1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu hoạt động liên kết đối tác sản xuất trong thực hiện dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía bắc trên địa bàn tỉnh hoà bình

144 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hoạt Động Liên Kết Đối Tác Sản Xuất Trong Thực Hiện Dự Án Giảm Nghèo Các Tỉnh Miền Núi Phía Bắc Trên Địa Bàn Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Nguyễn Bá Kiên
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hải Ninh
Trường học Trường Đại học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 144
Dung lượng 1,26 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 2.1. Mục tiêu tổng quát (15)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài (16)
    • 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu (16)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • 4. Nội dung nghiên cứu (16)
  • 5. Kết cấu luận văn (17)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐỐI TÁC SẢN XUẤT (18)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (18)
      • 1.1.1. Một số khái niệm (18)
      • 1.1.2. Vai trò của liên kết đối tác sản xuất (19)
      • 1.1.3. Phương thức và hình thức liên kết đối tác sản xuất (20)
      • 1.1.4. Nguyên tắc liên kết đối tác sản xuất (22)
      • 1.1.5. Điều kiện tham gia, nguyên tắc thực hiện và Quy định hỗ trợ trong LKĐTSX của Dự án giảm nghèo (22)
      • 1.1.6. Ý nghĩa và đặc điểm của liên kết đối tác sản xuất DAGN (25)
      • 1.1.7. Các chủ thể tham gia liên kết đối tác sản xuất trong Dự án giảm nghèo . 14 1.1.8. Nội dung thực hiện liên kết đối tác sản xuất trong Dự án giảm nghèo 15 1.1.9. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả liên kết đối tác sản xuất trong Dự án giảm nghèo (26)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn về thực hiện liên kết sản xuất (31)
      • 1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện liên kết ở một số nước trên thế giới (31)
      • 1.2.2. Kinh nghiệm thực hiện liên kết tại một số dự án trong nước (36)
      • 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Dự án giảm nghèo các tỉnh Miền Núi phía Bắc giai đoạn 2 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (38)
      • 1.2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan (39)
  • Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Hòa Bình (41)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (41)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội (45)
      • 2.1.3. Khái quát về Dự án giảm nghèo (53)
      • 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của địa bàn nghiên cứu ảnh hưởng đến hoạt động liên kết đối tác sản xuất (56)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (58)
      • 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát (58)
      • 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu (58)
      • 2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (59)
      • 2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài (60)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (63)
    • 3.1. Thực trạng liên kết đối tác sản xuất thuộc Dự án giảm nghèo tỉnh Hòa Bình (63)
      • 3.1.1. Thực trạng các liên kết (63)
      • 3.1.2. Quá trình thực hiện các liên kết (65)
    • 3.2. Thực trạng liên kết đối tác sản xuất ở các nhóm hộ điều tra (84)
      • 3.2.1. Các LKĐTSX kết thúc hoạt động (85)
      • 3.2.2. Các LKĐTSX đang thực hiện chu kỳ sản xuất thứ hai (91)
      • 3.2.3. Các LKĐTSX đang hoạt động ở các chu kỳ sản xuất 3-4-5 (93)
    • 3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết đối tác sản xuất thuộc Dự án Giảm nghèo tỉnh Hòa Bình (97)
    • 3.4. Những thành công, tồn tại và hạn chế trong thực hiện liên kết đối tác sản xuất (107)
      • 3.4.1. Thành công trong thực hiện liên kết (107)
      • 3.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong thực hiện liên kết (107)
    • 3.5. Phương hướng và giải pháp thực hiện liên kết đối tác sản xuất thuộc Dự án giảm nghèo tỉnh Hòa Bình (107)
      • 3.5.1. Phương hướng thực hiện (107)
      • 3.5.2. Một số giải pháp thực hiện liên kết đối tác sản xuất thuộc Dự án giảm nghèo tỉnh Hòa Bình (112)
  • PHỤ LỤC (123)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã có sự phát triển nhanh chóng và toàn diện, chuyển từ tự túc sang sản xuất hàng hóa Nhiều sản phẩm nông sản không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường quốc tế, với tỷ trọng hàng hóa và xuất khẩu nông sản tăng nhanh chóng.

Quá trình triển khai thực hiện chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa vẫn gặp nhiều hạn chế, với nhiều địa phương chưa chỉ đạo quyết liệt Sản xuất và kinh doanh nông sản còn mang tính tự phát, dẫn đến sức cạnh tranh thấp, giá thành cao và chất lượng chưa đáp ứng nhu cầu thị trường Để thúc đẩy sự phát triển của nền nông nghiệp hàng hóa hiện đại, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 80/2002/QĐTTG ngày 24 tháng 6 năm 2002, nhằm tạo điều kiện cho người sản xuất yên tâm đầu tư, nâng cao chất lượng và năng suất sản phẩm, đồng thời hạ giá thành để tăng sức cạnh tranh.

Doanh nghiệp và hộ nông dân chưa thực sự gắn bó và thực hiện đúng cam kết, dẫn đến tỷ lệ tiêu thụ nông sản qua hợp đồng rất thấp Doanh nghiệp thiếu đầu tư vào vùng nguyên liệu và không điều chỉnh hợp đồng kịp thời để đảm bảo lợi ích cho nông dân khi giá cả biến động Nông dân đôi khi không thực hiện nghĩa vụ giao nông sản theo hợp đồng đã ký, trong khi việc xử lý vi phạm hợp đồng diễn ra chậm chạp Tình trạng tranh mua, tranh bán vẫn tiếp diễn mặc dù đã có hợp đồng Hơn nữa, các bên tham gia hợp đồng thiếu sự hỗ trợ từ các cơ quan liên quan như Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Trung tâm khuyến nông, và các cơ quan quản lý nhà nước, dẫn đến hiệu quả kinh tế của hình thức hợp đồng còn nhiều hạn chế.

Chưa đủ điều kiện để tạo động lực cho doanh nghiệp và nông dân tham gia ký hợp đồng tiêu thụ nông sản, chính quyền địa phương chưa phát huy trách nhiệm trong việc hỗ trợ và quản lý quá trình liên kết Nhiều địa phương thực hiện liên kết mang tính hình thức, thiếu cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hợp đồng, dẫn đến sự đổ vỡ trong mối quan hệ giữa nông dân và cơ sở thu mua Điều này không chỉ làm đình trệ sản xuất nông nghiệp mà còn gây thiệt hại cho doanh nghiệp và nhà nước, làm mất đi động lực trong quá trình liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp theo cơ chế thị trường.

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền Núi phía Bắc giai đoạn 2, thực hiện từ tháng 7/2010 đến tháng 6/2018, bao gồm 6 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai và Yên Bái Tại Hòa Bình, dự án triển khai tại 42 xã khó khăn thuộc 5 huyện: Yên Thủy, Lạc Sơn, Tân Lạc, Mai Châu và Đà Bắc Một trong những tiểu hợp phần quan trọng của dự án là liên kết đối tác sản xuất, nhằm tạo mối quan hệ hợp tác giữa nông dân và doanh nghiệp để thực hiện sản xuất và bao tiêu sản phẩm Nghiên cứu này sẽ phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện liên kết sản xuất, xác định các vấn đề cốt yếu hạn chế sự phát triển của liên kết, và đề xuất biện pháp nâng cao kết quả cũng như phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp tại Hòa Bình và các tỉnh trong dự án.

Giảm nghèo các tỉnh miền Núi phía Bắc trên địa bàn tỉnh Hoà Bình”.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Bài viết đánh giá thực trạng hoạt động liên kết đối tác sản xuất tại Dự án Giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc, đặc biệt là tại tỉnh Hòa Bình Từ việc phân tích những thách thức và cơ hội hiện tại, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động liên kết đối tác sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và giảm nghèo bền vững trong khu vực.

Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc trong những năm tiếp theo.

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động liên kết đối tác sản xuất

Đánh giá thực trạng kết quả và hiệu quả hoạt động liên kết giữa các đối tác sản xuất trong Dự án giảm nghèo tại các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn này là rất quan trọng Việc phân tích các hoạt động liên kết giúp nhận diện những thành công và thách thức, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả dự án Sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống người dân vùng núi.

2 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

Để nâng cao hiệu quả hoạt động liên kết đối tác sản xuất trong Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc tại tỉnh Hòa Bình, cần đề xuất một số giải pháp thiết thực Những giải pháp này bao gồm tăng cường đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho các đối tác, xây dựng mạng lưới kết nối giữa nông dân và doanh nghiệp, cũng như khuyến khích các mô hình sản xuất bền vững Đồng thời, việc cải thiện cơ sở hạ tầng và tiếp cận nguồn vốn cũng là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả dự án trong những năm tới.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài

Đối tƣợng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá tình hình thực hiện hoạt động liên kết đối tác sản xuất trong khuôn khổ Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (2012-2017) tại tỉnh Hòa Bình.

Phạm vi nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu tập trung vào hoạt động liên kết đối tác trong Dự án Giảm nghèo tại tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2 (2012 – 2017) Bài viết phân tích thực trạng, kết quả và hiệu quả của các mối liên kết sản xuất trong dự án này, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động liên kết đối tác sản xuất trong những năm tới.

- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hoà Bình

- Phạm vi về thời gian: Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp từ năm 2012 đến năm 2017, số liệu khảo sát điều tra trong năm 2017.

Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động liên kết đối tác sản xuất

Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 tại tỉnh Hòa Bình đã đạt được những kết quả và hiệu quả đáng kể trong hoạt động liên kết đối tác sản xuất Các hoạt động này không chỉ nâng cao năng lực sản xuất của người dân mà còn góp phần vào việc cải thiện đời sống và phát triển kinh tế bền vững cho khu vực Sự hợp tác giữa các bên liên quan đã tạo ra những mô hình sản xuất hiệu quả, giúp người dân tiếp cận thị trường và nâng cao thu nhập.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động liên kết đối tác sản xuất trong Dự án giảm nghèo tại các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2, đặc biệt là tại tỉnh Hòa Bình, bao gồm sự hợp tác giữa các bên liên quan, khả năng tiếp cận nguồn lực, và sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện đời sống cho người dân trong khu vực.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động liên kết đối tác sản xuất trong Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 tại tỉnh Hòa Bình trong những năm tới, cần tập trung vào một số giải pháp chủ yếu Trước hết, việc xây dựng mạng lưới hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan là rất quan trọng Thứ hai, cần cải thiện kỹ thuật sản xuất và áp dụng công nghệ mới nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm Cuối cùng, việc tăng cường đào tạo và nâng cao nhận thức cho người dân về các phương pháp sản xuất bền vững sẽ góp phần đáng kể vào sự thành công của dự án.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động liên kết đối tác sản xuất Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐỐI TÁC SẢN XUẤT

Cơ sở lý luận

Liên kết là quá trình kết hợp các thành phần hoặc tổ chức riêng lẻ để thực hiện một hoặc nhiều hoạt động, nhiệm vụ cụ thể.

Liên kết ngang đề cập đến mối quan hệ giữa các doanh nghiệp hoặc tổ chức có cùng vị trí trong chuỗi cung ứng, như các nhà cung cấp nguyên phụ liệu may, doanh nghiệp may xuất khẩu, và doanh nghiệp phân phối hàng may ở nước ngoài Mục tiêu chính của liên kết này là tìm kiếm sự hợp tác giữa các tổ chức có chức năng tương tự nhằm nâng cao nghiên cứu và phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ, cũng như thực hiện các hoạt động để tăng cường khả năng bán hàng cho các doanh nghiệp.

Liên kết dọc là mô hình kinh doanh nhằm tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp và các đối tác như nhà cung cấp và nhà phân phối, dựa trên nguyên lý cộng sinh Để hình thành liên kết dọc, cần có lộ trình và yêu cầu rõ ràng, với sự thương lượng giữa các bên Phương pháp này dễ áp dụng trong nhiều ngành và giúp các doanh nghiệp cải thiện khả năng nghiên cứu, đổi mới sản phẩm và tiết kiệm chi phí sản xuất.

Liên kết đối tác sản xuất là thỏa thuận giữa các đối tác và đơn vị tham gia sản xuất, nhằm tối ưu hóa quy mô và khả năng kinh tế Mối quan hệ này được xây dựng dựa trên nhu cầu và lợi ích của cả hai bên, với mục tiêu giảm thiểu rủi ro kỹ thuật, thương mại và tài chính, đồng thời tăng năng suất và tạo thu nhập Hai bên sẽ hợp tác thông qua hợp đồng thương mại.

Liên kết kinh tế là sự phối hợp tự nguyện giữa các đơn vị kinh tế nhằm thảo luận và đề xuất biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển hiệu quả nhất.

Liên kết kinh tế được xây dựng trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi, thông qua các hợp đồng kinh tế giữa các bên tham gia trong khuôn khổ pháp luật Mục tiêu chính của liên kết này là tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn định, thúc đẩy phân công sản xuất chuyên môn hóa và hợp tác, nhằm khai thác tối đa tiềm năng của từng đơn vị Đồng thời, liên kết cũng giúp tạo ra thị trường chung, phân định hạn mức sản lượng và giá cả cho từng sản phẩm, bảo vệ lợi ích của các thành viên và hỗ trợ nhau đạt được thu nhập cao nhất.

Liên kết kinh tế có nhiều hình thức và quy mô khác nhau, phù hợp với nhu cầu sản xuất và kinh doanh của các thành viên Các hình thức phổ biến bao gồm hiệp hội sản xuất và tiêu thụ, nhóm sản xuất, nhóm vệ tinh, hội đồng sản xuất và tiêu thụ theo ngành hoặc theo vùng, và liên đoàn xuất nhập khẩu.

1.1.2 Vai trò của liên kết đối tác sản xuất

Gắn kết nông dân với doanh nghiệp, công ty tư nhân, hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể để tạo ra vùng nguyên liệu sản xuất; hỗ trợ đầu vào và thu mua sản phẩm cho nông dân; đồng thời từng bước xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông sản.

Doanh nghiệp là nhà cung cấp dịch vụ thiết yếu cho sản xuất nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu đầu vào như giống, phân bón và thuốc trừ sâu Họ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức thu mua và bao tiêu sản phẩm cho nông dân, đồng thời dự báo và định hướng thị trường để hỗ trợ nông dân trong quá trình sản xuất.

Nông dân cần dần làm quen với việc kinh doanh theo luật pháp và quy ước quốc tế, từ bỏ thói quen tự phát để chuyển sang làm ăn theo hợp đồng và liên kết Họ phải tôn trọng hợp đồng về số lượng, chất lượng sản phẩm và thời gian cung ứng Đặc biệt, nông dân cần nâng cao hiểu biết về quyền và trách nhiệm trong việc thực thi các hợp đồng kinh tế, tránh tình trạng trì hoãn thực hiện hợp đồng khi giá nông sản cao và hối thúc đối tác khi giá thấp.

Nhà nước cần dự báo và quy hoạch sản xuất, đồng thời cung cấp thông tin cho người dân Việc nghiên cứu các cơ chế và chính sách có lợi cho doanh nghiệp và nông dân là rất quan trọng, nhằm tạo ra một môi trường pháp lý cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng Ngoài ra, cần có giải pháp đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nông dân một cách thiết thực, cùng với việc chỉ đạo tổ chức thực hiện tại từng địa bàn cụ thể.

1.1.3 Phương thức và hình thức liên kết đối tác sản xuất

Mất cân bằng giữa cung và cầu, xung đột lợi ích giữa các bên trong chuỗi ngành hàng, thiếu thương hiệu và cạnh tranh không lành mạnh trong giao dịch là những rủi ro tiềm ẩn đối với sự phát triển bền vững của nền sản xuất.

Liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp quy mô lớn mang lại nhiều lợi ích vượt trội so với sản xuất nhỏ lẻ Đây là giải pháp thiết yếu cho phát triển bền vững chuỗi ngành hàng hiện nay và trong tương lai Quan hệ liên kết có thể được thể hiện qua bốn hình thức khác nhau.

Liên kết ngang là sự kết nối giữa các thành viên cùng cấp trong chuỗi sản xuất, như nông dân trong các tổ hợp tác hoặc hợp tác xã Hình thức này giúp tăng quy mô sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng nhất và giảm chi phí đầu vào nhờ hợp đồng trực tiếp với công ty cung cấp nguyên liệu Các thành viên được hưởng lợi từ chiết khấu cao, hỗ trợ kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm và thông tin kịp thời Liên kết ngang ở quy mô lớn hơn thường được thể hiện qua hiệp hội nông dân tỉnh hoặc liên minh hợp tác xã, với mục đích hỗ trợ chính sách, tài chính, nghiên cứu thị trường, và nâng cao năng lực cho các tổ chức thành viên thông qua đào tạo và huấn luyện.

Liên kết dọc là mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi sản xuất ở các cấp độ khác nhau, được thiết lập thông qua hợp đồng pháp lý, như giữa nhà cung cấp đầu vào và người sản xuất hoặc giữa nhà sản xuất nguyên liệu và công ty chế biến Với quy trình quản lý khép kín từ đầu vào đến đầu ra, liên kết dọc giúp kiểm soát chi phí, đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng đều và ổn định giá đầu ra, đồng thời cân đối cung cầu Các thành viên trong liên kết dọc có trách nhiệm chung đối với sản phẩm cuối cùng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ thông tin và nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành hàng.

Cơ sở thực tiễn về thực hiện liên kết sản xuất

1.2.1 Kinh nghiệm thực hiện liên kết ở một số nước trên thế giới

Kinh nghiệm của Thái Lan trong việc thực hiện liên kết nông nghiệp cho thấy rằng chỉ những ngành hàng đáp ứng đủ điều kiện mới có thể đạt được thành công Điều này đòi hỏi nông dân phải đầu tư vào các tài sản chuyên biệt, trong khi vai trò của nhà nước cũng cực kỳ quan trọng trong quá trình này.

Việc lựa chọn ngành hàng để liên kết tại Thái Lan chủ yếu tập trung vào các sản phẩm như gà, rau an toàn, khoai tây, mía đường và sản xuất giống cây trồng, những mặt hàng này đòi hỏi khoa học kỹ thuật cao Tuy nhiên, đã có những thử nghiệm thất bại trong quá khứ, chẳng hạn như vào giữa thập niên 1980, khi có sự hỗ trợ từ Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã Nông nghiệp (BAAC), một công ty CP đã ký hợp đồng nuôi tôm và sản xuất lúa nhưng không thành công do nông dân không chấp nhận giá cố định Thất bại này cho thấy rằng mặc dù công ty CP đã thành công trong nông nghiệp hợp đồng, nhưng mô hình này không phù hợp với mọi loại cây trồng, đặc biệt là những nông sản phổ biến như tôm và lúa.

Tại Thái Lan, hình thức liên kết trong nông nghiệp bao gồm cả cấu trúc tập trung và trang trại hạt nhân Công ty Frito-lay International Co., Ltd đã hợp tác với nông dân để sản xuất nguyên liệu cho khoai tây chiên theo mô hình tập trung, cung cấp giống, kỹ thuật và đầu vào, đồng thời thu mua sản phẩm từ nông dân Năm 1995, Frito-Lay đã mua lại Công ty TNHH Trang trại NS (NS Farm Co., Ltd) thuộc Tập đoàn United Foods, tiếp nhận và mở rộng các nhóm nông dân để thực hiện sản xuất theo hợp đồng theo mô hình trang trại hạt nhân Mô hình này cũng được áp dụng rộng rãi bởi nhiều doanh nghiệp nông nghiệp khác ở Thái Lan như Công ty CP trong sản xuất giống lúa và bắp, Euro Asian Seeds Co Ltd., và Saha Farm Co Ltd.

Công ty CP đã thành công trong việc ký kết hợp đồng với nông dân nuôi gà và lợn, với số lượng lớn và ít vi phạm Doanh nghiệp đầu tư vào thức ăn, con giống, thuốc thú y và công nghệ, trong khi nông dân phải tự bỏ vốn để xây dựng chuồng trại và thiết bị chăn nuôi, tạo ra các tài sản chuyên biệt có giá trị lớn Điều này khiến nông dân bị ràng buộc vào hợp đồng, vì nếu không nuôi gà cho CP, họ sẽ gặp khó khăn trong việc sử dụng tài sản đó cho mục đích khác.

Vai trò của Nhà nước và các tổ chức xã hội trong việc tiêu thụ nông sản là rất quan trọng Chính phủ Thái Lan thực hiện hợp đồng tiêu thụ nông sản, xây dựng luật và quy định cần thiết để đảm bảo tính chặt chẽ trong quá trình này Luật mía đường B.E.-2527 quy định rằng Nhà nước xác định chỉ tiêu sản xuất hàng năm và công thức định giá mua mía cho nông dân, giúp doanh nghiệp chế biến mua mía hiệu quả Chính phủ kiểm soát giá cả và giám sát hoạt động của doanh nghiệp chế biến đường, đồng thời đề xuất tỷ lệ chia lợi nhuận ròng 70% cho người trồng mía và 30% cho doanh nghiệp chế biến Nhiều cơ quan của Chính phủ, như Ủy ban Đầu tư và Ủy ban Phát triển Kinh tế và Xã hội quốc gia, tham gia xúc tiến sản xuất theo hợp đồng, trong đó Cục khuyến nông đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển sản xuất.

Nông nghiệp và HTX cùng BAAC thuộc Bộ Tài chính đã triển khai các khóa tập huấn cho hộ dân nhằm phát triển các mô hình liên kết thực tiễn Để đảm bảo công bằng cho các bên, năm 1999, Cục Nội thương đã ban hành quy định về các điều khoản trong thỏa thuận sản xuất theo hợp đồng.

Các tổ chức xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển các hiệp hội ngành hàng, chẳng hạn như Hiệp hội những người trồng mía và Hiệp hội nhà máy đường Họ cũng cử đại diện tham gia vào bộ máy quản lý ngành mía đường để thực hiện các quy định của luật mía đường.

Malaysia thực hiện liên kết qua 3 hình thức:

Doanh nghiệp thuê đất từ nông dân để tổ chức sản xuất, trong khi nông dân hợp tác thành hợp tác xã (HTX) nhằm canh tác trên những cánh đồng lớn từ các mảnh ruộng của xã viên Qua đó, doanh nghiệp thu mua và tích tụ ruộng đất từ các mảnh ruộng liền kề, phát triển thành những cánh đồng lớn.

Chính phủ Malaysia đang khuyến khích phát triển các cánh đồng lớn để tăng năng suất và lợi nhuận, đồng thời giảm chi phí và áp lực thiếu lao động nông nghiệp Sự chuyển đổi này cũng giúp hạn chế việc chuyển đổi đất đai sang mục đích khác Một ví dụ điển hình là huyện Sekinchan ở bang Selangor, nơi có quy mô và trình độ phát triển cao, nằm cách Kuala Lumpur khoảng 100 km.

Đầu tư vào thiết bị hiện đại và áp dụng trình độ canh tác cao cùng giống cây tốt đã nâng cao năng suất và hiệu quả canh tác tại các cánh đồng lớn ở Malaysia, vượt trội hơn so với phương pháp sản xuất truyền thống.

Mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn tại Malaysia tương đồng với các mô hình cánh đồng lớn đang phát triển tại Việt Nam, nhấn mạnh sự liên kết chặt chẽ và minh bạch giữa nông dân và doanh nghiệp, mang lại hiệu quả kinh tế cao Mô hình này khuyến khích nông dân hợp tác sản xuất, xây dựng hạ tầng đồng bộ và tối ưu hóa tính kinh tế quy mô Liên kết được thực hiện toàn diện từ sản xuất đến tiêu thụ, không chỉ giữa nông dân và doanh nghiệp mà còn giữa các nông dân với nhau Kinh nghiệm từ bang Selangor, Malaysia về bố trí thể chế, không gian và hình thức liên kết, cùng sự hỗ trợ của các dịch vụ công từ nhà nước, là bài học quý giá cho việc phát triển mô hình liên kết tại Việt Nam.

Chính phủ Trung Quốc đã triển khai chính sách hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng trong chương trình hiện đại hóa nông nghiệp, nhằm nâng cao lợi nhuận và sức cạnh tranh cho ngành nông nghiệp Hình thức sản xuất theo hợp đồng được coi là giải pháp hiệu quả liên kết nông dân sản xuất nhỏ lẻ với các doanh nghiệp chế biến lớn Kể từ những năm 1990, hợp đồng bao tiêu nông sản đã nhận được sự hỗ trợ từ Chính phủ Trung Quốc, góp phần tăng cường doanh thu và tính cạnh tranh cho sản xuất nông nghiệp.

Từ năm 1996 đến năm 2002, số lượng công ty kinh doanh nông sản tham gia hợp đồng bao tiêu nông sản đã tăng gấp 5 lần, từ 8.377 lên 46.060 công ty Đến năm 2002, gần 72.650.000 hộ nông dân đã ký hợp đồng với các doanh nghiệp, với tỷ lệ hộ nông dân tham gia tăng từ 10% vào năm 1996 lên 30% vào năm 2002 (Niu, 2006).

Tại tỉnh Triết Giang, 72% doanh nghiệp nông sản tham gia hợp đồng bao tiêu, với hơn 75% hộ nông dân đã ký kết hoặc đủ điều kiện ký hợp đồng Thành công của Trung Quốc trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản và nông dân rút ra ba kinh nghiệm quan trọng: (1) Chọn ngành hàng có đủ điều kiện để thực hiện liên kết, tập trung vào các sản phẩm nông sản chuyên biệt và yêu cầu cao về chất lượng, như chế biến rau, thịt, nuôi trồng thủy sản, chế biến dầu, tơ tằm, bông vải, nấm và sữa, trong đó chế biến thực phẩm, nuôi trồng thủy sản và chế biến sữa có tỷ lệ ký hợp đồng cao nhất; (2) Sử dụng nhiều hình thức liên kết phù hợp, với hai mô hình tổ chức cấu trúc phổ biến tại Trung Quốc, trong đó một đơn vị ký hợp đồng trực tiếp với nhiều hộ nông dân.

Hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp và các hộ nông dân tại Trung Quốc thường diễn ra thông qua trung gian như hội đoàn nông dân hoặc hội đồng làng Các hợp đồng liên kết này có thể áp dụng ba hình thức giá cả: giá cố định, giá sàn và giá theo thị trường Để thúc đẩy sản xuất theo hợp đồng, Chính phủ Trung Quốc đã chỉ định các doanh nghiệp lớn, có tiềm lực kinh tế và công nghệ, gọi là “Doanh nghiệp đầu rồng”, ký kết hợp đồng trực tiếp với nông dân Ủy ban phối hợp phát triển công nghiệp hóa nông nghiệp quốc gia cũng đưa ra tiêu chuẩn và giám sát việc thực hiện của các doanh nghiệp này, góp phần nâng cao tỷ lệ sản xuất theo hợp đồng giữa nông dân và doanh nghiệp.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 24/06/2021, 17:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Trịnh Minh Châu (2005), Nghiên cứu của về hệ thống phân phối liên kết dọc, tháng 12/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu của về hệ thống phân phối liên kết dọc
Tác giả: Lê Trịnh Minh Châu
Năm: 2005
6. Nguyễn Đình Cung (2017), Nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo của Việt Nam. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng tháng 3/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo của Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Đình Cung
Năm: 2017
7. IDE (2005), Tạo điều kiện cho người nghèo vùng cao hội nhập vào chuỗi giá trị cây luồng: Cải thiện chiến lược cho các nhóm sản xuất địa phương. Báo cáo tuần lễ M4P 2005 – Xuất bản bởi Ngân hàng Phát triển Châu Á, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạo điều kiện cho người nghèo vùng cao hội nhập vào chuỗi giá trị cây luồng: Cải thiện chiến lược cho các nhóm sản xuất địa phương
Tác giả: IDE
Năm: 2005
10. Trần Công Thắng (2004), Nghiên cứu chuỗi ngành hàng chè của ở Phú Thọ và Thái Nguyên, tháng 11/2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chuỗi ngành hàng chè của ở Phú Thọ và Thái Nguyên
Tác giả: Trần Công Thắng
Năm: 2004
11. Thomas Finkel (2005). Chương tr nh phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Báo cáo tuần lễ M4P 2005 – Xuất bản bởi Ngân hàng Phát triển Châu Á, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương tr nh phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tác giả: Thomas Finkel
Năm: 2005
12. Trường Đại học Lâm nghiệp (2013), Bài giảng “Phương pháp nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học kinh tế” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học kinh tế
Tác giả: Trường Đại học Lâm nghiệp
Năm: 2013
14. Website http://lyluanchinhtri.vn, Bài “Mô hình cánh đồng lớn” ở một số nước ngày 6/6/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình cánh đồng lớn
15. Website https://luanvanaz.com/cac-hinh-thuc-lien-ket-kinh-te-giua-cac-doanh-nghiep.html Link
16. Website: http://www.recerd.org.vn/vi/tin-tuc/cac-hinh-thuc-lien-ket-trong-san-xuat-tieu-thu-san-pham-nong-nghiep Link
2. Công văn số 192/MNPRP2-CPO ngày 20/2/2012 của Ban điều phối Dự án Trung ương về việc sửa đổi, bổ sung hướng dẫn thực hiện các Tiểu hợp phần Sinh kế Khác
3. Công văn số 503/MNPRP2-CPO ngày 27/1/2014 của Ban điều phối Dự án Trung ƣơng về việc ban hành khung chính sách phát triển sinh kế Khác
4. Công văn số 54/MNPRP2-CPO ngày 16/8/2016 của Ban điều phối Dự án Trung ương về việc hướng dẫn thực hiện các Tiểu dự án Sinh kế bền vững và chính sách hỗ trợ Hợp tác xã Khác
5. Công văn số 486/MNPRP2-CPO ngày 16/12/2013 của Ban điều phối Dự án Trung ương về việc hướng dẫn xây dựng và thực hiện liên kết đối tác sản xuất Khác
8. Sổ tay Hướng dẫn thực hiện Dự án giảm nghèo các tỉnh Miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (2010 – 2015) Khác
9. Sổ tay Hướng dẫn thực hiện Dự án giảm nghèo các tỉnh Miền núi phía Bắc giai đoạn kéo dài (2015 - 2018) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w