1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội

120 57 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Đức Lượng
Người hướng dẫn PGS.TS Lê Trọng Hùng
Trường học Đại học Lâm nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 2,05 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • * Tính cấp thiết của đề tài

  • 1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

  • 3. Nội dung nghiên cứu

  • 4. Kết cấu luận văn

  • Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

  • 1.1. Cơ sở lý luận về quyền của người sử dụng đất

    • 1.1.1. Quyền sở hữu

    • 1.1.2. Quyền sử dụng đất

    • 1.1.3. Thủ tục hành chính thực hiện các quyền của người sử dụng đất

  • 1.2. Cơ sở thực tiễn về thực hiện quyền của người sử dụng đất

    • 1.2.1. Sự hình thành và phát triển các quyền của người sử dụng đất ở Việt Nam.

    • 1.2.2 Các quy phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện các QSDĐ

      • 1.2.2.1 Văn bản Luật

      • 1.2.2.2 Văn bản dưới Luật

      • 1.2.2.3 Văn bản hướng dẫn của Bộ và các cơ quan ngang Bộ

    • 1.2.3 Thực trạng việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất ở Việt Nam

    • 1.2.4. Thực hiện các quyền của người sử dụng đất ở tại một số nước trên thế giới

      • 1.2.4.1 Trung Quốc

      • 1.2.4.1 Thụy Điển

      • 1.2.4.2 Ôxtrâylia

      • 1.2.4.3 Thái Lan

      • 1.2.4.4. Malayxia

      • 1.2.4.5. Nhận xét về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất của các nước nghiên cứu

  • Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 2.1. Đặc điểm cơ bản huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội

    • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 2.1.1.1 Vị trí địa lý

      • 2.1.1.2 Địa hình, địa mạo

      • 2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết

      • 2.1.1.4 Thủy văn

      • 2.1.1.5 Đặc điểm thổ nhưỡng

      • 2.1.1.6 Tài nguyên thiên nhiên

    • 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

      • 2.1.2.1 Những thành tựu kinh tế đạt được

      • 2.1.2.2 Thực trạng phát triển các ngành, các lĩnh vực chủ yếu

      • 2.1.2.3 Lĩnh vực văn hóa – xã hội

      • 2.1.2.4. Kết cấu cơ sở hạ tầng

      • 2.1.2.5 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

  • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

    • 2.2.1. Phương pháp tiếp cận:

    • 2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát

    • 2.2.3. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp trên địa bàn 3 xã

    • 2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu

    • 2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

    • 2.2.6. Phương pháp đánh giá

    • 2.2.7. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp

    • 2.2.8. Phương pháp so sánh

    • 2.2.9. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu

  • Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • 3.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Thạch Thất

    • 3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất

    • 3.1.2. Tình hình quản lý đất đai của huyện Thạch Thất

    • 3.1.3. Tình hình biến động diện tích các loại đất giai đoạn 2014 -2016

    • 3.1.4. Nhận xét chung về tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất đai của huyện Thạch Thất trong thời gian gần đây

  • 3.2. Trình tự và Kết quả thực hiện quyền của người sử dụng đất ở tại huyện Thạch Thất

    • 3.2.1. Trình tự, thủ tục đăng ký, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp QSDĐ ở trên địa bàn huyện Thạch Thất.

    • 3.2.2. Kết quả thực hiện quyền của người sử dụng đất ở tại huyện Thạch Thất

      • 3.2.2.1. Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở

      • 3.2.2.2. Quyền thừa kế quyền sử dụng đất

      • 3.2.2.3. Quyền tặng cho quyền sử dụng đất ở trên địa bàn huyện Thạch Thất

      • 3.2.2.4. Quyền thế chấp, xóa chấp quyền sử dụng đất ở trên địa bàn huyện Thạch Thất

      • 3.2.2.5. Thực hiện một số quyền khác của người sử dụng đất

    • 3.2.3.Tổng hợp các chỉ tiêu, ý kiến đánh giá của hộ gia đình, cá nhân thực hiện các quyền sử dụng đất

    • 3.2.4. Đánh giá chung về tình hình thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện Thạch Thất.

      • 3.2.4.1. Những thuận lợi

  • 3.3. Đề xuất giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện các quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện Thạch Thất.

    • 3.3.1. Giải pháp về chính sách

    • 3.3.2 Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính.

    • 3.3.3 Giải pháp về đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và cơ sở vật chất nơi làm việc.

    • 3.3.4. Giải pháp về công tác tuyên truyền

    • 3.3.5. Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất

    • 3.3.6. Một số giải pháp cụ thể :

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • Kết luận

  • Kiến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

Cơ sở lý luận về quyền của người sử dụng đất

Theo Điều 158 Bộ Luật Dân sự 2015, quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản theo quy định của pháp luật Sở hữu phản ánh mối quan hệ giữa các chủ thể trong việc tạo ra và phân phối tài sản, với đối tượng quyền sở hữu là tài sản cụ thể và chủ sở hữu có thể là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình hoặc cộng đồng.

Quyền sở hữu bao gồm 3 quyền năng [17]

Quyền chiếm hữu là quyền của chủ sở hữu trong việc nắm giữ và quản lý tài sản của mình Theo quy định pháp luật, trong một số trường hợp, người không phải là chủ sở hữu vẫn có quyền sở hữu tài sản.

Quyền sử dụng tài sản là quyền của chủ sở hữu trong việc khai thác công dụng, hưởng lợi nhuận và lợi tức từ tài sản Chủ sở hữu có quyền tự do khai thác giá trị tài sản theo ý muốn thông qua nhiều hình thức khác nhau Ngoài ra, những người không phải là chủ sở hữu cũng có thể được quyền sử dụng tài sản nếu được chủ sở hữu giao quyền, điều này được thể hiện rõ trong việc Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.

Quyền định đoạt là quyền của chủ sở hữu trong việc chuyển nhượng hoặc từ bỏ quyền sở hữu tài sản Chủ sở hữu có thể thực hiện quyền này thông qua hai phương thức khác nhau.

Định đoạt số phận pháp lý của tài sản là quá trình chuyển quyền sở hữu tài sản cho người khác thông qua các giao dịch dân sự như bán, đổi, tặng cho hoặc thừa kế.

+ Định đoạt số phận thực tế của tài sản, tức là làm cho tài sản không còn trong thực tế

1.1.1.1 Quyền sở hữu toàn dân về đất đai

Quan hệ sở hữu đất đai ở mỗi quốc gia phụ thuộc vào quan hệ sản xuất và chính trị trong từng giai đoạn lịch sử Việc biến đất đai thành sở hữu toàn dân là quy luật khách quan thúc đẩy sự phát triển xã hội Sự phát triển của lực lượng sản xuất yêu cầu tập trung hóa tư liệu sản xuất Karl Marx đã chỉ ra rằng sự phát triển kinh tế xã hội, mức độ tập trung dân cư, và sự xuất hiện của máy móc nông nghiệp dẫn đến quốc hữu hóa đất đai trở thành một quy luật tất yếu Tại Việt Nam, chế độ sở hữu đất đai cũng hình thành và phát triển theo các tiến trình lịch sử nhất định, chịu ảnh hưởng của các hình thái kinh tế - xã hội trong quá khứ.

Theo Hiến pháp 1992 và các Luật Đất đai từ 1993 đến 2013, đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, thực hiện quản lý thống nhất về đất đai nhằm đảm bảo sử dụng theo quy hoạch, lợi ích của Nhà nước và người sử dụng Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất mà trao quyền sử dụng cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thông qua giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng Quyền sử dụng đất (QSDĐ) trở thành một quyền độc lập trong nền kinh tế thị trường, nơi chuyển dịch đất đai là nhu cầu thiết yếu, ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế và phân bổ nguồn lực Mối quan hệ giữa quyền sở hữu đất đai và QSDĐ được thể hiện qua các đặc điểm chủ yếu, phản ánh sự quản lý và sử dụng đất hiệu quả trong xã hội.

Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam dẫn đến việc quyền sử dụng đất (QSDĐ) được hình thành dựa trên quyền sở hữu chung của toàn dân Cá nhân chỉ có QSDĐ khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất, hoặc công nhận quyền sử dụng đất với thời hạn cụ thể hoặc ổn định lâu dài Quyền sử dụng đất này được xác định theo mục đích sử dụng đất đã được giao và công nhận, đồng thời cho phép người sử dụng đất chuyển nhượng QSDĐ, tạo nên một loại quyền tương đối độc lập so với quyền sở hữu đất đai.

Mặc dù quyền sử dụng đất (QSDĐ) tham gia vào các giao dịch chuyển nhượng trên thị trường, nhưng giữa quyền sở hữu toàn dân về đất đai và QSDĐ vẫn có sự khác biệt rõ rệt Quyền sở hữu đất đai là quyền ban đầu, trong khi QSDĐ là quyền phát sinh khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận Quyền sở hữu đất đai là quyền trọn vẹn và đầy đủ, còn QSDĐ là quyền không trọn vẹn, không đầy đủ Sự không trọn vẹn của QSDĐ thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

+ Người sử dụng đất không có đầy đủ quyền năng như nhà nước với tính cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai;

Không phải mọi người sở hữu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) hợp pháp đều có quyền chuyển đổi, tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp hay góp vốn bằng QSDĐ Quyền này phụ thuộc vào đối tượng và chính sách giao đất, thuê đất hoặc công nhận QSDĐ Chỉ những người được giao đất và đã trả tiền sử dụng đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê, với nguồn tiền không từ ngân sách nhà nước, mới được hưởng đầy đủ 8 quyền năng liên quan đến chuyển nhượng QSDĐ.

Quyền sở hữu đất đai là quyền độc lập, trong khi quyền sử dụng đất (QSDĐ) là quyền phụ thuộc Tính chất phụ thuộc của QSDĐ thể hiện ở việc người sử dụng đất không thể tự quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc sử dụng đất, mà chỉ có thể hành động trong phạm vi quyền hạn của mình.

Theo Điều 18 Hiến pháp năm 1992, Nhà nước quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và hiệu quả Luật Đất đai năm 1993 đã đưa ra khái niệm “quyền sử dụng đất” và quy định việc giao đất cho tổ chức, cá nhân để sử dụng ổn định lâu dài.

Quyền sử dụng đất (QSDĐ) là khái niệm quan trọng trong Luật Đất đai, được quy định tại Điều 4 của Luật Đất đai năm 2013 Theo đó, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, nhưng thực tế, Nhà nước không trực tiếp chiếm hữu mà giao đất, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng lâu dài Quyền sử dụng đất có thể được hiểu trên hai phương diện khác nhau, phản ánh sự ổn định và lâu dài trong việc sử dụng tài nguyên đất.

Quyền sử dụng đất được hiểu là quyền năng của người sử dụng đất trong việc khai thác và sử dụng các thuộc tính có ích của đất nhằm mang lại lợi ích vật chất nhất định Quyền này được pháp luật công nhận và bảo vệ, đảm bảo sự hợp pháp trong việc sử dụng tài nguyên đất.

Quyền sử dụng đất là một chế định quan trọng trong pháp luật đất đai, bao gồm các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất.

Sơ đồ các quyền của người sử dụng đất ( ngưồn tác giả)

QSDĐ của người sử dụng QSDĐ của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đƣợc Nhà nước giao đất

Quyền sử dụng (khai thác lợi ích từ đất…)

Một số quyền năng đặc biệt khác

Quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê,cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ

Quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ

Quyền đƣợc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Cơ sở thực tiễn về thực hiện quyền của người sử dụng đất

1.2.1 Sự hình thành và phát triển các quyền của người sử dụng đất ở Việt Nam

Luật đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được khởi đầu với Luật cải cách ruộng đất năm 1953 Ngày 29/12/1987, Quốc hội thông qua Luật Đất đai đầu tiên nhằm điều chỉnh quan hệ quản lý và sử dụng đất Luật này thể chế hoá chính sách của Đại hội VI của Đảng và Hiến pháp 1980, khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước quản lý thống nhất Việc ban hành Luật Đất đai diễn ra trong bối cảnh đất nước bắt đầu giai đoạn đổi mới kinh tế và thực hiện nhiều chính sách mở cửa.

Theo Luật Đất đai 1987, Nhà nước cấp đất miễn phí cho mọi loại đất, người nhận đất chỉ được hưởng lợi từ kết quả đầu tư mà không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới bất kỳ hình thức nào Luật cũng nghiêm cấm các hành vi như mua bán, lấn chiếm đất, thu lợi từ việc phát canh, nhận đất mà không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, và tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp hoặc đất rừng, dẫn đến huỷ hoại đất đai.

Sau hơn 4 năm thực hiện Luật Đất đai năm 1987, đã bộc lộ nhiều bất cập, khiến người sử dụng đất không thực sự có quyền sở hữu mảnh đất của mình, bao gồm quyền thừa kế và chuyển nhượng Họ chỉ được chuyển quyền sử dụng đất trong một số trường hợp nhất định, như khi hộ nông dân tham gia hoặc rời khỏi hợp tác xã, hoặc khi có sự thỏa thuận giữa các bên để tổ chức lại sản xuất Luật chỉ cho phép thừa kế nhà ở và quyền sử dụng đất kèm theo, nhưng chỉ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu.

Luật hiện hành chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của người dân, dẫn đến tình trạng mua bán đất đai trá hình, như xây dựng túp lều trên đất để bán thực chất là bán đất Hệ thống pháp luật chỉ điều chỉnh các quan hệ đất đai ở trạng thái tĩnh, cho thấy sự quản lý của Nhà nước chủ yếu tập trung vào mặt pháp lý hành chính, chưa thể hiện đầy đủ quản lý kinh tế đối với đất đai.

Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách mở cửa nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt thông qua việc Quốc hội thông qua Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Nghị quyết số 05-NQ/HNTW ngày 10/06/1993 của Ban chấp hành Trung ương khóa VII nhấn mạnh việc tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, đồng thời khẳng định quyền của người sử dụng đất trong việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất.

Hiến pháp 1992 quy định rằng tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật Do đó, Quốc hội đã đưa việc sửa đổi Luật Đất đai vào chương trình xây dựng pháp luật năm 1993.

Luật Đất đai năm 1993, được Quốc hội thông qua vào ngày 14/7/1993 và có hiệu lực từ 15/10/1993, kế thừa Luật Đất đai 1988 và bổ sung quyền cho người sử dụng đất Cụ thể, luật cho phép người sử dụng đất thực hiện năm quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất Những quy định này nhằm mở rộng quyền hạn của người sử dụng đất, cho phép họ có quyền quyết định đối với quyền sử dụng đất của mình, nhưng vẫn phải tuân theo các điều kiện và quy định của Bộ luật dân sự cũng như pháp luật về đất đai.

Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế và xã hội đã làm cho quan hệ đất đai trở nên phức tạp, với nhiều vấn đề lịch sử chưa được giải quyết và các vấn đề mới phát sinh mà Luật Đất đai 1993 chưa quy định Do đó, năm 1998, Luật Đất đai đã được sửa đổi, bổ sung để mở rộng quyền của người sử dụng đất, như quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (QSDĐ) và quyền cho thuê lại QSDĐ Những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất đã trả tiền sử dụng đất cho toàn bộ thời gian đầu tư hoặc tiền thuê đất đã trả trước còn lại 5 năm cũng được thực hiện các quyền như chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn Tuy nhiên, những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mới trả tiền thuê đất hàng năm chỉ được chuyển nhượng, thế chấp tài sản gắn liền với QSDĐ Để thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về cải cách hành chính và đồng bộ với các luật mới như Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Đất đai cần được sửa đổi, bổ sung Trong chương trình xây dựng luật của Quốc hội năm 2000, Luật Đất đai lại được đưa vào chương trình sửa đổi, và vào ngày 29/6/2001, Quốc hội khóa X đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.

Tuy nhiên để quản lý và sử dụng đất đai đƣợc tốt hơn, ngày 29 tháng 11 năm

Năm 2013, Quốc hội Khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai với 14 chương và 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều so với Luật Đất đai năm 2003 Luật này đã thể chế hóa đầy đủ các quan điểm trong Nghị quyết số 19-NQ/TW và khắc phục những tồn tại của Luật Đất đai 2003 Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các đối tượng sử dụng đất, bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình và cá nhân, phù hợp với các hình thức giao đất, thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất.

Luật Đất đai năm 2013 có một số những điểm mới sau đây:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 167, nhóm người sử dụng đất có chung quyền sử dụng đất, bao gồm hộ gia đình và cá nhân, sẽ có quyền và nghĩa vụ tương tự như của hộ gia đình và cá nhân Nếu trong nhóm có thành viên là tổ chức kinh tế, quyền và nghĩa vụ sẽ tương ứng với tổ chức kinh tế Trong trường hợp QSDĐ được phân chia theo phần cho từng thành viên, mỗi thành viên muốn thực hiện quyền đối với phần đất của mình cần thực hiện thủ tục tách thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nếu không thể chia theo phần, nhóm phải ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền lợi.

Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được quy định tại Điều 179, kế thừa nội dung của Điều 113 trong Luật đất đai năm 2003, với các sửa đổi và bổ sung quan trọng.

Hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao có quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật, bao gồm đất trong hạn mức, đất chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, và thừa kế Họ cũng có quyền sử dụng đất đã giao có thu tiền sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, và đất thuê trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê Đặc biệt, trong trường hợp đất bị thu hồi để đầu tư cho dự án sản xuất, kinh doanh hoặc xây dựng nhà ở, người sử dụng đất có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, cũng như góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Theo quy định, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm có quyền bán tài sản gắn liền với đất thuê khi đáp ứng đủ điều kiện pháp luật Đồng thời, họ cũng có quyền cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật dân sự (Điều 179) Ngoài ra, quy định cũng bổ sung quyền cho hộ gia đình và cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất (khoản 3 Điều 179).

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, bao gồm việc tham gia vào các hoạt động cộng đồng và giữ gìn bản sắc văn hóa Các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao cần tuân thủ các quy định liên quan đến quan hệ quốc tế và hợp tác phát triển Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất phải đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng đất đai tại Việt Nam, đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất là một nội dung mới được quy định, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất trong việc thực hiện các quyền liên quan đến tài sản của mình.

Đặc điểm cơ bản huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội

Thạch Thất là huyện thuộc vùng bán sơn địa nằm ở phía Tây Bắc thành phố

Hà Nội, cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 35 km, có tọa độ địa lý từ

20 O 58 ’ 23 ’’ đến 21 O 06 ’ 10 ’’ vĩ độ bắc từ 105 O 27 ’ 54 ’’ đến 105 O 38 ’ 22 ’’ kinh độ đông Đường ranh giới:

Phía Bắc giáp huyện Phúc Thọ

Phía Đông giáp huyện Phúc Thọ, Quốc Oai

Phía đông nam và nam giáp huyện Quốc Oai, phía tây nam và nam giáp tỉnh Hòa Bình.

Phía Tây giáp huyện Ba Vì và thị xã Sơn Tây

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thạch Thất)

Huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, là vùng bán sơn địa với núi đá vôi và đồng bằng, nổi tiếng với chùa Tây Phương ở xã Thạch Xá Đây cũng là nơi có nhiều làng nghề truyền thống như xã Chàng Sơn chuyên làm quạt và đồ mộc, dệt Hữu Bằng, đan lát Bình Phú, và sắt Phùng Xá Huyện còn gìn giữ nghệ thuật múa rối nước và là quê hương của nhiều danh nhân như Trạng Bùng Phùng Khắc Khoan, nhà viết kịch Tào Mạt, nhà thơ Bằng Việt, và võ sư Nguyễn Lộc.

Từ ngày 01/8/2008, tỉnh Hà Tây chính thức sáp nhập vào Hà Nội theo Nghị quyết của Quốc hội khóa XII, trong đó Thạch Thất trở thành một huyện thuộc thành phố Hà Nội Cùng ngày, Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội đã ban hành quyết định số 19/QĐ-UBND, giao toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của ba xã Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung (trước đây thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình) cho huyện Thạch Thất quản lý.

Sau khi xác lập địa giới hành chính huyện Thạch Thất có 23 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 01 thị trấn và 22 xã

Tổng diện tích của huyện là 187,44 km 2

Huyện Thạch Thất nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng núi và trung du phía Bắc với đồng bằng, có địa hình thấp dần từ Tây sang Đông Các dạng địa hình chính tại đây rất đa dạng, góp phần tạo nên cảnh quan đặc sắc của khu vực.

Địa hình đồng bằng tại 11 xã ven bờ trái sông Tích có độ cao trung bình từ 3 đến 10m so với mặt biển, với nền địa chất đồng nhất và tầng đất dày trên 1m Khu vực này còn có nhiều điểm trũng tạo thành các hồ đầm nhỏ, góp phần làm phong phú thêm cảnh quan tự nhiên.

Khu vực địa hình bán sơn địa và đồi gò trải dài trên 9 xã, với độ cao trung bình từ 10m đến hơn 15m so với mặt biển Nơi đây có nhiều đồi thấp, thoải với độ dốc trung bình từ 3-8 độ, tạo điều kiện hình thành nhiều hồ thủy lợi nhỏ và vừa, nổi bật là hồ Tân Xã Đất ở khu vực này phát triển trên nền đá phong hóa, với lớp đá ong xuất hiện ở độ sâu từ 20-50cm.

Huyện Thạch Thất thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều.

Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động khoảng 24°C, với mức cao nhất có thể vượt quá 39°C và thấp nhất là 7°C Trung bình, khu vực này nhận được khoảng 1.680 giờ nắng mỗi năm, trong đó năm có số giờ nắng cao nhất đạt 1.700 giờ và năm thấp nhất là 1.460 giờ.

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.628mm, với mức cao nhất là 2.163mm và thấp nhất là 1.519mm Sự phân bố lượng mưa trong năm không đồng đều, chủ yếu tập trung vào các tháng nhất định.

5 đến tháng 10, chiếm 85% tổng lƣợng mƣa cả năm, lƣợng mƣa ngày lớn nhất có thể lên tới 336mm

Nước mặt trong khu vực chủ yếu đến từ sông Tích, kênh dẫn nước Đồng Mô - Ngài Sơn và Phù Sa, cùng với nước mưa được lưu trữ trong các ao hồ, chủ yếu là các hồ thủy lợi nhỏ và vừa.

Nước ngầm tại khu vực sông Tích được chia thành hai vùng: vùng gò đồi phía bên phải có mực nước ngầm sâu từ 70 - 80m với chất lượng tốt, trong khi vùng đồng bằng phía bên trái có mực nước ngầm nông và dồi dào, với hầu hết các giếng khơi sâu trên 8m đều có nước, nhiều giếng có nước ở độ sâu chỉ 5m.

Nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, huyện Thạch Thất có các loại đất chính sau:

Nhóm đất phù sa chiếm 19,58% tổng diện tích tự nhiên với diện tích lên đến 3.670,82ha Loại đất này được hình thành từ các trầm tích của các con sông.

Đất phù sa của hệ thống sông Hồng có diện tích 3.138,87ha, chiếm 16,75% tổng diện tích tự nhiên của huyện Loại đất này chủ yếu phân bố ở các xã Cẩm Yên, Đại Đồng, Hương Ngải, Canh Nậu, Cần Kiệm và Thạch Xá.

TT Liên Quan,…Đây là loại đất tốt, có phản ứng ít chua đến trung bình, hàm lƣợng hữu cơ và đạm tổng số ở lớp mặt khá cao

Đất phù sa gơlây có tổng diện tích 531,95ha, chiếm 2,84% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Loại đất này chủ yếu phân bố tại các xã Bình Phú, Thạch Xá, Phú Kim và Đại Đồng.

Nhóm đất đỏ vàng là loại đất chiếm diện tích lớn nhất trong huyện, với tổng diện tích lên đến 6.033,71ha, tương đương 32,19% diện tích tự nhiên Loại đất này phân bố chủ yếu ở các vùng địa hình dốc và đồi gò, được hình thành từ nhiều loại đất mẹ khác nhau Sự hình thành của nhóm đất này chịu ảnh hưởng của quá trình feralit, dẫn đến đặc điểm màu sắc đỏ vàng đặc trưng.

Đất nâu vàng trên đá vôi có diện tích 107,11ha, chiếm 0,57% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, chủ yếu phân bố tại xã Yên Bình và có hàm lượng hữu cơ trung bình.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 24/06/2021, 17:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Hải An (2012), Pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất ở Việt Nam, Nxb Chinh trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hải An
Nhà XB: Nxb Chinh trị Quốc gia
Năm: 2012
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Quyền sử dụng đất của người nước ngoài, kinh nghiệm của các nước trên thế giới và quy định hiện hành của Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015)
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2015
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015a), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện quyền sử dụng đất năm 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện quyền sử dụng đất năm 2015
6. Chính phủ (1999), Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế QSDĐ và thế chấp, góp vốn bằng giá trị QSDĐ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế QSDĐ và thế chấp, góp vốn bằng giá trị QSDĐ
Tác giả: Chính phủ
Năm: 1999
7. Chính phủ (2007), Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện QSDĐ, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện QSDĐ, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2007
8. Chính phủ (2009), Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2009
9. Chính phủ (2009), Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2009
11. Chính phủ (2014), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
12. Chính phủ (2017), Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2017
14. Đỗ Văn Đại, Đỗ Thành Cụng, Nguyễn Minh Anh (2012), Giao dịch và giải quyết tranh chấp giao dịch về quyền sử dụng đất, Nxb Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giao dịch và giải quyết tranh chấp giao dịch về quyền sử dụng đất
Tác giả: Đỗ Văn Đại, Đỗ Thành Cụng, Nguyễn Minh Anh
Nhà XB: Nxb Lao động
Năm: 2012
15. Tôn Gia Huyên - Nguyễn Đình Bồng (2007) - Quản lý đất đai và thị trường bất động sản - NXB Bản đồ 9/2007, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: - Quản lý đất đai và thị trường bất động sản
Nhà XB: NXB Bản đồ 9/2007
16. Phựng Văn Nghệ (2010), Lịch sử hình thành và phát triển ngành quản lý đất đai Việt Nam, Tổng cục Quản lý Đất đai, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử hình thành và phát triển ngành quản lý đất đai Việt Nam
Tác giả: Phựng Văn Nghệ
Năm: 2010
26. UBND huyện Thạch Thất (2016), Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: UBND huyện Thạch Thất (2016)
Tác giả: UBND huyện Thạch Thất
Năm: 2016
28. Đinh Dũng Sỹ (2003), “Bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai và quyền sử dụng đất của người sử dụng đất: thực trạng và kiến nghị”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (10/2003), tr. 55 - 64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai và quyền sử dụng đất của người sử dụng đất: thực trạng và kiến nghị”, "Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
Tác giả: Đinh Dũng Sỹ
Năm: 2003
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp(2011), Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, Hà Nội Khác
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất Khác
10. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 Khác
13. Nguyễn Cúc (2014), „Làm rõ thêm nội hàm sở hữu toàn dân về đất đai”, Tạp chí Lý luận chính trị số 1-2014 Khác
18. Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1953). Luật Cải cách ruộng đất, Hà Nội Khác
19. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Hiến pháp, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

STT Tên bảng Trang - Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội
n bảng Trang (Trang 7)
DANH MỤC CÁC BẢNG - Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 7)
DANH MỤC CÁC HÌNH - Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội
DANH MỤC CÁC HÌNH (Trang 8)
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội - Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội (Trang 43)
Bảng 2.1: Số hộ chọn điều tra trong 3 xã - Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội
Bảng 2.1 Số hộ chọn điều tra trong 3 xã (Trang 60)
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất theo mục đích sử dụng - Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất theo mục đích sử dụng (Trang 64)
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng đất phi nông nghiệp - Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội
Bảng 3.3 Tình hình sử dụng đất phi nông nghiệp (Trang 66)
Bảng 3.4: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng giai đoạn 2014 – 2016 - Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội
Bảng 3.4 Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 72)
Hình 3.2: Trình tự, thủ tục đăng ký, chuyển nhƣợng, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất (nguồn tác giả)  - Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội
Hình 3.2 Trình tự, thủ tục đăng ký, chuyển nhƣợng, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất (nguồn tác giả) (Trang 76)
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện các thủ tục về đất đai huyện Thạch Thất năm 2016 - Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội
Bảng 3.5 Kết quả thực hiện các thủ tục về đất đai huyện Thạch Thất năm 2016 (Trang 80)
Bảng 3.6: Kết quả tiếp nhận hồ sơ chuyển nhƣợng QSDĐ ở tại huyện Thạch Thất giai đoạn 2014 - 2016 - Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội
Bảng 3.6 Kết quả tiếp nhận hồ sơ chuyển nhƣợng QSDĐ ở tại huyện Thạch Thất giai đoạn 2014 - 2016 (Trang 82)
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả điều tra về việc thực hiện quyền chuyển nhƣợng QSDĐ ở  - Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội
Bảng 3.7 Tổng hợp kết quả điều tra về việc thực hiện quyền chuyển nhƣợng QSDĐ ở (Trang 83)
Bảng 3.8: Kết quả tiếp nhận hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất ở trên địa bàn huyện Thạch Thất giai đoạn 2014 – 2016  - Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội
Bảng 3.8 Kết quả tiếp nhận hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất ở trên địa bàn huyện Thạch Thất giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 86)
Bảng 3.10: Kết quả tiếp nhận hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất ở trên địa bàn huyện Thạch Thất giai đoạn 2014 – 2016  - Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội
Bảng 3.10 Kết quả tiếp nhận hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất ở trên địa bàn huyện Thạch Thất giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 90)
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả điều tra về việc thực hiện quyền tặng cho QSDĐ ở - Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội
Bảng 3.11 Tổng hợp kết quả điều tra về việc thực hiện quyền tặng cho QSDĐ ở (Trang 91)
Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả điều tra về việc thực hiện quyền thế chấp, xóa chấp, thay đổi thông tin thế chấp QSDĐ ở  - Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội
Bảng 3.13 Tổng hợp kết quả điều tra về việc thực hiện quyền thế chấp, xóa chấp, thay đổi thông tin thế chấp QSDĐ ở (Trang 95)
Đề tìm hiểu thêm về tình hình thế chấp, cũng nhƣ các vấn đề liên quan đến thế chấp QSDĐ ở trên địa bàn nghiên cứu qua kết quả điều tra thực tế của tác giả thông  qua biểu 3.16 dƣới đây - Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội
t ìm hiểu thêm về tình hình thế chấp, cũng nhƣ các vấn đề liên quan đến thế chấp QSDĐ ở trên địa bàn nghiên cứu qua kết quả điều tra thực tế của tác giả thông qua biểu 3.16 dƣới đây (Trang 96)
cũng là xu hƣớng chung của hầu hết các địa phƣơng khi tình hình kinh tế ngày một phát triển - Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất ở trên địa bàn huyện thạch thất thành phố hà nội
c ũng là xu hƣớng chung của hầu hết các địa phƣơng khi tình hình kinh tế ngày một phát triển (Trang 98)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w