1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thời kỳ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện chương mỹ thành phố hà nội

138 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thời kỳ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội
Tác giả Trịnh Thị Tứ
Người hướng dẫn TS. Đinh Đức Thuận
Trường học Đại học Lâm nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 138
Dung lượng 1,96 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu

  • - Mục tiêu tổng quát

  • 1.4.1. Nội dung về lý luận

    • Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội trên các lĩnh vực:

    • - Thông tin về nhóm điều tra theo thành phần kinh tế: Doanh nghiệp - Hợp tác xã - Hộ gia đình và theo ngành kinh tế: Nông nghiệp – Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – Dịch vụ, thương mại.

    • - Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn: theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo vùng lãnh thổ.

    • Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong mối quan hệ giữa nông nghiệp - Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ, thương mại trong nông thôn.

    • - Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của các nhóm hộ điều tra từ sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ và thương mại đến thu nhập, doanh thu của các nhóm đối tượng điều tra.

    • 1.1.1. Một số khái niệm

  • Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Nó là một phức hợp những nhân tố cấu thành của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông - lâm - ngư nghiệp, cùng với các ngành tiểu - thủ công nghiệp, công nghiệ...

    • - Cơ cấu kinh tế

    • - Cơ cấu kinh tế nông thôn

    • 1) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

    • 2) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

    • 1.1.2. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế nông thôn trong thời kỳ xây dựng nông thôn mới

    • 1.1.3. Nội dung cơ cấu kinh tế nông thôn và xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

    • 1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn;

      • - Nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ của xã hội

      • - Nhân tố các nguồn lực

      • - Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất tại khu vực nông thôn

      • - Cơ chế quản lý của Nhà nước

      • - Định hướng chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng giai đoạn

      • - Xu thế toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá lực lượng sản xuất

      • - Xu hướng chính trị xã hội của khu vực và thế giới

      • - Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ

    • 1.2.1. Khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở một số nước trên thế giới.

    •  Hàn Quốc

    •  Malaixia

    • 1.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thời kỳ xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

    • * Huyện Hữu Lũng: Tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế để xứng đáng là huyện cửa ngõ của tỉnh Lạng Sơn

      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

    • 2.1.1.2. Đặc điểm địa hình

    • Địa hình huyện Chương Mỹ khá đa dạng, vừa có đặc trưng của vùng đồng bằng châu thổ, vừa có đặc trưng của vùng bán sơn địa nằm xen kẽ lẫn nhau. Sông Đáy chảy ở phía Đông của huyện suốt cả chiều Bắc Nam. Huyện cũng là nơi các con suối tập trung dồn về n...

    • Chương Mỹ nằm trong vùng đồng bằng Sông Hồng, chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết hình thành hai mùa rõ rệt:

    • Với đặc điểm khí hậu trên, huyện Chương Mỹ có điều kiện để phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi khác nhau để phát triển nền kinh tế nông nghiệp đa dạng, có điều kiện phát triển du lịch sinh thái. Tuy nhiên ở phía Tây của huyện thường thiếu nước v...

  • 2.1.1.4. Điều kiện thuỷ văn

    • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

      • Trong sản xuất nông nghiệp, huyện Chương Mỹ đã tích cực triển khai thực hiện Chương trình 02 ngày 29/8/2011 của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nhân dân, giai đoạn 2011 - 2020”. Huyện đã ...

      • Toàn huyện đã chuyển đổi được 1.294,5 ha, có 415 trang trại, trên 600 gia trại cho giá trị thu nhập cao. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng chăn nuôi. Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 5,2%. Tổng sản lượng l...

  • 2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động

    • 2.1.3. Hiện trạng sử dụng đất

    • 2.1.4. Cơ sở vật chất - kỹ thuật

    • 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát

    • 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu

    • 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

    • 2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

    • 2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của các ngành sản xuất trong nông thôn

    • 2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế

    • 3.1.1. Thực trạng cơ cấu kinh tế nông thôn theo ngành kinh tế ở huyện Chương Mỹ giai đoạn 2010 - 2014

      • Qua bảng 3.1 cho thấy, cơ cấu sản xuất ngành nông lâm nghiệp có xu hướng giảm về tỷ trọng (giảm 3,9% so với năm 2010). Về ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có cơ cấu tăng dần qua các năm, nhưng còn chậm, so với năm 2010 cơ cấu đã tăng 1,7%. Về...

      • Về cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Chương Mỹ giai đoạn 2010- 2014 thể hiện hình 3.1.

    • 3.1.2. Thực trạng cơ cấu kinh tế nông thôn theo thành phần kinh tế

    • 3.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo ngành kinh tế

    • 3.2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành Thương mại - Dịch vụ

    • 3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Chương Mỹ

    • theo thành phần kinh tế

    • 3.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu Kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại ở nông thôn

    • 3.2.3. Hiệu quả kinh tế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở điểm nghiên cứu

    • 3.2.3.1. Hiệu quả kinh tế chuyển dịch CCKTNT ở điểm nghiên cứu

    • - Giá trị sản xuất và tỷ trọng GTSX các ngành KT ở vùng điều tra

    • Sự thay đổi tỷ trọng tương đối của các ngành, các bộ phận của mỗi ngành, của các vùng kinh tế nông thôn ở huyện Chương Mỹ những năm qua đã làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc.

    • Qua bảng 3.18 Giá trị sản xuất và tỷ trọng giá trị sản xuất các ngành kinh tế trong nông thôn ở điểm điều tra cho thấy, giá trị sản xuất khác nhau giữa các vùng, năm 2014 cao nhất là vùng ven Đáy 131,76 tỷ đồng, thấp nhất là vùng bán sơn địa 64,27 tỷ ...

    • Về cơ cấu giá trị sản xuất có sự khác nhau giữa các vùng, vùng bán sơn địa có cơ cấu cao nhất là nông lâm ngư nghiệp chiếm 52,12%, thương mại - dịch vụ đứng thứ hai chiếm 25,98% và thứ ba là ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 22,0%;

    • Vùng đồng bằng cơ cấu cao nhất là ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 45,32%; thứ hai là nông lâm ngư nghiệp chiếm 35,25%, thứ ba là thương mại - dịch vụ chiếm 19,43%;

    • Đơn vị tính: Tỷ đồng và %

    • Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

    • Vùng ven Đáy có cơ cấu cao nhất là nông lâm ngư nghiệp chiếm 42,93%, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 38,02% đứng thứ hai; và thứ ba là thương mại - dịch vụ chiếm 25,10%; Như vậy vùng bán sơn địa chủ yếu là nông lâm ngư nghiệp, vùng đồng bằng...

    • - Giá trị hàng hóa và tỷ trọng GTHH các ngành NN trong nông thôn

    • Giá trị sản phẩm hàng hóa chung 3 vùng là 40,47 tỷ đồng, cao nhất là vùng ven Đáy là 56,56 tỷ đồng, với tỷ suất hàng hóa là 84,14%; thấp nhất là vùng đồng bằng 31,37 tỷ đồng, tỷ suất hàng hóa 85,36%.

    • Xét về cơ cấu chung của các vùng cho thấy, cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi tương đương nhau (trồng trọt 47,95%, chăn nuôi 47,65%); Theo vùng nghiên cứu, vùng bán sơn địa chủ yếu là chăn nuôi chiếm 52,58% giá trị sản xuất hàng hóa; vùng ven Đáy chủ yếu ...

    • Đơn vị tính: Tỷ đồng và %

    • Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

    • - Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở điểm nghiên cứu

    • Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

    • 3.2.3.2. Hiệu quả xã hội trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

    • Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

    • 3.2.3.3. Hiệu quả môi trường trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

    • Mỗi vùng chọn chọn 50 hộ, trang trại (45 hộ, 5 trang trại); 2 doanh nghiệp; 1 HTX quy mô toàn xã để điều tra. Trong quá trình khảo sát, số phiếu thu được của các vùng có khác nhau. Vùng bán sơn địa thu thập được 53 phiếu, vùng đồng bằng thu thập được ...

    • Trên cơ sở số liệu thống kê qua bảng 3.22 cho thấy, đánh giá về mức độ ô nhiễm trong các làng nghề ở các vùng có khác nhau. Mức độ nhiễm nặng, đánh gía cao nhất là vùng đồng bằng, nơi chủ yếu là làng nghề truyền thống chiếm 46,30%, vùng ven Đáy là 34,...

    • Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

    • Có 20 phiếu ở vùng bán sơn địa chiếm 47,17% và có 22 phiếu sở vùng ven Đáy chiếm 42,31% đánh giá ở mức độ ô nhiễm trung bình, thấp nhất là vùng đồng bằng 37,04%.

    • Về ô nhiễm khu dân cư, mức độ ít ô nhiễm cao nhất là 16,96% (vùng bán sơn địa), thấp nhất là 15,38% (vùng ven Đáy). Mức độ ô nhiễm trung bình, các vùng đánh giá tương đương nhau (từ 36,54% vùng ven Đáy đến 38,89% vùng đồng bằng), Mức độ ô nhiễm nặng c...

    • Về trật tự, an ninh được đảm bảo, các tệ nạn xã hội được đẩy lùi. Có tới trên 80 % ý kiến cho rằng tốt, dưới 20% cho rằng mức độ tệ nạn xã hội ở mức trung bình, không có ý kiến đánh giá về tệ nạn xã hội ở mức xấu.

      • 3.2.4. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và kinh tế và tổ chức sản xuất trong tiêu chí xây dựng nông thôn mới

    • Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

      • 3.2.5. Một số nhận định khái quát về những kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Chương Mỹ.

      • 3.3.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

      • 3.3.2. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Chương Mỹ

      • 3.3.3. Một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng xây dựng nông thôn mới

    • Để thực hiện được các quan điểm, định hướng, mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện theo tiêu chí về xây dựng nông thôn mới từ nay đến năm 2020, cần tập trung thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:

    • Giải pháp thứ sáu, phát huy vai trò quản lý của Nhà nước, đặc biệt trong công tác quy hoạch và định hướng cho các nhà đầu tư kinh doanh theo quy hoạch

    • Để tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư ở huyện Chương Mỹ trong thời

    • gian tới, theo chúng tôi nên triển khai thực hiện tốt 4 nhóm giải pháp sau:

    • iii) Cải thiện môi trường xã hội - văn hóa như nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Thực hiện các chính sách bảo đảm an sinh xã hội đối với các hộ thuộc diện chính sách xã hội, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc, hộ c...

    • iv) Cải thiện môi trường thông tin. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư và hoạt động quảng bá địa phương thông qua việc tổ chức các hội nghị, hội thảo về các đề tài đầu tư trực tiếp nước ngoài tại địa phương; thường xuyên cập nhật thông tin để truyền tải tới các...

    • Như vậy, để phát huy vai trò quản lý của Nhà nước, đặc biệt trong công tác quy hoạch và định hướng cho các nhà đầu tư kinh doanh theo quy hoạch, huyện cần phải tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu tr...

      • Về Kinh tế hợp tác, HTX thường chiếm tỷ trọng giá trị sản xất hàng năm khoảng 15,0%, năm 2010 là 15,19%, năm 2014 là 15,30%, tăng 0,11% so với năm 2010. Như vậy tỷ trọng giá trị sản xuất của loại hình kinh tế này tăng chậm.

        • PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU PHÒNG VẤN CÁN BỘ

        • DOANH NGHIỆP – HTX NÔNG NGHIỆP

        • ---------------------------------

        • PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN

Nội dung

Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng xây dựng nông thôn mới

Một số khái niệm

1.1.1.1 Về kinh tế nông thôn

Kinh tế nông thôn là một phần quan trọng của nền kinh tế, bao gồm các yếu tố sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông - lâm - ngư nghiệp Nó còn bao gồm các ngành tiểu - thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ phục vụ nông nghiệp, cùng với các lĩnh vực thương mại Tất cả những yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong kinh tế vùng và lãnh thổ, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

1.1.1.2 Về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông thôn;

Cơ cấu được dùng để chỉ cách tổ chức, cấu tạo, sự điều chỉnh các yếu tố tạo nên một hình thể, một vật hay một bộ phận

Sự phát triển sản xuất đã thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội, với các ngành và lĩnh vực được chia tách dựa trên tính chất sản phẩm và chuyên môn kỹ thuật Tuy nhiên, trong nền sản xuất, các ngành này không thể hoạt động độc lập mà cần có sự tương tác và hỗ trợ lẫn nhau để cùng phát triển bền vững.

Nhận thức rõ về mối quan hệ giữa các bộ phận là rất quan trọng Sự phân công và hợp tác trong một hệ thống thống nhất chính là nền tảng cho việc hình thành cơ cấu kinh tế.

Theo Karl Marx, cơ cấu kinh tế của xã hội bao gồm tất cả các quan hệ sản xuất tương ứng với sự phát triển nhất định của lực lượng sản xuất.

Cơ cấu kinh tế, theo định nghĩa của từ điển Bách khoa Việt Nam, là tổng hợp các ngành, lĩnh vực và bộ phận kinh tế, thể hiện vị trí và tỷ trọng tương ứng của chúng Mối quan hệ giữa các thành phần này là hữu cơ và tương đối ổn định trong một khoảng thời gian xác định.

Cơ cấu kinh tế là chỉ số quan trọng phản ánh trình độ phát triển xã hội và điều kiện phát triển của quốc gia Chiến lược phát triển kinh tế và sự quản lý của Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, nhưng không thể thay đổi hoàn toàn nó.

Cơ cấu kinh tế được phân tích qua ba khía cạnh chính: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế Ba bộ phận này có mối liên hệ chặt chẽ, trong đó cơ cấu ngành kinh tế đóng vai trò chủ yếu trong tổng thể kinh tế của mỗi quốc gia.

- Cơ cấu kinh tế nông thôn

Cơ cấu kinh tế nông thôn là một phần quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân, phản ánh sự phân chia kinh tế theo địa bàn lãnh thổ và theo ngành, lĩnh vực.

Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật; KTNT có thể bao gồm nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp, dịch vụ

Nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp là những ngành kinh tế chủ yếu trong kinh tế nông thôn (KTNT) Về mặt kinh tế - xã hội, KTNT bao gồm nhiều thành phần như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân Theo không gian và lãnh thổ, KTNT được phân chia thành các vùng chuyên canh như vùng lúa, vùng cây màu và vùng trồng cây ăn quả.

CCKT nông thôn là mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành và lĩnh vực kinh tế trong khu vực nông thôn, thể hiện sự liên kết hữu cơ và tác động qua lại giữa chúng Những mối quan hệ này tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững trong điều kiện tự nhiên và kinh tế.

Cơ cấu kinh tế nông thôn (KTNT) đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân tại khu vực này Nó không chỉ thể hiện qua mặt chất lượng mà còn cả về số lượng, góp phần định hình sự phát triển bền vững ở nông thôn.

Cơ cấu kinh tế nông thôn (KTNT) là một thực thể khách quan nhưng không cố định, mà luôn thay đổi để phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất (LLSX) và phân công lao động xã hội qua các thời kỳ Việc xác lập cơ cấu kinh tế nông thôn là cần thiết để giải quyết mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố của LLSX và quan hệ sản xuất (QHSX), cũng như giữa con người và tự nhiên trong khu vực nông thôn, theo thời gian và các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.

Qua phân tích CCKT nông thôn, có thể thấy rằng CDCCKTNT là sự thay đổi tích cực trong cấu trúc và mối quan hệ giữa các bộ phận của CCKT nông thôn, hướng tới sự tiến bộ và hoàn thiện hơn.

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn (CDCCKTNT) phản ánh sự thay đổi tỷ trọng giữa các ngành và bộ phận trong từng ngành, cũng như sự thay đổi vị trí và vai trò của các vùng kinh tế và thành phần kinh tế trong cơ cấu kinh tế nông thôn Cơ cấu kinh tế nông thôn đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế quốc dân, do đó, CDCCKTNT là một yếu tố thiết yếu trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia.

1.1.1.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn;

1) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi và điều chỉnh các bộ phận trong nền kinh tế, nhằm phá vỡ cơ cấu cũ và tạo ra một cơ cấu mới ổn định, cân đối Để đánh giá mức độ và kết quả của quá trình này, người ta thường dựa vào các tiêu chí cụ thể.

- Tỷ trọng và vị trí, tác động của các ngành phi nông nghiệp (công nghiệp, xây dựng và dịch vụ) trong nền kinh tế

Đặc điểm của cơ cấu kinh tế nông thôn trong thời kỳ xây dựng nông thôn mới

1.1.2.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn bắt đầu từ sự chuyển dịch của cơ cấu sản xuất nông nghiệp

Quá trình phát triển của ngành nông nghiệp đã góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, đồng thời thúc đẩy sự hình thành và phát triển các ngành khác trong nền kinh tế Điều này cũng phản ánh sự hội nhập của ngành nông nghiệp vào nền kinh tế quốc dân thông qua các mối quan hệ thị trường.

Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là quá trình chuyển đổi từ nền nông nghiệp truyền thống và tiểu chế sang nền sản xuất hàng hóa, tập trung vào sản xuất chuyên canh phù hợp với nhu cầu thị trường.

1.1.2.2 Quá trình phát triển của sản xuất nông nghiệp thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành phi nông nghiệp ở nông thôn

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn (CDCCKTNT) diễn ra theo quy luật giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp Sự đa dạng hóa trong sản xuất nông nghiệp là yếu tố thúc đẩy CDCCKTNT, khi năng suất lao động trong nông nghiệp tăng, con người không chỉ tập trung vào trồng trọt và chăn nuôi mà còn phát triển nghề thủ công, dẫn đến sự hình thành ngành sản xuất độc lập Sự phát triển của nông nghiệp và công nghiệp yêu cầu có sự trao đổi lẫn nhau, từ đó hình thành một bộ phận dân cư chuyển sang lĩnh vực lưu thông hàng hóa, tạo ra ngành thương mại - dịch vụ tại nông thôn.

Sự phát triển của các ngành phi nông nghiệp tại nông thôn đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế nông thôn (KTNT), tăng thu nhập và tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn Quá trình này cho thấy rằng sự phát triển sản xuất nông nghiệp không chỉ thúc đẩy ngành nông nghiệp mà còn tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các ngành phi nông nghiệp trong khu vực nông thôn.

1.1.2.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn gắn liền với việc thay đổi tổ chức sản xuất ở nông thôn

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn cần gắn liền với việc cải cách tổ chức sản xuất, đồng thời thay đổi mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh Đặc biệt, cần chú trọng đến mối quan hệ giữa hộ nông dân và các đối tác khác trong nông thôn để thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Tổ chức sản xuất nông thôn cần tập trung vào chuyên sâu, với sự phân tách rõ ràng giữa trồng trọt và chăn nuôi Ngành trồng trọt sẽ giảm tỷ trọng trong tổng cơ cấu, trong khi chăn nuôi sẽ tăng tỷ trọng, nhưng cả hai ngành đều phải gia tăng về số lượng tuyệt đối Sự phát triển này bao gồm việc điều chỉnh cơ cấu cụ thể trong từng ngành, trong đó trồng trọt không chỉ tập trung vào cây lương thực mà còn mở rộng sang cây công nghiệp, cây ăn quả và cây dược liệu phù hợp với nhu cầu thị trường Ngành chăn nuôi cũng sẽ tiến hành thay đổi tương tự, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và loại bỏ những sản phẩm không còn phù hợp Sự thay đổi trong tổ chức sản xuất nông thôn cần gắn liền với thị trường để đảm bảo tính bền vững và hiệu quả.

Mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế trong sản xuất nông thôn đã được mở rộng, không còn giới hạn trong thôn, xóm mà còn kết nối với kinh tế quốc gia và toàn cầu Sự giao lưu và học hỏi kinh nghiệm trong phát triển nông thôn mới rất quan trọng, đặc biệt là sự hợp tác giữa bốn nhà: Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học và nhà doanh nghiệp, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất.

Nội dung cơ cấu kinh tế nông thôn và xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

1.1.3.1 Nội dung cơ cấu kinh tế nông thôn

Cơ cấu kinh tế nông thôn (KTNT) bao gồm ba thành phần chính: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế Trong đó, cơ cấu ngành kinh tế, bao gồm nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, là yếu tố diễn ra sớm nhất và có vai trò quyết định trong sự phát triển của kinh tế nông thôn.

Quá trình hoàn thiện cơ cấu ngành kinh tế nông thôn (KTNT) đồng thời là quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành của KTNT Để đảm bảo sự chuyển dịch này diễn ra nhanh chóng và đúng hướng, cần phải hiểu rõ và nắm bắt các quy luật vận động khách quan của ngành để có những tác động hiệu quả, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Nông nghiệp, theo nghĩa rộng, bao gồm các ngành liên quan đến quá trình sinh học như nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản Mặc dù các ngành này đã trở nên độc lập do sự phát triển của phân công lao động xã hội, chúng vẫn có mối liên hệ chặt chẽ trong khu vực nông thôn.

Theo nghĩa hẹp: Nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi

Trồng trọt được phân ra: trồng cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây thức ăn gia súc, cây ăn quả, cây dược liệu, cây cảnh …

Chăn nuôi: chăn nuôi gia súc, gia cầm …

Ngành lâm nghiệp: trồng và bảo vệ rừng, trồng cây phân tán, trồng cây lấy gỗ, lấy củi …

Ngành thủy sản: bao gồm nuôi trồng và khai thác, đánh bắt thủy hải sản

Công nghiệp nông thôn (CNNT) là một phần quan trọng trong nền công nghiệp quốc gia, đóng góp vào sự phát triển kinh tế toàn diện CNNT bao gồm các ngành nghề và hoạt động kinh tế phi nông nghiệp mang tính chất công nghiệp, diễn ra tại các khu vực nông thôn.

Công nghiệp nông thôn bao gồm các hoạt động của thợ thủ công chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp, các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và tổ sản xuất công nghiệp, cũng như các hoạt động chế biến lương thực, thực phẩm và khai thác quy mô vừa và nhỏ Ngành này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông thôn.

Công nghiệp nông thôn đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp bằng cách cung cấp các công cụ, máy móc và điều kiện cần thiết cho quy trình sản xuất Nó cung cấp máy móc chăm sóc cây trồng và vật nuôi, thức ăn gia súc, thuốc trừ sâu, cũng như các thiết bị phục vụ thu hoạch, phơi sấy, bảo quản, sơ chế và chế biến nông sản.

Công nghiệp nông thôn gắn bó chặt chẽ, tác động qua lại với nông nghiệp và phát triển KT-XH ở nông thôn

Công nghiệp nông thôn (CNNT) bao gồm các ngành chế biến nông, lâm, thủy sản, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng giá trị nông sản, đáp ứng nhu cầu thị hiếu tiêu dùng, và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường CNNT không chỉ cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành nông nghiệp mà còn góp phần tăng thu nhập và ổn định đời sống cho nông dân Bên cạnh đó, CNNT còn phát triển các ngành nghề thủ công, mỹ nghệ và nghề truyền thống như ươm tơ dệt lụa, đúc đồng, gốm sứ, sơn mài, mây tre đan, dệt chiếu và thảm len.

Ngành dịch vụ là một lĩnh vực kinh tế ra đời từ sự phân công lao động xã hội ở nông thôn, có nguồn gốc lịch sử từ ngành nông nghiệp và công nghiệp nhẹ Khi được hình thành, ngành dịch vụ không chỉ trở thành một phần quan trọng mà còn có tác động tích cực, thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, góp phần vào sự phát triển toàn diện của kinh tế nông thôn.

Dịch vụ nông thôn bao gồm nhiều lĩnh vực thiết yếu như ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, bưu điện và thông tin liên lạc, cũng như cung ứng điện, nước và tiêu nước Ngoài ra, dịch vụ sửa chữa máy móc và công cụ sản xuất, cung cấp giống cây trồng, gia súc và gia cầm cũng rất quan trọng Các dịch vụ phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng, khám chữa bệnh cho gia súc, gia cầm, làm đất, vận chuyển, bảo quản và chế biến nông sản, cùng với du lịch vườn ở nông thôn, đóng góp vào sự phát triển kinh tế khu vực Cuối cùng, các hoạt động dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa và thể dục thể thao cũng là phần không thể thiếu trong cơ cấu vùng kinh tế nông thôn.

Phân công lao động xã hội theo ngành và theo lãnh thổ là hai khía cạnh không thể tách rời, vì phân công theo ngành luôn diễn ra trong những vùng lãnh thổ cụ thể Sự gắn bó này thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa các ngành nghề và địa bàn hoạt động.

Cơ cấu vùng kinh tế là sự phân công lao động xã hội theo lãnh thổ trong mỗi quốc gia, phản ánh sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Mỗi vùng kinh tế được xác lập để phù hợp với các đặc điểm tương đồng, nhằm tối ưu hóa việc bố trí ngành sản xuất và dịch vụ Điều này giúp khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi thế của từng vùng Tuy nhiên, việc bố trí này không phải là khép kín mà phải theo cơ cấu mở, có sự liên kết giữa các vùng và gắn bó với cơ cấu kinh tế toàn quốc, đồng thời hướng đến thị trường thế giới.

Sự phát triển của phân công lao động xã hội và nhu cầu thị trường đã dẫn đến sự biến đổi trong cơ cấu vùng kinh tế, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao Xu hướng chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế hiện nay là chuyên môn hóa và tập trung hóa sản xuất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa lớn và hiệu quả, mở rộng quan hệ với các vùng chuyên môn khác, gắn kết kinh tế vùng với kinh tế quốc gia Đảng ta khẳng định rằng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh thổ cần khai thác triệt để lợi thế của từng vùng và hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo sự phát triển đồng đều Ngoài ra, Đảng cũng xác định rằng nền kinh tế nhiều thành phần trong nông nghiệp và nông thôn sẽ tồn tại lâu dài, với mỗi thành phần có vị trí và vai trò riêng, được khuyến khích phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Kinh tế nông thôn Việt Nam hiện nay bao gồm các thành phần kinh tế chủ yếu như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân, bao gồm cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân.

Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật là bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, bình đẳng trước pháp luật và phát triển lâu dài Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đóng góp vào việc định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân, trong khi kinh tế tư nhân đóng vai trò quan trọng và là động lực chính của nền kinh tế.

Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hoạt động tại nông thôn, như nông trường, lâm trường, công ty thủy nông, cũng như các DNNN trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, chế biến nông sản, thương mại và dịch vụ nông nghiệp.

Nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn;

Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn có thể chia thành các nhóm sau:

1.1.4.1 Nhóm nhân tố tác động từ bên trong

- Nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ của xã hội

Thị trường đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế chung và đặc biệt là cơ cấu kinh tế nông thôn Sự tác động của thị trường đến việc chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế ở nông thôn thể hiện rõ ràng trong các hoạt động sản xuất và tiêu thụ.

- Tạo ra quá trình mở rộng và khai thác tiềm năng cho sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn

Để thúc đẩy sự phân công lao động xã hội và đa dạng hóa ngành nghề ở nông thôn, cần khuyến khích mở rộng đầu tư trong và ngoài nước Điều này sẽ tạo ra sự tăng trưởng nhanh cho các ngành kinh tế ở nông thôn cũng như toàn bộ đất nước.

Sự cạnh tranh gay gắt và nhu cầu ngày càng cao trên thị trường đang thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và đổi mới công nghệ trong từng ngành Điều này trở nên cấp thiết để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong bối cảnh thị trường đầy thách thức.

- Thông qua lợi ích kinh tế thu được sẽ tạo ra động lực chuyển dịch cơ cấu ngành nghề ở nông thôn nhằm đạt hiệu quả ở mức cao hơn

Thị trường và nhu cầu tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình tất cả các ngành kinh tế, quyết định cả số lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và mức độ phát triển của các lĩnh vực tại địa phương.

- Nhân tố các nguồn lực

+ Vị trí địa lý của một vùng lãnh thổ góp phần tạo ra sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng đó

Tài nguyên thiên nhiên, bao gồm khoáng sản, đất đai, khí hậu, lâm sản và hải sản, là nguồn lực cơ bản cho quá trình sản xuất và là điều kiện thiết yếu để phát triển các ngành kinh tế.

Dân số và sức lao động là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Tốc độ tăng dân số ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế; nguồn lao động dồi dào hỗ trợ sản xuất, nhưng nếu tăng dân số quá nhanh có thể làm chậm lại sự phát triển Cải thiện chất lượng lao động là yếu tố then chốt để phát triển các ngành kinh tế kỹ thuật cao, từ đó kích thích tăng trưởng kinh tế.

Vốn đầu tư là yếu tố quyết định hàng đầu trong sản xuất và tăng trưởng kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt trong ngành công nghiệp Nhà nước sử dụng ngân sách để đầu tư phát triển sản xuất, từ đó thúc đẩy sự hiện đại hóa trang thiết bị và đổi mới công nghệ Thiếu vốn đầu tư, không thể đạt được tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bao gồm cả cơ cấu kinh tế nông thôn.

- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất tại khu vực nông thôn

Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu lao động và con người, có khả năng sử dụng tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự thay đổi trong quy mô sản xuất, công nghệ và trang thiết bị, đồng thời hình thành và phát triển các ngành nghề mới Điều này chuyển lao động từ đơn giản thành phức tạp và từ ngành nghề này sang ngành nghề khác, phá vỡ các cơ cấu cũ và thiết lập một cơ cấu kinh tế mới phù hợp hơn.

- Cơ chế quản lý của Nhà nước

Cơ chế quản lý của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hình quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là ở khu vực nông thôn Sự can thiệp và điều chỉnh của Nhà nước giúp tối ưu hóa nguồn lực và thúc đẩy phát triển bền vững trong nền kinh tế nông thôn.

Cơ chế quản lý khoa học, nếu phù hợp với quy luật khách quan và thực tiễn, sẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh chóng và hiệu quả Ngược lại, một cơ chế không hợp lý sẽ kìm hãm và làm chậm quá trình phát triển này.

- Định hướng chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng giai đoạn

Cơ cấu kinh tế, mặc dù có tính khách quan và lịch sử xã hội, nhưng chịu sự tác động từ Nhà nước Nhà nước tác động gián tiếp bằng cách định hướng chiến lược, thiết lập các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển để đạt được các mục tiêu này.

Nhà nước không trực tiếp quy định các ngành nghề hay cơ cấu kinh tế, nhưng thông qua chiến lược phát triển và mục tiêu kinh tế - xã hội, Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô, dẫn dắt các lĩnh vực kinh tế phát triển theo định hướng chung, nhằm đảm bảo sự cân đối và đồng bộ cho nền kinh tế.

1.1.4.2 Nhóm nhân tố tác động từ bên ngoài

- Xu thế toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá lực lượng sản xuất

Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế đã tạo ra mạng lưới sản xuất quốc tế, với sự ứng dụng công nghệ mới và sự phát triển mạnh mẽ của các công ty đa quốc gia, thúc đẩy quá trình chuyển dịch sản xuất kinh doanh ra ngoài biên giới lãnh thổ.

Xu thế hiện nay thúc đẩy sự hợp tác toàn diện giữa các nền kinh tế, khai thác thế mạnh lẫn nhau trong sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ và chuyển giao công nghệ Tính phụ thuộc lẫn nhau gia tăng, dẫn đến mối quan hệ hợp tác kinh tế ngày càng sâu rộng và mật thiết giữa các quốc gia và khu vực Quá trình phân công lao động trở nên chuyên môn hóa hơn, tạo nền tảng cho sự quốc tế hóa lực lượng sản xuất và công nghiệp hóa toàn cầu.

- Xu hướng chính trị xã hội của khu vực và thế giới

Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, và sự biến động chính trị - xã hội có ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngoại thương, đầu tư và chuyển giao công nghệ Điều này buộc các quốc gia phải điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho nền kinh tế.

- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ

Khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở một số nước trên thế giới và ở nước ta

Khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở một số nước trên thế giới

Các chuyên gia, các nhà nghiên cứu trong nước đã tổng kết, đúc rút kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở nhiều nước trên thế giới

Vào thập niên 50 và 60 của thế kỷ XX, Hàn Quốc là một quốc gia nông nghiệp chậm phát triển, với hơn 2/3 dân số sống tại khu vực nông thôn Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên không thuận lợi đã thúc đẩy Hàn Quốc xác định hướng đi cho phát triển kinh tế, ưu tiên phát triển công nghiệp như động lực chính để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Hàn Quốc đã tập trung đầu tư vào các ngành công nghiệp xuất khẩu, với tốc độ tăng trưởng công nghiệp đạt 10,5%, trong khi nông nghiệp chỉ tăng 2,5% Sự mất cân bằng này trong nền kinh tế đã gây ra mâu thuẫn xã hội nghiêm trọng và đe dọa môi trường sống.

Xã hội Hàn Quốc được chia thành hai khối rõ rệt: một phần dân cư đô thị chăm chỉ học tập và làm việc với khát vọng làm giàu, trong khi phần lớn nông dân lại sống trong cảnh nghèo đói và thụ động.

Chính phủ Hàn Quốc đang nỗ lực thiết lập lại mức tăng trưởng cân đối giữa nông nghiệp và công nghiệp trong các kế hoạch 5 năm tới Mục tiêu không chỉ tập trung vào phát triển công nghiệp nặng và xuất khẩu, mà còn chú trọng đến phát triển nông nghiệp và nông thôn Quá trình công nghiệp hóa nông thôn tại Hàn Quốc gắn liền với việc phát triển hợp tác xã và doanh nghiệp, từ đó tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người dân nông thôn.

Giống như Hàn Quốc, Đài Loan trong những thập niên 50 và 60 của thế kỷ XX là một quốc gia nông nghiệp kém phát triển Sau 30 năm công nghiệp hóa, Đài Loan đã trở thành một trong bốn "Con Rồng Châu Á" Để đạt được những thành tựu vượt bậc này, Đài Loan luôn coi trọng vai trò của khu vực kinh tế nông thôn và xây dựng những bước đi đúng đắn trong quá trình phát triển, xác định cơ cấu kinh tế hợp lý cho từng giai đoạn.

Trong lĩnh vực nông nghiệp, Đài Loan hướng tới việc phát triển nền nông nghiệp đa canh, tập trung vào việc hình thành và phát triển các trang trại cũng như cơ sở nông nghiệp tại nông thôn Mục tiêu này nhằm tạo ra một cơ cấu sản phẩm nông nghiệp đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

Đài Loan chú trọng phát triển thương mại và dịch vụ tại khu vực nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của người dân Điều này không chỉ thúc đẩy trao đổi và tiêu thụ sản phẩm từ kinh tế nông thôn mà còn giúp người dân mở rộng quy mô sản xuất Nhà nước đã công nhận phương thức uỷ thác trong việc sử dụng đất, cho phép giữ quyền sở hữu nhưng chuyển quyền sử dụng đất cho người khác để mở rộng sản xuất.

Đài Loan tập trung vào việc phát triển ngành chế biến nông sản và thực phẩm, tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa nông nghiệp và công nghiệp Sự kết nối này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa trên thị trường, tăng thu nhập cho người lao động Điều này cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành dịch vụ và thương mại trong khu vực kinh tế nông thôn.

Đài Loan đã thiết lập một vị thế kinh tế vững chắc cả trong khu vực và toàn cầu nhờ vào những chiến lược phát triển đúng đắn và phù hợp.

Trong những thập niên 50-60 của thế kỷ XX, nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của Malaixia Quốc gia này đã triển khai chiến lược phát triển và đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp nhằm tạo dựng nền kinh tế tự chủ, thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, hạn chế di dân từ nông thôn ra đô thị và giải quyết các vấn đề xã hội một cách ổn định.

Năm 1955, trong cơ cấu GDP của Malaixia, ngành nông nghiệp chiếm tới 40,2% trong khi công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm 11,2%

Giai đoạn 1970-1990, Malaixia thực hiện chính sách kinh tế mới nhằm xoá đói nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) và đa dạng hóa nền kinh tế, tập trung vào xuất khẩu Thành công nổi bật trong giai đoạn này là sự chuyển dịch nhanh chóng cơ cấu kinh tế, giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp cùng dịch vụ trong GDP.

Sự phát triển kinh tế ở Malaixia đã nâng cao đời sống nhân dân, giảm tỷ lệ đói nghèo và tạo ra sự phát triển hợp lý giữa các vùng Các chương trình phát triển nông thôn và cải thiện cơ sở hạ tầng đã mang lại những thay đổi đáng kể cho bộ mặt nông thôn.

Những biến động tiêu cực của nền kinh tế toàn cầu trong những năm đầu thập niên 80 đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Malaysia, buộc Chính phủ phải điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế.

Nền kinh tế Malaysia đang phục hồi và phát triển nhờ vào sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế mạnh mẽ trong từng khu vực và ngành Chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu đã mang lại hiệu quả tích cực Chính phủ Malaysia cũng chú trọng phát triển nguồn nhân lực, giải quyết các vấn đề xã hội và tạo ra sự ổn định cho sự phát triển kinh tế.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Chương Mỹ

Huyện Chương Mỹ, nằm cách trung tâm Hà Nội 20km về phía Tây Nam, có vị trí địa lý thuận lợi với các huyện lân cận Phía Đông giáp huyện Thanh Oai, Tây Bắc giáp quận Hà Đông và huyện Quốc Oai, phía Nam giáp huyện Mỹ Đức, Đông Nam giáp huyện Ứng Hòa, và phía Tây cùng Tây Nam giáp huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình.

Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Chương Mỹ năm 2012

Huyện Chương Mỹ, nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, thuộc vùng quy hoạch phát triển hành lang đô thị Miếu Môn - Xuân Mai - Hòa Lạc - Sơn Tây Khu vực này được kết nối bởi các tuyến Quốc lộ 6A, 21A và đường 80, tạo thuận lợi cho việc di chuyển đến tỉnh Hòa Bình, Hà Nội và các huyện lân cận Chương Mỹ cũng nằm trong quy hoạch chuỗi đô thị Miếu Môn - Xuân Mai - Sơn Tây, đóng vai trò quan trọng trong tam giác du lịch Hà Nội - Ba Vì - Chùa Hương.

Với vị trí địa lý trên đã tạo cho huyện Chương Mỹ một tiềm năng lớn để phát triển kinh tế và xã hội

2.1.1.2 Đặc điểm địa hình Địa hình huyện Chương Mỹ khá đa dạng, vừa có đặc trưng của vùng đồng bằng châu thổ, vừa có đặc trưng của vùng bán sơn địa nằm xen kẽ lẫn nhau Sông Đáy chảy ở phía Đông của huyện suốt cả chiều Bắc Nam Huyện cũng là nơi các con suối tập trung dồn về nên thường xuyên xảy ra lũ lụt Với những điều kiện thuận lợi do thiên nhiên ban tặng, Chương Mỹ đã được biết đến như một vựa lúa, thực phẩm của tỉnh Hà Tây cũ và đang mở ra những điều kiện cho phát triển du lịch dịch vụ Địa hình đa dạng, chia thành 03 vùng với những đặc điểm riêng, bao gồm: Vùng núi đồi Gò ở phía Tây, vùng đồng bằng nằm giữa sông Đáy - sông Bùi và vùng Bãi phía đông của đê sông Đáy Độ cao giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam

Chương Mỹ nằm trong vùng đồng bằng Sông Hồng, chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết hình thành hai mùa rõ rệt:

Mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 10): nóng ẩm và mưa nhiều

Mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau): khô, lạnh, ít mưa

Huyện Chương Mỹ có điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc phát triển đa dạng cây trồng và vật nuôi, đồng thời thúc đẩy du lịch sinh thái Tuy nhiên, khu vực phía Tây thường thiếu nước vào mùa khô, trong khi mùa mưa lớn gây ngập úng ở các vùng ruộng trũng Lượng mưa trên 200mm kéo dài dẫn đến tình trạng ngập úng cục bộ, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp Đây là một trong những hạn chế lớn nhất của huyện trong việc cải thiện hệ thống thủy lợi và thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Sông Bùi chảy qua 13 xã và sông Đáy chảy qua 9 xã, tạo thành hệ thống sông ngòi bao quanh huyện từ Đông Bắc đến Tây Nam, cung cấp nguồn nước tưới dồi dào cho nông nghiệp.

Chương Mỹ không chỉ có hai con sông lớn mà còn có sông Tích và hệ thống hồ ở khu vực đồi gò phía Tây đường Hồ Chí Minh, với trữ lượng khoảng 17 triệu khối, cung cấp nguồn nước tưới chính cho các xã như Tân Tiến, Nam Phương Tiến, Hoàng Văn Thụ, Hữu Văn, Mỹ Lương, Trần Phú và Đồng Lạc Ngoài ra, các xã khác cũng có hệ thống ao hồ, đầm, kênh rạch hỗ trợ cho ngành trồng trọt và nuôi trồng thủy sản, trong đó một số hồ lớn như hồ Hạnh Tiên (Tân Tiến), hồ Hải Vân (Đại Yên), Vực Ninh và hồ Phương Bản (Phông Châu) đóng vai trò quan trọng.

Bên cạnh nguồn nước mặt, huyện Chương Mỹ còn có nguồn nước mưa và nước ngầm khá phong phú để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp

Huyện Chương Mỹ, một vùng đất cổ có lịch sử hình thành và phát triển sớm, sở hữu nhiều tài nguyên thiên nhiên phong phú Những nguồn tài nguyên này không chỉ góp phần vào sự phát triển sinh thái mà còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng và phát triển du lịch Khu vực này có nguồn đá núi phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng cho giao thông và đá ốp lát phục vụ trang trí, xuất khẩu Ngoài ra, Chương Mỹ còn nổi bật với cao lanh ở Xuân Mai, than bùn ở Phụng Châu và đất làm gạch công nghiệp.

Khoáng sản tại khu vực Tân Tiến, Nam Phương Tiến bao gồm đá vụi, sét, cát và than bùn Đặc biệt, khu vực núi Thoong có đá vân đẹp, lý tưởng cho sản xuất đá xẻ trang trí Ngoài ra, tại Tử Trầm Sơn có đá vôi tinh khiết cao, được sử dụng trong sản xuất sản phẩm mỹ nghệ và CaCO3 (bột nhẹ) cho ngành công nghiệp cao su, cũng như NaHCO3 (thuốc muối) phục vụ ngành y tế.

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1 Điều kiện kinh tế a) Về phát triển kinh tế

Trong những năm qua, huyện Chương Mỹ đã vượt qua nhiều khó khăn và đạt được sự phát triển mới, tạo nền tảng cho tương lai Nhờ vào việc đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi, huyện đã có bước tăng trưởng đột phá với giá trị sản lượng tăng hàng năm Tuy nhiên, cơ cấu nông lâm nghiệp toàn huyện vẫn có xu hướng giảm.

Qua bảng 2.1 cho thấy, giá trị sản xuất của huyện tăng hàng năm, năm

2010 là 8.422 tỷ đồng, năm 2013 là 13.612 tỷ đồng và năm 2014 là 15.231 tỷ đồng, tăng 6.809 tỷ đồng, gấp 1,8 lần so với năm 2010

Bảng 2.1: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Chương Mỹ

Giai đoạn năm 2010 - 2014 Đơn vị tính: Tỷ đồng

I Tổng giá trị sản xuất) 8.422 10.449 12.075 13.612 15.231

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện [42]

Huyện Chương Mỹ đã tích cực thực hiện Chương trình 02 ngày 29/8/2011 của Thành ủy Hà Nội về phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2011 - 2020 Địa phương đã tập trung chỉ đạo công tác dồn điền, đổi thửa, kết hợp với chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, đạt tổng diện tích 10.394,6 ha, tương đương 96,5% diện tích cần dồn điền, đổi thửa và 99,5% kế hoạch thành phố giao.

Huyện đã chuyển đổi 1.294,5 ha đất nông nghiệp, với 415 trang trại và hơn 600 gia trại, mang lại giá trị thu nhập cao Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đang chuyển dịch tích cực, đặc biệt là trong lĩnh vực chăn nuôi, với tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 5,2% Năm 2014, tổng sản lượng lương thực đạt 12,2 vạn tấn, giá trị thu nhập trên 1 héc ta canh tác đạt 108 triệu đồng, và bình quân lương thực đầu người đạt 405 kg/người/năm.

2.1.2.2 Tình hình dân số và lao động

Tổng dân số tự nhiên tính đến ngày 31/12/2014 là 76.050 người Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của vùng đang được giảm dần, năm 2012 là 1,23%, năm

Theo phân loại hộ, khẩu và lao động, số lao động nông nghiệp chiếm 51,16% tổng số lao động toàn huyện vào năm 2014 và có xu hướng tăng hàng năm Cụ thể, năm 2012 có 250.214 nhân khẩu nông nghiệp, đến năm 2014 tăng lên 257.983 nhân khẩu, với mức tăng 7.769 khẩu.

Số khẩu nông nghiệp bình quân trên mỗi hộ gia đình có xu hướng giảm chậm, từ 4,65 người năm 2012 xuống 4,61 người năm 2014 Tương tự, số lao động nông nghiệp trên mỗi hộ cũng giảm từ 2,22 lao động năm 2012 xuống 1,88 lao động năm 2014 Lao động tại Chương Mỹ có đặc điểm chung là trình độ văn hóa khá, với hầu hết tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên, trong đó một bộ phận lớn đã tốt nghiệp trung học phổ thông, thể hiện sự thông minh và cần cù trong lao động.

Nguồn lao động tại Chương Mỹ gặp nhiều hạn chế, đặc biệt là tỷ lệ lao động được đào tạo bài bản còn thấp và thiếu hụt công nhân kỹ thuật lành nghề Trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế Mặc dù thể lực đã được cải thiện, nhưng do đặc điểm dân tộc, sức khỏe của lao động Việt Nam, đặc biệt là ở Chương Mỹ, vẫn kém hơn so với nhiều quốc gia trên thế giới và trong khu vực như Hàn Quốc và Nhật Bản.

Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động của huyện Chương Mỹ giai đoạn 2010 - 2014

1 Tổng số hộ Hộ 72.404 75.100 76.050 103,72 101,26 Trong đó hộ NN Hộ 52.137 54.152 55.956 103,86 103,33

2 Tổng số khẩu Khẩu 303.925 309.141 313.326 101,71 101,35 Trong đó: khẩu NN Khẩu 250.214 254.558 257.983 101,74 101,34

3 Tỷ lệ tăng DS TN % 1,23 1,31 1,25 - -

4 Tổng số lao động LĐ 198.436 202.219 205.224 101,91 101,49 Trong đó: Lao động NN LĐ 101.328 103.559 104.993 102,20 101,38

5 Số khẩu NN BQ/ hộ Khẩu 4,65 4,71 4,61 - -

6 Số LĐ NN BQ/ hộ LĐ 2,22 1,91 1,88 - -

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Chương Mỹ) 2.1.3 Hiện trạng sử dụng đất

Huyện Chương Mỹ có tổng diện tích tự nhiên là 23.240,92 ha, tương ứng với bình quân 870 m²/người Trong đó, diện tích đất nông nghiệp chiếm 59,96%, tương đương 13.934,80 ha.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu kinh tế, bao gồm chọn điểm nghiên cứu, thu thập và xử lý số liệu (cả đã công bố và thu thập mới), cùng với phân tích số liệu điều tra thông qua thống kê kinh tế và toán kinh tế Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu được xây dựng để phản ánh các đối tượng điều tra và phục vụ cho việc phân tích sâu hơn.

2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát

Huyện Chương Mỹ, Hà Nội, bao gồm các vùng sinh thái đa dạng như vùng bán sơn địa, vùng ven sông Đáy và vùng đồng bằng, mỗi vùng mang lại những thuận lợi và thách thức riêng trong phát triển sản xuất nông thôn Do đó, khi nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, cần xem xét các điều kiện đặc thù của từng vùng để hiểu rõ hơn về những cơ hội và khó khăn trong quá trình phát triển.

Dựa trên thực tế tổ chức sản xuất tại các vùng trong huyện, đề tài nghiên cứu đã lựa chọn các điểm khảo sát cụ thể Mỗi vùng sẽ chọn một xã, trong đó khảo sát 50 hộ gia đình và trang trại, 2 doanh nghiệp, cùng 1 hợp tác xã quy mô toàn xã Nghiên cứu sẽ tập trung vào các ngành kinh tế như Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Công nghiệp - Xây dựng, và Thương mại - Dịch vụ trong khu vực nông thôn.

1 Vùng Bán sơn địa chọn xã là Nam Phương Tiến

2 Vùng Đồng bằng chọn xã là Ngọc Hòa

3 Vùng Ven sông Đáy chọn xã là Thụy Hương

Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp và hợp tác xã (DN-HTX) bao gồm việc đảm bảo các doanh nghiệp này có lãi và hoạt động hiệu quả, đồng thời cam kết nâng cao thu nhập cho các thành viên một cách liên tục.

Tiêu chí chọn HGĐ, TT là những hộ khá và hộ trung bình trong xã với tỷ lệ 50% hộ khá và 50% hộ trung bình để so sánh

Nội dung điều tra gồm các lĩnh vực chính:

- Tình hình cơ bản của nhóm đối tượng điều tra (nhân khẩu, lao động, đất đai, vốn);

Lĩnh vực Nông - Lâm - Ngư nghiệp bao gồm các loại cây trồng và vật nuôi chủ yếu, cùng với năng suất và sản lượng của chúng Việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nhóm đối tượng nông nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ, góp phần nâng cao giá trị sản xuất trên mỗi hecta Giá trị sản phẩm trong ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản ngày càng được cải thiện, thúc đẩy sự phát triển bền vững của lĩnh vực này.

- Lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng: Mặt hàng sản xuất, kinh doanh; giá trị sản xuất, lợi nhuận, thu nhập

- Lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ: Mặt hàng kinh doanh; giá trị doanh thu, lợi nhuận, thu nhập

- Thu nhập và tỷ lệ thu nhập từ các ngành trong nông thôn

- Tỷ trọng giá trị sản xuất các ngành nghề trong nông thôn

2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu

2.2.2.1 Thu thập tài liệu thứ cấp:

- Số liệu của các bộ ngành, của Trung ương, của Tổng cục Thống kê

- Số liệu của tỉnh: tại Sở Nông nghiệp và PTNT; Chi cục Thống kê, Chi cục thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật

Dữ liệu của huyện được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm Chi cục Thống kê, Phòng Kinh tế và Cơ sở hạ tầng, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính, Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Chính sách xã hội, Trạm Thú y, Trạm Bảo vệ Thực vật, Trạm Khuyến Nông, Xí nghiệp Thủy nông, Công ty Điện lực và UBND các xã thuộc huyện Chương Mỹ.

Kế thừa nội dung từ sách, báo, tạp chí, niên giám thống kê, báo cáo tổng kết và tài liệu khoa học đã nghiên cứu và công bố là cần thiết để hỗ trợ cho vấn đề nghiên cứu.

Kế thừa các số liệu, cơ sở dữ liệu tại các cơ quan quản lý về vấn đề nghiên cứu

2.2.2.2 Thu thập tài liệu sơ cấp

Tài liệu sơ cấp là các phiếu điều tra từ các đối tượng: DN- HTX- hộ gia đình, trang trại

Bảng 2.4: Số hộ điều tra được chọn từ các xã đại diện huyện Chương Mỹ năm 2015

Tổng số Chia ra các vùng

Bán sơn địa Đồng bằng Ven sông Đáy

(Nguồn: tính toán của tác giả)

Mẫu phiếu số 1: Dành cho các cơ quan DN- HTX, cán bộ xã, huyện trên địa bàn

Mẫu phiếu số 2: Dành cho các nông hộ, trang trại

Số lượng mẫu điều tra được thể hiện qua bảng 2.4

Đề tài nghiên cứu đã chọn 195 đối tượng, bao gồm 150 chủ hộ và trang trại, 18 cán bộ doanh nghiệp, 9 hợp tác xã, 15 cán bộ xã và 3 cán bộ huyện, đại diện cho 3 vùng sinh thái của huyện để tiến hành điều tra.

2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập tài liệu thứ cấp, quá trình xử lý sẽ loại bỏ những tài liệu không đáng tin cậy và tính toán lại các số liệu cần thiết cho nghiên cứu Các tài liệu thứ cấp này sẽ được hệ thống hóa theo các nội dung nghiên cứu của luận án.

Sau khi làm sạch, tài liệu sơ cấp được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel thông qua phân tổ thống kê.

2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

Phân tích số liệu trên máy tính đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo Luận án kết hợp nhiều phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê và dự báo để phân loại và tạo ra các bảng tổng hợp số liệu chung, đồng thời đánh giá những ưu điểm và hạn chế, từ đó đề xuất những bổ sung và hoàn thiện cần thiết.

2.2.4.1 Phương pháp thông kê mô tả

Sử dụng các tham số thống kê mô tả như số tuyệt đối (tổng số, tần số, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất), số tương đối (tỷ lệ, cấu trúc mức độ đạt được) và số bình quân (điển trung bình) để đánh giá năng lực của từng nhóm đối tượng sản xuất, bao gồm hộ sản xuất, doanh nghiệp và hợp tác xã (HTX).

Nghiên cứu này không chỉ so sánh mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành mà còn áp dụng các hình thức chuyển dịch cơ cấu theo vùng và theo thành phần kinh tế, dựa trên các tham số thống kê mô tả.

- Các chỉ tiêu tổng hợp bao gồm: Số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, tốc độ phát triển

- Công cụ sử dụng trong việc xử lý số liệu sau khi thu thập, đó là phần mềm Excel

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 24/06/2021, 16:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Bích - Chu Tấn Quang (1996),Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Bích - Chu Tấn Quang
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1996
2. Bộ Chính trị (1998), "Nghị quyết 06 về một số vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn, ngày 10-11-1998", Báo Nhân dân, ngày 23-11-1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết 06 về một số vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn, ngày 10-11-1998
Tác giả: Bộ Chính trị
Năm: 1998
3. Trần Xuân Châu (2002), Đẩy nhanh sự phát triển nền nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đẩy nhanh sự phát triển nền nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam
Tác giả: Trần Xuân Châu
Năm: 2002
4. Chi cục Hợp tác xã và phát triển nông thôn Sở Nông nghiệp & PTNT, Hà Nội (2013), Báo cáo tổng kết năm 2012-2013, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết năm 2012-2013
Tác giả: Chi cục Hợp tác xã và phát triển nông thôn Sở Nông nghiệp & PTNT, Hà Nội
Năm: 2013
5. Chi cục Khuyến nông Chương Mỹ, (2014), Báo cáo tổng kết năm 2013- 2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết năm 2013-2014
Tác giả: Chi cục Khuyến nông Chương Mỹ
Năm: 2014
6. Chi cục Cục Thống kê huyện Chương Mỹ (2014), Niên giám thống kê 2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê 2014
Tác giả: Chi cục Cục Thống kê huyện Chương Mỹ
Năm: 2014
7. Nguyễn Diên (1996), Kinh tế hợp tác nông nghiệp, nông thôn trên thế giới và Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế hợp tác nông nghiệp, nông thôn trên thế giới và Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Diên
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 1996
8. Đặng Ngọc Dinh (chủ biên) (1997), Vấn đề phát triển công nghiệp nông thôn nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề phát triển công nghiệp nông thôn nước ta
Tác giả: Đặng Ngọc Dinh (chủ biên)
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1997
9. Phạm Ngọc Dũng (2001), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp ở vùng đồng bằng Sông Hồng, thực trạng về giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp ở vùng đồng bằng Sông Hồng, thực trạng về giải pháp
Tác giả: Phạm Ngọc Dũng
Năm: 2001
10. Đảng bộ huyện Chương Mỹ (2015), Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Chương Mỹ lần thứ XXIII nhiệm kỳ 2015- 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Chương Mỹ lần thứ XXIII nhiệm kỳ 2015- 2020
Tác giả: Đảng bộ huyện Chương Mỹ
Năm: 2015
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2002
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2006
13. Nguyễn Điền (1997), Công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn các nước Châu Á và Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn các nước Châu Á và Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Điền
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1997
14. Trần Ngọc Hiên (1998), "Đặc điểm kinh tế - xã hội nông thôn nước ta trên con đường phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá", Tạp chí Nghiên cứu lý luận, (4), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm kinh tế - xã hội nông thôn nước ta trên con đường phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Tác giả: Trần Ngọc Hiên
Năm: 1998
15. Nguyễn Thị Hiền (1996), "Những yêu cầu đặt ra cho việc tiếp tục chuyển dịch cơ cấu KTNT", Tạp chí Thông tin lý luận, (2), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những yêu cầu đặt ra cho việc tiếp tục chuyển dịch cơ cấu KTNT
Tác giả: Nguyễn Thị Hiền
Năm: 1996
16. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biện soạn Giáo trình Quốc gia các bộ môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (1999), Giáo trình kinh tế Chính trị Mác-Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế Chính trị Mác-Lênin
Tác giả: Hội đồng Trung ương chỉ đạo biện soạn Giáo trình Quốc gia các bộ môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1999
17. Hội Nông dân Việt Nam huyện Chương Mỹ (2013), Báo cáo tổng kết năm 2013, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết năm 2013
Tác giả: Hội Nông dân Việt Nam huyện Chương Mỹ
Năm: 2013
18. Lê Mạnh Hùng - Nguyễn Sinh Cúc - Hoàng Vĩnh Lê (1998), Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn Việt Nam
Tác giả: Lê Mạnh Hùng - Nguyễn Sinh Cúc - Hoàng Vĩnh Lê
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 1998
19. Lê Quốc Khách (2000), "Các giải pháp phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp nông thôn", Báo Nhân dân, (29), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp nông thôn
Tác giả: Lê Quốc Khách
Năm: 2000
20. Trần Khải - Lương Xuân Quỳ (1995), Những vất đề rút ra từ Hội khoa học - Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Kỷ yếu khoa học "Những vấn đề lý luận cơ bản về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam", Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề lý luận cơ bản về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
Tác giả: Trần Khải - Lương Xuân Quỳ
Năm: 1995

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w