CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất nhằm bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để thực hiện các hoạt động kinh doanh tại một địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian xác định.
Dự án đầu tư có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng mỗi lĩnh vực đều được quy định cụ thể trong Luật và các văn bản pháp lý dưới Luật mà nhà nước ban hành.
Theo Điều 3 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, "Dự án đầu tư xây dựng" bao gồm các đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn cho hoạt động xây dựng, như xây dựng mới, sửa chữa, và cải tạo công trình Mục tiêu là phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời gian và chi phí xác định Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án được thể hiện qua các báo cáo như Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Theo Điều 4 của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, ban hành ngày 18/6/2014, "Dự án đầu tư công" được định nghĩa là dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
Theo Điều 4 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, dự án đầu tư phát triển bao gồm nhiều loại hình như chương trình, dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và mở rộng các dự án đã đầu tư, mua sắm tài sản, sửa chữa tài sản, quy hoạch, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật và điều tra cơ bản, cùng với các chương trình và dự án đầu tư phát triển khác.
Theo Điều 3, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, "Dự án đầu tư mở rộng" là dự án phát triển nhằm mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường của dự án đang hoạt động Trong khi đó, "Dự án đầu tư mới" là dự án được thực hiện lần đầu hoặc hoạt động độc lập với các dự án đầu tư hiện tại.
Dự án đầu tƣ có thể đƣợc xem xét từ nhiều góc độ:
Dự án đầu tư là một bộ hồ sơ tài liệu chi tiết và có hệ thống, mô tả các hoạt động và chi phí theo kế hoạch nhằm đạt được kết quả và mục tiêu cụ thể trong tương lai.
Dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn vốn, vật tư và lao động, nhằm tạo ra các kết quả tài chính và kinh tế xã hội bền vững trong dài hạn.
Dự án đầu tư là công cụ quan trọng thể hiện kế hoạch chi tiết cho các hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội Nó đóng vai trò nền tảng cho các quyết định đầu tư và tài trợ Từ góc độ kế hoạch hóa, dự án đầu tư được coi là hoạt động kinh tế nhỏ nhất, cho phép một đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện nhiều dự án trong cùng một thời kỳ.
Dự án đầu tư bao gồm các hoạt động và chi phí cần thiết, được tổ chức theo một kế hoạch cụ thể với thời gian và địa điểm xác định Mục tiêu của dự án là tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất nhằm đạt được những mục tiêu trong tương lai.
Nhƣ vậy, một dự án đầu tƣ bao gồm 4 thành phần chính
1.1.1.2 Sự cần thiết của dự án đầu tư Đối với Nhà nước và các định chế tài chính: Dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định và ra quyết định đầu tƣ, quyết định tài trợ vốn cho dự án Đối với chủ đầu tƣ:
- Dự án đầu tƣ là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tƣ
- Dự án đầu tƣ là cơ sở để xin phép đƣợc đầu tƣ (hoặc đƣợc ghi vào kế hoạch đầu tƣ) và cấp giấy phép hoạt động
- Dự án đầu tƣ là cơ sở để xin phép đƣợc nhập khẩu máy móc thiết bị, xin hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư
- Dự án đầu tư là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tƣ
- Dự án đầu tư là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn
Dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh cũng như mối quan hệ giữa liên doanh và Nhà nước Việt Nam Nó cũng là cơ sở pháp lý cần thiết để giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các bên trong liên doanh.
1.1.1.3 Đặc điểm cơ bản của dự án đầu tư
Dự án đầu tƣ có những đặc điểm cơ bản:
- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn
Dự án bao gồm sự tham gia của nhiều bên liên quan như chủ đầu tư, nhà thầu, các cơ quan cung cấp dịch vụ đầu tư, và cơ quan quản lý nhà nước.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, đốc đáo
Môi trường hoạt động của dự án được đặc trưng bởi sự "va chạm" và tương tác phức tạp giữa các dự án khác nhau, cũng như giữa các bộ phận quản lý khác nhau.
- Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của hoạt động đầu tƣ phát triển
Những đặc trƣng trên đã chi phối trực tiếp đến công tác lập, quản lý quá trình thực hiện đầu tƣ và vận hành khai thác của dự án
1.1.1.4 Phân loại dự án đầu tư Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lí và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tƣ cần tiến hành phân loại các dự án đầu tƣ
Có thể phân loại các dự án đầu tƣ theo các tiêu thức sau:
- Theo cơ cấu tái sản xuất;
- Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội;
- Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tƣ trong quá trình tái sản xuất xã hội;
- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra;
- Theo sự phân cấp quản lý dự án (theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tƣ);
- Theo cấp độ nghiên cứu: Gồm 2 loại: Dự án tiền khả thi và dự án khả thi;
- Theo nguồn vốn; Dự án đầu tƣ có thể phân chia thành:
+ Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
+ Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh
+ Dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác
+ Dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn hỗn hợp
- Theo vùng lãnh thổ (theo tỉnh, vùng kinh tế của đất nước);
1.1.1.5 Chu kỳ của dự án đầu tư
Cơ sở thực tiễn về QLDA đầu tƣ XDCB từ NSNN
2.1 Đặc điểm cơ bản tỉnh Hòa Bình
2.1.1 Các đặc điểm tự nhiên của tỉnh Hòa Bình
Hòa Bình là tỉnh miền núi, nằm ở tọa độ 20 o 39’ đến 21 o 08’ vĩ độ Bắc,
Khu vực tọa lạc tại kinh độ Đông từ 104°48' đến 104°51', thuộc vùng kinh tế Tây Bắc Phía Bắc tiếp giáp tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp tỉnh Hà Nam và Ninh Bình, còn phía Đông giáp thành phố.
Hà Nội; phía Tây giáp tỉnh Sơn La, Thanh Hóa
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hòa Bình
2.1.1.2 Địa h nh Đặc điểm nổi bật của địa hình tỉnh Hoà Bình là đồi, núi dốc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, chia thành 2 vùng rõ rệt:
Vùng Tây Bắc, nổi bật với các dải đồi núi lớn, có độ cao trung bình từ 500-600m so với mực nước biển, được chia cắt nhiều Đỉnh Phu Canh là điểm cao nhất trong khu vực này.