Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là công cụ tài chính chủ yếu của Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp NSNN cũng là phương tiện để Nhà nước điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội, góp phần phát triển bền vững đất nước.
Ngân sách huyện đóng vai trò quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ thiết yếu Tổ chức và quản lý ngân sách huyện một cách hiệu quả sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội cấp bách tại địa phương.
Trong những năm gần đây, quá trình đổi mới kinh tế của đất nước đã dẫn đến những thay đổi căn bản trong quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế Những cải cách này đã giúp giải quyết hiệu quả các vấn đề bức thiết về kinh tế - xã hội.
Luật Ngân sách Nhà nước, có hiệu lực từ năm 1997, đã đánh dấu một bước đổi mới quan trọng trong quản lý ngân sách Nhà nước Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng ngân sách vẫn còn nhiều hạn chế Do đó, tăng cường công tác quản lý ngân sách Nhà nước là nhiệm vụ cần thiết của Đảng và Nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tiền, vốn, tài sản Nhà nước, đồng thời tạo niềm tin cho nhân dân trong công cuộc đổi mới đất nước.
Huyện Nông Cống đang tích cực phát triển nhiều chương trình và dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, giao thông và thủy lợi, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Để đạt được mục tiêu này, huyện cần triển khai các giải pháp mạnh mẽ và tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước theo hướng đổi mới và tiết kiệm.
Trong quá trình làm việc tại huyện Nông Cống, tôi nhận thấy công tác quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu dự toán được duyệt Việc điều chỉnh dự toán nhiều lần trong năm gây khó khăn cho quản lý tài chính Hơn nữa, công tác giao dự toán đầu năm cho các xã phường chưa phù hợp với thực tế thu, dẫn đến tình trạng hụt hoặc vượt thu Bên cạnh đó, quản lý thu NSNN còn nhiều kẽ hở, với việc bỏ sót nguồn thu và đối tượng nộp thuế tìm cách trốn thuế, hạn chế nguồn thu vào NSNN Công tác quản lý chi NSNN cũng chưa chặt chẽ, các đơn vị sử dụng ngân sách thường gia tăng chi tiêu cho những mục không thật sự cần thiết, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế.
Công tác thanh tra, kiểm tra tại huyện XH hiện vẫn mang tính hình thức, chưa thực hiện đầy đủ việc đối chiếu giữa chứng từ thanh toán và thực tế công việc trong quản lý tài sản Nhà nước Điều này đặc biệt rõ ràng trong các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, cũng như các khoản chi thường xuyên như văn phòng phẩm, hội họp và tiếp khách Hơn nữa, việc sử dụng một số nguồn ngân sách nhà nước, như ngân sách dự phòng, chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng lạm chi cho những nhiệm vụ không liên quan.
Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước huyện là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và chính quyền địa phương, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản công Điều này không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương mà còn tạo dựng niềm tin cho người dân trong huyện.
Dựa trên thực tế hiện tại, tôi quyết định chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa” cho luận văn thạc sĩ của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Bài viết này đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa, đồng thời đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác này.
Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa những vấn đề l luận cơ bản về NSNN và công tác quản l NSNN cấp huyện;
+ Phân tích thực trạng công tác quản l NSNN tại huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa;
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản l ngân sách huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa;
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản l NSNN tại huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu tập trung vào những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2014 đến 2016, trong khi số liệu sơ cấp được thu thập vào năm 2017.
Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở l luận và thực tiễn về quản l ngân sách Nhà nước cấp huyện;
- Thực trạng công tác quản l ngân sách Nhà nước huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản l ngân sách huyện Nông Cống;
- Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản l ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn chia thành 3 chương với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở l luận và cơ sở thực tiễn về quản l NSNN cấp huyện Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NSNN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN CẤP HUYỆN
Kinh nghiệm về quản l NSNN cấp huyện
Đ C ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - ã hội huyện Nông Cống, tỉnh Thanh H a
Nông Cống là huyện thuộc vùng đồng bằng phía Nam tỉnh Thanh Hoá, nằm cách thành phố Thanh Hoá 28 km về phía Tây Nam Huyện này giáp với huyện Đông Sơn ở phía Bắc, huyện Như Thanh ở phía Tây, huyện Tĩnh Gia và huyện Quảng Xương ở phía Đông Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 28.656,53 ha, bao gồm 33 đơn vị hành chính với 32 xã và 1 thị trấn Thị trấn Chuối được xem là trung tâm văn hóa của huyện.
Nông Cống có hệ thống giao thông thuận lợi với quốc lộ 45 và tuyến đường Bắc - Nam, cùng mạng lưới đường liên huyện, liên xã, kết nối các khu đô thị công nghiệp quan trọng như Thanh Hoá, Sầm Sơn, Nghi Sơn và Tĩnh Gia Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của huyện Nông Cống.
2.1.1.2 Địa hình, khí hậu và thời tiết
Huyện Nông Cống có địa hình đa dạng, bao gồm đồng bằng với độ chênh cao lớn và bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi tự nhiên Tổng thể địa hình huyện nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam ở phía Bắc và từ Tây Nam xuống Đông Bắc ở phía Nam.
Vùng đồi núi có diện tích khoảng 7.500 ha ở các xã Tây Bắc huyện là nơi có dãy núi Nưa với đỉnh cao nhất 414 m, đóng vai trò quan trọng trong việc hứng nước mưa cho các xã đồng bằng Nơi đây chủ yếu trồng cây lâm nghiệp và cây công nghiệp như mía đường, đồng thời khai thác các tài nguyên thiên nhiên quý giá như quặng Crôm, Secfentin, nguyên liệu làm phân bón và phụ gia xi măng.
Đ C ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát Địa điểm nghiên cứu tại huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa Điều tra phỏng vấn 100 cán bộ quản l cấp huyện, cán bộ quản l cấp xã, tham vấn chuyên gia Trong đó:
Chúng tôi đã chọn 33 cán bộ quản lý cấp xã, bao gồm đại diện của Chủ tịch 33 xã và thị trấn, nhằm tiến hành điều tra và nghiên cứu sâu về công tác quản lý ngân sách nhà nước.
- Chọn người thực hiện: 33 kế toán của các xã, thị trấn
- Cán bộ quản l cấp huyện: 17 trưởng các phòng, ban của UBND huyện, cán bộ phòng Tài chính KH huyện
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Thông tin sơ cấp đƣợc thu thập bằng cách điều tra, khảo sát các nhóm đối tƣợng thông qua các mẫu phiếu điều tra đã đƣợc chuẩn bị sẵn
2.2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp
Các tài liệu thứ cấp đƣợc thu thập, tổng hợp và phân tích bao gồm:
- Văn bản của Nhà nước về tổ chức hoạt động Tài chính và kế toán của các đơn vị trực thuộc
- Báo cáo tình hình thu, chi NSNN của các đơn vị trực thuộc
- Báo cáo quyết toán NSNN huyện Nông Cống
2.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Các số liệu sau khi thu thập sẽ đƣợc đƣa vào máy vi tính với phần mềm
Excel để tổng hợp và hệ thống hoá lại những tiêu thức cần thiết, thể hiện bằng đồ thị, bảng biểu
* Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả là một kỹ thuật quan trọng trong việc tổng hợp và phân tích số liệu ban đầu, thông qua việc tính toán các chỉ tiêu cụ thể liên quan đến việc sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN).
Phương pháp phân tích so sánh là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu kinh tế, giúp thu thập và so sánh dữ liệu để mô tả sự biến động của vấn đề qua thời gian Qua việc phân tích những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), chúng tôi có thể rút ra nguyên nhân ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu Từ đó, chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý và sử dụng NSNN tại địa bàn huyện.
2.2.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Cơ cấu kinh tế huyện
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện
- Tổng thu NSNN huyện Nông Cống
- Tổng chi NSNN huyện Nông Cống
- Tình hình chấp hành thu- chi NSNN huyện.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản l NSNN huyện Nông Cống
TT Nội dung cần ƣu tiên thực hiện trong thời gian tới Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1 Làm tốt các khâu trong chu trình NSNN 95 95
2 Tăng cường thanh tra, kiếm tra công tác quản lý NSNN 88 88
3 Bồi dƣỡng cán bộ thu thuế 72 72
4 Tăng cường công tác tuyên truyền 67 67
5 Tăng cường cơ sở vật chất 61 61
6 Nâng cao nhận thức của người dân về nghĩa vụ nộp thuế 58 58
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN huyện Nông Cống
3.2.1 Các yếu tố chủ quan
3.2.1.1 Phân cấp quản lý ngân sách trong hệ thống NSNN
Huyện Nông Cống là một đơn vị hành chính quan trọng thuộc tỉnh Thanh Hóa, có trách nhiệm quản lý thu chi ngân sách nhà nước Việc phân bổ ngân sách tại huyện Nông Cống phụ thuộc vào quyết định của Quốc hội và ý chí của HĐND, UBND tỉnh Thanh Hóa Quốc hội sẽ quyết định tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa Trung ương và địa phương, trong khi HĐND tỉnh Thanh Hóa sẽ xác định tỷ lệ phân chia ngân sách giữa tỉnh, huyện Nông Cống và các xã, thị trấn trực thuộc.
UBND tỉnh Thanh Hóa đã chỉ đạo Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện phân cấp ngân sách và đầu tư xây dựng cơ bản cho huyện Các chính sách và định hướng sử dụng ngân sách nhà nước, cũng như phát triển kinh tế tại huyện Nông Cống, cần tuân thủ theo chiến lược phát triển chung của toàn tỉnh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu, chi ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô nhân sự và mối quan hệ giữa các cấp, các bộ phận Việc thiết lập rõ ràng các “mối quan hệ ngang” và “mối quan hệ dọc” thông qua quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn là cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong quản lý Nếu chức năng và nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện không được quy định cụ thể, dễ dẫn đến thiếu trách nhiệm hoặc lạm quyền trong quản lý ngân sách Hơn nữa, năng lực của bộ máy và cán bộ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách, cho thấy tầm quan trọng của tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ trong quá trình này.
3.2.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Vốn là yếu tố then chốt trong quản lý ngân sách, đặc biệt khi làm việc với các giá trị lớn Việc sử dụng trang thiết bị hiện đại và tốc độ cao là cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác này Tuy nhiên, hệ thống máy móc tại huyện vẫn chưa đầy đủ và hiện đại, dẫn đến việc nhập và xử lý số liệu tốn nhiều thời gian.
Hệ thống cơ sở vật chất tại huyện, bao gồm bàn, ghế và tủ đựng tài liệu, đã cũ và chưa được nâng cấp trong nhiều năm, gây ảnh hưởng lớn đến công tác lưu trữ và bảo quản tài liệu quan trọng về quản lý tài chính Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong quản lý, đặc biệt là quản lý ngân sách, là vô cùng cần thiết, nhất là khi liên quan đến giá trị tiền tệ lớn.
Hiện nay, có nhiều phần mềm máy tính chất lượng như PX 2.0, Misa giúp quản lý ngân sách hiệu quả Tuy nhiên, huyện chỉ đầu tư phần mềm kế toán Misa mà chưa có phần mềm quản lý ngân sách xã và tài sản, dẫn đến khó khăn trong việc đối chiếu số liệu kế toán giữa Kho bạc và cơ quan tài chính, dễ gây sai sót và giảm hiệu quả Do đó, việc trang bị phần mềm quản lý ngân sách xã và công nghệ hỗ trợ là rất cần thiết Một cuộc điều tra với 33 cán bộ quản lý cấp xã và 17 cán bộ cấp huyện về cơ sở vật chất phục vụ quản lý ngân sách đã được thực hiện để đánh giá tình hình hiện tại.
Bảng 3.6: Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách về cơ sở vật kỹ thuật
TT Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật Đánh giá của cán bộ cấp xã Đánh giá của cán bộ cấp huyện Ý kiến Tỷ lệ (%) Ý kiến Tỷ lệ (%)
1 Đáp ứng tốt cho yêu cầu công việc 13 39,39 8 47,05
2 Đáp ứng mức độ trung bình 16 48,48 9 52,94
3 Chƣa đáp ứng yêu cầu công việc 4 12,13 0 0
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Kết quả điều tra cho thấy, ở cấp xã, 48,48% kiến đánh giá cơ sở vật chất đạt mức trung bình, trong khi 12,13% cho rằng chưa đáp ứng yêu cầu công việc Tại cấp huyện, không có kiến đánh giá cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu, nhưng 52,94% cho rằng chỉ đạt mức trung bình Do đó, việc cải thiện điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cần được xem xét và bổ sung trong thời gian tới.
3.2.1.4 Tổ chức bô máy quản lý
Bộ máy quản lý ngân sách tại huyện Nông Cống bao gồm ba cơ quan chính: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Chi cục thuế huyện và Kho bạc Nhà nước Thêm vào đó, huyện còn có 33 Ban Tài chính tại các xã và thị trấn.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, dưới sự quản lý của Uỷ ban nhân dân huyện và Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa, là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính ngân sách Phòng có nhiệm vụ trình Uỷ ban nhân dân huyện ban hành văn bản thực hiện chính sách, chế độ và pháp luật về tài chính ngân sách, đồng thời hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách địa phương và UBND các xã, thị trấn xây dựng dự toán ngân sách, phương án phân bổ và tổng hợp quyết toán ngân sách hàng năm.
Chi cục Thuế huyện và Kho bạc Nhà nước Nông Cống là hai cơ quan thuộc Bộ Tài chính, có nhiệm vụ quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác cho ngân sách nhà nước Chi cục Thuế huyện thực hiện công tác quản lý thuế theo quy định của pháp luật trong phạm vi huyện.
Kho bạc Nhà nước Nông Cống đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính khác Cơ quan này chịu trách nhiệm quản lý ngân quỹ, thực hiện tổng kế toán nhà nước, và huy động vốn cho ngân sách nhà nước cũng như cho các dự án đầu tư phát triển thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định pháp luật.
Hiện nay, tổ chức bộ máy quản lý ngân sách còn phân tán với ba cơ quan đầu mối tại địa phương, bao gồm cơ quan Tài chính trực thuộc địa phương, trong khi cơ quan thuế và Kho bạc lại thuộc trung ương Chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan này chưa được xác định rõ ràng, dẫn đến tình trạng chồng chéo và trùng lắp trong công việc Điều này làm giảm hiệu quả quản lý ngân sách, khiến ngân sách không phát huy được vai trò là công cụ tài chính quan trọng của chính quyền địa phương, đồng thời làm cho quy trình ngân sách trở nên phức tạp do phải qua nhiều đầu mối.
Năng lực phối hợp hoạt động giữa 3 cơ quan chƣa cao, có lúc còn gặp các khó khăn, vướng mắc chưa xử lý và tháo gỡ kịp thời
Bộ máy quản lý tài chính ngân sách xã hiện chưa ổn định, với chức năng và nhiệm vụ của Ban Tài chính xã cũng như quyền hạn của Chủ tài khoản (Chủ tịch xã) và Trưởng ban tài chính chưa được quy định rõ ràng Điều này dẫn đến nhiều khó khăn trong việc xử lý các vấn đề tài chính tại xã Hơn nữa, việc Ban Tài chính xã chưa có con dấu cũng đã hạn chế tính độc lập trong quản lý tài chính của địa phương.
Kết quả điều tra 100 đối tượng về bộ máy quản lý ngân sách huyện cho thấy 82% đánh giá mức độ hợp lý của bộ máy còn thấp và trung bình, trong khi 87% cho rằng hiệu quả phối hợp trong quản lý cũng chưa cao Chỉ có 18% người tham gia đánh giá cao về mức độ hợp lý của bộ máy, và 13% đánh giá cao về hiệu quả phối hợp trong quản lý.
Bảng 3.7: Đánh giá của đối tƣợng điều tra về bộ máy quản lý ngân sách huyện
Cao Trung bình Thấp Ý kiến Tỷ lệ
Mức độ hợp l của bộ máy 18 18,00 70 70,00 12 12,00
Hiệu quả phối hợp trong quản l 13 13,00 68 68,00 29 29,00
Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách hiện nay gặp nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, với 2/3 số cán bộ là trẻ, gây khó khăn trong công tác quản lý thu chi ngân sách Theo kết quả điều tra từ 33 cán bộ quản lý cấp xã và 17 cán bộ quản lý cấp huyện, năng lực của đội ngũ này cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách.
Bảng 3.8: Đánh giá trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách Đơn vị tính: %
TT Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách Cấp xã Cấp huyện
1 Đáp ứng tốt yêu cầu công việc 22,93 42,55
2 Đáp ứng mức độ trung bình 52,73 49,12
3 Chƣa đáp ứng yêu cầu công việc 24,34 8,33
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Đánh giá công tác quản l NSNN huyện Nông Cống trong thời gian qua
3.3.1 Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn huyện luôn vượt kế hoạch giao, với mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước Điều này phản ánh sự nỗ lực đáng kể của các cấp, ngành, tổ chức và cá nhân trong huyện.
Kết quả thu ngân sách địa phương đạt được nhờ sự chỉ đạo chặt chẽ và kịp thời của cấp ủy, chính quyền địa phương từ huyện đến xã trong công tác thu NSNN Sự nỗ lực của các cơ quan, đơn vị như Chi cục thuế và các đội quản lý thu tại các xã, thị trấn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
Công tác lập dự toán thu ngân sách đã được xác định rõ ràng cho từng nguồn thu và sắc thuế tại địa phương, với mục tiêu khai thác hiệu quả mọi nguồn thu để tăng cường ngân sách nhà nước HĐND huyện khóa IV đã thảo luận và ban hành Nghị quyết, giao cho UBND huyện chỉ đạo thực hiện việc tăng thu tối thiểu 12% so với kế hoạch tỉnh giao.
Các xã và thị trấn đã áp dụng nhiều giải pháp nhằm tăng cường thu ngân sách, chống thất thu và nợ đọng thuế Đặc biệt, việc phối hợp giữa các địa phương và cơ quan Thuế trong việc thu thuế từ hoạt động chế biến sứa đã giúp kịp thời huy động nguồn thu vào ngân sách nhà nước.
Chi ngân sách cơ bản cần thực hiện đúng theo dự toán được giao và cơ chế điều hành từ cấp trên, nhằm đảm bảo mức chi phù hợp để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Huyện không chỉ thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên mà còn chủ động phân bổ kinh phí cho các nhiệm vụ đột xuất như đảm bảo an sinh xã hội, phòng chống dịch bệnh, ứng phó với bão lũ, tìm kiếm cứu nạn, và thực hiện các nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương.
Chủ động điều chỉnh nguồn lực nhằm thanh toán nợ đọng cho các công trình xây dựng cơ bản (XDCB) theo chỉ thị của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường giám sát và kiểm tra chi tiêu ngân sách, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp chi sai, vượt định mức quy định.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị của Chính phủ và của Tỉnh trong chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước
* Về Thu ngân sách nhà nước:
Năm 2016, một số nguồn thu ngân sách không đạt kế hoạch, như thu từ khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh chỉ đạt 92% dự toán, trong khi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ đạt 38% dự toán Điều này cho thấy công tác xây dựng kế hoạch và dự báo nguồn thu ngân sách chưa chính xác Hơn nữa, phân tích cơ cấu nguồn thu cho thấy ngân sách địa phương vẫn phụ thuộc lớn vào ngân sách cấp trên.
Tình trạng chậm kê khai và nợ đọng thuế của một số doanh nghiệp, cùng với việc trốn thuế của các hộ kinh doanh vận tải, vẫn chưa được xử lý theo pháp luật Sự phối hợp giữa các cơ quan chính quyền xã, thị trấn trong công tác quản lý và thu thuế chưa đạt yêu cầu, dẫn đến thất thu thuế và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tài chính chung của huyện Ngoài ra, nợ quá hạn trong vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội cũng chưa được giải quyết dứt điểm.
* Về Chi ngân sách nhà nước:
Việc quản lý và sử dụng kinh phí hành chính chưa tuân thủ nghiêm ngặt các quy định tài chính - kế toán hiện hành Mặc dù các đơn vị đã được giao tự chủ về kinh phí và biên chế theo Nghị định 130/NĐ-CP và Nghị định 43/NĐ-CP, nhưng quy chế chi tiêu nội bộ chỉ mang tính đối phó và chưa được thực hiện đầy đủ Nhiều khoản chi không được quy định trong quy chế vẫn được thực hiện, hoặc chi thực tế vượt quá quy định Điều này dẫn đến việc chưa thực hành tiết kiệm và chống lãng phí, làm gia tăng nhu cầu bổ sung kinh phí hoạt động.
Giải pháp hoàn thiện công tác quản l ngân sách Nhà nước tại huyện Nông Cống
Để cải thiện tình hình, trong những năm tới, cần thực hiện nghiêm ngặt các quy định về quản lý chi tiêu ngân sách, tăng cường kiểm tra và giám sát, đánh giá hiệu quả công việc, đồng thời thiết lập các chế tài cụ thể để xử lý các vi phạm.
3.4 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Nông Cống
3.4.1 Mục tiêu KT-XH huyện Nông Cống đến năm 2020
3.4.1.1 Phương hướng chung của huyện Nông Cống
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ là mục tiêu quan trọng nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của huyện Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, cùng với công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sẽ tạo ra chuyển biến tích cực về cơ cấu và chất lượng tăng trưởng Bên cạnh đó, xã hội hóa và nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa xã hội, phát triển nguồn nhân lực cũng cần được chú trọng Thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo vệ tài nguyên môi trường và ổn định chính trị là những nhiệm vụ quan trọng Với phương châm hành động "Đoàn kết - đổi mới - phát triển", huyện Nông Cống phấn đấu trở thành huyện Nông thôn mới trong thời gian sớm nhất.
3.4.1.2 Mục tiêu KT – XH huyện đến năm 2020
Tổng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế chủ yếu theo giá 2010 đạt 10.729 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 14% Trong đó, nông, lâm, ngư nghiệp tăng 5,51%, công nghiệp - xây dựng tăng 17,83%, và dịch vụ tăng 17,74%.
- Cơ cấu các ngành kinh tế trong giá trị sản xuất: nông, lâm, thủy sản 27,26%; công nghiệp - xây dựng 43,88%; dịch vụ 28,86%
- Sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm 111.000 tấn
- Giá trị sản xuất /1 ha canh tác đạt 100 triệu đồng
- Tổng giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu đạt 10 triệu USD
- Tổng huy động vốn đầu tƣ phát triển thời kỳ 2016 – 2020: 9.000 tỷ đồng
- Thu nhập bình quân đầu người: 40,1 triệu đồng
- Thu ngân sách hàng năm tăng 12% so với dự toán tỉnh giao
- Tỷ lệ số xã, thôn đạt chuẩn nông thôn mới: xã 70%; thôn 75%
- Tỷ lệ đô thị hóa: 16%
- Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn được bê tông hóa, nhựa hóa: 95%
* Về văn hoá - xã hội
- Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm: 0,7%
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia: 75%
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động: 30%
- Tỷ lệ xã, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế: 75%
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm còn 12%
- Tỷ lệ hộ ngh o giảm bình quân hàng năm 1,5% trở lên
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 75%, trong đó 30% có chứng chỉ nghề
- Số người được giải quyết việc làm mới trong 5 năm: 15.000 người
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố: 95%
- Tỷ lệ xã, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu: 15%
- Tỷ lệ che phủ rừng: 7%
- Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch: 95%
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 92%
* Về an ninh trật tự
Tỷ lệ khu dân cƣ đạt chuẩn về an ninh trật tự: 95%
- Hằng năm có 50% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh, không có tổ chức cơ sở đảng yếu kém
- Hằng năm kết nạp 300 đảng viên mới trở lên
Mục tiêu quản lý ngân sách nhà nước huyện đến năm 2020 là tăng cường công tác quản lý và nuôi dưỡng nguồn thu, tập trung vào các nguồn thu trọng tâm để khai thác hiệu quả, với mục tiêu tăng thu ngân sách hàng năm từ 12% trở lên so với dự toán tỉnh giao Đồng thời, cần quản lý sử dụng ngân sách một cách tiết kiệm, đúng nguyên tắc và pháp luật, thường xuyên kiểm tra, thanh tra các đơn vị sử dụng ngân sách, nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng, lãng phí.
3.4.2 Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện Nông Cống
3.4.2.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, xây dựng dự toán NSNN
Lập dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) là bước đầu tiên và quan trọng trong quản lý ngân sách, ảnh hưởng lớn đến chất lượng quản lý Quá trình này bao gồm việc lên kế hoạch thu chi cho năm ngân sách tiếp theo, với các khoản thu và chi được định hình rõ ràng Do đó, lập dự toán NSNN không chỉ đóng vai trò then chốt trong quản lý và sử dụng ngân sách mà còn góp phần đảm bảo tính ổn định, an toàn và hiệu quả cho ngân sách.
Để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), UBND huyện cần chỉ đạo cơ quan tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể cho việc quản lý và sử dụng NSNN Quá trình lập dự toán NSNN cấp huyện cần bắt đầu từ cơ sở, tập trung vào các đơn vị trực tiếp thực hiện ngân sách và các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn, nhằm tránh bỏ sót nguồn thu nhỏ và quên nhiệm vụ chi.
Việc này sẽ dẫn đến quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước trở nên bị động và kém hiệu quả, ảnh hưởng tiêu cực đến năm ngân sách hiện tại cũng như các năm tiếp theo.
UBND huyện hàng năm lập dự toán thu, chi ngân sách địa phương dựa trên hướng dẫn phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Để thực hiện điều này, UBND huyện chỉ đạo các cơ quan quản lý ngân sách tiến hành lập dự toán thu, chi NSNN theo quy trình quy định.
Chi cục thuế huyện có trách nhiệm lập dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) và xác định cơ sở tính toán cho từng nguồn thu trên địa bàn huyện, sau đó trình lên Ủy ban nhân dân huyện.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm chính trong việc lập dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) huyện, đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện dự toán trước khi báo cáo UBND huyện và gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư Các cơ quan quản lý ngân sách địa phương cần yêu cầu các đơn vị được sử dụng NSNN xem xét dự toán ngân sách của các đơn vị trực thuộc, từ đó tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách theo Mục lục NSNN cũng như dự toán chi từ nguồn kinh phí ủy quyền.
3.4.2.2 Hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách a Hoàn thiện công tác thu NSNN
Thuế đóng vai trò quyết định trong việc hình thành nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) Để phát triển và mở rộng nguồn thu thuế, cần tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát các nguồn thu của NSNN Chi cục thuế huyện cần thực hiện hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm tra và kiểm soát nguồn thu.
Cần tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các cơ quan nhà nước cấp trên hoàn thiện hệ thống chính sách thuế phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong tình hình mới Mục tiêu là xây dựng một hệ thống chính sách thuế vừa đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách, vừa phát triển mạnh mẽ nguồn thu và khuyến khích tối đa hoạt động sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế.
Tổ chức quản lý thuế cần đổi mới quy trình thu thuế một cách khoa học, chính xác và dễ hiểu, nhằm đảm bảo thu ngân sách nhà nước (NSNN) hiệu quả Quy trình này phải khuyến khích người nộp thuế tự giác, đồng thời đảm bảo thu đúng và đủ Cần nghiên cứu kết hợp tự kê khai thuế với thanh toán thuế để nâng cao ý thức nộp thuế của doanh nghiệp và giảm chi phí thu thuế Hệ thống chính sách và thủ tục thuế cần được cải tiến để doanh nghiệp dễ dàng tự tính và kê khai thuế chính xác Ngoài ra, cần sắp xếp lại bộ máy ngành thuế, tăng cường lực lượng thanh tra, kiểm tra và nâng cao chất lượng đội ngũ này Cuối cùng, cần tăng mức phạt và xử lý nghiêm các vi phạm trong kê khai và nộp thuế, đồng thời giao quyền cho cơ quan thuế trong việc xử lý các vi phạm nghiêm trọng.
Thành lập bộ phận dịch vụ thuế tại các chi cục thuế nhằm giải thích và hướng dẫn về chính sách và thủ tục kê khai, giúp người nộp thuế dễ dàng hơn trong việc tư vấn thuế Đồng thời, cần phát triển dịch vụ tư vấn thuế và tăng cường đối thoại với người nộp thuế để giải quyết thắc mắc và hoàn thiện chính sách thuế.
Thứ ba, huyện cần tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát các nguồn thu trên địa bàn, đảm bảo quản lý và kiểm soát toàn bộ nguồn thu ngân sách theo quy định của pháp luật Việc nắm bắt và nghiên cứu các biện pháp quản lý thu phù hợp với yêu cầu của chính quyền là rất quan trọng, đồng thời cũng cần chú trọng đến việc phát triển và tạo dựng các nguồn thu mới Điều này yêu cầu cán bộ và các cơ quan quản lý ngân sách nhà nước phải am hiểu và có khả năng phát triển các nguồn thu, thực hiện các chính sách và biện pháp để nuôi dưỡng và bồi dưỡng nguồn thu hiệu quả.