1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và giải pháp phát triển các mô hình nông lâm kết hợp tại thành phố yên bái tỉnh yên bái

83 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực trạng và giải pháp phát triển các mô hình nông lâm kết hợp tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
Tác giả Lê Thị Thùy Vinh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Phúc Thọ
Trường học Đại học Lâm nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2014
Thành phố Yên Bái
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 4. Nội dung nghiên cứu

  • 1.1. Cơ sở lý luận

    • 1.1.1. Một số khái niệm

    • 1.1.1.1. Mô hình, mô hình kinh tế, mô hình kinh tế nông lâm kết hợp

    • 1.1.1.2 Vai trò phát triên mô hình nông - lâm kết hợp trong phát triển kinh tế

    • 1.1.2.Nội dung phát triển mô hình nông lâm kết hợp

    • 1.1.2.1 Phát triển bền vững về kinh tế

    • - Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân.

    • - Góp phần xóa đói giảm nghèo.

    • - Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

    • 1.1.2.3 Phát triển bền vững về môi trường trong sản xuất nông lâm nghiệp

    • 1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển các mô hình nông – lâm kết hợp

    • 1.1.3.1 Điều kiện tự nhiên

    • 1.3.1.2 Cơ sở vật chất, hạ tầng

    • 1.1.3.3 Thị trường đầu vào và đầu ra cho các sản phẩm

    • 1.1.3.4 Khả năng và hiệu quả sử dụng nguồn lực

    • 1.1.3.5 Trình độ của người lao động

    • 1.1.3.6 Hệ thống chính sách và quản lý của nhà nước, địa phương

  • 1.2 Cơ sở thực tiễn

    • 1.2.1 Mô hình NLKH ở một số quốc gia trên thế giới

    • 1.2.2 Một số mô hình nông lâm kết hợp ở một số địa phương của Việt Nam

    • 1.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra sau nghiên cứu tổng quan các mô hình nông - lâm kết hợp ở thành phố Yên Bái

  • 2.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái

    • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên

    • 2.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình thành phố Yên Bái

    • 2.1.1.2 Tình hình đất đai thành phố Yên Bái

    • 2.1.1.3 Khí hậu, thủy văn

    • 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

    • 2.1.2.1 Dân số và lao động

    • 2.1.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật

    • 2.1.2.3 Kết quả phát triển kinh tế của thành phố trong năm 2013

  • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

    • 2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

    • 2.2.2. Thu thập tài liệu

    • 2.2.2.1 Thu thập tài liệu thứ cấp(có sẵn)

    • 2.2.2.2 Thu thập tài liệu sơ cấp

    • a. Chọn điểm nghiên cứu, khảo sát

    • b. Nghiên cứu điểm

    • 2.2.3 Xử lý số liệu

    • 2.2.4 Phương pháp phân tích

    • 2.2.4.1 Phương pháp thống kê mổ tả

    • 2.2.4.2 Thống kê so sánh

    • 2.2.4.3 Ma trận SWOT

    • 2.2.4.4 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

    • 2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

    • 2.2.5.1 Chỉ tiêu phản ảnh kết quả sản xuất các mô hình

    • 2.2.5.2 Chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sản xuất các mô hình

    • 2.2.5.3 Chỉ tiêu về mặt xã hội

    • 2.2.5.4 Chỉ tiêu phản ánh về môi trường

  • 3.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế các mô hình kinh tế nông – lâm kết hợp của thành phố Yên Bái

    • 3.1.1. Khái quát chung tình hình phát triển các mô hình nông lâm kết hợp ở thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái

    • 3.1.1.1 Vườn nhà với cây rừng (Vườn rừng)

    • 3.1.1.2 Vườn nhà với cây ăn quả

    • 3.1.1.3 Mô hình VAC (vườn – ao – chuồng)

    • 3.1.1.4 Mô hình VACR (vườn - ao - chuồng - rừng)

    • 3.1.1.5 Mô hình VACRg (Vườn, ao, chuồng, ruộng)

    • VACR là mô hình sản xuất nông nghiệp tích hợp khép kín, phù hợp cho vùng sản xuất nông nghiệp còn nhiều khó khăn, giúp nông dân phá thế độc canh cây lúa, đa dạng hóa nguồn thu nhập. Mô hình VACR luôn cho hiệu quả cao nếu người nông dân biết kết hợp đú...

    • 3.1.2 Kết quả và hiệu quả kinh tế các mô hình kinh tế nông – lâm kết hợp của thành phố Yên Bái

  • 3.1.2.1 Tình hình chung của nhóm hộ điều tra

  • Bảng 3.1: Tình hình nhân lực của hộ

  • Bảng 3.2: Tình hình đất sản xuất nông nghiệp của hộ

  • (Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra)

    • 3.1.2 .2 Thực trạng các mô hình kinh tế nông – lâm kết hợp của 3 xã điều tra

    • 3.1.2.2.1 Thống kê và phân loại các mô hình NLKH

  • Bảng 3.3. Các dạng mô hình nông lâm kết hợp trên địa bàn

    • 3.1.2.2 .2 Xếp hạng ưu tiên và lựa chọn các mô hình

  • Bảng 3.4: Lựa chọn và xếp hạng ưu tiên mô hình NLKH

    • 3.1.3 Phân tích hiệu quả kinh tế của các mô hình NLKH

    • 3.1.3.1 Mô hình V-A- C- Rg

  • Bảng 3.5: Kết quả và chi phí sản xuất MH V-A-C-Rg

  • Bảng 3.6. Kết quả và chi phí MH R-VAC

    • 3.1.3.3 Mô hình Vườn Ao chuồng (V-A-C)

  • Bảng 3.7. Kết quả và chi phí MH V- A-C

  • Bảng 3.8. Kết quả và chi phí MH V-R

  • Bảng 3.9. Kết quả và chi phí mô hình vườn rừng

    • 3.1.4 Tổng hợp hiệu quả kinh tế trung bình của các mô hình kinh tế nông – lâm kết hợp

  • Bảng 3.10: Tổng hợp hiệu quả kinh tế bình quân/năm của các mô hình nông lâm kết hợp

    • 3.1.5 So sánh kết quả sản xuất một số cây khi trồng độc canh và trồng xen trong các mô hình nông lâm kết hợp

  • Bảng 3.11: So sánh kết quả sản xuất một số cây khi trồng độc canh và trồng xen trong các mô hình nông lâm kết hợp

  • 3.2. Đánh giá hiệu quả môi trường của các mô hình nông lâm kết hợp

  • Bảng 3.12 : Người dân đánh giá hiệu quả môi trường của các hệ thống NLKH

  • 3.3 Một số tác động về mặt xã hội từ các mô hình nông lâm kết hợp

    • 3.3.1 Giải quyết việc làm cho các lao động trong nông hộ

    • 3.3.2 Thúc đẩy phát triển văn hóa, cải thiện đời sống, tăng cường mối quan hệ cộng đồng và nâng cao trình độ canh tác

  • 3.4 Phân tích ma trận SWOT về phát triển các mô hình NLKH ở thành phố Yên Bái

    • 3.4.1 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển các mô hình NLKH tại thành phố Yên Bái – Tỉnh Yên Bái

  • Tóm lại mô hình nào cũng có mặt mạnh, mặt yếu. Song qua đó để phần nào có hướng đầu tư phát triển lâu dài cho mỗi loại để làm sao đem lại hiệu quả cao về cả 3 mặt kinh tế - xã hội và môi trường.

    • 3.4.2 Sự ảnh hưởng của các tổ chức đến phát triển NLKH

  • 3.5 Định hướng và giải pháp phát triển các mô hình nông – lâm kết hợp

    • 3.5.1 Định hướng phát triển các mô hình nông – lâm kết hợp

    • 3.5.2 Giải pháp phát triển các mô hình NLKH trên địa bàn thành phố Yên Bái

    • 3.5.2.1 Rà soát lại quy hoạch, tăng cường quản lý quy hoạch

    • 3.5.2.2 Giải pháp về cơ sở hạ tầng

    • 3.5.2.3 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát triển tiêu thụ qua hợp đồng

    • 3.5.2.4 Giải pháp về vốn

    • 3.5.2.7 Giải pháp về khoa học công nghệ, môi trường

  • A. Kết luận

    • + Giải quyết công ăn, việc làm cho các nông hộ của các mô hình NLKH từ 314 đến 372 công lao động/năm, góp phần thúc đẩy phát triển văn hóa, cải thiện đời sống, tăng cường mối quan hệ cộng đồng và nâng cao trình độ canh tác

  • B. Kiến nghị

  • Để thực hiện tốt các nội dung đã đề xuất trong đề tài và giải quyết được những tồn tại mà đề tài chưa có điều kiện đề cập đầy đủ. Do phạm vi và thời gian nghiên cứu có hạn, không cho phép đề tài giải quyết tất cả các vấn đề liên quan. Những vấn đề sau...

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

1.1.1.1 Mô hình, mô hình kinh tế, mô hình kinh tế nông lâm kết hợp

Mô hình: Là sự đơn giản hóa thực tế để có thể phân tích các quá trình phức tạp

Mô hình kinh tế là công cụ lý thuyết giúp mô tả các quá trình kinh tế bằng cách sử dụng các biến số kinh tế cùng với mối quan hệ logic và định lượng giữa chúng.

Mô hình kinh tế nông – lâm kết hợp là một phương thức sản xuất kinh doanh khoa học, hòa quyện giữa cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp, cũng như giữa trồng trọt và chăn nuôi Mô hình này tận dụng hiệu quả nguồn lực, nhằm sản xuất đa dạng sản phẩm, hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

1.1.1.2 Vai trò phát triên mô hình nông - lâm kết hợp trong phát triển kinh tế

Mô hình nông lâm kết hợp, như hệ thống vườn - ao - chuồng (VAC), đã được phát triển rộng rãi tại nhiều vùng nông thôn Việt Nam nhằm cung cấp lương thực và thực phẩm đa dạng với giá trị dinh dưỡng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường Ưu điểm nổi bật của các hệ thống này là khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm trên một diện tích đất mà không cần nhiều đầu vào, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Nông lâm kết hợp không chỉ mang lại sự đa dạng trong canh tác mà còn thu hút lao động, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và ngành nghề phụ cho nông dân.

Hệ thống nông lâm kết hợp có khả năng tăng thu nhập cho nông hộ nhờ vào sự phong phú về sản phẩm đầu ra và yêu cầu đầu vào thấp Việc đa dạng hóa sản phẩm thông qua trồng cây thân gỗ không chỉ cung cấp gỗ, củi, tinh dầu mà còn đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu cho gia đình Đồng thời, việc kết hợp trồng cây nông nghiệp tạo ra lương thực cho con người và thức ăn cho gia súc như dê, trâu, bò Phân từ gia súc sẽ được sử dụng để bón cho đất, cải thiện chất lượng đất canh tác Ngoài nông lâm sản, nông hộ còn thu được sữa và thịt, từ đó làm tăng và đa dạng hóa thu nhập, đặc biệt là trong các trang trại.

Hệ thống nông lâm kết hợp với cấu trúc phức tạp và đa dạng giúp tăng cường quan hệ tương hỗ giữa các thành phần, từ đó nâng cao tính ổn định trước các biến động bất lợi như sâu bệnh và hạn hán Đặc biệt, sự đa dạng trong sản phẩm đầu ra không chỉ góp phần giảm thiểu rủi ro về thị trường mà còn ổn định giá cả cho nông hộ, đảm bảo an toàn lương thực và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất.

Cung cấp phân hữu cơ cho canh tác rừng giúp cây trồng sinh trưởng tốt, đồng thời đảm bảo vệ sinh lô rừng Việc này không chỉ quay vòng vốn đầu tư nhanh mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hạt giống cây rừng Hỗ trợ cây lâm nghiệp và nông dân chăm sóc hoa màu có tác động tích cực đến sự phát triển của rừng non mới trồng.

1.1.2.Nội dung phát triển mô hình nông lâm kết hợp

Xây dựng mô hình năng lượng khối (NLKH) bền vững là cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người mà không gây hại cho môi trường và tài nguyên Các mô hình này cần đảm bảo tính hiệu quả về kinh tế, phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, đồng thời được xã hội chấp nhận Để đạt được các tiêu chí phát triển bền vững, cần tập trung vào việc bảo tồn sự thay đổi trong tổ chức và kỹ thuật.

1.1.2.1 Phát triển bền vững về kinh tế

Để đảm bảo sự phát triển bền vững trong ngành nông lâm nghiệp, cần duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất cao và ổn định trong thời gian dài Điều này bao gồm việc đạt được mức thu nhập bình quân đầu người cao, ổn định và thường xuyên tăng lên, đồng thời tránh tình trạng suy thoái và đình trệ trong tương lai Cần đảm bảo rằng nguồn thu nhập của nông hộ là đầy đủ và đáng tin cậy, nhằm không để lại gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau.

1.1.2.2 Phát triển bền vững về xã hội

- Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân

- Góp phần xóa đói giảm nghèo

- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

1.1.2.3 Phát triển bền vững về môi trường trong sản xuất nông lâm nghiệp

Phát triển bền vững về môi trường bao gồm việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả Đồng thời, cần có các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường một cách hiệu quả.

Phát triển bền vững về môi trường cần đảm bảo các yêu cầu sau

- Điều hòa khí hậu vùng

1.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển các mô hình nông – lâm kết hợp

Vị trí địa lý, địa hình, tình hình đất đai và khí hậu thủy văn đóng vai trò quan trọng trong phát triển các mô hình nông lâm kết hợp Để đạt hiệu quả cao trong việc thực hiện và phát triển các mô hình này, cần nắm vững điều kiện tự nhiên nhằm lựa chọn mô hình, cây trồng và vật nuôi phù hợp Điều này không chỉ giúp tăng năng suất mà còn mang lại giá trị kinh tế cho nông dân, đồng thời cho phép đánh giá chính xác tính khả thi của mô hình đã chọn.

1.3.1.2 Cơ sở vật chất, hạ tầng

Cơ sở vật chất và hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi Đầu tư cơ sở vật chất đúng yêu cầu và kỹ thuật sẽ đảm bảo sự phát triển toàn diện và hiệu quả cho các mô hình sản xuất Cải thiện hệ thống giao thông giúp giao lưu hàng hóa và vật tư, phục vụ phát triển sản xuất Hiện nay, Đảng và Nhà nước đã chú trọng hỗ trợ các mô hình xóa đói giảm nghèo và phát triển nông nghiệp nông thôn thông qua việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, như xây dựng chuồng trại chăn nuôi lợn và hệ thống biogas.

1.1.3.3 Thị trường đầu vào và đầu ra cho các sản phẩm

Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm nghiệp ở miền núi Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn, với nhiều vùng chưa có thị trường phát triển, chủ yếu hoạt động theo mô hình tự cung, tự cấp Điều này hạn chế tiềm năng kinh tế từ các mô hình nông lâm kết hợp, đòi hỏi sự quan tâm từ Đảng và Nhà nước Thị trường không chỉ đơn thuần là mua bán, mà còn cần hiểu biết sâu sắc về nhu cầu của người tiêu dùng và khả năng phân phối sản phẩm qua các kênh phù hợp để đạt lợi nhuận Các hoạt động như lập kế hoạch, định giá, xúc tiến thương mại và phân phối sản phẩm là cần thiết để đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng hiện tại và tương lai Theo góc nhìn kinh tế học, các câu hỏi cơ bản về sản xuất như "Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?" vẫn chưa được giải quyết ở miền núi nước ta.

1.1.3.4 Khả năng và hiệu quả sử dụng nguồn lực

Vốn, công nghệ và lao động là những nguồn lực chủ yếu trong phát triển mô hình nông lâm kết hợp, trong đó vốn đóng vai trò quyết định trong quá trình tái sản xuất Người dân thường sử dụng vốn tự có để phát triển sản xuất, như trồng xen kẽ cây ngắn ngày trên đất cây công nghiệp và trồng rừng để tạo nguồn lợi lâu dài Tuy nhiên, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, do phần lớn người dân chưa được đào tạo bài bản, điều này ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm và thu nhập Phát triển các mô hình nông lâm kết hợp không chỉ nâng cao năng suất mà còn tạo ra việc làm cho lao động dư thừa tại nông hộ và lực lượng lao động địa phương, đặc biệt là trong các mô hình trang trại lớn cần nhiều lao động.

1.1.3.5 Trình độ của người lao động

Sự hạn chế về trình độ lao động gây khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất Để tăng cường hoạt động sản xuất hiệu quả, nông dân cần tham gia nhiều mối liên kết và hợp tác Điều này đòi hỏi phải nâng cao trình độ quản lý sản xuất, tay nghề và nhận thức của người dân về sản xuất hàng hóa.

1.1.3.6 Hệ thống chính sách và quản lý của nhà nước, địa phương

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Mô hình NLKH ở một số quốc gia trên thế giới

Canh tác cây thân gỗ kết hợp với cây trồng nông nghiệp trên cùng một diện tích là một phương pháp sản xuất truyền thống của nông dân nhiều quốc gia, nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và tạo ra các sản phẩm phụ như gỗ, củi và đồ gia dụng.

Trung Quốc, một trong những cái nôi của nông nghiệp phương Đông, đã phát triển hệ thống nông nghiệp truyền thống chủ yếu dựa vào sản xuất nhỏ và hộ gia đình do diện tích đất trồng trọt hạn chế Chính phủ Trung Quốc đã triển khai các chính sách nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp, tăng cường đầu tư vào khoa học và kỹ thuật nông nghiệp, cũng như khuyến khích mô hình sản xuất nông lâm kết hợp Hệ thống nông lâm kết hợp với đa dạng phương thức trồng và mật độ khác nhau được áp dụng rộng rãi, đặc biệt ở miền Trung và miền Bắc, trong đó cây đa mục đích được trồng xen theo nguyên tắc đa loài để tạo ra sản phẩm quanh năm và có giá trị hàng hóa.

Tại Indonesia, người dân áp dụng phương pháp kết hợp trồng rừng và hoa màu, bao gồm các loại cây lấy gỗ vừa và nhỏ, cùng với cây gỗ lớn, cây ăn quả và cây lương thực như ngô và sắn, tạo ra vườn cây hỗn giao đa dạng hàng năm và lâu năm.

Người dân Philippines kết hợp trồng các cây họ đậu như Keo dậu, Đậu triều, và Flemingia để làm thức ăn cho gia súc, tạo thành các đám dày trên nông trại và cắt tỉa để nuôi gia súc Hệ thống trồng dừa - cà phê - dứa - chuối tại Cavite cho thấy sự phối hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi Hàng rào được trồng để lấy cột nhỏ và củi, đồng thời lá cây được sử dụng làm thức ăn cho gia súc và phân xanh Gia súc được chăn thả tự do trong các khu rừng trồng cây lớn Ở vùng nhiệt đới của Mỹ, cây dừa được trồng ở tầng trên cùng, tiếp theo là cam, quýt, và ở tầng thấp hơn là cà phê hoặc ca cao, trong khi cây mùa vụ như ngô và lạc được trồng cùng với các loại cây thấp có thân bò như bí để che phủ mặt đất.

1.2.2 Một số mô hình nông lâm kết hợp ở một số địa phương của Việt Nam

Sử dụng đất theo phương thức nông lâm kết hợp đã phát triển lâu đời tại Việt Nam, với các mô hình đa dạng tùy thuộc vào tập quán địa phương Tại tỉnh Lạng Sơn, nơi có nhiều loại đất canh tác, chủ yếu là đất đồi núi dốc cao, sản xuất nông lâm nghiệp rất phong phú Người dân thường trồng các cây lâm nghiệp lâu năm như bạch đàn mô và keo lai, xen kẽ với cây ngô và các loại cây họ đậu Các cây lâm nghiệp được trồng ở vùng đất cao nhất, trong khi hoa màu được canh tác dọc theo các đường đồng mức nhằm chống xói mòn và giữ nước.

Tại Quảng Trị, các mô hình nông lâm kết hợp được phát triển dựa trên hệ sinh thái vườn ao chuồng (VAC) và rừng vườn ao chuồng (R.VAC) Những mô hình này đã được nhân rộng thành các hình thức đặc thù cho vùng sinh thái, tạo ra sự đa dạng trong nông lâm kết hợp Một số mô hình tiêu biểu bao gồm trồng sắn xen keo trong năm thứ nhất và thứ hai, trồng keo xen lúa rẫy, kết hợp trồng rừng với nuôi cá, cùng với trồng lúa và khoai lang.

Buôn Ma Thuột, nằm trên cao nguyên Đăk Lăk, là trung tâm chính trị và kinh tế của tỉnh Đăk Lăk Với địa hình dốc thoải và các dòng suối thượng nguồn sông Sêrêpok, người dân nơi đây chủ yếu sống bằng nông nghiệp, buôn bán và dịch vụ Cà phê là cây trồng chủ lực, bên cạnh đó, họ còn kết hợp trồng xen cây sầu riêng và một số loại hoa màu khác để tăng thu nhập và bảo vệ môi trường.

1.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra sau nghiên cứu tổng quan các mô hình nông - lâm kết hợp ở thành phố Yên Bái

Theo kinh nghiệm của các hộ gia đình sản xuất có hiệu quả thông qua xây dựng các mô hình cho thấy :

Khi lựa chọn một mô hình, việc khảo sát và nghiên cứu về đất đai, kinh tế và nhân lực là rất quan trọng để đảm bảo chọn được mô hình phù hợp nhất.

Để cải thiện cuộc sống và tiến tới làm giàu từ sức lao động của chính mình, người dân cần có đất đai tập trung và phải tâm huyết, chú trọng cũng như kiên định với mục tiêu sản xuất, lao động.

Khuyến nông viên cần thường xuyên có mặt tại địa bàn để hướng dẫn kịp thời cho các hộ dân về kỹ thuật canh tác Họ cũng nên tổ chức các lớp tập huấn cho nông dân nòng cốt, đồng thời khuyến khích người dân tham gia đầy đủ các khóa học do thành phố và địa phương tổ chức.

Xây dựng các mô hình mẫu để tham quan và trao đổi kinh nghiệm trong cộng đồng là giải pháp hiệu quả nhất để phát triển và nhân rộng các mô hình.

Dự án NLKH cần tạo ra sản phẩm hàng hóa cụ thể, đồng thời thông tin và tuyên truyền về các kỹ thuật canh tác NLKH và những điển hình tốt Hình thức truyền tải thông tin nên phong phú và đa dạng, bao gồm cả các phương tiện truyền thông đại chúng như đài phát thanh và truyền hình.

Việc lựa chọn cây trồng và vật nuôi phù hợp cần dựa trên điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai của từng vùng, cũng như khả năng đầu tư của gia đình, bao gồm vốn, lao động và diện tích đất Đồng thời, việc áp dụng kỹ thuật mới cũng là yếu tố quan trọng để tối ưu hóa sản xuất.

- Cần liên hệ, liên kết tìm kiếm hợp đồng tiêu thụ sản phẩm

- Cần theo dõi các thông tin để tìm hiểu thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông lâm nghiệp trong nước và xuất khẩu

- Nhà nước có chính sách hỗ trợ những nông hộ có đủ năng lực tham gia các mô hình lớn, cán bộ kỹ thuật

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái

2.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình thành phố Yên Bái

Yên Bái là thành phố trẻ thuộc tỉnh Yên Bái, được thành lập theo Nghị định số 05/2002/NĐ-CP vào ngày 11/1/2002, với diện tích 5.02 ha và bao gồm 11 đơn vị hành chính, trong đó có 7 phường và 4 xã.

Theo Nghị định số 87/2008/NĐ-CP ngày 04/8/2008 của Chính phủ, huyện Trấn Yên đã được điều chỉnh địa giới hành chính nhằm mở rộng thành phố Yên Bái Hiện nay, thành phố Yên Bái có diện tích tự nhiên lên đến 10.815,453 ha, bao gồm 17 đơn vị hành chính, trong đó có 7 phường và 10 xã.

Hiện nay thành phố Yên Bái có 17 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm

Thành phố bao gồm 7 phường: Yên Thịnh, Yên Ninh, Minh Tân, Nguyễn Thái Học, Đồng Tâm, Nguyễn Phúc, Hồng Hà và 10 xã: Minh Bảo, Nam Cường, Tuy Lộc, Tân Thịnh, Văn Phú, Văn Tiến, Phúc Lộc, Âu Lâu, Giới Phiên, Hợp Minh Nằm bên tả ngạn sông Hồng, thành phố có độ cao trung bình 35m so với mặt biển, với địa hình đa dạng bao gồm dải phù sa ven sông, đồng bằng phù sa cổ, đồi núi thấp, thung lũng và khe suối xen kẽ, tạo nên cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn.

Hình 2.1: Bản đồ hành chính thành phố Yên Bái

2.1.1.2 Tình hình đất đai thành phố Yên Bái

Tài nguyên đất ở thành phố Yên Bái được phân chia thành hai hệ chính: hệ đất phù sa do sông suối bồi đắp và hệ đất Feralit phát triển trên địa hình đồi núi đa dạng Đất phù sa, tập trung ở xã Tuy Lộc, phường Nguyễn Phúc và phường Hồng Hà, có đặc điểm dư lượng phù sa lớn, ít chua, với thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình, độ phì cao, rất thích hợp cho việc trồng rau, màu và cây công nghiệp ngắn ngày Ngoài ra, đất phù sa không bồi tụ hàng năm cũng được phân bố dọc theo sông, tạo điều kiện cho sự phát triển nông nghiệp tại khu vực này.

Xã Nam Cường, với đất Feralit vàng đỏ trên nền phiến thạch sét, có độ dốc lớn và tầng đất dày, rất thích hợp cho việc trồng lúa Ngoài ra, các phường Đồng Tâm, Yên Thịnh, Minh Tân cùng xã Nam Cường, Minh Bảo, Tân Thịnh cũng là những khu vực lý tưởng để trồng các cây công nghiệp như chè, cà phê và cây nguyên liệu giấy.

Căn cứ theo mục đích sử dụng:

2% Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất nuôi trồng thủy sản Đất nông nghiệp khác Đất ở Đất chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng

Cơ cấu đất đai của thành phố Yên Bái bao gồm 3734,81 ha đất sản xuất nông nghiệp, chiếm 35% tổng diện tích, 1393,61 ha đất lâm nghiệp (13%), 726,21 ha đất nuôi trồng thủy sản, và 196,93 ha đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp chiếm 42,73% với 4.621,19 ha, trong đó có 2.096,34 ha đất ở, 2.203,86 ha đất chuyên dùng, 100,31 ha đất tín ngưỡng, tôn giáo, 50,23 ha đất nghĩa trang, và 170,45 ha đất sông suối, mặt nước Ngoài ra, còn 142,7 ha đất chưa sử dụng, chủ yếu là đất đồi bị bỏ hoang, tạo ra tiềm năng phát triển sản xuất cho thành phố.

Thành phố có đặc trưng khí hậu chuyển tiếp của miền Tây Bắc và Việt Bắc, với nhiệt độ trung bình cả năm đạt 23,4°C Mùa nóng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 6, nhiệt độ trung bình đạt 33°C, trong khi mùa lạnh vào tháng 1 có nhiệt độ trung bình chỉ 6,5°C Nhiệt độ tối cao tuyệt đối ghi nhận là 39°C, còn nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 4°C.

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Yên Bái )

Hình 2.3 Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm

Lượng mưa trung bình năm là 1.812,2 mm Mùa mưa bắt đầu từ tháng

5, 6 là 33 0 C, mùa lạnh vào tháng 1 là 13 0 C, tối cao tuyệt đối là 38 0 C, tối thấp tuyệt đối là 4 0 C

Thành phố Yên Bái, nhờ ảnh hưởng của dãy Hoàng Liên Sơn ở phía Tây và hồ Thác Bà ở phía Đông, có độ ẩm cao hơn nhiều khu vực khác trong tỉnh, với độ ẩm trung bình đạt 87% và có thời điểm lên tới hơn 90%.

Yên Bái, nằm ở vị trí nội chí tuyến, nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn và đồng đều Số giờ nắng trung bình hàng năm tại đây là 1.278 giờ, phụ thuộc vào độ che phủ của mây; những tháng nhiều mây sẽ làm giảm số giờ nắng và ngược lại.

Gió mùa Đông Bắc ở Yên Bái diễn ra từ tháng 12 đến tháng 3, với hiện tượng sương mù phổ biến vào sáng sớm và chiều tối Trong mùa đông, còn có những ngày xuất hiện sương muối Gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 11 mang lại không khí mát mẻ và mưa Đầu mùa hè (tháng 5, 6), gió tây nam xuất hiện, tạo điều kiện cho khí hậu trở nên khô nóng và độ ẩm giảm.

(Nguồn: Số liệu Cục thống kê tỉnh Yên Bái)

Hình 2.4 Lượng mưa các tháng trong năm

Thủy văn: Chế độ thuỷ văn của thành phố khá phong phú nhờ có sông

Sông Hồng chảy qua nhiều hệ thống hồ, đầm, khe, suối và có nhiều tên gọi khác nhau, trong đó đoạn chảy qua thành phố Yên Bái được gọi là sông Thao Sông Hồng bắt nguồn từ dãy Nguỵ Sơn tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, với độ cao trên 2.000m, theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Tại Yên Bái, độ dốc của sông giảm, lòng sông rộng từ 100 - 200m, xuất hiện bãi bồi, với chiều sâu mùa cạn chỉ 2 - 3m nhưng có thể lên tới 20 - 30m trong mùa lũ Sông Hồng có đặc điểm thủy văn nổi bật với lưu lượng nước phong phú, từ tháng 11 đến tháng 4 đạt 2.000m³/s, và từ tháng 5 đến tháng 10 là 4.000m³/s Thuyền bè có thể hoạt động quanh năm, trong khi tàu thủy và canô chỉ hoạt động khoảng 9 tháng do có nhiều bãi cạn Tại Yên Bái, hệ thống đê sông Hồng bắt đầu được hình thành với những đoạn đê đầu tiên.

Sông Hồng, với nguồn gốc từ vùng đất đỏ đá vôi và đá biến chất, cùng với trầm tích chứa phốt phát, hàng năm bồi đắp cho hai bên bờ tại thành phố Yên Bái một lượng phù sa giàu dinh dưỡng, rất thích hợp cho nhiều loại cây trồng.

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1 Dân số và lao động

Dân số thành phố Yên Bái hiện có 96.915 người Trong đó có 60.031 người trong độ tuổi lao động, chiếm 62,80% trong tổng dân số Mật độ dân số

903 người/km 2 , dân số sống ở thành thị là 68.830 người, dân số sống ở nông thôn là 28.085 người chủ yếu sống bằng nghề nông

Lực lượng lao động tại thành phố Yên Bái chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số và có xu hướng tăng dần qua các năm Cụ thể, năm 2011, số người trong độ tuổi lao động là 55.427, tăng lên 57.950 người vào năm 2012.

2013 tăng lên 60.031 người trong độ tuổi lao động bình quân mỗi năm tăng

Tỷ lệ lao động trong ngành nông lâm nghiệp đang giảm dần, trung bình giảm 1,78% mỗi năm Ngược lại, lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng lại tăng trưởng mạnh mẽ, từ 15.852 người vào năm 2011 đã tăng lên 17.954 người vào năm 2012.

Tính đến năm 2013, tổng số lao động đạt 20.164 người, với tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm là 1,28% Trong đó, lao động trong lĩnh vực dịch vụ - thương mại tăng trưởng mạnh mẽ với tỷ lệ 1,37% mỗi năm Sự chuyển dịch này cho thấy lực lượng lao động đang hướng tới các ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời nông nghiệp cũng đóng góp quan trọng vào tiềm năng phát triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh.

Năm lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản lao động công nghiệp, xây dựng lao động dịch vụ, thương mại

Hình 2.5 Biến động số lượng lao động trong các ngành nghề trên địa bàn thành phố Yên Bái (giai đoạn 2011-2013)

2.1.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật

Phương pháp nghiên cứu

Thành phố Yên Bái gồm 7 phường và 10 xã, với đất đai rộng lớn và người dân chủ yếu sống dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp Tuy nhiên, đời sống ở các xã còn khó khăn, với tỷ lệ hộ nghèo đạt 5,3% vào năm 2011 Do đó, phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế các mô hình nông lâm kết hợp là rất quan trọng để cải thiện mức sống và giảm tỷ lệ hộ nghèo Sản xuất nông lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của thành phố, và nhiều mô hình kinh tế nông lâm kết hợp đã được triển khai Mỗi mô hình đều có ưu thế riêng, vì vậy cần nghiên cứu kỹ lưỡng để tìm ra các mô hình phù hợp và hiệu quả nhất, mang lại giá trị kinh tế cao cho người dân.

2.2.2.1 Thu thập tài liệu thứ cấp(có sẵn)

+ Các tài liệu về phát triển NLKH trên thế giới và ở Việt Nam

+ Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, khí hậu thuỷ văn của khu vực nghiên cứu

+ Tình hình sử dụng đất của khu vực nghiên cứu

Thu thập từ sách, báo, tạp chí, các báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của thành phố Yên Bái các năm 2011, 2012, 2013

2.2.2.2 Thu thập tài liệu sơ cấp a Chọn điểm nghiên cứu, khảo sát

Phạm vi, vị trí vùng điều tra 10 xã gồm: Minh Bảo, Nam Cường, Tuy Lộc, Tân Thịnh, Văn Phú, Văn Tiến, Phúc Lộc, Âu Lâu, Giới Phiên, Hợp Minh

Chọn mẫu ngẫu nhiên và không ngẫu nhiên là hai phương pháp quan trọng trong nghiên cứu Đầu tiên, chọn ngẫu nhiên một số xã trong khu vực nghiên cứu, sau đó từ các xã này, tiếp tục lựa chọn những đối tượng không ngẫu nhiên để phỏng vấn, đảm bảo tính đại diện cho nhóm nghiên cứu Phương pháp này giúp thu thập dữ liệu đầy đủ, phục vụ cho việc phân tích khách quan và có ý nghĩa.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên 3 xã trong thành phố, mỗi xã sẽ có 35 hộ gia đình tham gia Các hộ có thể được phỏng vấn tại nhà hoặc tại nơi sản xuất Cuối cùng, chúng tôi loại bỏ ngẫu nhiên 5 phiếu điều tra để đạt tổng mẫu 100 hộ gia đình.

Nhóm trọng tâm là phương pháp đánh giá những thay đổi định tính tại hiện trường, giúp kiểm chứng tiến độ thực hiện và thay đổi định lượng khi xem xét tài liệu đã thu thập Phương pháp này dựa trên việc tổng hợp ý kiến của một số người liên quan đến các vấn đề đã được đặt ra theo các tiêu chí đánh giá.

Tham khảo các mô hình tiên tiến sẵn có tại địa điểm nghiên cứu nhằm so sánh với nhóm hộ điều tra

Hình 2.6 Sơ đồ nghiên cứu

Để có cái nhìn tổng quan về các mô hình năng lượng khoa học (NLKH) và thực trạng phát triển của từng loại mô hình, tiến hành điều tra và phỏng vấn bằng phiếu điều tra Quá trình này bao gồm việc phỏng vấn các đối tượng được chọn lựa, đảm bảo có sự tương đồng về các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời ghi chép thông tin vào phiếu điều tra đã chuẩn bị sẵn.

Sau khi thu thập thông tin thứ cấp, cần phân loại và sắp xếp chúng theo thứ tự ưu tiên dựa trên độ quan trọng Việc lập bảng biểu số liệu sẽ giúp tổ chức và trình bày thông tin một cách rõ ràng và hiệu quả.

Phân tích tài liệu thứ cấp

Mô hình trình diễn Điều tra, phỏng vấn các hộ gia đình

Xử lý số liệu, phân tích định tính, định lượng

Tính toán các chỉ tiêu, hiệu quả kinh tế Đánh giá tiềm năng, hạn chế, thuận lợi, khó khăn Đề xuất giải pháp

- Với thông tin sơ cấp: Số liệu điều tra được “làm sạch” và xử lý bằng phần mềm Excel

2.2.4.1 Phương pháp thống kê mổ tả

Phân tích và kiểm tra số liệu, tài liệu và thông tin đã thu thập thông qua phương pháp phân tổ giúp đảm bảo tính khách quan và chính xác của kết quả Phương pháp này cho phép sàng lọc và thống kê hiệu quả, phản ánh đúng thực trạng dữ liệu.

So sánh giúp đánh giá sự tương đồng và khác biệt giữa các thời kỳ, thành phần nghiên cứu và nhóm điều tra với các mô hình tiên tiến Mục tiêu là đưa ra nhận xét chính xác dựa trên sự khác biệt giữa các nhóm nghiên cứu.

2.2.4.3 Ma trận SWOT mô hình ma trận phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (viết tắt là SWOT) Phân tích SWOT nhằm đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định Phương pháp này giúp ta có thể tổng hợp các kết quả nghiên cứu môi trường bên trong và bên ngoài rồi đề ra chiến lược một cách khoa học

2.2.4.4 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo thu thập thông tin qua các cán bộ địa phương, người lãnh đạo trong cộng đồng Khảo sát thực tế tại địa điểm nhằm kiểm chứng lại các thông tin đã thu thập được

2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.2.5.1 Chỉ tiêu phản ảnh kết quả sản xuất các mô hình a) Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật chất và dịch vụ nông nghiệp do lao động nông nghiệp làm ra trong một thời gian nhất định

Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm thứ i

Pi là đơn giá sản phẩm thứ i b) Giá trị gia tăng - VA

Chi phí trung gian (IC) bao gồm các chi phí thường xuyên liên quan đến vật chất như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các khoản chi phí vật chất khác Trong khi đó, thu nhập hỗn hợp (MI) là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất, bao gồm công lao động và thu nhập hỗn hợp trên một đơn vị diện tích, một con gia súc hoặc trên một công lao động.

Trong đó : MI - là thu nhập hỗn hợp

T - là các khoản thuế phải nộp

W - là tiền công lao động thuê ngoài

2.2.5.2 Chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sản xuất các mô hình

H = Kết quả sản xuất/ chi phí

Kết quả sản xuất: GO, VA, MI

2.2.5.3 Chỉ tiêu về mặt xã hội

- Giải quyết việc làm cho LĐ

- Thu nhập bình quân đầu người

- Tỷ lệ trẻ em trong tuổi đi học

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng

2.2.5.4 Chỉ tiêu phản ánh về môi trường

- Mức độ rửa trôi đất

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả và hiệu quả kinh tế các mô hình kinh tế nông – lâm kết hợp của thành phố Yên Bái

3.1.1 Khái quát chung tình hình phát triển các mô hình nông lâm kết hợp ở thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái

Mô hình nông – lâm kết hợp là phương pháp tối ưu giữa cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp, kết hợp trồng trọt và chăn nuôi Người dân đã sáng tạo kết hợp các loại cây trồng và vật nuôi phù hợp với điều kiện từng vùng, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Dựa trên các thành phần chính của hệ sinh thái VAC, R.VAC hay Rg.VAC, mô hình này giúp hạn chế xói mòn đất, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển đa dạng sinh học Các mô hình nông lâm kết hợp không chỉ tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho hộ nông dân mà còn góp phần bảo tồn môi trường Tùy thuộc vào quy mô đất đai, vốn và kỹ năng canh tác, các địa phương đã phát triển nhiều mô hình nông lâm kết hợp đa dạng.

Trên địa bàn, các mô hình chính bao gồm vườn nhà với cây rừng (vườn rừng), vườn nhà với cây ăn quả, mô hình VACRg (vườn, ao, chuồng, ruộng), RVAC (rừng, vườn, ao, chuồng) và VAC (vườn, ao, chuồng) Tất cả các mô hình này đều có sự hiện diện của cây lâm nghiệp.

3.1.1.1 Vườn nhà với cây rừng (Vườn rừng)

Mô hình vườn nhà kết hợp trồng cây rừng là phương pháp hiệu quả nhằm sản xuất các sản phẩm truyền thống có giá trị hàng hóa cao Mô hình này đặc biệt phù hợp với các vùng núi thấp hoặc đồi, nơi có thể áp dụng các biện pháp thâm canh để tối ưu hóa năng suất cây trồng.

- Cấu trúc của mô hình này thường như sau:

Phần đất thổ cư của mỗi gia đình thường có diện tích từ 0,2 - 1ha, với khoảng 200 - 300m2 được dành cho nhà ở và trồng cây ăn quả Diện tích còn lại chủ yếu được sử dụng để trồng cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế Vườn rừng thường có cấu trúc một tầng cây chính như keo tai tượng, tràm hoặc quế, cùng với tầng cây thấp bao gồm các loại cây ưa sáng và chịu bóng râm Mô hình này có thể thu hoạch 50 - 100 m3 gỗ sau 5-10 năm, mang lại giá trị từ 100 - 150 triệu đồng/ha, giúp người dân bảo vệ và phát triển vốn rừng Tuy nhiên, việc chuẩn bị đất đai tốn nhiều công sức, và xói mòn đất có thể xảy ra trong những năm đầu do cây rừng còn nhỏ, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng sau này.

3.1.1.2 Vườn nhà với cây ăn quả

Mô hình vườn nhà với cây ăn quả, hay vườn quả, thường được phát triển ở khu vực thung lũng thấp với đất phù sa thoát nước, có thể xây dựng ở đất xám trên phù sa cổ Vườn quả nên có cấu trúc 3 tầng để tối ưu hóa năng lượng mặt trời: tầng 1 trồng hồng, nhãn; tầng 2 trồng chuối; và tầng 3 trồng các cây gia vị ưa ẩm và rau xanh Ngoài ra, nên trồng các cây gỗ trung bình như dâu gia, cam, quýt Bờ kênh xung quanh có thể trồng keo tai tượng và tràm để lấy củi và nuôi ong Mô hình này không chỉ bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái mà còn tạo ra cảnh quan đẹp, đa dạng chủng loại cây trồng, mang lại thu nhập lớn và đáp ứng nhu cầu gia đình, đặc biệt phổ biến tại xã Phúc Lộc, Văn Tiến.

Hạn chế trong canh tác bao gồm sự cạnh tranh về ánh sáng, chất dinh dưỡng và nước, cũng như việc tạo ra nơi trú ẩn cho sâu bệnh hại Những yếu tố này đòi hỏi đầu tư lớn về công lao động và kỹ thuật trồng trọt, đồng thời gây khó khăn trong việc phát triển ở những vùng có độ dốc lớn.

3.1.1.3 Mô hình VAC (vườn – ao – chuồng)

Mô hình VAC là một hệ thống thâm canh sinh học cao, bao gồm trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc gia cầm, với mối quan hệ chặt chẽ giữa các hoạt động này Hệ thống này giúp tối ưu hóa việc sử dụng đất đai, nước và năng lượng mặt trời, từ đó đạt hiệu quả kinh tế cao với mức đầu tư thấp.

Mô hình VAC tận dụng hiệu quả các nguồn lực từ ‘Vườn’, ‘Chuồng’ và ‘Ao’ để tạo ra một hệ thống sản xuất bền vững ‘Vườn’ cung cấp thức ăn cho chăn nuôi như rau, cỏ và lá cây, trong khi ‘Chuồng’ cung cấp phân bón từ chất thải gia súc ‘Ao’ không chỉ cung cấp nước tưới và bùn cải thiện chất lượng đất mà còn cung cấp thức ăn cho cá từ các sản phẩm phụ của ‘Vườn’ Nước từ ‘Ao’ cũng được sử dụng để vệ sinh chuồng trại, sau đó có thể tái sử dụng cho cá Chất thải gia súc sau khi phân hủy tạo ra khí sinh học, trong khi bã thải trở thành nguồn thức ăn giá trị cho cá và gia cầm Nhờ đó, mô hình VAC có thể được phát triển thành một hệ thống sản xuất tổng hợp, khép kín và phi chất thải.

Tại xã Văn Tiến, mô hình trồng cây chanh tứ thời kết hợp nuôi vịt và thả cá Trắm cỏ đã giúp nhiều hộ nông dân thoát nghèo và phát triển kinh tế Điển hình là hộ ông Phạm Thế Cầu, không chỉ cải thiện đời sống từ vườn cây và ao cá mà còn xây dựng thương hiệu sản phẩm chanh tứ thời trên thị trường.

- Mô hình trồng rau sạch kết hợp với nuôi cá rô phi đơn tính và nuôi heo ở xã Giới Phiên

3.1.1.4 Mô hình VACR (vườn - ao - chuồng - rừng)

Mô hình phát triển bền vững tại xã Tân Thịnh được xây dựng trên các vùng đồi thấp, rừng tự nhiên và rừng trồng, với sự quản lý của lâm trường hoặc cộng đồng địa phương Khu vực này có hồ nước tự nhiên và có thể đào hồ nhân tạo tại các vùng đất thấp Hệ thống VAC cải tiến kết hợp giữa rừng, vườn cây ăn trái, hồ cá và chăn nuôi như bò, dê Rừng được bảo vệ ở đỉnh đồi, trong khi khu vực sườn đồi phát triển cây công nghiệp như chè, quế, cà phê và cây ăn quả Khu vực chân đồi được quy hoạch cho vườn rau, lúa nước và ao nuôi cá, cung cấp thực phẩm tại chỗ cho các hộ gia đình Mô hình này không chỉ đảm bảo nguồn thực phẩm mà còn tạo ra sản phẩm nông lâm nghiệp để bán, góp phần vào sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

3.1.1.5 Mô hình VACRg (Vườn, ao, chuồng, ruộng)

Mô hình VACR là giải pháp sản xuất nông nghiệp tích hợp khép kín, lý tưởng cho những vùng nông nghiệp gặp khó khăn Nó giúp nông dân giảm bớt sự phụ thuộc vào cây lúa và đa dạng hóa nguồn thu nhập Khi áp dụng đúng phương pháp và tuân thủ hướng dẫn kỹ thuật, mô hình VACR mang lại hiệu quả cao, năng suất tốt và lợi nhuận ổn định.

Trên địa bàn Mô hình trồng lúa, kết hợp nuôi cá ruộng, cải tạo vườn cây ăn trái và chăn nuôi heo ở xã Tuy Lộc

Mô hình trồng rau an toàn kết hợp với chăn nuôi đang được triển khai nhằm quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tại 7 xã: Tuy Lộc, Âu Lâu, Giới Phiên, Hợp Minh, Phúc Lộc, Tân Thịnh và Văn Phú Mục tiêu là nâng cao chất lượng nông sản và đảm bảo an toàn thực phẩm cho cộng đồng.

Hầu hết các mô hình nông lâm nghiệp tại thành phố Yên Bái vẫn sử dụng phương pháp canh tác truyền thống Tuy nhiên, hiện nay đã có sự cải tiến nhờ vào việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất.

3.1.2 Kết quả và hiệu quả kinh tế các mô hình kinh tế nông – lâm kết hợp của thành phố Yên Bái

3.1.2.1 Tình hình chung của nhóm hộ điều tra Để nghiên cứu thực trạng các mô hình NLKH của các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Yên Bái, tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát và chọn ra 100 hộ gia đình trên địa bàn 3 xã ngẫu nhiên là xã Tuy Lộc, xã Văn Tiến, và xã Minh Bảo a Nguồn nhân lực của hộ

Bảng 3.1: Tình hình nhân lực của hộ

STT Chỉ tiêu ĐVT Số liệu điều tra

1 Số hộ điều tra hộ 100,00

4 Tuổi bình quân chủ hộ Tuổi 42,37

5 Trình độ học vấn trung bình của chủ hộ cấp Cấp II

(Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra)

Bình quân số nhân khẩu mỗi hộ là 5 người, với 2 - 3 lao động, cho thấy nguồn nhân lực trong sản xuất của các hộ ổn định và đảm bảo Cấu trúc hộ gia đình trẻ hứa hẹn tiềm năng lao động trong tương lai Độ tuổi trung bình của chủ hộ là 42,37, cho thấy họ đã ổn định về cơ sở vật chất và có kinh nghiệm, điều này mang lại lợi thế đáng kể cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của hộ.

Đánh giá hiệu quả môi trường của các mô hình nông lâm kết hợp

Nông lâm kết hợp dựa trên cây trồng như cây gỗ, cây nông nghiệp, và chăn nuôi gia súc, gia cầm Sự sinh trưởng và phát triển của cây phụ thuộc vào điều kiện môi trường tự nhiên, với mỗi loài cây thích nghi với các điều kiện cụ thể Các loại cây có khả năng thích ứng đa dạng với biến động của khí hậu, đất và nước Do đó, việc lựa chọn cây trồng phù hợp với điều kiện môi trường là yếu tố quyết định cho sự thành công của thực tiễn nông lâm kết hợp.

Sự che bóng từ cây gỗ có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của cây nông nghiệp Trong giai đoạn sinh trưởng nhất định, một số loài cây gỗ non cần được che bóng vừa phải để phát triển tốt hơn, tránh ánh sáng trực xạ mạnh.

Cây gỗ rừng có bộ rễ mạnh mẽ và nhu cầu nước cao, có thể lấy đi độ ẩm từ cây nông nghiệp Tuy nhiên, chúng cũng góp phần tăng độ ẩm không khí cho các cây trồng xung quanh.

Cải thiện dinh dưỡng đất là yếu tố then chốt trong hệ nông lâm kết hợp, giúp phục hồi đất bị suy thoái do canh tác quá mức Các cây gỗ trong mô hình này có khả năng cố định đạm từ khí quyển hoặc khai thác nguồn dinh dưỡng khoáng dưới các tầng sâu, từ đó nâng cao chất lượng đất và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng.

Bảo vệ đất là một yếu tố quan trọng trong nông lâm kết hợp, với các loại cây gỗ, cây bụi và cỏ giúp giảm dòng chảy bề mặt, chống xói mòn, giữ ẩm và hạn chế bay hơi nước Để đánh giá hiệu quả môi trường của các mô hình, chúng tôi đã tổ chức họp nhóm với người dân tại ba xã Văn Tiến, Tuy Lộc và Minh Bảo để thảo luận và xác định các tiêu chí đánh giá Các mô hình nông lâm kết hợp được cho điểm trên thang 10 cho từng tiêu chí, và kết quả sẽ được tổng hợp để xếp hạng hiệu quả môi trường của từng mô hình theo các địa bàn khác nhau.

Bảng 3.12 : Người dân đánh giá hiệu quả môi trường của các hệ thống

Cải tạo độ phì đất Giữ nước Tổng điểm Xếp hạng

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Hệ thống NLKH V-A-C-R đạt tổng điểm cao nhất, cho thấy người dân đánh giá đây là mô hình bảo vệ môi trường hiệu quả nhất Điều này phản ánh sự ưu tiên của người dân đối với các mô hình nông nghiệp không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn tận dụng đất đai, cho phép xen canh nhiều loại cây và bảo vệ môi trường.

Một số tác động về mặt xã hội từ các mô hình nông lâm kết hợp

3.3.1 Giải quyết việc làm cho các lao động trong nông hộ

Mô hình nông lâm kết hợp (NLKH) đã mang lại hiệu quả xã hội đáng kể, đặc biệt là trong việc tạo ra việc làm cho lao động trong các gia đình Theo khảo sát, hiệu quả giải quyết việc làm của các mô hình là rất lớn, với số công lao động/ha/năm như sau: mô hình VACR đạt 372 công, VR 314 công, vườn quả 358 công, VAC 368 công và VACRg 322 công Kết quả này cho thấy việc xây dựng mô hình NLKH đã tận dụng hiệu quả nguồn nhân lực sẵn có của các hộ gia đình, giúp người dân có việc làm quanh năm, giảm thiểu thời gian nhàn rỗi và hạn chế các tệ nạn xã hội.

3.3.2 Thúc đẩy phát triển văn hóa, cải thiện đời sống, tăng cường mối quan hệ cộng đồng và nâng cao trình độ canh tác

Các mô hình nông lâm kết hợp đã đóng góp tích cực vào việc cải thiện bộ mặt nông thôn, giúp nhiều gia đình thoát nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống Nhiều hộ gia đình trước đây thuộc diện nghèo đã xây dựng nhà cửa khang trang và trang bị các vật dụng sinh hoạt tiện nghi, được xếp vào nhóm hộ khá Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 5,3% xuống còn 4,3%, tương ứng với 1.217 hộ.

Tỷ lệ hộ cận nghèo đã giảm xuống còn 1,17% Trước đây, do điều kiện sống khó khăn, tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng ở mức cao, đạt 10,2% vào năm 2011.

Năm 2013, tỷ lệ nghèo đã giảm xuống còn 7,95%, nhờ vào việc nâng cao trình độ lao động sản xuất Sự thay đổi này không chỉ cải thiện tư duy và phương thức làm ăn của người dân mà còn góp phần đẩy lùi cuộc sống thiếu thốn, lạc hậu và các tệ nạn xã hội Có thể khẳng định rằng, năng lực khoa học công nghệ (NLKH) đã có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của nông thôn, đặc biệt là ở các xã thuộc thành phố Yên Bái.

Phân tích ma trận SWOT về phát triển các mô hình NLKH ở thành phố Yên Bái

3.4.1 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển các mô hình NLKH tại thành phố Yên Bái – Tỉnh Yên Bái

Thành phố Yên Bái có nhiều mô hình nông lâm kết hợp phong phú, với sự đa dạng về cây trồng và vật nuôi tại từng xã, phường Mỗi địa bàn có mô hình phù hợp với địa hình riêng, tuy nhiên, việc phát triển các mô hình này đều có những điểm mạnh và điểm yếu cụ thể, được phân tích qua các biểu đồ tương ứng.

Hình 3.11: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức trong phát triển

NLKH tại địa bàn ngiên cứu Điểm mạnh

- Quỹ đất nhiều, đất đai màu mỡ thích hợp cho cây trồng sinh trưởng, phát triển

- Đất rừng hầu như đã được giao cho người dân sử dụng lâu dài

- Người dân cần cù chịu khó

- Được sự chỉ đạo quan tâm của Uỷ ban nhân dân thành phố

- Có cán bộ KNKL cơ sở chỉ đạo về kỹ thuật

- Có các chính sách về chuyển đổi cơ cấu cây trồng

- Bán phân bón, giống cho người dân theo hình thức chả chậm

- Người dân ham học hỏi tìm hiểu những kiến thức mới Điểm yếu

- Địa hình phức tạp đi lại khó khăn gây trở ngại cho hoạt động sản xuất Nông- Lâm Nghiệp

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm giá cả không ổn định đặc biệt là cây ăn quả

- Trình độ dân trí còn thấp nên việc tiếp thu chuyển giao khoa học kỹ thuật còn chậm

- Dân cư phân bố không đồng đều, thưa thớt nên gặp nhiều khó khăn cho việc sản xuất, quản lý

- Hệ thống thuỷ lợi chưa đáp ứng được cung cấp nước cho toàn xã

- Do giống chưa tốt, khí hậu thất thường nên suất hiện nhiều sâu bệnh hại hoa màu

- Đội ngũ cán bộ còn chưa được đào tạo cơ bản

- Có nhiều dự án chính sách đầu tư phát triển

- Dự án xây dựng kênh mương

- Chương trình trồng cây nhân dân

- Hạn hán thiên tai sẩy ra ảnh hưởng tới mùa màng

Do địa hình phức tạp với nhiều đồi núi, các cánh đồng nằm rải rác và không tập trung, điều này gây khó khăn trong việc xây dựng hệ thống tưới tiêu cho đồng ruộng.

- Đường xá cũng khó xây dựng bởi vì toàn là đường rừng núi, đường nhỏ, dốc nhiều

Tất cả các mô hình đều có ưu điểm và nhược điểm riêng Tuy nhiên, điều quan trọng là xác định hướng đầu tư phát triển bền vững cho từng loại mô hình, nhằm đạt được hiệu quả cao trong cả ba lĩnh vực: kinh tế, xã hội và môi trường.

3.4.2 Sự ảnh hưởng của các tổ chức đến phát triển NLKH

Các tổ chức chính trị - xã hội địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển mô hình nông lâm nghiệp công nghệ cao (NLKH) bằng cách tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, con giống, dịch vụ kỹ thuật và đầu ra sản phẩm Qua thảo luận với người dân, chúng tôi đã xây dựng sơ đồ VENN để minh họa sự tác động của nhiều cơ quan và tổ chức đến sự phát triển của NLKH Mức độ ảnh hưởng của các tổ chức này khác nhau; tổ chức càng vững mạnh thì càng thúc đẩy sự phát triển của mô hình NLKH Sơ đồ VENN được trình bày trong Hình 3.5 giúp làm rõ hơn về ảnh hưởng của các tổ chức đối với mô hình NLKH.

Sơ đồ Venn được xây dựng với các tổ chức được biểu thị bằng hình tròn có kích thước và khoảng cách khác nhau Kích thước hình tròn thể hiện tầm quan trọng của tổ chức, với hình tròn lớn hơn biểu thị vai trò quan trọng hơn trong sự phát triển của mô hình NLKH Khoảng cách của các hình tròn so với hình tròn trung tâm cũng cho thấy mức độ ảnh hưởng, với hình tròn gần trung tâm có ảnh hưởng lớn hơn và hình tròn xa trung tâm có ảnh hưởng nhỏ hơn.

Hình 3.12 Sơ đồ VENN về sự ảnh hưởng của các tổ chức chính trị đến việc phát triển NLKH

Sơ đồ VENN cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa các tổ chức lớn, nhỏ, hỗ trợ nhau phát triển với mục tiêu chung là nâng cao đời sống người dân và làm giàu đất nước Trong đó, Phòng nông nghiệp huyện và cán bộ khuyến nông cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy NLKH Phòng nông nghiệp huyện thực hiện nhiệm vụ gián tiếp trong việc triển khai kế hoạch và chuyển giao kỹ thuật, trong khi cán bộ khuyến nông cơ sở trực tiếp chỉ đạo và giám sát, khuyến khích người dân tham gia phát triển mô hình.

Chi bộ đảng và trưởng thôn đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai công việc tại địa phương Chi bộ đảng chịu trách nhiệm truyền đạt các chỉ thị, trong khi trưởng thôn trực tiếp chỉ đạo người dân tham gia vào các hoạt động sản xuất.

Phòng Nông Nghiệp thành phố

Khuyến nông, lâm cơ sở

Hội nông dân đóng vai trò trực tiếp xây dựng mô hình NLKH Thay mặt cho người dân nói nên những vấn đề khó khăn chưa được giải quyết

Hội phụ nữ là tổ chức quan trọng trong việc hỗ trợ vốn cho các hộ nghèo, khuyến khích họ tham gia đầu tư và phát triển mô hình kinh tế bền vững.

Các tổ chức như hội người cao tuổi, hội cựu chiến binh, và đoàn thanh niên, dù ảnh hưởng nhỏ, vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển mô hình nông lâm kết hợp (NLKH) thông qua các hoạt động tuyên truyền, vận động và giáo dục Những tổ chức này tạo ra một mạng lưới hỗ trợ lẫn nhau, nhằm củng cố sự bền vững và mạnh mẽ của cộng đồng Nhờ vào sự hợp tác này, các hoạt động tại các xã và thành phố được nâng cao, góp phần vào công cuộc “xoá đói, giảm nghèo”, từ đó thúc đẩy quá trình phát triển mô hình NLKH.

3.5 Định hướng và giải pháp phát triển các mô hình nông – lâm kết hợp

3.5.1 Định hướng phát triển các mô hình nông – lâm kết hợp

Sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững là xu hướng quan trọng hiện nay, đòi hỏi xây dựng và phát triển các mô hình nông lâm kết hợp hiện đại Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất giúp tối ưu hóa hiệu quả Đồng thời, phát triển đa dạng các mô hình nông lâm kết hợp cần dựa trên nghiên cứu và khảo sát thực tế về điều kiện sinh thái và kinh tế.

XH tại địa phương được triển khai nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên như đất đai, lao động và vốn, từ đó nâng cao thu nhập trên mỗi đơn vị hectare đất canh tác.

Sản xuất nông lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết hợp các giải pháp kỹ thuật và công nghệ tiên tiến nhằm tạo ra môi trường lý tưởng cho cây trồng và vật nuôi phát triển Mục tiêu là sản xuất sản phẩm có năng suất và chất lượng cao, đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh mà không gây hại cho môi trường, đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp an toàn trên thị trường.

Cần xây dựng hệ thống nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa hiệu quả, tập trung vào cây ăn quả như chanh, bưởi, hồng và chăn nuôi gia súc, gia cầm như lợn, gà, trâu, bò Đồng thời, cần chú trọng phát triển các loại cây công nghiệp và cây đặc sản như chè, quế để mang lại hiệu quả kinh tế cao Việc tiếp tục phát triển và nhân rộng các mô hình đầu tư theo dạng dự án cũng rất quan trọng.

Trồng rau an toàn kết hợp với chăn nuôi là một giải pháp hiệu quả nhằm phát triển bền vững tại 7 xã: Tuy Lộc, Âu Lâu, Giới Phiên, Hợp Minh, Phúc Lộc, Tân Thịnh và Văn Phú Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn không chỉ nâng cao chất lượng nông sản mà còn góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Dự án trồng tre Bát độ tại xã Tân Thịnh, Phúc Lộc, Nam Cường nhằm phát triển nông lâm nghiệp bền vững, tận dụng tiềm năng đất đai sẵn có Dự án không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cao và tạo công ăn việc làm cho người dân, mà còn góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.

Ngày đăng: 24/06/2021, 16:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Trường đại học NL Thái Nguyên, Giáo trình khuyến nông khuyến lâm 3. Câu lạc bộ khuyến nông tự nguyện, Hướng dẫn tổ chức và hoạt động câulạc bộ khuyến nông tự nguyện, Nxb Nghiệp Nông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình khuyến nông khuyến lâm "3. Câu lạc bộ khuyến nông tự nguyện, "Hướng dẫn tổ chức và hoạt động câu "lạc bộ khuyến nông tự nguyện
Nhà XB: Nxb Nghiệp Nông
5. Nguyễn Viết Khoa, Võ Đại Hải, Nguyễn Đức Thanh, 2008, Kỹ thuật canh tác trên đất dốc, Nxb Nông Nghiệp 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật canh tác trên đất dốc
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp 2008
6. Nguyễn Viết Khoa, Trần Ngọc Hải, Nguyễn Hữu Hồng, 2006. Cẩm nang ngành lâm Nghiệp, sản xuất theo nông lâm kết hợp ở Việt Nam, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang ngành lâm Nghiệp, sản xuất theo nông lâm kết hợp ở Việt Nam
7. Đàm Văn Vinh, Đặng Kim Vui, 2009 .Hiệu quả kinh tế của một số dạng hệ thống NLKH trên địa bàn huyện Võ Nhai, Thái Nguyên. Tạp chí KH& CN Đại học Thái Nguyên, tập 57(9), năm 2009, Tr 9-13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả kinh tế của một số dạng hệ thống NLKH trên địa bàn huyện Võ Nhai, Thái Nguyên
Tác giả: Đàm Văn Vinh, Đặng Kim Vui
Nhà XB: Tạp chí KH& CN Đại học Thái Nguyên
Năm: 2009
8.Nguyễn Công Vinh, Mai Thị Lan Anh (2011), Quản lý và sử dụng đất dốc bền vững, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý và sử dụng đất dốc bền vững
Tác giả: Nguyễn Công Vinh, Mai Thị Lan Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Năm: 2011
9. Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2008), Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái 2008, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái 2008
Tác giả: Cục Thống kê tỉnh Yên Bái
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2008
1. Trạm khuyến nông TP Yên Bái, Báo cáo tổng kết công tác khuyến nông năm 2012 Khác
4. UBND thành phố Yên Bái , Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội của Thành phố Yên Bái năm 2011, 2012, 2013 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w