1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh bắc sài gòn

114 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đề Xuất Một Số Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Bắc Sài Gòn
Tác giả Nguyễn Diệp Anh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Hà
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2012
Thành phố Đồng Nai
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của nội dung nghiên cứu (12)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 2.1. Mục tiêu tổng quát (15)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
  • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (15)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
  • 4. Nội dung nghiên cứu của đề tài (16)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 6. Kết cấu luận văn tốt nghiệp (16)
  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (17)
    • 1.1 Tổng quan về RRTD trong hoạt động của NHTM (17)
      • 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng của ngân hàng (17)
        • 1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng (17)
        • 1.1.1.2 Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng của ngân hàng (19)
      • 1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng (22)
      • 1.1.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng (23)
      • 1.1.4 Những căn cứ chủ yếu xác định mức độ rủi ro tín dụng (24)
        • 1.1.4.1 Nợ quá hạn (24)
      • 1.1.5 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng (27)
        • 1.1.5.1 Nguyên nhân khách quan (27)
      • 1.1.6 Hậu quả của rủi ro rín dụng (28)
    • 1.2. Phương pháp đo lường và hạn chế rủi ro tín dụng (29)
      • 1.2.1 Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng (29)
      • 1.2.2 Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng (30)
      • 1.2.3 Các mô hình phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng (30)
        • 1.2.3.1 Mô hình định tính về rủi ro tín dụng (30)
        • 1.2.3.2 Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng (33)
    • 1.4 Áp dụng các mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam (36)
  • CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
    • 2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (40)
      • 2.1.1 Đặc điểm địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh (40)
        • 2.1.1.1 Giới thiệu chung về địa bàn Quận 12 (40)
        • 2.1.1.2 Giới thiệu mạng lưới NHTM trên địa bàn Quận 12 (42)
      • 2.1.2 Vài nét về ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt (46)
        • 2.1.2.1 Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (46)
        • 2.1.2.2 Sơ lược về Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - CN Bắc Sài Gòn (50)
      • 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh (54)
      • 2.1.3 Mục tiêu chiến lược của Agribank Bắc Sài Gòn (55)
      • 2.1.4 Các sản phẩm và dịch vụ tín dụng cung cấp chính (55)
        • 2.1.4.1 Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình (55)
        • 2.1.4.2. Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp (55)
    • 2.2 Phương pháp nghiên cứu trong khóa luận (56)
      • 2.2.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu (56)
        • 2.2.1.1 Phương pháp điều tra (56)
        • 2.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu (0)
      • 2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu (56)
      • 2.2.3 Phương pháp phân tích (57)
        • 2.2.3.1 Phương pháp chi tiết (57)
        • 2.2.3.2 Phương pháp so sánh (57)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (59)
    • 3.1 Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam – CN Bắc Sài Gòn (59)
      • 3.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Bắc Sài Gòn trong những năm qua (59)
        • 3.1.1.1 Cơ cấu nguồn vốn (59)
        • 3.1.1.2 Tình hình sử dụng vốn (63)
        • 3.1.1.3 Kết quả kinh doanh trong 3 năm qua (68)
        • 3.1.1.4 Nhận xét, đánh giá chung về tình hình hoạt động của chi nhánh (71)
      • 3.1.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam – CN Bắc Sài Gòn (74)
        • 3.1.2.1 Bộ máy tổ chức cấp tín dụng và nguyên tắc cho vay (74)
        • 3.1.2.2 Quy trình cho vay (76)
        • 3.1.2.4 Phòng ngừa, phát hiện và hạn chế rủi ro tín dụng (87)
        • 3.1.2.5 Công tác xử lý nợ xấu (88)
      • 3.1.3 Phân tích thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Bắc Sài Gòn (89)
        • 3.1.3.1 Phân tích tỷ lệ nợ xấu theo thành phần kinh tế (91)
        • 3.1.3.2 Phân tích tỷ lệ nợ xấu theo thời hạn cho vay (93)
      • 3.1.4 Đánh giá mức độ rủi ro tín dụng tại Agribank Bắc Sài Gòn (95)
        • 3.1.4.1. Kết quả đạt được (95)
        • 3.1.4.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại chi nhánh (96)
      • 3.2.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tại Agribank Bắc Sài Gòn (99)
        • 3.2.1.2 Mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt (100)
        • 3.2.1.3 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng trong thời gian tới (101)
      • 3.2.2 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh (102)
        • 3.2.2.1 Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Agribank Bắc Sài Gòn (0)
      • 3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng (0)
  • KẾT LUẬN (112)

Nội dung

Tính cấp thiết của nội dung nghiên cứu

Gần đây, nhiều vụ vi phạm nghiêm trọng trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng đã được công bố, ảnh hưởng lớn đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế Việt Nam Các ngân hàng như Techcombank, Vietcombank, BIDV, Incombank và Agribank đã ghi nhận những sự cố nghiêm trọng, gây hoang mang cho người dân và tiềm ẩn nguy cơ "bong bóng ngân hàng" và "bóng ma nợ xấu" Một số vụ việc điển hình bao gồm vụ giả mạo chữ ký tại Ngân hàng TMCP Công Thương, chiếm đoạt 3.600 tỷ đồng, và vụ giả mạo hồ sơ vay tại NHMTCP Đông Á, vay 160 tỷ đồng với thực tế chỉ 5,9 tỷ đồng Đặc biệt, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã ghi nhận thua lỗ gần 3.000 tỷ đồng và nhiều vụ lập hồ sơ khống để vay vốn Theo Thống đốc NHNN, nợ xấu hiện đạt 10%, tương đương 270.000 tỷ đồng, và Chính phủ đã chỉ đạo thành lập công ty xử lý nợ xấu với vốn điều lệ dự kiến 100.000 tỷ đồng Nguyên nhân chính của nợ xấu là do tham nhũng, quản trị yếu kém và áp lực lợi nhuận khiến ngân hàng nới lỏng quy trình cho vay Công tác quản trị và quản lý rủi ro trong ngân hàng cũng chưa đảm bảo, dẫn đến nhiều sai phạm.

Tính đến ngày 30/9/2011, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam, ngân hàng lớn nhất Việt Nam, ghi nhận tỷ lệ nợ xấu lên tới 6,67% tổng dư nợ, cao nhất trong các ngân hàng thương mại nhà nước Chỉ sau gần hai tháng, theo công văn số 8408/NHNo-KHTH ngày 17/11/2011, tỷ lệ nợ xấu đã tăng lên 7,26% tổng dư nợ vào ngày 31/10/2011, tương ứng với 30.905 tỷ đồng, tăng 15.330 tỷ đồng so với cuối năm 2010, trong tổng dư nợ 468.724 tỷ đồng, tăng 13.117 tỷ đồng (+2,9%) so với cuối năm trước.

Tính đến ngày 12/6/2012, tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam đã đạt gần 8% Mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm kiềm chế và xử lý nợ xấu, bao gồm việc cơ cấu lại nợ theo Quyết định 780/QĐ-NHNN ngày 23/4/2012, nhưng tình hình vẫn chưa được cải thiện Quyết định này cho phép phân loại nợ đối với các khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả và gia hạn nợ, nhằm mục đích không làm tăng nhóm nợ.

Tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT VN - CN Bắc Sài Gòn, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 cho thấy tỷ lệ nợ xấu là 1.06%, tương đương 5.8 tỷ đồng trong tổng dư nợ 549.7 tỷ đồng Mặc dù nợ xấu đã giảm 0.8 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 12% so với cuối năm 2010, nhưng con số này vẫn cần được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo sự ổn định tài chính của chi nhánh.

Tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (Agribank) Chi nhánh Bắc Sài Gòn chưa phản ánh đúng thực tế, do nhiều món nợ xấu đã được xử lý bằng các biện pháp nghiệp vụ Tại hội nghị gần đây, ông Nguyễn Ngọc Bảo, Chủ tịch Agribank, thừa nhận rằng các chỉ số tài chính của ngân hàng chưa ổn định, điều này gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh về chất lượng tín dụng Việc nâng cao quản lý và khắc phục yếu kém trong công tác tín dụng là cần thiết để giảm thiểu rủi ro tín dụng trong tương lai Trong bối cảnh này, một cán bộ tín dụng tại Agribank Bắc Sài Gòn đã chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Sài Gòn”.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Góp phần phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Bắc Sài Gòn

Mục tiêu cụ thể

Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Sài Gòn, đồng thời chỉ ra những rủi ro tín dụng hiện tại Nghiên cứu sẽ làm rõ những thành công mà ngân hàng đã đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục trong quá trình hoạt động tín dụng.

- Đề xuất được một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam – Chi nhánh Bắc Sài Gòn

Nội dung nghiên cứu của đề tài

- Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại

- Thực trạng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT VN – CN Bắc Sài Gòn trong những năm qua

- Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT VN – CN Bắc Sài Gòn.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các học thuyết kinh tế, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp

Để thu thập số liệu, chúng tôi sẽ xem xét các báo cáo và tài liệu từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, đặc biệt là Chi nhánh Bắc Sài Gòn, cùng với các thông tin từ báo chí và internet.

Kết cấu luận văn tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hang thương mại

Chương 2: Đặc điểm hoạt động tín dụng trên địa bàn và Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về RRTD trong hoạt động của NHTM

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng của ngân hàng

1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa người cho vay và người đi vay, trong đó người cho vay chuyển giao tài sản cho người đi vay trong một khoảng thời gian nhất định Bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn Tín dụng ngân hàng không chỉ là phương tiện tạo vốn mà còn góp phần tăng tổng phương tiện thanh toán trong xã hội.

Tín dụng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các tổ chức, cá nhân trong xã hội, dựa trên nguyên tắc hoàn trả Ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi từ xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh và tiêu dùng.

Tín dụng ngân hàng là sản phẩm đặc thù của ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường Hoạt động tín dụng không chỉ mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng mà còn thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất và đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng Hơn nữa, tín dụng ngân hàng góp phần tích tụ và tập trung sản xuất, điều hoà vốn trong nền kinh tế, vì vậy được coi là đòn bẩy trong chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.

Tín dụng, xuất phát từ từ Latin "Credo" và tiếng Anh "Credit", mang ý nghĩa tin tưởng và tín nhiệm Trong bối cảnh tài chính và cuộc sống, khái niệm tín dụng có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào góc độ nhìn nhận của mỗi cá nhân.

Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ, tín dụng là sự chuyển dịch quỹ cho vay từ người cho vay sang người đi vay

Xét trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả

Tín dụng ở nghĩa hẹp được hiểu như một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng

Tuy nhiên, xét ở góc độ tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau:

Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng và các định chế tài chính, với bên đi vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp Trong giao dịch này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau:

Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản, động sản)

Nguyên tắc hoàn trả là yếu tố then chốt trong quản trị tín dụng, yêu cầu người cho vay chuyển giao tài sản cho người đi vay dựa trên lòng tin rằng người đi vay sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn.

Bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay sau khi hết thời hạn thỏa thuận, và giá trị hoàn trả thường lớn hơn giá trị vay ban đầu, phần chênh lệch này được coi là lợi tức.

Ngân hàng tham gia quan hệ tín dụng với 2 tư cách: Vừa là người đi vay vừa là người cho vay

1.1.1.2 Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng của ngân hàng

Rủi ro trong ngân hàng là những sự kiện không lường trước có thể gây ra tổn thất tài sản, làm giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến, hoặc yêu cầu chi phí bổ sung để hoàn thành các giao dịch tài chính.

Rủi ro tín dụng là khả năng mất mát tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, có thể xảy ra nếu khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng Điều này ảnh hưởng đến dòng thu nhập dự kiến từ tài sản sinh lời của ngân hàng, khi mà gốc và lãi có thể không được hoàn trả đầy đủ Ngân hàng không gặp rủi ro tín dụng nếu khách hàng thanh toán đúng hạn, nhưng nếu người vay gặp khó khăn tài chính, cả gốc và lãi sẽ bị đe dọa Trong điều kiện bình thường, tài sản tài chính mà ngân hàng đầu tư thường có xác suất cao để được hoàn trả, với lãi suất cố định Tuy nhiên, khi rủi ro xảy ra, mức vốn có thể mất không giới hạn, điển hình như trái phiếu và các khoản cho vay Nếu không có rủi ro, thu nhập của ngân hàng bị giới hạn bởi lãi suất, nhưng trong trường hợp rủi ro, ngân hàng có thể mất toàn bộ lãi suất và một phần hoặc toàn bộ vốn gốc, tùy thuộc vào khả năng bồi hoàn của tài sản thế chấp.

Trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng là nguồn lợi nhuận chính nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn, với rủi ro tín dụng chiếm đến 70% tổng rủi ro của ngân hàng Mặc dù thu nhập từ tín dụng đang có xu hướng giảm và thu nhập từ dịch vụ tăng lên, tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng Kinh doanh ngân hàng gắn liền với rủi ro, và theo P Volker, không có khoản vay xấu thì không thể coi đó là hoạt động kinh doanh thực sự Rủi ro tín dụng là nguyên nhân chính gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh của ngân hàng.

Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:

Trong tài liệu “Quản lý Các Tổ Chức Tài Chính – Một Góc Nhìn Hiện Đại”, A Saunder và H Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, tức là khả năng các luồng thu nhập dự kiến từ khoản cho vay không được thực hiện đầy đủ về số lượng và thời gian.

Theo Timothy W.Koch, khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro tín dụng có thể phát sinh nếu khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi đúng hạn Rủi ro này liên quan đến sự biến động tiềm tàng của thu nhập thuần và giá trị thị trường do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc thanh toán trễ.

Rủi ro tín dụng, theo Henie Van Greuning và Sonja Brajovic Bratanovic, được định nghĩa là nguy cơ mà người vay không thể thanh toán lãi hoặc hoàn trả vốn gốc đúng hạn theo hợp đồng tín dụng Đây là một thuộc tính vốn có trong hoạt động ngân hàng, dẫn đến việc chi trả bị trì hoãn hoặc không thể thực hiện, gây ra sự cố đối với dòng tiền và ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng (The World Bank).

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:

Rủi ro tín dụng phát sinh khi người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm cả vốn và lãi Sự sai hẹn này có thể biểu hiện dưới hình thức trễ hạn trong thanh toán hoặc không thanh toán hoàn toàn.

Phương pháp đo lường và hạn chế rủi ro tín dụng

1.2.1 Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng

Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, và có thể được phân loại thành nhiều dạng khác nhau.

- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế

Rủi ro tập trung xảy ra khi ngân hàng cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, ngành kinh tế, hoặc khu vực địa lý nhất định, cũng như vào những loại hình cho vay có rủi ro cao Việc này có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng nếu các khoản vay này không được trả đúng hạn, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của ngân hàng Do đó, việc quản lý rủi ro tập trung là rất quan trọng để đảm bảo sự ổn định và bền vững trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

Phòng chống rủi ro trong ngân hàng là trách nhiệm của nhân viên và cán bộ lãnh đạo Tuy nhiên, sự khác biệt trong suy nghĩ và hành động giữa các nhân viên có thể dẫn đến mâu thuẫn và cản trở lẫn nhau Do đó, cần thiết phải có quản trị hiệu quả để đảm bảo mọi người hành động thống nhất và đồng bộ trong việc giảm thiểu rủi ro.

Quản trị ngân hàng cần xác định mục tiêu cụ thể để định hướng phát triển đúng đắn Để đạt được những mục tiêu này, cần xây dựng kế hoạch hành động chi tiết và hiệu quả, phù hợp với chiến lược đã đề ra.

1.2.2 Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng

Hoạch định phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro là việc dự đoán và xác định các rủi ro có thể xảy ra, bao gồm điều kiện, nguyên nhân và hậu quả của chúng Cần tổ chức phòng chống rủi ro một cách khoa học để xác định các mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn và mức độ sai sót có thể chấp nhận.

Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ và cơ cấu kiểm soát rủi ro là rất quan trọng Cần phân quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng cho từng thành viên trong tổ chức Đồng thời, lựa chọn các công cụ kỹ thuật hiệu quả để phòng chống rủi ro, xử lý các tình huống rủi ro và giải quyết hậu quả một cách nghiêm túc.

Để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch phòng chống rủi ro, cần tiến hành kiểm tra và kiểm soát nhằm phát hiện các rủi ro tiềm ẩn và sai sót trong giao dịch Việc đánh giá hiệu quả công tác phòng chống rủi ro sẽ giúp đề xuất các biện pháp điều chỉnh và bổ sung, từ đó hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro.

1.2.3 Các mô hình phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng

Các nhà kinh tế và phân tích sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín dụng, bao gồm cả mô hình định lượng và định tính Những mô hình này không loại trừ lẫn nhau, cho phép các ngân hàng áp dụng nhiều phương pháp để phân tích và đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.

1.2.3.1 Mô hình định tính về rủi ro tín dụng

Khi nhận được thông tin từ khách hàng vay vốn, CBTD cần phân tích các vấn đề quan trọng để đưa ra quyết định cho vay hợp lý.

Mô hình phân tích tín dụng sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố và quy trình liên quan đến việc phân tích định tính rủi ro tín dụng trong quá trình thẩm định và xét duyệt hồ sơ vay của cán bộ tín dụng.

Các yếu tố định tính: CBTD cần phân tích 5 yếu tố sau:

Năng lực pháp lý của khách hàng là yếu tố quan trọng mà CBTD cần đánh giá, dựa trên các tài liệu như quyết định thành lập công ty, giấy phép kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng Đặc biệt, giám đốc phải có tư cách pháp lý tương tự như một cá nhân bình thường để đảm bảo tính hợp pháp trong hoạt động kinh doanh.

Sơ đồ 2.1: Mô hình phân tích tín dụng

Uy tín của người vay là thái độ và phẩm chất thể hiện qua ba cấp bậc: sẵn lòng, mong muốn và kiên quyết trả nợ Để đánh giá uy tín, CBTD cần xem xét các yếu tố bên ngoài như lịch sử vay nợ, danh tiếng, và kết quả phỏng vấn trực tiếp, từ đó rút ra kết luận về phẩm chất bên trong của người vay.

Khi xem xét mục đích vay, CBTD cần đảm bảo rằng nó đáp ứng hai yếu tố quan trọng: tính hợp lệ và tính hợp pháp Tính hợp lệ liên quan đến việc mục đích vay phải phù hợp với giấy phép kinh doanh, trong khi tính hợp pháp yêu cầu ngành nghề kinh doanh không thuộc danh sách bị pháp luật cấm.

Người vay cần có kiến thức kinh tế vững vàng và kinh nghiệm kinh doanh để đảm bảo khả năng tạo lợi nhuận Họ phải đáp ứng các chỉ số tài chính quan trọng, bao gồm tần số tạo lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận và vòng quay vốn, với mức độ lớn hơn hoặc bằng trung bình ngành.

Môi trường kinh doanh là yếu tố quan trọng mà CBTD cần nắm vững, bao gồm các thông tin như mức dự báo lạm phát, các biến động kinh tế, chính trị và xã hội, cùng với xu hướng tăng trưởng của ngành.

Các yếu tố định lượng:

Áp dụng các mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam

Các ngân hàng thường kết hợp nhiều mô hình quản trị rủi ro tín dụng, mỗi mô hình đều có ưu và nhược điểm riêng Tại Việt Nam, mô hình định tính được ưa chuộng để đánh giá khoản vay, từ khâu thẩm định đến quản lý, theo dõi và giám sát nợ vay.

Thẩm định cho vay là một quy trình quan trọng mà các ngân hàng áp dụng, bao gồm những yếu tố cơ bản để đánh giá khả năng vay vốn của khách hàng.

Thẩm định tính pháp lý là quá trình quan trọng nhằm kiểm tra tư cách pháp nhân và năng lực pháp luật của khách hàng vay Điều này bao gồm việc xem xét hồ sơ vay vốn và xác định xem mục đích vay vốn của khách hàng có hợp pháp hay không.

Để đảm bảo uy tín trong việc cho vay vốn, cần thẩm tra các yếu tố như phẩm chất đạo đức, thiện chí và uy tín trong giao dịch của khách hàng Đồng thời, đánh giá năng lực quản lý điều hành của khách hàng hoặc ban quản lý doanh nghiệp cũng rất quan trọng, bao gồm hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ.

Để thẩm tra khả năng tài chính và năng lực hoạt động của doanh nghiệp, cần xem xét các chỉ số quan trọng như khả năng thanh toán, tỷ trọng vốn tự có, vòng quay hàng tồn kho, hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ suất lợi nhuận.

Thẩm tra tính hiệu quả của phương án vay vốn bao gồm việc đánh giá khả năng thực hiện kế hoạch kinh doanh, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ, cũng như nguồn vốn tài trợ cho phương án và tính hợp lý của vốn vay từ ngân hàng.

Khách hàng cần thẩm tra nguồn trả nợ, bao gồm việc xác định các nguồn thu dự kiến sẽ sử dụng để thanh toán nợ gốc và lãi Điều quan trọng là các nguồn thu này phải ổn định để đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn.

Khi thẩm tra tài sản thế chấp cho khoản vay, cần xác định xem tài sản đó có thuộc sở hữu hợp pháp của người vay hay không, đồng thời đánh giá khả năng chuyển nhượng và bán tài sản Ngoài ra, cũng cần xem xét liệu tài sản có bị hao mòn vô hình hay không để đảm bảo giá trị của khoản vay.

Yếu tố 2: Kiểm tra tín dụng là một quy trình quan trọng mà hầu hết các ngân hàng áp dụng để đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng Mặc dù mỗi ngân hàng có quy trình riêng, nhưng các nguyên tắc chung về kiểm tra tín dụng thường được thống nhất và sử dụng rộng rãi.

Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định

Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm tra một cách thận trọng, chi tiết là rất quan trọng, nhằm đảm bảo rằng tất cả các khía cạnh quan trọng của mỗi khoản tín dụng đều được xem xét kỹ lưỡng.

 Kế hoạch trả nợ của khách hàng nhằm đảm bảo trả nợ đúng hạn

 Chất lượng và điều kiện của tài sản đảm bảo

 Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, đảm bảo tính hợp pháp để sở hữu các tài sản khi người vay không trả được nợ

 Đánh giá điều kiện tài chính và những kế hoạch kinh doanh của người vay, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng

 Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng

 Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn Vì chúng có ảnh hưởng rất lớn tình trạng tài chính của ngân hàng

Quản lý chặt chẽ các khoản tín dụng có vấn đề là rất quan trọng, đồng thời cần tăng cường kiểm tra và giám sát khi phát hiện dấu hiệu xấu liên quan đến khoản vay.

Tăng cường kiểm tra khoản tín dụng là cần thiết khi nền kinh tế gặp khó khăn, đặc biệt đối với các ngành nghề cho vay có dấu hiệu phát triển kém.

Để kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả, ngân hàng cần thực hiện chức năng cho vay một cách nghiêm ngặt, tuân thủ chính sách và thực hành tín dụng đã đề ra Đồng thời, việc xây dựng "chính sách tín dụng" và "quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng" cũng là những biện pháp quan trọng mà các ngân hàng thường áp dụng.

Xử lý tín dụng là yếu tố quan trọng khi khoản tín dụng gặp vấn đề Cán bộ ngân hàng cần xác định nguyên nhân gây ra sự cố và hợp tác với khách hàng để tìm ra giải pháp hiệu quả, nhằm đảm bảo ngân hàng có thể thu hồi vốn.

Các chuyên gia đưa ra các giải pháp thu hồi những khoản tín dụng có vấn đề như sau:

 Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi nợ

 Khẩn trương khám phá và báo cáo kịp thời vấn đề thực chất liên quan đến tín dụng

Tách biệt chức năng cho vay và xử lý tín dụng nhằm giảm thiểu xung đột lợi ích có thể phát sinh từ quan điểm của cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay.

 Dự tính những nguồn có thể dùng để thu hồi nợ có vấn đề

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1 Đặc điểm địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh

2.1.1.1 Giới thiệu chung về địa bàn Quận 12

Quận 12 được công bố thành lập ngày 01 tháng 4 năm 1997 theo Nghị định 03/CP, ngày 6 tháng 1 năm 1997 của Chính phủ trên cơ sở toàn bộ diện tích các xã Thạnh Lộc, An Phú Đông, Tân Thới Hiệp, Đông Hưng Thuận, Tân Thới Nhất, một phần xã Tân Chánh Hiệp; một phần xã Trung Mỹ Tây thuộc huyện Hóc Môn trước đây Tổng diện tích đất tự nhiên 5.274,89 ha, dân số hiện nay 395.790 người (theo kết quả điều tra dân số tính đến 6/2011)

Quận 12 nằm phía bắc Thành phố Hồ Chí Minh với vị trí địa lý như sau: Phía Bắc giáp huyện Hóc Môn; phía Đông giáp tỉnh Bình Dương, Quận Thủ Đức; phía Nam giáp quận Tân Bình, Gò Vấp, Bình Thạnh; phía Tây giáp huyện Bình Tân; xã Bà Điểm Có 11 phường trực thuộc là:

- Thạnh Xuân: diện tích 968,58 ha, gồm 25.732 nhân khẩu

- Hiệp Thành: diện tích 542,36 ha, gồm 63.857 nhân khẩu

- Thới An: diện tích 518,45 ha, gồm 26.020 nhân khẩu

- Thạnh Lộc: diện tích 583,29 ha, gồm 28.567 nhân khẩu

- Tân Chánh Hiệp: diện tích 421,37 ha, gồm 43.415 nhân khẩu

- Tân Thới Hiệp: diện tích 261,97 ha, gồm 37.474 nhân khẩu

- An Phú Đông: diện tích 881,96 ha, gồm 25.526 nhân khẩu

- Trung Mỹ Tây: diện tích 270,63 ha, gồm 36.171 nhân khẩu

- Tân Thới Nhất: diện tích 389,97 ha, gồm 44.894 nhân khẩu

- Đông Hưng Thuận: diện tích 255,20 ha, gồm 36.261 nhân khẩu

Tân Hưng Thuận là một khu vực có diện tích 181,08 ha và dân số khoảng 27.873 người Khu vực này được tách ra từ phường Đông Hưng Thuận, bao gồm khu phố 6, khu phố 7 và một phần của khu phố 4, khu phố 5, theo nghị định 143/2006/NĐ-CP ban hành ngày 23/11/2006 của Chính phủ.

Hóc Môn – Bà Điểm được khai phá từ sớm trong lịch sử mở cõi của người Việt, với dấu ấn từ đầu thế kỷ XVII, cụ thể là năm 1623 khi chúa Nguyễn lập đồn thu thuế tại Sài Gòn Vào thời kỳ này, cư dân tại vùng Hóc Môn đã đông đúc Dưới triều đại chúa Nguyễn, Hóc Môn thuộc huyện Tân Bình, một huyện có diện tích rộng lớn hơn 11.000 km², chiếm hơn 1/5 tổng diện tích Nam bộ (63.058 km²), kéo dài từ hữu ngạn sông Sài Gòn đến tả ngạn sông Vàm Cỏ.

Năm 1808, Hóc Môn thuộc huyện Bình Dương, nhưng đến năm 1841, nhà Nguyễn đã lập huyện Bình Long, khiến Hóc Môn trở thành một phần của huyện mới này Sau khi chiếm Nam bộ, thực dân Pháp đã thiết lập các đơn vị hành chính mới, gọi là Hạt, và Hóc Môn thuộc Hạt tham biện Sài Gòn.

Hóc Môn, mặc dù nằm trong khu vực Sài Gòn, vẫn giữ được nét nông thôn và không bị đô thị hóa Trong thời kỳ thuộc địa, quốc lộ 22 được xây dựng để phục vụ chính sách bóc lột của thực dân Pháp, kết nối Hóc Môn với Tây Ninh và Phnom Pênh Khi Mỹ can thiệp, xa lộ Đại Hàn (nay là xa lộ vành đai ngoài) được xây dựng để phục vụ cho các mục tiêu chiến lược của họ, không phải nhằm phát triển kinh tế vùng Tây Bắc Sài Gòn Thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã biến Hóc Môn thành một vành đai bảo vệ cho phía Tây Bắc Sài Gòn Hơn 100 năm lịch sử từ khi thực dân Pháp đặt chân lên Sài Gòn năm 1859 cho đến khi Mỹ rút chạy vào ngày 30.4.1975 khẳng định vai trò của Mười tám Thôn vườn trầu như một biểu tượng của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, với những địa danh lịch sử như Bà Điểm, An Phú Đông và Vườn cau Đỏ.

Quận 12 có hệ thống đường bộ với quốc lộ 22 (nay là đường Trường Chinh), xa lộ vành đai ngoài (nay là quốc lộ 1A), các tỉnh lộ 9, 12, 14, 15, 16, hệ thống các hương lộ này khá dày, Quận 12 có cơ sở hạ tầng thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội Quận 12 còn có sông Sài Gòn bao bọc phía đông, là đường giao thông thủy quan trọng Trong tương lai, nơi đây sẽ có đường sắt chạy qua

Quận 12 sở hữu vị trí và cảnh quan thuận lợi, tạo điều kiện lý tưởng cho việc phát triển các khu dân cư, khu công nghiệp, cũng như các khu thương mại, dịch vụ và du lịch Điều này sẽ thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa và phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

2.1.1.2 Giới thiệu mạng lưới NHTM trên địa bàn Quận 12

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tại thành phố Hồ Chí Minh hiện có 48 tổ chức tài chính, trong đó 13 đơn vị đã mở chi nhánh và phòng giao dịch tại Quận 12 Một số tổ chức tài chính này còn có nhiều chi nhánh cấp một, tạo ra sự cạnh tranh giữa các chi nhánh Mặc dù Quận 12 là một quận mới thành lập và đang trong giai đoạn phát triển, nhưng hoạt động tín dụng, thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân hàng tiện ích khác đang diễn ra rất cạnh tranh Hiện tại, nhiều ngân hàng đã thiết lập chi nhánh và phòng giao dịch tại khu vực này.

- Agribank Bắc Sài Gòn: 101 Hà Huy Giáp, Phường Thạnh Lộc, Quận 12

- Agribank Tây Sài Gòn: 131A Lê Văn Khương, P.Hiệp Thành, Quận 12

- ACB chi nhánh An Sương: 1/6 Trường Chinh, P.Tân Thới Nhất, Q.12

- Vietcombank Phòng Giao dịch An Sương 330 Trường Chinh, P Đông Hưng Thuận, Q.12

- Vietbank An Sương địa chỉ: 514 Trường Chinh, P.Tân Hưng Thuận, Quận 12,

- Sacombank PGD Chợ Cầu, PGD Thạnh Lộc, Phòng Giao dịch Thới An, Phòng Giao dịch Hiệp Thành, Phòng giao dịch An Sương và Chi nhánh Hóc Môn

- Techcombank Tân Hưng Thuận, Techcombank Tô Ký

- Eximbank P.Giao dịch An Sương địa chỉ: 379-381 Trường Chinh, P.Tân Thới Nhất, Q.12, TPHCM

2.1.1.3 Hoạt động tín dụng và RRTD tại các NHTM trên địa bàn Quận 12

Hoạt động ngân hàng tại Quận 12 đang diễn ra sôi động với sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng và trong nội bộ từng ngân hàng Trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam, có 03 chi nhánh độc lập tại Quận 12, trong đó chi nhánh Bắc Sài Gòn chỉ chiếm khoảng 6% đến 7% tổng dư nợ trong khu vực này trong 3 năm qua Để duy trì hoạt động ổn định và phát triển, chi nhánh Bắc Sài Gòn cần thường xuyên cạnh tranh với các đơn vị khác cả trong và ngoài hệ thống.

Bảng 2.1: Bảng dư nợ trên địa bàn Quận 12 trong năm 2011, 2010 và 2009 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Thị phần tín dụng trên địa bàn Quận

(Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng thường niên của NHNN chi nhánh Tp HCM năm 2009, 2010, 2011)

Các chi nhánh Bắc Sài Gòn luôn phải cân nhắc giữa các mục tiêu, lựa chọn ưu tiên giữa tăng trưởng dư nợ để tăng thị phần và nguồn thu nhập, hay kìm chế tín dụng để nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo an toàn vốn Việc kết hợp cả hai mục tiêu này là cần thiết để tồn tại và phát triển bền vững, đồng thời hoàn thành các chỉ tiêu được giao Trong những năm qua, chi nhánh Bắc Sài Gòn – Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam đã duy trì thị phần ổn định trên 9%, nhờ vào chiến lược tăng trưởng tín dụng thận trọng.

Vào năm 2011, chi nhánh Bắc Sài Gòn ghi nhận tổng dư nợ đạt 549 tỷ đồng, chiếm 9,66% tổng dư nợ trong khu vực, đứng thứ 4 trong số 9 tổ chức tài chính tại địa bàn, chỉ sau Eximbank, Agribank Tây Sài Gòn và Vietcombank.

Biểu đồ 2.2: Thị phần các ngân hàng trên địa bàn Quận 12 năm 2011

Vào năm 2010, chi nhánh Bắc Sài Gòn ghi nhận tổng dư nợ đạt 614 tỷ đồng, tương đương 9,21% tổng dư nợ, tuy nhiên chỉ đứng thứ 4 trong bảng xếp hạng dư nợ tại Quận 12.

Biểu đồ 2.3: Thị phần các ngân hàng trên địa bàn Quận 12 năm 2010

Năm 2009, chi nhánh Bắc Sài Gòn đạt dư nợ 550 tỷ đồng trong tổng dư nợ 5.901 tỷ của toàn Quận 12, chiếm tỷ lệ 9,32% và xếp thứ 5 trên bảng tổng sắp

Biểu đồ 2.4: Thị phần các ngân hàng trên địa bàn Quận 12 năm 2009

2.1.2 Vài nét về ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam và chi nhánh Bắc Sài Gòn

2.1.2.1 Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988, với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Ngân hàng này được hình thành từ việc tiếp nhận các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, và quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh tỉnh, thành phố Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Trung ương cũng được hình thành từ Vụ Tín dụng Nông nghiệp của Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ từ các đơn vị khác Đến ngày 14/11/1990, ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam theo quyết định số 400/CT của Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng.

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, được thành lập từ ngày 15/10/1996 theo quyết định số 280/QĐ – NH5, hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90 với tư cách là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt Ngân hàng này chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và không chỉ thực hiện chức năng của một ngân hàng thương mại mà còn có nhiệm vụ đầu tư phát triển khu vực nông thôn Điều này bao gồm việc mở rộng đầu tư vốn trung và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy hải sản, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

Phương pháp nghiên cứu trong khóa luận

Phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với nghiên cứu thống kê, so sánh và phân tích được áp dụng để từ lý thuyết đi đến thực tiễn, nhằm giải quyết và làm rõ mục đích của luận văn.

2.2.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu

Nghiên cứu sử dụng các số liệu và tài liệu đã công bố liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, bao gồm sách lý luận, kết quả nghiên cứu, báo cáo tổng kết, quyết định, nghị định, cùng với các báo cáo quyết toán và thống kê từ Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT VN – CN Bắc Sài Gòn trong các năm 2009, 2010 và 2011, cũng như các báo cáo từ Ngân hàng Nhà nước, thanh tra chính phủ, và Hiệp hội ngân hàng qua từng thời kỳ.

Tiến hành thu thập số liệu thực tế và kế hoạch của đơn vị từ các báo cáo hoạt động kinh doanh, chi phí trực tiếp và chi phí quản lý doanh nghiệp, kết hợp với quan sát và tìm kiếm thông tin qua sách báo, mạng internet, cũng như tham khảo ý kiến từ cán bộ có kinh nghiệm tại chi nhánh để phục vụ cho việc phân tích dữ liệu.

2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu

Chúng tôi đã sử dụng phần mềm Excel để phân loại và xử lý tài liệu thu thập được, nhằm lập và tổng hợp các chỉ tiêu phục vụ cho nghiên cứu Qua đó, chúng tôi tính toán tỷ lệ và mức độ ảnh hưởng của các số liệu, đồng thời sử dụng đồ thị để minh họa một cách sinh động.

Sử dụng phương pháp phân tích thống kê để phân tích đánh giá

2.2.3.1 Phương pháp chi tiết Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các hướng khác nhau Có 3 loại:

Các bộ phận cấu thành chỉ tiêu kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT VN – CN Bắc Sài Gòn thể hiện rõ ràng kết quả hoạt động của ngân hàng Mỗi bộ phận phản ánh một khía cạnh cụ thể, giúp phân tích và đánh giá chính xác kết quả kinh doanh đạt được Việc chi tiết hóa các chỉ tiêu này là cần thiết để có cái nhìn tổng quan và cụ thể về hiệu quả hoạt động.

Phân tích kết quả kinh doanh theo thời gian là cần thiết để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động, bởi vì kết quả này phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau Việc xem xét tiến độ thực hiện trong từng khoảng thời gian giúp chúng ta nhận diện những biến động và tìm ra giải pháp hiệu quả cho kinh doanh Tùy thuộc vào đặc điểm của quá trình kinh doanh và mục đích phân tích, chúng ta có thể lựa chọn khoảng thời gian và chỉ tiêu phân tích phù hợp để đạt được kết quả tốt nhất.

Kết quả kinh doanh được thực hiện bởi các đơn vị phòng và điểm giao dịch, việc phân tích chi tiết theo địa điểm giúp đánh giá hiệu quả của hạch toán kinh tế nội bộ.

So sánh là một phương pháp phân tích quan trọng giúp xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu Để thực hiện so sánh hiệu quả, cần xác định rõ số gốc và mục tiêu so sánh.

- Xác định số gốc so sánh phụ thuộc vào mục đích phân tích cụ thể

Khi phân tích nhịp độ biến động và tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số liệu gốc để so sánh chính là chỉ số của các chỉ tiêu ở kỳ trước hoặc năm trước.

- Khi đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu đã được dự kiến, chỉ số thực tế sẽ được so sánh với mục tiêu đưa ra

- Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh số thực tế với mức độ hợp đồng hoặc tổng thể nhu cầu

Kỳ gốc bao gồm các trị số của chỉ tiêu từ kỳ trước và kế hoạch cùng năm trước, trong khi kỳ phân tích là thời kỳ được chọn để so sánh.

Khi áp dụng phương pháp cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu

- Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp các chỉ tiêu

- Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu về thời gian, giá trị, số lượng,

Mục tiêu của việc so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định cả mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối, đồng thời nhận diện xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.

Mức biến động tuyệt đối được xác định bằng cách so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ phân tích và kỳ gốc, hoặc nói chung hơn là so sánh giữa số liệu phân tích và số liệu gốc.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 24/06/2021, 16:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng
Tác giả: Hồ Diệu
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2002
4. Hồ Diệu (2003), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng ngân hàng
Tác giả: Hồ Diệu
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2003
5. Lê Thị Hiệp Thương, Hồ Diệu, Bùi Diệu Anh (2009), Nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng, NXB Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng
Tác giả: Lê Thị Hiệp Thương, Hồ Diệu, Bùi Diệu Anh
Nhà XB: NXB Phương Đông
Năm: 2009
10. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Sổ tay tín dụng (2004) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay tín dụng
12. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống kê
13. Peter.S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S. Rose
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2004
1. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT VN năm 2009, 2010 và 2011 Khác
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Bắc Sài Gòn năm 2009, 2010 và 2011 Khác
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 Khác
11. Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam Khác
14. Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Giáo trình Ngân hàng thương mại Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w