1.Kinh nghiệm giải quyết việc làm của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
Hiệp Hòa làn một huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở phía
Tây Nam của tỉnh Bắc Giang, cách thành phố Bắc Giang 30km và cách thủ đô
Hà Nội 50km theo đường bộ
Đặc điểm cơ bản của huyện Tam D ƣ ơng
Tam Dương là huyện nằm ở khu vực trung tâm tỉnh Vĩnh Phúc, tổng diện tích tự nhiên năm 2014 là 10.718,55 ha
Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo, huyện Lập Thạch, huyện Sông Lô
Phía Nam giáp Thành phố Vĩnh Yên và huyện Yên Lạc
Phía Đông giáp huyện Bình xuyên
Phía Tây giáp huyện Lập Thạch và Vĩnh Tường
Huyện hiện có 13 đơn vị hành chính cấp xã và thị trấn, bao gồm: Thị trấn Hợp Hòa và các xã Đồng Tĩnh, Hoàng Hoa, Hướng Đạo, An Hòa, Đạo Tú, Kim Long, Duy Phiên, Hoàng Đan, Thanh Vân, Hợp Thịnh, Vân Hội, và Hoàng Lâu.
Là đơn vị hành chính của tỉnh, khu vực này có vị trí địa lý chuyển tiếp giữa đồng bằng trung du và miền núi, đồng thời nằm trên trục phát triển quan trọng, kết nối với Sơn Dương.
Tam Đảo, nằm gần thành phố Vĩnh Yên, là trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, đồng thời tiếp giáp với huyện Tam Đảo Khu vực này có nhiều trung tâm phát triển, khu công nghiệp, khu nghỉ mát, cùng với nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh hấp dẫn.
Trên địa bàn huyện Tam Dương, có hệ thống các đường quốc lộ, đường tỉnh lộ (quốc lộ 2, 2B, 2C và tỉnh lộ 310, 305, 316, 306) và tuyến đường sắt
Tuyến đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai mới được xây dựng đã đi vào hoạt động hiệu quả, góp phần quan trọng vào việc cải thiện hạ tầng giao thông Các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ cũng đang được nâng cấp và cải tạo, đặc biệt là trục giao thông đối ngoại cao tốc, nhằm nâng cao khả năng kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế.
Hà Nội-Lao Cai có hai nút giao thông quan trọng là Kim Long và Đạo Tú, kết nối với quốc lộ 2B và 2C, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế từ Tam Dương đến các địa phương trong nước và quốc tế Hệ thống đường vành đai 1 và vành đai 2 của đô thị Vĩnh Phúc được quy hoạch và xây dựng đi qua nhiều xã của huyện Tam Dương, giúp nâng cao khả năng kết nối Nhờ vào hệ thống giao thông đối ngoại và đối nội phát triển, Tam Dương có lợi thế nổi bật là huyện vùng trung du với mật độ giao thông cao hơn nhiều địa phương khác.
Huyện hiện đang triển khai hai dự án đầu tư xây dựng trường đại học, bao gồm Đại học Công lập Dầu khí và Đại học Dân lập Trưng Vương, tọa lạc tại xã Kim Long.
Vị trí địa lý và kinh tế đặc trưng của huyện Tam Dương mang lại nhiều lợi thế cho sự phát triển kinh tế - xã hội Với địa hình trung du chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, huyện có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong nông nghiệp, đặc biệt là cây ăn quả, chăn nuôi gia cầm, gia súc và thủy sản Hệ thống giao thông thuận lợi cùng quỹ đất gò đồi giúp huyện có thể xây dựng các khu công nghiệp và cụm công nghiệp, thu hút đầu tư vào các lĩnh vực như cơ khí chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm và phát triển tiểu thủ công nghiệp, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Tam Dương, thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, là khu vực chuyển tiếp giữa vùng gò đồi trung du và đồng bằng Châu thổ sông Hồng, với địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam Huyện được chia thành ba vùng sinh thái chính, trong đó vùng núi gồm các xã Đồng Tĩnh, Hoàng Hoa và Hướng Đạo chiếm 28,3% diện tích tự nhiên Khu vực này chủ yếu là gò đồi, có nhiều hồ đập nhỏ, nhưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật xã hội còn thiếu, đặc biệt là hệ thống đường giao thông nội bộ chưa được đầu tư, gây khó khăn cho sự phát triển kinh tế.
(II) Vùng trung du gồm sáu xã và một thị trấn: Hợp Hoà, An Hoà, Đạo
Các xã Tú, Kim Long, Duy Phiên, Hoàng Đan và Thanh Vân chiếm 57,78% diện tích tự nhiên của huyện Đất đai và điều kiện tự nhiên thuận lợi hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, bao gồm cây công nghiệp, cây thực phẩm, và chăn nuôi gia cầm, gia súc Hệ thống giao thông thuận lợi cùng với nguồn nước tưới tự chảy tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các cụm công nghiệp - TTCN, từ đó thúc đẩy kinh tế huyện phát triển.
Vùng đồng bằng gồm các xã Hợp Thịnh, Vân Hội và Hoàng Lâu, chiếm 13,94% diện tích tự nhiên toàn huyện, với đất đai bằng phẳng và giao thông thuận lợi nhờ có đường quốc lộ và các tỉnh lộ Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng ngắn ngày có giá trị kinh tế cao như rau sạch, cây vụ đông, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cũng như các ngành công nghiệp và dịch vụ Hiện tại, khu vực này đã có cụm công nghiệp Hợp Thịnh với diện tích 20ha, thu hút 35 doanh nghiệp đầu tư với tổng vốn lên đến 225 tỉ đồng.
Tam Dương có khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23°C Tháng 6 và tháng 7 là thời điểm nóng nhất với nhiệt độ lên tới 29,4°C, trong khi tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ giảm xuống 10°C, tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng của cây trồng Khu vực này nhận được khoảng 1400-1600 giờ nắng mỗi năm và lượng mưa trung bình hàng năm từ 1400-1500 mm, chủ yếu tập trung vào các tháng 6, 7, 8 và 9 Độ ẩm không khí duy trì ở mức cao từ 80-84%, tương đối đồng đều trong suốt cả năm.
Điều kiện khí hậu và thủy văn của huyện rất thuận lợi cho sự phát triển đa dạng của hệ sinh thái động, thực vật, đồng thời hỗ trợ các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Tam Dương có đặc điểm riêng biệt nhờ dãy núi Tam Đảo chắn gió mùa Đông Bắc, dẫn đến lượng mưa lớn và thỉnh thoảng xuất hiện gió xoáy, tạo lốc, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống của người dân.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện theo kết quả kiểm kê năm 2014 là 10.718,55 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 60,89%, đất lâm nghiệp 13,29%, đất chuyên dùng 18,83%, đất ở 13,09% và 3,14% là đất chưa sử dụng Đất canh tác trong huyện có độ màu mỡ kém, với đất phù sa tập trung chủ yếu ở xã Hợp Thịnh và các xã địa hình thấp, thích hợp cho trồng lúa, rau và cây thực phẩm Vùng đồi trung du có đất xám feralít xen kẽ đất cát, phù hợp cho trồng cây ăn quả Bình quân diện tích đất nông nghiệp năm 2014 đạt 687 m2/người, thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh là 823 m2/người.
Tình hình sử dụng đất đai
Đất đai Tam Dương đã được sử dụng đúng mục đích, nhưng hiệu quả khai thác và sử dụng vẫn chưa cao Mặc dù đất nông nghiệp được thâm canh và chuyển đổi cơ cấu sản xuất, vấn đề thuỷ lợi chưa được giải quyết tốt dẫn đến khó khăn trong sản xuất Đất chuyên dùng, đặc biệt là đất giao thông thủy lợi và cơ sở hạ tầng xã hội như trường học, bệnh viện, và sân vận động, đang gia tăng Đất ở và đô thị cũng phát triển theo xu hướng mở rộng các khu dân cư Diện tích đất chưa sử dụng giảm nhờ vào việc khai hoang, cải tạo và trồng cây phủ xanh.
Với mục tiêu phát triển kinh tế hướng mạnh sang các ngành công nghiệp
Thực trạng việc làm của lao đông nông thôn trên địa bàn huyện Tam
3.1.1 Thực trạng về lao động nông thôn địa bàn huyện Tam Dương
Dân số trung bình huyện Tam Dương năm 2013 là 94.255 người, trong đó có 56.091 người trong độ tuổi lao động, chiếm 59,1% tổng dân số, với tốc độ tăng tự nhiên 11,5‰ và mật độ dân số đạt 918 người/km² Đến năm 2014, dân số tăng lên 95.002 người, trong độ tuổi lao động có 57.949 người, chiếm 61% Lao động nông nghiệp là 34.393 người, tương đương 75% tổng lao động Dự kiến năm 2015, dân số trung bình khoảng 96.142 người, với 59.106 người trong độ tuổi lao động, chiếm 61,5%, trong đó lao động nông lâm nghiệp thủy sản khoảng 34.007 người, chiếm 77% Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động so với tổng dân số hàng năm của huyện Tam Dương giai đoạn 2011-2015 luôn thấp hơn so với mức bình quân toàn tỉnh Vĩnh Phúc, với tỷ lệ năm 2013 là 63,9%, năm 2014 là 70,2% và năm 2015 ước đạt 70,9%.
Nguồn nhân lực tại Tam Dương khá dồi dào, tuy nhiên trình độ dân trí và khả năng tiếp thu công nghệ mới còn hạn chế Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, chỉ đạt khoảng 25% vào năm 2010 và 32% vào năm 2015, so với toàn tỉnh Vĩnh Phúc là 28% và 51% trong cùng thời gian Cơ cấu lao động chủ yếu tập trung ở khu vực nông nghiệp, với thời gian sử dụng lao động trong khu vực này chỉ đạt 60% quỹ thời gian Điều này dẫn đến nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm mới cho lao động nông thôn trong thời gian nông nhàn.
Bảng 3.1: Dân số lao động Tam Dương 2013-2015
Tốc độ tăng tự nhiên (‰) 12,8 11,5 12,0
- DS Nông thôn (người) 84.822 85.613 86.641 Dân số trong độ tuổi LĐ (người) 56.091 57.703 59.106
LĐ trong nền KTQD (người) 45.239 45.368 45.907 -Trong đó:- Nông, lâm, thủy sản 34.787 34.393 34.007
(Nguồn:Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, phòng thống kê, phòng tài chính - kế hoạch huyện Tam Dương)
Cơ cấu lao động phân bố trong các ngành tính đến 2014 nông nghiệp: 75%, công nghiệp 11,3% và dịch vụ: 13,7%
Tỷ lệ lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ còn thấp, trong khi lao động trong khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản lại chiếm tỷ trọng lớn.
Khả năng thu hút lao động nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp tại huyện Tam Dương còn hạn chế do hoạt động của khu vực phi nông nghiệp chưa phát triển mạnh mẽ Đồng thời, lao động có tay nghề và được đào tạo từ các trường Cao đẳng, dạy nghề lại không có mong muốn làm việc tại các doanh nghiệp công nghiệp dịch vụ trong khu vực này.
Số người đến tuổi lao động hàng năm tăng nhanh, với lượng lớn trẻ em từ 0-14 tuổi chuyển sang độ tuổi lao động, dẫn đến nhu cầu giải quyết việc làm mới ở huyện tăng từ 2500-3000 người mỗi năm.
Tình hình dân cư huyện Tam Dương thể hiện trên Bảng 3.2
Bảng 3.2: Tình hình dân cư huyện Tam Dương 2015
TT Xã, Thị trấn Tổng số (người) Chia theo giới tính
(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Tam Dương)
Tính đến năm 2015, huyện Tam Dương có dân số bình quân là 96.142 người, với mức tăng trưởng khoảng 960 người mỗi năm Bên cạnh đó, còn có một số lượng người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn tham gia vào thị trường lao động.
Dân số huyện phân bố đồng đều, nhưng lực lượng lao động chủ yếu tập trung ở khu vực trung tâm Tất cả 12 xã và 1 thị trấn đều có số lượng nữ giới nhiều hơn nam giới, điều này gây khó khăn trong việc tạo việc làm vì phần lớn phụ nữ có sức lực kém hơn so với nam giới.
Chất lượng nguồn lao động đã được cải thiện, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu về thể lực và trí lực Tình trạng thiếu hụt kỹ năng và lao động tay nghề cao đang diễn ra do đầu tư cho giáo dục chưa đủ, cơ cấu đào tạo không hợp lý, thiếu định hướng rõ ràng và không phù hợp với nhu cầu thị trường lao động của huyện.
* Thực trạng lực lƣợng lao động theo trình độ văn hóa:
Trình độ học vấn của lực lƣợng lao động ngày càng đƣợc nâng cao ở huyện Tam Dương nói riêng và trong cả nước nói chung
Bảng 3.3: Trình độ văn hoá của lao động huyện Tam Dương giai đoạn 2013-2015
LĐ trong độ tuổi 56.091 100 57.949 100 59.106 100 Trong đó:
Trình độ tiểu học 8.250 16,2 9.450 16,3 9.050 15,31 Trình độ THCS 31.876 55,83 31.965 55,16 31.930 54,02
(Nguồn: Báo cáo tình hình lao động huyện Tam Dương giai đoạn 2013 – 2015)
Trình độ học vấn của huyện đã được nâng cao qua các năm nhờ vào nguồn lao động được đào tạo bài bản, đầu tư chuyên môn cao và ý thức học tập được xác định rõ ràng.
Chuyển biến tích cực về trình độ học vấn sẽ tạo thuận lợi cho việc đào tạo nghề và giải quyết việc làm trong tương lai Để đạt được mục tiêu gia tăng số lượng và chất lượng lao động có trình độ chuyên môn, cần có chính sách hỗ trợ đồng bộ nhằm nâng cao trình độ học vấn cho lao động nông thôn, kết hợp với đào tạo nghề Nếu không có giải pháp hiệu quả, việc đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp phát triển nông thôn sẽ gặp nhiều khó khăn.
* Thực trạng lao động theo trình độ chuyên môn
Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đòi hỏi trình độ chuyên môn cao để áp dụng hiệu quả các tiến bộ này Năng suất lao động phụ thuộc lớn vào kỹ năng và chuyên môn của người lao động Tại huyện Tam Dương, nơi có tỷ lệ lao động nông nghiệp cao, việc giải quyết công ăn việc làm đang gặp nhiều khó khăn Do đó, việc nâng cao chất lượng lực lượng lao động là ưu tiên hàng đầu để cải thiện tình hình việc làm tại địa phương.
Tổng số lao động có trình độ chuyên môn của huyện Tam Dương không ngừng tăng qua các năm, cụ thể qua bảng 3.4 sau
Số lượng lao động có chuyên môn trong những năm qua ngày càng tăng, chiếm tỷ lệ cao so với lao động trong độ tuổi Điều này phản ánh chất lượng lực lượng lao động của huyện đang được nâng cao và có xu hướng phát triển tích cực.
Bảng 3.4: Trình độ chuyên môn của người lao động huyện Tam Dương
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp 6,8 6,5 6,3
Cao đẳng 2,0 2,8 3,1 Đại học trở lên 2,1 2,3 2,8
(Báo cáo tình hình lao động huyện Tam Dương giai đoạn 2013 – 2015)
Bảng 3.4 cho thấy số lao động có chuyên môn tại huyện Tam Dương tăng từ năm 2013 đến 2015, nhưng do điều kiện kinh tế khó khăn, số lao động học lên trình độ cao còn ít, chủ yếu dừng lại ở cấp THPT Mặc dù hàng năm có một số sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng, tỷ lệ quay về quê làm việc rất thấp Để nâng cao chất lượng nguồn lao động, cần có chương trình việc làm phù hợp nhằm thu hút lao động có trình độ So với các địa phương khác trong tỉnh, lực lượng lao động có chuyên môn của huyện Tam Dương vẫn còn thấp Người dân thường có tâm lý ưu tiên học đại học, trong khi số lao động học nghề chủ yếu là từ các địa phương khác hoặc những người không đủ khả năng thi vào các trường đại học, cao đẳng.
Nếu người lao động thiếu trình độ chuyên môn, điều này sẽ tạo ra rào cản lớn trong việc tìm kiếm việc làm hiện nay.
Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm đến việc đào tạo nghề cho người lao động nông thôn
3.1.2 Thực trạng giải quyết việc làm trên địa bàn huyện Tam Dương
3.1.2.1 Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Tam Dương
Huyện đã triển khai đề án 1956 về dạy nghề cho lao động nông thôn, mở các lớp học như chăn nuôi thú y, trồng trọt, may dân dụng, thu hút hơn 2.000 học viên và tạo việc làm cho trên 1.000 lao động, với tỷ lệ thành công đạt hơn 70% Các mô hình dạy nghề hiệu quả bao gồm trồng lúa thơm, nuôi thủy sản nước lợ, nuôi cá kết hợp trồng lúa, nuôi bò sữa, trồng nấm rơm và trồng rau Chương trình dạy nghề không chỉ giúp người dân thoát nghèo mà còn góp phần thực hiện các tiêu chí về giáo dục và cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới.
Hằng năm, trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm của huyện Tam
Thực trạng và kết quả thực hiện công tác giải quyết việc làm qua kết quả điều tra
3.2.1 Thực trạng giải quyết việc làm của các hộ điều tra
Trong số 240 lao động được khảo sát, có 76 lao động tốt nghiệp tiểu học (31,7%), 86 lao động tốt nghiệp THCS (35,8%) và 78 lao động tốt nghiệp THPT (32,5%) Điều này cho thấy trình độ học vấn của lao động tương đối thấp, dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật một cách hiệu quả.
Bảng 3.7: Đặc điểm lao động tại các hộ điều tra
Chỉ tiêu Số lượng (Người) Cơ cấu (%)
A Theo trình độ học vấn 240 100
B Theo trình độ chuyên môn
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)
Số lao động chƣa đƣợc qua đào tạo chuyên môn là rất lớn chiếm đến
77,5% với số lƣợng là 186 lao động trên 240 lao động trong toàn huyện của
90 hộ điều tra Số lƣợng trung học chuyên nghiệp chỉ có 30 lao động chiếm
Trình độ chuyên môn của lao động trong huyện rất thấp, với 12,5% lao động có trình độ cao đẳng, 6,25% có trình độ trung cấp và 3,75% có trình độ đại học Sự thiếu hụt về trình độ này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của huyện và tỉnh Nếu không có biện pháp tạo việc làm hoặc ít nhất là giới thiệu việc làm cho lao động, năng suất làm việc sẽ tiếp tục kém hiệu quả.
Bảng 3.8: Tình hình việc làm của các hộ điều tra năm 2016
Chỉ tiêu ĐVT Số lƣợng Cơ cấu (%)
Tổng số lao động Người 240 100
Lao động có việc làm Người 152 63,3
Lao động không có việc làm Người 88 36,7
Tổng thời gian LĐ thực tế Ngày/năm 102.300
Tổng thời gian có khả năng huy động Ngày/năm 145.040
Tổng thời gian dƣ thừa Ngày/năm 42.740
Tỉ suất sử dụng lao động % 70,53
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)
Theo bảng 3.8, tổng số lao động là 240 người, trong đó có 152 người có việc làm, chiếm 63,3%, và 88 người không có việc làm, chiếm 36,7% Điều này cho thấy tình trạng lao động dư thừa vẫn còn đáng kể.
Nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp cao, với 88 trong số 240 người lao động, là do chất lượng lao động và nhận thức của họ còn hạn chế, thiếu kỹ năng nghề nghiệp cần thiết.
3.2.2 Thực trạng lao động của các cơ sở điều tra
Qua điều tra các công ty, doanh nghiệp và hợp tác xã tại huyện Tam Dương, số lượng lao động được giải quyết và tìm việc làm khá cao, như thể hiện trong bảng 3.9.
Bảng 3.9: Số lƣợng lao động đƣợc giải quyết năm 2016
Ngành Số lao động (người)
Ngành công nghiệp – xây dựng 857
Ngành thương mại – dịch vụ 305
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)
Qua bảng ta thấy đƣợc ngành công nghiệp xây dựng thu hút đƣợc số lao động cao nhât 857 người,chiếm 52,6 % trong tổng số lao động
Ngành nông nghiệp, thương mại và dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào nhu cầu thị trường ngày càng cao về chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
3.2.3 Thực trạng đào tạo và giải quyết lao động ở TTGDTX và dạy nghề huyện Tam Dương
Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Tam Dương, được thành lập vào năm 2004 tại thị trấn Hợp Hòa, tỉnh Vĩnh Phúc, nhằm phục vụ nhu cầu học nghề và nâng cao dân trí cho lao động phổ thông Đào tạo nghề và giải quyết việc làm được xác định là yếu tố quan trọng trong công tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương Thời gian qua, huyện Tam Dương đã tích cực triển khai nhiều giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề và giải quyết việc làm cho người lao động.
Để nâng cao chất lượng nguồn lao động và giải quyết việc làm, UBND huyện chỉ đạo Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Dạy nghề huyện tăng cường tuyển sinh và đào tạo nghề Từ năm 2014, trung tâm đã liên kết với các trường nghề như Cao đẳng nghề Vĩnh Phúc và Cao đẳng công nghiệp Phúc Yên, mở các lớp dạy nghề cho 379 học viên Năm học 2015-2016, 50 trong số 240 học viên đã tìm được việc làm đúng nghề Năm học 2016-2017, gần 100% học sinh đăng ký học nghề vào các buổi chiều, giúp nhiều học viên có việc làm ổn định Bên cạnh đào tạo nghề, huyện cũng thu hút các doanh nghiệp lớn như Công ty TNHH VITTO-VP và Công ty cổ phần Tập đoàn FLC, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động và quy hoạch 3 khu công nghiệp.
Dương I, Tam Dương II, Tam Dương III và cụm công nghiệp Hợp Thịnh đã thu hút nhiều công ty hoạt động, như Nhà máy sản xuất gạch ốp lát của Công ty TNHH VITTO-VP, tạo việc làm cho gần 1.000 lao động địa phương Huyện Tam Dương nổi bật trong công tác xuất khẩu lao động (XKLĐ) của tỉnh nhờ sự chỉ đạo của UBND huyện, tăng cường tuyên truyền về chính sách XKLĐ và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng xã, thị trấn Huyện phối hợp với Trung tâm Đào tạo lao động xuất khẩu tổ chức hội thảo cho cán bộ phụ trách công tác XKLĐ, đồng thời hợp tác với các công ty uy tín để giảm rủi ro cho người lao động Địa phương tổ chức hội nghị đối thoại giữa người lao động và đơn vị tuyển dụng, giúp họ chọn công việc phù hợp Huyện cũng hỗ trợ người lao động vay vốn đi XKLĐ, với hơn 60 hộ vay gần 2,5 tỷ đồng Hiện tại, có khoảng 800 người làm việc có thời hạn ở nước ngoài, chủ yếu tại Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan.
Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm tại huyện gặp nhiều khó khăn do đa số lao động không có nghề, chủ yếu là lao động phổ thông và thiếu tay nghề cao, dẫn đến công việc không ổn định Nhận thức của người dân về học nghề còn hạn chế, họ thường không đầu tư thời gian để học mà chỉ muốn có thu nhập ngay Số lao động đi xuất khẩu còn ít và rải rác, tay nghề chưa đáp ứng tiêu chí của các nước Hơn nữa, sự phát triển ngành nghề công nghiệp, thương mại và dịch vụ trong huyện diễn ra chậm và chưa đa dạng.
Huyện Tam Dương đã đề ra nhiều giải pháp nhằm khắc phục khó khăn trong công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm, bao gồm tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo từ các cấp chính quyền; tuyên truyền thường xuyên về đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động tại các khu công nghiệp, nhằm giảm bớt lao động nông nghiệp và tăng cường lao động trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ Đồng thời, huyện cũng nâng mức cho vay ưu đãi đầu tư cho hộ nghèo và xã nghèo để phát triển kinh tế, tích cực tuyên truyền để người dân nhận thức rõ về ý nghĩa và hiệu quả của xuất khẩu lao động, cùng với việc đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, tư vấn học nghề và giới thiệu việc làm cho lao động sau đào tạo.
Các trung tâm GDTX và dạy nghề đã đóng góp lớn cho xã hội trong những năm qua, nhưng hiện tại chúng đang gặp nhiều hạn chế Nhiều trung tâm chỉ hoạt động hiệu quả trong giai đoạn đầu, sau đó phải đối mặt với tình trạng khó khăn do không thu hút được học viên Điều này dẫn đến nguy cơ đóng cửa cho nhiều cơ sở, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện và đổi mới để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Chương trình liên kết đào tạo của trung tâm không chỉ giúp phổ cập văn hóa mà còn tạo cơ hội cho học viên có hoàn cảnh khó khăn Trong nhiều năm qua, trung tâm đã hợp tác với các trường THPT trên địa bàn huyện để mở lớp bổ túc, thu hút từ 150-200 học viên mỗi năm, góp phần nâng cao tỷ lệ phổ cập THPT Đến nay, trung tâm đã đào tạo 91 khóa học, với số lượng học viên trung bình hàng năm đạt từ 1.500 đến 2.000 người.
Bảng 3.10: Một số chương trình tư vấn và đào tạo của trung tâm giới thiệu việc làm giai đoạn 2013 – 2015 Đơn vị :người
Giáo dục định hướng 124 147 164 1,15 Đào tạo nghề 1405 1596 1739 1,11
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)
Số liệu cho thấy qui mô đào tạo và tư vấn việc làm tại trung tâm ngày càng mở rộng, với số lao động tham gia tăng từ 561 người năm 2013 lên 721 người năm 2015 Đặc biệt, số người tham gia đào tạo nghề cũng tăng từ 1405 lên 1739 trong cùng thời gian Tỷ lệ lao động huyện Tam Dương có việc làm sau đào tạo đạt gần 70%, nhưng hiệu quả giải quyết việc làm vẫn còn thấp Nguyên nhân chủ yếu là do hệ thống dịch vụ việc làm hạn chế, đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu, và văn phòng huyện nằm ở trung tâm, khiến lao động ở vùng xa không được tư vấn kịp thời Hơn nữa, dịch vụ việc làm không phải là hoạt động chính của phòng Lao động, thương binh và xã hội huyện, dẫn đến hiệu quả công tác chưa cao.
Tỉnh luôn chú trọng đến việc xuất khẩu lao động bên cạnh giải quyết việc làm trong nước Để hỗ trợ người lao động, tỉnh đã triển khai nhiều cơ chế và chính sách nhằm giảm chi phí xuất cảnh và cung cấp vốn vay cho những người đi lao động xuất khẩu.
Các nhân tố ảnh h ƣ ởng đến giải quyết việc làm ở huyện Tam D ƣ ơng, tỉnh Vĩnh Phúc
- Liên kết nhà nông, doanh nghiệp và nhà trường để đào tạo nghề
-Kết hợp” truyền nghề” với đào tạo chính quy
Bảng 3.12: Tổng hợp ý kiến của các hộ nông dân
Xã Thanh Vân Xã Hoàng Hoa Thị trấn Hợp Hòa lƣSố ợng ng30 ƣời trọng Tỷ
% lƣSố ợng ng30 ƣời trọng Tỷ
% Đào tạo nghề cho hộ thu hồi đất 8 26,7 5 16,7 6 20,0 Đào tạo nghề cho khuyến nông, khuyến ngƣ 5 16,7 7 23,3 3 10,0 Đào tạo cho xuất khẩu lao động 6 20,0 4 13,3 10 33,3
Liên kết nhà nông, doanh nghiệp và nhà trường để đào tạo nghề
Kết hợp” truyền nghề” với đào tạo chính quy 4 13,3 5 16,7 5 16,7 Ý kiến khác 2 6,6 3 10,0 1 3,3
(Nguồn:Số liệu điều tra năm 2016)
3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm ở huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
3.3.1 Đất đai và tình hình sử dụng đất
Huyện Tam Dương chủ yếu có dân số làm việc trong ngành nông nghiệp, nhưng quá trình công nghiệp hóa gần đây đã khiến diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp Điều này dẫn đến việc giảm diện tích canh tác, gây khó khăn trong việc giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp Mặc dù ngành công nghiệp phát triển tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới, nhưng vẫn còn một lượng lớn lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp Do đó, vấn đề sử dụng đất tại Tam Dương cần được cải thiện, cần khai thác chiều sâu của đất và phân bổ diện tích hợp lý giữa nông nghiệp và công nghiệp.
Huyện nằm trong khu vực đồng bằng, tập trung vào thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp Việc chuyển đổi cơ cấu giống lúa với các giống năng suất cao, ngắn ngày và khả năng chống chịu tốt là rất quan trọng Đồng thời, xác định thời vụ gieo cấy phù hợp cho từng loại lúa cũng cần được chú trọng Bên cạnh đó, thị trường hoá nền sản xuất nông nghiệp sẽ giúp tạo thêm việc làm cho lao động nhàn rỗi trong lĩnh vực này.
Để tạo ra công việc bền vững từ nông nghiệp, người nông dân cần có tư liệu sản xuất và quyền sở hữu đất lâu dài Khi họ chủ động trên mảnh đất của mình, điều này sẽ khuyến khích họ đầu tư lao động vào việc thâm canh, từ đó nâng cao năng suất lao động.
3.3.2 Cơ sở hạ tầng và áp dụng khoa học kỹ thuật
Trong những năm gần đây thì việc phát triển cơ sở hạ tầng ở huyện Tam
Huyện Dương chú trọng phát triển hạ tầng giao thông đa dạng và chất lượng cao, cùng với hệ thống thông tin liên lạc rộng khắp, giúp người dân dễ dàng giao lưu buôn bán Mạng lưới tài chính tín dụng được mở rộng, hỗ trợ người dân vay vốn để tạo việc làm và tăng thu nhập Bảo hiểm xã hội huyện được đầu tư và hoạt động hiệu quả, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm trong khu vực.
3.3.3 Tín dụng nông thôn và khả năng tiếp cận nguồn vốn
Quản lý thu chi ngân sách huyện được thực hiện chặt chẽ, tận dụng tối đa nguồn thu và đảm bảo thu đúng quy định Việc phân cấp quản lý ngân sách theo quy định của nhà nước giúp nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở Ngân sách luôn đáp ứng kịp thời các yêu cầu chi cho phát triển xã hội và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, bao gồm y tế, giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Hoạt động thu chi ngân sách hàng năm đều tuân thủ đúng luật ngân sách nhà nước.
Vốn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và tạo ra việc làm cho người lao động nông thôn tại huyện Tam Dương.
Hiện nay, nguồn vốn hạn hẹp đang cản trở người lao động, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, trong việc tận dụng hết tiềm năng sản xuất Mặc dù huyện đã triển khai nhiều biện pháp như cho vay dài hạn với lãi suất thấp và giảm thuế cho doanh nghiệp, tình trạng thiếu vốn vẫn phổ biến, đặc biệt trong ngành nông nghiệp, nơi có hơn 80% lao động Việc thiếu vốn ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tạo việc làm; nếu có đủ nguồn vốn, người lao động sẽ có cơ hội sáng tạo và tăng gia sản xuất, từ đó nâng cao năng suất và thu nhập cho bản thân cũng như cộng đồng Ngược lại, thiếu vốn sẽ hạn chế khả năng tạo ra việc làm Do đó, bên cạnh việc tăng cường đầu tư cho nông dân, các cơ quan chức năng cần tổ chức các lớp đào tạo để nâng cao kiến thức và kinh nghiệm cho người nông dân, giúp họ sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
3.3.4 Đặc điểm lực lượng lao động
Lực lượng lao động tại huyện Tam Dương đang tăng trưởng nhưng chủ yếu vẫn là lao động thủ công, với tỷ lệ người có trình độ đại học, cao đẳng còn thấp Điều này dẫn đến khó khăn trong việc tạo việc làm, khi mà số người thất nghiệp và thiếu việc làm tại địa phương rất lớn Nhiều lao động chỉ có thể làm việc theo mùa vụ do còn phải tham gia sản xuất nông nghiệp Để giải quyết vấn đề này, cần triển khai các chương trình đào tạo nghề cho lao động phổ thông nhằm nâng cao kỹ năng và tạo cơ hội việc làm bền vững.
Nông thôn Việt Nam sở hữu nguồn lao động phong phú, cung cấp nhân lực cho đô thị và khu công nghiệp Tuy nhiên, thị trường lao động ở đây vẫn chưa phát triển, còn phân mảng và sơ khai Lao động nông thôn chưa có cơ hội phát huy khả năng, đồng thời chưa đáp ứng yêu cầu trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
3.3.5 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế
Trong những năm gần đây, huyện Tam Dương đã chứng kiến sự chuyển đổi rõ rệt từ nông nghiệp sang công nghiệp, dẫn đến tăng trưởng kinh tế và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động Tuy nhiên, quá trình này vẫn chưa đồng bộ, với sản xuất kinh doanh chưa ổn định, quy mô nhỏ và công nghệ lạc hậu Để phát triển bền vững, huyện cần tập trung vào việc phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp nhằm tạo thêm việc làm, đặc biệt cho lao động nông thôn.
Huyện Tam Dương có nền kinh tế phát triển còn thấp, chủ yếu dựa vào nông nghiệp, với nông thôn và nông dân là lực lượng lao động chính Do đó, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện diễn ra chậm.
Nguyên nhân chính khiến chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất tại huyện Tam Dương chậm đạt mục tiêu là do cơ chế và chính sách thu hút đầu tư công nghiệp còn chưa hấp dẫn Hơn nữa, lợi thế về vị trí địa lý và hạ tầng giao thông của Tam Dương vẫn kém cạnh so với các huyện Bình Xuyên, Thị xã Phúc Yên và Thành phố Vĩnh Yên.
3.3.6 Cơ chế chính sách của địa phương
Huyện Tam Dương luôn hỗ trợ và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội thông qua các chương trình quốc gia về việc làm và xoá đói giảm nghèo Trong những năm qua, huyện đã tạo việc làm cho hàng nghìn lao động, nâng cao thu nhập cho người dân Các biện pháp như cho vay vốn lãi suất thấp và điều chỉnh luật đầu tư đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong và ngoài nước Địa phương cũng chú trọng đầu tư cho cơ sở dạy nghề, hàng năm đào tạo hơn 1000 lao động, góp phần tích cực vào việc tạo việc làm cho người lao động.
Việc tạo việc làm cho người lao động ở huyện Tam Dương bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Do đó, khi nghiên cứu chính sách tạo việc làm, cần khai thác các yếu tố tích cực và khắc phục những khó khăn để đạt được hiệu quả cao nhất.
Đánh giá về giải quyết việc làm ở huyện Tam D ƣ ơng trong những năm
Với tỷ lệ lao động trong nông nghiệp lên tới 72,58%, huyện nông nghiệp này cho thấy sự chiếm ưu thế của lao động nông nghiệp Điều này dẫn đến tình trạng dư thừa lao động trong lĩnh vực này là điều khó tránh khỏi.
Lao động gia tăng nhanh chóng trong khi diện tích đất nông nghiệp giảm dần, dẫn đến sự mất cân đối giữa đất đai và lao động Để giải quyết vấn đề này, Tam Dương đã triển khai các biện pháp tích cực nhằm phân bố lại dân cư và lao động phù hợp với điều kiện mới Mặc dù lao động nông thôn chủ yếu dành cho trồng lúa, nhưng vẫn còn dư thừa, đặc biệt vào mùa nông nhàn Do đó, trong những năm qua, bên cạnh việc thâm canh lúa, phong trào tăng vụ, đặc biệt là cây vụ đông, cũng như mở rộng chăn nuôi lợn, gà, cá và trồng các loại cây ăn quả, cây công nghiệp theo mô hình VAC đã phát triển mạnh mẽ.
Quá trình phân công lại lao động trong ngành nông nghiệp đang chuyển hướng từ trồng trọt, đặc biệt là giảm trồng lúa, sang tăng cường chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản Sự điều chỉnh này chưa đồng đều giữa các xã trong huyện, nhưng xu hướng độc canh cây lúa đang dần được khắc phục, với việc tăng cường trồng cây công nghiệp và phát triển chăn nuôi cũng như các ngành nghề khác.
Nhận thức và quan niệm của người lao động về việc làm đã có sự thay đổi cơ bản, với sự tự chủ trong việc tạo ra việc làm cho bản thân và người khác Người sử dụng lao động được khuyến khích đầu tư vào sản xuất, kinh doanh và dịch vụ để tạo ra cơ hội việc làm Đồng thời, nhà nước cũng đã điều chỉnh các chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người trong việc tự tạo việc làm, xây dựng hành lang pháp luật hỗ trợ phát triển kinh tế.
Chương trình tạo việc làm đã được triển khai hiệu quả nhờ sự quan tâm từ các ngành, các cấp và sự hưởng ứng tích cực của các tổ chức, đoàn thể cùng với sự tham gia của mọi tầng lớp dân cư.
Huyện đã phát triển và đa dạng hóa các hình thức kinh doanh, tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho lao động Các lĩnh vực kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng với việc khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế địa phương.
Các ban ngành tại huyện đã nỗ lực trong việc giới thiệu việc làm cho các thành phần kinh tế và tổ chức đào tạo nghề cho người lao động, từ đó hỗ trợ họ tự tạo việc làm và tìm kiếm cơ hội nghề nghiệp.
Công tác giải quyết việc làm đã liên kết chặt chẽ với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động Cơ cấu lao động và việc làm đã có những chuyển biến tích cực, với tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm dần, trong khi tỷ trọng lao động trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngày càng gia tăng rõ rệt.
- Các hình thức đào tạo nghề đã đƣợc đổi mới và chất lƣợng nguồn lao động đã dần đƣợc nâng cao hơn
Công tác đầu tư vốn tín dụng cho người nghèo đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và cải thiện đời sống của các hộ nghèo Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn tạo ra thêm việc làm và cơ hội việc làm mới cho người lao động.
Trong 3 năm qua, huyện Tam Dương đã thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và chính sách phù hợp của Nhà nước, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và phương thức tạo việc làm Huyện đã huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, triển khai chương trình giải quyết việc làm hiệu quả với sự quan tâm từ các ngành, tổ chức đoàn thể, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng cơ hội việc làm và cải thiện chất lượng lao động theo hướng tích cực.
Huyện Tam Dương đang đối mặt với nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế-xã hội, bao gồm thời tiết diễn biến phức tạp và đợt rét đậm kéo dài vào cuối năm Thêm vào đó, tình hình lạm phát và giá cả vật tư, hàng hóa tăng cao đã làm gia tăng chi phí đầu vào cho các ngành sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt và đời sống của người dân trong huyện.
Tình trạng thất nghiệp tại huyện không nghiêm trọng, tuy nhiên, tình trạng dư thừa lao động lại khá cao Hệ số sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn chỉ đạt 70,53% vào năm 2015.
Người dân vẫn chưa xem chăn nuôi là ngành kinh tế chính, trong khi chính quyền chưa có biện pháp khuyến khích phát triển ngành này tương xứng với tiềm năng Điều này dẫn đến việc thu hút lao động vào chăn nuôi còn hạn chế, cần được khắc phục để đạt mức cân bằng trong nông nghiệp.
Cơ cấu lao động của huyện Tam Dương đang mất cân đối, với sự thiếu hụt lao động kỹ thuật và lao động đã qua đào tạo Tình trạng này dẫn đến việc vừa thừa vừa thiếu lao động, trong đó phần lớn người thất nghiệp là lao động phổ thông, không có trình độ chuyên môn kỹ thuật Điều này đã ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế hiện nay của huyện.
Các cơ sở dạy nghề hiện nay chưa được đầu tư đầy đủ về chương trình đào tạo, mục tiêu và cơ sở vật chất, dẫn đến chất lượng đào tạo thấp và không đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động Công tác đào tạo chưa gắn kết với nhu cầu thực tế do thiếu thông tin về thị trường, khiến cho các cơ sở không dạy những kỹ năng cần thiết, dẫn đến tình trạng dư thừa lao động ngay cả sau khi đã được đào tạo.
Giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn huyện Tam D ƣ ơng
3.5.1 Mục tiêu tạo việc làm trong những năm tới
Nghiên cứu thực trạng việc làm ở nông thôn huyện Tam Dương cho thấy tình trạng thiếu việc làm vẫn là vấn đề phổ biến Nông dân tại đây không có đủ công việc, dẫn đến tỷ lệ thời gian lao động sử dụng ở khu vực nông thôn còn rất thấp.
Mục tiêu trước mắt và lâu dài là gia tăng cơ hội việc làm cho người lao động, đảm bảo họ có việc làm ổn định và đầy đủ hơn Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian làm việc của lao động nông thôn.
Dự báo đến năm 2020, huyện Tam Dương sẽ có khoảng 105.000 người, trong đó có khoảng 72.000 người trong độ tuổi lao động Với những con số này, công tác tạo việc làm trong những năm tới cần tập trung vào các mục tiêu cụ thể để đáp ứng nhu cầu lao động.
Tạo việc làm cho lao động nông thôn là cần thiết để họ có thể sử dụng thời gian lao động một cách hiệu quả hơn Điều này không chỉ giúp người lao động có công việc ổn định mà còn hỗ trợ họ thoát khỏi tình trạng thất nghiệp.
Để chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo ra nhiều việc làm thông qua việc xây dựng các cơ sở công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản.
+ Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động lên 80% vào năm 2017
Đảm bảo việc làm cho ít nhất 95-97% lao động nông thôn là mục tiêu quan trọng, đồng thời cần sử dụng tối đa số ngày công của lao động trong độ tuổi tại khu vực này.
Để thúc đẩy việc làm trong các ngành công nghiệp và dịch vụ, cần có kế hoạch đào tạo nhằm tăng gấp đôi số lượng lao động trong ngành dịch vụ, hướng tới việc điều chỉnh cơ cấu lao động đến năm 2020 Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu tại Tam Dương, nổi bật với nhiều nghề truyền thống như chế biến, khai thác vật liệu xây dựng, mộc, đá Ganitô, đá vôi và thêu ren, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương.
Huyện Tam Dương hiện có khoảng 60.000 người trong độ tuổi lao động, cho thấy nguồn nhân lực là một thế mạnh quan trọng trong bối cảnh chủ yếu sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra áp lực lớn trong việc tạo ra việc làm cho người lao động, đặc biệt khi khoa học kỹ thuật đang phát triển nhanh chóng Dự báo từ nay đến năm 2020, huyện cần phải tìm kiếm việc làm cho khoảng 3.000 đến 4.000 người mỗi năm.
Trong những năm gần đây, kinh tế xã hội của Tam Dương đã có những chuyển biến tích cực với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế rõ rệt, giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ Sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là lương thực, đã có những tiến bộ vượt bậc, đảm bảo đủ lương thực và thực phẩm cho nhu cầu người dân, đồng thời tăng cường dự trữ hàng hóa Nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã ngăn chặn tình trạng sa sút, nhiều ngành nghề được khôi phục và cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng, nâng cấp, như đường liên huyện và xã Sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động sản xuất và dịch vụ ngày càng tăng, mang lại sự phong phú cho hàng hóa, dễ dàng tiêu thụ trên thị trường.
Trong thời gian gần đây, tình trạng thiếu đất canh tác đã dẫn đến sự thiếu việc làm nghiêm trọng cho lao động nông thôn, đặc biệt là lao động phi nông nghiệp Khoảng 70% lực lượng lao động cả nước làm việc trong khu vực nông thôn, trong đó gần 30% thường xuyên thiếu việc làm, chủ yếu do tính chất thời vụ Tình trạng nông nhàn ngày càng trở thành vấn đề xã hội nổi cộm, thúc đẩy di chuyển lao động nông thôn để tìm kiếm việc làm và tăng thu nhập Khi tình trạng thiếu việc làm gia tăng trong toàn nền kinh tế, vấn đề này càng trở nên bức bách, góp phần làm tăng số lượng người di cư từ nông thôn ra thành phố, dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội và tội phạm.
Chính vì vậy, cần có một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn trong những năm tới
3.5.2 Quan điểm về mở rộng việc làm và giải quyết cho lao động trên địa bàn huyện Tam Dương
3.5.2.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước
Nhà nước Việt Nam chú trọng đến việc tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, đặc biệt là ở khu vực nông thôn Để giải quyết vấn đề này, nhiều chính sách đã được ban hành nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc làm tại nông thôn.
Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội quan trọng của mỗi quốc gia, nhằm đảm bảo sự an toàn, ổn định và phát triển xã hội Nó bao gồm một hệ thống các biện pháp nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận việc làm cho lực lượng lao động, đồng thời cung cấp các giải pháp hỗ trợ cho những đối tượng đặc biệt, giúp họ có cơ hội và điều kiện làm việc tốt hơn.
Chính sách việc làm là một phần quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội, nhằm giải quyết vấn đề việc làm và đời sống cho người lao động, đặc biệt ở khu vực nông thôn, nơi tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm còn cao Chính sách này không chỉ đáp ứng nhu cầu cấp bách trước mắt mà còn hướng tới sự phát triển bền vững trong tương lai.
Chính sách vĩ mô nhằm mở rộng và phát triển việc làm cho lao động toàn xã hội, đặc biệt là lao động nông thôn, bao gồm các chính sách tín dụng, chính sách đất đai, chính sách thuế và chính sách sử dụng công nghệ với mục tiêu tạo ra nhiều cơ hội việc làm.
Chính sách phát triển các ngành nghề nhằm thu hút lao động bao gồm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu vực phi chính thức, di dân để phát triển kinh tế mới, đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, phát triển tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, và khôi phục các làng nghề truyền thống.