1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn dưới tác động của thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở huyện quảng ninh tỉnh quảng bình

135 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Việc Làm Và Thu Nhập Của Lao Động Nông Thôn Dưới Tác Động Của Thu Hồi Đất Trong Quá Trình Đô Thị Hóa Ở Huyện Quảng Ninh Tỉnh Quảng Bình
Tác giả Phan Văn Huy
Người hướng dẫn TS. Lê Khắc Côi
Trường học Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2012
Thành phố Đồng Hới
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 1,57 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • Tôi xin cam đoan rằng:

  • Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.

  • Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

  • Tác giả

  • Phan Văn Huy

  • LỜI CẢM ƠN

  • Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô giáo trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. Đặc biệt là TS Lê Khắc Côi đã nhiệt tình, tận tâm, đầy trách nhiệm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn ...

  • Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng KHCN - HTQT - ĐTSĐH trường Đại học Lâm Nghiệp; Lãnh đạo và cán bộ phòng Tài Nguyên - Môi trường; Lãnh đạo và cán bộ UBND xã đóng trên địa bàn huyện Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.

  • Tôi xin chân thành cám ơn toàn thể những người đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra phỏng vấn và thu thập số liệu. Xin chân thành cảm ơn Qúy Thầy, Cô cùng bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành luận văn này cũng như sự ủ...

  • Để thực hiện luận văn, bản thân tôi đã cố gắng tìm tòi, học hỏi, tự nghiên cứu với tinh thần chịu khó, nghị lực và ý chí vươn lên. Tuy nhiên, không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định. Kính mong Quý Thầy, Cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp tiế...

  • Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!

  • Đồng Hới, ngày 05 tháng 11 năm 2012

  • Tác giả

  • Phan Văn Huy

  • MỤC LỤC

  • Trang phụ bìa………………………………………..………………………………..

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 4.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu

      • 4.2. Phương pháp phân tổ thống kê

      • 4.3. Phương pháp thống kê, phân tích kinh tế

      • 4.4. Phương pháp duy vật biện chứng

    • 5. Kết cấu của luận văn

  • Chương 1

  • CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT, VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP

    • 1.1 Khái quát chung về lao động, việc làm và thu nhập của người lao động

      • 1.1.1. Khái niệm về lao động

      • 1.1.2. Quan niệm về việc làm

      • 1.1.3. Khái niệm về thu nhập

    • 1.2 Đô thị hóa và sự cần thiết phải thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa

      • 1.2.1. Khái niệm đô thị hóa

      • 1.2.2. Đặc điểm chủ yếu của quá trình đô thị hóa

      • 1.2.3 Sự cần thiết phải thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa

      • 1.2.4. Những tác động của quá trình đô thị hóa đối với nông thôn

      • 1.2.4.1 Những tác động tích cực

      • 1.2.4.2 Những tác động tiêu cực

    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động bị thu hồi đất

      • 1.3.1. Các nhân tố thuộc về chủ thể

      • 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài

    • 1.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động sau thu hồi đất

      • 1.4.1. Ở các nước trên thế giới

      • 1.4.2. Ở Việt Nam

    • 1.5 Các chỉ tiêu đánh giá việc làm và thu nhập của lao động

      • 1.51. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động

      • 1.5.2. Tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động trong năm

      • 1.5.3. Thu nhập bình quân của một lao động trong năm

    • 1.6. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.

  • CHƯƠNG II

  • THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

  • BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH

    • 2.1. Một số nét cơ bản về huyện Quảng Ninh

      • 2.1.1. Vị trí địa lý

      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

    • 2.2. Khái quát chung về tình hình thu hồi đất và vấn đề việc làm của lao động ở huyện Quảng Ninh

      • 2.2.1. Tình hình thu hồi đất của huyện Quảng Ninh.

      • 2.2.2. Tình hình lao động và việc làm của lao động huyện

    • 2.3. Tình hình thu hồi đất và vấn đề việc làm của lao động tại 5 đơn vị điều tra

      • 2.3.1 Đặc diểm của các xã điều tra

      • 2.3.2. Tình hình thu hồi đất của các xã điều tra

      • 2.3.3. Số hộ bị thu hồi đất

      • 2.3.4. Cơ cấu việc làm của 5 xã điều tra trước và sau thu hồi đất

    • 2.4. Thực trạng thu hồi đất của các hộ điều tra và ảnh hưởng của nó đến việc làm và thu nhập của lao động

      • 2.4.1. Khái quát chung về các hộ điều tra

      • 2.4.2. Tình hình thu hồi đất của các hộ

      • 2.4.3. Biến động việc làm của lao động trước và sau thu hồi đất

      • 2.4.4. Biến động thời gian làm việc

      • 2.4.5. Biến đổi thu nhập của lao động

      • 2.4.6. Đánh giá của các hộ gia đình về tình trạng việc làm

    • 2.5. Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc làm và thu nhập của lao động bị thu hồi đất

      • 2.5.1. Các nhân tố thuộc về chủ thể

      • 2.5.1.1. Trình độ văn hoá và chuyên môn

      • 2.5.1.2. Khả năng về tài chính

      • 2.5.2. Các nhân tố bên ngoài

      • 2.5.2.1. Chính sách đào tạo nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm

      • 2.5.2.2. Tình hình phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ:

      • 2.5.2.3. Tiến độ thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng

  • CHƯƠNG III

  • MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN QUẢNG NINH KHI BỊ THU HỒI ĐẤT

    • 3.1. Mục tiêu, quan điểm và định hướng đề xuất giải pháp

      • 3.1.1. Mục tiêu

      • 3.1.2. Quan điểm

      • 3.1.3. Định hướng

    • 3.2. Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Ninh khi bị thu hồi đất.

      • 3.2.1. Nhóm giải pháp đối với các hộ gia đình

      • 3.2.2. Nhóm giải pháp thuộc về cơ chế chính sách

      • 3.2.2.1. Chính sách tạo việc làm và đảm bảo thu nhập ổn định lâu dài cho người dân có đất bị thu hồi

      • 3.2.2.2. Cơ chế, chính sách về đền bù và bồi thường thiệt hại

      • 3.2.2.3. Giải pháp thuộc cơ chế, chính sách về công tác tái định cư

      • 3.2.2.4. Chính sách đào tạo nghề cho con em của những gia đình bị thu hồi đất

      • 3.2.2.5. Về giải quyết việc làm, tạo sinh kế bền vững

      • 3.2.2.6. Hệ thống chính sách liên quan đến thu hồi đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai

      • 3.2.2.7. Cơ chế, chính sách liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của các đơn vị được nhận đất thu hồi sử dụng vào mục đích phát triển KCN, đô thị hoá

      • 3.2.3. Giải pháp về công tác quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch đất đai và quy hoạch về việc làm

  • PHẦN III

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 1. KẾT LUẬN

    • 2. KIẾN NGHỊ

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT, VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP

Khái quát chung về lao động, việc làm và thu nhập của người lao động

1.1.1 Khái niệm về lao động

Lao động là hoạt động có mục đích của con người, sử dụng công cụ lao động để tác động lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất phục vụ nhu cầu cá nhân và xã hội.

Lao động là yếu tố thiết yếu trong mọi quá trình sản xuất, nơi con người sử dụng sức lao động và trí lực để tạo ra sản phẩm Sức lao động không chỉ là nguồn lực khởi đầu mà còn là yếu tố tích cực nhất trong quá trình này, thúc đẩy hoạt động và kết hợp với các tư liệu lao động để sản xuất hàng hóa.

Lực lượng lao động, hay dân số hoạt động kinh tế, bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên, có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc Nhóm dân số chính trong lực lượng lao động là những người trong độ tuổi lao động, từ 15 đến 55 tuổi đối với nữ và đến 60 tuổi đối với nam Tuy nhiên, vẫn có một số lao động, chủ yếu là lao động nông nghiệp, tham gia lao động mặc dù ngoài độ tuổi quy định, như thanh thiếu niên từ 13 đến 15 tuổi và phụ nữ trên 55 tuổi, nam giới trên 60 tuổi.

Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên không có việc làm hoặc không thuộc bộ phận có việc làm Họ không tham gia vào hoạt động kinh tế vì nhiều lý do, như đang đi học, làm công việc nội trợ, gặp khó khăn về sức khỏe hoặc tàn tật, hoặc đang ở trong tình trạng khác không thể lao động.

1.1.2 Quan niệm về việc làm

Tùy theo tình trạng việc làm mà dân số hoạt động kinh tế được chia làm hai loại: người có việc làm và người thất nghiệp

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), người có việc làm được định nghĩa là những cá nhân tham gia vào các lĩnh vực và hoạt động hợp pháp, tạo ra thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp cho xã hội.

Người có việc làm được định nghĩa là những cá nhân thuộc nhóm dân số hoạt động kinh tế, những người đã tham gia vào hoạt động lao động trong tuần lễ trước thời điểm điều tra.

- Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền công hoặc hiện vật

- Đang làm công việc không được hưởng tiền lương hay lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình mình

- Đã có công việc trước đó song tại thời điểm điều tra tạm thời không làm việc và sẽ làm việc trở lại sau thời gian tạm nghỉ

Người lao động được phân loại thành hai nhóm dựa trên thời gian làm việc và nhu cầu làm thêm: nhóm đủ việc làm và nhóm thiếu việc làm.

Người đủ việc làm là những cá nhân có thời gian làm việc trong tuần trước cuộc điều tra đạt 40 giờ trở lên, không có nhu cầu làm thêm giờ, hoặc số giờ làm việc tương đương hoặc lớn hơn mức quy định cho từng ngành nghề cụ thể.

Người thiếu việc làm được định nghĩa là những cá nhân có thời gian làm việc trong tuần trước cuộc điều tra dưới 40 giờ, hoặc không đủ giờ làm việc theo quy định và có nhu cầu tìm kiếm thêm công việc Tuy nhiên, những người làm việc dưới 8 giờ và có mong muốn làm thêm nhưng không tìm được việc sẽ không được tính vào nhóm này.

Người thất nghiệp là những cá nhân trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm, mặc dù họ đang có nhu cầu tìm kiếm công việc Tình trạng thất nghiệp xảy ra khi những người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc với mức lương phù hợp.

1.1.3 Khái niệm về thu nhập

Thu nhập bao gồm hai phần chính: thù lao cần thiết như tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, cùng với phần thu được từ thặng dư sản xuất hoặc lợi nhuận Tuy nhiên, ở các phạm trù khác nhau như toàn bộ nền kinh tế, ngành kinh tế, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân, thu nhập có những biểu hiện và đặc thù riêng Dưới đây là một số khái niệm về thu nhập của lao động.

Thu nhập cá nhân được định nghĩa là tổng thu nhập mà một cá nhân nhận được từ nhiều nguồn khác nhau trong một khoảng thời gian xác định Tất cả các nguồn thu nhập này đều bắt nguồn từ thu nhập quốc doanh.

Theo Robert Gorden, thu nhập cá nhân là tổng thu nhập mà các hộ gia đình nhận được từ nhiều nguồn, bao gồm cả thu nhập từ lao động và các khoản chuyển nhượng Trong khi đó, thu nhập cá nhân khả dụng được xác định bằng cách trừ đi các khoản thuế cá nhân Tóm lại, thu nhập của người lao động là số tiền mà họ nhận được từ các nguồn thu và có quyền sử dụng cho bản thân cũng như gia đình.

Đô thị hóa và sự cần thiết phải thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa

1.2.1 Khái niệm đô thị hóa

Đô thị hóa là quá trình chuyển đổi và phân bổ lại lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự bố trí dân cư và hình thành các hình thức sống hiện đại Quá trình này không chỉ tập trung và phân hóa các hoạt động trong đô thị mà còn nâng cao tỷ lệ dân số thành thị trong các vùng và quốc gia Đồng thời, đô thị hóa cũng thúc đẩy sự phát triển của các thành phố lớn và lan tỏa lối sống thành thị trong cộng đồng.

Trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, xã hội đã trải qua những thay đổi cơ bản, bao gồm sự phát triển đô thị đi kèm với sự thu hẹp của xã hội nông thôn và sự chuyển biến căn bản của nông thôn theo hướng công nghiệp Đô thị hóa, với hai hình thức biểu hiện chủ yếu, được xem là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển xã hội.

Đô thị hóa theo chiều rộng là quá trình mở rộng quy mô diện tích các đô thị hiện có và hình thành các khu đô thị mới, quận, phường mới, đặc biệt ở những khu vực trước đây không phải là đô thị Đây là hình thức đô thị hóa phổ biến hiện nay tại các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa.

Đô thị hóa theo chiều sâu là quá trình hiện đại hóa và nâng cao trình độ của các đô thị hiện có, đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển bền vững Quá trình này yêu cầu các nhà quản lý đô thị và các thành phần kinh tế phải thường xuyên vận động, khai thác tối đa tiềm năng sẵn có và hoạt động hiệu quả, đồng thời hiện đại hóa mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội.

1.2.2 Đặc điểm chủ yếu của quá trình đô thị hóa

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa ở Việt Nam là quá trình tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời thay đổi cơ cấu việc làm và phân bố dân cư Điều này dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng số lượng dân cư sống ở khu vực thành thị, trong khi tỷ lệ dân cư ở nông thôn giảm mạnh Các đô thị ở nước ta trong những năm gần đây đã hình thành với những đặc điểm nổi bật.

Việc hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại và dịch vụ chuyên ngành trong các đô thị lớn đang trở thành xu hướng quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đô thị Đây là biểu hiện rõ nét của tính chuyên môn hóa cao trong sản xuất và kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

Sự hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại và dịch vụ ở vùng ngoại ô là cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống ngày càng tăng Những trung tâm này không chỉ là hạt nhân lan tỏa sang các vùng khác mà còn thể hiện tính tập trung hóa trong hoạt động sản xuất và kinh doanh Quy mô sản xuất và thương mại - dịch vụ phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và quy mô dân số của từng vùng, nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động Đồng thời, các trung tâm này đóng vai trò kết nối giữa các đô thị lớn, nâng cao hiệu quả của hệ thống đô thị Trong quá trình đô thị hóa, chúng sẽ dần trở thành các đô thị vệ tinh của những đô thị lớn.

Mở rộng các đô thị hiện có theo mô hình làn sóng là xu hướng tất yếu để đáp ứng nhu cầu xây dựng đất đô thị ngày càng tăng Việc này không chỉ giúp dễ dàng thực hiện mà còn tạo sự ổn định và giải quyết vấn đề quá tải cho các đô thị hiện tại.

Xu hướng chuyển đổi một số vùng nông thôn thành đô thị đang diễn ra mạnh mẽ trong quá trình công nghiệp hóa nông thôn tại Việt Nam Điều quan trọng là cần tạo ra nguồn tài chính đủ lớn để xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.

Quá trình đô thị hóa dẫn đến sự chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, với hai hình thức phát triển chính: theo chiều rộng và chiều sâu Hình thức phát triển theo chiều rộng làm thu hẹp nhanh chóng diện tích đất canh tác nông nghiệp, khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình và người dân bán đất cho cư dân từ nơi khác đến Đồng thời, phát triển theo chiều sâu cũng thay đổi mục đích sử dụng đất Nhà nước chủ động chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong quá trình đô thị hóa để tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

Trong quá trình đô thị hóa, cơ cấu kinh tế đang diễn ra sự chuyển đổi rõ rệt, với tỷ trọng khu vực nông nghiệp giảm và khu vực công nghiệp - dịch vụ tăng lên Khi đô thị mở rộng ra vùng ngoại vi để giải quyết vấn đề quá tải dân số và hình thành các khu dân cư đô thị, các hoạt động thương mại và dịch vụ phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng tỷ trọng của khu vực thương mại và dịch vụ.

Hình thái kiến trúc đô thị, đặc biệt là kiểu nhà ở, thể hiện rõ ràng trình độ văn hóa, mức sống và các đặc điểm xã hội của mỗi thời kỳ Những thay đổi trong kiểu nhà ở không chỉ phản ánh sự phát triển của xã hội mà còn là minh chứng cho sự chuyển mình của nền văn hóa qua từng giai đoạn.

Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, tạo ra kết cấu hạ tầng kỹ thuật với hệ thống giao thông là bước khởi đầu, tiếp theo là các dịch vụ như điện, nước, thông tin liên lạc, trường học, bệnh viện, và trung tâm thương mại, trước khi hình thành khu dân cư.

Thay đổi lối sống là hệ quả tự nhiên của quá trình đô thị hóa, khi người dân điều chỉnh tập quán sinh hoạt và phương thức kiếm sống để phù hợp với nhịp sống hiện đại của đô thị Sự thích nghi nhanh chóng này giúp họ hòa nhập tốt hơn vào môi trường sống mới.

Trong quá trình đô thị hóa, cơ cấu dân cư thay đổi rõ rệt, bao gồm sự biến đổi theo tuổi, giới tính, tầng lớp xã hội và nghề nghiệp Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng trở nên rõ nét, với thu nhập của dân cư nói chung tăng lên, nhưng tốc độ tăng trưởng giữa các nhóm xã hội và nghề nghiệp lại rất khác nhau Cơ cấu giàu nghèo có mối liên hệ chặt chẽ với cơ cấu nghề nghiệp và việc làm của người lao động.

1.2.3 Sự cần thiết phải thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa

Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động bị

Đất nông nghiệp thường bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, đô thị và hạ tầng xã hội, dẫn đến nhiều nông dân mất đất và trở thành thất nghiệp, vì đất đai là tư liệu sản xuất thiết yếu của họ Vấn đề việc làm cho những người nông dân này trở nên cấp bách, với hai nhân tố chính ảnh hưởng là yếu tố thuộc về chủ thể và các yếu tố bên ngoài.

1.3.1 Các nhân tố thuộc về chủ thể

Việc chuyển đổi nông dân bị thu hồi đất sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ là một phần tất yếu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Tuy nhiên, thách thức lớn là phần lớn nông dân này là những lao động giản đơn, có trình độ văn hóa thấp, không được đào tạo nghề và thiếu vốn, dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm ổn định và tốt.

+ Trình độ văn hoá - chuyên môn

Trong bối cảnh sản xuất hiện nay, trình độ văn hoá và chuyên môn ảnh hưởng lớn đến khả năng tìm kiếm việc làm của người lao động Ông Nguyễn Lương Trào, Thứ trưởng thường trực Bộ Lao động Thương binh xã hội, cho biết nguyên nhân chính khiến nông dân gặp khó khăn trong việc chuyển nghề và tìm kiếm việc làm mới là do thiếu kỹ năng nghề nghiệp Tại nhiều khu vực, có hàng ngàn lao động mất việc, nhưng chỉ có từ 10 đến 20 người đã được đào tạo nghề.

Một nguyên nhân phổ biến ở các vùng chuyển đổi đất là người lao động thường ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước và tiền đền bù, thay vì chủ động tìm kiếm việc làm Ông Trào cũng cho biết thêm rằng việc tổ chức, chỉ đạo và tuyên truyền hướng dẫn cho người lao động tại các địa phương còn nhiều hạn chế.

Tuổi tác ảnh hưởng lớn đến khả năng tìm kiếm việc làm và thu nhập của lao động Những người trong độ tuổi từ 15 đến 35 thường là lao động trẻ, khỏe, dễ dàng tiếp cận công việc mới và có khả năng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật Điều này giúp họ có khả năng chuyển đổi ngành nghề và tìm kiếm việc làm cao, mặc dù kinh nghiệm làm việc của họ còn hạn chế Ngược lại, lao động trên 35 tuổi thường có nhiều kinh nghiệm nhưng gặp khó khăn trong việc chuyển đổi ngành nghề và tìm kiếm cơ hội việc làm mới.

Việc thu hồi đất dẫn đến mất việc làm cho nhiều lao động, đặc biệt là những người từ 35 tuổi trở lên, chiếm khoảng 50% trong số này Nhóm lao động này thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm mới do độ tuổi không còn phù hợp với yêu cầu tuyển dụng và khả năng thích nghi với môi trường làm việc mới.

Theo bà Phan Lệ Xiêm, Phó ban Kinh tế Hội Nông dân Việt Nam, nhiều nông dân đang đối mặt với tình trạng thiếu việc làm do sự thất hứa của các chủ sử dụng lao động trong và sau quá trình đầu tư tại địa phương, dẫn đến tỷ lệ sử dụng lao động thấp.

+ Đối với vấn đề về vốn

Vốn là yếu tố quyết định quy mô và khả năng sản xuất của hộ gia đình, đặc biệt đối với nông dân Việc đầu tư vốn rất quan trọng vì người dân thường gặp khó khăn trong việc vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau, và số tiền vay thường không lớn, dẫn đến việc mở rộng quy mô sản xuất trở nên khó khăn.

Nguồn vốn của người nông dân chủ yếu đến từ tiết kiệm, vay ngân hàng và tiền đền bù đất Việc sử dụng vốn một cách hợp lý và hiệu quả là rất quan trọng đối với người lao động Các mục đích sử dụng vốn như đào tạo nghề, kinh doanh, mua sắm và học tập cho con cái đều có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội việc làm.

1.3.2 Các nhân tố bên ngoài

+ Chính sách đào tạo nguồn nhân lực

Xã hội phát triển đòi hỏi người lao động có trình độ cao hơn, tạo cơ hội việc làm thuận lợi hơn cho họ Để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, Bộ Lao động Thương binh & Xã hội sẽ hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, thông qua việc lập quỹ hỗ trợ đào tạo, tăng cường tư vấn dịch vụ hướng nghiệp cho đối tượng 15-30 tuổi, và đào tạo tại chỗ cho lao động trên 35 tuổi với những công việc đơn giản Đồng thời, sẽ có chương trình đào tạo quản lý tiếp cận thị trường cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm mở rộng sản xuất và thu hút lao động Chính sách này sẽ cải thiện tay nghề lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp và giảm tình trạng dư thừa lao động ở các lĩnh vực không phát triển.

UBND xã, phường cần chủ động hợp tác với các trung tâm dạy nghề để nâng cao công tác tư vấn và hướng nghiệp cho thanh niên từ 15 đến 30 tuổi, giúp họ phát triển kỹ năng nghề nghiệp và chuẩn bị cho việc chuyển đổi ngành nghề Đồng thời, cần hỗ trợ đào tạo lại cho những lao động lớn tuổi vẫn có khả năng thay đổi nghề nghiệp.

+ Chính sách xuất khẩu lao động

Xuất khẩu lao động mang lại cả những lợi ích và thách thức cho người lao động Mặt tích cực là nó giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo cơ hội cho những người muốn làm việc ở nước ngoài và có thể mang lại thu nhập cao nếu tìm được công việc phù hợp Tuy nhiên, mặt tiêu cực là người lao động thường phải tự quản lý công việc của mình, chỉ được tuyển dụng khi còn trẻ, phải chi trả một khoản tiền lớn để tham gia, và nếu vay ngân hàng, họ sẽ phải đối mặt với lãi suất Ngoài ra, hạn chế về ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp cũng gây khó khăn trong quá trình làm việc.

Theo nguyên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Mai Ái Trực, Chính phủ đã ưu tiên giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, với ước tính tạo việc làm cho khoảng 55.000 người mỗi năm Trong hai năm 2006 và 2007, Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đã bổ sung 22 tỷ đồng cho gần 10.000 lao động bị thu hồi đất Xuất khẩu lao động cũng được xem là một kênh quan trọng hỗ trợ người dân trong tình huống này.

+ Chính sách thu hút vốn đầu tư

Để người dân có thể góp vốn vào các dự án bằng giá trị đất bị thu hồi, cần triển khai hướng dẫn cụ thể theo chủ trương đã nêu tại Hội nghị BCH trung ương lần thứ 5 khóa IX, phù hợp với Luật Đất đai hiện hành Tuy nhiên, nhiều địa phương vẫn chưa thực hiện chủ trương này Giải pháp cho phép người dân góp vốn vào các dự án mới sẽ giúp họ duy trì vị thế làm chủ và ổn định cuộc sống sau khi mất đất canh tác Thay vì chỉ tiêu dùng tiền đền bù, người dân có cơ hội đầu tư vào các dự án tiềm năng, trong khi nhà đầu tư không phải chi trả nhiều cho đền bù mà vẫn có thể phát hành cổ phiếu cho chủ đất cũ Những người không muốn góp vốn vẫn nhận được tiền đền bù để có phương án đầu tư hợp lý.

+ Sự phát triển các doanh nghiệp, nhà máy trên địa bàn

Trong bối cảnh kinh tế phát triển nhanh chóng, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp và nhà máy ngày càng tăng, dẫn đến nhiều cơ hội việc làm cho người lao động Tuy nhiên, nhiều lao động nông nghiệp sau khi bị thu hồi đất chưa được đào tạo lại, không đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp Để thu hút lao động vào các doanh nghiệp, cần có chính sách ưu tiên tuyển dụng lao động địa phương, đặc biệt là những người ở vùng bị thu hồi đất Thực tế cho thấy, số lượng lao động được thu hút vào doanh nghiệp còn hạn chế do thiếu kỹ năng chuyên môn cần thiết.

Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động sau thu hồi đất

1.4.1 Ở các nước trên thế giới

+ Kinh nghiệm của Trung Quốc

Phát triển xí nghiệp địa phương là một yếu tố quan trọng trong việc thu hút lao động, đặc biệt trong bối cảnh cải cách và mở cửa của Trung Quốc Các chính sách khuyến khích đầu tư từ nhà nước, kết hợp với sự tham gia của kinh tế tư nhân trong khu vực phi nông nghiệp, đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp địa phương phát triển mạnh mẽ Điều này không chỉ giúp giải quyết tình trạng dư thừa lao động ở nông thôn mà còn thúc đẩy quá trình đô thị hóa với tốc độ tăng trưởng ấn tượng.

Xây dựng các đô thị quy mô vừa và nhỏ là một giải pháp hiệu quả để giảm bớt tình trạng lao động nhập cư vào các thành phố lớn tại Trung Quốc Chính phủ đã xác định hai phương án chuyển đổi lao động dư thừa từ nông thôn: một là chuyển họ sang các ngành công nghiệp và dịch vụ tại địa phương, hai là đưa họ vào các thành phố lớn Các chính sách khuyến khích phát triển đô thị nhỏ đã mang lại những thành công tích cực, với lợi thế là dân số ít, khả năng thu hút lao động cao và đặc trưng lối sống hòa quyện giữa thành phố và nông thôn Điều này giúp người nông dân dễ dàng định cư và kinh doanh tại các đô thị nhỏ, nhờ vào điều kiện cạnh tranh thấp và yêu cầu vốn nhỏ Kể từ những năm 1990, hơn 19.000 đô thị nhỏ đã được hình thành, thu hút trên 30 triệu lao động nông nghiệp dư thừa, chiếm hơn 30% tổng số lao động nông thôn dư thừa.

+ Kinh nghiệm của Nhật Bản

Quá trình công nghiệp hóa ở Nhật Bản khởi đầu từ sự tăng trưởng trong nông nghiệp, mặc dù đất đai hạn chế và dân số đông Diện tích canh tác bình quân của mỗi hộ nông dân chỉ khoảng 0,8 ha Chính sách đưa nông nghiệp về nông thôn đã làm thay đổi cơ cấu nông thôn, với sự gia tăng đóng góp của các ngành phi nông nghiệp vào thu nhập người dân, từ 29% năm 1950 lên 85% năm 1990 Sự chú trọng phát triển công nghiệp đã thu hút nhiều lao động, giúp giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp, mặc dù diện tích đất canh tác ngày càng giảm.

Chính phủ Nhật Bản đã thiết lập một mạng thông tin việc làm trên toàn quốc nhằm kết nối người tìm việc với các cơ hội từ doanh nghiệp qua internet, giúp họ lựa chọn công việc phù hợp với năng lực Đồng thời, chính phủ cũng đầu tư vào việc nâng cao tay nghề cho công nhân thông qua hỗ trợ tài chính và phát triển chất lượng giáo dục Đặc biệt, việc giải quyết việc làm cho người cao tuổi được chú trọng để giảm thiểu bất cân đối do tuổi tác Ngoài ra, các hình thức tuyển dụng cũng được đa dạng hóa, chú trọng đến các công việc bán thời gian và không chính thức, đồng thời chuyển hướng tuyển dụng từ các đô thị lớn sang các khu vực lân cận và địa phương.

Từ chính sách của Nhật Bản trong quá trình đô thị hóa có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:

- Không ngừng phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trên cơ sở nhu cầu lao động của xã hội

- Phát triển mạnh mẽ những ngành nghề ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học - kỹ thuật và những ngành sử dụng nhiều lao động

- Phát triển hệ thống dịch vụ việc làm và thông tin thị trường lao động

- Thực hiện cải cách chế độ tiền lương, thu nhập của người lao động

+ Kinh nghiệm của Đài Loan

Quá trình công nghiệp hóa của Đài Loan bắt đầu từ khu vực nông thôn, nơi chính quyền đã ưu tiên đầu tư vào nông nghiệp và phát triển nông thôn Trong thập niên 1950, 2/3 viện trợ từ Mỹ được phân bổ cho phát triển cơ sở hạ tầng và nông nghiệp, trong khi chỉ 1/5 dành cho công nghiệp Sự phát triển nông nghiệp đã dẫn đến việc chuyển giao lao động dư thừa từ nông thôn sang các ngành công nghiệp nhẹ, và cuối cùng là công nghiệp nặng.

Vào những năm 1950, Đài Loan đối mặt với nguy cơ thất nghiệp lớn ở nông thôn do dân di cư từ Đại lục và đất đai hạn chế Tuy nhiên, sự phát triển của công nghiệp nông thôn đã thu hút nhiều lao động, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp từ hơn 50% xuống còn 14,2% vào năm 1988 Việc chuyển lao động sang hoạt động phi nông nghiệp không dẫn đến tình trạng di dân lớn từ nông thôn vào thành phố, mà thay vào đó, họ có thể làm việc tại các nhà máy gần khu vực sinh sống Kinh nghiệm của Đài Loan trong việc giải quyết vấn đề việc làm khu vực nông thôn trong quá trình đô thị hóa có thể được khái quát như trên.

- Nông nghiệp được ưu tiên phát triển làm cơ sở để phát triển công nghiệp nông thôn, trước hết là công nghiệp chế biến nông sản

- Chú trọng phát triển doanh nghiệp nông thôn quy mô vừa và nhỏ, lấy công nghệ sử dụng nhiều lao động là chính

- Công nghệ nông thôn phát triển không tập trung nhưng vẫn có liên kết với nhau và liên kết với các công ty lớn ở đô thị

- Chính quyền có chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng công nghiệp nông thôn, phát triển kết cấu hạ tầng và nguồn nhân lực ở nông thôn

Chính quyền đang xây dựng kế hoạch và chính sách nhằm phát triển nông nghiệp, kết hợp với quy hoạch các cơ sở nông - công nghiệp Những cơ sở này sẽ được đặt tại nông thôn, gần các vùng nguyên liệu và các nhà máy chế tạo máy nông nghiệp.

Tạo môi trường chính sách vĩ mô thuận lợi cho công nghiệp hóa nông thôn thông qua các biện pháp như điều chỉnh lãi suất, tiền lương, tỷ giá, khuyến khích sản xuất nông sản và trợ giá đầu vào cho chế biến thức ăn gia súc và chăn nuôi Những chính sách này sẽ thúc đẩy việc chuyển lao động sang các hoạt động phi nông nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững cho khu vực nông thôn.

- Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm nâng cao khả năng sử dụng công nghệ

- Chính quyền tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn nhằm khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn

Công nghiệp hóa và đô thị hóa đang trở thành xu thế phát triển kinh tế chung của nhiều quốc gia, dẫn đến sự giảm diện tích đất nông nghiệp do quỹ đất ngày càng thu hẹp Trong những năm gần đây, việc thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử dụng, đặc biệt tại các thành phố lớn, đã gia tăng đáng kể, ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm và thu nhập của người nông dân Theo Viện Nghiên cứu định cư thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mỗi năm có khoảng 70.000 ha đất nông nghiệp bị thu hồi cho phát triển công nghiệp và khoảng 10.000 ha cho phát triển đô thị.

Trong những năm qua, một số tỉnh đồng bằng sông Hồng như Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Phòng và Ninh Bình đã thu hồi hàng chục nghìn hecta đất nông nghiệp để phát triển công nghiệp, với Bắc Ninh gần 2.000 ha, Hải Phòng gần 4.000 ha và Ninh Bình 735 ha Việc này đã ảnh hưởng đáng kể đến đời sống của hàng chục nghìn hộ gia đình Dự báo, trong quy hoạch từ nay đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi có thể tăng gấp đôi.

Mặc dù các địa phương đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất như bồi thường, giải quyết việc làm, đào tạo nghề và tái định cư, nhưng hầu hết cư dân trong các khu vực này đều làm nông và có trình độ học vấn thấp Tại Ninh Bình, chỉ 17,61% trong số hơn 14.000 lao động mất việc có trình độ trung học phổ thông, trong khi 82,39% còn lại có trình độ từ trung học cơ sở trở xuống và chưa qua đào tạo nghề, dẫn đến việc họ không đáp ứng được yêu cầu của các cơ sở công nghiệp Do đó, số lao động được thu hút vào các dự án phát triển công nghiệp rất thấp; trong 57 dự án đầu tư tại 3 khu công nghiệp của Ninh Bình, yêu cầu thu hút 20.825 lao động địa phương nhưng thực tế không đạt được.

Trong bốn năm hoạt động từ 2006 đến 2009, chỉ có 2.940 lao động, chiếm 14,11%, được thu hút Báo cáo từ Sở Lao động và Thương binh-Xã hội Vĩnh Phúc cho thấy, trong tổng số 203 dự án đầu tư vào tỉnh, có 87 dự án thu hút 11.700 lao động, nhưng chỉ khoảng 1.000 lao động địa phương được nhận vào làm.

Sau khi bị thu hồi đất, số lao động địa phương tham gia vào các dự án phát triển công nghiệp rất thấp Nhiều người tự tìm việc làm tạm bợ hoặc theo học các lớp đào tạo nghề, nhưng do chọn ngành không phù hợp, họ vẫn thất nghiệp Một số di cư đến đô thị để tìm kiếm cơ hội, trong khi những người khác trở về quê, gia nhập đội quân thiếu việc làm ở nông thôn Hệ quả là dòng lao động nhập cư vào các thành phố lớn ngày càng tăng, gây áp lực lên dịch vụ nhà ở, giao thông, y tế và giáo dục, đồng thời dẫn đến các vấn đề xã hội như mại dâm và ma túy.

Nam giới chủ yếu tìm việc ở đô thị, dẫn đến nhiều vùng nông thôn chỉ còn người già, phụ nữ và trẻ em Mặc dù diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, nhưng công việc đồng áng vẫn thiếu lao động, khiến nhiều diện tích bị bỏ hoang Tình trạng này khiến lao động nông thôn rơi vào thất nghiệp hoặc thiếu việc làm Với công việc nặng nhọc chủ yếu do phụ nữ đảm nhận và thu nhập thấp, nhiều nông dân không còn gắn bó với ruộng đồng, dẫn đến tình trạng bỏ đất hoang hóa tại một số địa phương.

Nhiều hộ nông dân nhận tiền đền bù nhưng sử dụng không hợp lý, chủ yếu để xây nhà và mua sắm đồ dùng sinh hoạt Họ hạn chế đầu tư vào nghề mới phi nông nghiệp hoặc giáo dục cho con em, dẫn đến tình trạng "bần cùng hóa tương đối" chỉ sau một đến hai năm bị thu hồi đất Hệ quả là gia tăng các tệ nạn xã hội như trộm cắp, mại dâm, cờ bạc và nghiện hút.

Tỷ lệ thất nghiệp của lao động

Tỷ lệ thất nghiệp của lao động là tỷ số giữa số người thất nghiệp và tổng lực lượng lao động Công thức tính tỷ lệ thất nghiệp giúp đánh giá tình hình việc làm trong nền kinh tế.

- Tn: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động (%)

- Tm: Tổng số lao động thất nghiệp (người)

- Llđ: Lực lượng lao động (người)

Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình lao động và việc làm tại các quốc gia theo cơ chế thị trường Chỉ tiêu này cho thấy khả năng giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ở từng địa phương Tại khu vực nông thôn, mặc dù phần lớn người lao động có việc làm, nhưng công việc của họ thường mang tính mùa vụ và phụ thuộc vào diện tích đất được giao.

Vì thế, ngoài chỉ tiêu tỷ lệ thất nghiệp, luận văn còn sử dụng thêm chỉ tiêu tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian làm việc trong năm

1.5.2 Tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động trong năm

Tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động trong năm là chỉ số quan trọng, phản ánh số ngày - người có thể làm việc trong năm, được tính bình quân cho mỗi lao động.

Tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động được tính bằng công thức sau:

- Tq: Tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động trong năm (%)

- Nlv: Số ngày đầu tư vào sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ tính bình quân cho một lao động trong năm (ngày)

- Tlv: Quỹ thời gian làm việc trong năm của lao động (ngày)

Tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian trong năm phản ánh hiệu quả sử dụng lao động theo ngày, đồng thời cho thấy tỷ lệ quỹ thời gian chưa được sử dụng cần được huy động Ngày lao động được xác định theo tiêu chuẩn 8 giờ làm việc mỗi ngày; nếu không đạt, cần tính tỷ suất sử dụng lao động theo giờ để chuyển đổi sang số ngày làm việc chuẩn bình quân trong năm Chỉ tiêu này giúp đánh giá tình hình việc làm và số ngày lao động chưa được sử dụng vào sản xuất, từ đó xây dựng kế hoạch và biện pháp tạo thêm việc làm, nhằm tối đa hóa quỹ thời gian làm việc của người lao động trong năm.

Quỹ thời gian làm việc của người lao động trong năm là số ngày trung bình mà mỗi cá nhân có thể dành cho sản xuất và dịch vụ, sau khi đã trừ đi các ngày nghỉ do ốm đau, lễ tết và những lý do khác Đối với lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ, cần tính thêm thời gian nghỉ thai sản và sinh đẻ Ngoài ra, người lao động cũng phải dành thời gian cho các công việc thiết yếu trong cuộc sống như đi chợ, sửa chữa nhà cửa và mua sắm vật tư.

Hiện nay, chưa có sự thống nhất về số ngày làm việc bình quân của lao động nông nghiệp Theo điều tra của trung tâm dân số và lao động (Bộ LĐTBXH) về việc làm và thu nhập của các hộ nông thôn trong các năm 1988, 1990 và 1993, trung bình mỗi lao động có khoảng 80 đến 90 ngày nghỉ bắt buộc trong một năm.

Do vậy, có thể lấy quỹ thời gian làm việc trong năm của lao động nông nghiệp khoảng 260 ngày là phù hợp

1.5.3 Thu nhập bình quân của một lao động trong năm

Thu nhập của lao động nông thôn thường được tính theo thu nhập của nông hộ Để xác định chính xác mức thu nhập này, cần áp dụng công thức phù hợp.

Thu nhập bao gồm tiền lương, doanh thu từ nông nghiệp, sản xuất và các khoản thu khác, trong đó có tiền công từ lâm nghiệp, ngư nghiệp và dịch vụ kinh doanh.

- Thu từ tiền lương, tiền công bao gồm:

+ Tiền lương, tiền công (không kể BHXH)

+ Phụ cấp làm thêm giờ, ăn trưa, ăn giữa ca, phụ cấp

+ Thưởng và các khoản khác

- Thu nhập từ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp

Thu nhập từ Tổng thu từ Chi phí

Sản xuất nông, = sản xuất nông, - sản xuất nông

Lâm, ngư nghiệp lâm, ngư nghiệp lâm, ngư nghiệp

Chi phí Chi phí Chi phí các khoản các khoản Sản xuất nông, = vật + dịch + chi + đã Lâm, ngư nghiệp chất vụ khác nộp

- Thu nhập từ sản xuất kinh doanh nghề dịch vụ

Thu nhập từ Tổng thu từ Chi phí

Sản xuất = sản xuất - sản xuất

KD nghề DV KD nghề DV KD nghề DV

- Các khoản thu được tính vào thu nhập nông nghiệp

+ Giá trị hiện vật và tiền của người gửi về cho, biếu, mừng, giúp + Lương, hưu, trợ cấp mất sức, trợ cấp mất việc một lần.

Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đang trở thành xu hướng phát triển kinh tế toàn cầu, dẫn đến việc quỹ đất dành cho nông nghiệp ngày càng giảm Đất đai, là nguồn tài nguyên tự nhiên có giới hạn và không thể thay thế, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp Khi diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, tỷ lệ thất nghiệp của nông dân cũng tăng lên, gây ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của họ.

Kinh nghiệm từ các quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản và Đài Loan cho thấy việc xây dựng đô thị quy mô vừa và nhỏ, phát triển mạng thông tin việc làm và tạo môi trường chính sách thuận lợi là những giải pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề lao động nhập cư và nâng cao thu nhập cho người nông dân Mỗi nước có đặc điểm riêng, do đó cần áp dụng các giải pháp phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của từng quốc gia Những kinh nghiệm này giúp chúng ta có cái nhìn rõ ràng hơn về việc giải quyết các vấn đề liên quan đến thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa.

Hiện nay, tốc độ đô thị hóa tại Việt Nam đang làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp Việc thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử dụng gia tăng, đặc biệt ở các thành phố trọng điểm Điều này ảnh hưởng đáng kể đến việc làm và thu nhập của những người dân gắn bó với nghề nông.

Việt Nam, với hơn 69% dân số làm nông nghiệp, chỉ có khoảng 9,42 triệu ha đất nông nghiệp cho hơn 86 triệu người, trong đó có hơn 60 triệu nông dân Diện tích đất trồng lúa chiếm 4,1 triệu ha, dẫn đến bình quân mỗi nông dân chỉ có khoảng 480m2 đất canh tác.

Trong những năm qua, nhiều diện tích đất đã được chuyển đổi thành khu công nghiệp và khu đô thị, với gần 750.000 ha đất bị thu hồi để thực hiện 29.000 dự án đầu tư từ năm 2004 đến nay Đáng chú ý, 80% trong số đó là đất nông nghiệp, và khoảng 50% diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, nơi có đất màu mỡ cho việc trồng hai vụ lúa mỗi năm.

Trong những năm gần đây, bên cạnh việc thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp, khu đô thị và các công trình hạ tầng kinh tế xã hội, tình trạng các tỉnh đua nhau xây dựng sân golf đã trở nên phổ biến Hiện tại, cả nước có khoảng 141 sân golf đang hoạt động.

Tại 39 tỉnh, thành phố, có 49.268 ha đất nông nghiệp được sử dụng, trong đó 2.625 ha là đất trồng lúa Theo điều tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại 16 tỉnh, thành phố trọng điểm, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm tới 89%, chủ yếu là đất lúa thuộc khu vực “bờ xôi ruộng mật” Sự thu hồi này có thể dẫn đến việc sản lượng lúa cả nước giảm hơn một triệu tấn mỗi năm.

Việc thu hồi đất nông nghiệp chủ yếu đã dẫn đến tình trạng thất nghiệp cho người nông dân, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống gia đình họ Mặc dù Chính phủ đã nỗ lực giải quyết vấn đề việc làm cho những người bị thu hồi đất, nhưng nhu cầu thực tế của nông dân vẫn chưa được đáp ứng Một nguyên nhân chính của vấn đề này là quy hoạch đất nông nghiệp ở nhiều địa phương chưa kết hợp với quy hoạch tái định cư, đồng thời thiếu kế hoạch cụ thể về hỗ trợ, dạy nghề và việc làm cho người lao động Nhiều nông dân trong hoàn cảnh này thường bị động trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sản xuất.

Vậy sau khi bị thu hồi đất thì những người dân này họ sẽ làm gì?

Theo PGS - TS Đặng Ngọc Dinh, Giám đốc Trung tâm CECODES, việc mất đất canh tác khiến thu nhập của nông dân giảm sút, ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế nông thôn Người dân thường sử dụng tiền bồi thường không hiệu quả, đặc biệt là trong trường hợp bị thu hồi diện tích lớn Nông dân mất đất gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm mới, dẫn đến những vấn đề xã hội nghiêm trọng Khoảng 70-80% lao động bị thu hồi đất không thể chuyển đổi nghề nghiệp, buộc phải di chuyển vào thành phố làm việc tạm thời hoặc tham gia các dịch vụ khác.

PGS - TS Nguyễn Sinh Cúc (Tổng cục Thống kê) dẫn số liệu của Bộ Lao động

Theo thông tin từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tại vùng đồng bằng sông Hồng, mỗi hộ gia đình bị thu hồi đất trung bình có 1,5 lao động mất việc Mỗi hectare đất nông nghiệp hàng năm tạo ra việc làm cho 13 lao động trong lĩnh vực nông nghiệp Những người mất việc chủ yếu là nông dân có trình độ văn hóa và chuyên môn thấp, chưa được đào tạo nghề phi nông nghiệp, do đó họ gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm ngoài nông nghiệp.

Lao động phi nông nghiệp, đặc biệt là công nhân và lao động làm thuê, có nhiều cơ hội chuyển đổi nghề nghiệp hơn so với lao động nông nghiệp Tuy nhiên, công tác tuyển dụng lao động tại các khu vực có đất bị thu hồi chưa đạt hiệu quả cao Các doanh nghiệp đầu tư vào dự án yêu cầu lao động được đào tạo chuyên môn, trong khi lao động từ các hộ nông dân có đất bị thu hồi chủ yếu là lao động phổ thông, dẫn đến việc không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.

Nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp sau khi thu hồi đất nông nghiệp, trong đó nguyên nhân chính là nhận thức thụ động của người lao động, họ thường ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của nhà nước và tiền đền bù mà không chủ động tìm kiếm công việc mới Theo kế hoạch đến năm 2020, nhà nước sẽ thu hồi thêm đất để phát triển các khu đô thị, bệnh viện, trường học, và khu du lịch, dẫn đến hàng ngàn ha đất bị thu hồi và hàng vạn lao động nông nghiệp sẽ không còn đất sản xuất Vấn đề đặt ra là họ sẽ sống ra sao và cần làm gì để tồn tại, đây là câu hỏi cần được giải đáp bởi các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.

Nhà nước cần có chính sách hợp lý để giải quyết việc làm cho người nông dân trong quá trình đô thị hóa, nhằm đảm bảo đời sống cho họ và hạn chế tác động tiêu cực ở nông thôn Điều này giúp tránh tình trạng phát triển lệch lạc, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững cho nền kinh tế đất nước và các vùng miền.

THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN QUẢNG NINH KHI BỊ THU HỒI ĐẤT

Ngày đăng: 24/06/2021, 16:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bảo Phương: “ Hỗ trợ việc làm cho nông dân bị thu hồi đất”, Báo Pháp Luật, số ra ngày (16 - 6 - 2011) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỗ trợ việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
2. TS. Dương Đình Giám: “ Giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất cho các dự án phát triển công nghiệp”, Tạp chí công nghiệp, số ra ngày (24 - 5 – 2011) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất cho các dự án phát triển công nghiệp
3. Dũng Hiếu: “ Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp”; Thời báo kinh tế Việt nam, số ra ngày (20 – 4 – 2005) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
4. Dũng Hiếu: “ Nhiều nông dân bị thu hồi đất thất thiệt”. Thời báo kinh tế, số ra ngày (15 - 10 – 2008) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhiều nông dân bị thu hồi đất thất thiệt
5. Duy Cảnh: “ Lao động nông thôn trước nguy cơ thất nghiệp”, báo giáo dục Thời đại, (số 61) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lao động nông thôn trước nguy cơ thất nghiệp
6. Đỗ Quang Quý: “Đô thị hóa và những tác động đến đời sống kinh tế xã hội” Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, ( số 107 – kỳ 1 – tháng 5/2007) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đô thị hóa và những tác động đến đời sống kinh tế xã hội” "Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn
7. Đoan Trang: “ Giải tỏa nhiều, tái định cư không bao nhiêu” báo Tuổi Trẻ, ngày (24- 8-2005) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải tỏa nhiều, tái định cư không bao nhiêu
8. TS. Hoàng Xuân Nghĩa: PGS. TS Nguyễn Khắc Thanh (2009) “Nhà ở cho người có thu nhập thấp ở các đô thị lớn hiện nay - kinh nghiệm ở Hà Nội”– Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nhà ở cho người có thu nhập thấp ở các đô thị lớn hiện nay - kinh nghiệm ở Hà Nội”
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
9. Hoài Phong: “ Giải quyết việc làm cho người dân bị nthu hồi đất”. Báo Thừa Thiên Huế, số ra ngày (24 - 6 - 2011) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải quyết việc làm cho người dân bị nthu hồi đất
10. Huyền Ngân: “ Một số giải pháp cho quá trình Đô thị hóa ở Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế - Phát triển, số ra ngày (10 - 9 – 2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp cho quá trình Đô thị hóa ở Việt Nam”. "Tạp chí Kinh tế - Phát triển
13. GS.TS. Lê Hồng Kế: “ Đô thị hóa và sự phát triển bền vững”. Báo Nông nghiệp, số ra ngày (8 - 11 – 2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đô thị hóa và sự phát triển bền vững
14. Kiều Minh: “ Lúng túng tìm việc cho nông dân bị thu hồi đất”. Báo ViệtNamnet, ra ngày (5 - 9 – 2008) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lúng túng tìm việc cho nông dân bị thu hồi đất
15. PGS.TS. Nguyễn Hồng Thục: “ Sức ép của quá trình đô thị hóa ở Việt Nam”, Thời báo nông nghiệp, số ra ngày (1 – 8 – 2007) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sức ép của quá trình đô thị hóa ở Việt Nam
16. TS. Nguyễn Hữu Dũng (2003): “Một số định hướng đẩy mạnh CNH – HĐH ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010” ; Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Một số định hướng đẩy mạnh CNH – HĐH ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010”
Tác giả: TS. Nguyễn Hữu Dũng
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học xã hội
Năm: 2003
17. TS. Nguyễn Hữu Dũng (2005) “Thực trạng thu nhập, đời sống và việc làm của người có đất bị thu hồi” – Chuyên đề nghiên cứu Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thực trạng thu nhập, đời sống và việc làm của người có đất bị thu hồi”
18. Nguyễn Văn Vượng (2006) “Bài giảng thống kê kinh tế” - Trường đại học kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Bài giảng thống kê kinh tế”
19. Nguyễn Văn Nhật: “ Nan giải việc làm cho lao động bị thu hồi đất”. Báo Công An Nghệ An, số ra ngày ( 7 - 6 – 2011) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nan giải việc làm cho lao động bị thu hồi đất
20. Nguyễn Phúc Thọ: “Lao động và việc làm của nông dân bị thu hồi đất sản xuất” Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn ( số 107 – kỳ 1 – tháng 5/2007) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lao động và việc làm của nông dân bị thu hồi đất sản xuất” "Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn
21. Th.s Nguyễn Quang Phục: “Bài giảng Nguyên lý phát triển nông thôn”- Trường đại học kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Bài giảng Nguyên lý phát triển nông thôn”
22. Nguyễn Văn Nam: “ Việc làm cho người nông dân hết đất sản xuất, quy hoạch lại nguồn lao động” Thời báo kinh tế Việt Nam, số ra ngày (19 – 8 – 2005) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việc làm cho người nông dân hết đất sản xuất, quy hoạch lại nguồn lao động

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w