Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài nghiên c ứ u
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà còn là phương tiện quan trọng để Nhà nước quản lý và điều tiết nền kinh tế Thuế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của hệ thống quản lý Nhà nước, giúp hướng dẫn các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, cũng như thực hiện chính sách phân phối và công bằng xã hội Trong số các loại thuế, thuế GTGT đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách, tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội.
Thuế GTGT là loại thuế đánh trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong từng giai đoạn từ sản xuất đến tiêu dùng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng đã được Quốc hội thông qua vào ngày 19/06/2013 và có hiệu lực từ 01/01/2014 Sau gần 20 năm, thuế GTGT đã đóng góp tích cực vào việc khuyến khích sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất khẩu và tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước Tuy nhiên, việc áp dụng loại thuế này vẫn gặp nhiều khó khăn, cần điều chỉnh một số quy định như phạm vi áp dụng, thuế suất và khấu trừ thuế Mặc dù những sửa đổi đã giúp hoàn thiện sắc thuế và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhưng vẫn còn một số điểm chưa phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Huyện Xuân Lộc, thuộc tỉnh Đồng Nai, được thành lập vào ngày 01/01/1991, hiện đang quản lý gần 500 doanh nghiệp hoạt động, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội Chi Cục Thuế huyện đã hoàn thành tốt dự toán thu ngân sách nhà nước, nhưng cũng đối mặt với nhiều thách thức trong quản lý thu thuế, bao gồm việc vi phạm pháp luật thuế, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và sự công bằng trong thực thi pháp luật thuế Để giải quyết những vấn đề này, cần tăng cường công tác quản lý và chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Giả i pháp hoàn thi ệ n công tác qu ả n lý thu ế giá tr ị gia tăng đố i v ớ i doanh nghi ệ p t ạ i Chi
Cục Thuếhuyện Xuân Lộc, t ỉnh Đồ ng Nai ” làm luận văn thạc sĩ của mình.
M ụ c tiêu nghiên c ứ u
M ụ c tiêu t ổ ng quát
Bài viết này đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi Cục Thuế huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trong khu vực.
M ụ c tiêu c ụ th ể
- Hệ thống hóa cơ sởlý luận và thực tiễn về quản lý thuếGTGT.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi Cục Thuế huyện Xuân Lộc.
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế huyện Xuân Lộc
Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u c ủa đề tài
Đối tượ ng nghiên c ứ u
Đề tài nghiên cứu tập trung vào thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với doanh nghiệp tại Chi Cục Thuế huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi về nội dung Đề tài tập trung đánh giá thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với một sốloại hình doanh nghiệp là: công ty THHH, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân tại chi cục thuế huyện Xuân Lộc.
Qua đó, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục.
3.2.2 Phạm vi về không gian Đề tài nghiên cứu tại Chi cục thuế huyện Xuân Lộc và các doanh nghiệpđăng ký nộp thuế tại Chi Cục thuế Huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
3.2.3 Phạm vi về thời gian Đề tài thực hiện từ tháng 12/2018 đến tháng 04/2019 Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong giai đoạn từ năm 2016-2018, số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, khảo sát tháng 1/2019.
N ộ i dung nghiên c ứ u
- Hệ thống hóa cơ sởlý luận và thực tiễn về quản lý thuếGTGT;
- Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi
- Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục;
- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục.
5 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm các chương:
Chương 1: Cơ sởlý luận và thực tiễn về quản lý thuếgiá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Chương 2: Đặc điểm cơ bản về huyện Xuân Lộc và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N V Ề QU Ả N LÝ THU Ế GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Cơ sở lý lu ậ n v ề qu ả n lý thu ế GTGT đố i v ớ i doanh nghi ệ p
1.1.1 M ộ t s ố khái ni ệm cơ bả n
1.1.1.1 Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu và được Pháp ban hành lần đầu tiên vào năm 1954 Trong tiếng Pháp, thuế này được gọi là Taxe Sur La Valeur Ajoutée (TVA) và trong tiếng Anh là Value Added Tax (VAT) Từ khi ra đời, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu, hiện có khoảng 130 quốc gia, bao gồm các nước thuộc Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia châu Á như Việt Nam Việt Nam chính thức áp dụng thuế GTGT từ năm 1999, thay thế Luật thuế doanh thu, với Luật được Quốc hội khóa IX thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 Kể từ đó, nhiều sửa đổi đã được thực hiện để phù hợp với tình hình thực tế.
Khái niệm thuế giá trị gia tăng (GTGT) hiện nay được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, mỗi cách tiếp cận mang lại một cái nhìn riêng về thuế GTGT Điều 2 của Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 quy định rõ ràng về các khía cạnh liên quan đến thuế GTGT.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được định nghĩa là loại thuế áp dụng trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong suốt quá trình từ sản xuất, lưu thông cho đến tiêu dùng.
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế doanh thu đánh vào từng giai đoạn sản xuất và lưu thông hàng hoá, từ nguyên liệu thô đến sản phẩm hoàn chỉnh và tiêu dùng Đây là thuế có khấu trừ, cho phép doanh nghiệp trừ đi số thuế đã nộp ở các giai đoạn trước VAT được tính vào giá bán hàng hoá và dịch vụ, và cuối cùng do người tiêu dùng chi trả khi mua sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ.
Quản lý thuế GTGT là quá trình lập kế hoạch thuế và chương trình mục tiêu, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá kết quả so với mục tiêu đề ra Quá trình này giúp phát hiện sai sót và gian lận, từ đó điều chỉnh và cải thiện công tác quản lý trong các kỳ tiếp theo.
Quy trình quản lý thuế GTGT liên quan chặt chẽ đến hoạt động của nhà quản lý thuế, nhằm đạt được các mục tiêu quản lý thông qua việc sử dụng các chức năng quản lý tác động đến người nộp thuế Các chức năng này được chia thành bốn nhóm cơ bản: Nhóm hoạch định bao gồm lập kế hoạch thuế và chuẩn bị điều kiện thực hiện; Nhóm tổ chức liên quan đến việc tổ chức bộ máy, nhân sự và ra quyết định; Nhóm chỉ đạo tập trung vào hướng dẫn, phối hợp và điều chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch thuế; Cuối cùng, nhóm kiểm tra đảm nhận việc đo lường, so sánh, đánh giá, cưỡng chế thi hành và rút kinh nghiệm cho chu kỳ quản lý tiếp theo.
Quản lý thuế GTGT là hoạt động tổ chức trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp, với chức năng và nhiệm vụ do luật định để thực hiện chính sách thuế đã được phê duyệt Nó bao gồm việc thiết lập một hệ thống tổ chức, phân công trách nhiệm và xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận nhằm thực thi hiệu quả các chính sách thuế trong môi trường quản lý biến động Tóm lại, quản lý thuế GTGT là hoạt động của Nhà nước, với cơ quan thuế là đại diện, nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật.
1.1.1.4 Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
Theo luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh Doanh nghiệp có nhiều loại hình như công ty hợp danh, công ty TNHH (1 thành viên hoặc từ 2 thành viên trở lên), công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân Các doanh nghiệp này có sự đa dạng về hình thức sở hữu, có thể là sở hữu tư nhân bởi cá nhân hoặc tổ chức, hoặc đồng sở hữu, trong đó có thể bao gồm phần sở hữu của Nhà nước.
Trong nền kinh tế quốc dân, bộ máy quản lý nhà nước đóng vai trò chủ đạo, hoạt động thống nhất từ trung ương đến địa phương Nhiệm vụ của bộ máy này là quản lý mọi khía cạnh của đời sống kinh tế, văn hóa và xã hội Đối tượng quản lý bao gồm con người và tổ chức tham gia vào các quan hệ xã hội, trong đó quan hệ kinh tế được xem là vấn đề chủ yếu cần chú trọng.
Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp là hoạt động của cơ quan nhà nước thông qua cơ quan thuế, nhằm đảm bảo các doanh nghiệp thực hiện đúng pháp luật về thuế GTGT Mục tiêu của quản lý này là thu đúng, đủ và kịp thời thuế GTGT cho ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, tính dựa trên phần thu nhập tiêu dùng hiện tại của người tiêu dùng Về mặt pháp lý, thuế gián thu là loại thuế mà người nộp thuế (người bán hàng hóa, dịch vụ) khác với người chịu thuế (người tiêu dùng cuối cùng) Chẳng hạn, chính quyền đánh thuế vào công ty, công ty nộp thuế và chuyển khoản thuế này vào giá hàng hóa, dẫn đến người tiêu dùng cuối cùng gánh chịu thuế Các loại thuế như thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt đều được thu từ nhà sản xuất và người bán hàng với mong muốn chuyển giao gánh nặng thuế cho người tiêu dùng Như vậy, Nhà nước thu thuế này từ người tiêu dùng thông qua người bán hàng hóa và dịch vụ.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng cho hầu hết hàng hóa và dịch vụ trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, bao gồm tất cả các ngành nghề và giai đoạn.
Thuế GTGT là loại thuế lũy thoái, áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ, khiến người tiêu dùng, bất kể thu nhập cao hay thấp, đều phải trả số thuế như nhau dựa trên giá bán Điều này dẫn đến việc người có thu nhập cao sẽ có tỷ lệ thuế so với thu nhập thấp hơn, trong khi người có thu nhập thấp lại phải chịu tỷ lệ thuế cao hơn.
Thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng áp dụng qua nhiều giai đoạn mà không bị trùng lắp Loại thuế này được đánh vào tất cả các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng chỉ tính trên phần giá trị gia tăng ở mỗi giai đoạn Tổng số thuế thu được từ tất cả các giai đoạn sẽ tương đương với số thuế được tính trên giá bán của người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập cao trong kinh tế, không được xem là yếu tố chi phí mà chỉ là khoản cộng thêm vào giá bán của nhà cung cấp Nó không chịu ảnh hưởng trực tiếp từ kết quả kinh doanh của người nộp thuế, và tổng số thuế GTGT phải nộp trong tất cả các giai đoạn của chu trình kinh tế sẽ không thay đổi, bất kể sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn.
Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp
1.2.1 Kinh nghi ệ m qu ả n lý thu ế GTGT đố i v ớ i doanh nghi ệ p c ủ a m ộ t s ố địa phương
1.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý của Bình Dương
Để thực hiện hiệu quả cơ chế tự khai và tự nộp thuế, cần có sự đồng bộ của nhiều yếu tố như: nhận thức của người dân về nghĩa vụ thuế, chính sách thuế rõ ràng, tổ chức quản lý thuế hiệu quả, nghiệp vụ quản lý thuế chuyên nghiệp, cùng với trình độ và thẩm quyền của cán bộ thuế trong công tác quản lý.
Người dân cần nắm vững kiến thức cơ bản về nghĩa vụ thuế và ý thức tuân thủ để trở thành đối tượng nộp thuế có trách nhiệm Đồng thời, cộng đồng xã hội cần lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận và trốn thuế.
Chính sách thuế cần phải rõ ràng và dễ hiểu, với thuế GTGT chỉ áp dụng một mức thuế suất và hạn chế miễn giảm trong thuế TNDN Ngoài ra, các quy định về kê khai và nộp thuế cũng phải thuận lợi, phù hợp với điều kiện kinh doanh của người nộp thuế.
Cơ quan thuế có thẩm quyền điều tra, khởi tố và cưỡng chế thuế để xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn thuế, chây ỳ và nợ thuế Họ cam kết thu hồi đủ tiền thuế cho ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo công bằng trong quản lý thuế.
Bộ máy quản lý thuế tại các cơ quan thuế cần được tổ chức tập trung theo các chức năng chính như tuyên truyền, hướng dẫn người nộp thuế; theo dõi và xử lý kê khai thuế; đôn đốc thu nợ và thực hiện cưỡng chế thuế; cùng với việc kiểm tra và thanh tra thuế Việc này nhằm chuyên môn hóa và nâng cao năng lực quản lý thuế cho từng chức năng, đảm bảo hiệu quả trong công tác thu ngân sách.
Thông tin về người nộp thuế cần được chuẩn hóa và quản lý tập trung từ trung ương đến các cơ quan thuế địa phương, nhằm đảm bảo việc khai thác và sử dụng hiệu quả Điều này sẽ hỗ trợ cho việc lập kế hoạch, giám sát và chỉ đạo hoạt động quản lý thuế của toàn ngành, cũng như cải thiện quản lý trực tiếp đối tượng nộp thuế tại địa phương.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế là cần thiết để tập hợp, khai thác và sử dụng thông tin về đối tượng nộp thuế hiệu quả Đồng thời, cán bộ thuế cần được đào tạo bài bản, trang bị kiến thức và năng lực để thực hiện các kỹ năng quản lý thuế chuyên sâu, đảm bảo tính chuyên nghiệp cao trong từng chức năng quản lý.
1.2.1.2 Kinh nghiệm của Bà Rịa– Vũng Tàu
Bước vào thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2013, Cục Thuế Bà
Rịa – Vũng Tàu đang gặp nhiều khó khăn do nguồn khí ẩm từ mỏ Bạch Hổ cạn kiệt, dẫn đến lượng khí tiêu thụ giảm và không phát sinh thuế tài nguyên Công ty CP xăng dầu khí Vũng Tàu cũng bị giảm thị phần tại các tỉnh Bình Thuận, Bình Định, Phú Yên, làm giảm thuế bảo vệ môi trường Năm 2013, một số nhà thầu lớn kết thúc công trình, không còn phát sinh thuế TNCN đối với người nước ngoài Cục Thuế Bà Rịa – Vũng Tàu nhận thức rõ trọng trách của mình trong việc thí điểm cải cách thuế và đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001-2008 Đến nay, có 4.171 doanh nghiệp đã đăng ký kê khai thuế qua mạng, đạt 101,73% chỉ tiêu của Tổng cục Thuế Các doanh nghiệp cũng đã thực hiện khai thuế theo mã vạch, giúp giảm thời gian nhập tờ khai và hạn chế sai sót Cục Thuế đang hoàn thiện công tác phối hợp giữa các cơ quan thuế, kho bạc và tài chính, nâng cao chất lượng thu thuế qua ngân hàng nhằm hiện đại hóa quy trình thu nộp thuế và mang lại tiện ích tốt nhất cho người nộp thuế.
Các đơn vị thu trong ngành cần chủ động và linh hoạt trong việc áp dụng các giải pháp tích cực để khai thác nguồn thu, đồng thời rà soát và động viên kịp thời các khoản thu phát sinh Việc nhanh chóng giải quyết các khó khăn trong thực hiện chính sách thuế là cần thiết để khơi thông nguồn thu Ngoài ra, cần nâng cao chất lượng quản lý đăng ký, kê khai và kế toán thuế, đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra các hạng mục thuế nhà thầu và thuế thu nhập cá nhân.
Doanh nghiệp đang có dấu hiệu vi phạm về chuyển giá và hoạt động xuất khẩu với số thuế đề nghị hoàn lớn Cục Thuế đã chỉ đạo các Chi cục Thuế và phòng Thanh tra, Kiểm tra tăng cường trao đổi thông tin với các cơ quan liên quan nhằm hỗ trợ công tác thu nộp ngân sách và phòng chống tội phạm trong lĩnh vực thuế.
1.2.2 M ộ t s ố bài h ọ c kinh nghi ệm đố i v ớ i Chi C ụ c Thu ế huy ệ n Xuân L ộ c
Để nâng cao hiệu quả trong công tác thuế, cần tăng cường việc đăng ký kê khai và nộp tờ khai thuế qua mạng Mục tiêu là đạt 100% doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện kê khai trực tuyến, từ đó hỗ trợ rà soát kê khai và xác minh hóa đơn, đảm bảo hoàn thuế đúng thời gian và đúng đối tượng Đồng thời, việc này cũng giúp ngăn chặn kịp thời các doanh nghiệp chỉ thành lập nhằm mua bán hóa đơn.
Để điều chỉnh ưu đãi thuế theo đúng quy định của Luật Thuế hiện hành, cần đối chiếu các điều kiện và tham khảo thông tin từ Sở Kế hoạch đầu tư về ngành nghề kinh doanh đã đăng ký của doanh nghiệp tại huyện Xuân Lộc Việc này giúp xác định tỷ suất lợi nhuận ngành nghề dựa trên đăng ký kinh doanh Đồng thời, cần lựa chọn một số doanh nghiệp có cùng ngành nghề kinh doanh có lãi trên địa bàn và lấy thông tin từ cơ sở dữ liệu của Cục Thuế để xác định tỷ suất lợi nhuận ngành chính xác.
Việc xây dựng và chọn đối tượng thanh tra dựa trên nguyên tắc phân tích, đánh giá rủi ro trong kê khai nộp thuế là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp định hướng mục tiêu cho công tác thanh tra mà còn tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực Bằng cách lựa chọn đối tượng thanh tra có trọng tâm và khách quan, chúng ta có thể tạo ra sự công bằng giữa các doanh nghiệp, nâng cao tính tuân thủ và đảm bảo tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Tăng cường công tác thanh tra và tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế là cần thiết để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế Sự phối hợp với các cơ quan báo chí sẽ góp phần quan trọng trong việc thay đổi nhận thức của người nộp thuế về nghĩa vụ của họ.
Tăng cường ứng dụng và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin trong ngành thuế là cần thiết để đảm bảo kiểm soát chính xác, đầy đủ và kịp thời các đối tượng nộp thuế cũng như số thu thuế GTGT Việc áp dụng các công nghệ quản lý không chỉ giúp tiết giảm chi phí nhân lực mà còn nâng cao hiệu quả thu thuế, đặc biệt là thuế GTGT.
1.2.3 T ổ ng quan nghiên c ứ u v ề công t á c qu ả n l ý thu ế GTGT đố i v ớ i doanh nghi ệ p