1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện cao phong hòa bình

123 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi Nhánh Huyện Cao Phong, Hòa Bình
Tác giả Nguyễn Đức Việt
Người hướng dẫn TS. Bùi Thị Minh Nguyệt
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 1,21 MB

Cấu trúc

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

    • 1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân hàng

      • 1.1.1. Khái niệm về tín dụng, tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân hàng

      • 1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng

      • 1.1.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

      • 1.1.4. Chức năng của tín dụng ngân hàng

      • 1.1.5. Phân loại tín dụng ngân hàng

      • 1.1.6. Các hình thức tín dụng ngân hàng (Phương thức cho vay)

      • 1.1.7. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng

      • 1.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng

    • 1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng

      • 1.2.1. Trên thế giới

    • 1.2.1.2. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008

      • 1.2.1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng tại một số nước Đông Á và Đông Nam Á

      • Từ đó chúng ta thấy rằng, nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại phải là vấn đề được quan tâm thường xuyên chứ không phải đợi đến khi phát sinh các khoản nợ xấu rồi mới tập trung xử lý vì khi đó để xử lý các khoản nợ xấu này sẽ rất ...

      • 1.2.2. Ở Việt Nam

        • - Trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo đúng quy định.

      • 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Cao Phong Hòa Bình

  • Chương 2

  • ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

  • VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Đặc điểm của huyện Cao Phong và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cao Phong.

    • 2.1.1. Khái quát về địa bàn huyện Cao Phong

    • 2.1.2. Đặc điểm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Cao Phong Hòa Bình (NHNo&PTNT huyện Cao Phong)

    • 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của địa bàn nghiên cứu đối với nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT huyện Cao Phong

    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.2.1. Phương pháp chọn điểm điều tra và thu thập số liệu, tài liệu

      • 2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

      • 2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu

  • Chương 3

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 3.1. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NH NN& PTNT huyện Cao Phong

      • 3.1.1. Quy trình tín dụng tại NH NN&PTNT huyện Cao Phong

      • 3.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Phong

        • Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT

        • chi nhánh Cao Phong

        • Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn vốn tại Chi nhánh ngân hàng

          • Hình 3.1:Tình hình huy động vốn theo thời gian

      • Bảng 3.3. Dư nợ tín dụng giai đoạn 2014 – 2016

        • Hình 3.2. Tình hình dư nợ tín dụng của Ngân hàng giai đoạn 2014 - 2016

        • Bảng 3.4. Tình hình cho vay TDH tại NHNo&PTNT huyện Cao Phong

        • Bảng 3.5. Tình hình thu giai đoạn 2014 – 2016 của Chi nhánh

      • 3.1.3. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Cao Phong giai đoạn 2014 – 2016

        • Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát 100 khách hàng vay vốn

        • tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Phong

        • Bảng 3.7: Tình hình nợ quá hạn theo nhóm

        • Bảng 3.8: Tình hình nợ xấu trong hoạt động tín dụng

          • Hình 3.3: Thị phần màng lưới của Agribank trên địa bàn

          • huyện Cao Phong

        • Bảng 3.9: Kết quả khảo sát 100 khách hàng theo 05 tiêu chí

        • Bảng 3.10. Kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ khách hàng

        • của ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Cao Phong

    • 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Cao Phong

      • 3.2.1. Các nhân tố chủ quan

        • Bảng 3.11. Ý kiến từ khác hàng về chính sách tín dụng

        • của NHNo&PTNT huyện Cao Phong

        • * Thông tin tín dụng

        • Bảng 3.12. Thông tin cung cấp từ khách hàng cho

        • NHNo&PTNT huyện Cao Phong

        • * Kinh nghiệm của cán bộ tín dụng

        • Qua khảo sát 25 cán bộ của NHNo&PTNT Cao Phong cho thấy, có tới 12% cán bộ của ngân hàng làm việc có thâm niên < 5 năm, 68% cán bộ có thâm niên 5 – 10 năm, chỉ có 8% cán bộ có thâm niên > 20 năm. Điều này cho thấy NHNo&PTNT Cao Phong có nhiều cán bộ c...

        • Bảng 3.13. Thời gian làm việc của các cán bộ

        • NHNo&PTNT huyện Cao Phong

        • * Hoạt động marketing

        • * Công nghệ ngân hàng chưa đáp ứng được đầy đủ

      • 3.2.2. Các nhân tố khách quan

        • Bảng 3.14. Đánh giá về thời gian thẩm định của

        • NHNo&PTNT huyện Cao Phong

        • Bảng 3.15. Đánh giá về thủ tục vay vốn của NHNo&PTNT

        • chi nhánh Cao Phong

    • 3.3. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT Huyện Cao Phong

      • 3.3.1. Những thành tựu đạt được

      • 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

    • 3.4. Giải pháp nâng cao chất luựng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Cao Phong

      • 3.4.1. Định hướng phát triển kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Cao Phong

        • 3.4.1.1. Mục tiêu tổng quát trong hoạt động tín dụng

        • 3.4.1.3. Định hướng của ngân hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Phong

      • 3.4.2. Giải pháp nhằm năng cao chất lượng hoạt động tín dụng NHNo&PTNT huyện Cao Phong

  • KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

    • * Đối với ngân hàng Nhà nước

    • * Đối với NHNo&PTNT chi nhánh Cao Phong

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng

Hoạt động ngân hàng phải tuân thủ không chỉ các điều luật chung mà còn các quy định riêng của tổ chức tín dụng và văn bản pháp luật liên quan Sự không đồng bộ hoặc thay đổi trong hệ thống pháp luật có thể gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh Ngược lại, một hệ thống pháp luật đồng bộ tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho sản xuất kinh doanh sẽ nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng.

Biến động môi trường tự nhiên như thiên tai, lũ lụt, động đất và hỏa hoạn có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong các ngành nông nghiệp, thủy sản và hải sản Khi môi trường không thuận lợi, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, dẫn đến giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.

Các yếu tố chính ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, đặc biệt là tín dụng, cần được nghiên cứu kỹ lưỡng Việc phân tích những yếu tố này cùng với kết quả thực tiễn sẽ giúp nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng.

1.2 Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lƣợng tín dụng ngân hàng

1.2.1.2 Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008

Năm 2008, cuộc đại suy thoái kinh tế đã làm rung chuyển nước Mỹ và ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu Các chuyên gia kinh tế cho rằng nguyên nhân chính của khủng hoảng này là do các ngân hàng thương mại ở Mỹ đã không chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, dẫn đến việc cho vay quá dễ dãi và không tuân thủ các tiêu chuẩn hợp đồng khi khách hàng vay tiền mua bất động sản.

Trong 10 năm qua, thị trường bất động sản Mỹ đã bùng nổ, dẫn đến việc các ngân hàng và tổ chức cho vay mở rộng cho vay đầu tư, bao gồm cả các hợp đồng cho vay không đạt chuẩn Họ khuyến khích cả những người không đủ khả năng tài chính vay tiền mua nhà bằng cách cung cấp các hợp đồng với lãi suất thấp trong những năm đầu, sau đó điều chỉnh theo lãi suất thị trường, gây ra tình trạng nợ xấu Đồng thời, các tổ chức tài chính Phố Wall đã gom các hợp đồng cho vay này lại để phát hành trái phiếu ra thị trường tài chính toàn cầu, mà nhiều ngân hàng, công ty bảo hiểm và quỹ đầu tư trên thế giới đã mua mà không nhận ra rằng các hợp đồng cho vay bất động sản này không đạt tiêu chuẩn.

Trong những năm gần đây, thị trường bất động sản đã hạ nhiệt, dẫn đến việc người vay không thể trả nợ và khó khăn trong việc bán bất động sản Ngay cả khi có thể bán, giá trị bất động sản cũng thấp, không đủ để thanh toán nợ vay Hệ quả là nhiều hợp đồng cho vay bất động sản trở thành nợ khó đòi, làm giảm giá trị trái phiếu trên thị trường thứ cấp và khiến chúng không còn giao dịch được Điều này đã gây ra tổn thất lớn cho các ngân hàng và nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu, dẫn đến khủng hoảng tài chính và sự sụp đổ của nhiều ngân hàng.

Việc nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề quan trọng hàng đầu, bởi vì sự thiếu quan tâm đến chất lượng tín dụng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng Rủi ro này không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn tác động lớn đến nền kinh tế.

1.2.1.2 Nâng cao chất lượng tín dụng tại một số nước Đông Á và Đông Nam Á

Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997, nhiều nước Đông Á và Đông Nam Á đã chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng của các khoản nợ khó đòi, làm mất cân bằng bảng tổng kết tài sản của các ngân hàng thương mại Điều này khiến các ngân hàng không thể đạt mức chuẩn 8% về tỷ lệ vốn trên tài sản có rủi ro theo quy định của Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) Các khoản cho vay khó đòi tại khu vực này không chỉ lớn về giá trị, như hơn 700 tỷ USD ở Nhật Bản và 200 tỷ USD ở Trung Quốc, mà còn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ tín dụng, với khoảng 70% ở Indonesia, 36% ở Thái Lan, 17% ở Malaysia và 16% ở Philippines, trong khi mức cho phép quốc tế chỉ là 5% Gánh nặng nợ khó đòi đã đẩy nhiều ngân hàng thương mại đến bờ vực phá sản, buộc chính phủ và các ngân hàng phải triển khai nhiều biện pháp nhằm cải thiện chất lượng tín dụng.

Chính phủ đã siết chặt quản lý nợ xấu của các ngân hàng bằng cách áp dụng tiêu chuẩn kế toán tiên tiến, phân loại các khoản cho vay khó đòi là những khoản không trả được lãi trong vòng 3 tháng trở lên, thay vì 6 tháng như trước đây.

Chính phủ đã thúc đẩy thành lập các tổ chức tài chính nhằm xử lý hiệu quả các khoản cho vay khó đòi, bao gồm công ty mua bán nợ, công ty quản lý nợ ngân hàng và công ty mua bán tài sản thế chấp Để tăng cường năng lực tài chính cho các ngân hàng, Chính phủ đầu tư tái tạo vốn cho hệ thống ngân hàng từ ngân sách, phát hành trái phiếu hoặc vay từ các tổ chức tài chính quốc tế Bên cạnh đó, một phần ngân sách cũng được sử dụng để mua lại các khoản nợ xấu của ngân hàng.

Chính phủ Thái Lan đang nới lỏng giới hạn quyền sở hữu nước ngoài tại các ngân hàng, cho phép người nước ngoài nắm giữ tối đa cổ phần trong 10 năm Ngược lại, Chính phủ Nhật Bản đã ban hành luật mới về quản lý ngoại hối, cho phép tổ chức và cá nhân mở tài khoản JPY tại ngân hàng nước ngoài, đồng thời cho phép tổ chức và cá nhân nước ngoài mở tài khoản USD tại các ngân hàng Nhật Bản.

Chính phủ cũng đã thực hiện giải thể, sát nhập hoặc quốc hữu hóa một số ngân hàng thương mại

- Về phía các ngân hàng

Các ngân hàng đang tích cực xử lý nợ xấu thông qua các biện pháp như xoá nợ, bán hoặc cơ cấu lại nợ Tại Hàn Quốc, 15 ngân hàng quốc gia đã xoá 2.000 tỷ won nợ xấu, trong khi các ngân hàng thương mại Nhật Bản đã bán các khoản nợ khó đòi trị giá khoảng 4.000 tỷ JPY Đồng thời, họ cũng thắt chặt quy trình cho vay, giới hạn số lượng tổ chức và cá nhân có thể vay tiền cùng lúc, đánh giá nghiêm ngặt tình trạng tín dụng và ngừng cho vay đối với khách hàng không đảm bảo Ngoài ra, các ngân hàng còn chú trọng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thẩm định tín dụng.

Nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại là vấn đề cần được chú trọng thường xuyên, không chỉ khi phát sinh nợ xấu Việc xử lý nợ xấu sau khi xảy ra sẽ tốn kém và yêu cầu nhiều giải pháp đồng bộ từ Chính phủ cũng như từ các ngân hàng thương mại.

1.2.2.1 Chủ trương của Đảng, Nhà nước, của ngành ngân hàng về nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng

Vai trò của ngành ngân hàng đối với nền kinh tế là hết sức quan trọng

Hoạt động ngân hàng hiệu quả là yếu tố quyết định đến khả năng hấp thụ vốn và cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho xã hội Điều này góp phần vào sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế Vì vậy, Đảng và Nhà nước luôn chú trọng chỉ đạo liên tục để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng.

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ - CP và Nghị quyết số 02/NQ - CP ngày 07/01/2013, Chính phủ đã đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm chỉ đạo điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, đồng thời tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và giải quyết nợ xấu.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Khái quát về địa bàn huyện Cao Phong

2.1.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Huyện Cao Phong ở vào toạ độ địa lý 105 o 10’ - 105 o 25’12” vĩ bắc và

20 o 35’20” - 20 o 46’34” kinh đông Cao Phong là một trong số các huyện vùng cao của tỉnh Hoà Bình, có đường ranh giới:

+ Phía Đông giáp huyện Kim Bôi

+ Phía Bắc giáp thành phố Hòa Bình

+ Phía Tây Bắc giáp huyện Đà Bắc (ranh giới là hồ Hòa Bình, trên sông Đà)

+ Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Tân Lạc, góc phía Đông Nam giáp huyện Lạc Sơn, tất cả đều thuộc tỉnh Hòa Bình

Huyện Cao Phong có thị trấn lỵ là Cao Phong và 12 xã: Bình Thanh, Thung Nai, Bắc Phong, Thu Phong, Đông Phong, Xuân Phong, Tân Phong, Tây Phong, Dũng Phong, Nam Phong, Yên Lập, Yên Thượng Trước đây, huyện Cao Phong thuộc huyện Kỳ Sơn, nhưng sau khi mở rộng thị xã Hòa Bình, phần phía Nam của huyện Kỳ Sơn được tách ra thành huyện Cao Phong, lấy tên từ thị trấn Cao Phong Huyện này có quốc lộ 6 chạy theo hướng Bắc - Nam, nối thành phố Hòa Bình với huyện Tân Lạc và kết nối với đường 21A tại ngã ba gần dốc Cun, hướng về Kim Bôi.

Huyện Cao Phong có độ cao trung bình 399 m, với địa hình chủ yếu là đồi thoai thoải và ít núi cao Độ dốc trung bình của các đồi núi trong huyện khoảng 10-15 độ, tạo thành các đồi dạng bát úp, thấp dần từ đông nam đến tây bắc.

Huyện Cao Phong được phân chia thành ba vùng dựa trên địa hình: vùng núi cao bao gồm hai xã Yên Thượng và Yên Lập, vùng giữa với tám xã Dũng Phong, Nam Phong, Tây Phong, Tân Phong, Đông Phong, Xuân Phong, Thu Phong, Bắc Phong cùng thị trấn Cao Phong, và vùng ven sông Đà gồm hai xã Bình Thanh và Thung Nai.

Cao Phong sở hữu điều kiện tự nhiên đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp với nhiều loại cây trồng và vật nuôi Tuy nhiên, địa hình phức tạp cũng đặt ra thách thức trong việc thiết kế và nâng cao hiệu quả của các công trình thủy lợi và hạ tầng khác.

Cao Phong có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc điểm nóng ẩm, mùa hè mưa nhiều và mùa đông lạnh khô Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22 đến 24 độ C, trong khi lượng mưa trung bình hàng năm khá cao, từ 1.800 đến 2.200 mm Tuy nhiên, lượng mưa không đều trong năm, chủ yếu tập trung vào các tháng 7, 8 và 9, dẫn đến nguy cơ úng lụt và ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất cũng như đời sống của người dân.

Khí hậu Cao Phong được đánh giá là mát mẻ với lượng mưa ổn định, tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển đa dạng của cây trồng và vật nuôi Điều kiện khí hậu này hỗ trợ nhiều hình thức canh tác và mô hình chăn nuôi khác nhau, góp phần vào sự phát triển nông nghiệp địa phương.

Hạn chế lớn nhất của khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp là tình trạng thiếu nước vào mùa khô, đặc biệt tại những khu vực chưa phát triển hệ thống thủy lợi.

Vào mùa đông, sự khô hạn cùng với các yếu tố khí hậu như nhiệt độ giảm, sương muối và thiếu ánh sáng đều ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng và vật nuôi, đồng thời tạo điều kiện cho dịch bệnh bùng phát.

Huyện Cao Phong có sông Đà và nhiều con suối lớn nhỏ, nhưng do địa chất hoạt động cacxtơ mạnh và tình trạng tàn phá rừng đầu nguồn, vào mùa khô, nhiều suối trở nên cạn kiệt hoặc có lưu lượng nước rất ít.

Huyện Cao Phong sở hữu nhiều loại đất phong phú, bao gồm đất nâu vàng, đỏ vàng, nâu đỏ và mùn đỏ vàng ở vùng đồi núi, cùng với đất phù sa và dốc tụ ở vùng thấp Đặc biệt, hầu hết các loại đất tại đây đều có độ phì cao, rất thích hợp cho việc trồng trọt đa dạng, bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả và phát triển chăn nuôi.

Trong cơ cấu sử dụng đất của huyện Cao Phong, tính đến cuối năm

Năm 2002, đất nông nghiệp chỉ chiếm 16,4%, trong khi đất chưa sử dụng chiếm 51,31%, chủ yếu là đất đồi núi Điều này mở ra tiềm năng lớn cho phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả, đồng thời đặt ra nhiệm vụ quan trọng trong việc trồng rừng và phủ xanh các khu vực đất trống, đồi núi trọc tại địa phương.

Theo đánh giá về nguồn nước ở Tây Bắc, tiềm năng nước ngầm tại Cao Phong rất phong phú, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống người dân Hiện tại, các giếng nước trong các hộ gia đình ở bản, làng thường có độ sâu khoảng 20 m và cung cấp nước với chất lượng tốt.

Cao Phong, với diện tích 25.527,83 ha, bao gồm 12 xã và một thị trấn, nổi bật với các xã vùng sâu vùng xa như Yên Thương, Yên Lập, Bình Thanh, Thung Nai, Xuân Phong và Nam Phong.

Cao Phong sở hữu thảm thực vật phong phú với nhiều loại cây như gỗ, tre, nứa và các loại cây ăn quả, keo lá tràm được trồng thêm gần đây Đến cuối năm 2002, huyện có 6.200,25 ha đất lâm nghiệp có rừng, chiếm 24,38% tổng diện tích tự nhiên Trong đó, rừng tự nhiên chiếm 3.448,73 ha, chủ yếu tập trung tại các xã ven hồ sông Đà và vùng cao, trong khi rừng trồng có 2.751,52 ha và đất ươm cây giống là 1,5 ha.

Theo kết quả điều tra gần đây, Cao Phong có một số loại khoáng sản chính như: đất sét, cát, sỏi, quặng perit, quặng đồng, than

2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Huyện Cao Phong đã trở thành vùng chuyên canh cây nông nghiệp chất lượng cao, đặc biệt là cây cam, nhờ vào nguồn tài nguyên đất đai màu mỡ và khí hậu thuận lợi Từ năm 2012 đến 2016, tổng diện tích cây ăn quả của huyện đã tăng từ 1.014 ha lên 2.245 ha, trong đó cây có múi chiếm 2.078 ha Diện tích cây có múi trong giai đoạn kiến thiết cơ bản đạt 1.178 ha, với hơn 900 ha đang trong thời kỳ kinh doanh, sản lượng đạt trên 25.000 tấn Năm 2016, huyện đã trồng mới 200 ha cây ăn quả có múi, tập trung chủ yếu ở các xã Thu Phong, Bắc Phong và thị trấn Cao Phong.

Đặc điểm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT huyện Cao Phong

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) huyện Cao Phong được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988, đánh dấu sự chuyển đổi hệ thống Ngân hàng Nhà nước từ 1 cấp thành 2 cấp, với cấp quản lý vĩ mô là Ngân hàng Nhà nước và cấp kinh doanh là các ngân hàng chuyên doanh Từ ngày 01/10/1990, các ngân hàng chuyên doanh chính thức mang tên ngân hàng thương mại NHNo&PTNT huyện Cao Phong là đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Hòa Bình, hiện nay được biết đến là NHNo&PTNT chi nhánh Hòa Bình.

Chi nhánh NHNo Cao Phong, thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn tại Hòa Bình Nghiệp vụ đầu tư tín dụng của chi nhánh bao gồm nhiều hình thức cho vay, như cho vay từng lần cho nhu cầu không thường xuyên, cho vay theo hạn mức tín dụng dành cho hộ kinh doanh và sản xuất với vòng quay vốn nhanh, và cho vay trả góp cho khách hàng có thu nhập ổn định Ngoài ra, chi nhánh còn cung cấp các hình thức cho vay dự phòng và thấu chi tài khoản, hiện chỉ áp dụng cho cán bộ công chức trong huyện Cao Phong.

2.1.2.2 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Cao Phong

Chi nhánh thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh đa năng liên quan đến tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, bao gồm những nghiệp vụ chính sau đây.

- Huy động vốn dưới nhiều hình thức Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ

Chúng tôi cung cấp dịch vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phù hợp với mọi thành phần kinh tế Ngoài ra, chúng tôi còn hỗ trợ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay hợp vốn và liên kết hợp tác đồng tài trợ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

- Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng, bảo hành công trình

- Kinh doanh ngoại hối, chi trả kiều hối và các dịch vụ ngân hàng khác

Ngân hàng đại lý đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ đầu tư phát triển thông qua việc uỷ thác nguồn vốn từ chính phủ, các tổ chức tài chính, tiền tệ, cùng với các tổ chức xã hội, đoàn thể và cá nhân cả trong và ngoài nước, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng.

2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Cao Phong

* Tình hình nhân sự của ngân hàng NN&PTNT – chi nhánh Cao Phong: NHNo&PTNT huyện Cao Phong có tổng số 25 cán bộ định biên gồm:

- Ban giám đốc có 3 đồng chí:

+ Phó giám đốc giúp việc: 02 đồng chí (1 phụ trách kế hoạch kinh doanh, 1 phụ trách kế toán)

- Các phòng chức năng: Kế toán; Phòng kế hoạch và kinh doanh

* Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong Ngân hàng:

+ Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của đơn vị

+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban

+ Có quyền quyết định chính thức một khoản vay

+ Có quyền đề xuất tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương cán bộ công nhân viên trong đơn vị

Phó Giám đốc chịu trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc trong việc tổ chức và điều hành các hoạt động chung của chi nhánh, bao gồm các nghiệp vụ hành chính, thẩm định vốn và công tác tổ chức tín dụng.

Phòng Kế toán chịu trách nhiệm hạch toán kế toán, thống kê và thanh toán theo quy định, đồng thời xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính và quyết toán thu chi tài chính Ngoài ra, phòng cũng quản lý quỹ tiền lương cho chi nhánh, sử dụng quỹ chuyên dùng, tổng hợp và lưu trữ hồ sơ tài liệu, cũng như thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước.

- Phòng Kế hoạch và kinh doanh:

Công tác kế hoạch tổng hợp bao gồm việc thu thập thông tin, tham mưu và xây dựng kế hoạch phát triển cũng như kế hoạch kinh doanh Đội ngũ chịu trách nhiệm sẽ tổ chức triển khai và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, đồng thời hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý và đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

Công tác nguồn vốn bao gồm việc đề xuất và tổ chức điều hành nguồn vốn, đồng thời giới thiệu các sản phẩm huy động vốn và sản phẩm kinh doanh ngoại tệ đến khách hàng Đội ngũ cũng hỗ trợ các bộ phận kinh doanh khác trong việc bán sản phẩm và cung cấp thông tin về thị trường cùng giá vốn Ngoài ra, trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh cũng được đảm bảo để duy trì khả năng thanh toán.

Những thuận lợi và khó khăn của địa bàn nghiên cứu đối với nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT huyện Cao Phong

Cao Phong đóng vai trò là trung tâm giao thương kinh tế giữa Tây Bắc và Đông Bắc Bộ, dẫn đến nhu cầu cao về dịch vụ ngân hàng như chuyển tiền, mở tài khoản và sử dụng Mobile banking Đặc biệt, nhu cầu tín dụng cho sản xuất kinh doanh ngày càng tăng, tạo cơ hội lớn cho chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cao Phong.

Huyện này có diện tích tự nhiên rộng lớn và lực lượng lao động dồi dào Trên địa bàn, có hơn 100 công ty và doanh nghiệp, cùng với các làng nghề và vùng chăn nuôi, trồng cam, rau sạch, tạo ra nhiều cơ hội hợp tác tiềm năng cho chi nhánh trong lĩnh vực đầu tư tín dụng.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) huyện Cao Phong là ngân hàng ra đời sớm nhất, gắn bó với người dân từ những năm kinh tế khó khăn Sự đồng hành này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển và thay đổi của huyện Cao Phong ngày nay Trong tương lai, mối quan hệ giữa NHNo&PTNT Cao Phong và cộng đồng sẽ càng bền chặt, với sự ủng hộ và đánh giá cao từ các cấp lãnh đạo cũng như người dân về vai trò của ngân hàng trong việc phát triển kinh tế và nâng cao đời sống Đây là lợi thế lớn của chi nhánh so với các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài khu vực.

Huyện Cao Phong, thuộc tỉnh Hòa Bình, là một huyện vùng cao đang gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, mặc dù đã có sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn Tình hình hiện tại vẫn chưa phản ánh đúng tiềm năng phát triển của cây cam Cao Phong, một sản phẩm nông nghiệp có lợi thế lớn trong khu vực.

- Là huyện nông nghiệp nông thôn, trình độ dân trí thấp, sản xuất nông nghiệp mang tính thủ công, còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên

Việc quy hoạch sản xuất nông nghiệp hàng hóa hiện nay chưa được chú trọng đúng mức, chủ yếu vẫn dựa vào sự tự phát của người dân Điều này cho thấy sự thiếu hụt trong nghiên cứu và tính toán khoa học từ các cấp liên quan, cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp khó khăn, việc tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm của các làng nghề truyền thống trong huyện trở nên vô cùng quan trọng Các sản phẩm như hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre đan và nghề trồng cam cần được thúc đẩy để hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương.

Những khó khăn hiện tại sẽ tạo ra trở ngại lớn cho chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cao Phong, đặc biệt trong hoạt động cho vay Do đó, cần có sự quan tâm và triển khai đồng bộ từ các cấp, từ thành phố đến huyện, nhằm hỗ trợ chi nhánh vượt qua thách thức này và đóng góp tích cực vào sự phát triển của huyện.

Cao Phong phát triển về đời sống, kinh tế, xã hội, tương xứng với những lợi thế sẵn có về nông nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp chọn điểm điều tra và thu thập số liệu, tài liệu

2.2.1.1 Chọn địa điểm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu là NHNo&PTNT huyện Cao Phong, các khách hàng trong huyện có quan hệ tín dụng đối với ngân hàng

2.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu

Phương pháp thu thập số liệu và tài liệu thứ cấp bao gồm việc thu thập dữ liệu có sẵn từ cả bên trong và bên ngoài ngân hàng Điều này bao gồm việc kế thừa các kết quả nghiên cứu liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng, cũng như các báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng và kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cao Phong.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp lập phiếu khảo sát, gửi trực tiếp đến các hộ và doanh nghiệp, cũng như qua email cho những đối tượng có quan hệ vay vốn, sử dụng bộ câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn Các số liệu được thống nhất từ NHNo&PTNT Cao Phong - Hòa Bình, kết hợp với quan sát thực tế tại ngân hàng này Thông tin từ dữ liệu sơ cấp sẽ là căn cứ để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng Đề tài áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, phân tầng với tỷ lệ hợp lý.

Chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên 100 phiếu khảo sát đại diện cho nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh đa dạng Các khách hàng được lựa chọn bao gồm cả hộ và doanh nghiệp, nhằm thu thập thông tin chi tiết về nhu cầu vay vốn của họ.

Đề tài nghiên cứu về chất lượng tín dụng tập trung vào các khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) huyện Cao Phong, đồng thời đối tượng điều tra cũng bao gồm những người cư trú tại huyện này.

Để thu thập thông tin và số liệu một cách đầy đủ và khách quan cho đề tài nghiên cứu, tác giả đã tham khảo ý kiến của các chuyên gia và cán bộ, công chức có kiến thức sâu rộng trong lĩnh vực ngân hàng.

2.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Phương pháp thống kê mô tả là một kỹ thuật quan trọng trong việc quan sát và thu thập dữ liệu, nhằm mô tả các hoạt động cơ bản của ngân hàng và hoạt động tín dụng Qua đó, phương pháp này giúp chúng ta nhận diện thực trạng chung của ngân hàng cũng như các hoạt động tín dụng mà ngân hàng thực hiện.

Phương pháp so sánh là một công cụ hữu ích để đánh giá sự phát triển của chi nhánh qua các năm Bằng cách so sánh các chỉ tiêu thể hiện qui mô, kết quả và hiệu quả sản xuất, chúng ta có thể nhận diện được xu hướng và sự thay đổi trong hoạt động của chi nhánh Các chỉ tiêu này sẽ giúp phân tích một cách rõ ràng và cụ thể hơn về hiệu suất làm việc của chi nhánh theo thời gian.

Phương pháp thống kê phân tích là công cụ quan trọng để đánh giá tỷ trọng, mức độ và sự biến động của hệ thống số liệu, hỗ trợ cho các mục tiêu của luận văn Dữ liệu được trình bày theo thời gian hoặc các tiêu chí cụ thể nhằm phục vụ cho việc tính toán và xử lý, từ đó củng cố luận điểm được đưa ra.

Phương pháp diễn giải và phân tích dựa trên việc thu thập số liệu, sau đó sử dụng lập luận logic để giải thích và phân tích thông tin Quá trình này bao gồm việc dẫn dắt và suy luận từ nội dung này đến nội dung khác, giúp tạo ra một cái nhìn sâu sắc và mạch lạc hơn về vấn đề đang được xem xét.

Phương pháp tổng hợp là quá trình tổng hợp các số liệu và phân tích đã trình bày, từ đó rút ra các tiểu kết và đại kết cho từng phần Đây là một phương pháp quan trọng, giúp khẳng định và chốt lại các vấn đề đã được diễn giải trước đó.

Ngoài các phương pháp phân tích số liệu đã đề cập, tôi thực hiện việc phân tích và đánh giá thực trạng cũng như kết quả thông qua các hệ thống chỉ tiêu cụ thể.

- Quy mô, kết quả và hiệu quả kinh doanh của chi nhánh qua các năm

- Vốn huy động, tổng nguồn vốn huy động

- So sánh nguồn vốn huy động và việc sử dung vốn

- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm

- Cơ cấu nợ, cơ cấu khách hàng,…

- Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, doanh số thu lãi, thu nhập từ hoạt động tín dụng, tỷ lệ nợ xấu,

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Cao Phong

3.2.1 Các nhân tố chủ quan

Nguồn vốn huy động trung và dài hạn của ngân hàng vẫn còn thấp, chỉ chiếm khoảng 5-7% tổng nguồn vốn huy động, mặc dù đã tăng qua các năm Nếu không có biện pháp quản lý hiệu quả và nâng cao tỷ trọng nguồn vốn này, ngân hàng sẽ dễ dàng gặp phải rủi ro kỳ hạn.

Trong thời gian qua, chính sách tín dụng của NHNo& Cao Phong đã có những điều chỉnh tích cực, nhưng ngân hàng vẫn quá chú trọng vào tài sản đảm bảo như điều kiện tiên quyết để cho vay Điều này dẫn đến việc nhiều khách hàng có dự án đầu tư hiệu quả nhưng thiếu tài sản đảm bảo không thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng Hệ quả là ngân hàng hạn chế cho vay đối với các dự án tiềm năng, ảnh hưởng đến khả năng phát triển kinh doanh của nhiều doanh nghiệp.

Bảng 3.11 Ý kiến từ khác hàng về chính sách tín dụng của NHNo&PTNT huyện Cao Phong

Số lƣợng khách hàng (người)

2 Chính sách chưa phù hợp 45 45

Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát

Theo 100 phiếu khảo sát từ khách hàng, chính sách của NHNo&PTNT huyện Cao Phong vẫn chưa đáp ứng tốt nhu cầu tiếp cận nguồn vốn ngân hàng Chỉ 55% khách hàng đánh giá chính sách là phù hợp, trong khi 45% còn lại cho rằng cần có sự điều chỉnh đáng kể Điều này cho thấy rằng chính sách tín dụng đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn từ ngân hàng.

Ngân hàng đang đối mặt với vấn đề thiếu hụt thông tin cần thiết để phân tích và đánh giá hiệu quả dự án, do dữ liệu chủ yếu được cung cấp từ khách hàng với chất lượng chưa cao Việc tham khảo thông tin bên ngoài rất hạn chế, dẫn đến đánh giá không chính xác về khả năng thực tế của khách hàng Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng tại chi nhánh chưa đáp ứng yêu cầu, và sự phối hợp giữa các ngân hàng thương mại trong xét duyệt cho vay và quản lý vốn vay còn kém, thiếu thông tin trung thực về tình trạng nợ nần và hiệu quả kinh doanh của khách hàng, làm gia tăng rủi ro tín dụng.

Bảng 3.12 Thông tin cung cấp từ khách hàng cho

NHNo&PTNT huyện Cao Phong

Số lƣợng khách hàng (người)

1 Thông tin cung cấp đầy đủ 40 40

2 Thông tin cung cấp còn thiếu 60 60

Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát

Theo điều tra của cán bộ tín dụng, 60% khách hàng thường cung cấp thông tin thiếu cho ngân hàng, trong khi chỉ 40% cung cấp đầy đủ Điều này dẫn đến việc ngân hàng phải yêu cầu bổ sung thông tin để đánh giá hiệu quả dự án và tình hình thực tế của khách hàng Do đó, ngân hàng cần chú trọng hơn nữa đến công tác thu thập thông tin từ khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ.

Đội ngũ cán bộ tín dụng tại NHNo&PTNT Cao Phong có trình độ, nhanh nhẹn và nhiệt tình, nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong việc đánh giá rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng cũng thiếu cán bộ được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật để thẩm định tính khả thi của dự án Mỗi cán bộ tín dụng phải kiêm nhiệm nhiều công việc từ phân tích tín dụng đến cho vay và thu nợ Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng chưa được thực hiện đầy đủ, và đội ngũ thanh tra còn thiếu số lượng, kinh nghiệm thực tế và trình độ chuyên môn.

Khảo sát 25 cán bộ của NHNo&PTNT Cao Phong cho thấy 12% có thâm niên dưới 5 năm, 68% từ 5 đến 10 năm, và chỉ 8% trên 20 năm Điều này cho thấy ngân hàng có nhiều cán bộ có kinh nghiệm, nhưng do chưa được đào tạo bài bản, họ gặp khó khăn trong việc thực hiện các nghiệp vụ.

Bảng 3.13 Thời gian làm việc của các cán bộ

NHNo&PTNT huyện Cao Phong

Số lƣợng cán bộ (người)

Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát

Trong những năm qua, chi nhánh Cao Phong đã chú trọng đến việc quảng bá thương hiệu, nhưng hiệu quả vẫn chưa cao Trước sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành ngân hàng, việc thành lập phòng Marketing là cần thiết để nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng và đối thủ cạnh tranh Tuy nhiên, hiện tại ngân hàng vẫn thiếu phòng Marketing và phòng phát triển khách hàng, dẫn đến việc chưa thể chủ động tìm kiếm khách hàng và phát triển dịch vụ mới Điều này đã ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng tín dụng tại chi nhánh.

* Công nghệ ngân hàng chưa đáp ứng được đầy đủ

Ngân hàng áp dụng công nghệ hiện đại với thiết bị kỹ thuật chất lượng cao sẽ đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian giao dịch, mang lại tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn, từ đó thu hút thêm khách hàng và mở rộng tín dụng Hiện nay, chi nhánh Cao Phong đã được đầu tư đổi mới công nghệ để hiện đại hóa ngân hàng, nhưng hệ thống công nghệ vẫn chưa đồng bộ Đặc biệt, công nghệ phục vụ phát triển thông tin tín dụng chưa hỗ trợ hiệu quả cho công tác tín dụng, dẫn đến việc thu thập và xử lý thông tin còn nhiều yếu kém.

3.2.2 Các nhân tố khách quan

* Nhân tố từ phía khách hàng vay vốn

Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc xây dựng các dự án khả thi khi vay vốn ngân hàng, do thiếu thông tin đầy đủ và phân tích chính xác Mặc dù có những ý tưởng kinh doanh lớn, nhưng họ không thể lập kế hoạch theo yêu cầu của ngân hàng, dẫn đến việc không thể triển khai các dự án đầu tư trung và dài hạn.

Vốn tự có của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay thường ở mức thấp, trong khi để tham gia đầu tư vào các dự án, doanh nghiệp phải có ít nhất 30% vốn tự có so với tổng vốn đầu tư Ngân hàng chỉ cho vay phần còn thiếu, tức là 70% vốn đầu tư Do không đáp ứng đủ các yêu cầu về vốn tự có và tài sản thế chấp, nhiều doanh nghiệp không đủ điều kiện để được ngân hàng cấp tín dụng.

Công tác hạch toán và kế toán tại một số doanh nghiệp hiện nay thiếu tính nghiêm túc và minh bạch, dẫn đến số liệu trong báo cáo tài chính không chính xác và không đáng tin cậy, gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định.

Bảng 3.14 Đánh giá về thời gian thẩm định của

NHNo&PTNT huyện Cao Phong

Số lƣợng khách hàng (người)

Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát

Theo khảo sát, 73% khách hàng đánh giá thời gian thẩm định của ngân hàng là đạt yêu cầu, trong khi 17% cho rằng quá trình này diễn ra nhanh chóng và chỉ 10% cảm thấy thẩm định còn chậm trễ Điều này cho thấy đa số khách hàng nghiêm túc trong việc cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho ngân hàng.

* Từ môi trường bên ngoài

Môi trường kinh tế ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng Trong giai đoạn suy thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu, dẫn đến hàng tồn kho cao và khó khăn trong tín dụng do doanh nghiệp đình trệ, thu hẹp sản xuất và cắt giảm lao động, làm giảm nhu cầu vay vốn Ngược lại, trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất, nhu cầu tín dụng tăng cao, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh và giảm rủi ro, từ đó cải thiện chất lượng tín dụng.

Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng các biện pháp kiểm soát lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam nhằm hạn chế tăng trưởng tín dụng và ngăn chặn tình trạng các ngân hàng cạnh tranh tăng lãi suất để thu hút tiền gửi từ dân cư.

Đánh giá chung về chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT Huyện Cao

NHNo&PTNT Cao Phong đã triển khai cơ chế tín dụng mở rộng, nhằm nâng cao quyền tự chủ kinh doanh cho các tổ chức tín dụng Cơ chế này giảm thiểu thủ tục không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn, đồng thời củng cố vai trò quản lý nhà nước của ngân hàng.

Bảng 3.15 Đánh giá về thủ tục vay vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Cao Phong

Số lƣợng khách hàng (người)

1 Đơn giản, thuận tiện cho khác hàng 80 80

2 Phức tạp, nhiều thủ tục rườm rà 20 20

Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát

Theo bảng 3.13, 80% khách hàng đánh giá rằng các thủ tục vay vốn đơn giản và thuận tiện, trong khi 20% cho rằng thủ tục phức tạp và rườm rà.

Nhìn chung, các cơ chế pháp luật còn chồng chéo lên nhau nhưng ngày càng hoàn thiện giúp cho hoạt động tín dụng tại chi nhánh hiệu quả hơn

3.3 Đánh giá chung về chất lƣợng tín dụng của NHNo&PTNT Huyện Cao Phong

3.3.1 Những thành tựu đạt được

Dựa trên phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Cao Phong, có thể nhận thấy rằng chi nhánh đang ngày càng chú trọng đến chất lượng tín dụng và đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận.

Chính sách tín dụng đúng đắn của NHNo&PTNT chi nhánh Cao Phong đã giúp tỷ trọng tín dụng không ngừng mở rộng và đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư Ngân hàng luôn lắng nghe ý kiến khách hàng, đổi mới phong cách phục vụ để thu hút nhiều khách hàng tiềm năng hơn Sự gia tăng mạnh mẽ về dư nợ tín dụng và doanh số cho vay qua các năm cho thấy quy mô tín dụng ngày càng được mở rộng.

Ngân hàng đã nỗ lực đơn giản hóa thủ tục cho vay và tăng cường tiếp cận doanh nghiệp, cung cấp hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn đúng quy định Điều này nhằm giúp doanh nghiệp hoàn thành nhanh chóng các thủ tục vay, tạo điều kiện thuận lợi cho họ Đồng thời, ngân hàng cũng gắn bó chặt chẽ với doanh nghiệp thông qua dịch vụ tư vấn và hỗ trợ khách hàng.

Ngân hàng đã tăng cường giám sát khách hàng trong toàn bộ quá trình cho vay, bao gồm cả trước, trong và sau khi cấp tín dụng Đồng thời, ngân hàng thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Nhờ đó, chất lượng các khoản tín dụng đã được nâng cao rõ rệt trong thời gian gần đây.

Chất lượng tín dụng của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Cao Phong đã được cải thiện đáng kể qua các năm, thể hiện qua việc nợ quá hạn và nợ xấu giảm, cùng với tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng cho vay TDH ở mức cao, nằm trong giới hạn cho phép, góp phần tăng lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Vào thứ năm, chi nhánh Cao Phong đã đạt được kết quả tích cực trong công tác huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vay ngày càng tăng, với tỷ lệ vốn huy động ngày càng gia tăng trong tổng nguồn vốn.

Vào ngày thứ Sáu, nhờ sự quyết tâm và linh hoạt của đội ngũ cán bộ cùng với sự chỉ đạo kịp thời từ ban lãnh đạo, mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với chi nhánh đã đạt cao Chỉ có một số ít khách hàng đưa ra nhận xét không tích cực về chất lượng phục vụ tại đây.

3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù NHNo&PTNT chi nhánh Cao Phong đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạt động tín dụng, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.

Trong những năm gần đây, cơ cấu dư nợ đã trở nên hợp lý hơn với tỷ trọng dư nợ tăng Tuy nhiên, hoạt động cho vay của ngân hàng vẫn chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn, chiếm khoảng 65% tổng dư nợ, cho thấy ngân hàng còn hạn chế trong việc thu hút các dự án đầu tư trung và dài hạn.

Chiến lược đa dạng hoá đối tượng cho vay tại TDH vẫn chưa hoàn thiện, mặc dù đã có sự mở rộng và đạt được nhiều thành tựu tích cực Thực tế cho thấy, chi nhánh vẫn ưu tiên cho doanh nghiệp nhà nước và tập trung vào các ngành công nghiệp và thương mại, trong khi việc đảm bảo tiền vay chủ yếu được thực hiện thông qua các dự án có tài sản đảm bảo.

Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay TDH đang ở mức cao và có xu hướng gia tăng, điều này có thể dẫn đến việc gia tăng rủi ro thanh khoản cho ngân hàng.

Tỷ lệ nợ quá hạn tại ngân hàng vẫn duy trì ở mức cao, dù có xu hướng giảm đáng kể trong thời gian gần đây Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu vẫn chiếm tỷ trọng lớn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

* Nguyên nhân của những hạn chế

Một số cán bộ chưa tuân thủ đúng quy định về tín dụng và quy trình cho vay, dẫn đến việc chưa phát huy hiệu quả vai trò chủ động, sáng tạo trong công việc Năng lực của một số nhân viên và lãnh đạo còn hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ và quản lý.

+ Khâu kiểm tra, kiểm soát trước, trong, sau khi cho vay còn hạn chế + Bố trí, sắp xếp con người còn bất cập

+ Có dấu hiệu lừa đảo để quan hệ vay vốn ngân hàng, cung cấp thông tin báo cáo không trung thực

Ngày đăng: 24/06/2021, 17:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình tín dụng - ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tín dụng - ngân hàng
Tác giả: Phan Thị Cúc
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2008
2. Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2008
3. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2008
4. Nguyễn Thị Minh Hiến (2004), Giáo trình Marketing ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Hiến
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2004
5. Ngô Hướng (2002), Quản trị và kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị và kinh doanh ngân hàng
Tác giả: Ngô Hướng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2002
6. Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp
Tác giả: Lưu Thị Hương
Năm: 2005
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2009), Thông tư số 15/2009-TTNHNN quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn đôi với các tổ chức tín dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 15/2009-TTNHNN quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn đôi với các tổ chức tín dụng
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2009
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư số 13/2010 – TTNHNN quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 13/2010 – TTNHNN quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2010
10. Ngân hàng Nhà nước, Văn hản Quy phạm pháp luật về tiền tệ tín dụng ngân hàng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hản Quy phạm pháp luật về tiền tệ tín dụng ngân hàng
11. Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Cao Phong (2014, 2015, 2016), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng, Hòa Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng
12. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Lịch sử hình thành và phát triển, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử hình thành và phát triển
13. Peter S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2004
14. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2010
15. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2009

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w