1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng

109 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đề Xuất Các Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Thi Chính Sách Chi Trả Dịch Vụ Môi Trường Rừng Tại Huyện Đơn Dương, Tỉnh Lâm Đồng
Tác giả Trần Phan Phú Vy
Người hướng dẫn TS. Lê Sỹ Doanh, PGS.TS. Trần Quang Bảo
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Lâm Học
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Lâm Đồng
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 13,48 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.1. Khái niệm về chi trả dịch vụ môi trường (14)
      • 1.1.1. Dịch vụ môi trường (14)
      • 1.1.2. Chi trả dịch vụ môi trường (15)
      • 1.1.3. Thiết lập kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường (15)
      • 1.3.4. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường (16)
      • 1.1.5. Các hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng (17)
    • 1.2. Nền tảng cơ bản của cơ chế chi trả dịch vụ môi trường (17)
      • 1.2.1. Nguyên tắc người được hưởng lợi phải trả tiền (17)
      • 1.2.2. Sự sẵn lòng chi trả (Willingness to pay – WTP) (18)
    • 1.3. Tình hình chi trả DVMTR trên thế giới (21)
    • 1.4. Tình hình chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam (23)
      • 1.4.1. Ch nh sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam (0)
      • 1.4.2 Tình hình nghiên cứu chi trả DVMTR ở Việt Nam (0)
  • Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 19 2.1. Mục tiêu (30)
    • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (30)
    • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (30)
    • 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu (30)
    • 2.3. Phạm vi nghiên cứu (30)
    • 2.4. Nội dung nghiên cứu (30)
    • 2.5. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 2.5.1. Phương pháp kế thừa (31)
      • 2.5.2. Phương pháp phỏng vấn (31)
      • 2.5.3 Phương pháp chọn mẫu theo nhóm hộ (31)
      • 2.5.4. Phương pháp thảo luận nhóm (0)
      • 2.5.5. Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân t ch số liệu (0)
  • Chương 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. Các đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu (35)
      • 3.1.1. Vị tr địa lý (0)
      • 3.1.2. Địa hình (0)
      • 3.1.3. Kh hậu và thủy văn (0)
      • 3.1.4. Đặc điểm về đất đai (37)
      • 3.1.5. Giao thông (37)
    • 3.2. Tình hình kinh tế- xã hội tại khu vực nghiên cứu (38)
      • 3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động (38)
      • 3.2.2. Các loại hình kinh tế trong khu vực (39)
      • 3.2.3. Y tế (41)
  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (43)
    • 4.1. Hiện trạng công tác quản lý tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu (43)
      • 4.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu (43)
      • 4.1.2. Kết quả quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng (46)
    • 4.2. Kết quả thực hiện ch nh sách chi trả DVMTR tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng (0)
      • 4.2.1. Lưu vực thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng (0)
      • 4.2.2. Đối tƣợng sử dụng DVMTR và mức thu tiền chi trả DVMTR (0)
      • 4.2.3. Đối tƣợng cung ứng DVMTR và hình thức chi trả DVMTR (0)
      • 4.2.4. Vai trò trách nhiệm của các bên tham gia trong việc thực hiện ch nh sách chi trả DVMTR (54)
      • 4.2.5. Vai trò, trách nhiệm của bên trung gian trong việc tổ chức thực hiện (55)
      • 4.2.6. Kết quả thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng (56)
    • 4.3. Đánh giá hiệu quả thực hiện ch nh sách chi trả DVMTR tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng (0)
      • 4.3.1. Hiệu quả kinh tế từ thực hiện ch nh sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (0)
      • 4.3.2. Hiệu quả môi trường từ thực hiện ch nh sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (0)
      • 4.3.3. Hiệu quả xã hội của hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng (72)
    • 4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện ch nh sách chi trả DVMTR tại (0)
      • 4.4.1. Thuận lợi (79)
      • 4.4.2. Khó khăn (0)
    • 4.5. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả ch nh sách chi trả DVMTR tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng (0)
    • 1. Kết luận (89)
    • 2. Tồn tại (90)
    • 3. Kiến nghị (90)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Khái niệm về chi trả dịch vụ môi trường

Môi trường rừng bao gồm các thành phần của hệ sinh thái như thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí và cảnh quan thiên nhiên Nó có giá trị sử dụng quan trọng cho xã hội và con người, bao gồm bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn và ven biển, phòng chống thiên tai, bảo tồn đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ carbon, cũng như tạo điều kiện cho du lịch và cung cấp gỗ cùng các lâm sản khác Dịch vụ môi trường, mặc dù chưa có định nghĩa chuẩn, có thể hiểu là những lợi ích mà tự nhiên mang lại cho hộ gia đình, cộng đồng và nền kinh tế.

Theo định nghĩa của UNFCCC, dịch vụ môi trường được phân loại thành bốn nhóm chính: nhóm cung cấp, nhóm điều tiết, nhóm văn hóa và nhóm hỗ trợ.

Dịch vụ môi trường mang lại lợi ích trực tiếp và gián tiếp cho con người từ các chức năng của hệ sinh thái, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và cải thiện sức khỏe cộng đồng toàn cầu Các nhà sinh thái học phân loại dịch vụ của hệ sinh thái thành bốn nhóm chính: dịch vụ cung ứng, dịch vụ điều hòa/kiểm soát, dịch vụ văn hóa và dịch vụ hỗ trợ, mỗi nhóm phục vụ các mục đích kinh tế - xã hội khác nhau (Báo cáo đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỷ - Millennium Ecosystem Assessment, 2005).

1.1.2 Chi trả dịch vụ môi trường

Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) là một khái niệm tài chính mới nổi, xuất phát từ chính sách về "dịch vụ môi trường" Hệ sinh thái, đặc biệt là rừng, cung cấp nhiều dịch vụ quan trọng như bảo vệ nguồn nước, điều hòa khí hậu và phát triển du lịch, ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe con người Tuy nhiên, nhu cầu về các dịch vụ này ngày càng gia tăng trong khi khả năng cung cấp của hệ sinh thái đang giảm sút do suy thoái và ô nhiễm Nguyên nhân chủ yếu bao gồm sự phát triển kinh tế, gia tăng dân số, thiếu hiểu biết về chức năng hệ sinh thái và sự thiếu trách nhiệm của một số doanh nghiệp khi chỉ chú trọng vào lợi nhuận ngắn hạn, bỏ qua lợi ích lâu dài của việc bảo vệ môi trường.

Chi trả dịch vụ môi trường (DVMTR) là một giao dịch tự nguyện, trong đó dịch vụ môi trường được xác định cụ thể và được mua bởi ít nhất một người mua từ ít nhất một người bán Giao dịch này chỉ diễn ra khi người cung cấp dịch vụ môi trường đảm bảo việc cung cấp dịch vụ đó (Wunder, 2005).

1.1.3 Thiết lập kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường

Chi trả dịch vụ môi trường (PES) là cơ chế chi trả dựa trên lợi ích từ các dịch vụ sinh thái, nhằm bảo vệ và quản lý chúng Để PES hoạt động hiệu quả và bền vững, cần thiết lập rõ ràng các quy định và tiêu chí Theo Wunder (2005), các tiêu chí của PES đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính khả thi và khả năng nhân rộng của cơ chế này trên toàn cầu.

 Tự nguyện trong giao dịch

 Các dịch vụ môi trường cần được xác định rõ

 Có t nhất một người cung cấp dịch vụ môi trường

 Có t nhất một người mua dịch vụ môi trường

 Nếu và chỉ với điều kiện là người cung cấp dịch vụ môi trường phải bảo đảm việc cung cấp dịch vụ môi trường (mang t nh điều kiện)

Dựa trên tiêu ch này, dự án chi trả dịch vụ môi trường được xây dựng thông qua ba bước, bao gồm:

 Nhận dạng và xác định các dịch vụ môi trường

Để đánh giá giá trị kinh tế của các dịch vụ môi trường, chúng ta cần xác định giá cho các dịch vụ này Việc tính toán giá trị kinh tế có thể dựa trên việc gán số lượng và giá trị bằng tiền cho hàng hóa và dịch vụ mà môi trường tự nhiên cung cấp Dù có hay không giá thị trường, việc này vẫn rất hữu ích trong quá trình tính toán.

 Thiết lập kế hoạch chi trả

1.3.4 Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường

Hai nguyên tắc cơ bản của PES là:

Tạo ra động lực tài ch nh hiệu quả thúc đẩy cá nhân và cộng đồng cung cấp các dịch vụ môi trường;

 Chi trả các chi ph cho việc cung cấp các dịch vụ của họ Việc chi trả này có thể dưới hình thức là tiền hoặc hiện vật

Cụ thể hơn, với việc chi trả cho dịch vụ môi trường rừng, Điều 7 chương I, Quyết định 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Ch nh phủ quy định như sau:

Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được thực hiện trực tiếp giữa bên nhận và bên chi trả, dựa trên hợp đồng thỏa thuận theo nguyên tắc thị trường.

 Mức tiền chi trả sử dụng dịch vụ môi trường rừng gián tiếp do Nhà nước quy định được công bố công khai và điều chỉnh khi cần thiết

Các tổ chức và cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng cần phải thanh toán cho những người cung cấp dịch vụ này Khoản chi trả này không thay thế cho thuế tài nguyên nước hoặc các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Đối với các tổ chức kinh doanh, chi phí cho việc sử dụng dịch vụ môi trường rừng sẽ được tính vào giá thành sản phẩm của họ.

1.1.5 Các hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng

Có hai hình thức thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng:

Chi trả dịch vụ môi trường rừng trực tiếp là quá trình mà người sử dụng dịch vụ môi trường rừng, tức là người phải chi trả, thực hiện việc thanh toán tiền trực tiếp cho người cung ứng dịch vụ môi trường, hay còn gọi là người được chi trả.

Chi trả dịch vụ môi trường rừng gián tiếp là hình thức mà người sử dụng dịch vụ này thanh toán gián tiếp cho nhà cung cấp thông qua các tổ chức liên quan, theo quy định tại Điều 6 chương I, Quyết định 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Nền tảng cơ bản của cơ chế chi trả dịch vụ môi trường

1.2.1 Nguyên tắc người được hưởng lợi phải trả tiền

Trong quản lý môi trường, nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền" (Polluter pays) đã được áp dụng để yêu cầu những người gây hại cho môi trường chịu trách nhiệm chi trả và cải tạo Tuy nhiên, thực tế cho thấy cơ chế này gặp phải một số hạn chế, vì nhiều người gây ô nhiễm không muốn chi trả hoặc không thực hiện biện pháp khắc phục thiệt hại môi trường.

Khác với các cơ chế quản lý truyền thống, PES (Payment for Ecosystem Services) không yêu cầu người gây ô nhiễm phải trả tiền, mà thay vào đó, những người hưởng lợi từ dịch vụ môi trường sẽ chi trả cho việc duy trì các dịch vụ đó Nghiên cứu cho thấy việc chi trả để khuyến khích bảo vệ môi trường hiệu quả hơn so với việc phạt những người gây hại Ví dụ, thay vì phạt người dân ở vùng thượng lưu vì chặt phá rừng gây lũ lụt cho vùng hạ lưu, họ sẽ được trả tiền để bảo vệ rừng, mang lại lợi ích cho cộng đồng hạ lưu Trước đây, người hạ lưu không phải trả tiền cho lợi ích từ rừng, nhưng giờ đây họ sẽ chi trả một phần cho những lợi ích đó Cách tiếp cận này xem dịch vụ môi trường như một hàng hóa, và người tiêu dùng phải trả tiền để sử dụng Nhờ đó, giá trị của dịch vụ môi trường, đặc biệt là dịch vụ rừng, sẽ được đánh giá chính xác hơn.

1.2.2 Sự sẵn lòng chi trả (Willingness to pay – WTP)

WTP (Willigness to Pay) là chỉ số đo lường mức độ hài lòng và lợi ích của người tiêu dùng, đồng thời phản ánh cầu thị trường, từ đó giúp xác định lợi ích xã hội liên quan đến việc tiêu thụ hoặc bán một sản phẩm cụ thể.

Nền tảng của PES là việc các nhà cung cấp dịch vụ môi trường nhận tiền để bảo vệ môi trường, với mức chi trả phụ thuộc vào thỏa thuận với bên hưởng lợi từ các lợi ích môi trường Mặc dù nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra các đặc điểm khác của PES, như cơ chế giao dịch tự nguyện giữa ít nhất một nhà cung cấp và một người sử dụng dịch vụ môi trường, thì tính điều kiện vẫn là đặc điểm nổi bật nhất phân biệt PES với các phương pháp trước đây.

Nhà kinh tế học Ronald Coase cho rằng cơ sở của PES là sự thoả thuận giữa hai bên thông qua việc mặc cả để đạt mức giá hợp lý Qua quá trình này, hai bên có thể đạt được lợi ích mong muốn từ các dịch vụ môi trường Mô hình thể hiện rằng đường lợi ích cận biên của chủ rừng (đường AB) giảm dần khi chặt thêm cây, do giá gỗ hoặc giá trị cây cao đã bị khai thác Ngược lại, chi phí biên của người ở vùng hạ lưu (đường OD) tăng lên khi cây bị mất đi Điểm giao nhau E của hai đường này phản ánh mức lợi ích tương đương giữa hai bên, với mức giá P mà người hạ lưu sẵn lòng chi trả và chủ rừng chấp nhận.

Hình 1.1 Ảnh hưởng lợi ích lẫn nhau của hai bên tham gia

Mức chi trả đã được thảo luận nhiều trong các nghiên cứu về PES, và một nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới năm 2003 cũng cung cấp cái nhìn sâu sắc về mức sẵn lòng chi trả này.

Hình 1.2 Mô hình xác định mức chi trả dịch vụ môi trường

Trong mô hình này, nguồn thu nhập từ việc chặt phá rừng mang lại lợi ích cho chủ rừng, nhưng lại gây chi phí cho các nhà máy thủy điện và cư dân hạ lưu Phần màu xanh nhạt thể hiện lợi ích của chủ rừng như khai thác gỗ và buôn bán động vật hoang dã, trong khi phần màu đỏ chỉ ra thiệt hại kinh tế cho các nhà máy thủy điện do rừng bị chặt phá, ví dụ như giảm năng suất và thiên tai Để duy trì các khu rừng đầu nguồn, các nhà máy này sẵn sàng chi trả cho chủ rừng một khoản tiền nhỏ hơn thiệt hại kinh tế, nhưng vẫn không làm giảm lợi ích của chủ rừng Cụ thể, nếu chủ rừng thu nhập 100 triệu đồng khi chặt phá rừng và nhà máy thủy điện thiệt hại 1 tỷ đồng, họ sẽ chi trả một khoản nhỏ hơn 500 triệu đồng để giảm thiệt hại Mức chi trả hợp lý sẽ lớn hơn 100 triệu đồng và nhỏ hơn 500 triệu đồng, được xác định dựa trên cơ sở này.

Chủ rừng nhận thu nhập thấp hơn mức chi trả dịch vụ môi trường rừng, trong khi đó, mức chi trả DVMTR cũng thấp hơn lợi nhuận mà các nhà máy thủy điện thu được từ dịch vụ môi trường rừng.

Tình hình chi trả DVMTR trên thế giới

Chi trả DVMTR là một lĩnh vực hoàn toàn mới, trong những năm 90 của thế kỷ XX mới được các nước trên thế giới quan tâm thực hiện

Ngay từ giữa thập kỷ 80, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đã thực hiện

Chương trình duy trì bảo tồn đã hỗ trợ nông dân trồng thảm thực vật trên những vùng đất nhạy cảm với môi trường Tại Ecuador, các công ty nước ở Quito và Pimampiro đã thiết lập quỹ nước thông qua việc áp phí lên nước sinh hoạt Các quỹ này được đầu tư vào việc bảo tồn lưu vực đầu nguồn và chi trả trực tiếp cho các chủ rừng.

Tại Nepal, Ban quản lý rừng địa phương và Uỷ ban Phát triển thôn bản xây dựng kế hoạch quản lý và hoạt động, sau đó trình lên Uỷ ban Phát triển huyện để phê chuẩn Hiệp hội Điện lực quốc gia hỗ trợ tài chính cho các dự án thủy điện đang hoạt động nhằm bảo tồn đầu nguồn, và nguồn quỹ này được sử dụng để chi trả cho cộng đồng cho các hoạt động sử dụng đất bền vững.

Tại Costa Rica, từ năm 1996, Luật rừng đã quy định việc chi trả DVMTR thông qua Quỹ Tài chính Quốc gia về rừng, nhằm hỗ trợ các chủ rừng và khu bảo tồn trong việc phục hồi, quản lý và bảo tồn rừng.

Tại Colombia, người sử dụng nước phục vụ cho nông nghiệp ở Thung lũng Cauca đã thành lập hiệp hội nhằm thu các khoản chi trả tự nguyện cho các gia đình ở khu vực đầu nguồn.

Tại Chile, các cá nhân trong khu vực tư nhân đã đầu tư vào các khu bảo tồn với mục tiêu bảo vệ các diện tích có tính đa dạng sinh học cao Việc này được thực hiện hoàn toàn tự nguyện, xuất phát từ mong muốn hỗ trợ các hoạt động bảo tồn của chính phủ tại những sinh cảnh đang đối mặt với nguy cơ đe dọa.

Năm 1998, Trung Quốc đã sửa đổi Luật Rừng để thiết lập hệ thống bồi thường sinh thái cho rừng Hệ thống bồi thường này được triển khai thử nghiệm từ năm 2001 đến 2004 Đến năm 2004, Quỹ bồi thường lợi ích sinh thái rừng đã được thành lập.

Mexico đã thành lập Quỹ lâm nghiệp vào năm 2002 để chi trả DVMTR từ việc sử dụng đất, với Uỷ ban Lâm nghiệp Quốc gia ký hợp đồng với chủ đất nhằm duy trì dịch vụ đầu nguồn Tại New York, chính quyền thành phố đã triển khai các chương trình mua đất để quy hoạch và bảo vệ vùng đầu nguồn, đồng thời hỗ trợ chủ đất áp dụng các phương thức quản lý tốt nhất để giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước Hoạt động hỗ trợ sản xuất cho chủ đất được tài trợ từ tiền nước bán cho người sử dụng, bao gồm cả du khách Chính quyền thành phố cũng đã thành lập công ty phi lợi nhuận để quản lý nguồn kinh phí này và hỗ trợ các hộ nông dân đã nhượng quyền sử dụng đất cho thành phố.

Chính phủ Đức đã triển khai nhiều chương trình hỗ trợ tài chính cho các chủ đất tư nhân nhằm thay đổi cách sử dụng đất, với mục tiêu nâng cao và duy trì dịch vụ hệ sinh thái Những dự án này bao gồm trợ cấp cho sản xuất cà phê và ca cao trong bóng râm, quản lý rừng bền vững, bảo tồn đất và cải tạo các cánh đồng chăn thả tại các quốc gia Mỹ Latinh như Honduras, Costa Rica, Colombia, Ecuador, Peru, Paraguay và Cộng hòa Dominica.

Trong khuôn khổ hỗ trợ của Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD), Trung tâm Nông - Lâm thế giới (ICRAF) đã đóng góp quan trọng vào việc nâng cao nhận thức về khái niệm chi trả dịch vụ môi trường (DVMTR) Chương trình chi trả cho người nghèo vùng cao dịch vụ môi trường ở châu Á hiện đang tích cực triển khai các chương trình thí điểm tại Indonesia, Philippines và Nepal.

Từ năm 2001 đến 2006, nhiều nhà tài trợ đã khảo sát khả thi các chương trình chi trả dịch vụ môi trường tại châu Á Tại Bakun, Philippines, chính phủ đã công nhận quyền sở hữu đất đai không chính thức do tổ tiên để lại Tổ chức BITO, đại diện cho người dân bản địa, đã được giao đất và thực hiện kế hoạch quản lý Việc giao đất tại Bakun được xem là một hình thức chi trả cho quản lý đất bền vững Trong cộng đồng, chi trả vì người nghèo có nghĩa là mọi người đều được hưởng lợi từ việc duy trì các dịch vụ đầu nguồn.

Tình hình chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam

1.4.1 hính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam

Ngày 10 tháng 04 năm 2008 Thủ tướng ch nh phủ đã ra quyết định số 380/QĐ-TTg về “ch nh sách th điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng” với các hoạt động dự kiến thực hiện đến tháng 12 năm 2010, nhằm tạo cơ sở cho xây dựng khung pháp lý về ch nh sách chi trả DVMTR áp dụng trên phạm vi cả nước Trên cơ sở những th điểm ban đầu, Ch nh phủ Việt Nam đã tiến hành đánh giá giữa kỳ ở Hà Nội vào ngày 9 tháng 3 năm 2010 để đánh giá kết quả và quá trình thực hiện ch nh sách th điểm Quyết định số 380/QĐ-TTg

Winrock International đã hỗ trợ tỉnh Lâm Đồng trong việc đánh giá chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) thông qua khảo sát kinh tế - xã hội tại lưu vực Đa Nhim, liên quan đến các tổ chức quản lý rừng, hộ dân, công ty và cơ quan chính quyền địa phương Sau hai năm thực hiện, chính sách DVMTR đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt qua Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, có hiệu lực từ 01/01/2011 và được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 147/2016/NĐ-CP Nghị định này đã thay đổi cách tiếp cận quản lý rừng tại Việt Nam, thúc đẩy một chiến lược thị trường để quản lý tài nguyên thiên nhiên, huy động nguồn lực xã hội cho việc bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời tạo ra nguồn tài chính bền vững và tăng cường trách nhiệm của các bên liên quan trong bảo vệ rừng bền vững.

Cơ chế chi trả DVMTR kết nối các nhà quản lý rừng địa phương với người sử dụng dịch vụ môi trường rừng thông qua hình thức chi trả trực tiếp Người sử dụng dịch vụ ở vùng hạ lưu, như Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN) và Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn (SAWACO), chi trả cho các dịch vụ điều tiết nước và bảo vệ đất, trong khi các doanh nghiệp du lịch tại Lâm Đồng và Sơn La chi trả cho dịch vụ thẩm mỹ cảnh quan Nghị định 99 quy định mức chi trả cụ thể là 20 đồng/kWh từ các cơ sở thủy điện, 40 đồng/m³ nước sạch từ các doanh nghiệp nước, và 0,5 - 2% tổng doanh thu của các doanh nghiệp du lịch.

Theo Nghị định 99, "những người cung cấp dịch vụ" bao gồm cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng nông thôn được giao rừng, sẽ là những đối tượng hưởng lợi chính từ chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR).

Năm 2010, Việt Nam trở thành quốc gia đầu tiên ở Đông Nam Á triển khai chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) cấp quốc gia Hiện tại, 44 tỉnh thành trong cả nước đã thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng (BV&PTR), trong đó 38 Quỹ đã ổn định tổ chức, thiết lập các phòng ban chuyên trách và có trụ sở riêng Các Quỹ BV&PTR đã thực hiện hiệu quả nhiệm vụ ủy thác chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng (DVMTR), đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển tiền từ bên sử dụng đến bên cung ứng DVMTR.

Trong giai đoạn 2010-2017, 322 công ty thủy điện, 88 công ty nước sạch và 59 công ty du lịch đã ký hợp đồng chi trả ủy thác tiền DVMTR với Quỹ Trung ƣơng và các Quỹ tỉnh, thu về tổng số 7.466,5 tỷ đồng, trong đó có 6.510 tỷ đồng từ tiền DVMTR và 956,5 tỷ đồng từ tiền trồng rừng thay thế Từ năm 2013 đến nay, bình quân mỗi năm thu được khoảng 1.300 tỷ đồng tiền DVMTR (Bộ NN&PTNT, 2017).

Tính đến tháng 10 năm 2018, tổng diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) là 5.308.100 ha, trong đó 1.871.100 ha (35%) do các cơ quan, tổ chức quản lý và 3.437.000 ha (65%) do cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư quản lý Có 759.859 hộ dân tham gia, trong đó 480.154 hộ là đồng bào dân tộc thiểu số (63,2%) và 174.239 hộ nghèo (22,9%) đã nhận tiền DVMTR để bảo vệ rừng.

Lâm Đồng là tỉnh tiên phong trong việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) Năm 2017, tổng diện tích rừng được chi trả DVMTR đạt 367.845 ha, chiếm 59% tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp của tỉnh Trong đó, rừng đặc dụng chiếm 21% với 77.182 ha, rừng phòng hộ chiếm 35% với 130.400 ha, và rừng sản xuất chiếm 44% với 160.263 ha.

Sau 8 năm thực hiện, đến nay đã có 12 huyện, 101 xã, 986 thôn/bản thực hiện ch nh sách này với 1.517 chủ rừng là hộ gia đình, 837 nhóm hộ và 14.255 hộ gia đình nhận khoán bảo vệ rừng đƣợc nhận tiền từ ch nh sách DVMTR Trong tổng số hộ dân đƣợc nhận tiền chi trả DVMTR hộ đồng bào dân tộc: 12.497 hộ (chiếm khoảng 70% so với toàn bộ hộ nhận khoán) với các dân tộc gốc Tây nguyên: Cơ ho, Châu mạ, Cil, Lạch, Churu và một số dân tộc ph a bắc nhƣ: Tày, Nùng, H’mông Định mức diện t ch rừng khoán cho hộ dân: Cao nhất: 45,80 ha/hộ; Trung bình: 22,83 ha/hộ; Thấp nhất: 9,08 ha/hộ. Thu nhập tiền DVMTR bình quân của một hộ: Cao nhất: 22.900.000 đồng/hộ/năm; Thấp nhất: 3.600.000 đồng/hộ/năm

1.4 T nh h nh nghiên cứu chi trả DVMTR ở Việt Nam

Nghiên cứu đầu tiên về chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) ở Việt Nam được thực hiện bởi Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng cùng các đối tác quốc tế như Winrock và trung tâm lâm nghiệp thế giới Ấn phẩm “Chi trả dịch vụ môi trường cho người dân vùng cao về dịch vụ môi trường mà họ cung cấp” đã ra đời từ nghiên cứu này, góp phần quan trọng vào việc lồng ghép DVMTR vào Luật đa dạng sinh học Nghiên cứu cũng đã xây dựng các chính sách hỗ trợ cho chi trả DVMTR, đặc biệt là xác định mức chi trả cho những người sử dụng điện đối với những người bảo vệ rừng đầu nguồn.

Chi trả dịch vụ môi trường rừng đã được thử nghiệm tại hai tỉnh Lâm Đồng và Sơn La trong giai đoạn 2008 - 2010 Sau đó, Chính phủ đã phê duyệt Nghị định số 99/NĐ-CP, quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng, có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 trên toàn quốc.

Tài liệu của các tác giả (Hoàng Minh Hà, Vũ Tấn Phương 2008) về

Chi trả dịch vụ môi trường (DVMTR) tại Việt Nam đã mang lại nhiều kinh nghiệm và bài học quý giá, đặc biệt trong việc tạo nguồn hỗ trợ cho hoạt động bảo vệ vùng đầu nguồn sông Đồng Nai Những vấn đề ban đầu liên quan đến chi trả DVMTR đã được thảo luận, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì và phát triển các dịch vụ môi trường nhằm bảo vệ tài nguyên nước và sinh thái.

Cơ quan phát triển DANIDA của Đan Mạch cùng các đối tác nghiên cứu đang thực hiện dự án nhằm giải quyết ô nhiễm tại hồ Trị An và vùng hạ lưu sông Đồng Nai Dự án tập trung vào việc xây dựng cơ chế chi trả hấp thụ carbon trong lâm nghiệp, với nghiên cứu điểm tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình Sự hợp tác giữa Trường Đại học Lâm nghiệp và Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường là yếu tố quan trọng trong việc triển khai dự án này.

Nghiên cứu của Winrock International về "Giá trị của rừng để bảo tồn nguồn nước và kiểm soát xói mòn" tại lưu vực Đa Nhim, Lâm Đồng, đã chỉ ra rằng rừng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường dòng chảy kiệt trong mùa khô Diện tích và độ che phủ rừng càng lớn thì dòng chảy càng tăng Rừng không chỉ tác động tích cực đến các hồ chứa được điều tiết hàng ngày mà còn ảnh hưởng đến hồ điều tiết nhiều năm Tại lưu vực Đa Nhim, rừng giúp giảm thiểu thiệt hại do lũ, điều tiết nước cho sản xuất điện và tưới tiêu, tăng dòng chảy kiệt trong mùa khô, kiểm soát xói mòn và lưu giữ carbon Ngoài ra, rừng còn giảm bồi lắng trong hồ chứa, từ đó giảm chi phí vận hành cho nhà máy.

Năm 2009, được sự hỗ trợ của Viện môi trường Stockhom, Thụy Điển (SEI) thông qua Mạng lưới nghiên cứu bền vững sông Mê

Kông (SUMERNET) và trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã hợp tác với Đại học Quốc gia Lào và Đại học Hoàng gia Campuchia để nghiên cứu đánh giá điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Lâm Đồng, nhằm chia sẻ kết quả từ dự án nghiên cứu Đinh Quốc Huy (2009) đã thực hiện một nghiên cứu tổng quát về chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Lâm Đồng, phân loại các đối tượng chi trả thành ba nhóm lớn: tổ chức nhà nước, doanh nghiệp tư nhân sản xuất trên đất lâm nghiệp, và hộ gia đình cùng cộng đồng được giao đất và khoán bảo vệ rừng Tuy nhiên, việc xác định các đối tượng chi trả và được chi trả vẫn còn thiếu sót, nhiều đối tượng sử dụng dịch vụ chưa được tính đến Tỷ lệ chi trả dịch vụ du lịch còn thấp, trong khi mức chi trả cho dịch vụ điều tiết, cung ứng nguồn nước và bảo vệ đất chưa phản ánh đúng giá trị thực tế, dẫn đến số tiền chi trả DVMTR vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của nó.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 2.1 Mục tiêu

Mục tiêu tổng quát

Góp phần nâng cao hiệu quả thực thi ch nh sách chi trả DVMTR và quản lý bền vững tài nguyên rừng tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.

Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá đƣợc thực trạng và quá trình thực hiện ch nh sách chi trả DVMTR

- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nâng cao hiệu quả chi trả DVMTR tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.

Đối tƣợng nghiên cứu

Diện t ch rừng và đất lâm nghiệp trong khu vực chi trả DVMTR tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng

Các đối tƣợng liên quan để cung ứng dịch vụ (chủ rừng) và sử dụng dịch vụ môi trường rừng tại khu vực nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu

Địa điểm: huyện Đơn Dương, Tỉnh Lâm Đồng

- Thời gian: Số liệu đánh giá từ khi thực hiện ch nh sách chi trả DVMTR từ năm 2011 cho đến năm 2017

Nội dung nghiên cứu

Nhằm đạt đƣợc mục tiêu của nghiên cứu, đề tài thực hiện 5 nội dung ch nh nhƣ sau:

+ Đặc điểm hiện trạng và công tác quản lý tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu

+ Tình hình thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng

+ Đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng

+ Những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện ch nh sách chi trả

DVMTR tại khu vực nghiên cứu

+ Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả ch nh sách chi trả DVMTR tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.

Phương pháp nghiên cứu

Kế thừa có chọn lọc những thông tin cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhân văn của khu vực nghiên cứu

Kế thừa các nghiên cứu của các nhà khoa học về chi trả DVMTR

Các tài liệu liên quan đến ch nh sách chi trả DVMTR từ cơ quan ban ngành nhƣ: các đơn vị quản lý rừng,

Các tài liệu kế thừa phải đảm bảo t nh mới nhất, t nh ch nh thống, t nh đảm bảo độ ch nh xác cao

Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia bao gồm việc thực hiện khảo sát kinh tế - xã hội và điều tra để thu thập dữ liệu bổ sung từ các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ môi trường.

Để xây dựng mẫu câu hỏi phỏng vấn, chúng tôi sẽ áp dụng phương pháp chọn mẫu phỏng vấn theo nhóm đối tượng, bao gồm 60 hộ dân tại xã Lạc Xuân và thị trấn Dran, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng, những hộ gia đình này đang tham gia chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR).

Bài viết thu thập ý kiến và nhận xét của các lãnh đạo cùng những người tham gia thực hiện chính sách Chi Trả DVMTR tại UBND xã Lạc Xuân Đặc biệt, có sự tham gia của cán bộ ngành lâm nghiệp và công nhân viên chức đang làm việc tại UBND huyện thông qua 10 phiếu khảo sát.

Phương pháp chọn mẫu theo nhóm hộ được áp dụng trong nghiên cứu này nhằm điều tra các nhóm hộ nhận chi trả dịch vụ môi trường tại xã Lạc Xuân và Thị trấn Dran Nghiên cứu xác định các đối tượng được chi trả và đánh giá tình hình quản lý rừng liên quan đến dịch vụ môi trường.

Số liệu thu thập đƣợc ghi vào mẫu biểu 2.1:

Biểu 2.1: Biểu điều tra đối tượng và mức chi trả DVMTR

Ngày:………… Giờ bắt đầu:………Kết thúc:……

Stt Đối tƣợng chi trả DVMTR Đối tƣợng đƣợc chi trả DVMTR

Mức chi trả DVMTR cho chủ rừng

Biểu 2.2 Mức giá chi trả DVMTR qua các năm

Năm 2015 2016 2017 2018 Đơn giá (Đồng/ha/năm)

5 4 Phương pháp thảo luận nhóm

Thảo luận nhóm (TLN) tập trung vào việc trao đổi và làm rõ các vấn đề liên quan đến thực trạng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của Ban quản lý Bài viết đề cập đến tình hình thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng, hiệu quả của nó đối với nhận thức và văn hóa của người dân địa phương, cũng như tác động đến lao động, việc làm và thu nhập gia đình Ngoài ra, TLN cũng xem xét ý thức bảo vệ rừng của cộng đồng, công tác bảo vệ và phát triển rừng, cùng những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng tại khu vực nghiên cứu.

Biểu 2.3 Thiết kế thảo luận nhóm các cấp

Thành phần mời tham dự

Số cuộc thảo luận nhóm

Dự kiến số người tham dự TLN

Tổng số người tham dự

Tham vấn Lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của Ban QLRPH:

- Ban Lãnh đạo Ban quản lý

- Cán bộ phòng kế hoạch và kỹ thuật bảo vệ rừng

- Cán bộ phòng kế hoạch tài ch nh

- Cán bộ của các trạm bảo vệ rừng

Thảo luận nhóm ở cấp ch nh quyền địa phương

Cán bộ thuộc UBND các xã:

- Lãnh đạo UBND xã phụ trách lĩnh vực lâm nghiệp

- Kiểm Lâm địa bàn phụ trách

- Cán bộ thuộc các hội/ban: Phụ nữ, Thanh niên, Cựu Chiến binh; Ban PCCR của xã

HGĐ, cộng đồng, người nhận khoán

Các đối tƣợng tham gia phỏng vấn bao gồm:

- B thư chi bộ thôn, Trưởng thôn

- Cán bộ thuộc thôn: Hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh, người cao tuổi,

- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng có liên quan ở địa phương

- Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán quản lý bảo vệ rừng

Phương pháp này chủ yếu dựa vào kỹ thuật thúc đẩy, sử dụng các bộ công cụ của PRA, bao gồm phân tích cây vấn đề và cây giải pháp, đặc biệt là phương pháp phân tích SWOT để đánh giá Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Thách thức.

2.5.5 Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu Ứng dụng các phần mền máy t nh đã có để tổng hợp và xử lý số liệu, xây dựng bản đồ và trình bày luận văn

Thống kê và tổng hợp thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, bao gồm các tổ chức, hộ gia đình, nhóm hộ và cá nhân.

Diện tích các loại rừng được thống kê theo trạng thái và đối tượng rừng, bao gồm cả diện tích đã giao khoán cho các nhóm hộ và cá nhân theo đơn vị chủ rừng.

Phân t ch các thông tin về thực hiện ch nh sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tác động đến quản lý và phát triển rừng

Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) đóng vai trò quan trọng đối với các chủ rừng nhận khoán, bao gồm cả tổ chức và hộ gia đình Để đánh giá tác động của chính sách này, cần thực hiện các cuộc thảo luận nhóm có trọng tâm nhằm liệt kê và phân tích kết quả Qua việc so sánh và đối chiếu các ý kiến từ những cuộc thảo luận, chúng ta có thể làm rõ hơn vai trò và hiệu quả của chính sách DVMTR trong việc khuyến khích bảo vệ và phát triển rừng.

Phương pháp thống kê so sánh: So sánh số liệu thu thập đƣợc qua từng năm để đƣa ra nhận định về hiệu quả kinh tế

Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đƣợc tính nhƣ sau:

+ Hiệu quả kinh tế chung của hoạt động chi - trả DVMTR

H = Tổng thu /Tổng chi + Đối với bên cung cấp dịch vụ môi trường rừng

H1 = Lợi ch tăng thêm (ΔP)/Chi ph cơ hội (C 0 ) khi tham gia DVMTR

H2 = Tổng lợi ch khi tham gia DVMTR/Chi ph cơ hội (C 0 ) khi tham gia

DVMTR + Đối với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng

H3 = Lợi ch tăng thêm (ΔP)/Chi ph (C) khi tham gia DVMTR

ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Các đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu

Huyện Đơn Dương, nằm ở cửa ngõ phía Đông tỉnh Lâm Đồng, có vị trí địa lý quan trọng Phía Bắc giáp thành phố Đà Lạt và huyện Lạc Dương, trong khi phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Ninh Thuận Phía Tây và Tây Nam tiếp giáp huyện Đức Trọng, tạo nên sự kết nối đa dạng cho huyện này.

Huyện Đơn Dương có diện tích tự nhiên hơn 61.000 ha, trong đó đất nông nghiệp gần 17.000 ha và đất lâm nghiệp 38.000 ha Với 10 đơn vị xã và thị trấn, dân số huyện trên 91.000 người, trong đó gần 30% là đồng bào dân tộc thiểu số Đơn Dương có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế nhờ Quốc lộ 27 đi qua, kết nối các tỉnh miền Trung với Lâm Đồng (TP Đà Lạt) và gần trung tâm kinh tế Đức Trọng, cùng với thổ nhưỡng phù hợp cho nhiều loại cây trồng, đặc biệt là rau Ngoài ra, huyện còn có tiềm năng du lịch lớn, là điểm dừng chân lý tưởng cho du khách trước và sau khi đến Đà Lạt, với nhiều thắng cảnh thiên nhiên như đèo Ngoạn Mục và hồ Đa Nhim.

Địa hình Đơn Dương chủ yếu là cao nguyên và miền núi với sự chia cắt rõ rệt Cao nguyên Di Linh – Lâm Viên có độ cao trung bình từ 1000 đến 1100 m, trong khi khu vực Ya Hoa cũng có độ cao tương tự.

150 – 200 m Nhìn chung địa hình có 4 dạng ch nh:

Địa hình núi cao của huyện tạo thành hình vòng cung bao bọc các vùng Tây Bắc, Bắc, Đông Bắc và Đông Nam, với các dãy núi hiểm trở và bị chia cắt mạnh Đỉnh cao nhất trong khu vực là Yang Kuét, đạt độ cao 1.562 m Tổng diện tích khu vực này lên tới 45.926 ha, chiếm hơn 75% diện tích tự nhiên toàn huyện.

- Địa hình lòng chảo: Diện t ch 1.960 ha, chiếm 3,2% diện t ch tự nhiên là thung lũng hẹp nằm dọc sông Đa Nhim

Địa hình bằng thoải tại khu vực này có diện tích 9.920 ha, chiếm 16,26% tổng diện tích, với độ dốc trung bình từ 3 đến 8 độ Khu vực này tập trung chủ yếu phía Nam sông Đa Nhim, kéo dài từ Ka Đô qua Quảng Lập, Próh, Ka Đơn đến Tu Tra.

- Địa hình đồi thấp khu vực Ya Hoa: Diện t ch 3.350 ha là các đồi thấp, độ dốc từ 8 – 15 0 , nằm tiếp giáp chân núi cao

3.1.3 Khí hậu và thủy văn a Khí hậu

- Nhiệt độ không kh : Trung bình năm là 21,1 0 C, nhiệt độ tối cao là 30,2 0 C (vào tháng 3); nhiệt độ tối thấp là 14,1 0 C (vào tháng 1)

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm khoảng 80%, với mức cao nhất vào các tháng 7, 8 và 9 Ngược lại, độ ẩm thấp nhất thường xảy ra vào tháng 2 và 3, khi có thể giảm xuống dưới 30%.

Số giờ nắng trung bình hàng ngày tại khu vực này là 6,1 giờ, với các tháng 6, 7 và 8 có lượng nắng cao nhất, trung bình trên 7 giờ mỗi ngày Ngược lại, các tháng 11 và 12 có giờ nắng trung bình dao động từ 5,2 đến 5,6 giờ mỗi ngày.

Lượng mưa trung bình hàng năm tại trạm Liên Khương và các trạm đo mưa trong huyện đạt khoảng 1.600 mm, với hơn 91% lượng mưa này tập trung chủ yếu trong 6 tháng của mùa mưa.

Hệ thống sông suối trong khu vực chảy theo hai hướng chính: một là hướng Tây Bắc vào sông Đa Nhim, nguồn chính của sông Đồng Nai tại hồ thủy điện Trị An; hai là hướng Đông Nam vào sông Cái Phan Rang, tỉnh Ninh Thuận Khu vực giáp ranh có nhiều hồ đập thủy lợi, phục vụ tưới tiêu và cung cấp nước sinh hoạt cho cư dân huyện Đơn Dương, nổi bật là hồ P’Ró.

Hồ R’Lơm tại xã Tu Tra, cùng với các đập cung cấp nước sinh hoạt cho thị trấn D’Ran và các thôn Diom, Bê Kan, Ya Hoa, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho khu vực Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của rừng phòng hộ đầu nguồn do công ty lâm nghiệp Đơn Dương quản lý, không chỉ đối với địa phương mà còn cho các vùng hạ lưu khác.

3.1.4 Đặc điểm về đất đai

Huyện Đơn Dương có tổng cộng 06 nhóm đất, trong đó nhóm đất đỏ vàng chiếm diện tích lớn nhất với 48.373 ha (79,10%), tiếp theo là nhóm đất phù sa với 5.925 ha (9,69%) Các nhóm đất khác bao gồm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (3.449 ha, 5,64%), đất xám bạc màu (2.604 ha, 4,26%), đất đen (42 ha, 0,07%) và đất xói mòn trơ sỏi đá (26 ha, 0,04%) Đặc biệt, trong nhóm đất đỏ vàng, diện tích đất nâu đỏ và nâu vàng trên bazan đạt 7.451 ha.

Huyện Đơn Dương có hệ thống giao thông phát triển với Quốc lộ 27 và Tỉnh lộ 412, 413 được trải nhựa, cùng với các tuyến đường liên xã và liên thôn đã được nâng cấp, bê tông hóa theo chương trình nông thôn mới Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa trong toàn huyện.

Bảng 3.1 Hiện trạng đường giao thông tại khu vực nghiên cứu

TT Tên công trình Số lƣợng Tính chất/ loại công trình Hiện trạng

1 Quốc lộ 27 01 tuyến Đường trải nhựa Sử dụng tốt

2 Tỉnh lộ 02 tuyến (412, 413) Đường trải nhựa Sử dụng tốt

3 Đường huyện 7 km Đường trải nhựa Sử dụng tốt

4 Đường xã, liên xã 53 km Đường trải nhựa Sử dụng tốt

5 Đường thôn xóm 73 km Đường bê tông Sử dụng tốt

6 Đường lâm nghiệp 65 km Đường đất Phải rà sửa hàng năm

Tình hình kinh tế- xã hội tại khu vực nghiên cứu

3.2.1 Dân số, dân tộc, lao động

Dân số trung bình năm 2013 của huyện Đơn Dương là 98.608 người chiếm 7,9% so với dân số toàn Tỉnh (năm 2013 là 1.246.193 người) Bao gồm

Việt Nam có 24 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm 70% và các dân tộc thiểu số chiếm 30% Trong số các dân tộc thiểu số, 6 dân tộc đáng chú ý nhất là K’Hor, Chu Ru, Cil, Ra Glai, Hoa và Nùng Mật độ dân số trong khu vực này khá cao, khoảng 162 người/km², vượt mức bình quân toàn tỉnh là 128 người/km² Sự phân bố dân số không đồng đều, với Thạnh Mỹ có mật độ dân số cao nhất đạt 539 người/km², tiếp theo là Quảng Lập với 476 người/km².

439 người/km 2 , Đạ Ròn 248 người/km 2 , , thấp nhất là Pró chỉ có 64 người/km 2

Công tác truyền thông và triển khai các biện pháp kế hoạch hóa gia đình đã góp phần quan trọng trong việc giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 2,16% vào năm 2001 xuống còn 1,33% vào năm 2013, với mức giảm đáng kể qua các năm: 1,65% năm 2005 và 1,45% năm 2010, đạt mức tăng bình quân toàn tỉnh là 1,35%.

Bảng 3.2 Diện tích, dân số theo đơn vị hành chính Đơn vị hành chính

Tổng Mật độ Phân theo giới tính

Phân theo thành thị, nông thôn số dân số Nam Nữ Thành thị

(Người) (ng/km 2 ) (Người) (Người) (Người) (Người)

5 Xã Lạc Lâm 9.496 439 4.741 4.798 9.502 Đơn vị hành chính

Tổng Mật độ Phân theo giới tính

Phân theo thành thị, nông thôn số dân số Nam Nữ Thành thị

(Người) (ng/km 2 ) (Người) (Người) (Người) (Người)

Nguồn: NGTK huyện Đơn Dương năm 2013 – Cục thống kê tỉnh Lâm Đồng

Đến năm 2013, tổng số lao động trong độ tuổi tại địa bàn đạt khoảng 54-55 ngàn người, chiếm 55,4% dân số Trong đó, tỷ lệ lao động tham gia làm việc trong các ngành kinh tế là 88,3%, lao động đang đi học chiếm 8,3%, và lao động làm nội trợ chiếm 3,4%.

Từ năm 2001 đến 2013, thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam đã tăng nhanh chóng, từ 4,2 triệu đồng lên 32,3 triệu đồng, tương ứng với mức tăng gấp 7,7 lần trong giai đoạn này Cụ thể, thu nhập đã tăng từ 6,2 triệu đồng năm 2005, gấp 1,5 lần so với năm 2001, và đạt 17,1 triệu đồng vào năm 2010, gấp 2,8 lần năm 2005 Bên cạnh đó, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 5,5% và hộ cận nghèo là 5,36% Đáng chú ý, tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt 80,2%, hộ sử dụng hố xí hợp vệ sinh đạt 84,3%, và 100% hộ gia đình có điện sinh hoạt.

Toàn Huyện đã có 02 xã là Lạc Lâm và Quảng Lập đạt bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới Ba xã khác là Lạc Xuân, Ka Đô và Ka Đơn đã hoàn thành 16/19 tiêu chí Trong khi đó, xã Đạ Ròn đạt 13/19 tiêu chí, xã Tu Tra đạt 12/19 tiêu chí và xã Pró đạt 11/19 tiêu chí.

3.2.2 Các loại hình kinh tế trong khu vực

Tỷ trọng ngành nông – lâm nghiệp năm 2017 đạt 57,6%, trong khi công nghiệp – xây dựng chiếm 14,3% và dịch vụ là 31,1% Thu nhập bình quân đầu người dao động từ 20 – 60 triệu đồng/năm tùy thuộc vào từng xã, thị trấn, với tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 4,1% Hiện tại, hầu hết các khu vực trong huyện không còn tình trạng du canh, du cư, mà chỉ ghi nhận việc lấn chiếm đất rừng để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp do áp lực thiếu đất canh tác.

Huyện Đơn Dương là vùng trồng rau thương phẩm tập trung, trọng điểm của tỉnh Lâm Đồng Do vậy, trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của

Tại 06 xã và thị trấn trong vùng, diện tích trồng cây hàng năm chủ yếu là rau và hoa thương phẩm đạt 11.665,6 ha, chiếm 70% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp 16.571,3 ha Trong khi đó, diện tích trồng cây lâu năm chỉ có 3.279 ha, tương đương 20% diện tích canh tác nông nghiệp.

Bảng 3.3 Diện tích, sản lƣợng, năng suất một số loại cây trồng chủ yếu trong vùng

TT Loại cây trồng Diện tích

Năng suất (tạ/ha/năm)

Nguồn: Số liệu thu thập tại phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Đơn Dương năm 2018 b hăn nuôi

Theo số liệu thống kê năm 2017 của huyện Đơn Dương, đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định với tổng đàn trâu đạt 2.530 con, bò 26.000 con, heo 12.800 con và gia cầm 149.450 con Dịch bệnh không xảy ra, trong khi việc tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng đạt 64% và vắc xin tụ huyết trùng đạt 68% tổng đàn trâu, bò Hiện tại, huyện đang tiến hành tiêm phòng đợt 2 trong năm 2017.

Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu thực phẩm tại chỗ của người dân, tuy nhiên, địa phương vẫn chưa phát triển vùng sản xuất theo hướng hàng hóa Hình thức nuôi chủ yếu hiện nay là ao hồ, kết hợp với việc chứa nước để tưới cho rau màu trong nông nghiệp.

Trong năm 2017, ngành công nghiệp - xây dựng tại huyện Đơn Dương chỉ chiếm 11,3% trong cơ cấu kinh tế Các hoạt động sản xuất chủ yếu nhằm phục vụ nhu cầu tại chỗ của người dân, bao gồm sản xuất gạch, đồ mộc dân dụng, may mặc, chế biến thực phẩm, gia công cơ khí, và khai thác cát, đá xây dựng.

Đơn Dương, huyện có thế mạnh về nông nghiệp, đã phát triển ngành thương mại và dịch vụ chủ yếu phục vụ cho lĩnh vực này Hoạt động buôn bán và trao đổi nông sản cùng với vật tư, dụng cụ nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ và rộng khắp Theo báo cáo năm 2017, tỷ trọng của ngành thương mại và dịch vụ chiếm 31,1% trong cơ cấu kinh tế của huyện.

Huyện có 1 Bệnh viện đa khoa, 2 phòng khám đa khoa khu vực và 10 trạm y tế Xã-TT, tổng cộng 120 giường bệnh Trong đó, Bệnh viện đa khoa trung tâm có 70 giường, 2 phòng khám đa khoa khu vực có 20 giường, và 10 trạm y tế Xã-TT có 30 giường (trung bình mỗi trạm 3-4 giường) Hầu hết các cơ sở y tế đã được xây dựng kiên cố, với Bệnh viện đa khoa trung tâm được đầu tư xây dựng mới vào năm 1997 và đã đưa vào sử dụng.

Tính đến nay, tổng số cán bộ y tế toàn huyện là 166 người, trong đó ngành y tế có 160 người, bao gồm 23 bác sỹ, 60 y sỹ và kỹ thuật viên, cùng với 58 y tá và nữ hộ sinh Ngoài ra, còn có 19 nhân viên khác ở các cấp độ đại học, cao đẳng và trung học Ngành dược có 6 dược sỹ trung học, đảm bảo đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và triển khai các chương trình phòng chống dịch bệnh, cũng như tiêm phòng văc xin.

Trang thiết bị chẩn đoán và điều trị y tế đang được đầu tư hiện đại, bao gồm máy siêu âm, X-quang, xét nghiệm sinh hóa và huyết học, máy điều trị vàng da sơ sinh, lồng ấp trẻ em, máy giúp thở, máy tạo oxy và máy soi cổ tử cung Sự đầu tư này nhằm nâng cao hiệu quả công tác chẩn đoán và điều trị tại các cơ sở y tế cơ sở, đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Hiện trạng công tác quản lý tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu

4.1.1 Hiện trạng tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu

Theo kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng năm 2017, tổng diện t ch rừng và đất lâm nghiệp tại huyện Đơn Dương quản lý là 41.774,42 ha, trong đó:

- Diện tích rừng tự nhiên: 29.908,98 ha chiếm 72%

- Diện t ch rừng trồng: 4.749,04 ha chiếm 11%

- Diện t ch đất chƣa có rừng: 7.116,40 ha chiếm 17%

Bảng 4.1 Hiện trạng diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng năm 2017

TT Loại rừng Trạng thái rừng Diện tích

1 Rừng lá rộng thường xanh giàu 505,74

2 Rừng lá rộng thường xanh trung bình 6.119,31

3 Rừng lá rộng thường xanh nghèo 3.168,06

4 Rừng lá rộng thường xanhphục hồi 1.996,97

5 Rừng rụng lá trung bình 3,33

7 Rừng rụng lá nghèo kiệt 40,74

8 Rừng rụng lá phục hồi 130,82

10 Rừng lá kim trung bình 7.229,97

12 Rừng lá kim phục hồi 46,63

13 Rừng hỗn giao lá rộng - lá kim trung 565,05

TT Loại rừng Trạng thái rừng Diện tích

14 Rừng hỗn giao lá rộng - lá kim nghèo 498,01

Rừng hỗn giao lá rộng - lá kim nghèo kiệt 0,91

Rừng hỗn giao lá rộng - lá kim phục hồi 5,27

18 Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa 3.149,14

19 Rừng hỗn giao tre nứa - gỗ 540,01

III Đất chưa có rừng 7.116,40 17

Rừng đã trồng nhƣng chƣa thành rừng 1.624,04

22 Đất trống có cây gỗ tái sinh 398,23

23 Đất trống không có cây gỗ tái sinh 452,63

* Tổng trữ lƣợng gỗ: 4.257.598 m 3 , Trong đó:

- Trữ lƣợng rừng tự nhiên: 3.731.269 m 3

* Tổng số cây Lồ ô, tre nứa : 17.824.000 cây

Hình 4.1 Bản đồ hiện trạng rừng năm 2017 huyện Đơn Dương

4.1.2 Kết quả quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng

Trong mùa khô 2017 - 2018, huyện Đơn Dương đã trải qua thời tiết mưa nhiều, tuy nhiên, một số ngày cao điểm vẫn xuất hiện các điểm cháy nhỏ Nhờ vào sự huy động kịp thời lực lượng nhận khoán, các vụ cháy đã được dập tắt nhanh chóng, giúp bảo vệ tài nguyên rừng khỏi thiệt hại.

Từ năm 2010 đến năm 2016 trên địa bàn huyện xảy ra 6 vụ cháy rừng

Cụ thể các vụ cháy rừng đƣợc thể hiện bảng 4.2

Bảng 4.2 Các vụ cháy rừng xảy ra từ năm 2010 – 2016 tại huyện Đơn

Diện tích (ha) Đặc điểm cháy

Lực lƣợng chữa cháy (người)

Xử lý sau khi cháy

Cháy thảm cỏ dưới tán rừng

Hạt Kiểm lâm Đơn Dương

Phạt hành ch nh Ban QLRPH D’ran 2 triệu đồng, C.ty LN Đơn Dương 3 triệu đồng

2013 1 3,0 Cháy thảm cỏ dưới tán

2014 1 0,8 Cháy thảm cỏ dưới tán

Chƣa xác định 18 Ban QLR

2015 1 5,794 Cháy rừng Đốt rẫy 11 XNNLG Khởi tố vụ án

Diện tích (ha) Đặc điểm cháy

Lực lƣợng chữa cháy (người)

Xử lý sau khi cháy trồng GĐND cháy lan vào rừng

Lâm Đồng chuyển cơ quan điều tra

Nguồn: Phương án PCCCR huyện Đơn Dương, 2018 4.1.2.2 Vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng

Qua công tác tuần tra năm 2017 từ ngày 01/01/2017 đến ngày 31/12/2017 đã xảy 8 vụ vi phạm đến tài nguyên rừng (giảm 07 vụ so với năm

Năm 2016, tình hình phá rừng trái pháp luật ghi nhận 04 vụ, giảm 04 vụ so với năm trước, nhưng diện tích vi phạm lại tăng lên 5.371 m², tăng 911 m² so với năm 2016 Khối lượng lâm sản thiệt hại đạt 45.164 m³, tăng 4.001 m³ so với cùng kỳ.

Chủ vụ vi phạm đã phá rừng 1.079 m², gây thiệt hại 12,069 m³ gỗ Cơ quan chức năng đã lập hồ sơ ban đầu và chuyển cho Hạt Kiểm lâm xử phạt 5.600.000 đồng, đồng thời yêu cầu đối tượng vi phạm trồng lại rừng trên diện tích đã bị phá và cam kết thực hiện bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng.

- Chƣa xác định đối tƣợng vi phạm 02 vụ; cụ thể:

Một vụ phá rừng đã xảy ra với diện tích 768 m², gây thiệt hại 21.250 m³ do việc đổ hóa chất vào cây Đơn vị liên quan đã lập hồ sơ ban đầu và chuyển giao cho Hạt Kiểm lâm cùng Công an huyện để tiến hành điều tra và xử lý theo quy định pháp luật.

+ 01 vụ phá rừng với diện t ch 3.524 m 2 (trong đó có 3.300 m 2 bị phun hóa chất làm chết 450 cây thông ba lá thuộc rừng trồng năm 2011 và diện t ch

Diện tích 224 m² bị cây đổ hóa chất, gây thiệt hại 5.262 m³ lâm sản Đơn vị đã lập hồ sơ chuyển cơ quan Hạt Kiểm lâm và Công an huyện để điều tra, xử lý Ban đầu, cơ quan chức năng đã xử phạt 10.000.000 đồng đối với khối lượng gỗ cất giấu và tàng trữ trái phép Đồng thời, tiếp tục điều tra theo quy định Về tình hình khai thác rừng trái phép, đã ghi nhận 03 vụ (tăng 1 vụ so với năm 2016) với thiệt hại 5.974 m³ lâm sản (tăng 3.189 m³ so với cùng kỳ).

Chủ sở hữu đã bị xử lý 02 vụ vi phạm liên quan đến khối lượng lâm sản thiệt hại lên đến 0,664m3 Đơn vị phối hợp với Hạt Kiểm lâm lập biên bản vi phạm hành chính và đã áp dụng mức phạt tổng cộng 3.300.000 đồng cho các vi phạm này.

Trong năm qua, cơ quan chức năng đã xác định một vụ vi phạm liên quan đến lâm sản với khối lượng thiệt hại lên tới 5,310 m³ và đã lập báo cáo vi phạm gửi đến Hạt Kiểm lâm Bên cạnh đó, có một vụ lấn chiếm đất rừng, giảm bốn vụ so với năm 2016, với diện tích vi phạm là 1.650 m², giảm 1.411 m² so với năm trước Đơn vị đã lập biên bản ban đầu và phối hợp với UBND xã Lạc Xuân để giải tỏa cây trồng trên diện tích lấn chiếm.

4.1.2.3 Những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý TNR

Huyện ủy, UBND huyện Đơn Dương và các Sở ngành thường xuyên quan tâm và chỉ đạo trực tiếp trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

Công tác quản lý và bảo vệ rừng được xác định là nhiệm vụ chung của toàn hệ thống chính trị, không chỉ riêng của các cơ quan chuyên môn Nhờ vào sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và chính quyền địa phương, công tác này đã đạt được những kết quả tích cực, giúp giảm dần tình trạng khai thác lâm sản trái phép, phá rừng và lấn chiếm đất.

Sự thống nhất trong lãnh đạo và chỉ đạo giữa chi bộ và chính quyền, cùng với sự đồng thuận, đoàn kết và sự hưởng ứng nhiệt tình của cán bộ, viên chức và lao động trong mọi hoạt động của đơn vị, là yếu tố quan trọng đảm bảo thành công và phát triển bền vững.

Tinh thần trách nhiệm và nhiệt huyết của các tổ, nhóm hộ nhận khoán bảo vệ rừng (BVR) đã được nâng cao, cùng với nhận thức của người dân về công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng Điều này đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

Địa bàn quản lý rộng lớn, tiếp giáp với nhiều huyện trong và ngoài tỉnh, cùng với giao thông không thuận lợi, đã tạo ra khó khăn trong công tác tuần tra và truy quét các đối tượng khai thác lâm sản và khoáng sản trái phép.

Nhận thức của một bộ phận người dân sống gần rừng còn hạn chế, dẫn đến tình trạng phát dọn và lấn chiếm đất rừng Trong mùa khô, nhiều hộ gia đình thường sử dụng lửa để đốt dọn nương rẫy, tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng nghiêm trọng.

Giá cả thị trường của một số cây công nghiệp đang tăng cao, trong khi dân số gia tăng và quỹ đất sản xuất bị hạn chế, điều này đã tạo ra áp lực lớn đối với tình trạng lấn chiếm đất rừng trái phép để phục vụ sản xuất.

Công tác tuyên truyền pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng, cũng như phòng cháy chữa cháy rừng, chưa được thực hiện liên tục và thường xuyên, dẫn đến nội dung tuyên truyền còn chung chung và không phù hợp với nhận thức của người dân Hơn nữa, kinh phí dành cho công tác tuyên truyền còn hạn chế, không khuyến khích được sự tham gia đông đảo của cộng đồng.

4.2 Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng

4 1 Lưu vực thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng

Những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện ch nh sách chi trả DVMTR tại

ngày càng đƣợc nâng cao về trình độ lẫn cả chuyên môn

Cơ hội ( Opportunity) Thách thức ( Threat)

Cung cấp cơ hội việc làm cho người nghèo thông qua nghề rừng là cách hiệu quả để phát triển bền vững Việc xã hội hóa nghề rừng không chỉ giúp nâng cao đời sống của cộng đồng mà còn thúc đẩy sự phát triển cả về số lượng và chất lượng của rừng.

Nhiều đề tài nghiên cứu khoa học và dự án kinh doanh rừng sẽ được thu hút hơn, nhờ sự quan tâm từ các bộ, ngành, chính quyền địa phương trong và ngoài nước.

Luật tục thừa kế đất đai và tập quán phá rừng làm rẫy đã dẫn đến nhiều vụ vi phạm lấn chiếm đất lâm nghiệp Bên cạnh đó, việc các doanh nghiệp chậm nộp tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cũng là một vấn đề đáng lo ngại.

- Phát triển DVMTR cũng tăng áp lực lên môi trường nên cần có giải pháp để bảo vệ đƣợc nguồn tài nguyên sẵn có

- Các ch nh sách đã có thì còn rất sơ khai, mới chỉ là những bước định hướng ban đầu chưa rõ ràng

- Việc t nh toán hệ số K phụ thuộc vào nhiều yếu tố và để xác định đƣợc loại rừng

Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) đã chính thức được triển khai và thực hiện thành công nhờ vào các điều kiện quy định trong Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), Luật Bảo vệ môi trường (2005), Luật Đa dạng sinh học (2008), và Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 Những văn bản pháp lý này công nhận các yếu tố của dịch vụ hệ sinh thái, bao gồm bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn và hấp thụ cacbon.

Có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các Bộ, ban, ngành với địa phương sớm đưa vào triển khai thực hiện tại tỉnh Lâm Đồng

Người cung cấp DVMTR (người bảo vệ rừng) nhận thức rõ trách nhiệm và quyền lợi của mình trong việc bảo vệ rừng Họ hiểu rằng việc này không chỉ mang lại nguồn thu nhập ổn định hàng năm mà còn góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo Giá trị mà họ thu được từ việc bảo vệ rừng giờ đây được công nhận tương xứng với công sức họ bỏ ra, khác với trước đây khi nó chỉ được xem như một nguồn hỗ trợ từ chính sách của Nhà nước.

Các đơn vị sử dụng DVMTR đã thể hiện sự đồng thuận cao với chính sách này, thực hiện nghiêm túc và có trách nhiệm trong việc chi trả tiền DVMTR Họ nhận thức rằng, việc chi trả này không chỉ là nghĩa vụ mà còn là đầu tư cho chính họ, đồng thời mong muốn rằng số tiền chi trả sẽ đến tay những người bảo vệ rừng, đảm bảo chất lượng rừng được duy trì.

Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng là một cơ chế tài chính nhằm thanh toán cho các dịch vụ hệ sinh thái, góp phần giải quyết ba vấn đề chính: môi trường, kinh tế và xã hội Trong bối cảnh ứng phó với biến đổi khí hậu hiện nay, chính sách này không chỉ bảo vệ môi trường mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững và nâng cao đời sống xã hội.

Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) đã nâng cao khả năng cung cấp giá trị môi trường như điều tiết nguồn nước, ngăn ngừa lũ lụt, và cải thiện cảnh quan du lịch Việc tích hợp chính sách này vào hoạt động bảo vệ rừng thể hiện ý thức bảo vệ môi trường được nâng cao, đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của người dân, cộng đồng và các cơ quan quản lý trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu.

Hiện nay, nguồn thu từ giá trị trực tiếp của rừng ngày càng hạn chế do chính sách của Chính phủ về việc hạn chế khai thác gỗ rừng tự nhiên và tỉnh Lâm Đồng ngừng khai thác gỗ theo chỉ tiêu hàng năm Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước và các chương trình dự án như Dự án 661, Dự án Flitch không còn kéo dài để hỗ trợ hoạt động khoán quản lý bảo vệ rừng Do đó, việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) trở thành nguồn tài chính bền vững, không chỉ dựa vào giá trị trực tiếp của cây gỗ mà còn dựa vào giá trị gián tiếp mà môi trường rừng mang lại.

Với định mức đơn giá khoán BVR theo ch nh sách chi trả DVMTR từ 300.000 đến 500.000 đồng/ha/năm và diện t ch khoán BVR bình quân từ 25-

Mỗi hộ nhận khoán BVR hiện nay có thu nhập tăng từ 2,8-3 triệu đồng/năm lên 8,3-8,5 triệu đồng/năm, nhờ vào việc áp dụng 30 ha/hộ Mức thu nhập này đã góp phần quan trọng trong việc ổn định và cải thiện đời sống kinh tế cho các hộ BVR, đặc biệt là đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số.

Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, đồng thời thúc đẩy xã hội hóa nghề rừng và huy động nguồn lực lớn từ cộng đồng, đặc biệt là các hộ dân sống gần rừng Theo báo cáo của chính quyền địa phương, mức chi trả cho khoán bảo vệ rừng đã tăng so với các chương trình trước, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo và tạo động lực cho các hộ nhận khoán nâng cao trách nhiệm trong việc tuần tra, kiểm tra rừng thường xuyên hơn, điều này được thể hiện qua ghi chép và phản ánh của đơn vị chủ rừng.

Đơn vị chủ rừng đã chuyển đổi hình thức khoán BVR từ cách thức đơn lẻ sang tổ chức theo nhóm các hộ nhận khoán trong cùng thôn buôn, giúp tăng cường sự liên kết và sức mạnh giữa các hộ Sự phối hợp này không chỉ nâng cao hiệu quả công tác tuần tra mà còn hỗ trợ lẫn nhau trong việc bảo vệ rừng.

Người dân ngày càng nhận thức rõ tầm quan trọng của rừng đối với cuộc sống hàng ngày của họ Với mức chi trả cao, các hộ nhận khoán trong tổ đã thực hiện việc kiểm tra và giám sát lẫn nhau trong công tác tuần tra bảo vệ rừng (BVR), cùng với sự giám sát giữa các tổ, tạo ra sự công bằng và đảm bảo người giữ rừng nhận được thù lao xứng đáng.

Đã có sự hợp tác chặt chẽ giữa các đơn vị chủ rừng và chính quyền địa phương trong công tác khoán bảo vệ rừng (BVR) Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả trong việc vận động tuyên truyền, mà còn cải thiện tổ chức và điều hành công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR), phòng chống cháy rừng (PCCCR) và xử lý các hành vi vi phạm Luật bảo vệ rừng.

Các đơn vị chủ rừng nhận 10% nguồn kinh phí để chi cho hoạt động quản lý, đồng thời cán bộ được đào tạo về hệ thống thông tin GIS, giúp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng.

Kết luận

Kết quả từ nghiên cứu “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng” đã đưa ra những kết luận quan trọng nhằm cải thiện hiệu quả của chính sách này.

Tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp tại huyện Đơn Dương năm 2017 là 41.774,42 ha, chiếm 6,7% tổng diện tích của tỉnh Lâm Đồng, với 72% là rừng tự nhiên, 11% là rừng trồng và 17% là đất chưa có rừng Tổng trữ lượng gỗ đạt 4.257.598 m³, trong đó rừng tự nhiên chiếm 3.731.269 m³ và rừng trồng 526.329 m³ Huyện cũng có 17.824.000 cây Lồ ô và tre nứa Đáng chú ý, trong những năm gần đây, số vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng đã giảm cả về số lượng và diện tích rừng bị thiệt hại.

- Huyện Đơn Dương có 4 đơn vị thực hiện ch nh sách chi trả DVMTR bao gồm: BQL RPH D’ran, Công ty Lâm nghiệp Đơn Dương, Công ty TN

HH Hiếu Hoa, Công ty Actem International với tổng diện t ch chi trả năm

Tính đến năm 2017, diện tích chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) đạt 18.457,12 ha, với tổng doanh thu lên tới 10.076.337.500 đồng Kể từ năm 2011, diện tích và đơn giá chi trả DVMTR đã tăng dần, dẫn đến doanh thu hàng năm cũng có sự gia tăng đáng kể.

Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) tại Đơn Dương đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực về kinh tế, xã hội và môi trường Thu nhập trung bình của một hộ nhận khoán bảo vệ rừng từ ngân sách chi trả DVMTR đã tăng từ 11.297.482 đồng (năm 2011) lên 14.092.780 đồng (năm 2017) 61,67% người được hỏi đánh giá chính sách này rất hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường, thể hiện qua việc tài nguyên rừng được bảo vệ tốt hơn với diện tích và trữ lượng rừng tăng, đa dạng sinh học được duy trì, và rừng giúp bảo vệ đất và nước Ngoài ra, nhận thức của người dân về vai trò của rừng cũng được nâng cao, với 67% cho rằng rừng có vai trò giảm lũ, 65% cho rằng rừng giảm xói mòn đất, và 42% cho rằng rừng giúp giảm ô nhiễm.

Mặc dù chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) mang lại nhiều lợi ích, huyện Đơn Dương vẫn gặp phải nhiều thách thức như tình trạng phá rừng và lấn chiếm rừng vẫn diễn ra Hiệu quả giám sát và quản lý bảo vệ rừng chưa cao và thiếu rõ ràng Việc chi trả tiền cho các hộ nhận khoán chưa khuyến khích được vai trò của người tham gia, đồng thời chưa có chế tài xử lý đối với các hộ nhận khoán bảo vệ rừng nhưng để mất rừng.

Để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) tại huyện Đơn Dương, các bên liên quan như chính quyền địa phương, đơn vị cung ứng và sử dụng DVMTR cần phối hợp thực hiện các giải pháp quan trọng Những giải pháp này bao gồm tổ chức tuyên truyền về chính sách chi trả DVMTR, rà soát hiện trạng tài nguyên rừng, trồng rừng trên diện tích đất bị xâm lấn, nâng cao giám sát bảo vệ rừng, và đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ.

Tồn tại

Do thời gian nghiên cứu hạn chế, đề tài vẫn còn một số tồn tại Kết quả điều tra về tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) mới chỉ dựa vào phỏng vấn các hộ khoán bảo vệ rừng (BVR), kiểm lâm và người dân, dẫn đến thông tin thu được chỉ phản ánh một phần và chưa đánh giá sâu sắc các tác động của chính sách này đến sự phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực nghiên cứu.

Chưa có nghiên cứu đánh giá sự thay đổi diễn biến tài nguyên rừng nhằm xác định hiệu quả của chính sách đối với tài nguyên rừng và các thành phần của rừng.

Kiến nghị

Nghiên cứu về diễn biến tài nguyên rừng và so sánh ở các địa điểm khác là cần thiết để đánh giá một cách khách quan về hiệu quả của chính sách tác động đến tài nguyên rừng, cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực.

Cần tiến hành các nghiên cứu ảnh hưởng của ch nh sách đến các yếu tố đa dạng sinh học, đất, nước cụ thể và toàn diện hơn

T I LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT

1 Bộ NN&PTNT - Tổng cục Lâm nghiệp (2011), Quyết định số 1282/QĐ- BNN- TCLN, ngày 11/8/2011 về việc công bố HTR toàn quốc năm

2 Bộ NN&PTNT (2011), Thông tƣ 80/2011/TT-BNN&PTNT, ngày 23/11/2011 về Hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả DVMTR

3 Bộ NN&PTNT (2012), Thông tƣ số 20/2012/TT- BNNPTNT, ngày 07 /5/2012 về hướng dẫn trình tự thủ tực nghiêm thu thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng, Hà Nội

4 Bộ NN&PTNT- Tổng cục Lâm Nghiệp (2012), Sổ tay hỏi và đáp về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

5 Bộ NN&PTNT (2014), Báo cáo Đánh giá thực hiện 3 năm chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam (2011-2014)

6 Bộ NN&PTNT - Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam (2017) ,Chỉ số và Tiêu chuẩn giám sát, đánh giá chi trả dịch vụ môi trường rừng

7 Ch nh phủ (2010), Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, ngày 24/9/2010 về

Ch nh sách chi trả DVMTR, Hà Nội và Nghị định 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 về sửa đổi bổ sung một số điều của NĐ 99/2010/NĐ-CP

8 Chuyên đề (2014), Đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án chi trả

DVMTR tại tỉnh Sơn La

9 Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Đơn Dương (2012-2017), “Báo cáo giao khoán bảo vệ rừng, phần chi trả dịch vụ môi trường rừng

10 Ban QLRPH D’ran ( 2012 – 2017), “Báo cáo giao khoán bảo vệ rừng, phần chi trả dịch vụ môi trường rừng

11 Tổ chức Winrock quốc tế Winrock International (2010), Nghiên cứu trường hợp thực hiện thí điểm chính sách chi trả DVMTR ở Lâm Đồng, Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2010, www Winrock Org

12 Trần Kim Thanh (2010), Khảo sát kinh tế-xã hội để đánh giá chính sách thí điểm của chính phủ Việt Nam về chi trả dịch vụ môi trường rừng ở tỉnh Lâm Đồng, tài trợ của Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học vùng Châu Á, TPHCM

13 Tổng cục Lâm Nghiệp – Liện hiệp các Hội KH- KT Việt Nam- Liên minh đất rừng, Kỷ yếu hội thảo (2015), Đánh giá hiệu quả thực hiện chi trả

DVMTR và sự tham gia của các bên liên quan địa phương, Hà Nội

14 Lê Thị Xuân Thu, Nguyễn Ngọc Anh (2016),"Hiệu quả kinh tế của hoạt động chi trả DVMTR tại Nghệ An", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, số 1-2016

15 Lê Trọng Toán (2014), Chi trả dịch vụ môi trường và sinh kế cộng đồng: Trường hợp nghiên cứu tại xã Chiêng Cọ, tỉnh Sơn La., Hà Nội

16 Đỗ Xuân Trường (2015), Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp chi trả dịch vụ môi trường rừng ở huyện Mường La, tỉnh Sơn La, Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp

17 Lê Mạnh Thắng (2015), Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Sơn La, Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp

18 UBND tỉnh Lâm Đồng (2011), Quyết định số 863/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2011, Phê duyệt kế hoạch thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng năm 2011

19 Forest trends, Katoomba và Unep SBN (2008), C m nang chi trả dịch vụ hệ sinh thái, in ấn: Harris Litho/Washington, DC/USA

20 Sven Wunder (2005), Payments for environmental services: Some nuts and bolts, Centen for International Porestry Research (CIROR), Bogor,

PHỤ LỤC 01 MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN

Họ và tên (Người trả lời phỏng vấn):………Giới t nh:……… Tuổi: Dân tộc: Tôn giáo: Số khẩu: Địa chỉ:………Thời gian phỏng vấn:……… Trình độ học vấn: Nghề nghiệp:………

1 Ông (bà) cho biết tình hình canh tác đất của gia đình nhƣ thế nào?

(m 2 ) Đã cấp GCNQSDĐ hay hợp đồng khoán

Năm cấp Đất hoa màu Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất khác

Phần II: Mức phụ thuộc vào rừng

1 Theo Ông (bà) thì rừng có vai trò nhƣ thế nào?

 Tăng nước trong mùa khô

 Thêm nguồn thu nhập nhƣ du lịch sinh thái, sản phẩm,

2 Ông (bà) cho biết mức độ khai thác, sử dụng sản phẩm từ rừng của gia đình nhƣ thế nào?

Phần III: Thu nhập và chi tiêu gia đình:

1 Ông (bà) có thu nhập bình quân một năm là bao nhiêu? Liệt kê một số khoản chính ?

2 Ch nh sách chi trả DVMTR ảnh hưởng đến thu nhập của gia đình Ông (bà) nhƣ thế nào?

 Hoàn toàn  Một phần  Nghề khác

3 Ngoài nhận tiền chi trả DVMT thì Ông (bà) có đƣợc trợ cấp hay trợ giá thêm gì không ?

Phần IV: Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

1 Ông (bà) có biết ch nh sách chi trả dịch vụ môi trường rừng không? Nếu có thì qua đâu mà ông bà biết?

 BQL rừng  Họp xã  Họp ấp  Tuyên truyền (xã)

 Bảng thông báo  Ti vi  Khác

2 Gia đình Ông (bà) có hợp đồng bảo vệ rừng không? Nếu có, Gia đình Ông (bà) nhận hợp đồng khoán BVR năm nào và nhận khoán bao nhiêu ha?

3 Khi đƣợc giao khoán BVR thì Ông (bà) đã áp dụng những biện pháp kỹ thuật lâm sinh hay mô hình cây trồng nào?

4 Gia đình Ông (bà) nhận đƣợc bao nhiêu tiền khi nhận khoán bảo vệ rừng (đồng/ha/năm) và đƣợc chi trả từ nguồn nào?

5 Ông (bà) nghĩ gì về mức chi trả dịch vụ môi trường rừng hiện tại?

 Vừa đủ, cần tăng thêm

 Cao, không cần tăng thêm

Nếu thấp thì Ông (bà) mong muốn mức chi trả là bao nhiêu ? …………

6 Theo Ông (bà) từ khi có ch nh sách chi trả DVMTR hiệu quả của việc bảo vệ rừng từ khi thực hiện đến nay, thay đổi nhƣ thế nào?

Nhân tố Tăng lên Giảm xuống Giữ nguyên

Trữ lƣợng rừng Đa dạng sinh học

7 Theo sự đánh giá của Ông (bà) thì ch nh sách chi trả DVMTR tại địa bàn hiện nay nhƣ thế nào?

 DVMTR rất hiệu quả, nên tiếp tục

 DVMTR không hiệu quả, không nên tiếp tục

 DVMTR sẽ hiệu quả hơn nếu đƣợc điều chỉnh

8 Theo ông/bà cách thức nào là tốt nhất để duy trì bảo vệ rừng hiện có một cách bền vững? (câu hỏi mở)

Người trả lời phỏng vần

PHỤ LỤC 02 MẪU BIỂU TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, PHỎNG

VẤN THEO CÁC N I DUNG NGHIÊN CỨU

1 Mức độ phụ thuộc vào rừng của người dân trên địa bàn

STT Họ và tên Gỗ ,củi

2 Trình độ học văn hóa của 40 hộ nhận GKBVR

Trung cấp trở lên THPT THCS Tiểu học Mù chữ

3 Các nguồn thông tin phổ biến về ch nh sách tại địa bàn

Bảng thông báo Ti vi

4 Nhận thức vai trò của rừng ở 4 xã tại địa bàn

Tăng nước trong mùa khô

5 Đánh giá ch nh sách chi trả DVMTR ảnh hưởng đến thu nhập người dân địa phương

STT Họ và tên Hoàn toàn Một phần Nghề khác

6 Ý kiến của người dân về mức chi trả DVMTR hiện tại

Vừa đủ, cần tăng thêm

Cao, không cần tăng thêm

7 Người dân đánh giá ch nh sách chi trả DVMTR

Rất hiệu quả nên tiếp tục

Hiệu quả nếu có sự điều chỉnh

Không hiệu quả không nên tiếp tục

8 Ảnh hưởng của ch nh sách chi trả DVMTR

TT Họ và tên Diện t ch rừng Trữ lượng rừng Đa dạng sinh học Bảo vệ đất, nước

PHỤ LỤC 03 DANH S CH CÁC H NHẬN KHO N

STT Danh sách hộ nhận khoán năm 2017

Danh sách hộ nhận khoán năm 2018 Địa chỉ, tổ hộ nhận khoán Dân tộc

Tổ Phùng Ngọc Cường (TT) Tổ Phùng Ngọc Cường (TT)

1 Phùng Ngọc Cường (TT) Phùng Ngọc Cường (TT)

2 Nguyễn Văn Dân Nguyễn Văn Dân " Kinh

3 Lê Thanh Hƣng Lê Thanh Hƣng " Kinh

4 Lê Thành Sự Lê Thành Sự " Kinh

5 Võ Phương Tùng Võ Phương Tùng " Kinh

6 Trần Minh Thế Trần Minh Thế " Kinh

7 Thái Văn Đông Nguyễn Văn Hảo TDP III, TT D'ran Kinh

8 Nguyễn Đức Công Nguyễn Đức Công

9 Nguyễn Thành Luân Nguyễn Thành Luân " Kinh

10 Nguyễn Văn Tiến Nguyễn Văn Tiến " Kinh

11 Võ Tuấn Vũ Võ Tuấn Vũ " Kinh

12 Nguyễn Phi Long Nguyễn Phi Long " Kinh

13 Nguyễn Xuân Phi Nguyễn Xuân Phi " Kinh

14 Nguyễn Văn Hiệp Nguyễn Văn Hiệp " Kinh

15 Huỳnh Bảo Huỳnh Bảo " Kinh

16 Huỳnh Thanh Hiền Huỳnh Thanh Hiền " Kinh

17 Mai Chí Hùng Mai Chí Hùng " Kinh

18 Nguyễn Đức Danh Nguyễn Đức Danh " Kinh

19 Trần Thanh Tuấn Trần Thanh Tuấn " Kinh

20 Nguyễn Thế Cường Nguyễn Thế Cường " Kinh

21 Nguyễn Tống Thanh Hậu Nguyễn Tống Thanh Hậu " Kinh

22 Đặng Quốc Thái Đặng Quốc Thái " Kinh

23 Nguyễn Khánh Nguyễn Khánh " Kinh

24 Nguyễn Văn Thường Nguyễn Văn Thường " Kinh

25 Nguyễn Châu Nguyễn Châu " Kinh

26 Lê Đình Bộ Lê Đình Bộ " Kinh

27 Nguyễn Văn Tâm Nguyễn Văn Tỵ " Kinh

28 Nguyễn Hoàng Ân Nguyễn Hoàng Ân " Kinh

29 Ngô Phúc Diên Ngô Phúc Diên " Kinh

30 Nguyễn Thành Toàn Nguyễn Thành Toàn

31 Nguyễn Quốc Ch Nguyễn Quốc Ch " Kinh

32 Nguyễn Lộc Nguyễn Lộc " Kinh

33 Nguyễn Văn Hùng Nguyễn Văn Hùng " Kinh

34 Lý Viết Thủy Lý Viết Thủy " Kinh

35 Văn Thanh Tâm Huỳnh Dƣ " Kinh

36 Trịnh Đức Văn Thanh Tâm " Kinh

37 Đặng Phước Quang Minh Trịnh Đức " Kinh

38 Võ Ngọc Chánh Đặng Phước Quang Minh " Kinh

39 Nguyễn Văn Lộc Võ Ngọc Chánh " Kinh

40 Nguyễn Thanh Phong Nguyễn Văn Lộc " Kinh

41 Nguyễn Hoàng Trung Nguyễn Thanh Phong " Kinh

42 Nguyễn Văn Tiên Nguyễn Hoàng Trung " Kinh

43 Nguyễn Văn Hùng Nguyễn Văn Tiên " Kinh

44 Nguyễn Văn Thương Nguyễn Văn Hùng " Kinh

45 Lê Hữu Phận Nguyễn Văn Thương " Kinh

46 Lê Đình Đông Lê Hữu Phận " Kinh

47 Nguyễn Văn Thạnh Lê Đình Đông " Kinh

48 Nguyễn Văn Bình Nguyễn Văn Thạnh " Kinh

49 Trương Văn Khương Nguyễn Văn Bình " Kinh

50 Nguyễn Chung Trương Văn Khương " Kinh

51 Nguyễn Văn Đức Nguyễn Cận " Kinh

52 Nguyễn Thanh Phúc Nguyễn Văn Đức " Kinh

53 Nguyễn Văn Phong Nguyễn Thanh Phúc " Kinh

54 Dương Văn Nghiệp Nguyễn Văn Phong " Kinh

55 Bùi Minh Hậu Dương Văn Nghiệp " Kinh

56 Nguyễn Thành Trung Bùi Minh Hậu " Kinh

57 Nguyễn Quốc Duy Nguyễn Thành Trung " Kinh

58 Huỳnh Nhƣ Hoài Nguyễn Quốc Duy " Kinh

59 Nguyễn Hoàng Huỳnh Nhƣ Hoài " Kinh

60 Nguyễn Ngọc Thạnh Nguyễn Hoàng " Kinh

61 Trần Ngọc Thọ Nguyễn Ngọc Thạnh " Kinh

62 Lê Hải Thuận Trần Ngọc Thọ TDP Phú Thuận, TT D'ran Kinh

63 Mai Hữu Sanh Lê Hải Thuận " Kinh

64 Lê Ngọc Vương Mai Hữu Sanh " Kinh

65 Nguyễn Anh Phụng Nguyễn Anh Phụng " Kinh

66 Hồ Văn Cƣ Hồ Văn Cƣ TDP Phú Thuận, TT D'ran Kinh

67 Mai Hữu Lập Mai Hữu Lập " Kinh

68 Trần Quang Long Trần Quang Long

69 Lê Hữu Phước Lê Hữu Phước TDP Quảng Lạc, TT D'ran Kinh

70 Thân Viết Truyền Thân Viết Truyền TDP Lâm Tuyền, TT Kinh

71 Nguyễn Đăng Quốc Nguyễn Đăng Quốc TDP III, TT Dran Kinh

72 Đặng Minh Ý Đặng Minh Ý TDP Lạc Thiện, TT D'ran Kinh

73 Lương Văn Đông Lương Văn Đông " Kinh

74 Nguyễn Hữu Lai Nguyễn Hữu Lai Xuân Thọ, TP Đà Lạt Kinh

75 Lê Tấn Cường Lê Tấn Cường " Kinh

Tổ Vũ Đình Khánh (TT) Tổ Vũ Đình Khánh (TT)

1 Vũ Đình Khánh (TT) Vũ Đình Khánh (TT) Thôn Hamasin, TT D'ran Kinh

2 Nguyễn Văn Điểu Nguyễn Văn Điểu " Kinh

3 Vũ Ngọc Anh Khoa Vũ Ngọc Anh Khoa " Kinh

4 Nguyễn Văn Hòa Nguyễn Văn Hòa " Kinh

5 Nguyễn Khắc Trung Nguyễn Khắc Trung " Kinh

6 Nguyễn Đức Thiện Nguyễn Đức Thiện " Kinh

7 Nguyễn Trường Sơn Nguyễn Trường Sơn " Kinh

8 Vũ Đình Hoàng Vũ Đình Hoàng " Kinh

9 Nguyễn Ngọc Huy Nguyễn Ngọc Huy " Kinh

10 Nguyễn Tường Duy Khang Nguyễn Tường Duy Khang " Kinh

11 Bùi Thanh Bảo Bùi Thanh Bảo " Kinh

12 Lê Hiếu Trung Lê Hiếu Trung " Kinh

13 Võ Quốc Võ Quốc " Kinh

14 Nguyễn Ngọc Tuấn Nguyễn Ngọc Tuấn " Kinh

15 Lê Văn Lộc Lê Ngọc Lâm " Kinh

16 Lê Ngọc Luân Lê Ngọc Luân " Kinh

17 Võ Đào Võ Đào " Kinh

18 Ya Vũ Ya Vũ " ĐBDT

19 Chăm Ma L a Ya Nghiêng Chăm Ma L a Ya Nghiêng " ĐBDT

20 Ya Vơi Ya Vơi " ĐBDT

21 Ka Binh Ka Binh " ĐBDT

22 Ka Na Ka Na " ĐBDT

23 Ya Khinh Ya Khinh " ĐBDT

24 Ha Rôn Ha Rôn " ĐBDT

25 Ya Ngoan Ya Ngoan " ĐBDT

26 Ha Hwel Ha Hwel " ĐBDT

27 Ya Hiên Ya Hiên " ĐBDT

28 Pi Nang Ya Thí Pi Nang Ya Thí " ĐBDT

29 Phô Lăk Thanh Dậu Phô Lăk Thanh Dậu " ĐBDT

30 Ya Thuấn Ya Thuấn " ĐBDT

31 Pi Năng Ha Mức Pi Năng Ha Mức " ĐBDT

32 So Hao Lâm Viên Thịnh So Hao Lâm Viên Thịnh " ĐBDT

33 Ya Ai Ya Ai " ĐBDT

34 PôLak Ya Hiến PôLak Ya Hiến " ĐBDT

35 Kon Sa Ha Srai Kon Sa Ha Srai " ĐBDT

36 Ha San Ha San " ĐBDT

37 Ya Tất Ya Tất " ĐBDT

38 Ya Phiên Ya Phiên " ĐBDT

39 Ya Niệm Ya Niệm " ĐBDT

40 Châm Thanh Châm Thanh " ĐBDT

41 Ya Dri Quân Ya Dri Quân " ĐBDT

42 Cham Lía Huy Cham Lía Huy " ĐBDT

43 Ka Tơr Ya Hiên Ka Tơr Ya Hiên " ĐBDT

44 Lâm Viên Ya Hậu Lâm Viên Ya Hậu " ĐBDT

45 Cruang Cơi Tuyn Cruang Cơi Tuyn Thôn Hamasin, TT D'ran ĐBDT

46 Huỳnh Tấn Thanh Huỳnh Tấn Thanh

47 Lê Hồng Cương Lê Hồng Cương " Kinh

48 Nguyễn Mạnh Hùng Nguyễn Mạnh Hùng " Kinh

49 Nguyễn Tấn Lại Nguyễn Tấn Lại " Kinh

50 Đoàn Văn Hiền Đoàn Văn Hiền " Kinh

51 Nguyễn Hà Tỉnh Nguyễn Hà Tỉnh " Kinh

52 Lê Tấn Nhâm Lê Tấn Nhâm " Kinh

53 Trần Văn Lạc Trần Văn Lạc " Kinh

54 Nguyễn Quốc Phong Nguyễn Quốc Phong " Kinh

55 Huỳnh Thanh Sơn Huỳnh Thanh Sơn " Kinh

56 Nguyễn Văn Nhạn Nguyễn Văn Nhạn " Kinh

57 Nguyễn Quốc Hùng Nguyễn Quốc Hùng " Kinh

58 Nguyễn Viết Văn Nguyễn Viết Văn " Kinh

59 Nguyễn Văn Tươi Nguyễn Văn Tươi " Kinh

60 Lê Trúc Lê Trúc " Kinh

61 Hồ Thảo Hồ Thảo " Kinh

62 Trần Đình Quý Đinh Trần Đình Quý Đinh TDP Phú Thuận, TT D'ran Kinh

63 Dương Thanh Tùng Dương Thanh Tùng " Kinh

Tổ Trương Văn Toàn (TT) Trương Văn Toàn (TT)

1 Trương Văn Toàn (TT) Trương Văn Toàn (TT)

2 Nguyễn Hữu Hiền Nguyễn Hữu Hiền " Kinh

3 Hồ Trung Đông Hồ Trung Đông " Kinh

4 Phan Tý Việt Phan Tý Việt " Kinh

5 Hồ Ch Thanh Hồ Ch Thanh " Kinh

6 Trần Quang Minh Trần Quang Minh " Kinh

7 Hà Quốc Vũ Hà Quốc Vũ " Kinh

8 Hồ Trung T nh Hồ Trung T nh " Kinh

9 Châu Văn Dũng Châu Văn Dũng " Kinh

10 Huỳnh Thanh Hùng Huỳnh Thanh Hùng " Kinh

11 Nguyễn Vĩnh Đức Nguyễn Vĩnh Đức " Kinh

12 Nguyễn Văn Sửu Nguyễn Văn Sửu " Kinh

13 Đỗ Xuân Lộc Đỗ Xuân Lộc " Kinh

14 Nguyễn Văn Phèo Nguyễn Văn Phèo " Kinh

15 Đặng Hải Long Đặng Hải Long " Kinh

16 Nguyễn Ngọc Trường Nguyễn Ngọc Trường " Kinh

17 Hồ Trung Dũng Hồ Trung Dũng " Kinh

18 Nguyễn Văn Lƣợm Nguyễn Văn Lƣợm " Kinh

19 Đào Trọng Chu Đào Trọng Chu " Kinh

20 Lâm Nguyên Quyền Lâm Nguyên Quyền " Kinh

21 Nguyễn Thành Thắng Nguyễn Thành Thắng " Kinh

22 Nguyễn Đức Minh Nguyễn Đức Minh " Kinh

23 Đoàn Văn Hải Đoàn Văn Hải " Kinh

24 Ngô Anh Thƣ Ngô Anh Thƣ " Kinh

25 Trần Tùng Nguyên Trần Tùng Nguyên " Kinh

26 Nguyễn Quốc Thành Nguyễn Quốc Thành " Kinh

27 Huỳnh Kim Huynh Huỳnh Kim Huynh " Kinh

28 Trương Văn Thạnh Trương Văn Thạnh " Kinh

29 Phạm Tuấn Dũng Phạm Tuấn Dũng " Kinh

30 Huỳnh Tấn Cường Huỳnh Tấn Cường " Kinh

31 Huỳnh Kim Tỵ Huỳnh Kim Tỵ " Kinh

32 Huỳnh Ngọc Anh Huỳnh Ngọc Anh " Kinh

33 Nguyễn Ngọc Minh Hiếu Nguyễn Ngọc Minh Hiếu " Kinh

34 Nguyễn Văn Nhứt Nguyễn Văn Nhứt " Kinh

35 Nguyễn Ngọc Dũng Nguyễn Ngọc Dũng " Kinh

36 Khiếu Thành Chung Khiếu Thành Chung " ĐBDT

37 Nguyễn Văn Thanh Nguyễn Văn Thanh " Kinh

38 Nguyễn Huỳnh Ngọc Nguyễn Huỳnh Ngọc TDP II, TT D'ran Kinh

Tổ Đỗ Xuân Hoà (TT) Tổ Đỗ Xuân Hoà (TT)

1 Đỗ Xuân Hoà (TT) Đỗ Xuân Hoà (TT) TDP Phú Thuận, TT D'ran Kinh

2 Ngô Văn Ấn Ngô Văn Ấn " Kinh

3 Dương Thanh Hùng Dương Thanh Sang " Kinh

4 Bùi Hữu Vỳ Bùi Hữu Vỳ " Kinh

5 Lương Ba Lương Ba " Kinh

6 Đỗ Xuân Điệp Đỗ Xuân Điệp " Kinh

7 Nguyễn Thanh Hùng Nguyễn Thanh Hùng " Kinh

8 Nguyễn Văn Hùng Nguyễn Văn Hùng " Kinh

9 Ngô Văn Minh Ngô Văn Minh " Kinh

10 Mai Tấn Lĩnh Mai Tấn Lĩnh " Kinh

11 Phan Thân Phan Thân " Kinh

12 Bùi Vũ Hà Bùi Quang Hùng " Kinh

13 Trần Văn Trị Trần Văn Trị " Kinh

14 Nguyễn Ngọc Sướng Nguyễn Ngọc Sướng " Kinh

15 Mai Thanh Tùng Mai Thanh Tùng " Kinh

16 Trần Văn Huy Trần Văn Huy " Kinh

17 Hồ Mai Hồ Mai " Kinh

18 Quốc A Phong Quốc A Phong " ĐBDT

19 Trần Ngọc B ch Trần Ngọc B ch " Kinh

20 Đào Duy Kiên Đào Duy Kiên " Kinh

21 Bùi Công Thành Bùi Công Thành " Kinh

22 Bùi Phi Hùng Bùi Phi Hùng " Kinh

23 Hồ Quyền Ya Kát " Kinh

24 Ya Kát Ni Thông Thôn Hamasin, TT D'ran ĐBDT

25 Ni Thông Ya Hiệp " ĐBDT

26 Ya Hiệp Chum Mia Phum Cƣng " ĐBDT

27 Chum Mia Phum Cƣng Ha Soai " ĐBDT

28 Ha Soai Ya Hinh " ĐBDT

29 Ya Hinh Phô Lăk Tấn " ĐBDT

30 Phô Lăk Tấn Phô Lak Quí " ĐBDT

31 Phô Lak Quí Ya Phước " ĐBDT

32 Ya Phước Tâu Bú Ha Sơn " ĐBDT

33 Tâu Bú Ha Sơn Ha Jaak " ĐBDT

34 Ha Jaak Ya Tuấn " ĐBDT

35 Ya Tuấn Cop Rang Đại Hen " ĐBDT

36 Cop Rang Đại Hen Ya Khóe " ĐBDT

37 Ya Khóe KonSa Ha Bôl " ĐBDT

38 KonSa Ha Bôl Ya Glinh " ĐBDT

39 Ya Glinh Da Mê Ha Nang " ĐBDT

40 Da Mê Ha Nang TouProng Ha Hiệp " ĐBDT

41 TouProng Ha Hiệp Ya Nghin " ĐBDT

42 Ya Nghin Ya Siếu " ĐBDT

43 Ya Siếu Ya Khô " ĐBDT

44 Ya Khô DaMe Ya Toan " ĐBDT

45 DaMe Ya Toan Ya Đoàn " ĐBDT

46 Ya Đoàn Cruyang Chơi Parecol " ĐBDT

47 Cruyang Chơi Parecol Bùi Thanh Tuấn " ĐBDT

Tổ Ya Thoa (TT) Tổ Ya Thoa (TT)

1 Ya Thoa (TT) Ya Thoa (TT) Thôn Hamasin, TT D'ran ĐBDT

2 Gol How Ha Jak Gol How Ha Jak " ĐBDT

3 Ya Hương Ya Hương " ĐBDT

4 Da Me Ha Dong Ka Tor Ka Riếu " ĐBDT

5 Ya Nhương Ya Nhương " ĐBDT

6 Hà Sâm Hà Sâm " ĐBDT

7 Phô Lăk Sôl Phô Lăk Sôl " ĐBDT

8 Ya Huyện Ya Huyện " ĐBDT

9 Ya Đinh Ya Đinh " ĐBDT

10 Ya Quang Ya Quang " ĐBDT

11 Ka Lin Ka Lin " ĐBDT

12 Touprong Đại Thêm Touprong Đại Thêm " ĐBDT

13 Asah Ya Thiếu Asah Ya Thiếu " ĐBDT

14 Phô Lăk Thăng Long Phô Lăk Thăng Long " ĐBDT

15 Phô Lăc Nhƣk Phô Lăc Nhƣk " ĐBDT

16 Ha Klas Ha Klas " ĐBDT

17 Ya Qui Ya Qui " ĐBDT

18 Ya Ba Ya Ba " ĐBDT

19 Tou Prong Ha Linh Tou Prong Ha Linh " ĐBDT

20 Ha Thuyên Ha Thuyên " ĐBDT

21 Ha Đuyên Ha Đuyên " ĐBDT

22 Goll Hw Ya Bang Goll Hw Ya Bang " ĐBDT

23 Ha Wiê Ha Wiê " ĐBDT

24 Ya Túy Ya Túy " ĐBDT

25 Ya Miêng Ya Miêng " ĐBDT

26 Ya Đơ Ya Đơ " ĐBDT

27 Ya Hin Ya Hin " ĐBDT

28 Sohao Na Gơu Sohao Na Gơu " ĐBDT

29 Ya Hơi Ya Hơi " ĐBDT

30 Ya Nô Ya Nô " ĐBDT

Tổ Trần Văn Phú (TT) Tổ Trần Văn Phú (TT)

1 Trần Văn Phú (TT) Trần Văn Phú (TT) TDP Quảng Lạc, TT D'ran Kinh

2 Lê Bá Phác Lê Bá Phác " Kinh

3 Phạm Tấn Phạm Tấn " Kinh

4 Lê Tấn Hoàng Lê Tấn Hoàng " Kinh

5 Lê Minh Trực Lê Minh Trực " Kinh

6 Đỗ Văn Tuấn Đỗ Văn Tuấn " Kinh

7 Lê Trần Quang Trưởng Lê Trần Quang Trưởng " Kinh

8 Võ Thành Sanh Võ Thành Sanh TDP Lâm Tuyền 1, TT Kinh

9 Nguyễn Đăng Cương Nguyễn Đăng Cương " Kinh

10 Vương Phạm Nhuệ Lâm Vương Phạm Nhuệ Lâm " Kinh

11 Nguyễn Hoài Ân Nguyễn Hoài Ân " Kinh

12 Chu Tiến Long Chu Tiến Long " Kinh

13 Lê Duy Hoài Lê Duy Hoài " Kinh

14 Lê Thanh Huyện Lê Thanh Huyện " Kinh

15 Lê Văn Hòa Lê Văn Hòa xã Trạm Hành, TP Đà Lạt Kinh

16 Huỳnh Hữu Phước Huỳnh Hữu Phước

Hành, TP.Đà Lạt Kinh

17 Nguyễn Hữu Thành Đạt Nguyễn Hữu Thành Đạt

Hành, TP.Đà Lạt Kinh

18 Bùi Ngọc Phước Bùi Ngọc Phước

Hành, TP.Đà Lạt Kinh

19 Lý Văn Lộc Lý Văn Lộc TDP 3, TT D'ran ĐBDT

20 Nguyễn Thành Long Nguyễn Thành Long TDP Hòa Bình, TT D'ran Kinh

21 Nguyễn Xuân Hòa Nguyễn Xuân Hòa

22 Võ Minh Chánh Lê Minh Toàn TDP Phú Thuận, TT D'ran Kinh

23 Nguyễn Tấn Phước Nguyễn Tấn Phước

24 Ngô Nguyên Dũng Ngô Nguyên Dũng TDP II, TT D'ran Kinh

Tổ Nguyễn Thế Thiêm (TT) Tổ Nguyễn Thế Thiêm (TT)

1 Nguyễn Thế Thiêm Nguyễn Thế Thiêm Tổ Dân phố II, TT Dran Kinh

2 Vương Long Tấn Vương Long Tấn " Kinh

3 Lai Minh Mai Lai Minh Mai " Kinh

4 Hoàng Minh Hùng Hoàng Minh Hùng Tổ Dân phố III, TT Dran Kinh

5 Trần Thanh Phong Trần Thanh Phong Xuân Trường, TP Đà Lạt Kinh

6 Trần Quang Vinh Trần Quang Vinh " Kinh

7 Trần Thanh Trung Trần Thanh Trung " Kinh

8 Bùi Ngọc Thủy Bùi Ngọc Thủy " Kinh

9 Cao Đức Anh Tùng Cao Đức Anh Tùng " Kinh

10 Trần Văn Hòa Trần Văn Hòa " Kinh

11 Trần Văn Minh Trần Văn Minh " Kinh

12 Bàng Văn Yên Bàng Văn Yên " ĐBDT

13 Trần Văn Thọ Trần Văn Thọ " Kinh

14 Lưu Ngọc Quang Lưu Ngọc Quang " Kinh

15 Đỗ Văn Khoa Đỗ Văn Khoa " Kinh

16 Nguyễn Tấn Cảnh Nguyễn Tấn Cảnh " Kinh

17 Hà Đức Thi Hà Đức Thi " Kinh

18 Bùi Duy Tân Bùi Duy Tân " Kinh

19 Huỳnh Xuân Huỳnh Xuân " Kinh

20 Thái Thanh Vương Thái Thanh Vương " Kinh

21 Thái Vương Thanh Thái Vương Thanh " Kinh

Tổ Sre Ka Tôi Tổ Sre Ka Tôi

1 Sre Ka Tôi (TT) Sre Ka Tôi (TT)

2 Ka Ga Ka Ga " ĐBDT

3 Ha Rông Ha Rông " ĐBDT

4 Klong Sinh Loll Klong Sinh Loll " ĐBDT

5 Ha Đam Ha Đam " ĐBDT

6 Gia Cốp Gia Cốp " ĐBDT

7 Ha Wăn Ha Wăn " ĐBDT

8 Ha Tinh Ha Tinh " ĐBDT

9 Ha Joan Ha Joan " ĐBDT

10 Ha Sin Ha Sin " ĐBDT

11 Cill Ha Đa Niên Ha Thuyên " ĐBDT

12 Cill Múp Ha Doel Cill Múp Ha Doel " ĐBDT

13 Ha Bết Ha Rơng " ĐBDT

14 Ha Díp Ha Díp " ĐBDT

15 Kon Sa Ha Đam Kon Sa Ha Đam " ĐBDT

16 Da Du Ha Kiết Ha Ju Ly " ĐBDT

17 Ha Khoa Ha Khoa " ĐBDT

18 My Khan Klong Phi Lơ " ĐBDT

19 Ha Quy Ha Quy " ĐBDT

20 Kon Sơ Tha Ny Kon Sơ Tha Ny " ĐBDT

21 Ha Ma Sứ Ha Ma Sứ " ĐBDT

22 Cil Yũ The Ry Cil Yũ The Ry " ĐBDT

23 Ha Huyên Ha Huyên " ĐBDT

24 Ha Đê Tri Ha Đê Tri " ĐBDT

25 Đặng Ngọc Hiếu Đặng Ngọc Hiếu

26 Lương Ngọc Thảo Lương Ngọc Thảo " Kinh

Tổ Lâm Văn Chung (TT) Tổ Lâm Văn Chung (TT)

1 Lâm Văn Chung (TT) Lâm Văn Chung (TT)

3 Nguyễn Văn Hồng Si Môn

5 Hà Diêm Hà Diêm " ĐBDT

6 Bon Yộ Ka Uy Bon Yộ Ka Uy " ĐBDT

7 Ya Kương Ya Kương " ĐBDT

8 Ya Đu Ya Đu " ĐBDT

9 Ro Đa Ya The Ro Đa Ya The " ĐBDT

10 Ya Non Ya Non " ĐBDT

11 Ka Dzen Ka Dzen " ĐBDT

12 Ka Pi Ka Pi " ĐBDT

13 Ka Phi Boơ Nah Ria Ka Sử " ĐBDT

14 Ka Thu Ka Thu " ĐBDT

15 Ya Thùy Ya Thùy " ĐBDT

16 Ro Da Chương Ro Da Chương " ĐBDT

17 Cil Noét Cil Noét " ĐBDT

18 Ya Hiền Ya Hiền " ĐBDT

19 Ya Thông Ya Thông " ĐBDT

20 Nah Ria Thuận Nah Ria Thuận " ĐBDT

22 Ka Đa Ka Đa " ĐBDT

23 Ka Bình Ka Bình " ĐBDT

24 Ya Thiên Ya Thiên " ĐBDT

26 Ya Đoel Ya Đoel " ĐBDT

Tổ Tou Prong Da Thi Tổ Tou Prong Da Thi

1 Tou Prong Dạ Thi (TT) Tou Prong Dạ Thi (TT) Thôn M'răng, Lạc Lâm ĐBDT

2 Ya Minh Ya Minh " ĐBDT

3 Bon Yô Năh Vũ Bon Yô Năh Vũ " ĐBDT

4 Ka Ngoan Ka Ngoan " ĐBDT

5 Ka Đim Ka Đim " ĐBDT

6 Ka Huynh Ka Huynh " ĐBDT

7 Ka Thành Ka Thành " ĐBDT

8 Ya Luâng Ya Luâng " ĐBDT

9 Ka Thơm Ka Thơm " ĐBDT

10 Crồng Pô Sang Đàn Crồng Pô Sang Đàn " ĐBDT

11 Ka Lem Ka Lem " ĐBDT

12 Ka Chung Ka Chung " ĐBDT

13 Ka Minh Ka Minh " ĐBDT

14 Sang Thạch Sang Thạch " ĐBDT

16 Ka Sáu Ka Sáu " ĐBDT

17 Ya Ngai Ya Ngai " ĐBDT

18 Ka Vĩ Ka Vĩ " ĐBDT

20 Ka Tùng Ka Tùng " ĐBDT

21 Ka Thụ Ka Thụ " ĐBDT

22 Ka Thuông Ka Thuông " ĐBDT

23 Ka Luần Ka Luần " ĐBDT

24 Ka Khuyết Ka Khuyết " ĐBDT

25 Ka Bình Ka Bình " ĐBDT

26 Ka Đạt Ka Đạt " ĐBDT

27 Ka Băng Ka Băng " ĐBDT

28 Grông Pô Tú Grông Pô Tú " ĐBDT

29 Ka Dỉ Ka Dỉ " ĐBDT

30 Ka Mỹ Ka Mỹ " ĐBDT

32 Ka Thiện Ka Thiện " ĐBDT

33 Drong Minh Drong Minh " ĐBDT

34 Rô Đa Hi Rô Đa Hi " ĐBDT

35 Ka Tuyền Ka Tuyền " ĐBDT

36 Ka Híu Ka Híu " ĐBDT

37 Ka Dƣợc Ka Dƣợc " ĐBDT

38 Ya Tuên Ya Tuên " ĐBDT

39 Ka Luy Ka Luy " ĐBDT

41 Crồng Ya Phú Crồng Ya Phú " ĐBDT

43 Ya Tuấn Ya Tuấn " ĐBDT

44 Ya Drick Nguyễn Văn Tâm " ĐBDT

45 Nguyễn Văn Tâm Nguyễn Văn Long Lạc Lâm Làng, Lạc Lâm Kinh

46 Nguyễn Văn Long Đinh Văn Bền " Kinh

47 Đinh Văn Bền Võ Văn Việt Phát Chi, TP Đà Lạt Kinh

Tổ Touneh Uy (TT) Tổ Touneh Uy (TT)

1 Touneh Uy (TT) Touneh Uy (TT) Thôn Lạc Bình, Lạc Xuân ĐBDT

2 Cruyang Chơi Pôl Yên Cruyang Chơi Pôl Yên " ĐBDT

3 Nguyễn Anh Tuấn Nguyễn Anh Tuấn " Kinh

4 Touneh Ya Tuynh Touneh Ya Tuynh " ĐBDT

5 Ja Ly Ja Ly " ĐBDT

6 Ya Huy Ya Huy " ĐBDT

7 Tou Prong Tinos Tou Prong Tinos " ĐBDT

8 Touneh Tin (TP) Touneh Tin (TP) Thôn La Bouye, Lạc Xuân ĐBDT

9 Touneh Vị Touneh Vị " ĐBDT

10 Touneh Định Touneh Định " ĐBDT

11 Touneh Nghĩa Touneh Nghĩa " ĐBDT

12 Touneh Drong Trung Touneh Drong Trung " ĐBDT

13 Drong Thoát Drong Thoát " ĐBDT

14 Drong Boát Drong Boát " ĐBDT

15 Drong Khương Drong Khương " ĐBDT

16 Drong Vương Drong Vương " ĐBDT

17 Touneh Binh Touneh Binh " ĐBDT

18 Cruyang Chơi Pôlyione Cruyang Chơi Pôlyione " ĐBDT

19 Cruyang Thôi Cruyang Thôi " ĐBDT

20 Cruyang Cơi Luyn Cruyang Cơi Luyn " ĐBDT

21 Bơ Nah Ria Ya Toàn Bơ Nah Ria Ya Toàn " ĐBDT

Ngày đăng: 24/06/2021, 17:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Ảnh hƣởng lợi ích lẫn nhau của hai bên tham gia - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
Hình 1.1. Ảnh hƣởng lợi ích lẫn nhau của hai bên tham gia (Trang 19)
Hình 1.2. Mô hình xác định mức chi trả dịch vụ môi trƣờng - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
Hình 1.2. Mô hình xác định mức chi trả dịch vụ môi trƣờng (Trang 20)
Bảng 3.1. Hiện trạng đƣờng giao thông tại khu vực nghiên cứu - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
Bảng 3.1. Hiện trạng đƣờng giao thông tại khu vực nghiên cứu (Trang 37)
3.2. Tình hình kinh tế-xã hội tại khu vực nghiên cứu - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
3.2. Tình hình kinh tế-xã hội tại khu vực nghiên cứu (Trang 38)
3.2.2. Các loại hình kinh tế trong khu vực - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
3.2.2. Các loại hình kinh tế trong khu vực (Trang 39)
3.2.2. Các loại hình kinh tế trong khu vực - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
3.2.2. Các loại hình kinh tế trong khu vực (Trang 39)
Bảng 3.3. Diện tích, sản lƣợng, năng suất một số loại cây trồng chủ yếu trong vùng  - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
Bảng 3.3. Diện tích, sản lƣợng, năng suất một số loại cây trồng chủ yếu trong vùng (Trang 40)
Bảng 4.1. Hiện trạng diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp huyện Đơn Dƣơng, tỉnh Lâm Đồng năm 2017  - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
Bảng 4.1. Hiện trạng diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp huyện Đơn Dƣơng, tỉnh Lâm Đồng năm 2017 (Trang 43)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (Trang 43)
Hình 4.1. Bản đồ hiện trạng rừng năm 2017 huyện Đơn Dƣơng - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
Hình 4.1. Bản đồ hiện trạng rừng năm 2017 huyện Đơn Dƣơng (Trang 45)
Bảng 4.2. Các vụ cháy rừng xảy ra từ năm 2010 – 2016 tại huyện Đơn Dƣơng  - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
Bảng 4.2. Các vụ cháy rừng xảy ra từ năm 2010 – 2016 tại huyện Đơn Dƣơng (Trang 46)
4.1.2. Kết quả quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
4.1.2. Kết quả quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng (Trang 46)
Hình 4.2. Lƣu vực chi trả DVMTR huyện Đơn Dƣơng - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
Hình 4.2. Lƣu vực chi trả DVMTR huyện Đơn Dƣơng (Trang 50)
43 Đối tượng cung ứng DVMTR và hình thức chi trả DVMTR - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
43 Đối tượng cung ứng DVMTR và hình thức chi trả DVMTR (Trang 53)
Bảng 4.4. Diện tích rừng đƣợc chi trả DVMTR giai đoạn 2011 – 2017 tại khu vực nghiên cứu  - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
Bảng 4.4. Diện tích rừng đƣợc chi trả DVMTR giai đoạn 2011 – 2017 tại khu vực nghiên cứu (Trang 56)
Hình 4.4. So sánh diện tích cung ứng DVMTR của các đơn vị chủ rừng - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
Hình 4.4. So sánh diện tích cung ứng DVMTR của các đơn vị chủ rừng (Trang 57)
Hình 4.5. So sánh tổng nguồn thu từ chi trả DVMTR của các chủ rừng - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
Hình 4.5. So sánh tổng nguồn thu từ chi trả DVMTR của các chủ rừng (Trang 58)
Từ hình 4.5. cho thấy, nguồn thu từ chi trả DVMTR của huyện Đơn Dƣơng tập trung chủ yếu ở Ban QLR PH D’ran và Công ty Lâm nghiệp Đơn  Dƣơng - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
h ình 4.5. cho thấy, nguồn thu từ chi trả DVMTR của huyện Đơn Dƣơng tập trung chủ yếu ở Ban QLR PH D’ran và Công ty Lâm nghiệp Đơn Dƣơng (Trang 59)
Hình 4.6. Nguồn thu 10% của các đơn vị chủ rừng từ chính sách chi trả DVMTR qua các năm  - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
Hình 4.6. Nguồn thu 10% của các đơn vị chủ rừng từ chính sách chi trả DVMTR qua các năm (Trang 60)
Hình 4.7. Mức thu nhập từ tham gia nhận khoán bảo vệ rừng của các hộ nhận khoán tại huyện Đơn Dƣơng  - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
Hình 4.7. Mức thu nhập từ tham gia nhận khoán bảo vệ rừng của các hộ nhận khoán tại huyện Đơn Dƣơng (Trang 61)
Bảng 4.7. Hộ gia đình nhận khoán bảo vệ rừng từ năm 2011 – 2017 tại khu vực nghiên cứu - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
Bảng 4.7. Hộ gia đình nhận khoán bảo vệ rừng từ năm 2011 – 2017 tại khu vực nghiên cứu (Trang 63)
Bảng 4.10. Diễn biến tài nguyên rừng tại huyện Đơn Dƣơng 2011- 2017 - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
Bảng 4.10. Diễn biến tài nguyên rừng tại huyện Đơn Dƣơng 2011- 2017 (Trang 68)
Kết quả bảng 4.10 và hình 4.8 cho thấy kể từ khi thực hiện ch nh sách chi trả DVMTR đã tác động nhiều đến việc quản lý bảo vệ rừng giảm đƣợc số  vụ  vi  phạm,  giảm đƣợc  nạn chặt phá rừng trái  phép  và cháy  rừng,  tạo thêm  nguồn thu nhập cho ngƣời dân - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
t quả bảng 4.10 và hình 4.8 cho thấy kể từ khi thực hiện ch nh sách chi trả DVMTR đã tác động nhiều đến việc quản lý bảo vệ rừng giảm đƣợc số vụ vi phạm, giảm đƣợc nạn chặt phá rừng trái phép và cháy rừng, tạo thêm nguồn thu nhập cho ngƣời dân (Trang 69)
Hình 4.9. Trình độ học văn hóa của 60 hộ nhận GKBVR - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
Hình 4.9. Trình độ học văn hóa của 60 hộ nhận GKBVR (Trang 72)
Bảng 4.13. Các nguồn thông tin phổ biến về chính sách tại địa bàn - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
Bảng 4.13. Các nguồn thông tin phổ biến về chính sách tại địa bàn (Trang 73)
Bảng 4.14. Nhận thức của ngƣời dân về vai trò của rừng đối với môi trƣờng - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả DVMTR tại huyện đơn dương tỉnh lâm đồng
Bảng 4.14. Nhận thức của ngƣời dân về vai trò của rừng đối với môi trƣờng (Trang 74)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w