1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam

116 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sản Xuất Và Tiêu Thụ Rau An Toàn Trên Địa Bàn Huyện Kim Bảng, Tỉnh Hà Nam
Tác giả Nguyễn Văn Khoa
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Đình Thao
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu (13)
    • 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài (13)
    • 1.1.2 Đặc điểm của sản xuất và tiêu thụ rau an toàn (22)
    • 1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn (24)
    • 1.1.4 Nguyên nhân gây ô nhiễm sản phẩm (28)
    • 1.1.5 Quy trình sản xuất rau an toàn (29)
    • 1.1.6 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với sản xuất nông nghiệp sạch và sản xuất rau an toàn (30)
    • 1.2. Cơ sơ thực tiễn của đề tài (32)
      • 1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới (32)
      • 1.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau ở Việt Nam (33)
      • 1.2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau nói chung và rau an toàn trên nói riêng ở Hà Nam (35)
  • Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐI ̣A BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 2.1. Đặc điểm t̀nh h̀nh cơ bản của xă Kim Bình, Kim Bảng, Hà Nam (37)
      • 2.1.1 Điều kiện tự nhiên (37)
      • 2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội (39)
      • 2.1.3 Khái quát sản xuất kinh doanh các ngành kinh tế của xã qua 3 năm (46)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài (48)
      • 2.2.1 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu (48)
      • 2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin số liệu (50)
    • 2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài (52)
      • 2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh các nguồn lực phục vụ sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở xã (52)
      • 2.3.2 Hệ thống đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn (52)
      • 2.3.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn (52)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (54)
    • 3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của xã Kim Bình, huyện (54)
      • 3.1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng rau an toàn của xã (55)
      • 3.1.2 Hệ thống tổ chức quản lý sản xuất RAT (58)
      • 3.1.3 Tình hình tiêu thụ rau an toàn của xã (60)
      • 3.1.4 Các kênh tiêu thụ sản phẩm rau an toàn của xã Kim Bình (63)
      • 3.1.5 Thị trường tiêu thụ rau của xã trong những năm gần đây (65)
      • 3.1.6 Thực trạng về thương hiệu rau an toàn của xã Kim Bình, huyện (67)
    • 3.2. Thực trạng sản xuất RAT của các nhóm hộ điều tra ở xã (68)
      • 3.2.1 Tình hình chung của các nhóm hộ điều tra ở xã (68)
      • 3.2.2 Tình hình sản xuất RAT của các nhóm hộ điều tra ở xã năm 2013 (71)
      • 3.2.3 Tình hình tiêu thụ rau an toàn của các nhóm hộ điều tra ở xã (73)
      • 3.2.4 Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau an toàn của các nhóm hộ điều tra (76)
      • 3.2.5 Nhận xét , đánh giá chung về tình hình sản xuất và tiêu thụ RAT tại xã Kim Bình (86)
      • 3.3.1 Các căn cứ chung để đề xuất giải pháp (88)
      • 3.3.2 Một số giải pháp chủ yếu (88)
    • 1. Kết luận (97)
    • 2. Kiến nghị ................................................................................................. 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO (99)
  • PHỤ LỤC (102)
    • Bản 3.2: Năng suất của một số loại rau an toàn (57)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài

1.1.1.1 Khái niệm về nông nghiệp sạch Để hiểu rõ khái niệm RAT một cách hoàn chỉnh cần xuất phát từ quan điểm về nông nghiệp sạch Hiện nay, trên thế giới và ở nước Việt Nam có 2 quan điểm về nông nghiệp sạch đó là: nông nghiệp sạch tuyệt đối và nông nghiệp sa ̣ch tương đối

Nông nghiệp sạch tuyệt đối, còn được biết đến với tên gọi nông nghiệp hữu cơ hoặc nông nghiệp sinh học, là phương pháp sản xuất ưu tiên biện pháp hữu cơ và sinh học, quay trở lại với canh tác tự nhiên Phương pháp này từ chối sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hóa học, chấp nhận năng suất cây trồng thấp hơn để tạo ra sản phẩm hoàn toàn sạch Mô hình này thường được áp dụng trong nhà kính hoặc nhà lưới để cách ly với các yếu tố độc hại của môi trường, nhằm sản xuất rau, hoa, quả sạch Tuy nhiên, nông nghiệp sạch tuyệt đối thường chỉ được thực hiện ở các quốc gia có dư thừa lương thực - thực phẩm, sở hữu cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và quy mô sản xuất nhỏ, đồng thời người tiêu dùng chấp nhận mức giá thành cao cho sản phẩm.

Nông nghiệp sạch tương đối áp dụng các biện pháp thâm canh hiện đại, kết hợp công nghệ sinh học với phương pháp hữu cơ - sinh học Điều này giúp sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn an toàn, có hàm lượng dư lượng hóa chất độc dưới mức cho phép, đồng thời đảm bảo giá thành hợp lý cho người tiêu dùng.

Trong lĩnh vực sản phẩm an toàn, đặc biệt là rau an toàn, có hai quan điểm chính trong giới chuyên môn và quản lý: an toàn tương đối và an toàn tuyệt đối.

Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của thành phố Hồ Chí Minh

- Rau an toàn tương đối: Là rau các tiêu chuẩn trên còn không được dùng thuốc hóa học và thuốc trừ sâu canh tác

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Tổ chức Lương thực Thế giới (FAO), rau an toàn phải không chứa độc tố nitrat (NO3), kim loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và vi sinh vật gây hại vượt ngưỡng cho phép Từ những tiêu chuẩn này, nhiều khái niệm khác nhau về rau an toàn đã được hình thành, trong đó khái niệm phổ biến nhất hiện nay là

Rau phải đảm bảo chất lượng cao, không có dấu hiệu hư hại, dập nát, héo hay úa Đồng thời, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, nitrat và kim loại nặng cần phải ở mức dưới quy định cho phép.

Rau sạch ở Việt Nam không bị sâu bệnh và không chứa vi sinh vật gây hại cho cơ thể Tuy nhiên, hiện tượng rau bị ô nhiễm cần được xác định rõ nguyên nhân và điều kiện phát sinh Nghiên cứu từ Viện Rau quả và Viện Bảo vệ thực vật cùng các cơ quan sản xuất đã chỉ ra những nguyên nhân chính gây ra tình trạng này.

Hàm lượng nitrat (NO3) vượt quá giới hạn cho phép do nhiều nguyên nhân, bao gồm việc sử dụng phân bón không đúng liều lượng, tỷ lệ phân đạm không hợp lý trong thành phần vô cơ và hữu cơ, phương thức bón phân sai cách, chạy theo lợi nhuận, bón thúc quá gần thời điểm thu hoạch, và sử dụng nước tưới có hàm lượng NO3 cao.

Sản phẩm rau thường chứa dư lượng thuốc hóa học do sự đa dạng của các chủng loại sâu bệnh, làm giảm năng suất từ 10-40%, thậm chí lên đến 100% trong những năm dịch bệnh Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là cần thiết, nhưng lượng hóa chất sử dụng cho cây rau lại khá cao, dẫn đến tình trạng tiêu dùng quá liều và không tuân thủ quy định về các loại thuốc.

Việc sử dụng nước tưới không sạch trong sản xuất rau là một vấn đề nghiêm trọng, vì rau thường chứa lượng nước lớn Nước không sạch có thể gây ô nhiễm rau theo hai cách: đầu tiên, các kim loại nặng từ đất và nước thải đô thị, khu công nghiệp được cây hấp thụ và tích lũy vào sản phẩm Thứ hai, việc tưới rau bằng nước phân có thể truyền tải trứng giun và các sinh vật gây bệnh khác, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

1.1.1.3 Khái niệm về sản xuất

Sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như lao động, vốn, đất đai, máy móc và tổ chức quản lý để tạo ra sản phẩm đầu ra Quá trình này không chỉ tạo ra dòng của cải vật chất mà còn đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của xã hội Kết quả cuối cùng của sản xuất là những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, thể hiện sự tương tác giữa các yếu tố đầu vào.

Yếu tố đầu vào và đầu ra thể hiện quan hệ qua hàm sản xuất:

Trong đó: Q là sản lượng sản xuất ra

X ( i=1,n) là yếu tố đầu vào

1.1.1.4 Khái niệm về tiêu thụ

Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển đổi giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa từ hình thái vật chất sang hình thức tiền tệ, đồng thời hình thành vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp.

Tiêu thụ là giai đoạn quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Quá trình tiêu thụ sản phẩm không chỉ giúp tăng vòng quay vốn mà còn kết nối sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng thông qua lưu thông trên thị trường.

Kênh phân phối sản phẩm là tập hợp các cá nhân và cơ sở kinh doanh độc lập nhưng liên kết chặt chẽ, cùng tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng Các thành viên trong kênh phân phối, bao gồm cả nhà sản xuất và người tiêu dùng, được gọi là các thành viên của kênh, trong đó các trung gian thương mại đóng vai trò quan trọng, tham gia vào nhiều kênh phân phối và thực hiện các chức năng khác nhau để đảm bảo hàng hóa đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả.

Các loại kênh phân phối:

Kênh tiêu thụ trực tiếp là phương thức mà người sản xuất cung cấp sản phẩm trực tiếp đến tay người tiêu dùng, loại bỏ hoàn toàn các trung gian trong quá trình phân phối.

Đặc điểm của sản xuất và tiêu thụ rau an toàn

1.1.2.1 Đặc điểm của sản xuất và tiêu thụ rau nói chung

Ngành sản xuất rau là một lĩnh vực mang tính hàng hóa cao, với sản lượng rau sau thu hoạch chủ yếu được trao đổi trên thị trường Sự thành công của ngành này phụ thuộc vào mối quan hệ chặt chẽ giữa các khâu thu mua, vận chuyển, lưu thông và phân phối Khi các khâu này phối hợp hiệu quả, sản phẩm rau sẽ được lưu thông và phân phối kịp thời đến tay người tiêu dùng, từ đó đảm bảo lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành rau.

+ Rau là loại sản phẩm dễ hỏng, có hàm lượng nước khá cao (khoảng 70

Rau có khối lượng lớn và cồng kềnh, chiếm đến 80%, nên việc bảo quản trở nên khó khăn, dễ dẫn đến dập nát và hao hụt về trọng lượng cũng như chất lượng Do đó, cần bố trí sản xuất tập trung và chuyên canh để đảm bảo vận chuyển và tiêu thụ nhanh chóng, đồng thời tổ chức tốt các công việc bảo quản, chế biến và dự trữ nhằm duy trì chất lượng rau.

Rau là cây trồng ngắn ngày đa dạng, nhạy cảm với sâu bệnh, phù hợp cho trồng xen và trồng gối Việc bố trí mùa vụ, tổ chức dịch vụ phân bón, thuốc trừ sâu và quản lý lao động trong sản xuất rau là rất quan trọng.

Việc chăm sóc rau đòi hỏi sự tỉ mỉ và đầu tư công sức thường xuyên Do đó, người sản xuất cần nắm rõ yêu cầu cụ thể của từng loại rau để bố trí thời vụ gieo trồng hợp lý, nhằm đạt năng suất cao trong sản xuất.

1.1.2.2 Đặc điểm của sản xuất và tiêu thụ rau an toàn

Sản xuất rau an toàn là một lĩnh vực quan trọng trong ngành sản xuất rau, không chỉ giữ những đặc điểm chung mà còn sở hữu những đặc trưng riêng biệt.

Hầu hết các cây trồng đều trải qua giai đoạn ươm trước khi được trồng đại trà, và giai đoạn này ảnh hưởng đến khả năng chống chịu bệnh tật, sự phát triển và chất lượng sản phẩm Do đó, việc xử lý cây trồng ngay từ giai đoạn ươm là rất quan trọng trong quá trình sản xuất.

+ Là loại cây trồng nhưng đòi hỏi kỹ thuật cao, đầu tư vật chất cũng như sức lao động lớn hơn nhiều so với nhiều loại cây trồng khác

Rau an toàn là sản phẩm tươi, xanh, giàu dinh dưỡng nhưng dễ mắc sâu bệnh, do đó trong quá trình canh tác cần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Việc sử dụng thuốc đúng cách có thể bảo vệ và duy trì sản lượng, nhưng nếu không tuân thủ quy định, sản phẩm có thể bị nhiễm độc, không còn an toàn cho người tiêu dùng Thị trường rau an toàn có tiêu chuẩn khắt khe, yêu cầu người sản xuất phải đáp ứng các quy định để tồn tại Tuy nhiên, sự thiếu thương hiệu và kiểm tra chất lượng chưa nghiêm ngặt đã làm giảm niềm tin của người tiêu dùng, khiến họ hoài nghi về tiêu chuẩn an toàn của sản phẩm rau.

Sản xuất rau an toàn yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn kỹ thuật và đầu tư vật chất cao hơn so với sản xuất rau thông thường Mặc dù năng suất và sản lượng thấp hơn, nhưng giá bán của rau an toàn thường cao hơn nhiều so với các sản phẩm cùng loại, đặc biệt trong giai đoạn đầu Điều này hạn chế sức mua và khả năng cạnh tranh của rau an toàn trên thị trường.

Xu hướng phát triển tại Việt Nam hiện nay cho thấy nhu cầu tiêu dùng đang gia tăng, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của thị trường rau an toàn về cả số lượng, chủng loại và chất lượng sản phẩm.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn

1.1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất rau an toàn

* Nhóm yếu tố về tự nhiên

Khí hậu Việt Nam mang đặc trưng nhiệt đới nóng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng Tuy nhiên, thời tiết thường xuyên thay đổi, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là rau an toàn Vì vậy, các hộ sản xuất cần áp dụng biện pháp phòng chống điều kiện bất lợi và lựa chọn giống cây phù hợp với nhiệt độ để đảm bảo năng suất và chất lượng.

Đối với cây rau bộ rễ ăn nông, đất đai là yếu tố quan trọng, yêu cầu tầng mặt từ 25 – 30 cm Cây rau này có tính chịu hạn kém và dễ bị sâu bệnh, vì vậy loại đất thích hợp nhất là đất nhẹ hoặc đất trung bình, sau đó là đất cát pha Để đạt năng suất cao, đất canh tác cần tươi xốp, giữ ẩm và nhiệt tốt, dễ thoát nước khi ngập úng, đồng thời phải giàu chất dinh dưỡng và dễ hấp thụ Các yêu cầu về đất cho rau an toàn thường có nhiều điểm tương đồng.

* Nhóm yếu tố kỹ thuật

Giống cây trồng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, vì đầu tư vào giống khác nhau sẽ mang lại năng suất khác nhau Giống tốt có năng suất cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt và chất lượng sản phẩm cao Tuy nhiên, tại Việt Nam, vẫn còn tồn tại một số giống cũ ở một số địa phương Trong những năm gần đây, nhiều giống mới đã được lai tạo và nhập khẩu, nhưng việc áp dụng giống mới cần chú ý đến điều kiện cụ thể của từng vùng địa phương.

Phân bón đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất và chất lượng rau, đồng thời cải thiện khả năng chống chịu sâu bệnh Mặc dù rau có thời gian sinh trưởng ngắn và sản lượng cao, nhưng cần lượng phân bón lớn, không phải lúc nào cũng tỷ lệ thuận với năng suất Phân chuồng, đặc biệt là phân đã ủ, giúp cải tạo đất và duy trì sự cân bằng giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh thực Đạm là yếu tố cần thiết cho rau, đặc biệt là rau ăn lá, nhưng cần chú ý đến thời điểm bón Lân hỗ trợ phát triển bộ rễ và tăng cường sức đề kháng của cây, trong khi kali thúc đẩy quá trình tích lũy chất dinh dưỡng, đặc biệt quan trọng cho cây ăn củ và quả Việc xác định thời điểm bón kali hợp lý là yếu tố quyết định hiệu quả kinh tế.

Kỹ thuật canh tác đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc rau, bao gồm các công đoạn như làm đất, làm cỏ và tưới nước Những biện pháp này giúp đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, độ thoáng khí và nồng độ CO2 trong đất, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của rau Việc duy trì chế độ chăm sóc hợp lý và thường xuyên sẽ mang lại năng suất cao cho cây trồng.

Yếu tố bảo vệ thực vật đóng vai trò quan trọng không kém gì việc chọn giống, vì nó quyết định đến sản lượng cây trồng và đáp ứng yêu cầu của RAT.

Yếu tố thời vụ gieo trồng đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất rau an toàn, vì mỗi loại cây trồng đều có đặc điểm sinh trưởng và quy luật phát triển riêng Thời vụ gieo trồng bao gồm việc đặt giống, gieo hạt, và theo dõi quá trình sinh trưởng cho đến thu hoạch Nếu rau an toàn không được gieo trồng đúng thời vụ, sẽ gặp phải khó khăn như thời tiết bất lợi và sâu bệnh, dẫn đến sinh trưởng chậm, phát triển kém và năng suất thấp Do đó, để nâng cao hiệu quả sản xuất, nông dân cần không chỉ chăm sóc cây trồng một cách hợp lý mà còn phải bố trí cơ cấu cây trồng mùa vụ phù hợp.

* Nhóm yếu tố về kinh tế xã hội

Vốn là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong sản xuất rau, được biểu hiện qua tiền đầu tư cho tư liệu lao động và đối tượng lao động sử dụng trong quá trình sản xuất.

Trong sản xuất nông nghiệp, vốn ảnh hưởng đến quá trình sản xuất không trực tiếp mà thông qua các yếu tố như đất đai, cây trồng và vật nuôi Vốn trong lĩnh vực này rất đa dạng, bao gồm nhiều hình thức như máy móc, giống cây trồng lâu năm và vật nuôi như bò.

Lao động là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất rau, đặc biệt trong nông nghiệp Các trang trại và hộ sản xuất quy mô lớn thường thuê lao động, trong khi hộ sản xuất nhỏ thường tận dụng lao động gia đình và áp dụng hình thức lấy công làm lãi để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất.

Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất, quyết định giá trị sản phẩm và kết thúc quá trình sản xuất Việc thực hiện tiêu thụ hiệu quả giúp giải quyết vấn đề "đầu ra" cho sản phẩm, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất Tiêu thụ kịp thời và nhanh chóng là yếu tố then chốt để đảm bảo phân phối sản phẩm thành công và hoàn tất quá trình sản xuất của hộ nông dân.

Chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường nông sản, thông qua cơ chế chính sách như giá cả, tiêu thụ sản phẩm và nghiên cứu giống mới Để kích thích sản xuất, nhà nước cần đầu tư vốn, xây dựng mạng lưới tiêu thụ và phát triển các nhà máy chế biến rau.

1.1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ rau an toàn

Rau là sản phẩm dễ hỏng với hàm lượng nước cao, khối lượng lớn và cồng kềnh, dẫn đến hao hụt trọng lượng trong quá trình thu hoạch và vận chuyển Phương tiện vận chuyển ảnh hưởng đáng kể đến việc tiêu thụ rau, đặc biệt là rau an toàn Nhiều nông dân vẫn sử dụng các phương tiện truyền thống như xe đạp và xe thồ, điều này làm giảm chất lượng và thời gian vận chuyển khi đi xa.

Tâm lý người tiêu dùng ảnh hưởng lớn đến việc tiêu thụ rau an toàn, khi nhiều người không tin tưởng vào sản phẩm này do thiếu bao bì, dấu kiểm nghiệm, thông tin về nơi sản xuất và thời hạn bảo quản Điều này dẫn đến sự nghi ngờ về chất lượng rau an toàn, khiến người tiêu dùng không hoàn toàn yên tâm khi sử dụng Hơn nữa, rau an toàn chỉ mới xuất hiện gần đây, chủ yếu tại các khu đô thị và khu công nghiệp, chưa phổ biến ở các vùng khác, làm giảm thói quen sử dụng và ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm.

Đầu tư vào vật chất và lao động cho sản xuất rau an toàn thường cao hơn so với rau thông thường, dẫn đến giá bán rau an toàn cao hơn nhiều Điều này ảnh hưởng đến sức mua và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, đặc biệt trong giai đoạn đầu.

Nguyên nhân gây ô nhiễm sản phẩm

Hàm lượng nitrat cao trong cây trồng thường do việc sử dụng phân bón hóa học không hợp lý, đặc biệt là việc bón phân đạm quá liều hoặc không đúng thời điểm, gần thời gian thu hoạch.

Cây hấp thu đạm và các chất dinh dưỡng qua bộ rễ, sau đó tổng hợp và tích luỹ chúng trong các bộ phận của cây dưới dạng Nitrat Tuy nhiên, khi vào cơ thể người, lượng Nitrat cao có thể tương tác với Amin và hình thành chất gây ung thư gọi là Nittrosmin Theo quy định của tổ chức WTO, lượng Nitrat trong rau không được vượt quá 300 mg/kg rau tươi, trong khi Mỹ cho rằng mức độ này còn phụ thuộc vào loại rau.

* Tồn dư kim loại nặng trong sản phẩm rau

Các kim loại nặng có thể tồn tại trong đất trồng và nguồn nước từ thành phố, khu công nghiệp, dễ dàng được rau hấp thụ qua nước tưới Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón như đạm, lân, kali không chỉ làm rửa trôi chất dinh dưỡng mà còn gây ô nhiễm nguồn nước ngầm Điều này dẫn đến việc tăng hàm lượng Camidi trong đất và sản phẩm rau, với một số loại super lân chứa từ 50-70 gam Camidi.

*Dư lượng hoá chất BVTV

Khi phun thuốc sâu và thuốc bảo vệ thực vật, một lớp mỏng sẽ hình thành trên bề mặt cây trồng, cùng với đó là chất lắng và dư lượng ban đầu của thuốc Sản phẩm rau có thể gây ngộ độc cho con người và gia súc nếu không được xử lý đúng cách.

- Thu hoạch gần thời gian phun thuốc, không đảm bảo thời gian cách ly, thuốc chưa phân huỷ hết

- Các loại thuốc có ngộ độc cao và phân huỷ chậm, các loại thuốc đã bị cấm hoặc hạn chế sử dụng như Monitor, Uwofaox

* Vi sinh vật gây bệnh và ký sinh trùng đường ruột

Phân bắc trong phân chuồng có chứa trứng giun và vi sinh vật gây bệnh như E.coli và Salmonella Việc tưới rau, đặc biệt là rau gia vị và rau ăn sống bằng nước phân có thể truyền tải trứng giun và các yếu tố gây bệnh nguy hiểm, dẫn đến các bệnh như ỉa chảy và giun móc.

Quy trình sản xuất rau an toàn

Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia, quy trình sản xuất RAT sẽ có sự khác biệt Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Hà Nam đã công bố tiêu chuẩn cho quy trình sản xuất RAT.

Môi trường sản xuất RAT cần đảm bảo đất, nước và không khí trong lành, không bị ô nhiễm từ nước thải của thành phố, khu công nghiệp, bệnh viện và khí thải từ phương tiện giao thông.

Phương thức và trình độ sản xuất RAT cần được thực hiện trong khu vực quy hoạch, với sự tổ chức và quản lý chặt chẽ, đặc biệt là đối với phân bón và thuốc bảo vệ thực vật Người sản xuất phải có tinh thần tự nguyện, tự giác, đồng thời nắm vững kiến thức và sẵn sàng tiếp thu quy trình sản xuất mới.

Để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển của cây rau, đất trồng cần phải cao ráo và dễ thoát nước Quan trọng là đất không được nhiễm độc từ thuốc bảo vệ thực vật và kim loại nặng, đồng thời phải cách xa khu công nghiệp, bệnh viện, nghĩa trang và đường quốc lộ ít nhất 200 mét.

Để đảm bảo sự phát triển tốt cho cây trồng, việc chọn giống và thời vụ gieo trồng là rất quan trọng Nên lựa chọn những hạt giống chất lượng, cây non khỏe mạnh, không bị bệnh, và có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt Trước khi tiến hành gieo cấy, cây non cần được xử lý bằng hóa chất hoặc nhiệt để tăng cường sức đề kháng Ngoài ra, việc gieo trồng đúng thời vụ phù hợp với từng loại cây cũng góp phần quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm.

Nước tưới đóng vai trò quan trọng trong chất lượng rau, vì rau chứa từ 75-90% nước Do đó, cần sử dụng nước sạch để tưới cây và không nên dùng nước bẩn để tưới hoặc rửa rau sau thu hoạch Nếu có điều kiện, tốt nhất là sử dụng nước giếng khoan đã được xử lý để đảm bảo an toàn cho rau.

Cấm sử dụng phân tươi trong bón hoặc tưới, chỉ được phép dùng phân chuồng đã hoai mục, phân hữu cơ vi sinh và phân hỗn hợp hữu cơ khoáng với tỷ lệ cân đối Nên áp dụng phân bón qua lá và chất kích thích từ các đơn vị sản xuất, đồng thời tuân thủ đúng liều lượng và hướng dẫn sử dụng.

Để phòng trừ sâu bệnh hiệu quả, cần thực hiện triệt để các biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM như chọn giống chống bệnh, vệ sinh đồng ruộng và luân canh cây trồng Hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đã bị cấm và ưu tiên các loại thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại cho ký sinh thiên địch, phân giải nhanh, đúng liều lượng và đảm bảo thời gian cách ly cho phép.

Để thu hoạch và bảo quản sản phẩm hiệu quả, cần thu hoạch đúng độ chín và thời gian cách ly Sau khi thu hoạch, loại bỏ lá già, úa, dập nát và bị bệnh, đồng thời phân loại sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng Việc tiêu thụ sản phẩm kịp thời và đảm bảo điều kiện chế biến, bảo quản đúng kỹ thuật sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế.

Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với sản xuất nông nghiệp sạch và sản xuất rau an toàn

Nhà nước và Đảng đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của sản xuất rau, đặc biệt là rau an toàn (ATVSTP) Gần đây, nhiều văn bản pháp luật và chính sách đã được ban hành nhằm hướng dẫn và phát triển sản xuất rau an toàn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

UBND Hà Nam đã ban hành thông báo số 26/TB UB vào ngày 27/01/1996 nhằm phát triển rau an toàn (RAT) trên địa bàn tỉnh, với mục tiêu đảm bảo toàn bộ rau sản xuất ra đều đạt tiêu chuẩn RAT Để thực hiện mục tiêu này, UBND Hà Nam giao nhiệm vụ cho Sở NN và PTNT cùng Sở KHCN và MT trong việc quy hoạch sản xuất và lưu thông rau an toàn Tiếp theo, Bộ NN và PTNT đã ban hành quyết định tạm thời về sản xuất rau an toàn theo Quyết định số

Trong những năm qua, việc sản xuất, kinh doanh tiêu thụ RAT đã được

Hà Nam đã chỉ đạo thực hiện các biện pháp sâu sát trong sản xuất và kinh doanh rau an toàn (RAT), bước đầu đã đạt được kết quả tích cực Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại như việc sử dụng nước ô nhiễm trong sản xuất RAT, nguồn gốc RAT không rõ ràng, và việc kiểm tra chất lượng RAT từ các tỉnh chưa được thực hiện đầy đủ Để khắc phục tình trạng này và thực hiện Quyết định 43/2006/QĐ-TTg về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, UBND Hà Nam yêu cầu các cấp, ngành, tổ chức và cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh RAT trên địa bàn thành phố tuân thủ các quy định đã ban hành.

Vào ngày 08/12/2006, UBND Hà Nam đã ban hành quy định khuyến khích đầu tư và kinh doanh RAT thực phẩm sạch trên địa bàn, theo quyết định số 222/2006/QĐ-UBND Văn bản này không chỉ đưa ra quy định chung mà còn thiết lập cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy đầu tư và kinh doanh RAT, thực phẩm sạch, cùng với công tác tổ chức thực hiện.

Cơ sơ thực tiễn của đề tài

1.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới

- Tình hình về sản xuất

Trên toàn cầu hiện có khoảng 120 chủng loại rau, nhưng chỉ 12 loại chủ lực chiếm 80% diện tích rau an toàn Diện tích trồng rau thay đổi theo từng năm, với một số quốc gia như Mỹ, Trung Quốc và Ấn Độ có diện tích lớn và sản xuất rau thương mại Mặc dù năng suất bình quân rau ở châu Á thường thấp hơn mức trung bình toàn cầu, một số loại rau như dưa chuột và cà rốt lại có năng suất cao hơn.

Các nước phát triển đã hoàn thiện công nghệ sản xuất rau quả sạch, bao gồm việc trồng trong nhà kính, nhà lưới và áp dụng công nghệ thủy canh Ở những quốc gia này, người dân đã quen thuộc với các phương pháp này, và vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là đối với rau, được quy định một cách nghiêm ngặt.

Nhiều quốc gia như Đức, Hà Lan và các nước Tây Âu, Bắc Mỹ đã phát triển hàng nghìn cửa hàng chuyên bán “rau sạch sinh thái” phục vụ nhu cầu bữa ăn hàng ngày của người dân Tất cả sản phẩm được bày bán đều tuân thủ tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và có tem nhãn rõ ràng, đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng.

- Tình hình tiêu thụ rau trên thế giới:

Phong tục ẩm thực của từng quốc gia và vùng miền ảnh hưởng đến sự ưa chuộng các loại rau khác nhau Ở các nước phát triển, rau thường được nấu chín và kết hợp với thịt, cá, hoặc các món ăn khác, trong khi nhu cầu về rau tươi vẫn rất cao Các nước có mùa đông dài thường sử dụng rau đông lạnh, nhưng họ vẫn ưu tiên rau tươi, với phần lớn rau được chế biến, chỉ một phần nhỏ được đóng hộp hoặc dưa Ngược lại, các nước châu Phi có cách sử dụng rau khác biệt so với xu hướng chung.

Ví dụ: trồng sắn ngoài việc ăn củ họ còn dùng cả lá, lá sắn là loại rau qua trọng nhất ở châu Phi

Mức tiêu thụ rau ở các quốc gia có sự khác biệt rõ rệt, thường phụ thuộc vào thu nhập của người dân Bên cạnh đó, một số quốc gia còn bị ảnh hưởng bởi tập quán tiêu dùng của họ.

Mức tiêu dùng rau ở các quốc gia Châu Á rất đa dạng, ví dụ như Indonesia với 22 kg/người/năm, Ấn Độ 54 kg/người/năm, Thái Lan 53 kg/người/năm, trong khi Đài Loan và Hàn Quốc có mức tiêu dùng cao hơn, lần lượt là 115 kg và 229 kg/người/năm Dù tiêu dùng bình quân thấp, nhưng lượng rau trao đổi giữa các nước vẫn rất lớn Kênh tiêu thụ rau chủ yếu hiện nay là từ người sản xuất qua hợp tác xã, tiếp đến là người buôn bán, người bán lẻ và cuối cùng là người tiêu dùng.

Trên thế giới, các quốc gia nhập khẩu rau lớn thường là những nước không đủ khả năng sản xuất rau do điều kiện thời tiết và đất đai hạn chế, hoặc là những nước có nền công nghiệp dịch vụ phát triển như Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông và Mỹ Hàng năm, những quốc gia này phải nhập khẩu hàng nghìn tấn rau để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân.

1.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau ở Việt Nam

* Tình hình về sản xuất

Sản xuất rau ở Việt Nam đã có một lịch sử lâu dài và đang gia tăng mạnh mẽ trong những năm gần đây Cả nước ghi nhận sự tăng trưởng về diện tích trồng rau với mức tăng bình quân đạt 4,6%, năng suất tăng 0,7% và sản lượng tăng 5,1%.

Hiện nay, cả nước có khoảng 387.000 ha rau, sản lượng đạt 6 triệu tấn, năng suất bình quân đạt 145 tạ/ha, thấp hơn mức bình quân thế giới (170 tạ/ha)

Việt Nam có nhiều vùng rau truyền thống với kinh nghiệm sản xuất phong phú, chủ yếu tập trung quanh các đô thị lớn như đồng bằng sông Hồng, miền Đông Nam Bộ, Đà Lạt và Sa Pa Bình quân sản lượng rau sản xuất đạt 70kg/người/năm Trong 7 vùng sinh thái nông nghiệp, đồng bằng sông Hồng là khu vực có diện tích trồng rau lớn nhất với 98.000 ha, trong đó vùng rau ngoại thành TP Phủ Lý, Hà Nam đóng góp đáng kể vào sản lượng rau toàn khu vực.

Tập đoàn giống rau ở Việt Nam rất đa dạng với khoảng 70 loại rau được trồng trên toàn quốc, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng, nơi có vụ rau đông cho phép trồng nhiều loại rau ôn đới Các loại rau chính bao gồm cải bắp, xu hào, cà chua, dưa chuột, đậu, ớt, và khoai tây, chủ yếu được tiêu thụ tươi và theo mùa vụ, nhưng việc vận chuyển và bảo quản gặp nhiều khó khăn Hiện nay, việc bảo quản rau quả tươi vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống, thiếu thiết bị hiện đại để xử lý trước khi đưa ra thị trường, điều này hạn chế sự phát triển diện tích rau Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu rau quả đã có xu hướng tăng trong những năm qua, với các thị trường chính là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hồng Kông.

Nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng rau an toàn tại các thành phố lớn đang tăng nhanh chóng Để đáp ứng nhu cầu này, phong trào sản xuất rau an toàn đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều địa phương, hình thành các vùng sản xuất lớn như TP Hồ Chí Minh và Đà Lạt, mang lại những kết quả tích cực Tuy nhiên, theo thống kê, mỗi năm Việt Nam vẫn phải nhập hàng ngàn tấn rau quả để phục vụ cho nhà hàng và khách sạn.

Ngành chế biến rau quả Việt Nam hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, mặc dù có một số sản phẩm được công nhận về chất lượng Tuy nhiên, nhìn chung, các sản phẩm chế biến vẫn còn chất lượng kém, mẫu mã đơn giản và không thu hút, cả cho thị trường nội địa lẫn xuất khẩu Với công nghệ lạc hậu, bảo trì kém và vốn đầu tư hạn chế, ngành chế biến rau quả chưa đủ sức mạnh để phát triển bền vững.

*Tình hình về mức tiêu thụ sản phẩm

Mức tiêu dùng rau ở Việt Nam hiện chỉ đạt khoảng 75% nhu cầu dinh dưỡng, với trung bình 100kg/người/năm, tổng tiêu thụ khoảng 8 triệu tấn rau mỗi năm Thị trường rau chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn và khu công nghiệp, trong đó TP Hồ Chí Minh tiêu thụ khoảng 600.000 tấn/năm Sự gia tăng dân cư tại các khu vực này đã làm tăng nhu cầu rau, đặc biệt ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh Tuy nhiên, do cung không đủ cầu, nhiều người sản xuất đã lạm dụng chất kích thích và thuốc hóa học độc hại, dẫn đến tình trạng ngộ độc ngày càng gia tăng Trước tình hình này, người tiêu dùng đã hạn chế ăn rau và chuyển sang các loại củ quả an toàn hơn Diện tích gieo trồng rau ở TP Hồ Chí Minh trong những năm trước đây dao động từ 10.000 đến 12.000 ha, sản lượng đạt 200.000 đến 300.000 tấn rau.

1.2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau nói chung và rau an toàn trên nói riêng ở Hà Nam

Hà Nam nổi bật với các vùng rau chuyên canh Kim Bình, và trong quá trình phát triển, khu vực này đã hình thành nhiều vùng chuyên canh mới Sự đổi mới về kỹ thuật và giống cây trồng đã góp phần tăng năng suất và sản lượng rau của Hà Nam một cách đáng kể.

Hà Nam có 5 huyện và tổng diện tích đất nông nghiệp là 44.590 ha, trong đó diện tích canh tác đạt 38.140 ha Mỗi năm, diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt khoảng 800.000 ha, với 7.100 ha rau xanh (chiếm 9%) Địa phương này cung cấp 70% lượng rau xanh cho tiêu dùng hàng năm.

ĐẶC ĐIỂM ĐI ̣A BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đặc điểm t̀nh h̀nh cơ bản của xă Kim Bình, Kim Bảng, Hà Nam

2.1.1.1 Vị trí địa lý và địa hình

Huyện Kim Bảng, tọa lạc ở phía Tây Bắc tỉnh Hà Nam, cách thành phố Hà Nội 60 km, có diện tích tự nhiên 186,62 km², chiếm 21,67% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Vị trí địa lý của huyện Kim Bảng nằm trong khoảng từ

20 0 28’50’’ đến 20 0 45’25’’Vĩ độ Bắc và từ 105 0 46’00’’đến 105 0 55’30’’ Kinh độ Đông:

- Phía Bắc giáp các huyện Ứng Hoà, Mỹ Đức - Hà Nội

- Phía Nam giáp huyện Thanh Liêm

- Phía Đông giáp huyện Duy Tiên và Thành phố Phủ Lý

- Phía Tây giáp huyện Lạc Thuỷ - Hoà Bình

Toàn huyện có 17 xã và 02 Thị trấn

Thị trấn Quế, nằm tại trung tâm huyện Kim Bảng, cách Thành phố Phủ Lý 6 km về phía đông nam và Hà Nội 65 km về phía Bắc, đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của huyện Vị trí gần Quốc Lộ 1A và khu du lịch nổi tiếng Chùa Hương Tích giúp thị trấn trở thành điểm giao lưu kinh tế - văn hóa - xã hội thuận lợi, thu hút đầu tư trong và ngoài nước Kim Bảng được xác định là một trong những địa bàn quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam.

Kim Bảng có địa hình đa dạng do nằm giữa vùng trũng đồng bằng sông Hồng và dải đá trầm tích phía Tây Phía Bắc sông Đáy là đồng bằng thấp với địa hình ô trũng, trong khi phía Tây Nam sông Đáy là vùng đồi núi cao, giàu đá vôi và sét.

Huyện có 7 xã miền núi gồm Thanh Sơn, Thi Sơn, Liên Sơn, Tân Sơn, Tượng Lĩnh, Khả Phong và Thị trấn Ba Sao, với tổng diện tích 11,966.42 ha, chiếm 64.11% diện tích tự nhiên của huyện Diện tích đồi núi riêng là 836.66 ha, tương ứng với 6.99% diện tích tự nhiên của các xã miền núi Sông Đáy chảy qua giữa huyện, tạo thành hai vùng rõ rệt.

Vùng tả ngạn sông Đáy có tổng diện tích 8,266.97 ha, chiếm 44.29% diện tích tự nhiên của huyện, bao gồm 13 xã và thị trấn Đây là một vùng đồng bằng lớn với địa hình thấp, nhiều ô trũng, có độ cao trung bình khoảng 2 m, nơi thấp nhất từ 1.5 m đến 1.7 m Vùng này cũng bao gồm hai xã miền núi là Tượng Lĩnh và Tân Sơn.

Vùng hữu ngạn sông Đáy có diện tích 10,395.65 ha, chiếm 55.71% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm 6 xã: Thanh Sơn, Thi Sơn, Ba Sao, Liên Sơn, Khả Phong và Tân Sơn Khu vực này là vùng bán sơn địa với nhiều cánh đồng lớn nhỏ nằm ven sông Đáy, xen kẽ với thung lũng đá vôi Diện tích đồi và núi đá trong vùng là 836.66 ha, chiếm 8.05% tổng diện tích.

Dải đồi núi kéo dài phía Tây huyện, với nguồn gốc caxtơ, tạo ra nhiều hang động và hồ đầm độc đáo, mang lại giá trị lớn cho phát triển du lịch.

2.1.1.2 Khí hậu và thủy văn Ở Kim Bảng khí hậu mang những đặc điểm của khí hậu đồng bằng sông Hồng: nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều Nhiệt độ trung bình năm là 24.35 0 C nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng 1 là 15.5 0 C và cao nhất vào tháng 6 là 30.2 0 C Lượng mưa trung bình trong năm là 1641 mm Độ ẩm không khí trung bình năm 81.5% (Nguồn: Niên giám thống kê năm

Kim Bảng có mạng lưới sông, ngòi, kênh mương tương đối dày đặc với diện tích lưu vực khoảng 384.73 ha chiếm 2.06% tổng diện tích tự nhiên trong đó có

2 con sông lớn chảy qua là sông Đáy và sông Nhuệ:

Sông Đáy là nguồn cung cấp nước chính cho các xã trong huyện, với chiều dài 22,3 km chảy qua khu vực này, cung cấp lượng nước dồi dào qua các trạm bơm và cống ven sông.

Sông Nhuệ, một nhánh của sông Hồng tại Hà Nội, dài 4.8 km qua Kim Bảng, đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu nước nội vùng vào mùa mưa và cung cấp nước cho sản xuất trong mùa khô khi hợp lưu với sông Đáy tại Phủ Lý.

Ngoài 2 sông chính, huyện còn có mạng lưới các sông ngòi, kênh mương nhỏ với các ao, hồ, đầm là nguồn bổ sung và dự trữ rất quan trọng khi mực nước các sông chính xuống thấp, đặc biệt vào mùa khô hạn

Huyện có mật độ sông ngòi dày, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, nhưng địa hình bằng phẳng và độ dốc thấp của các sông nhỏ khiến khả năng thoát nước chậm Vào mùa lũ, mực nước các sông chính thường dâng cao do mưa lớn, gây ngập úng cục bộ ở vùng ven núi và khu vực trũng thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân trong huyện.

2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

2.1.2.1 Tình hình phân đất đai

Theo số liệu thống kê đất đai đến năm 2010 cho thấy tổng diện tích tự nhiên của huyện Kim Bảng là 18662.62ha Trong đó:

- Diện tích đất nông nghiệp là 12213.96ha chiếm 65.45%

- Diện tích đất phi nông nghiệp là 5552.99ha chiếm 29.75%

- Diện tích đất chưa sử dụng là 895.67ha chiếm 4.80% diện tích tự nhiên của huyện

Nguồn nước của Kim Bảng rất phong phú nhờ sự cung cấp từ sông Đáy và sông Nhuệ, cùng với nhiều ao hồ trong khu vực, tạo nên nguồn nước mặt dồi dào.

Nguồn nước sông Đáy có lưu lượng trung bình trên 400 m³/s, với chất lượng nước tốt Dữ liệu từ trạm khí tượng thủy văn Phủ Lý (1998-2005) cho thấy mực nước sông cao nhất vào mùa mưa đạt 7.8m (25/7/2004) và thấp nhất vào mùa khô chỉ 0.1m (30/1/2004), trung bình trong năm là 2.29m Mực nước sông cũng bị ảnh hưởng bởi thủy triều, với mực nước triều cao nhất mùa khô là 1.67m (22/4/2004) và thấp nhất là 0.90m (30/04/2004), biên độ triều là 0.77m Trong mùa mưa, mực nước triều cao nhất là 1.32m (10/05/2004) và thấp nhất là 0.14m (5/05/2004), với biên độ triều 0.18m.

Huyện Kim Bảng có lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1641 mm và tổng lượng nước mặt ước tính khoảng 0.39 tỷ m³/năm Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, cũng như phát triển công nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt trong khu vực.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài

2.2.1 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu

Lý do chọn xã Kim Bình:

Xã Kim Bình có diện tích nhỏ, do đó các yếu tố thời tiết và khí hậu giữa các địa điểm gần như không có sự khác biệt Các điều kiện tự nhiên như đất, nước, độ sâu và bệnh tật cũng được xem là tương đồng.

Kim Bình có điều kiện thuận lợi để phát triển vùng trồng rau an toàn chất lượng cao nhờ vào thổ nhưỡng, nguồn nước tưới, công thức luân canh và trình độ thâm canh của nông dân Vị trí gần thị trường Hà Nam giúp rau Kim Bình không chỉ đáp ứng nhu cầu khu vực mà còn mở rộng ra nhiều địa phương lân cận Do đó, phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở Kim Bình là vấn đề cần được chú trọng.

Dựa trên tình hình sản xuất rau của các hộ nông dân trong xã và thu nhập bình quân hàng năm từ việc sản xuất rau an toàn, nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát 40 hộ chuyên sản xuất rau an toàn Các hộ này sẽ được phân chia thành 3 nhóm dựa trên mức thu nhập bình quân.

Bảng 2.4: Cơ cấu các nhóm hộ

Chỉ tiêu Tổng hộ Nhóm I Nhóm II Nhóm III

Lãi thô của hộ BQ/sào/năm

Nhóm I: Tiến hành điều tra 8 hộ, Họ là những hộ đại diện cho 20% những hộ gia đình trồng rau an toàn có thu nhập thấp nhất trong các hộ trồng rau ở xã với thu nhập bình quân/sào/năm dưới 15 triệu đồng

Nhóm II: Gồm 19 hộ, họ là nhóm hộ đại diện cho khoảng 47% số hộ trồng rau của xã có thu nhập bình quân/sào/năm từ 15 đến 50 triệu đồng Đây là mức thu nhập chủ yếu của các hộ sản xuất rau của xã

Nhóm III: Gồm 13 hộ, họ là những hộ gia đình đại diện cho khoảng 32% nhóm hộ sản xuất rau an toàn của xã có thu nhập cao nhất trên 50 triệu đồng

Việc phân tích nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch thu nhập từ cùng một sào rau giữa các hộ là rất cần thiết Theo suy đoán cá nhân, có thể có một số yếu tố ảnh hưởng như chất lượng đất, phương pháp canh tác, và kỹ năng quản lý của từng hộ.

Các hộ trồng rau có sự đa dạng về đối tượng và cơ cấu cây trồng, chẳng hạn như một số hộ chủ yếu trồng bắp cải và súp lơ, trong khi các hộ khác lại tập trung vào cà rốt, khoai tây và cần tây Sự khác biệt này dẫn đến giá bán và thu nhập không đồng nhất giữa các hộ trồng.

Trình độ thâm canh và kỹ thuật của các hộ trồng rau khác nhau dẫn đến sự chênh lệch về năng suất kg/sào và chất lượng rau Đây chỉ là giả thuyết ban đầu; để xác định nguyên nhân cụ thể, tôi sẽ tiến hành nghiên cứu và phân tích trong phần kết quả nghiên cứu.

2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin số liệu

2.2.2.1 Thông tin thứ cấp Để phụ vụ cho mục tiêu nghiên của đề tài chúng tôi thu thập thông tin số liệu từ các sách lý luận sẵn có như: kinh tế chính trị Mác - Lênin, lý thuyết kinh tế vi mô, vĩ mô, kinh tế nông nghiệp, thống kê nông nghiệp, Marketing nông nghiệp…

- Các tài liệu đã công bố các Tổ chức Lượng thực tế thế giới FAO, Tổng cục thống kê, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Các báo khoa học của một số Viện nghiên cứu, trường ĐH nông nghiệp Hà Nam, sở khoa học và công nghệ và môi trường…

- Tham khảo các kết quả nghiên cữu bao gồm: Lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, môi trường, xã hội có liên quan đến đề tài nghiên cứu

2.2.2.2 Thông tin và số liệu sơ cấp Để tìm hiểu tình hình sản xuất rau an toàn, chúng tôi tiến hành điều tra phỏng vấn 40 hộ gia đình nông dân theo nội dùng đã được chuẩn bị sẵn trong phiếu điều tra Phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi đóng, các câu hỏi mở, với những nội dùng như: Những đặc trưng cơ bản của hộ gia đình (thông tin chung về hộ), tập quán canh tác của hộ, các khoản chi phí, hình thức tiêu thụ rau an toàn, giá cả, chung loại rau… Để tìm hiểu tình hình tiêu thụ rau an toàn chúng tôi tiến hành điều tra phỏng vấn những người thu gom sản phẩm, chủ quầy ran an toàn và ngay các hộ sản xuất rồi đưa sản phẩm của mình ra tiêu thụ

2.2.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Các số liệu được xử lý bằng máy tính điên tử với chương trình Excel và máy tính cầm tay

2.2.2.4 Phương pháp phân tích thông tin số liệu a) Phân tích thống kê

Sử dụng các chỉ tiêu số liệu tuyệt đối, số tương đối và số bình quân để phân tích quy mô, cơ cấu, kết quả và hiệu quả trong sản xuất rau của hộ Phương pháp so sánh được áp dụng để đối chiếu số lượng, cơ cấu và hiệu quả của các hình thức sản xuất khác nhau.

+ So sánh tốc độ phát triển, biến động qua các năm

+ So sánh giữa các hộ trồng rau an toàn với nhau

2.2.2.5 Các phương pháp khác a) Phương pháp thông kê mô tả

Phương pháp này được sử dụng nhằm mô tả thực trạng địa bàn nghiên cứu, các tác nhân nghiên cứu b) Phương pháp khảo sát thực địa

Khi thực hiện khảo sát thực địa, việc xác định loại thông tin cần thiết là rất quan trọng Trước khi quyết định, chúng ta cần nghiên cứu về chất lượng và số lượng thông tin đến mức nào Những yếu tố này chính là mục tiêu của nghiên cứu.

Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài

2.3.1 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh các nguồn lực phục vụ sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở xã

- Cơ sở hạ tầng của xã

2.3.2 Hệ thống đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn

- Diện tích, năng suất, sản lượng của các loại rau được chọn nghiên cứu

- Chi phí sản xuất của các loại rau chủ yếu

* Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ thu được sử dụng cho quá trình sản xuất

, Trong đó: Cj: là giá vốn đầu tư hoặc con thứ j như: cây giống, phân bón, thuốc trừ sâu…

Pj: là giá đầu tư thứ j n: là số đầu vào được sử dụng + LC = Là số công lao động gia đình

Trong đó: Qi: là sản phẩm loại i được tiêu thụ

Pi: đơn giá sản phẩm loại i

2.3.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn

Tổng giá trị sản xuất (GO) là chỉ số đo lường tổng giá trị bằng tiền của tất cả các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Trong đó: Qj: là khối lượng sản phẩm loại j

Pj: là đơn giá sản phẩm loại j

Giá trị gia tăng (VA) được định nghĩa là hiệu số giữa giá trị sản xuất và tổng chi phí trung gian, phản ánh phần giá trị tăng thêm mà người lao động tạo ra.

+ VA = GO – IC Trong đó: IC là chi phí trung gian

- Thu nhập hỗn hợp (MI): Đây là thu nhập thuần túy của người sản xuất trong một kỳ sản xuất

MI = VA – (A+T+tiền thuê lao động)

Trong đó: A: là khấu hao tài sản cố định

T: là thuế hoặc chi phí tài chính khác

- Hiệu quả kinh tế: Là sự so sánh giữa kết quả sản xuất thu được với chi phí bỏ ra để thu được kết quả sản xuất đó

+ Hiệu quả kinh tế theo chi phí trung gian

 MI / IC (lần) Trong đó VA: là giá trị gia tăng

+ Hiệu quả kinh tế theo công động gia đình

+ GO/LC (1000 đ/công) Trong đó: LC là số công lao động gia đình

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 24/06/2021, 16:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đỗ Thị Hiền (2006), Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của xã Văn Đức - Gia Lâm – Hà Nội, Luâ ̣n văn tốt nghiê ̣p đa ̣i ho ̣c, Trường Đa ̣i ho ̣c Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của xã Văn Đức - Gia Lâm – Hà Nội
Tác giả: Đỗ Thị Hiền
Năm: 2006
2. Đỗ Thị Thanh Huyền (2012), Nghiên cứu mối quan hệ giữa các tác nhân trong kênh tiêu thụ rau an toàn của huyện Đông Anh, Hà Nội, Luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p đa ̣i ho ̣c, Trường Đa ̣i ho ̣c Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mối quan hệ giữa các tác nhân trong kênh tiêu thụ rau an toàn của huyện Đông Anh, Hà Nội
Tác giả: Đỗ Thị Thanh Huyền
Năm: 2012
3. Đă ̣ng Thi ̣ Liên (2012), S ản xuất và tiêu thụ rau vụ đông ở Thi ̣ trấn Như Quy ̀ nh – huyê ̣n Văn Lâm – tỉnh Hưng Yên , Luâ ̣n văn tốt nghiê ̣p đa ̣i ho ̣c, Trường Đa ̣i ho ̣c Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ản xuất và tiêu thụ rau vụ đông ở Thi ̣ trấn Như Quỳ nh – huyê ̣n Văn Lâm – tỉnh Hưng Yên
Tác giả: Đă ̣ng Thi ̣ Liên
Năm: 2012
4. Lê Thị Lan Anh (2013), Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (Việt Gap) trong sản xuất rau vụ đông của huyện Gia Lâm, Luâ ̣n văn tố t nghiê ̣p đa ̣i ho ̣c,Trường Đa ̣i ho ̣c Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (Việt Gap) trong sản xuất rau vụ đông của huyện Gia Lâm
Tác giả: Lê Thị Lan Anh
Năm: 2013
5. Nguyễn Vân Đình (2005), Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp - Trường đại học Nông nghiệp I Hà Nội. NXB nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Vân Đình
Nhà XB: NXB nông nghiệp
Năm: 2005
6. Nguyễn Văn Viên (1998), Giáo trình bệnh cây nông nghiệp, – NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh cây nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Văn Viên
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 1998
7. Trần Khắc Thi (1998), Ky ̃ thuật trồng rau sạch , Nha ̀ xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật trồng rau sạch
Tác giả: Trần Khắc Thi
Năm: 1998
8. UBND huyê ̣n Kim Bảng (2009), Ba ́ o cáo kết quả sản xuất rau an toàn năm 2009 va ̀ kế hoạch sản xuất giai đoạn 2010 – 2015, tỉnh Hà Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bá o cáo kết quả sản xuất rau an toàn năm 2009 và kế hoạch sản xuất giai đoạn "2010" – 2015
Tác giả: UBND huyê ̣n Kim Bảng
Năm: 2009
9. UBND tỉnh Hà Nam (2012), Đề án sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tỉnh Hà Nam giai đoa ̣n 2013 – 2015. Hà Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tỉnh Hà Nam giai đoạn "2013
Tác giả: UBND tỉnh Hà Nam
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: So sánh cơ cấu kinh tế của huyện - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Bảng 2.1 So sánh cơ cấu kinh tế của huyện (Trang 44)
Bảng 2.2: Tình hình hộ khẩu và lao động của xã Kim Bình trong 3 năm qua (2011-2013) - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Bảng 2.2 Tình hình hộ khẩu và lao động của xã Kim Bình trong 3 năm qua (2011-2013) (Trang 45)
Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh các ngành kinh tế ở xã qua 3 năm (2011-2013) - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Bảng 2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh các ngành kinh tế ở xã qua 3 năm (2011-2013) (Trang 47)
- Số lượng mẫu chọn điều tra: Căn cứ vào tình hình sản xuất rau các hộ nông dân của xã, thu nhập bình quân hàng năm/sào của các hộ từ sản xuất rau  an toàn cùng với điều kiện và thời gian cho phép em tiến hành nghiên cứu 40  hộ chuyên sản xuất rau an toàn - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
l ượng mẫu chọn điều tra: Căn cứ vào tình hình sản xuất rau các hộ nông dân của xã, thu nhập bình quân hàng năm/sào của các hộ từ sản xuất rau an toàn cùng với điều kiện và thời gian cho phép em tiến hành nghiên cứu 40 hộ chuyên sản xuất rau an toàn (Trang 49)
Bảng 3.1: Cơ cấu diện tích gieo trồng của một số loại rau an toàn chính của xã Kim Bình  - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Bảng 3.1 Cơ cấu diện tích gieo trồng của một số loại rau an toàn chính của xã Kim Bình (Trang 56)
Bảng 3.3: Sản lượng một số loại rau an toàn chính của xã trong 3 năm 2011 – 2013   - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Bảng 3.3 Sản lượng một số loại rau an toàn chính của xã trong 3 năm 2011 – 2013 (Trang 58)
Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống quản lý về sản xuất rau an toàn trong địa bàn  nghiên cứu  - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Hình 3.1 Sơ đồ hệ thống quản lý về sản xuất rau an toàn trong địa bàn nghiên cứu (Trang 59)
Bảng 3.4:Tình hình tiêu thụ một số rau an toàn chủ yếu của xã Kim Bình qua 3 năm - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Bảng 3.4 Tình hình tiêu thụ một số rau an toàn chủ yếu của xã Kim Bình qua 3 năm (Trang 62)
*Hình thức tiêu thụ sản phẩm RAT ở xã Kim Bình - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Hình th ức tiêu thụ sản phẩm RAT ở xã Kim Bình (Trang 63)
Nhìn vào bảng 3.5 ta thấy sản lượng tiêu thụ RAT của xã qua 3 năm chủ yếu là ở địa bàn Hà Nam chiếm trên 50% trong tổng lượng RAT tiêu thụ  của xã, sản lượng tiêu thụ bình quân qua 3 năm là 373 tấn - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
h ìn vào bảng 3.5 ta thấy sản lượng tiêu thụ RAT của xã qua 3 năm chủ yếu là ở địa bàn Hà Nam chiếm trên 50% trong tổng lượng RAT tiêu thụ của xã, sản lượng tiêu thụ bình quân qua 3 năm là 373 tấn (Trang 66)
Bảng 3.5: Tình hình tiêu thụ RAT trên các thị trường chính của xã qua 3 năm  - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Bảng 3.5 Tình hình tiêu thụ RAT trên các thị trường chính của xã qua 3 năm (Trang 66)
Bảng 3.6: Tình hình cơ bản của các nhóm hộ điều tra ở xã năm 2013 - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Bảng 3.6 Tình hình cơ bản của các nhóm hộ điều tra ở xã năm 2013 (Trang 70)
Bảng 4.8 thể hiện chi phí sản xuất của các nhóm hộ sản xuất RAT trong xã. Trong số 3 nhóm hộ điều tra, nhóm 3 là nhóm có chi phí trung gian thấp  nhất - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Bảng 4.8 thể hiện chi phí sản xuất của các nhóm hộ sản xuất RAT trong xã. Trong số 3 nhóm hộ điều tra, nhóm 3 là nhóm có chi phí trung gian thấp nhất (Trang 73)
Bảng 3.9: Kết quả tiêu thụ sản phẩm rau an toàn của các hộ điều tra ở xã năm 2013  - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Bảng 3.9 Kết quả tiêu thụ sản phẩm rau an toàn của các hộ điều tra ở xã năm 2013 (Trang 74)
Hình 3.3: Sơ đồ hình thức chủ yếu được sử dụng trong tiêu thụ sản phẩm RAT của các nhóm hộ điều tra ở xã Kim Bình - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Hình 3.3 Sơ đồ hình thức chủ yếu được sử dụng trong tiêu thụ sản phẩm RAT của các nhóm hộ điều tra ở xã Kim Bình (Trang 75)
Bảng 3.10: Kết quả sản xuất rau an toàn của nhóm hộ 1 điều tra đượ cở xã - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Bảng 3.10 Kết quả sản xuất rau an toàn của nhóm hộ 1 điều tra đượ cở xã (Trang 76)
Qua bảng 3.12 cho ta thấy giá trị sản xuất trên một sào rau Su hào là cao  nhất  đạt  7626  nghìn  đồng/sào,  sau    đó  là  cà  chua  (5909,8  nghìn  đồng/1sào) - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
ua bảng 3.12 cho ta thấy giá trị sản xuất trên một sào rau Su hào là cao nhất đạt 7626 nghìn đồng/sào, sau đó là cà chua (5909,8 nghìn đồng/1sào) (Trang 77)
Bảng 3.11: Hiệu quả sản xuất rau an toàn của hộ thuộc nhóm 1ở xã - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Bảng 3.11 Hiệu quả sản xuất rau an toàn của hộ thuộc nhóm 1ở xã (Trang 77)
Bảng 3.13: Hiệu quả sản xuất rau an toàn của hộ thuộc nhóm 2ở xã năm 2013 - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Bảng 3.13 Hiệu quả sản xuất rau an toàn của hộ thuộc nhóm 2ở xã năm 2013 (Trang 78)
Bảng 3.14 thể hiện kết quả sản xuất trên một sào của hộ thuộc nhóm 3. Qua bảng cho ta thấy Su hào, cà chua và bắp cải là 3 loại rau đạt giá trị sản  xuất cao nhất trong số các loại RAT chính trong xã  cụ thể là (7904,0, 5852,3  và  5330  nghìn  đồng/sào) - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Bảng 3.14 thể hiện kết quả sản xuất trên một sào của hộ thuộc nhóm 3. Qua bảng cho ta thấy Su hào, cà chua và bắp cải là 3 loại rau đạt giá trị sản xuất cao nhất trong số các loại RAT chính trong xã cụ thể là (7904,0, 5852,3 và 5330 nghìn đồng/sào) (Trang 79)
Qua bảng biểu trên chúng ta thấy kết quả và hiệu quả kinh tế một sào của rau an toàn của các nhóm hộ khác nhau qua các nhóm - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
ua bảng biểu trên chúng ta thấy kết quả và hiệu quả kinh tế một sào của rau an toàn của các nhóm hộ khác nhau qua các nhóm (Trang 80)
Bảng 3.16: Kết quả và hiệu quả kinh tế một sào rau ăn lá,hoa an toàn của các nhóm hộ điều tra - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Bảng 3.16 Kết quả và hiệu quả kinh tế một sào rau ăn lá,hoa an toàn của các nhóm hộ điều tra (Trang 81)
Bảng 3.17: Kết quả và hiệu quả kinh tế một sào rau ăn củ,quả an toàn của các nhóm hộ điều tra - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Bảng 3.17 Kết quả và hiệu quả kinh tế một sào rau ăn củ,quả an toàn của các nhóm hộ điều tra (Trang 83)
Bảng 3.18: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất RAT (ăn lá, hoa) của các nhóm hộ điều tra ở xã (Tính bình quân/một hộ)  - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Bảng 3.18 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất RAT (ăn lá, hoa) của các nhóm hộ điều tra ở xã (Tính bình quân/một hộ) (Trang 84)
Bảng 3.19: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất RAT (củ, quả) của các nhóm hộ điều tra ở xã (Tính bình quân/một hộ)  - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Bảng 3.19 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất RAT (củ, quả) của các nhóm hộ điều tra ở xã (Tính bình quân/một hộ) (Trang 85)
Phụ lục 2: Những hình ảnh và một số loại rau - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
h ụ lục 2: Những hình ảnh và một số loại rau (Trang 106)
Hình thức sở hữu: 1: Gia đình 2: Đi thuê - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
Hình th ức sở hữu: 1: Gia đình 2: Đi thuê (Trang 108)
Tình hình sử dụng lao động và vốn - Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam
nh hình sử dụng lao động và vốn (Trang 108)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w